Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án tiến sĩ quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.75 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG ĐỨC MINH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
THUỘC CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Văn Quân
PGS. TS. Đặng Quốc Bảo

Phản biện 1:……………………………………….

Phản biện 2:………………………………………

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi



giờ

ngày tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục miền núi nói chung, giáo dục của các vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn (ĐBKK) nói riêng là một quan điểm mang tính chiến lược của
Đảng và Nhà nước Việt Nam. Để thực hiện quan điểm này, hàng loạt các vấn đề liên
quan đến tổ chức và vận hành hệ thống giáo dục được đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết.
Để giải quyết vấn đề nêu trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thực hiện hai chính sách
lớn: (i) Chính sách cử tuyển trong đào tạo cán bộ nói chung, đào tạo giáo viên nói riêng
cho các tỉnh miền núi; (ii) Chính sách luân chuyển giáo viên ở các vùng có điều kiện
thuận lợi lên công tác tại các vùng ĐBKK. Tuy nhiên, quá trình thực thi các chính sách
này chưa tạo ra những thay đổi đáng kể với đội ngũ giáo viên vùng ĐBKK. Để phát triển
đội ngũ giáo viên vùng ĐBKK trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, cần thiết phải
có sự lựa chọn tiếp cận quản lý phù hợp làm cơ sở cho việc hoạch định những nội dung
phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với đặc điểm phát triển nói chung, phát triển giáo
dục nói riêng ở vùng ĐBKK. Quản lý nguồn nhân lực và quản lý dựa vào chuẩn là những
tiếp cận được sử dụng ở nhiều lĩnh vực quản lý hiện nay, trong đó có quản lý giáo dục.
Những phân tích nêu trên là lý do của việc nghiên cứu đề tài luận án với tiêu đề:

“Phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV)
trung học cơ sở (THCS) ở các vùng ĐBKK; dựa trên tiếp cận quản lý dựa vào chuẩn
(Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học), đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV THCS
vùng ĐBKK đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của các vùng ĐBKK thuộc các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
4.1. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam đang thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, không đồng bộ về cơ cấu, hiệu
1


quả công tác chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý dựa trên lý thuyết quản
lý nguồn nhân lực và quản lý dựa vào chuẩn (Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học) để
tác động đến đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam trên cả hai bình diện tổ chức – sư phạm và kinh tế – xã hội thì sẽ phát triển được đội
ngũ này, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
(i) Có sự bất ổn định về đội ngũ giáo viên THCS (số lượng, cơ cấu, chất lượng)
vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ?
(ii) Trong bối cảnh phần lớn giáo viên THCS vùng ĐBKK thực hiện nghĩa vụ theo

thời hạn (nữ 3 năm, nam 5 năm) nên chất lượng của ĐNGV có những hạn chế nhất định.
Để đảm bảo, nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần thiết phải dựa
trên tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và quản lý dựa vào chuẩn (Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học) để phát triển đội ngũ này ?
(iii) Phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và tiếp cận quản lý dựa vào chuẩn
bằng những biện pháp nào cho phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển giáo dục ở vùng ĐBKK ?
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV nói chung và phát triển ĐNGV THCS
công tác tại vùng ĐBKK nói riêng.
5.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV THCS, thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS
(theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học) tại vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam.
5.3. Dựa trên tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và quản lý dựa vào chuẩn (Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học) đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS
vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam đáp ứng yêu cầu của đổi mới
giáo dục.
5.4. Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam đã đề xuất.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài luận án tập trung nghiên cứu các nội dung của phát triển nguồn nhân lực
theo Lý thuyết quản lý nguồn nhân lực và lấy Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học làm

2


định hướng để đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK

thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu và người được nghiên cứu
Các nghiên cứu thực tiễn được thực hiện tại một số tỉnh thuộc khu vực miền núi
phía Bắc Việt Nam, gồm tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Lào Cai và tỉnh Hòa Bình.
Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và các chuyên gia là những người được nghiên
cứu sẽ được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận hệ thống; tiếp cận phức hợp; tiếp cận quản lý nguồn nhân lực; tiếp cận
quản lý dựa vào chuẩn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ( phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn); phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp
nghiên cứu sản phẩm hoạt động; phương pháp tổng kết kinh nghiệm; phương pháp
chuyên gia; nhóm các phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng thống kê toán học để xử lý
các kết quả nghiên cứu về định lượng và định tính; sử dụng phần mềm tin học: SPSS để
xử lí dữ liệu định lượng và vẽ đồ thị, bảng biểu,…
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Do có sự bất ổn định về đội ngũ (số lượng, cơ cấu, chất lượng) giáo viên THCS vùng
ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nên phát triển ĐNGV ở các địa
phương này phải đạt tới mục tiêu đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
8.2. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và quản lý dựa vào chuẩn (Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học) đáp ứng đồng thời các yêu cầu về phương diện kinh tế – xã
hội và các yêu cầu về phương diện tổ chức – sư phạm nên có khả năng tác động một cách
hài hoà, đồng bộ vào cả số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS vùng
ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
8.3. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay phải hướng tới sự phát triển bền
vững, có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, tạo các điều kiện để thúc đẩy, có quan hệ mật thiết

với quá trình phát triển ĐNGV nói chung, đặc biệt là với đường lối chính sách phát triển
giáo dục; phát triển giáo viên của Đảng và Nhà nước.
9. Đóng góp mới của luận án

3


Góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận về phát triển ĐNGV nói chung,
ĐNGV THCS tại các vùng ĐBKK nói riêng; phát hiện những bất cập trong công tác phát
triển ĐNGV THCS tại các vùng ĐBKK hiện nay; đề xuất được các biện pháp phát triển
ĐNGV THCS tại vùng ĐBKK đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận án gồm có 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK trong
bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK thuộc các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Chương 3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng có điều
kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trong
bối cảnh đổi mới giáo dục.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp đã được triển khai một cách khá hệ thống, bởi các quốc gia có nền
giáo dục phát triển đều thực hiện quản lí phát triển giáo dục dựa vào chuẩn. Các nghiên

cứu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng được thực hiện ở nhiều nước khác như Úc,
Vương Quốc Anh, Liên Bang Đức, Trung Quốc.v.v.
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên ở vùng ĐBKK
Vấn đề phát triển giáo viên ở các vùng khó khăn mang sắc thái khác nhau giữa các
quốc gia. Với đặc thù phát triển giáo dục của mỗi quốc gia, các nghiên cứu về chính sách
đối với giáo viên vẫn được quan tâm, trong đó có chính sách nhằm đảm bảo giáo viên
cho những khu vực còn thiếu giáo viên (Vương quốc Anh,Hoa Kỳ,Hàn Quốc,Triều
Tiên...).
Ở Việt Nam, một số dự án phát triển giáo dục và dự án phát triển giáo viên của Bộ
GD&ĐT lựa chọn đối tượng thụ hưởng dự án là các tỉnh có địa bàn dân cư thuộc vùng
ĐBKK đó bước đầu triển thu thập thông tin và đề xuất biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ giáo viên ở các địa phương này...
4


Mặc dù những nội dung khác nhau của công tác phát triển giáo viên đó được quan
tâm nghiên cứu ở những góc độ và bình diện khác nhau, tuy nhiên chưa có công trình
nghiên cứu nào có tính hệ thống về phát triển đội ngũ giáo viên ở các vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Đội ngũ giáo viên
Từ những kết quả rút ra trong qua trình nghiên cứu, có thể quan niệm: Đội ngũ
giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục được tổ chức thành
một lực lượng( có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục
đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó.
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên là tạo ra một đội ngũ (một tổ chức) giáo viên đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng( có trình độ, được đào tạo đúng quy định, có phẩm chất
đạo đức, có năng lực trong các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh) để đảm bảo thực
hiện tốt các yêu cầu của chương trình dạy học cũng như các yêu cầu của giáo dục đã quy định.

