ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MAI HOÀNG ĐẠT
MAI HOÀNG ĐẠT
ĐÁNH GIÁ VỀ THÀNH PHẦN LOÀI, NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG CỦA TẬP ĐOÀN CÂY THỨC ĂN GIA SÚC
ĐÁNH GIÁ VỀ THÀNH PHẦN LOÀI, NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG CỦA TẬP ĐOÀN CÂY THỨC ĂN GIA SÚC
HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG
HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60-42-60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG CHUNG
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Sản lượng VCK và chất lượng những loài cỏ trên vùng đất thấp
vào 45 ngày cắt.
Bảng 1.2. Sản lượng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày
Bảng 1.3. Năng suất của các giống cỏ hoà thảo (tấn/ha/năm)
Bảng 1.4. Giá trị dinh dưỡng của một số cây thức ăn chăn nuôi được phân
Mở đầu
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở
Việt Nam
tích, đánh giá tại Việt Nam
Bảng 1.5. Những dạng sống chính của thực vật đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam
Bảng 1.6. Thành Phần hoá học và giá trị dưỡng của một số loài cỏ chính
Bảng 1.7. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi
Bảng 1.8. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ Ghinê
Bảng 1.9. Giá trị dinh dưỡng cỏ Stylo theo tháng tuổi
Bảng 1.10. Giá trị dinh dưỡng của ngô trong các giai đoạn khác nhau.
Bảng1.11. Giá trị dinh dưỡng một số cây thức ăn chăn nuôi cơ bản
Bảng 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Bảng 4.1. Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu
Bảng 4.2. Năng suất của các nhóm thực vật tại các điểm nghiên cứu
Bảng 4.3. Chất lượng của cỏ tại các điểm nghiên cứu
Bảng 4.4. Thành phần loài, năng suất, diện tích cỏ trồng trên địa bàn huyện
Bảng 4.5. Thống kê diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng khác
có thể làm thức ăn gia súc năm 2008 của toàn huyện.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam
9
1.2. Tình hình nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên
14
1.2.1. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới
14
1.2.2. Những nghiên cứu về khu hệ thực vật
15
1.2.3. Những nghiên cứu về dạng sống
17
1.2.4. Những nghiên cứu về năng suất
18
1.2.5. Giá trị chăn thả của tập đoàn cây cỏ trong đồng cỏ Bắc Việt
Nam
20
1.2.6. Vấn đề thoái hoá đồng cỏ do chăn thả
23
1.2.7. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Việt Nam
25
1.3. Tình hình nghiên cứu về đồng cỏ trồng
26
1.3.1. Tình hình phát triển đồng cỏ trên thế giới
26
1.3.2. Tình hình phát triển đồng cỏ ở Việt Nam
26
1.3.3. Đặc điểm thành phần dinh dưỡng của cỏ, cây trồng làm thức
ăn gia súc
Bảng 4.6. Chất lượng cỏ Voi và cỏ VA 06 tại một số điểm nghiên cứu
1.4. Nhận xét chung
Bảng 4.7. Giá trị dinh dưỡng đất tại các điểm nghiên cứu
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI
Bảng 4.8. Giá trị dinh dưỡng đất tại các điểm nghiên cứu cỏ trồng
4
VÙNG NGHIÊN CỨU
28
38
39
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả điều tra mô hình chăn nuôi bò sữa tại Hoàng Khai
2.1. Điều kiện tự nhiên
39
Bảng 4.10. Số lượng đàn và biến động số lượng qua các năm tại gia đình ông Hoàn
2.1.1. Vị trí địa lý
39
Bảng 4.11. Đàn trâu, bò của huyện Yên Sơn tính đến 1/10/2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.2. Địa hình, địa mạo
39
4.3.1. Đánh giá chất lượng đất cỏ tự nhiên
89
2.1.3. Khí hậu, thời tiết
40
4.3.2. Đánh giá chất lượng đất trồng cỏ
90
2.1.4. Thuỷ văn
42
4.4. Đánh giá một số mô hình kinh tế chăn nuôi trong địa bàn
2.2. Các nguồn tài nguyên
43
2.2.1. Tài nguyên đất
43
2.2.2. Các loại tài nguyên khác
45
2.3. Thực trạng môi trường
47
2.4. Phát triển kinh tế nông nghiệp
48
4.4.3. Mô hình trồng cỏ voi, nuôi bò thịt
97
2.5. Đánh giá chung
50
4.4.4. Mô hình trồng cỏ Voi, VA 06 thương phẩm
98
51
4.4.5. Mô hình kết hợp trồng cỏ giống và thương phẩm
101
3.1. Đối tượng nghiên cứu
51
4.4.6. Mô hình trồng cỏ, nuôi bò kết hợp chăn thả
103
3.2. Phương pháp nghiên cứu
51
4.5. Đề xuất mô hình chăn nuôi
106
3.2.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên
51
4.5.1. Mô hình chăn nuôi hộ gia đình
108
3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
54
4.5.2. Mô hình chăn nuôi trang trại nhỏ
109
4.5.3. Mô hình trồng cỏ, ngô thương phẩm
110
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tập đoàn cây cỏ tự nhiên là thức ăn gia súc huyện Yên Sơn
– Tuyên Quang
4.1.1. Thành phần loài cỏ tự nhiên
63
63
63
4.1.2. Năng suất, chất lượng của tập đoàn cây cỏ tự nhiên là
thức ăn gia súc huyện Yên Sơn – Tuyên Quang
4.2. Thành phần loài, năng suất cây và cỏ trồng làm thức ăn gia
súc
4.2.1. Thành phần loài, năng suất cỏ trồng
71
huyện
4.4.1. Mô hình trồng cỏ Voi thương phẩm
92
4.4.2. Mô hình chăn nuôi bò sữa tại trại bò Hoàng Khai – Xã
Hoàng Khai – Yên Sơn
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
92
93
112
1. Kết luận
112
2. Đề nghị
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
114
76
76
4.2.2. Thành phần loài, năng suất các loài cây trồng khác được
sử dụng làm thức ăn gia súc
81
4.2.3. Chất lượng của cỏ trồng làm thức ăn gia súc tại các điểm
4.3. Đánh giá chất lượng đất tại các điểm nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
quân 8%-9%/năm; giai đoạn 2010-2015 là 6% - 7%/năm và giai đoạn 2015-
MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời với hai ngành
truyền thống là trồng trọt và chăn nuôi. Sản lượng xuất khẩu các mặt hàng
nông sản của Việt Nam luôn đứng hàng đầu thế giới.
2020 là 5% - 6%/năm.
Hình thức chăn thả tự nhiên theo cung cách truyền thống như trước ngày
nay không còn phổ biến. Ngày càng xuất hiện nhiều mô hình kinh tế đạt hiệu
Ngành chăn nuôi của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ với số
quả cao với cách thức trồng cỏ và nuôi nhốt, mô hình chăn nuôi trang trại
lượng và chất lượng cao, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc. Xác định tầm quan
ngày càng được nhân rộng và khuyến khích phát triển. Theo báo cáo của 64
trọng của vấn đề này, Bộ NN&PTNT cùng với Cục chăn nuôi đã tổ chức
tỉnh, thành phố (vào cuối năm 2006), toàn quốc có 17.721 trang trại chăn nuôi
nhiều hội nghị về đẩy mạnh sản xuất, chế biến, bảo quản thức ăn thô xanh,
(trong đó có 6.405 trang trại chăn nuôi bò), trong đó miền Bắc là 6.313 trang
phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, trong đó nêu rõ:
trại , chiếm 35,6%; miền Nam là 11.408 trang trại, chiếm 64,4%. Theo báo
- Chăn nuôi gia súc ăn cỏ là một trong những thế mạnh của Việt Nam,
cáo của Tổng cục Thống kê năm 2001 toàn quốc có 1.761 trang trại chăn
góp phần quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tạo việc
nuôi, như vậy, sau 5 năm số lượng trang trại chăn nuôi tăng hơn 15.960 trang
làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho nông dân.
trại, bình quân mỗi năm tăng 3.192 trang trại, tăng 58,7%/năm) [4].
- Phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ là một trong những định hướng ưu
tiên của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn từ nay đến 2015 và tầm
nhìn 2020 để đữa chăn nuôi lên quy mô trang trại sản xuất hàng hoá cung cấp
các sản phẩm chăn nuôi giá trị cao và an toàn vệ sinh cho nhu cầu của xã hội
Tuy nhiên, trong hình thức nuôi nhốt đại gia súc, nguồn thức ăn là một
vấn đề thiết yếu, quyết định tính thành hay bại của một mô hình.
Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam là nơi có ngành chăn nuôi đại gia
súc phát triển mạnh, trong đó có tỉnh Tuyên Quang. Theo số liệu của Cục
- Muốn phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ có hiệu quả kinh tế cao cần
Thống kê Tuyên Quang, tính đến thời điểm tháng 4/2009, toàn tỉnh
phát huy tiềm năng và thế mạnh các vùng sinh thái của các địa phương trong cả
có đàn trâu 144.693 con, đàn bò 53.043 con. Đã có nhiều dự án lớn về chăn
nước, sử dụng hợp lý nguồn thức ăn thô xanh để phát triển chăn nuôi bền vững.
nuôi đại gia súc được thực hiện tại Tuyên Quang, với trọng điểm là huyện
(Hội nghị đẩy mạnh sản xuất, chế biến, bảo quản thức ăn thô xanh phát
Yên Sơn. Trong đó có những mô hình thành công bước đầu, có mô hình gặp
triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ tháng 7 năm 2007)
phải thất bại. Một trong những nguyên nhân chính là do nguồn thức ăn không
Ngày 26 tháng 6 năm 2008, tại Hội nghị triển khai chiến lược phát triển
đáp ứng đủ số lượng và chất lượng so với nhu cầu thực tế.
chăn nuôi năm 2020 tại các tỉnh phía Bắc do Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp
Với truyền thống làm nghề nông nghiệp lâu đời, nên huyện Yên Sơn –
& PTNT tổ chức, Thủ tướng đã phê duyệt chiến lược, đến năm 2010, tỷ trọng
Tuyên Quang vẫn rất trú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp, với mục tiêu cụ
chăn nuôi sẽ chiếm khoảng 32%, đến 2015 là 38% và đạt trên 42% vào năm
thể đến năm 2009: Về trồng trọt: Sản lượng lương thực đạt trên 71.000 tấn,
2020. Như vậy, trong giai đoạn 2008-2010, ngành Chăn nuôi phải tăng bình
năng suất lúa bình quân đạt trên 59 tạ/ha (năng suất lúa lai đạt trên 63 tạ/ha)
và trồng 2.468,3 ha ngô, năng suất bình quân đạt 45,9 tạ/ ha. Về chăn nuôi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Tiếp tục phát triển đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn phấn đấu đạt kế hoạch
Chƣơng 1
năm 2009; đàn trâu 29.691 con; đàn bò 15.440 con; đàn lợn 103.100 con; đàn
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
gia cầm 1.102.552 con. Tiếp tục thực hiện có hiệu quá chương trình cải tạo,
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt Nam
nâng cao thể trạng, chất lượng đàn bò vàng địa phương bằng phương pháp
Cây thức ăn xanh bao gồm sản phẩm cây mùa vụ còn lại, cây cỏ hoà
truyền giống nhân tạo và phối giống trực tiếp cho bò cái bằng giống bò đực
thảo, cây đậu, cây thân thảo hay thân gỗ mà có thể được sử dụng là thức ăn
lai Sind; chọn lọc những trâu đực giống đủ tiêu chuẩn đưa vào quản lý và luân
cho gia súc. Những cây này cũng có thể được sử dụng vào những mục đích
chuyển giữa các vùng để phục vụ tráng đàn trâu khu vực thượng huyện ATK.
khác nhau như bảo vệ đất, chống xói mòn, làm tăng độ màu mỡ của đất và
Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các dự án, mô hình chăn nuôi
hạn chế cỏ dại [1].
trên địa bàn huyện, khai thác thế mạnh của vùng quy hoạch tập trung chăn
Hòa thảo là loại thức ăn chủ yếu của trâu bò, vì trong cỏ có đầy đủ chất
nuôi, xây dựng các mô hình chăn nuôi và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
dinh dưỡng như bột, đường, đạm, khoáng, vitamin mà các loại gia súc nhai lại
thuật cho người chăn nuôi. [42]
có khả năng sử dụng và hấp thụ tốt. Mặt khác, các chất dinh dưỡng trong cỏ
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chăn nuôi và đồng cỏ
không những rất cần thiết mà lại có tỉ lệ thích hợp đối với nhu cầu sinh lý của
thực hiện tại Tuyên Quang, nhưng chưa có một công trình nào đánh giá một
trâu bò. Ví dụ: nếu tỉ lệ đường - đạm thích hợp nhất cho khẩu phần thức ăn
cách đầy đủ về thực trạng tập đoàn cây thức ăn gia súc bao gồm cả cỏ trồng,
của bò sữa là 1:1 thì tỉ lệ đó trong cỏ non thay đổi từ 1:1 đến 1.4:1 [2]. Cỏ còn
cỏ tự nhiên và những cây trồng khác tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
là loại cây thức ăn dễ sản xuất, có năng suất cao, tương đối ổn định và là
Chính vì những lí do trên, chúng tôi chọn thực hiện đề tài:” Đánh giá về
nguồn thức ăn rẻ tiền góp phần làm giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi, chưa
thành phần loài, năng suất, chất lượng của tập đoàn cây thức ăn gia súc
kể ưu thế của các giống cỏ lâu năm là thường chỉ cần gieo trồng một lần mà
huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang”.
sử dụng được nhiều năm.
Họ Hoà thảo quan trọng không những vì nó phân bố rộng rãi chiếm tỉ lệ
cao trong số thực vật trên đồng cỏ, có giá trị dinh dưỡng cao, nhất là lượng
hyđratcacbon và đặc biệt là các chất đinh dưỡng được bảo tồn, ít hao hụt khi
thu hoạch. Các cây họ đậu tuy chiếm tỉ lệ ít hơn trong số cây cỏ làm thức ăn
gia súc nhưng có vai trò quan trọng vì giá trị dinh dưỡng cao, nhất là lượng
Protein và khoáng thích hợp cho việc chế biến thức ăn tinh bổ sung.
Ở bãi cỏ tự nhiên với điều kiện thổ nhưỡng tốt thì 1kg cỏ tươi cung cấp
được 16g protein tiêu hoá và 32g lipit, 8 kg loại cỏ này tương đương 1 đơn vị
thức ăn [38].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Theo Meilroy (1972) cần chọn cỏ để làm thức ăn gia súc là khi thu
hoạch dưới dạng này hay dạng khác phải đảm bảo các yêu cầu sau [52]:
trạng đa dạng các điều kiện canh tác nông hộ, 36 giống cây thức ăn từ úc
(CSIRO), Columbia (CIAT) và Philipin được đưa vào trồng ở vùng Cast
- Cỏ phải có khả năng tái sinh mầm chồi còn lại sau mỗi lần thu hoạch.
Kalimantan (Ibrahim 1994): Nhiều giống thể hiện thích hợp ở khu vực trong
- Các tế bào sinh trưởng phải tập trung phần lớn ở các gốc là nơi thu
đó có 18 giống cây đậu và 9 giống cỏ hoà thảo.
hoạch ít bị ảnh hưởng tới.
- Ở Thái Lan: Với 70% dân liên quan đến sản phẩm nông nghiệp, sản
- Cần sinh trưởng liên tục với khả năng chịu hạn và chịu lạnh cao.
phẩm trồng trọt có giá trị thấp, thịt bò và sữa dê chưa cung cấp được theo nhu
- Cần có thân ngầm để tạo điều kiện phát triển cả trên và dưới mặt đất.
cầu tiêu dùng. Năm 1992 sản phẩm sữa nhập vào Thái Lan 114.012 tấn, chi
- Có hệ thống rễ phát triển để cho phép chịu đựng sự thu hoạch và đảm
phí mất 2.222.81 triệu USD (nguồn: tài liệu thống kê nông nghiệp Thái Lan
bảo lấy được dinh dưỡng đã được giải phóng hay phân huỷ từ dưới.
1992 –1993). Chính phủ Thái Lan có chủ trương tăng thu nhập của người
Tuy nhiên, để chọn làm cỏ chăn thả hay thu cắt cần phải dựa vào các nhân
nông dân bằng giải pháp: Giảm trồng lúa, sắn và đẩy mạnh phát triển chăn
tố sau để xét duyệt và quyết định hướng sử dụng cho từng loại cỏ như: độ ngon
nuôi đặc biệt là gia súc nhai lại. Nông dân nuôi bò trong dự án được cấp giống
miệng cao, nhất là cỏ thu cắt; phải có giá trị dinh dưỡng cao để đáp ứng nhu cầu
cỏ để trồng. Thái Lan đã sản xuất được 418 tấn hạt cỏ (1991) và 1.336 tấn
gia súc về các mặt; có khả năng cạnh tranh điều kiện sinh tồn và khả năng được
(1994). Trong điều kiện d iện tích chăn thả hẹp, mùa khô kéo dài, đất dinh
trồng kết hợp; có khả năng chịu đựng sự dẫm đạp liên tục của gia súc và cỏ thu
dưỡng kém, chua, mặn, ngập nước, dự án cây nhập nội đã đánh giá: ở Khon
cắt phải chịu được sự cắt và nén của máy thu hoạch; cỏ chăn và cỏ cắt đều phải
Kean 37 giống cây thức ăn trồng để chọn giống thích hợp với đất cát khô, đã
có năng suất cao để đạm bảo nhu cầu gia súc và giảm diện tích gieo trồng;...
chọn được mười giống cây cỏ họ Đậu và Hoà thảo thích hợp thuộc chi
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
Andropogon, Brachiaria, Paspalum, Stylo, Leucoena. Ở Marathiwat với mục
1.1.1.1. Tình hình phát triển
đích chọn cây thức ăn chịu đất chua đã xác định được 8 giống cỏ triển vọng
Trên thế giới, ở các nước có nền chăn nuôi đại gia súc phát triển, vấn đề
trong số 26 giống nhập nội (Báo cáo dự án trồng cỏ Thái Lan-1994).
thức ăn rất được quan tâm và đầu tư nghiên cứu như: Úc, Mỹ, Brazin,...chăn
Nghiên cứu 19 giống của chi Brachiria thuộc bốn loài (Brachiaria
nuôi là một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất vùng đồi núi ở vùng
decubens, Brachiaria brizontha, Brachiria humidicola, Brachiria fubata) đã
Đông Nam Á, nên cũng đã có những quan tâm đầu tư cho lĩnh vực này.
xác định được bảy giống có năng suất hạt và năng suất chất xanh ở mùa khô
- Ở Inđonexia, trong tình hình thức ăn của trâu, bò chiếm 56% là cỏ tự
khá. Những giống này được tiếp tục khảo nghiệm và nhân ra diện rộng.
nhiên, 21% là rơm, 16% là cây khác và 7% là phụ phẩm thì trong 4 giải pháp
Giống Paspalum atratum nhập vào Thái Lan năm 1995 được đánh giá
để giải quyết thức ăn là thâm canh, trồng giống cỏ tốt (cỏ Voi và cây Đậu)
trong mục tiêu là cây thức ăn cho đất thấp nó đã thể hiện là giống tốt, chịu đất
[30]. Ngoài ra còn có các chương trình về giống cây thức ăn với CIAT và
chua, ngập nước, sản xuất chất xanh và khả năng sản xuất hạt cao (Chaing
CSIRO để tìm ra những giống cây thích hợp với đất có độ PH thấp trong thực
sang Phai Keow, 1999)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
6
- Ở Philippiin, với 90% gia súc nhai lại nuôi tại vườn nhà hoặc ở các
Ngoài ra, hai giống cỏ là cỏ đắng (Paspalum atratum) và Paspalum
trang trại nhỏ được trồng các giống Stylo 184, Panicum maxinum, Paspalum
plicatulum là những loài cho sản lượng hạt giống lớn, có thể tới trên
atratum...đều phát triển tốt cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, các
600kg/ha/ Do vậy, hai giống này đã được phân bố rộng rãi ở Thái Lan.
giống cỏ trên còn được trồng theo đường đồng mức ở đất dốc, cải tạo đất
Tại Trung tâm nghiên cứu nuôi dưỡng động vật tỉnh Petchaburi (Thái
trống đồi núi trọc, trồng dưới tán cây ăn quả. Hằng năm sản xuất được trên 1
Lan) cỏ Ghinê tía được trồng và cắt 30 ngày một lần, với mật độ trồng là 50x
tấn hạt cỏ (E.F.Lating, F.Gagunada, 1995).
50cm và được bón phân hỗn hợp (15–15–15) trước khi trồng ở mức 300kg/ha
Một số nước khác như Malaysia, Lào,...cũng đã chú trọng đầu tư phát
tương đương 18 tấn phân bón/1ha. Lượng cỏ thu hoạch khoảng 8,9 tấn/ha ở
triển cây thức ăn cho gia súc từ những năm 1985. Cho đến nay một số giống
lứa đầu (70 ngày sau trồng) và khoảng 2,6 tấn đến 7,1 tấn/ha cắt sau 30 ngày
cỏ Hoà thảo và cỏ họ Đậu được chọn lọc, đang phát huy hiệu quả cao trong
[47]. Sản lượng này được thể hiện ở bẳng 1.2.
sản xuất. Hằng năm sản xuất được 2 -3 tấn hạt cỏ các loại. Như vậy, phong
B¶ng 1.2. S¶n l-îng VCK cña cá Ghinª tÝa c¾t sau 30 ngµy
trào trồng cây thức ăn xanh để chăn nuôi gia súc đang được nhiều nước quan
Thời gian cắt
tâm. Nó thực sự là động lực thúc đẩy ngành chăn nuôi đại gia súc phát triển.
11/8/2000
8,9
11/9/2000
7,1
11/10/2000
6,9
1.1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia
súc trên thế giới
Năng suất VCK (tấn/ha)
Trên thế giới hiện nay ngoài việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các giống
11/11/2000
6,8
cỏ tốt từ vùng này sang vùng khác, người ta còn tập trung giải quyết vấn đề
11/12/2000
4,6
năng suất, chất lượng cỏ.
11/01/2001
2,6
Tại Thái Lan, sản lượng vật chất khô của các giống cỏ Digitaria
11/02/2001
4,1
decumbens, Paspalum atratum, Brachiaria mutica và Paspalum plicatulum
11/03/2001
4,3
khoảng từ 15 – 20, 18 – 25, 9 – 15 và 6 – 10 tấn/ha (bảng 1.1).
11/04/2001
5,8
11/05/2001
3,7
B¶ng 1.1: S¶n l-îng VCK vµ chÊt l-îng nh÷ng loµi cá trªn vïng ®Êt
thÊp vµo 45 ngµy c¾t.
Tên khoa học
Brachiaria mutica
Digitaria decumbens
Paspalum atratum
Nguồn: Annual Report on Animal Nutrition Division (2001) [47]
Tên Việt Nam
Năng suất (tấn/ha)
Prôtêin (%)
9 – 15
6 – 10
decumbens có thể đạt năng suất chất khô trên 42.000 kg/ha/năm với thí
Pangola
15 – 20
7 -11
Cỏ đắng
18 – 25
nghiệm không bón phân đạm nhưng bón đủ lân và nó là một giống cỏ tốt nhất
6 -7
Cỏ lông Para
Paspalum plicatulum
6 -10
Nguồn: Division of Animal Nutrition, Anon (2000) [46]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
5-6
Theo Quilichao (Colombia CIAT, 19780 [48], giống Brachiaria
trong điều kiện bón lân và đạm thích hợp. Thí nghiệm cắt hàng năm cho năng
suất chất khô đạt 36.700 kg/ha, kết quả này cao hơn so với cỏ Pangola
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
(Digitaria decumbens), Para(Brachiaria mutica) và Ghinê (Panicum
Năm 1998 chương trình “Phát triển thịt bò một cách hiệu quả ở Việt
Nam - ACIAR Projeet as 2/97/18”, nhập 55 loại cây thức ăn gồm 15 loại cây
maximum) (Barnard, 1969) [48].
Tại Purertorico, Vieente- Chandler Silva và Figarella (1959) [57] thông
họ đậu và 40 loại cây hoà thảo.
báo năng suất giống Panicum maximum Cv Makueni đạt 26.846 kg VCK/ha
Thông qua hoạt động hợp tác quốc tế với trường Đại học Hohenhein
với mức bón 440kg đạm/ha và cứ 40 ngày cắt 1 lần khi trồng cỏ. Middleton
(Đức), 20 loại Flemingia được nhập vào nước ta. Ngoài ra một số giống cây
và Micosker, (1975) [54] cho biết vào năm 1973 và 1974 tại miền Nam
thức ăn được nhập thông qua con đường các chuyên gia đi lại công tác.
Johnstone, vùng Queensland, vẫn giống Panicum maximum Cv Makueni đã
sản xuất được 60.000kg VCK/ha với điềukiện cung cấp 300kg đạm/ha.Tại
Samford, Queesland năng suất hàng năm giống Paspalum rinâttum là
Một số giống cây cỏ nhập nội đã được đánh giá ban đầu và thu được kết
quả tốt, ứng dụng vào trong sản xuất ở một số vùng.
Tuy nhiên, do không có sự quản lý, chỉ đạo thống nhất cho nên một số
giống sau khi đánh giá đã bị thất lạc, mất đi hoặc chưa có điều kiện thử
15.000kg VCK/ha (Davies, 1970) [51].
Đối với giống cỏ Setaria Sphacelata các kết quả nghiên cứu của Riveros và
nghiệm ở các vùng khác để có cơ sở chắc chắn mở rộng ra sản xuất.