1.2.3. Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
Khái niệm “Vùng có điều kiện kinh tế –xã hội đặc biệt khó khăn” được định nghĩa
theo phương pháp liệt kê, theo các quyết định của Chính phủ, là các vùng còn hạn chế về
các điều kiện phát triển ở biên giới , hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc.
1.2.4. Quản lý dựa vào chuẩn
Quản lí dựa vào chuẩn là quá trình xây dựng, áp dụng và giám sát, đánh giá việc
thực hiện chuẩn đặt ra cho đối tượng quản lí làm cho đối tương thích ứng với chuẩn đã
ban hành.
1.2.5. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý NNL là việc thu hút, phát triển và duy trì lực lượng lao động có năng lực
và nhiệt tình với công việc nhằm thực hiện được nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược của tổ chức.
1.3. Đặc trưng của đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK
1.3.1. Khái quát về phát triển đội ngũ giáo viên vùng ĐBKK
Giáo dục ở các vùng ĐBKK đang tồn tại các mâu thẫu cơ bản: (i) Mâu thuẫn giữa
nhu cầu phát triển giáo dục và điều kiện thoả mãn nhu cầu đó; (ii) Mâu thuẫn giữa yêu
cầu về chất lượng giáo dục với yêu cầu phải đảm bảo chính sách đối với đội ngũ giáo
viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
1.3.2. Những đặc trưng của đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK
1.3.2.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên: là yêu cầu đảm bảo cho hoạt động dạy học.

5


1.3.2.2. Số lượng đội ngũ giáo viên: được xác định trên cơ sở số lớp học và định mức
biên chế theo quy định của nhà nước. Đối với vùng ĐBKK phụ thuộc nhiều vào kết quả
thực hiện chính sách luân chuyển giáo viên THCS, và các chính sách khác đã ban hành.
1.3.2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS: Được xác định theo các phương diện: cơ cấu
theo chuyên môn; cơ cấu theo trình độ đào tạo; cơ cấu theo độ tuổi; cơ cấu giới tính.
1.4. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực vận dụng trong nghiên cứu phát triển đội
ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

1.4.1. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực
Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực là một nội dung của quản lý nguồn nhân
lực cũng được thể hiện rõ trong chu trình quản lý nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân
lực chú trọng đến nhân lực hiện có của tổ chức để gia tăng các tiềm năng của mỗi cá nhân
trong việc thực hiện nhiệm vụ/công việc qua đó góp phần phát triển cá nhân và phát triển
tổ chức.
1.4.2. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực
1.4.2.1. Lập kế hoạch : Bước. Xác định mục tiêu của tổ chức; Buớc. Xác định tổ chức
đang đứng ở đâu so với mục tiêu đặt ra; Bước 3.Phát triển các giả thuyết về điều kiện
tương lai; Bước 4. Phân tích các phương án hành động, lựa chọn phương án tối ưu và
quyết định cách thực hiện; Bước 5. Thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả.
1.4.2.2 Tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực: Quá trình tuyển dụng, sử dụng phải dựa
vào kế hoạch phát triển nhân lực của Nhà trường và phải tuyển dụng được các ứng viên
đáp ứng được các tiêu chuẩn chung của Nhà nước, của Ngành và quy định riêng của đơn
vị, phù hợp với từng vị trí công tác.
1.4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng: Đào tạo được coi là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức cho đối tượng, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ giáo dục thông qua các hình thức khác nhau. Trong quá trình đào tạo phải tiếp
tục nâng cao trình độ. Đó chính là quá trình đào tạo lại. Bồi dưỡng là để hỗ trợ, bổ sung
các năng lực còn yếu, thiếu, để phát triển nghề nghiệp cá nhân.
1.4.2.4. Đánh giá và sàng lọc: Đánh giá là sự thu thập các “bằng chứng” về các hoạt
động mà người giáo viên phải làm với tư cách là nhà giáo, nhà nghiên cứu, nhà hoạt động
xã hội. Qua đánh giá để phân loại, sàng lọc đảm bảo có được lực lượng có năng lực tốt
nhất cho tổ chức.
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay

6



1.5.1. Khái quát về đổi mới giáo dục hiện nay: Theo Nghị quyết số 29 – NQ/TW, sự
phát triển giáo dục của nước ta được định hướng bởi mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn
diện. Đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa.
1.5.2. Phát triển đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên – một trong
những khâu đột phá để đổi mới giáo dục hiện nay ở vùng ĐBKK
1.5.2.1. Khái quát về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp là văn bản qui định hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với người
GVTH về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ
trong thời kì đổi mới giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.5.2.2. Các lĩnh vực chuẩn hóa giáo viên THCS vùng ĐBKK theo Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn; năng
lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị xã hội; năng lực phát triển
nghề nghiệp.
1.5.3. Nội dung của phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK theo Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, gồm: Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS; Tuyển dụng và
sử dụng ĐNGV THCS; Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV THCS; Đánh giá và sàng lọc ĐNGV
THCS; Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ ĐNGV THCS. Trong đó những yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp được thể hiện theo các cầu về năng lực khi thực hiện các khâu trên.
Kết luận chương 1
Việc phát triển đội ngũ giáo viên THCS nói chung, ở vùng ĐBKK nói riêng cũng
được quan tâm ở Việt Nam cũng như ở một số quốc gia bằng nhiều chính sách đặc thù.
Trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết về Quản lý nguồn nhân lực và Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, Luận án đã nêu nên những vấn đề liên quan đến phát triển đội ngũ giáo
viên THCS vùng ĐBKK theo nguyên tắc vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản của Lý
thuyết phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nội dung phát triển nguồn nhân lực để xác
định các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS, kết hợp với các yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học để hướng tới góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên
THCS vùng ĐBKK đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
CHƯƠNG 2


THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC
CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu, phương pháp và tổ chức thu thập dữ liệu
2.1.1. Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu

7


2.1.1.1. Các tỉnh miền núi phía Bắc: Đơn vị hành chính: gồm 14 tỉnh và được chia làm 2
vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Đông Bắc gồm các tỉnh: Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang,
Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang. Tây Bắc gồm các tỉnh: Lào
Cai, Điện Biên, Sơn La, Lai Châu và Hoà Bình.
2.1.1.2. Địa bàn khảo sát: Luận án khảo sát ba tỉnh Thái Nguyên, Lào Cai và Hòa Bình là
ba tỉnh có số lượng các trường trong diện đặc biệt khó khăn nhiều nhất.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tư liệu. Tiến hành NC các sản phẩm của hoạt
động nghiên cứu và quản lý thông qua NC các tài liệu, văn bản.
2.1.3. Tiến hành khảo sát
2.1.2.1. Mục tiêu khảo sát: Khảo sát để đánh giá ĐNGV và quản lí ĐNGV các trường
THCS một số tỉnh ĐBKK làm căn cứ thực tiễn đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp.
2.1.2.2. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên các trường THCS, các Phòng
GD&ĐT ở các tỉnh Hòa Bình, Thái Nguyên, Lào Cai.
2.1.2.3. Nội dung khảo sát ĐNGV THCS: Khảo sát, xem xét và đánh giá các thực trạng:
chất lượng; cơ cấu, trình độ; quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng; đánh giá, sàng lọc; đào
tạo, bồi dưỡng .
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát: Phiếu khảo sát gồm phiếu điều tra khảo sát dành cho cán
bộ quản lý các Phòng GD&ĐT; cán bộ quản lý, giáo viên các trường THCS ở các trường
học vùng ĐBKK. ở các tỉnh Thái Nguyên, Hòa Bình và Lào Cai.
Thời gian: từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS trong tiến trình đổi mới giáo dục

Thực trạng số lượng và chất lượng GV THCS (tính đến cuối năm học 2014-2015):
Tổng số có 315.405 GV THCS, tỷ lệ đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên là 98,25%, GV nữ
là 212.184, chiếm 67.3%; GV công lập là 312.142, chiếm 98.96%, GV ngoài công lập là
3.263, chiếm 1.04%; tỷ lệ GV/lớp là 2.17. Nhìn chung đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu công việc. Tuy nhiên những vấn đề còn hạn chế về năng lực, nhất là trước những
yêu cầu đổi mới của ngành Giáo dục là thách thức đối với đội ngũ giáo viên trong thời
gian tới.
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK các tỉnh miền núi phía Bắc.
2.3.1. Về số lượng: Về mặt số lượng giáo viên tính bình quân cơ học thì cơ bản là đủ,
nhưng vẫn xảy ra tình trạng thiếu giáo viên cục bộ, nhất là những trường THCS có nhiều
điểm trường. ĐNGV thiếu nhiều nhất là đối với giáo viên dạy các môn Âm nhạc, Mỹ
thuật, Thể dục, Ngoại ngữ, Tin học...vì hầu hết các trường trong vùng này chỉ bố trí từ 1
đến 2 giáo viên dạy các môn học này.

8


2.3.2. Về cơ cấu: Về cơ cấu giới tính, tỉ lệ nữ chiếm nhiều hơn so với nam. Cơ cấu về độ
tuổi: tỉ lệ giáo viên ở các độ tuổi khá chênh lệch nhau. Với mỗi tỉnh lại có tỉ lệ từng độ
tuổi khác nhau.
2.3.3. Về chất lượng: những vấn đề còn hạn chế nhiều như: “Phối hợp một cách thành
thục, sáng tạo các phương pháp dạy học đặc thù của môn học”; “luôn tìm tòi và ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học để phát huy tính tích cực nhận thức và phát triển kỹ
năng tự học của học sinh”; “chủ động hợp tác, áp dụng kinh nghiệm của đồng nghiệp để
nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục”...
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn các tỉnh miền núi phía Bắc
2.4.1. Thực trạng về đánh giá, sàng lọc: kết quả còn cào bằng, chưa thể hiện rõ sự khác
biệt của các cá nhân; chưa có những quan tâm riêng phù hợp với đặc điểm vùng miền,
đồng thời để đảm bảo chính sách đối với đội ngũ giáo viên.. Việc sàng lọc vì thế cũng

chưa được thực hiện thật tốt.
2.4.2. Thực trạng về quy hoạch: các địa phương đều đã ban hành các quyết định phê
duyệt Quy hoạch, hoặc kế hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục. Tuy nhiên những kế
hoạch, chủ trương mang tính đột phá trong việc phát triển ĐNGV THCS vùng ĐBKK thì
chưa có riêng và chưa được thể hiện rõ nét trong Quy hoạch, kế hoạch.
2.4.3. Thực trạng về tuyển dụng, sử dụng: Các địa phương thực hiện tuyển dụng thống
nhất theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức và Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012. Việc tuyển dụng đối với
các sinh viên đào tạo cử tuyển để có các giáo viên là người dân tộc làm việc trên địa bàn
có nhiều học sinh là người dân tộc theo qui chế cử tuyển, tuy nhiên hiệu quả chưa cao.
2.4.4. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng: Các tỉnh cũng đã quan tâm đến việc đào tạo
nâng cao chuẩn đào tạo cho giáo viên. Việc bồi dưỡng- đặc biệt là bồi dưỡng thường
xuyên được quan tâm. Tuy nhiên việc tự bồi dưỡng, bồi dưỡng thông qua hỗ trợ các cốt
cán, qua công nghệ thông tin còn hạn chế.
2.4.5. Tương quan và mức độ chi phối của các yếu tố đến sự phát triển đội ngũ giáo
viên THCS vùng ĐBKK: Mối quan hệ của các yếu tố trên đều là quan hệ tuyến tình cùng
chiều với công tác phát triển đội ngũ, với các mức độ khác nhau.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng có điều
kiện kinh tế- xã hội khó khăn các tỉnh miền núi phía Bắc
2.5.1. Điểm mạnh: Chuẩn trình độ đào tạo tương đối cao. Sự nhiệt tình, yêu nghề, yêu trẻ
của ĐNGV là yếu tố quan trọng giúp giáo viên ở ĐBKK gắn bó với làng, với bản, với
điểm trường xa xôi.
9


2.5.2. Điểm yếu: Về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm, chưa gắn việc giáo dục
học sinh vào trong nội dung môn học, bài dạy. Hầu hết giáo viên yếu về năng lực công
nghệ thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông trong dạy học.
2.5.3. Cơ hội: Đảng, Chính phủ quan tâm tới đời sống, sự phát triển của nhà giáo bằng
các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở các vùng ĐBKK.