Wilsson (1970) [55] tại Redlanbay, Queensland, thông báo năng suất đạt từ
1.1.2.2 Những kết quả nghiên cứu
23.500 – 28.000kg/ha qua mùa sinh trưởng 6 tháng trong điều kiện cỏ được tưới
Kết quả những công trình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuôi cũng
nước và cung cấp 225 kg đạm/ha/năm trên nền đất đỏ Bazan mầu mỡ...
chưa nhiều. Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học mới tập trung
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam
vào nghiên cứu một số giống cây thức ăn hoà thảo, họ đậu nhập nội ở một số
1.1.2.1. Tình hình phát triển
vùng như: Lê Hoà Bình và cộng sự (1992), khảo sát năng suất cây thức ăn
Ở Việt Nam, trong thời gian 10 năm trở lại đây, thông qua hoạt động
mới nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuôi đã có kết quả
hợp tác quốc tế và từ nhiều nguồn khác nhau, chúng ta đã nhập trên 100 giống
như trình bày ở bảng 1.3 [6].
cây thức ăn hoà thảo và họ đậu có nguồn gốc nhiệt đới (CSIRO, CIAT,
Philippin, Inđônêsia, Thái Lan), nhằm phát triển khả năng sản xuất thức ăn
xanh cho chăn nuôi. Cụ thể như: Năm 1990 chương trình bò thịt VIE86/008
nhập 17 giống cây thức ăn họ đậu, hoà thảo khác nhau từ Autralia.
Năm 1995 chương trình cây thức ăn xanh cho nông hộ nhập vào 70
giống (51 giống đậu và 19 giống hoà thảo) từ CSIRO và CIAT chương trình
cây keo đậu nhập 22 giống keo dậu từ Australia.
Năm 1997 thông qua hoạt động hợp tác quốc tế đã nhập 10 giống Stylo
từ Trung Quốc và Philippin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 1.3. Năng suất của các giống cỏ hoà thảo (tấn/ha/năm)
TT
Tên giống
Long Mỹ
Sơn Thành
VCK Xanh VCK Xanh VCK Xanh VCK
Panicum maximum hamil
56.91
9.73
2
Pancium maximum Liconi
40.57
8.11
40.89
8.21
62.4
59.96
11.92
77.1
Panicum maximum
Trichoglumen
Thụy Phƣơng
Xanh
1
3
Bà Vì
Phan Thị Phần và CTV (1998) [28]; Vũ Thị Kim Thoa, Khổng Văn
92.9
17.6
Đĩnh (2001) [34] khi nghiên cứu cỏ Ghinê TD58 ở khu vực miền Nam và
miền Bắc cho kết quả:
- Khu vực phía Bắc trên 2 loại đất của vùng đồng bằng và vùng đất đồi
86.3
16.5
90.5
17.3
trong điều kiện trung tính, đất tốt, hoặc đất chua nghèo. Lân và Kali cỏ đều có
99.96
18.9
97.5
17.5
tốc độ sinh trưởng khá tốt (1,96 – 2,01 cm/ ngày). Năng suất đạt 90 – 100
12.6
44
10.1
68.2
15.7
tấn/ha/năm, cỏ ghinê có khả năng cho hạt năng suất hạt đạt 450kg/ha, tỷ lệ, sử
15.1
60.8
12.4
108
19.4
170.1
22.3
207
23.6
22.9 169.5
20.4
198
21.8
- Ở khu vực phía Nam: Địa điểm tại vùng đất xám Bình Dương với liều
75.1
14.1
80.4
12.6
lượng phân bón 20 tấn phân chuồng, 80kg K2O và 500kg vôi /ha/ năm, lượng
dụng của gia súc đối với cỏ cao: Trâu 94%, bò sinh trưởng 100%, bò sữa
4
Panicum maximum Makueni
5
Pennisetum King grass
119
19.02
6
Pennisetum purpureum
99.73
16.95
7
Setaria splendida
28.13
5.56
8
Brachiaria mutica
28.42
7.61
68.9
12.7
42.6
10.2
86.6
15.9
phân đạm bón từ 60 – 90 kg/ha. Năng suất chất xám cỏ TD 58 đạt 64,59 –
9
Brachiaria decumbens
44.16
8.77
72.6
13.7
56.7
11.2
73.8
11.8
83,33 tấn/ha/lứa cắt thích hợp là 40 ngày/lứa/ Tỷ lệ tiêu hoá của dê đối với cỏ
176
Nguồn: Lê Hoà Bình, Nguyễn Ngọc Hà và CTV,1992
Theo Nguyễn Thiện – Lê Hoà Bình (1994) trong năm 1990 chương trình
77%, ngựa 85%.
TD 58 cao, khả năng sử dụng của gia súc như: Trâu sữa, bò sữa, bò thịt, dê
sữa đều tiêutốn từ 80 – 100%.
VIE/86/008 đã đưa vào nước ta 2 đợt cỏ giống với 25 giống cỏ hoà thảo gồm
Tại trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi Thái
11 loài khác nhau các cỏ trên được chuyển tới các vùng để đánh giá tuyển
Nguyên, tác giả Nguyễn Văn Quang (2002) khi nghiên cứu so sánh về tốc độ
chọn giống thích hợp. Một số kết quả trồng thử đã được ghi nhận như sau:
sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính ngon miệng của 5 giống cỏ nhập nội
Các tác giả Lê Hoà Bình, Nguyễn Ngọc Hà, Hoàng Mạnh Khải và Ngô
cho biết: Cả 5 giống cỏ đều có tốc độ sinh trưởng khá cao từ 1,45 – 1,82
cm/ngày. Trong đó 2 giống cỏ Paspalum astratum và Panicum maximum TD
Đình Giảng (1994) cho biết:
Tại Long Mỹ giống Makueni và Hamil cho năng suất chất xanh đạt
58 tốc độ sinh trưởng cao nhất (1,82 và 1,70 cm/ngày) [29].
Ở Việt Nam cây trồng làm thức ăn cho gia súc khá phong phú, ngoài cỏ
56,9-59,9 tấn/ha tương ứng với 9,7 – 11,9 tấn VCK.
Tại Sơn Thành: Giống Hamil lại cho năng suất cao hơn cả, đạt 92,9 tấn
tự nhiên và cỏ trồng, rất nhiều loài cây trồng, cây mọc hoang dại hoặc các phụ
phẩm nông nghiệp khác cũng được sử dụng làm thức ăn gia súc: Bèo, thân lá
chất xanh tương ứng 17,6 tấn VCK/ha/năm.
Như vậy trong cùng một giống cỏ nhưng năng suất có sự khác nhau giữa
cây ngô, cây mía, rơm… Giá trị dinh dưỡng của một số loài và phụ phẩm
các vùng khá lớn do ảnh hưởng của khí hậu, đất đai và các yếu tố khác.
được phân tích ở Việt Nam được thể hiện ở bảng 1.4 [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
12
Bảng 1.4. Giá trị dinh dưỡng của một số cây thức ăn chăn nuôi được
1.2. Tình hình nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên
phân tích, đánh giá tại Việt Nam
TT
Tên cây trồng
Vật
Protêin
chất
thô
khô
(%)
(%)
1.2.1. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới
Lipid
thô
(%)
Xơ Dẫn suất Khoáng
không tổng số
thô
(%) đạm (%)
(%)
1.46
0.24
5.4
0.09
1.1
1.3
0.3
0.7
3.2
1.5
0.8
0.3
1.4
5.8
1.4
Qua quá trình nghiên cứu nguồn gốc đồng cỏ trong đai nhiệt đới có
Phốt
pho
(%)
nhiều tác giả đưa ra các ý kiến khác nhau. Đa số tác giả cho rằng trong điều
1.1
1.1
hình savan.
0.05
0.02
Can
xi
(%)
kiện khí hậu nhiệt đới không có đồng cỏ tồn tại, các quần xã cỏ ở đây là lại
1
Bèo tấm
2
Bèo hoa dâu
3
Bèo lục bình
4
Cây ngô ngậm sữa
cả bắp và lá
21.4
2.5
0.7
4.4
12.9
0.9
0.09
0.07
5
Keo dậu
23.9
6.27
1.19
5.22
9.55
1.67
0.42
0.07
6
Rơm lúa mùa
90.81
5.06
1.67
30.61
37.23
16.24
0.56
0.41
7
Thân lá ngô sau
thu hoạch
73.2
2.5
1.2
9.9
10.11
3.09
0.12
0.06
8
lõi Bắp ngô
67
3.15
0.55
24.12
36.03
3.15
0.36
0.21
lên và phát triển trên đất rừng bị chặt phá. Kiểu này được chia thành 5 tầng,
9
Ngọn,lá mía tuơi
29.61
0.78
0.54
8.52
18.52
1.25
0.06
0.06
trong đó tầng cỏ là liên tục và khép tán [58].
10
Ngọn,lá mía khô
85.49
8.17
1.89
42.89
39.15
7.9
0.45
0.21
Rỉ mật mía
Nguyễn Đình Ngỗi và Võ Văn Chi (1964) khi nghiên cứu thành phần
11
78
11
1.43
0
59.5
7.5
0.22
0.02
Ngọn, lá sắn đỏ
loài cỏ vùng Hữu Lũng (Lạng Sơn) đã gọi loại hình này là savan cỏ [26].
12
16.67
4.72
0.67
3.12
6.82
1.34
0.18
0.09
13
Ngọn, lá sắn trắng 15.48
4.77
0.6
3.07
5.35
1.7
0.16
0.09
6.27
1.19
5.22
9.55
1.67
0.42
0.07
7
cỏ vào savan: Trong đai dưới 1000m thì có savan cây bụi. Ở độ cao từ (1000-
(Leucaeana
Ieucocephala)
23.9
13.68
2.08
0.6
1.72
Cây đậu Sơn Tây
16 (Flemingia
macrophilla)
28.5
17.3
1.76
37.9
17 Cây Mía (ngọn,lá tươi) 29.61
0.78
0.54
8.52
18.52
1.25
0.06
0.05
4.05
0.79
6.53
11.7
2.86
0.52
0.15
18
Cây lạc (thân,lá)
savan khác nhau như: savan bụi, savan gỗ, savan cỏ tranh và thảo nguyên giả.
Karbanop (1962) khi phân loại thực bì Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam) đã
(savan điểm cây) chiếm diện tích lớn hơn, nó phân bố ở độ cao từ 250m trở
Cooper, Taitôn (1968), Dương Hữu Thời (1981) khi nghiên cứu nguồn gốc
thứ sinh của các thảm cỏ trong các vùng nhiệt đới khác nhau đã đi đến kết
luận các quần xã rừng bị chặt hạ [10].
Thái Văn Trừng (1970, 1978) khi giải quyết những khó khăn về việc
Cây chè khổng lồ
(Trichantera
Ghigantea)
15
1800m) với nhiệt độ trung bình là 200C, lượng mưa 2000mm thì có các kiểu
gọi các quần xã cỏ thứ sinh là savan; ông chia thành savan bụi và savan rừng
Cây Keo dậu
14
Tác giả J.Vidal (1958) khi phân chia thực bì ở Lào đã xếp các quần xã
6.07
3.21
0.86
0.04
phân chia các đơn vị nhỏ trong hệ thống phâm loại thảm thực vật và chia các
kiểu thảm cỏ, ông đã chia rừng nhiệt đới theo điều kiện của nới sống với sự
phân chia ra các kiểu ngoại mạo (kiểu nơi sống, kiểu đất rừng) và gọi các
25.93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
5.76
thảm cỏ là "trảng", trảng cây bụi, trảng cỏ, theo ông “trảng” không phải là
savan cũng không phải đồng cỏ [39], [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Theo M. Numatta Bắc Việt Nam nằm trong vùng khí hậu gió mùa,
savan, thảo nguyên. Tác giả đã công bố thành phần loại thu được là 233 loại
đông khô, hè ẩm. Trong điều kiện như vậy các kiểu quần xã cỏ thuộc kiểu
thuộc 54 họ và 44 chi [10]. Trong cuốn “Đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam”
đồng cỏ, savan thuộc kiểu đồng cỏ, savan chỉ gặp ở các vùng có lượng mưa
năm 2004 là 79 họ, 402 loài [11].
thấp từ 200 - 800m, mùa khô kéo dài trên tháng 7 tháng [56]. Vì vậy Bắc Việt
Đặc biệt là Dương Hữu Thời (1981) đã công bố công trình tổng hợp
Nam không có savan, Dương Hữu Thời (1981) cũng đưa ra kết luận tương tự.