2.5.4. Thách thức: Yêu cầu của chất lượng giáo dục với thực tế đội ngũ.
2.5.5. Nguyên nhân của thực trạng: một trong những nguyên nhân quan trọng là công
tác quản lý phát triển đội ngũ chưa thật tốt, chưa có những biện pháp hữu hiệu.
Kết luận chương 2
Luận án đã đánh giá, làm rõ thực trạng về đội ngũ cũng như công tác phát triển đội
ngũ vùng này với việc đi sâu phân tích đội ngũ của ba tỉnh đại diện là: Hoà Bình, Thái
Nguyên, Lào Cai. Thông qua các phiếu hỏi, khảo sát, phỏng vấn để làm rõ thực trạng về
đội ngũ như số lượng, cơ cấu, chất lượng,... Đặc biệt, luận án đã sử dụng Chuẩn nghề
nghiệp trong việc đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua những yếu tố về năng
lực được thể hiện trong Chuẩn (không sử dụng toàn bộ các yếu tố trong Chuẩn để đảm
bảo sự khách quan và tính sát thực). Thực trạng ĐNGV THCS vùng ĐBKK cho thấy,
ngoài việc chưa thực sự đảm bảo về số lượng, còn bộc lộ những yếu điểm của giáo viên
như: phối hợp các phương pháp giảng dạy chưa tốt, năng lực ứng dụng công nghệ thông
tin vào trong quá trình giảng dạy còn hạn chế; giáo viên còn bị động trong hợp tác, áp
dụng kinh nghiệm của đồng nghiệp để nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục....Công tác
phát triển đội ngũ giáo viên cũng bộc lộ những vấn đề còn hạn chế, đặc biệt là công tác
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng,..Với đặc thù khó khăn và sẽ còn tồn tại lâu dài do đặc điểm điều
kiện địa lý, kinh tế - xã hội mang lại, thì công tác này cần được được quan tâm đúng mức
trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Các biện pháp phát triển ĐNGV THCS vùng đặc biệt khó khăn cần có sự phù hợp
với bối cảnh thực tiễn và định hướng phát triển lâu dài của ngành giáo dục cũng như định
hướng phát triển chung của quản lý nhà nước, đồng thời, chú ý tới đặc điểm vùng miền
có những đặc thù của vùng ĐBKK. Do đó, các biện pháp trong giai đoạn hiện nay cần
đáp ứng được bốn nguyên tắc đó là :(i) Đảm bảo tính pháp lý; (ii) Đảm bảo tính khoa

10


học; (iii) Đảm bảo tính thực tiễn; (iv) Đảm bảo tính mục đích.
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK các tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Nam
3.2.1.Chú trọng tới công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS gắn những người sinh
sống vùng đặc biệt khó khăn, đặc biệt gắn với đối tượng cử tuyển
* Ý nghĩa của biện pháp:
Muốn phát triển ĐNGV THCS các vùng ĐBKK một cách bền vững, thì yếu tố đầu
tiên phải thay đổi là công tác quy hoạch. Chủ trương quy hoạch chú trọng tỉ lệ thích đáng
đối với giáo viên tại chỗ - là những giáo viên người dân tộc trong vùng, những người sinh
sống gắn bó với địa phương. Đây là biện pháp mang tính chiến lược, lâu dài và bền vững.
* Nội dung biện pháp
- Tiến hành xây dựng quy hoạch đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu giới tính
của ĐNGV THCS. Có những quy hoạch ngắn hạn có quy hoạch từ 5 đến 10 năm hoặc 20
năm để đảm bảo tỉ lệ giáo viên người dân tộc trong ĐNGV THCS. Xây dựng quy hoạch
theo môn học, theo trình độ đào tạo. Xây dựng quy hoạch về: bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị,...cho ĐNGV THCS hiện tại.
- Đảm bảo tốt công tác qui hoạch , gắn với đào tạo và cử tuyển đúng người, đúng
nhu cầu và đúng đối tượng để sử dụng trên địa bàn. Đào tạo tăng cường tiếng dân tộc;
thực hành sư phạm cần đưa các sinh viên cử tuyển về các trường vùng dân tộc, vùng
ĐBKK.
* Cách thực hiện
- Phòng GD&ĐT giúp việc cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng quy hoạch đội
ngũ giáo viên THCS trong vòng 5 năm, 10 năm. Trong các bản quy hoạch đội ngũ giáo
viên THCS chú ý đến tỉ lệ giáo viên là người dân tộc được đảm bảo tỉ lệ nhất định, được
quy định trong các văn bản.
- Sở GD&ĐT tổng hợp và trình UBND cấp tỉnh để có kế hoạch biên chế hàng
năm, gắn kết giữa đào tạo với tuyển dụng đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch.
* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Các trường THCS phải thực hiện rà soát, đánh giá nghiêm túc đội ngũ giáo viên
THCS để tìm ra được những ưu điểm và hạn chế của đội ngũ và các vấn đề về số lượng,
cơ cấu để có căn cứ tiến hành xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
- Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT kết hợp với UBND ban hành các quy định về tuyển
dụng tỉ lệ người dân tộc.
3.2.2.Ưu tiên tuyển dụng giáo viên là những sinh viên cử tuyển, có nguyện vọng và
tâm huyết với vùng đặc biệt khó khăn
11


* Ý nghĩa của biện pháp
Kế hoạch tuyển dụng cần ưu tiên người có nguyện vọng, tâm huyết về với các
vùng ĐBKK; thực hiện đúng chủ trương sử dụng sau cử tuyển. Tuyển dụng những sinh
viên được đào tạo trong các trường sư phạm là sinh viên cử tuyển. Đây là biện pháp giúp
cho sự phát triển ĐNGV bền vững.
* Nội dung của biện pháp
Các phòng GD&ĐT, UBND huyện khi lập kế hoạch cử tuyển phải căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của
đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức; căn cứ định hướng phát
triển kinh tế – xã hội. Quyết định cử người đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy
định và chỉ tiêu được giao. Đối tượng cử phải đáp ứng được với yêu cầu vị trí việc làm
thì mới tuyển dụng.
* Cách thực hiện biện pháp
- Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tham mưu cho các cấp chính quyền đưa những chủ
trương về phát triển ĐNGV THCS các vùng ĐBKK vào trong các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, quy hoạch ĐNGV của huyện và của tỉnh.
- Các trường học đánh giá về ĐNGV THCS, đề xuất hướng điều chuyển, bố trí
hoặc sắp xếp, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu kế hoạch của đơn vị. Thông tin rộng rãi để các
học sinh tâm huyết với quê hương, vùng miền đăng ký tham gia để được cử tuyển, đồng thời
cam kết trở về công tác sau khi tốt nghiệp.

* Điều kiện thực hiện biện pháp
Các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục phải có chủ trương tuyển dụng giáo
viên là người dân tộc, người sinh sống trên đại bàn. Các đối tượng tuyển dụng đối tượng
cử tuyển, giáo viên người dân tộc, người sinh sống trên đại bàn phải đáp ứng được yêu
cầu về mặt chuyên môn, trình độ nghiệp vụ và những yếu tố khác về phẩm chất đạo đức
như : tâm huyết, yêu nghề, yêu trẻ,.. để giảng dạy trong các trường học.
3.2.3.Ưu tiên đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
* Ý nghĩa của biện pháp
Để trở thành người giáo viên có năng lực, được đồng nghiệp trân trọng, được phụ
huynh tin yêu, học sinh quí mến thì đòi hỏi người giáo viên phải được bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội, nhất là đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện.
* Nội dung biện pháp
- Dựa trên việc đánh giá ĐNGV THCS , điều tra nhu cầu cần của giáo viên dựa
vào chuẩn để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Cần chú ý đến bồi dưỡng các
12


năng lực: sử dụng ứng dụng CNTT vào trong dạy học; phối hợp sử dụng các phương
pháp dạy học đặc thù trong dạy học môn học; năng lực hợp tác; năng lực tự học, tự bồi
dưỡng...
- Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT có kế hoạch bồi dưỡng và chọn lựa các nội dung
bồi dưỡng phù hợp với đối tượng/ vùng miền để giáo viên phát triển nghề nghiệp theo
đúng yêu cầu chất lượng và phù hợp với đặc điểm, nhu cầu địa phương.
* Cách thực hiện biện pháp
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng. Các giáo viên chủ động đề xuất
các nội dung bồi dưỡng theo yêu nhu cầu theo từng năm, kết hợp với các yêu cầu của cấp
trên như: Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và của địa phương để thực hiện xây dựng kế hoạch;
Bước 2: Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho
ĐNGV THCS theo các nội dung rà soát của bước 1; Bước 3: Lựa chọn chương trình, tài