“Đồng cỏ Bắc Việt Nam”, tác giá đã đề cập khá đầy đủ về loại hình đồng cỏ
Theo Hoàng Chung (1980) là: Trên thực tế Bắc Việt Nam tồn tại nhiều
của vùng này với sự phân chia 5 vùng đồng cỏ Bắc Việt Nam [36].
kiểu savan, đồng cỏ và dạng trung gian. Trong đai nhiệt đới, trên những vùng
Dương Hữu Thời, Nguyễn Ngọc Chất, Hoàng Chung, Phạm Quang
rừng bị phá, khi mà đất còn khá tốt, độ ẩm còn khá cao thì sẽ hình thành ở đây
Anh (1969), khi nghiên cứu thành phần loại đồng cỏ Ngân Sơn (Bắc Kạn) đã
loại hình đồng cỏ. Trong quá trình tác động tiếp theo của con người sẽ làm
gọi đây là đồng cỏ [35].
cho tỉ lệ cây hạn sinh tăng lên, cuối cùng chỉ tồn tại ở đồng cỏ các loài cỏ, cây
Khi nghiên cứu về loại hình savan, các tác giả: Nguyễn Đình Ngỗi, Võ
bụi hạn sinh và cây đoản mệnh, hình thành savan cây bụi. Quá trình này trên
Văn Chi (1964), đã nghiên cứu thành phần loại của thảm thực vật ở Hữu Lũng
miền Bắc Việt Nam có thể tóm tắt như sau: rừng nguyên sinh → rừng thứ
(Lạng Sơn) đã gọi loại hình này Savan cỏ [26].
sinh → đồng cỏ → savan cỏ → savan bụi → thảm cây bụi hạn sinh [10].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1997), nghiên cứu thành phần, dạng
1.2.2. Những nghiên cứu về khu hệ thực vật
sống của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng, đã phát hiện được 60 họ
Nghiên cứu khu hệ thực vật có thể ở từng vùng hay trên từng thảm thực
với 131 loại thực vật khác nhau [21].
vật khác nhau. Đối với loại hình đồng cỏ, thảo nguyên, ở Liên Xô (cũ), có
Lê ngọc Công, Hoàng Chung (1997), nghiên cứu thành phần loại, dạng
nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật trong đồng cỏ, thảo
sống của savan bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123
nguyên đã công bố như: Alekhin (1904), Vưsotxki (1915), Graxits (1927),
loài thuộc 47 họ khác nhau [8] ...
Sennhicop (1938), Creepva (1978), ... [10]. Nói chung, theo các tác giá thì ở
Phạm Thị Hương Lam, Hoàng Chung (2007), điều tra, đánh giá tập đoàn
mỗi một vùng sinh thái xác định sẽ hình thành các thảm thực vật đặc trưng, cơ
cây thức ăn gia súc hiện có ở xã Hà Hiệu huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã thống
sở để phân biệt sự khác nhau giữa chúng là thành phần loài và dạng sống, đó
kê được 72 loài thuộc 40 họ khác nhau dưới tán rừng trồng keo và rừng phục
là chỉ tiêu quan trọng của các công trình nghiên cứu thực vật.
hồi tự nhiên, 56 loài thuộc 21 họ ở soi bãi hoang hóa [24].
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về khu hệ thực vật trong đồng cỏ, savan
Nguyễn Anh Hùng, Hoàng Chung (2007), điều tra tiềm năng thức
hoặc một số loại hình thuộc thảo khác mới chỉ được tiến hành từ những năm 1950
ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Bắc Sơn - Móng Cái đã thống kê
trở về đây. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu khu hệ thực vật trong đồng cỏ như:
69 loài thuộc 35 họ có mặt ở thảm cỏ dưới tán rừng trồng và rừng
Hoàng Chung (1980) nghiên cứu thành phần loại và dạng sống của
phục hồi tự nhiên [20].
đồng cỏ miền núi Bắc Việt Nam đã được ra bảng phân loại các kiểu đồng cỏ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.2.3. Những nghiên cứu về dạng sống
1.2.4. Những nghiên cứu về năng suất
Dạng số là sự biểu hiện về thích nghi với môi trường sống của thực vật
nên đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ rất sớm.
Nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các thảm thực vật đã bắt đầu từ
thế kỷ XIX, ban đầu chủ yếu là những công trình nghiên cứu có tính chất thống
Theo E. warming (1884, 1908, 1909) khi nghiên cứu và phân chia dạng
kê trong kinh tế nông nghiệp. Sang đầu thế kỷ XX, Những công trình nghiên cứu
sống của thực vật thuộc thảo vùng ôn đới đã sử dụng những đặc điểm sinh vật
về năng suất sinh vật học của các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ cho chăn nuôi đã
học như: đặc điểm chồi, những phương thức sinh sản, sự kéo đời sống, sự phát triển ...
được nghiên cứu nhiều hơn, với những thí nghiệm trên các kiểu đất khác nhau.
Drude (1913), Raunkiner (1905, 1934) khi phân chia dạng sống đã sử
Cuối thế kỷ XX, những công trình nghiên cứu tập chung chủ yếu và
dụng vị trí của chồi và khả năng tồn tại trong điều kiện bất lợi làm tiêu chuẩn
nghiên cứu vào phần trên mặt đất, hoặc là số lượng các chất hữu cơ ở trạng
để phân chia [11].
thái sống và chết, sự tăng trưởng của nó, phần chết hàng năm, thảm mục...
I.K.Patrotxki (1915) chia thảm thực vật thành 5 nhóm: Thực vật thường
xanh, thực vật rụng lá và điều kiện bất lợi, thực vật có thời kỳ sinh trưởng và
Những dạng sống chính của thực vật đồng cỏ miền núi Bắc Việt Nam được
thống kê ở bảng 1.5.
phát triển ngắn, thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm.
Đối với cây thuộc thảo có các bảng phân loại dạng sống đã được làm
Bảng 1.5. Những dạng sống chính của thực vật đồng cỏ vùng núi Bắc
Việt Nam
do Cannon (1911), Markie (1917),… Ở Liên Xô (cũ) có G.N.Vưsoxki (1915),
(Không tính các loại cây trồng)
Kadakêvich (1922), Laprenko (1935) ... Đặc biệt, trong phân loại dạng sống
thực vật của T.Isatrenko (1954), I.V.Brixôva (1960, 1961), ... đã sử dụng
% loài trong % loài trong
tổng số loài
tổng số loài
chung của vùng chung của
Đông Bắc vùng Tây Bắc
8.8
6.2
Kiểu dạng sống
Stt
những đặc điểm cấu trúc cả phần dưới đất của thực vật. Dôdulin (1969),
Xêbêbriacôp (1954, 1955, 1962, 1964) cũng đã đưa ra một số hệ thống dạng
1
Cây gỗ
sống tương tự. Như hệ thống dạng sống hoàn mỹ hơn cả cho hoà thảo có lẽ là
2
Cây bụi
9.3
9.3
của Golubep (1957, 1962, 1968) [11].
3
Cây bụi thân bò
2.3
3.1
Những công trình nghiên cứu về dạng sống thực vật thuộc thảo ở Việt
4
Cây bụi nhỏ
10.6
9.3
Nam cũng như ở Đông Dương hình như chưa có. Doãn Ngọc Chất (1969) đã
5
Cây bụi nhỏ thân bò
0.9
2
nghiên cứu dạng sống của một số loài thuộc họ hoà thảo. Hoàng Chung
6
Cây nửa bụi
4.6
4.2
(2004) dựa trên những nguyên tắc phân loại của Golubep (1962, 1968), thống
7
Cây thảo lâu năm có rễ cái
4.2
4.2
kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc Việt Nam đã đưa ra 18
8
Cây có chồi mọc từ rễ
0.9
1
kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại nó được trình bày ở bảng 1.5 [11].
9
Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn
0.9
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
10 Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm
14.4
14.7
như sự chuyển đổi sản phẩm và năng lượng trong các thực vật quần hay hệ
11 Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm có thân bò
2.3
4.2
sinh thái. Nhật Bản có các công trình nghiên cứu về năng suất sinh học của
12 Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm
15.7
12.4
các thảm cỏ của các tác giả như: Iwaki (1979); Ogawa và cộng sự (1961);
13 Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm
4.2
7.3
Iwaki và cộng sự (1964, 1966). Ở Thái Lan, Ấn Độ đã có một số nghiên cứu
14 Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài
4.2
5.2
về năng suất của các quần xã trong rừng thường xanh vùng ôn đới.
15 Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò
5.1
7.3
Ở Việt Nam, đến 1955 hầu như không có công trình nào nghiên cứu về
16 Cây thảo một năm có rễ cái
6.5
5.2
năng suất đồng cỏ. Từ 1960 đến nay nhiều công trình nghiên cứu về năng suất
17 Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò
0.4
0
đã được tiến hành trong các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ trồng (chăn thả hay
18 Cây thảo một năm có hệ rễ chùm
4.2
2
đồng cỏ cắt). Dương Hữu Thời (1981); Nguyễn Hữu Hiến (1985), ... chỉ
nghiên cứu một số cây có giá trị kinh tế cao trên đồng cỏ tự nhiên và chủ yếu
Tổng số
- Cây thuộc thảo, sống nhiều năm
- Cây thuộc thảo, sống một năm
- Cây có hệ rễ cái
51.9
56.3
tính sản lượng có trong một số vùng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển
11
7.2
chăn nuôi đại gia súc của một số vùng đó. Hoàng Chung (2004) đã tiến hành
49.1
44.5
nghiên cứu năng suất các quần xã cỏ của vùng Việt Bắc và vùng Tây Bắc trên
hai đai (nhiệt đới, á nhiệt đới). Trong công trình nghiên cứu của ông đã đề cập
Sau đó nhiều công trình nghiên cứu phần trên mặt đất được tiến hành
những chỉ tiêu về khí hậu, thổ nhưỡng, phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất
cùng với phần dưới đất trong sự phụ thuộc từ những điều kiện tạo thành nó
và đi tới kết luận về sự biến đổi năng suất trên đồng cỏ vùng núi phía Bắc
của các kiểu thực bì khác nhau: Balôchina (1950), Gorskova (1954), Salưt
Việt Nam: “Trong các điều kiện thảm thực vật (savan - đồng cỏ) của Bắc Việt
(1950), Andreev, Lapverenko và Leonchiev (1955); Badilevich (1958)
Nam, năng suất sinh vật học giảm dần dần theo trình tự sau: Đồng cỏ á thảo
Xưrokomskaia và Ponhiatopkaia (1960), Igơnachenkôn (1965), Xemen-Nova-
nguyên - Đồng cỏ – Savan” [11].
Chiansianskaia (1966), Alekxenko (1967), Hoàng Chung (1974), Alekxeev
1.2.5. Giá trị chăn thả của tập đoàn cây cỏ trong đồng cỏ Bắc Việt Nam
(1975), Uchekhi (1977), ... Nghiên cứu riêng phần trên mặt đất có các tác giả:
Chất lượng của các giống cỏ được đánh giá bằng thành phần hoá học có
trong giống cỏ đó. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh phụ thuộc vào
Kalininna (1954); Xemennôva-Chian-Sanskia (1966) ...
Nghiên cứu riêng phần dưới mặt đất có các tác giả: Baranops - Kaia (1954);
giống cây trồng, điều kiện khí hậu, kỹ thuật canh tác, giai đoạn sinh trưởng.
Krưm (1960); Xemennop (1966); Kharitonôp (1967); Gawood (1968);
Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng không thể thiếu khi nghiên cứu, đánh
IgonachenKo, Kirillova và PonhiatopsKaia (1968); Hoàng Chung (1980).
giá một số cây thức ăn, trên cơ sở đó giúp các nhà chăn nuôi tính toán khẩu
Ivannop (1941), Odum (1968) và Rodin (1968); Mantranop và Siminop
phần ăn cho gia súc một cách hợp lý, để chúng sinh trưởng và phát triển tốt.
(1967) ... có những công trình nghiên cứu quá trình tích luỹ chất hữu cơ, cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
- Độ ăn được:
Thành phần hoá học có trong các giống cỏ tập trung chủ yếu vào 4 chỉ tiêu
Những loài trong đồng cỏ Bắc Việt Nam có giá trị chăn khá tốt, theo
đó là: vật chất khô, portein, đường, chất béo và xơ. Hoàng Chung và cộng sự (2004)
thành phần loài thì trên 95% Những loài trong đồng cỏ Bắc Việt Nam có giá
đã tiến hành nghiên cứu và theo dõi một số chỉ tiêu về thành phần hoá học của một
trị chăn khá tốt và thuộc nhóm hòa thảo. Ngoài ra, trong đồng cỏ tồn tại một
số loài chính trong đồng cỏ Bắc Việt Nam. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.6 [11].
số loại cây bụi và cây thuộc thảo khác, phần lớn những loại cây này cũng
Những giống cây tức ăn tốt là giống cho năng suất vật chất khô,
được gia súc ăn. Tuy nhiên, giá trị chăn thả của đồng cỏ cũng thay đổi theo
protein, đường cao, tỉ lệ xơ trong thức ăn thấp, tỉ lệ lá/thân cao, trong đó chỉ
thời gian và theo từng kiểu thảm, điều này có quan hệ mật thiết với đặc điểm
tiêu Protein được chú ý nhiều hơn cả.
sinh thái, với các giai đoạn sinh trưởng, với thành phần thực vật, với chiều
Bảng 1.6. Thành Phần hoá học và giá trị dưỡng của một số loài cỏ chính
cao thảm cỏ và thành phần hoá học của nó cùng các hình thức tác động của
TT
con người vào thảm cỏ.
Ở một số loài khi bị chăn thả hầu như không thay đổi trong suốt cả thời
kì dinh dưỡng như: Ischaemum indicum, Paspalum scrobiculatum, Paspalum
conjugatum và một số loài một năm. Một số loài khác thì giá trị chăn thả giảm
Ischaemun
1
indicum
Arundinella
2
nepalensis
dần theo thời gian, ở những loài này tuổi càng tăng thì tỷ lệ phân thân tăng và
phần trăm chất xơ trong thân và lá tăng lên. Lá nhiều loài trở lên cứng và sắc
Cymbopogon
3
caesius
như cỏ tranh, Chè vè, ...
Thành Phần họ Đậu trong đồng cỏ Bắc Việt Nam rất ít, một số loài
4
trong đó giá trị chăn thả kém, lá cứng, có nhiều lông cứng như: Desmodium
5
Imperata
cylinidrica
Setaria viridis
triquetum, một số loài khác thì năng suất lại rất thấp – sinh khối tập trung chủ
yếu ở phần thân như: Desmodium microphyllum. Trong thành phần cỏ của
một số quần xã có nhiều cây họ Cói, những loại này lá cứng và sắc như
Chrysopogon
6
aciculatus
Digitaria
7
longiflora
Carex, Rhynchospora, ... một vài loài khác năng suất rất thấp [11].
- Thành phần hoá học của thực vật:
Digitaria
8
decumbens
Giá trị dinh dưỡng của các loài cây cỏ quan hệ mật thiết với thành phần
hoá học của nó và với hàm lượng của các chất chứa trong chúng, đó là những
Paspalum
9
urvillei
chất rất cần thiết cho sự hoạt động bình thường của động vật, cũng như sự
10
vắng mặt của các chất có hại đến sức khoẻ của động vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Tên khoa học
Fimbrirtylis
annua
Tên việt nam %Nƣớc
%
%Đạm
%Đạm
%Protein
%lipit Chất
TS
amin
xơ
ĐVTA
Cỏ lông
76.7
1.954
7.86
1.379
1
8.8
0.19
Cỏ xương
77.4
1.976
9.94
1.744
0.3
7.9
0.18
Cỏ sả
70.4
2.306
9.61
1.686
1.9
9.3
0.25
Cỏ tranh
74
1.945
9.747
1.71
1.1
8.8
0.25
Cỏ sâu róm
67.5
2.1
1.6
10.3
0.27
Cỏ may
64.4
3.1
0.6
8.3
0.3
Cỏ chỉ
73.6
3.4
0.5
7.4
0.21
Pangôla
2.295
8.88
1.558
Mộc Châu
2.6
10.48
1.839
Họ cói
0.979
4.288
0.747
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
0.1
Trong thực tế khi chăn thả bình thường giá trị thực ăn cao nhất
trong thời gian đầu khi có mọc nhanh ra nhiều lá mới, giá trị thức ăn giảm khi
dẫn đến giai đoạn phân bố rộng rãi của bào tử thực vật trên thảo nguyên (theo
Hoàng Chung 1980) [10].
cỏ bắt đầu đâm bông và tiếp túc giảm khi cỏ càng già. Khi chăn thả liên tục
Abramtruk, Gortriakopski (1980) để đánh giá mực độ thoái hoá của các
theo những khoảng thời gian liên tiếp gần nhau, giá trị dinh dưỡng của cỏ có
quần xã cỏ do tác động của con người, các ông đã đề ra bảng thang bậc riêng
thể ở mức tương đối cao nhưng như vậy năng suất bị giảm nhiều.
và đều gồm 3 mức, sự khác nhau giữa các mức là phụ thuộc vào mức thoái
hoá do con người tạo ra.
1.2.6. Vấn đề thoái hoá đồng cỏ do chăn thả
Đồng cỏ là đối tượng trong hoạt động kinh tế nông nghiệp, do đó nó
Đồng cỏ vùng núi miền Bắc Việt Nam được hình thành do kết quả tác
luôn bị thay đổi dưới tác động thường xuyên của con người. Trên thế giới có
động lâu dài của con người, chủ yếu do khai thác bừa bãi, đốt phá rừng mà
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề thoái hoá của các đồng cỏ chăn thả
hình thành. Đồng cỏ phân bố chủ yếu ở vùng núi và trung du, có độ dốc khá
cũng như các thảo nguyên ở các vùng khác nhau.
lớn; do đó vấn đề thoái hoá đồng cỏ trong quá trình sử dụng là một trong
Ở liên bang Nga đã tích luỹ nhiều tư liệu của đới thảo nguyên và bán
những vấn đề cần đề cập của các nhà nghiên cứu đồng cỏ Việt Nam. Những
hoang mạc. G.I.Vư xốt xki (1915), đã xác định 4 giai đoạn thoái hoá của thực
công trình nghiên cứu sự thoái hoá của đồng cỏ do chăn thả ở Việt Nam cho
bì thảo nguyên dưới tác động chăn thả. Patrôtxki (1917) nghiên cứu đới nam
đến nay vẫn còn rất ít. Dương Hữu Thời (1981) trong cuốn "Đồng cỏ Bắc
của thảo nguyên Stipa longifolia, ông chia 5 giai đoạn thoái hoá trong đó có
Việt Nam" khi phân tích thành phần loài và điều kiện sinh thái của đồng cỏ,
cả giai đoạn không chăn thả, chăn thả và ngừng chăn thả. G.I.Popov (1931)
đã đề cập đến hai nguyên nhân gây thoái hoá của đồng cỏ miền Bắc Việt Nam
nghiên cứu thực vật trong đới phụ thảo nguyên Stipa, thảo nguyên nam
là do cường độ chăn thả và điều kiện khí hậu [36].
Varonhet, ông cũng nhận thấy có các giai đoạn thoái hoá của thảm thực vật do
chăn thả.
Hoàng Chung (1981, 1983, 2002, 2003) đã phân tích ảnh hưởng của
chăn thả không có kế hoạch lên sự thay đổi thành phần loài, cấu trúc và chức
V.V.Alekhin (1934) nghiên cứu ở vùng Krusk thuộc đới phụ (phía bắc)
năng của thảm cỏ vùng Thôm Luông (Ngân Sơn), ông thấy những tác động
của thảo nguyên đồng cỏ đã xác định các giai đoạn thoái hoá do chăn thả ở
của con người trên lớp phủ thực vật vùng nhiệt đới đã bước đầu dẫn đến hình
đây như sau: khi chăn thả nặng nề thì Stipa sẽ mất đi và thành phần hệ thực
thành kiểu thực bì cỏ, một trong những loại hình thứ sinh. Sau đó do chăn thả
vật trở nên nghèo nần hơn, đồng thời rất nhiều loài có số lượng cá thể không
và tác động khác nhau đã làm đồng cỏ bị thoái hoá dần và biểu thị bằng 5 giai
nhiều, thường đơn độc và rồi cũng mất dần đi, bắt đầu trội hẳn lên là Bromus,
đoạn của thoái hoá cuối cùng của nó đó là trên mảnh đất của đồng cỏ sẽ xuất
sau nữa còn lại chủ yếu là cây thuộc thảo và trên thảo nguyên phát triển mạnh
hiện savan cây bụi hay savan cỏ (hay một kiểu thảm thứ sinh nào đó của cây
tầng trên là cây Bromus ripparius, tầng thấp là Festuca đồng thời trong vùng
bụi rồi có thể tiến tới rừng).
đó biểu hiện hai tầng rõ rệt: Bromus-Poa; cuối cùng chỉ còn lại Festuca,
những sự chèn ép này của thảm cỏ qua hàng loạt những trạng thái nhỏ nhặt sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
1.2.7. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Việt Nam
Vấn đề cải tạo đồng cỏ Bắc Việt Nam ông đã đề cập đến 2 vấn đề lớn:
Đồng cỏ phía Bắc Việt Nam chủ yếu là có nguồn gốc thứ sinh do hoạt
cải tạo điều kiện môi trường sống, cải tạo lớp đất mặt. Qua những nghiên cứu
động khai phá rừng mà thành, nên diện tích đồng cỏ được sử dụng với nhiều
trên ông đề xuất một số ý kiến về vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ của vùng núi
mục đích khác nhau như làm bãi chăn thả, trồng cây lương thực, cây ăn quả, cây
phía Bắc Việt Nam.
công nghiệp, trồng rừng...
1.3. Tình hình nghiên cứu về đồng cỏ trồng
Trong thực tế hiện nay, tại các vùng có sử dụng đồng cỏ vào mục đích
1.3.1. Tình hình phát triển đồng cỏ trồng trên thế giới
chăn nuôi, hầu như chưa có phương thức sử dụng hợp lý, khai thác một cách
Sau cuộc “Cách mạng về thức ăn gia súc” ở Tây Âu mà đặc biệt là ở
cạn kiệt làm cho thảm cỏ ngày càng thoái hoá mạnh. Cho đến nay, những
Anh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi phát triển, đồng cỏ ngày càng
nghiên cứu về sử dụng hợp lý đồng cỏ vẫn còn mới mẻ, tài liệu còn quá ít.
được chú ý và sử dụng đúng với vai trò của nó. Nếu như trước kia ở Pháp
Những công trình nghiên cứu dành cho việc sử dụng hợp lý đồng cỏ rải
rác ở một số công trình như: Nguyễn Vũ Hùng, Bùi Văn Minh (1968), có
nghiên cứu về sử dụng luân phiên đồng cỏ ở Ba Vì và đề nghị chia thành 6 ô,
mùa hè sử dụng 5 ô. Trong một đàn gia súc số lượng nên là 100 – 150 con,
diện tích đồng cỏ là 50 – 80ha.
(1842) chỉ có 4 triệu ha trồng cỏ và 15 triệu ha ngũ cốc thì hiện hay tỷ số ấy
đã thay đổi: 12 triệu ha trồng cỏ và 8 triệu ha ngũ cốc [21].
Ở Anh diện tích ngũ cốc giảm đi và diện tích trồng cỏ cùng các loại cây
thức ăn gia súc khác tăng lên và được thâm canh một cách đáng kể.
Ở Liên Xô, diện tích trồng cỏ năm 1913 là 2,1 triệu ha và đến năm
Võ Văn Trị (1983) đã chia đồng cỏ trồng ra thành những ô nhỏ, sự luân
phiên mùa hè theo ông có khoảng cách 40 -50 ngày, mùa đông là 60 ngày.
Dương Hữu Thời (1981) có đề cập đến một số vấn đề sử dụng hợp lý
như: luân phiên đồng cỏ, trồng cỏ, diệt trừ cây bụi.
1961 diện tích này đã lên tới 51,9 triệu ha [15]. Không những diện tích trồng
cỏ tăng lên, việc nghiên cứu chọn lọc các giống cỏ có năng suất và giá trị dinh
dưỡng cao đã được chú trọng, nhiều loại cỏ như cỏ Voi, cỏ Ghinê, cỏ
Bermuda, cỏ Pangola, v.v… đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Ở
Hoàng Chung (1988) nghiên cứu về vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ Bắc
các nước nhiệt đới khả năng phát triển đồng cỏ rất lớn, nếu được sử dụng một
Việt Nam.Trên cơ sở tương đối đầy đủ những tư liệu về đồng cỏ vùng này đã
cách hợp lý có thể cung cấp Prôtêin động vật không những cho vùng nhiệt đới
chia đồng cỏ Bắc Việt Nam thành 3 hệ thống (3 loại theo độ dốc):
mà cho cả vùng lân cận.
0
Loại 1: Đồng cỏ có độc dốc sườn dao động từ 0 – 7
1.3.2. Tình hình phát triển đồng cỏ trồng ở Việt Nam
0
Loại2: Đồng cỏ có độ dốc sườn dao động từ 7 - 25
Ở Việt Nam, nếu như năm 1960, miền Bắc chỉ có 96 ha trồng cỏ thì
Loại 3: Đồng cỏ có độ dốc sườn dao động từ 25 – 300 trở lên
sang năm 1963, theo số liệu ở 6 tỉnh đồng bằng, diện tích trồng cỏ và ngô để
Từ việc phân chia này ông đã đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lý
làm thức ăn cho trâu bò đã đạt tới 3.585 mẫu Bắc bộ (1290,6 ha) [15].
đồng cỏ ở từng nhóm.