liệu, học liệu bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của giáo viên THCS và kế hoạch đã xây
dựng; Bước 4: Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, trong đó chú trọng ứng dụng CNTT
trong công tác bồi dưỡng;
Bước 5: Đánh giá hiệu quả của đào tạo, bồi dưỡng; rút kinh nghiệm sau mỗi đợt bồi dưỡng.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Phòng GD & ĐT, Sở GD & ĐT phải có sự quan tâm đúng mức đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng; Giáo viên THCS thực hiện đánh giá, đặc biệt là đánh giá theo Chuẩn
nghề nghiệp một cách nghiêm túc để thấy những điểm cần khắc phục; có ý thức tích cực
tham gia các khóa đào tạo, lớp bồi dưỡng.
3.2.4. Tăng cường việc học tiếng dân tộc để thuận lợi khi công tác ở các vùng có nhiều
học sinh dân tộc thiểu số
* Ý nghĩa của biện pháp
Giáo viên muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ vận động học sinh đến trường, phổ cập
giáo dục, dạy học, giáo dục học sinh thì một yếu tố quan trọng là GV phải biết tiếng dân tộc.
* Nội dung biện pháp
Các phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức và quản lí
việc dạy học tiếng DTTS cho cán bộ quản lý và giáo viên vùng dân tộc thiểu số thuộc
vùng ĐBKK bảo đảm nền nếp, chất lượng, phù hợp với điều kiện của các nhà trường về
cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, ĐNGV, khả năng thanh toán chế độ, chính sách
cho người dạy và người học.
* Cách thực hiện biện pháp
- Các trường học có cấp THCS xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức và quản lí việc
dạy học tiếng DTTS bảo đảm nền nếp, chất lượng, phù hợp với điều kiện của các nhà
13


trường về cơ sở vật chất, ĐNGV, khả năng thanh toán chế độ, chính sách cho người dạy
và người học.
- Các phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc dạy học tiếng
DTTS theo chương trình và tài kiệu đã được Bộ GD&ĐT ban hành; xây dựng hệ thống

hồ sơ theo dõi, quản lí dạy học tiếng DTTS theo quy định; các cơ sở đào tạo tổ chức dạy
học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho ĐNGV THCS đúng kế hoạch. .
* Điều kiện thực hiện biện pháp
UBND huyện, Phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT ưu tiên dành khoản tài chính nhất
định để có thể tổ chức các lớp học tiếng dân tộc cho đội ngũ cán bộq uản lý và giáo viên
THCS. Có chế độ khuyến khích, động viên trong quá trình học tập và có chế độ chính
sách phù hợp đối với những người phát huy tốt năng lực tiếng dân tộc trong công tác.
3.2.5. Thành lập đội ngũ giáo viên cốt cán (theo cụm) theo các môn học để tập huấn,
bồi dưỡng và đến từng trường, từng lớp dự giờ, hướng dẫn giáo viên tại chỗ
* Ý nghĩa của biện pháp
Nâng cao chất lượng ĐNGV THCS vùng ĐBKK bền vững và thuận lợi nhất chính
là sử dụng ĐNGV cốt cán của địa phương. Họ chính là người hiểu được những mặt mạnh,
mặt yếu, thuận lợi và khó khăn của ĐNGV nên sẽ có phương pháp bồi dưỡng phù hợp.
* Nội dung biện pháp
- Để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên vùng ĐBKK, vùng DTTS, cần
đã đẩy mạnh việc bồi dưỡng giáo viên theo cụm trường. Thành lập ĐNGV cốt cán (theo
cụm). Đội ngũ cốt cán là các giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, có khả năng tư vấn,
giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo cấp học, môn học,
khối lớp.
- Xây dựng tập thể nhà trường là một tập thể “Biết học hỏi” để tăng cường bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng thông qua công việc.
* Cách thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT lập kế hoạch tuyển chọn ĐNGV cốt cán theo các
môn học đưa ra các tiêu chí để tuyển chọn tại các trường, các cụm trường trên địa bàn
một cách linh hoạt phù hợp. Hình thành mạng lưới giáo viên cốt cán trong từng
huyện,trong toàn tỉnh ĐNGV cốt cán THCS vùng đặc biệt khó khăn cần tính đến những
yếu tố đặc thù như biết tiếng dân tộc, có khả năng tập hợp lực lượng...Lực lượng đội ngũ
cốt cán cũng cần ổn định để thuận lợi cho chính đội ngũ này trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
* Điều kiện thực hiện biện pháp


14


Phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT có chủ trương, chính sách hỗ trợ đội ngũ giáo viên
cốt cán khi tham gia bồi dưỡng cho đội ngũ. Cần có tiêu chí để lựa chọn được đội ngũ cốt
cán phù hợp với địa phương, vùng miền. Hoạt động của đội ngũ cốt cán phải trên căn cứ
các nhiệm vụ của giáo viên hiện hành và các nhiệm vụ khác được giao.
3.2.6. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề ở cụm trường đối với các
trường THCS vùng đặc biệt khó khăn
* Ý nghĩa của biện pháp
Sinh hoạt chuyên môn ở cụm trường tạo cơ hội cho GV cùng nhau phát hiện/giải
quyết vấn đề thực tế với những khác biệt ở các môi trường khác nhau trong cụm, có sự đa
dạng và đa chiều, mọi người sẽ học hỏi được nhiều điều thông qua sinh hoạt chuyên môn.
* Nội dung biện pháp
1. Lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề: Nguyên tắc lựa chọn nội dung sinh hoạt
chuyên môn phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó hoặc các vấn đề mới
phát sinh trong thực tế giảng dạy, giáo dục. Cần có sự thống nhất cao trong tổ/nhóm
chuyên môn của trường/cụm trường để đạt hiệu quả khi triển khai.
2. Phê duyệt kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề ở cụm trường: các
nhà trường, tổ trưởng/nhóm trưởng của các trường trong cụm (cụm trường có thể là tự kết
hợp hoặc do phòng GD&ĐT qui định) xây dựng kế hoạch và chủ động trao đổi trong
cụm, báo cáo lãnh đạo các trường trong cụm để thống nhất (các trường có thể thống nhất
và bầu một hiệu trưởng/phó hiệu trưởng một trường làm cụm trưởng). Kế hoạch cần
thống nhất từ đầu năm học, có thể bổ sung, phát sinh trong thực tế triển khai nhiệm vụ
trong năm.
3. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề ở cụm trường
Bước 1: Công tác chuẩn bị ; Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề ; Bước
3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề; 4. Kĩ năng trao đổi, chia sẻ trong sinh hoạt chuyên
môn