Năm 1976 Bộ Nông nghiệp đã ban hành bản dự thảo “Quy phạm, xây
dựng, sử dụng, dự trữ và quản lý đồng cỏ” từ đó đến nay diện tích đồng cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
trồng có tới 5000–6000 ha, nhiều cơ sở như Mộc Châu, Sao Đỏ, Đồng Giao,
maximum Liconi và K280 cho năng suất trung bình 17 – 18 tấn VCK/ha/năm
Phú Mãn,… đã xây dựng được hàng nghìn ha đồng cỏ chăn nuôi tập thể, đã
với 7 – 8 lứa cắt [17].
tiến hành cải tạo bãi cỏ thiên nhiên, đồng cỏ cho trâu bò và lợn, nhiều HTX đã
sử dụng đất ven bờ sông nhỏ, ven đê trồng cỏ cung cấp cho gia súc.
Tháng 7/2004, viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã triển khai thực hiện dự án “Trồng thử nghiệm tập đoàn giống cỏ
Nông trường Mộc Châu với sự giúp đỡ tận tình, toàn diện của Chính
nhập nội nuôi bò” tại xã Cẩm Sơn, An Thạch (Mỏ Cày), Hữu Định (Châu
phủ và chuyên gia Cu Ba đã xây dựng thành công nghệ hệ thống đồng cỏ kết
Thành) và An Đức (Ba Tri) đã đưa ra kết luật: Cỏ Voi chiếm ưu thế hơn cả,
hợp chặt chẽ với kết cấu chuồng trại thể hiện rõ một phương thức chăn nuôi
nếu trồng chuyên canh trên nền đất trống, năng suất đạt 29,04 tấn/ha/lứa; trồng
đồng bộ trên đồng cỏ thâm canh.
xen vườn dừa là 15,18 tấn/ ha, trồng xen vườn ăn trái là 25 – 27 tấn/ha. Đứng
Ở Nông trường Đồng Giao, nếu năm 1969 ở đây chỉ có 3 ha cỏ trồng
thứ hai là cỏ Sả lá lớn, trồng thâm canh là 23,11 tấn/ha, trồng xen vườn dừa là
thì tới năm 1975 đã có tới 1179 ha (Báo cáo của nông trường Đồng Giao,
11,77 tấn/ha, trồng xen vườn dứa là 11,77 tấn/ha, trồng xen vườn cây ăn trái là
1976). Bên cạnh việc xây dựng và cải tạo đồng cỏ, vấn đề về dự trữ, phơi khô
20,4 – 21,4 tấn/ha. Tiếp theo là cỏ Ruzi, cỏ sả lá nhỏ và cỏ lông tây… [3].
và ủ xanh và thực hiện có kế hoạch, có chất lượng như ở Sao Đỏ, Mộc Châu.
Song song với những cố gắng trên việc nghiên cứu các giống cỏ nhập nội và
cỏ địa phương có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao đã được chú ý, nhiều
1.3.3. Đặc điểm và thành phần dinh dƣỡng của cỏ, cây trồng làm thức
ăn gia súc
1.3.3.1. Cỏ hoà thảo
giống cỏ tốt đã được đưa vào sử dụng ở các cơ sở nghiên cứu và trung tâm
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
chăn nuôi trong cả nước như Mộc Châu, Ba Vì, Đồng Giao, Tân Sơn Nhất,
sinh trưởng, phát triển của cỏ Hoà thảo. Hầu hết cỏ Hoà thảo đều sinh trưởng
Hưng Lộc, Thủ Đức, Khánh Dương, Nha Bố…
nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào vụ thu và hầu như ngừng sinh trưởng
Cỏ cao sản ngoại nhập ngày càng được quan tâm một cách toàn diện
vào mùa đông. Đến mùa xuân lại phát triển nhanh và cho nhiều lá. Cỏ Hoà
hơn. Trong những năm gần đây nước ta đã nhập nhiều đợt các giống cỏ đậu
thảo có ưu điểm là sinh trưởng nhanh, năng suất cao nhưng nhược điểm cơ
và cỏ thảo nhiệt đới (chủ yếu từ Ôxtrâylia và CuBa), đã tiến hành trồng khảo
bản là hàm lượng xơ cũng tăng nhanh khi cây cỏ già, do đó giá trị dinh dưỡng
nghiệm ở một số địa phương. Một số giống đã được đưa vào sản xuất như cỏ
theo đó cũng giảm nhanh.
Pangola (Digitaria decumbes) cỏ đậu Stylo (Stylosanthes)…Nhiều nông
Lượng Prôtêin thô tính trong chất khô của cỏ Hoà thảo ở nước ta trung
trường và hợp tác xã cũng đã trồng cỏ Voi, cỏ Xuđăng, cỏ Pangola… Kết quả
bình 9,8% (75 -145 g/kg chất khô), tương tự với giá trung bình của cỏ Hoà thảo
thu hoạch các loại cỏ đó cho biết, nếu mỗi năm cắt được 3-4 lứa thì có thể đạt
ở nhiệt đới. Hàm lượng xơ khá cao (269 – 372g/kg chất khô ). Khoáng đa lượng
năng suất 50 – 60 tấn/ha, trồng qua 3-4 năm cỏ vẫn phát triển tốt [2].
và vi lượng đều thấp, đặc biệt là nghèo canxi và phốtpho. Trong 1 kg chất khô,
Nguyễn Ngọc Hà và CTV (1985) đã tiến hành nghiên cứu, tuyển chọn
lượng khoáng trung bình ở cỏ Hoà thảo là: Ca: 4,7 ± 0,4g; P: 2,6 ± 0,1g;
tập đoàn cỏ nhập nội và đưa ra nhận xét: Nhóm cỏ thân cụm Panicum
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
N: 2,0 ± 0,1g; K: 19,5 ± 0,7g; Zn : 24 ± 1,8mg; Mn: 110 ± 9,9 mg;
Hiệu quả về chăn nuôi hơn hẳn các loại cỏ khác, chẳng hạn, cứ 14 kg
cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg trắm cỏ, 18 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg
Cu: 8,3 ± 0,07 mg; Fe: 450mg [38].
Một số giống cỏ Hoà thảo chính:
thịt ngỗng. Không những vậy, giống cỏ này có hàm lượng đường cao, giàu
* Varisme số 6 (viết tắt là VA06)
dinh dưỡng được các loại vật nuôi như bò, dê, cừu, lợn, lợn rừng, gà tây, cá
Giống cỏ Varisme số 6 (VA06) là giống cỏ được lai tạo giữa giống cỏ voi
trắm cỏ rất thích ăn, vật nuôi chóng lớn, khoẻ mạnh.
(Pennisetum americanum X.P.purpureum) và cỏ đuôi sói của châu Mỹ, được
* Cỏ Voi (Pennisetum pupureum)
đánh giá là “Vua của các loại cỏ”, được Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cỏ Voi có nguồn gốc ở Nam Phi, phân bố rộng ở các nước nhiệt đới
ngành nghề nông thôn Việt Nam (VARISME) trồng khảo nghiệm ở Việt Năm
trên thế giới ở miền Nam Việt Nam được Nguyễn Văn Tuyền (1973) coi là 1
năm 2006, được hiệp hội chính thức đặt tên là Varisme số 6 (VA06) từ
trong 4 loại cỏ tốt.
20/7/2006 và được Bộ NN&PTNT công nhận, cho sản xuất thử ngày 2/10/2007.
Cỏ Voi là cỏ lâu năm, thân đứng có thể cao 4 – 6m, có khả năng thâm
Cỏ VA 06 dạng như cây mía (còn gọi là cỏ mía), thân thảo, cao lớn, họ
canh cao. Trong điều kiện thuận lợi có thể đạt 25 – 30 tấn chất khô/ha; một
hoà thảo, dạng bụi, mọc thẳng, năng suất cao, chất lượng tốt, phiến lá rộng,
năm cắt 7 -8 lứa. Đôi khi có thể đạt năng suất cao hơn nếu đáp ứng đủ phân
mềm, rễ chùm, phiến là dài 60-80 cm. Chiều cao của cây có thể đạt đến 3,5-4
bón và nước. Hàm lượng Prôtêin thô ở cỏ Voi trung bình 100g/kg chất khô.
mét, đường kính tối đa thân đạt 2-3 cm, viền lá thô, mặt lá trơn nhẵn hoặc có
Khi thu hoạch ở 30 ngày tuổi, hàm lượng Prôtêin thô đạt tới 127g/kg chất
lông tơ phủ, gân nổi rõ, bẹ lá tròn không có lông. Hoa tự hình bông, màu vàng
khô, lượng đường trung bình 70-80g/kg chất khô. Thường thì cỏ Voi thu
nâu, chiều dài 20 – 30 cm.
hoạch 28 – 30 ngày tuổi, trong trường hợp làm nguyên liệu ủ chua có thể cắt
Cỏ có hàm lượng dinh dưỡng cao, nhiều nước, khẩu vị ngon, hệ số tiêu
hoá cao, là thức ăn tốt cho các loại gia súc ăn cỏ, gia cầm, và cá trắm cỏ.
ở 50 ngày tuổi. Ở Việt Nam thường sử dụng các giống cỏ Voi thân mềm như
cỏ Voi Đài Loan, Solectioni, các giống Kinggrass.
Trong cỏ có 17 loại axit amin và nhiều loại vitamin. Trong cỏ tươi, hàm lượng
protein thô 4,6%, protein tinh 3%, đường 3,02%; Trong cỏ khô, hàm lượng
protein thô 18,46%, protein tinh 16,86%, đường tổng số 8,3%, năng suất
trung bình đạt 400-500 tấn/ha/năm. (Theo Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành nghề nông thôn Việt Nam (VARISME,2008)).
Cỏ VA06 vừa có thể làm thức ăn tươi, làm thức ăn ủ chua, thức ăn
hong khô hoặc làm bột cỏ khô dùng để nuôi bò thịt, bò sữa, dê, cừu, thỏ, gà
tây, cá trắm cỏ, mà không cần hoặc về cơ bản không cần cho thêm thức ăn
tinh vẫn đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Bảng 1.7. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi
nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây, có thể cắt được 6-8 lứa/năm, năng suất đạt từ 75-
(Theo Fao – Thức ăn gia súc nhiệt đới 1993)
85 tấn/ha. Là loài cỏ phát triển nhanh trong mùa mưa, vào mùa này cứ 20 -25
ngày là có thể cắt được một lứa và đây là một trong những loài cỏ có thể thay thế
Chỉ tiêu
Đặc điểm mẫu
Tươi, độ cao 80 cm
(Tanzania)
Tươi, độ cao 240 cm
(Tanzania)
Tươi, 8 tuần tuổi
(Malaysia)
Tươi, 8 tuần tuổi 135cm
(Thailand)
Tươi, 10 tuần tuổi 150cm
(Thailand)
% Chất khô
Chất
khô
Protein
Xơ
thô
thô
9,0
28,6
Tro
cỏ Pangola, vì giữ được năng suất đáng kể, mặc dù độ ngon miệng có kém hơn
Mỡ
Dẫn xuất
[37]. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cỏ được thể hiện ở bảng 1.8.
khô
không đạm
Bảng 1.8. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ Ghinê
1,1
46,5
(Theo Fao – Thức ăn gia súc nhiệt đới 1993)
20,0
14,8
Chỉ tiêu
25,0
7,2
36,1
12,4
1,0
43,3
Đặc điểm mẫu
19,5
9,7
33,3
16,4
1,5
39,1
18,3
8,7
32,8
10,9
3,3
44,3
18,5
6,5
33,0
11,4
2,7
46,4
Tươi, không hoa 40cm
(Tanzania)
Tươi, không hoa 80cm
(Tanzania)
Tươi, bắt đầu có hoa
(Tanzania)
* Cỏ Ghinê (Panicum maximum)
Tươi, 4 tuần tuổi
Cỏ Ghinê có nguồn gốc ở Châu phi và phân bố rộng rãi ở các nước
(Malaysia)
nhiệt đới, cận nhiệt đới, ở nước ta cỏ Ghinê đã được đưa vào Nam bộ từ năm
Tươi, 5 tuần tuổi
1975 và trồng ở Thủ Dầu Một cùng với cỏ Para. Từ đó đến nay, nhiều giống
(Malaysia)
cỏ Ghinê đã tiếp tục được nhập vào nước ta từ Cuba, Australia, Thái lan như
Tươi, 6 tuần tuổi
Panicum maximum Liconi, Panicum maximum TD 58. Cỏ Ghinê được trồng ở
(Malaysia)
nhiều vùng nước ta, một số nơi còn gọi nó là cỏ Tây Nghệ An hay cỏ sữa.
Cỏ khô, mùa khô 6 tuần
Năng suất từ 50 – 100 tấn chất xanh/ha và có thể lên tới 30 – 180 tấn/ha
(Thailand)
(Nguyễn Danh Kỷ, 1970); ở miền Nam, theo Nguyễn Văn Tuyền (1973) cho
Cỏ khô, mùa khô 8 tuần,
năng suất chất xanh là 80-150 tấn/ha. Tại Khánh Dương năng suất chất xanh
70cm. (Thailand)
là 180 tấn/ha và khô là 43 tấn/ha/năm (Vũ Ngọc Bình, 1962). Tại Trung tâm
Ủ xilô (Tanzania)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
% Chất khô
Chất
khô
Protein
Xơ
thô
thô
Mỡ
Dẫn xuất
khô
không đạm
25,0
8,8
29,9
11,2
1,6
48,5
25,0
8,8
32,8
12,9
1,5
44,0
28,0
5,3
39,6
10,6
1,4
43,0
23,0
11,7
30,9
13,0
1,3
43,1
24,5
10,2
30,6
13,9
0,8
44,6
25,0
9,6
31,2
13,2
1,2
44,8
88,6
11,9
31,7
12,0
3,2
41,2
89,7
6,6
35,5
13,2
1,8
42,9
20,0
6,3
39,7
19,6
2,7
31,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Tro
1.3.3.2. Cây bộ đậu
có khả năng chịu hạn tốt do có lông và rễ phát triển. Gosnell (1963) cho là Stylo
Điều kiện khí hậu, đất đai nhiệt đới nhìn chung ít thuận lợi cho các
có thể sống nơi ngập tạm thời. Năng suất chất xanh có thể đạt 25-60 tấn/ha/lứa
giống đậu đỗ ôn đới có giá trị dinh dưỡng cao. Còn các giống đậu đỗ nhiệt đới
(9,5 – 14,5 tấn chất khô/ha) (Havard – Duclos, 1969), theo Đinh Bừng (1970)
tuy thích hợp với điều kiện khí hậu nhưng năng suất và giá trị dinh dưỡng
năng suất cỏ khoảng 71 – 114 tấn/ha/năm. Ở miền Bắc nói chung Stylo cho năng
không cao. Trên đồng cỏ tự nhiên tỉ lệ đậu đỗ rất thấp chỉ chiếm 4 – 5% về số
suất từ 40 – 70 tấn/ha/năm.
lượng loài, có nơi còn ít hơn và hầu như không đáng kể về năng suất.
Bảng 1.9. Giá trị dinh dưỡng cỏ Stylo theo tháng tuổi
Đậu đỗ thức ăn gia súc ở nước ta thường giàu prôtêin, vitamin, khoáng Ca,
(Theo Nguyễn Anh Tường, 1974)
Mg, Mn, Zn, Cu, Fe, nhưng ít phốtpho, kali hơn cỏ hoà thảo. Tuy vậy, hàm lượng
Tháng tuổi
Prôtêin thô ở thân lá cây đậu đỗ trung bình 167g/kg chất khô, xấp xỉ giá trị trung
Thành phần
7
10
30
36
bình của đậu đỗ nhiệt đới, thấp hơn giá trị của đậu đỗ ôn đới (175g/kg chất khô),
Protein thô
13,6
18,11
16,03
15,52
hàm lượng chất khô 200–260g/kg thức ăn, giá trị năng lượng cao hơn cỏ hoà thảo
Protein tinh
10,47
15,76
11,57
12,42
[38]. Ưu điểm của đậu đỗ thức ăn gia súc là khả năng cộng sinh với vi sinh vật
trong nốt sần ở rễ có thể sử dụng được nitơ trong không khí tạo ra thức ăn giàu
prôtêin, giàu vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng dễ hấp thu. Nhược điểm cơ
bản của đậu đỗ thức ăn gia súc là thường chứa chất ức chế men tiêu hoá hay độc
tố làm cho gia súc không ăn được nhiều. Bởi vậy, nhất thiết phải sử dụng với
lượng phù hợp với cỏ Hoà thảo để nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn. Hiện nay,
nước ta chưa có nhiều giống đậu đỗ thức ăn xanh, giống cỏ Stylo và keo dậu được
chú ý hơn cả.
1,9
18,67
2,22
19,39
Xơ
26,13
26,37
28,34
27,72
Dẫn xuất không đạm
33,78
28,73
25,29
30,59
Tro
7,39
8,02
7,54
7,28
89,33
90,27
90,62
90,45
Nước
* Cây Keo dậu (Leucaena leucocephala)
Keo dậu có nguồn gốc ở Trung, và Nam Mỹ và quần đảo Thái bình
dương. Ở nước ta, keo dậu mọc tự nhiên ở những vùng ven biển, dọc duyên
* Cỏ Stylo (Stylosanthes)
Cỏ Stylo phân bố tự nhiên ở Trung và Nam Mỹ, từ Brasil nhập vào
Australia những năm 1930 nhưng sau chiến tranh thê giới II mới được chú ý
đến. Đây là loại cây thức ăn gia súc được phát triển đáng kể ở nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Được nhập vào Việt Nam từ những năm 1967, hiện đang được sử
dụng ở nhiều nơi.
Cỏ Stylo có khả năng thích nghi lớn, với lượng mưa hàng năm từ 1500 –
2500 mm cây phát triển mạnh. Nguyễn Phan (1973) cho rằng Stylo ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mỡ thô
33
hải miền trung, cây keo dậu chính thức nhập từ Úc vào nước ta năm 1990,
trong quá trình triển khai dự án nghiên cứu và phát triển bò thịt do Viện
nghiên cứu chăn nuôi quốc gia chủ trì. Đây là một trong những cây họ đậu
thân gỗ, dùng lá làm thức ăn gia súc, gia cầm rất có giá trị.
Keo dậu có thể trồng tập trung để thu cắt chất xanh hoặc trồng theo
hàng rào, đường lô, đường mương, bờ máng năng suất chất xanh khá biến
động tuỳ theo giống, đất đai, sự chăm sóc. Ở Việt Nam, năng suất đạt khoảng
40-45 tấn/ha/năm, nếu sản xuất từ lá có thể đạt 4-5 tấn/ha/năm. Một năm có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
thể cắt được 4-5 lứa. Ngoài cành lá non làm thức ăn cho gia súc, nó còn có
không có. Bởi vậy , rơm là nguồn thức ăn cần thiết cho trâu bò vào mùa cây
khả năng cung cấp 1 lượng gỗ củi lớn làm chất đốt và làm giàu đạm cho đất
cỏ xanh hiếm (đông xuân).
thông qua bộ rễ có nốt sần.
* Ngô (Zea mays L)
- Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng: chất khô: 30-31%; Protein
Ngô là cây thức ăn quan trọng ở Việt Nam, dùng làm lương thực cho
thô: 21-25%; xơ thô: 17-18%; Khoáng tổng số: 6-8%; mỡ 5-6%. Với thành
người, thức ăn tinh cho gia súc; là cây hàng năm, thân thẳng và đơn độc. Sinh
phần hoá học và giá trị dinh dưỡng như vậy, cây keo dậu thực sự là nguồn
trưởng nhanh có thể thu hoạch trong thời gian ngắn. Ngô thích nghi với điều
thức ăn bổ sung protein cho trâu, bò. Tuy nhiên cần quan tâm lưu ý khi sử
kiện nhiệt đới nóng ẩm, có thể sống ở một số loại đất, nhưng tốt nhất là đất
dụng là cây có 1 ít hàm lượng độc tố đó là mimosine, chất này có trong cành
tốt, thoát nước. Năng suất chất xanh của ngô thường thay đổi tuỳ theo mục
non, lá và hạt của cây keo, có thể gây rụng lông ở ngựa và trâu bò, làm giảm
đích sử dụng và mật độ gieo trồng. Nếu thu hoạch làm thức ăn xanh sau 40 -
trọng lượng gia súc.
50 ngày cho năng suất chất xanh của ngô thường thay đổi tuỳ theo mục đích
Gần đây trung tâm nghiên cứu dê và cỏ Sơn Tây mới nhập về 3 giống
sử dụng và mật độ gieo trồng. Nếu thu hoạch làm thức ăn xanh sau 40 – 50
keo dậu có năng suất cao, chịu được đất chua hơn so với các giống cũ như
ngày cho năng suất 12,6 tấn/ha (Nguyễn Gia Huy, Nguyễn Thị Hợp, 1961).
giống: 636, 748 và keo dậu lai KX2 giữa 2 giống trên. Cây keo dậu lai có
Sau 4-5 tháng cho 25 – 40 tấn/ha và nếu đất tốt tới 100 – 200 tấn/ha hay hơn,
năng suất cao hơn các giống cũ tới 35-40%. Trung tâm đang nhân giống để
những nước nhiệt đới nằm trong khoảng 8 – 70 tấn/ha chất xanh hay 2 -20 tấn
từng bước mở rộng ra sản xuất [23].
chất khô/ha. Bogdan (1977), Pontailler (1971) cho rằng năng suất xanh tối đa
1.3.3.3. Cây trồng khác
thu được khi cây đã chín sinh lý, tức là 2 tháng sau khi phun râu, khi đến giai
Bao gồm rơm, thân cây ngô già, thân và bắp cây ngô non, cây lạc, cây
đoạn làm hạt hàm lượng chất khô cả cây gần 30%. [37]. Thành phần hoá học
mía… loại thức ăn này thường có hàm lượng xơ cao (20 – 35 % tính trong chất
khô) và tương đối nghèo chất dinh dưỡng.
và giá trị dinh dưỡng của ngô được trình bày ở bảng 1.10.
Bảng 1.10. Giá trị dinh dưỡng của ngô trong các giai đoạn khác nhau.
* Rơm (Orysa sativa L) : Đây là nguồn thức ăn dồi dào nhất cho bò. Ở
nước ta, rơm lúa chiêm được thu hoạch vào tháng 5 -6, rơm lúa mùa vào
tháng 9 -10, rơm lúa xuân vào tháng 3 – 4 và rơm lúa vụ thu vào tháng 7 - 8.
Trong đó rơm mùa là phổ biến nhất, vì thời vụ này dễ dàng phơi và dự trữ tốt
nhất cho bò. Cả nước ta có khoảng 40 triệu tấn rơm để làm thức ăn cho gia
súc. Rơm thường chứa ít chất dinh dưỡng, hàm lượng prôtêin có khoảng 2 –
3%, chất béo từ 1 - 2%, vitamin và khoáng thường cũng nghèo nhưng xơ cao
(từ 31 – 33 %) song nó rất cần cho gia súc khi cỏ tươi và cỏ khô ít hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
(Thanh Vân, 1974)
Ngậm sữa
NS khô
(kg/ha)
303
VCK
(%)
32.2
Protein
(%)
2.4
Mỡ
(%)
0.4
Xơ
(%)
5.1
Dẫn xuất
Không đạm
14.4
Chín sáp
290
33.4
2.4
0.8
6.1
22.5
Chín hoàn toàn
250
42.2
3.1
1.1
7.8
28.4
Giai đoạn
Viện chăn nuôi đã phân tích tổng hợp giá trị dinh dưỡng của đại đa số
các cây trồng, cây tự nhiên, các loại phụ phẩm nông nghiệp có thể sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
làm thức ăn gia súc. Bảng 1.11 trích dẫn giá trị dinh dưỡng của một số cây cơ
24
Cỏ voi 45 ngày
18.00
1.98
0.68
6.17
7.39
1.78
0.12
0.08
bản [37].
25
Cỏ voi 45 ngày - mùa khô
16.80
2.13
0.52
5.39
7.35
1.41
0.06
0.03
26
Cỏ voi 45 ngày - mùa mƣa
15.30
1.82
0.47
5.13
6.84
1.04
0.07
0.06
27
Cỏ voi 60 ngày - mùa khô
20.20
1.76
0.51
6.93
9.42
1.58
0.09
0.04
28
Cỏ voi 60 ngày - mùa ma
20.80
1.93
0.67
7.86
9.04
1.30
0.06
0.04
29
Rơm lúa nếp
94.36
7.06
1.34 30.91
40.57
14.48
0.55
0.14
30
Rơm lúa tẻ
91.25
5.15
1.32 29.88
42.45
12.45
0.49
0.20
Cây mía - ngọn
22.20
0.75
0.56
6.92
12.71
1.26
0.05
0.05
Cây mía - lá
21.40
2.00
0.50
7.30
9.80
1.80
0.10
0.06
Bảng1.11. Giá trị dinh dưỡng một số cây thức ăn chăn nuôi cơ bản
Thành phần hoỏ học (%)
Tên thức ăn
TT
Vật
chất
khô
Protein Lipid
thô
thô
Xơ
thô
Dẫn
xuất
không
đạm
Khoáng
tổng
số
Can Phốt
xi
pho
1
Cỏ lá tre
25.10
3.30
1.10
9.40
9.10
2.20
0.14
0.06
31
2
Cỏ mật
22.50
2.80
0.50
7.40
9.70
2.10
0.08
0.09
32
3
Cỏ dầy
28.40
2.80
0.70
7.20
14.60
3.10
0.11
0.05
1.4. Nhận xét chung
4
Cỏ gà
26.37
3.24
0.60
7.11
12.13
3.29
0.11
0.06
5
Cỏ lồng vực
Với nền kinh tế nông nghiệp lâu đời, từng bước công nghiệp hóa thì
24.40
2.60
0.40
7.10
11.90
2.40
0.25
0.07
6
Cỏ nhện
31.08
2.55
0.61
8.67
15.63
3.62
0.08
0.03
7
Cây ngô chín sáp - thân lá
27.40
2.60
0.80
8.60
13.30
2.10
0.11
0.08
Gia nhập WTO, ngành chăn nuôi phải có diện mạo mới để tăng sức cạnh
8
Cây ngô ngậm sữa - thân lá
21.40
2.50
0.70
4.40
12.90
0.90
0.09
0.07
tranh trên thị trường thế giới. Để tạo ra nhiều sản phẩm chăn nuôi đảm bảo về
9
Cây ngô non - thân lá
13.06
1.40
0.40
3.38
6.68
1.20
0.08
0.03
số lượng và chất lượng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường,
10
Cây ngô non - thân lá (Tây
Nguyên)
18.40
1.80
0.80
4.90
9.40
1.50
0.09
0.07
thì việc cung cấp thức ăn đầy đủ, có chất dinh dưỡng cao và ổn định, sạch
11
Cỏ Ghi nê
23.30
2.47
0.51
7.30
10.62
2.40
0.13
0.03
bệch là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong chăn nuôi.