a) Nguyên tắc trao đổi, chia sẻ trong sinh hoạt chuyên môn: nội dung trao đổi về
giờ dạy tập trung vào hoạt động học của HS; không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong nghiên
cứu bài học; lắng nghe, tôn trọng sự khác biệt khi thảo luận.
b) Kĩ năng trong sinh hoạt chuyên môn: suy ngẫm để trao đổi, chia sẻ.
5. Khai thác thế mạnh của công nghệ thông tin (CNTT) trong sinh hoạt chuyên môn
a) Kĩ năng chia sẻ thông tin bằng công nghệ điện toán đám mây trong sinh hoạt
chuyên môn; b) Kĩ năng sử dụng Diễn đàn trên mạng để thảo luận trong
sinh hoạt chuyên môn. Diễn đàn trên mạng (Forum) là một trong những công cụ hữu ích
để tổ chức các hoạt động thảo luận chuyên môn trên mạng Internet; c) Kĩ năng sử dụng
15


họp trực tuyến trong sinh hoạt chuyên môn. Hệ thống này cũng được cung cấp qua
website giaoducphothong.edu.vn, truonghocketnoi.edu.vn
*Cách thức tiến hành:
Các phòng GD&ĐT: xây dựng kế hoạch chỉ đạo thành lập các cụm trường sinh
hoạt chuyên môn, phân công các trường đăng cai chủ trì sinh hoạt chuyên môn theo cụm;
hướng dẫn định hướng các đơn vị trường thực hiện; tổ chức thanh kiểm tra, đánh giá tình
hình triển khai thực hiện và kết quả thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm trường;
tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình tiêu biểu; báo cáo kết quả về Sở
GD&ĐT.
Các trường THCS: xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đổi mới sinh
hoạt tổ chuyên môn theo cụm; hướng dẫn các tổ chuyên môn, giáo viên trong đơn vị các
thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm; tổ chức kiểm tra, đánh giá.
Tổ chuyên môn của trường và cụm trường: Lập kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn
theo cụm, phân công, giám sát, đánh giá chất lượng giáo viên khi tham.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có hệ thống mạng internet được kết nối thuận lợi cho các chia sẽ trao đổi trên
mạng. Các GD&ĐT, sở GD&ĐT tích cực khuyến khích , động viên, nhân rộng các mô
hình tốt để công việc này trở thành hoạt động thiết thực và thực sự hiệu quả đối với các

trường THCS ở các vùng khó khăn, ĐBKK,
3.2.7. Tạo phòng trào, xây dựng và thực hiện kế hoạch “Phòng giúp phòng, trường
giúp trường, giáo viên giúp giáo viên”, có thể tạo sự liên kết “đỡ đầu” của các trường
liên tỉnh
* Ý nghĩa của biện pháp
Tạo ra sự gắn kết giữa các phòng GD&ĐT, các trường THCS với nhau giúp cho
việc trao đổi, giao lưu, học hỏi lẫn nhau thuận lợi hơn.Thực hiện nhiệm vụ này rất có ý
nghĩa, vừa củng cố năng lực cho các giáo viên vùng thuận lợi, vừa nâng cao năng lực cho
đội ngũ giáo viên vùng ĐBKK, đồng thời tạo sự gắn kết trong cộng đồng giáo viên.
* Nội dung biện pháp
- Thực hiện việc trao đổi về những kinh nghiệm của trường, lãnh đạo nhà trường
với nhà trường, với các phòng GD&ĐT về các vấn đề khó khăn trong việc dạy học, giáo
dục. Sự liên kết giúp đỡ còn được thực hiện ở cả những nội dung như: phối hợp của nhà
trường, gia đình và các cấp chính quyền, toàn xã hội trong giáo dục, dạy học học sinh.
- Phong trào liên kết, giúp đỡ phải được triển khai với các vuộc vận động trong
ngành; vận động giáo viên của trường tham gia giúp đỡ giáo viên các trường vùng
ĐBKK.
16


* Cách thực hiện biện pháp
- Các nhà trường, các phòng GD&ĐT ở các địa phương chủ động để tạo các hình
thành các sợi dây liên kết, hỗ trợ, kết nghĩa, đỡ đầu trong quá trình tham gia các đợt tập
huấn, hội thảo, hội nghị của ngành; sẵn sàng chia sẻ những kinh nghiệm của mình.
- Các phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT, các UBND cấp huyện, tỉnh chủ động trao đổi
với các đồng nghiệp ngang cấp để tìm kiếm sự kết nối, đồng thồi tích cực chỉ đạo để các
trường THCS thực hiện nhiệm vụ này một cách chủ động, tích cực và thiết thực.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sự sẵn sàng của nhà trường và các phòng GD&ĐT khi vận dụng biện pháp này.
Đội ngũ giáo viên thấy được lợi ích của việc liên kết giúp đỡ của các phòng GD&ĐT, các

nhà trường đối với sự phát triển của cá nhân và sự nghiệp giáo dục.
- Các cấp quản lý giáo dục vào cuộc và tích cực ủng hộ, tạo mối quan hệ, liên kết
và duy trì tốt các mối quan hệ cấp trên để các trường THCS thuận lợi trong quá trình hợp tác.
3.2.8.Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi theo cụm, vùng ĐBKK thi một cụm riêng
* Ý nghĩa của biện pháp
Biện pháp này nhằm bồi dưỡng giáo viên giỏi các cấp nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy của ĐNGV đặc biệt là ĐNGV trẻ, nâng cao năng lực sư phạm của cán bộ giáo
viên nhằm; động viên, phát huy sự sáng tạo của giáo viên trong giảng dạy.
* Nội dung biện pháp
Theo qui định, định kỳ 2 năm/một lần đối với cấp huyện, phòng GD&ĐT tổ chức
hội thi giáo viên giỏi theo cụm để giáo viên ờ vùng ĐBKK thi riêng. Phòng GD&ĐT các
huyện xây dựng kế hoạch Hội thi; các trường thành lập đội tuyển giáo viên tham gia Hội
thi, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia Hội thi đạt kết quả cao.
* Cách thực hiện biện pháp
Các phòng GD&ĐT chỉ đạo tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở theo kế hoạch
của từng địa phương, với tinh thần tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, dạy đủ môn và
ở các khối lớp. Sau đó tổ chức Hội thi cấp huyện với tinh thần tạo sân chơi riêng đối với
các giáo viên cùng địa bàn ĐBKK. Có thể chia nhiều cụm, đảm bảo các giáo viên vùng
ĐBKK được cọ sát tạo điều kiện thuận lợi trong việc đánh giá, ghi nhận, học hỏi, đồng
cảm,...
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Các huyện có các trường vùng ĐBKK có đủ số lượng các trường và có giáo viên
tham dự Hội thi để tổ chức thi giáo viên giỏi; cần có sự ủng hộ mạnh mẽ của lãnh đạo
các trường để tạo điều kiện, ủng hộ, giúp đỡ giáo viên tham gia.

17


3.2.9. Thực hiện tốt việc xây dựng đời sống văn hoá cho giáo viên các trường vùng
ĐBKK, tổ chức thi, giao lưu thể thao, văn nghệ…

* Ý nghĩa của biện pháp
Thông qua các hoạt động văn nghệ, văn hóa, thể thao giữa các trường, phòng
GD&ĐT, với địa phương,…sẽ góp phần khuyến khích phong trào rèn luyện sức khỏe của
ĐNGV, tạo sự gắn bó GV với cộng đồng, thêm yêu nghề, gắn bó lâu dài với địa phương.
* Nội dung biện pháp
Tổ chức các lễ ký kết, phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong các hoạt
động văn hóa, lễ hội, các dịp kỷ niệm ngày thành lập,...diễn ra trên địa bàn; huy động
giáo viên tham gia thi ở các lĩnh vực viết chuyên đề tìm hiểu văn hóa, lễ hội, phong tục
tập quán địa phương; tham gia các hoạt động thể thao, văn nghệ;...
* Cách thực hiện biện pháp
- Công đoàn các phòng GD&ĐT và các trường tổ chức giao lưu văn thể thao, văn
nghệ,…vào các ngày lễ lớn gắn với như Ngày Quốc tế phụ nữ, Ngày Nhà giáo Việt Nam,
ngày thành lập huyện, các ngày kỷ niệm liên quan đến cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Các phòng GD&ĐT phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch,
huy động cộng đồng tích cực tham gia, đảm bảo điều kiện khi tổ chức các hoạt động.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT có chủ trương thực hiện các phong trào văn nghệ, tổ chức thi, giao
lưu thể thao, văn nghệ… vào các dịp lễ lớn, các dịp lễ hội gắn với cộng đồng dân cư,
vùng miền; các nhà trường, giáo viên tích cực tham gia các hoạt động, chủ động liên kết
với các trường khác trong vùng khi thực hiện các hoạt động này.
3.2.10. Ưu tiên làm đủ nhà công vụ cho giáo viên, cấp đất cho các giáo viên có nhu
cầu công tác lâu dài và gắn bó với vùng ĐBKK, vùng DTTS.
* Ý nghĩa của biện pháp
Giải quyết nhu cầu về nhà công vụ cho GV, nhất là GV ở địa bàn vùng sâu, vùng
xa có thể coi là biện pháp để “giữ chân” đội ngũ tiếp tục công tác giảng dạy, yên tâm gắn
bó với trường lớp, góp phần vào sự phát triển bền vững của sự nghiệp giáo dục.
* Nội dung biện pháp
Các cấp quản lí địa phương thường xuyên quan tâm sửa chữa những nhà công vụ
dột nát, nhà tạm; xây mới nhà công vụ cho các điểm trường xa xôi, khó khăn.
* Cách thực hiện biện pháp

- Các phòng GD&ĐT xác nhu cầu nhà ở công vụ cho giáo viên và số lượng nhà
công vụ cần xây, tham mưu cho UBND huyện về nhu cầu nhà ở công vụ của giáo viên
các trường học và có giải pháp cách huy động các nguồn lực để xây dựng nhà công vụ.
18


- UBND huyện huy động nhiều nguồn lực từ các chương trình, dự án khác nhau,
cùng nguồn vốn xã hội hóa.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có sự quan tâm sâu sát của chính quyền địa phương, nhất là UBND các cấp
tới đời sống của giáo viên vùng đặc biệt khó khăn; có sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức
chính trị xã hội và các doanh nghiệp về tài chính cũng như các nguồn lực khác. Các cấp
quản lý, chính quyền địa phương đưa thành một trong những nội dung trong việc thực
hiện kế hoạch an sinh xã hội trên địa bàn. Có kế hoạch và lộ trình cụ thể trong quá trình
thực hiện.
3.3. Khảo sát mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát mức độ cấp thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp
3.3.1.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp phát triển ĐNGV THCS vùng đặc biệt khó khăn đã được đề xuất. Từ đó tìm ra được
những biện pháp nào là biện pháp cốt lõi, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ĐNGV
THCS vùng ĐBKK làm cơ sở để kiến nghị với các cấp quản lý có thẩm quyền.
3.3.1.2. Nội dung khảo sát
Các biện pháp được đề xuất thật sự cấp thiết đối với sự phát triển ĐNGV THCS
vùng đặc biệt khó khăn ở mức độ nào ?; với những điều kiện của vùng đặc biệt khó khăn
hiện này, các biện pháp được đề xuất có khả thi trong thực tiễn công tác phát triển ĐNGV
THCS hay không?
3.3.1.3. Đối tượng khảo sát
Hiệu trưởng, trưởng phòng giáo dục, phó phòng giáo dục các huyện đặc biệt khó

khăn của 3 tỉnh: Lào Cai, Hòa Bình, Thái Nguyên. Trưởng, phó phòng giáo dục: 48
người. Hiệu trưởng: 68 người
3.3.1.4. Phương pháp khảo sát
Luận án tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 10 biện pháp đề xuất, với 03 mức độ
đánh giá: Không cấp thiết/Không khả thi; Bình thường; Cấp thiết/Khả thi .
3.3.2. Kết quả khảo sát về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Theo dữ liệu thu được cho thấy, các biện pháp đều có tính khả thi với các mức độ
khác nhau. Chi phối lớn nhất, thể hiện sự cấp thiết nhất là các biện pháp “Ưu tiên làm đủ
nhà công vụ cho giáo viên, cấp đất cho các giáo viên có nhu cầu công tác lâu dài và gắn
bó với vùng ĐBKK”, “Chú trọng tới công tác quy hoạch gắn những người sinh sống
vùng ĐBKK, đặc biệt gắn với đối tượng cử tuyển”, ...
19


3.3.3. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Bảng: Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
STT Các biện pháp

KKT

BT

KT

TB

Thứ

X


bậc

SL

%

SL

%

SL

%

22

19.0

44

37.9

50

43.1

2.2414

9


cử tuyển, có nguyện 20

17.2

48

41.4

48

41.4

2.2414

8

10

8.6

26

22.4

80

69.0

2.6034


3

4

3.4

36

31.0

76

65.5

2.6207

2

6

5.2

56

48.3

54

46.6


2.4138

7

dạy theo theo cụm, theo 10

8.6

44

37.9

62

53.4

2.4483

6

Chú trọng tới công tác
quy hoạch gắn những
1

người sinh sống vùng
đặc biệt khó khăn, đặc
biệt gắn với đối tượng cử
tuyển
Ưu tiên tuyển dụng giáo

viên là những sinh viên

2

vọng và tâm huyết với
vùng đặc biệt khó khăn
3

Thành lập ĐNGV cốt
cán (theo cụm), theo các
môn học để tập huấn, bồi
dưỡng giáo viên tại chỗ.

4

Đẩy mạnh hoạt động
sinh hoạt tổ chuyên môn
theo cụm trường vùng
đặc biệt khó khăn

5

Tạo phòng trào, xây
dựng và thực hiện kế
hoạch

“Phòng

giúp


phòng,

trường

giúp

trường, giáo viên giúp
giáo viên”, có thể tạo sự
liên kết “đỡ đầu” của các
trường liên tỉnh.
6

Tổ chức thi giáo viên
đó vùng ĐBKK thi một
20


Mức độ khả thi
STT Các biện pháp

KKT

BT

KT

TB

Thứ


X

bậc

SL

%

SL

%

SL

%

2

32

1.7

27.6

82

70.7

2.6897


1

19.0

18

15.5

76

65.5

2.4655

5

6

5.2

40

34.5

70

60.3

2.5517


4

khi công tác ở các vùng 24

20.7

48

41.4

44

37.9

2.1724

10

cụm riêng.
7

Thực hiện tốt việc xây
dựng đời sống văn hoá
cho giáo viên các trường
vùng ĐBKK, tổ chức thi,
giao lưu thể thao, văn
nghệ…

8


Ưu tiên làm đủ nhà công
vụ cho giáo viên, cấp đất
cho các giáo viên có nhu 22
cầu công tác lâu dài và
gắn bó với vùng ĐBKK.

9

Ưu tiên đi học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ

10

Tăng cường việc học
tiếng dân tộc để thuận lợi
có nhiều học sinh dân tộc
ít người
Có thể thấy các biện pháp đều đảm bảo tính khả thi. Ở đó, chi phối lớn đến mức

độ khả thi của tổng thang đo, đó là biện pháp “Ưu tiên làm đủ nhà công vụ cho giáo viên,
cấp đất cho các giáo viên có nhu cầu công tác lâu dài và gắn bó với vùng ĐBKK”, biện
pháp “Thành lập ĐNGV cốt cán (theo cụm), theo các môn học để tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên tại chỗ”, biện pháp “Tổ chức các phong trào giáo viên gắn bó với thôn bản,
nhân dân để giáo viên yên tâm công tác.”, ba biện pháp này chi phối 89,9% mức độ khả
thi của thang đo.
3.4. Thực nghiệm biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
Luận án lựa chọn một biện pháp “Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm
trường vùng đặc biệt khó khăn ” để thực nghiệm nhằm khẳng định hiệu quả, mức độ


21


ảnh hưởng của biện pháp đối với công tác phát triển ĐNGV vùng ĐBKK. Biện pháp này
hướng tới công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV THCS khắc phục những điểm yếu của giáo viên.
3.4.2. Ý nghĩa vấn đề thực nghiệm
Biện pháp này được chọn làm thực nghiệm để thể hiện sự khả thi, hiệu quả do quá
trình thực hiện biện pháp mang lại, khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.
3.4.3. Mẫu thực nghiệm
Mẫu thực nghiệm là giáo viên THCS các trường vùng đặc biệt khó khăn của Si
Ma Cai của tỉnh Lào Cai để tiến hành thực nghiệm: các trường thực nghiệm và đối chứng
của huyện SI MA CAI, nhóm đối chứng: 41 giáo viên. Nhóm thực nghiệm bao gồm các
trường: THCS xã Si Ma Cai, PTDTBT THCS xã Lùng Sui, THCS xã Bản Mế (53 giáo
viên). Nhóm đối chứng: PTDTBT THCS xã Cán Cấu, PTDTBT THCS xã Cán Hồ,
PTDTBT THCS xã Nàn Sán (43 giáo viên).
3.4.4. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm
Để đánh giá tính hiệu quả của biện pháp “Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo
cụm trường vùng đặc biệt khó khăn ”, luận án xây dựng nhóm tiêu chí đánh giá để
đánh giá mức độ hiệu quả khi tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm dựa vào chuẩn
nghề nghiệp giáo viên THCS. Dựa vào chuẩn giáo viên, luận án xây dựng các tiêu chí,
chỉ báo được chiết xuất từ những tiêu chí cơ bản liên quan tới năng lực của giáo viên để
đo lường chất lượng ĐNGV THCS vùng ĐBKK.
3.4.5. Giả thuyết thực nghiệm
Thực hiện biện pháp: “Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm trường vùng
đặc biệt khó khăn ” là có hiệu quả lớn đối với vấn đề phát triển chất lượng cho ĐNGV
THCS vùng ĐBKK. Luận án tiến hành kiểm định giả thuyết về mức độ ảnh hưởng của
biện pháp đối với vấn đề sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm. Luận án sử dụng phép kiểm
chứng T-test để kiểm chứng ý nghĩa chênh lệch giá trị trung bình của hai lần đo trên
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.

3.4.6. Cách thức thực nghiệm
Luận án lựa chọn giáo viên THCS của các trường vùng ĐBKK huyện Si Ma Cai
của tỉnh Lào Cai để đo sự hài lòng và hiệu quả làm việc của hai nhóm trước thực nghiệm
với việc sinh hoạt tổ chuyên môn của từng trường như hiện nay. Sau đó tác động biện
pháp mới với nhóm đối chứng trong vòng 4 tháng và tiến hành đo lường sau tác động,
đo lường đối với nhóm. Xử lí và phân tích thông tin, rút ra kết luận về mức độ hiệu quả
của biện pháp và ảnh hưởng của biện pháp tác động tới nhóm thực nghiệm.
3.4.7. Kết quả thực nghiệm

22


Dữ liệu thu được sau khi chạy qua phần mềm SPSS cho thấy cả 19 chỉ báo trong
thang đo năng lực của giáo viên THCS đều có sự khác nhau trước và sau thực nghiệm.
Với các chỉ báo còn lại trong thang đo năng lực ĐNGV THCS vùng ĐBKK trước và sau
thực nghiệm đều có sự khác biệt ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, tuy nhiên, sự
khác biệt của nhóm thực nghiệm (N2) thể hiện sự khác biệt rõ rệt hơn. Như vậy, luận án
có thể kết luận là có sự thay đổi năng lực của ĐNGV THCS vùng ĐBKK sau khi tác
động với biện pháp “Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm trường vùng đặc biệt
khó khăn”.
3.4.8. Kết luận về thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm cho thấy các giả thuyết thử nghiệm được kiểm định là đúng;
thực nghiệm đã đạt được các mục đích đề ra. Biện pháp tác động “Tổ chức sinh hoạt tổ
chuyên môn theo cụm trường vùng đặc biệt khó khăn ” mang lại được hiệu quả trong
việc phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK.
Kết luận chương 3
Luận án đã đề ra 10 biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK,
trong đó một trong những biện pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ
được đề cập trong luận án là công tác bồi dưỡng phù hợp đặc điểm riêng biệt, cần có sự
hỗ trợ của đồng nghiệp, sự thúc đẩy, tạo động lực của cơ quan quản lý các cấp.

Các biện pháp đề xuất được đánh giá cao về mức độ cần thiết và khả thi. Với việc
thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề ra, có sự lựa chọn và thứ tự ưu tiên khác nhau tùy
thuộc vào đặc điểm của từng địa phương và thời gia cụ thể, chắc chắn sẽ mang lại hiệu
quả cao trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS vùng ĐBKK nói chung, cho
các tỉnh tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam nói riêng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Những nơi có nhiều vùng ĐBKK, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội còn gặp
nhiều trở ngại thì việc phát triển đội ngũ cần nhiều điều đáng quan tâm. Trước vấn đề có
tính cấp thiết về phát triển giáo dục ở vùng ĐBKK, công tác quản lý giáo dục cần phải
đặt trọng tâm vào quản lí nâng cao chất lượng ĐNGV; phải đề ra những biện pháp mang
tính khoa học và thực tiễn cao tác động vào đối tượng này. Những biện pháp nâng cao
chất lượng ĐNGV THCS ở vùng ĐBKK bao gồm các biện pháp khác nhau, tác động vào
số lượng, cơ cấu và trình độ, năng lực sư phạm, điều kiện sống và làm việc của giáo viên,
trong đó chú trọng vào thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học, xây dựng nhà
ở giáo viên, tăng cường trang thiết bị dạy học để ĐNGV thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của
mình, cũng là nâng cao chất lượng đội ngũ.
23


×