12
Cỏ voi (miền núi Bắc Bộ)
17.60
2.10
0.40
6.20
7.50
1.40
0.05
0.03
13
Cây keo dậu Đông Phƣơng cành lá
Cây keo dậu Philippin cành lá
Song nguồn thức ăn xanh tự nhiên ngày càng cạn kiệt do đồng cỏ chăn
27.03
6.85
0.55
4.71
13.03
1.89
0.39
0.06
thả ngày càng bị thu hẹp lại nhường chỗ cho cây trồng khác, lượng cỏ tự
27.07
7.05
0.64
4.27
13.46
1.65
0.36
0.05
nhiên không đủ để đáp ứng nhu cầu của gia súc khi chăn nuôi với quy mô lớn
và công nghiệp hóa.
14
15
Cỏ Stylo - lá
20.10
4.10
0.40
3.30
10.70
1.60
0.40
0.04
16
Cỏ Stylo - thân lá
22.30
3.50
0.50
6.10
10.70
1.50
0.31
0.05
17
Cây sắn đỏ - ngọn lá (Tây
Nguyên)
Cây sắn trắng - ngọn lá
(Tây Nguyên)
16.67
4.72
0.67
3.12
6.82
1.34
0.18
0.09
15.48
4.77
0.60
3.07
5.35
1.70
0.16
0.09
18
chăn nuôi gia súc vẫn là một ngành quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
Ở các nước nhiệt đới, nhận thức về vấn đề trồng cỏ để chăn nuôi còn
mới, thâm canh trồng cỏ để phát triển chăn nuôi là một hướng đi tốt nhưng
không phải ở đâu cũng đã làm. Ngày nay, cùng với những nghiên cứu nhằm
19
Cỏ voi 28 ngày
15.80
2.00
0.40
5.20
6.20
2.00
0.08
0.04
20
Cỏ voi 30 ngày
15.80
3.23
0.66
4.66
5.36
1.89
0.11
0.08
21
Cỏ voi 30 ngày - mùa khô
15.80
2.28
0.51
4.79
6.88
1.34
0.07
0.06
22
Cỏ voi 30 ngày - mùa mƣa
14.60
2.09
0.39
4.82
6.06
1.24
0.06
0.04
vùng, vấn đề an toàn lương thực và phát triển bền vững về mặt sinh thái,
23
Cỏ voi 40 ngày
17.50
2.45
0.65
5.42
7.65
1.33
0.10
0.06
nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của toàn xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
nâng cao năng suất và chất lượng đồng cỏ, nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn
vị diện tích thì nhiều vấn đề mới cũng đặt ra, đó là cơ cấu kinh tế hợp lý từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Trung Minh có độ cao 550 m, độ dốc trung bình từ 20 – 250. Căn cứ vào điều
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
kiện địa hình, thuỷ văn … huyện Yên Sơn được chia thành 3 vùng sau:
- Vùng Thượng huyện: Gồm 6 xã: Quý Quân, Lực Hành, Xuân Vân,
2.1. Điều kiện tự nhiên
Trung Trực, Kiến Thiết và Phúc Ninh.
2.1.1. Vị trí địa lý
Yên Sơn là huyện miền núi, nằm về phía Nam của tỉnh Tuyên Quang
0
0
0
và có tọa độ địa lý như sau: Từ 21 40’ đến 22 10’ Vĩ độ Bắc, từ 105 10’ đến
1050 40 Kinh độ Đông.
- Vùng An toàn khu: Gồm các xã: Phú Thịnh, Đạo Viện, Trung Sơn,
Kim Quan, Trung Minh, Hùng Lợi và Công Đa.
- Vùng Trung và hạ huyện: Gồm các xã: Chiêu Yên, Tân Tiến, Tứ
Ranh giới của huyện được xác định như sau: Phía Bắc giáp huyện Hàm
Quận, Tân Long, Thắng Quân, Lang Quán, Trung Môn, Chân Sơn, Thái Bình,
Yên và huyện Chiêm Hoá, phía Nam giáp huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên
Kim Phú, Tiến Bộ, An K hang, Mỹ Bằng, Phú Lâm, An Tường, Lưỡng
Quang) và huyện Đoan Hùng (tỉnh Phú Thọ), phía Đông giáp huyện Định
Vượng, Hoàng Khai, Thái Long, Đội Cấn, Nhữ Hán, Nhữ Khê, Đội Bình và
Hoá - tỉnh Thái Nguyên, phía Tây giáp huyện Yên Bình – tỉnh Yên Bái.
Thị trấn Tân Bình.
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 113.425,68 ha trong đó đất
b. Địa mạo: Huyện Yên Sơn có các dạng địa mạo sau:
nông lâm nghiệp 101.924.54 ha (đất sản xuất nông nghiệp 17.838,76ha chiếm
- Địa mạo thung lũng gồm các xã ven sông lô, sông Gâm và sông Đáy. Dọc
17,5%; đất lâm nghiệp 83.626,43ha chiếm 82,0 %) Yên Sơn có 30 xã, 01 thị
các sông này có những thung lũng, bãi bồi không liên tục chịu ảnh hưởng của phù
trấn với 449 thôn bản trong đó có 10 xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa [42].
sa hẹp và dốc theo chiều dòng sông. Vào mùa mưa thường bị ngập nước.
Trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông đường bộ quan trọng: Quốc
- Địa mạo núi cao trên 500 mét (khu vực núi Là, núi Nghiêm) đất đai
lộ 2, quốc lộ 37 và các tuyến đường thuỷ: Sông Lô, sông Gâm, sông Đáy.
vùng này chủ yếu để phát triển rừng phòng hộ, bảo vệ đầu nguồn và động vật
Huyện nằm bao bọc lấy thị xã Tuyên Quang (là trung tâm kinh tế – văn hoá -
quý hiếm.
chính trị lớn nhất trong toàn tỉnh). Các tuyến giao thông chính đến thị xã
- Địa mạo vùng đồi thấp dưới 300 mét, phân bố ở phía Nam huyện. Đất
Tuyên Quang đều đi qua địa bàn huyện. Với những lợi thế như trên, huyện
đai vùng này có nhiều đồi núi, xen kẽ có dạng thung lũng hình lòng máng phù
Yên Sơn có rất nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng về
hợp với nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp và cây lương thực. Đây là
kinh tế – xã hội trong những năm tới, khai thác có hiệu quả các nguồn tài
vùng kinh tế trọng điểm của huyện.
nguyên hiện có [43].
2.1.3. Khí hậu, thời tiết (Trạm Tuyên Quang)
Khí hậu của Huyện Yên Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
2.1.2. Địa hình, địa mạo
a. Địa hình: Địa hình của huyện Yên Sơn khá phức tạp, bị chia cắt bởi
hưởng của khí hậu lục địa Bắc á - Trung Hoa và chia làm 2 màu rõ rệt: Mùa
hệ thống sông suối, đồi núi, thung lũng tạo thành các kiểu địa hình khác nhau.
hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9; mùa Đông khô, lạnh từ tháng
Địa hình của huyện thấp dần từ Bắc xuống Nam, cao nhất là đỉnh núi Là - xã
10 đến tháng 3 năm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
40
a. Nhiệt độ:
- Mưa phùn: Hàng năm có khoảng từ 15 – 20 ngày có mưa phùn. Thời
0
- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 – 24 C. Nhiệt độ trung bình các
0
0
tháng mùa Đông là 16 C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa Hè là 28 C .
Tổng tích ôn hàng năm khoảng 8.200 – 8.4000C.
gian xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Sương mù: Hàng năm trung bình có khoảng 25 – 55 ngày, thường
xảy ra vào các tháng đầu mùa Đông.
- Nhiệt độ tối cao trung bình hàng năm khoảng 260C
- Sương muối: Rất hiếm khi xảy ra (khoảng 2 năm mới có một ngày).
0
- Nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm khoảng 19,5 C.
Nếu có thường xảy ra vào tháng 1 hoặc tháng 11.
- Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 60C.
2.1.4. Thuỷ văn
b. Lượng mưa:
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông:
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 – 1.800 mm. Số ngày mưa
- Sông Lô: Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Yên Sơn và tỉnh
trung bình 150 ngày/năm. Mưa nhiều nhất tập trung vào các tháng mùa Hè
Tuyên Quang. Sông Lô bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) qua Hà Giang
(tháng 7;8), có tháng lượng mưa đạt trên 300mm/ tháng. Lượng mưa các
đến Tuyên Quang, chia huyện Yên Sơn thành 2 phần. Chiều dài của sông là
tháng mùa Đông (tháng 1,2) thấp, chỉ đạt 10 – 25 mm/tháng.
470 km (diện tích lưu vực sông là 39.000km2), trong đó đoạn qua địa bàn
- Lượng mưa phân bố không đều trong năm và được chia làm 2 mùa rõ
huyện có khoảng 51 km. Đây là phần hạ lưu của sông, lòng sông rộng, ngay
rệt: Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm. Lượng mưa chiếm
trong mùa cạn cũng rộng tới 20m và sâu tới 1,5 – 3,0m. Lưu lượng lớn nhất
khoảng 86% lượng mưa của cả năm. Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 14%
của sông đạt 11.700 m3/s, lưu lượng thấp nhất đạt 128m3/s. Đây là tuyến
lượng mưa của cả năm.
đường thuỷ quan trọng và duy nhất nối Tuyên Quang với Hà Giang, các tỉnh
c. Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.500 giờ. Các
tháng mùa Đông có số giờ nắng thấp, khoảng 40 – 60 giờ / tháng. Các tháng
mùa Hè có số giờ nắng cao, khoảng từ 140 – 160 giờ.
Trung du, miền núi và Đông Bắc Bộ.
- Sông Gâm: Sông Gâm là phụ lưu cấp I lớn nhất của sông Lô, chiếm
khoảng 44% diện tích của toàn bộ lưu vực sông Lô . Sông có tổng chiều dài
d. Gió: Có 2 hướng gió chính:
297 km (đoạn chảy trên địa bàn huyện Yên Sơn dài 25km). Diện tích lưu vực
- Mùa Đông có hướng gió Đông Bắc hoặc Bắc
của sông là 17.200 km2.
- Mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam
- Sông Đáy: Bắt nguồn từ núi Tam Tao huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn
Tốc độ của các hướng gió thấp. chỉ đạt 1 m/s.
chảy vào tỉnh Tuyên Quang qua địa phận huyện Yên Sơn, Sơn Dương sau đó
e. Các hiện tượng khí hậu, thời tiết khác.
sang tỉnh Phú Thọ. Lòng sông nhỏ, hẹp, khả năng vận tải gặp nhiều khó khăn.
- Giông: Trung bình hàng năm trên địa bàn huyện có từ 55 – 60 ngày có
Chiều dài của sông là 170 km, trong đó đoạn chảy trên địa bàn huyện Yên
giông. Thời gian thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8. Tốc độ gió trong cơn
Sơn dài 17,5km. Diện tích lưu vực của sông là 1.610 km2.
giông có thể đạt 25 – 28 m/s.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Ngoài 3 sông chính trên, địa bàn huyện Yên Sơn còn có các sông suối
nhỏ: Ngòi Chinh, ngòi Sính, ngòi Là... tạo thành mạng lưới lưu vực các sông
được trồng các loại cây ngắn ngày như lúa, các cây màu hàng năm khác
nhưng năng suất thấp.
chính. Đây là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của người
- Đất đỏ vàng trên đá Granit (Fa): Có 12.529 ha, chiếm 10,36% diện
dân trong huyện. Hệ thống sông suối này chứa đựng tiềm năng phát triển thuỷ
tích tự nhiên của huyện, phân bố ở phía Tây Nam của huyện (Chân Sơn, Mỹ
điện không nhỏ, song do độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh nên cũng thường gây
Bằng, Nhữ Hán, Nhữ Khê, Phú Lâm và thị trấn Tân Bình). Thành phần cơ giới
ra nguy hiểm bất ngờ cho thuyền bè qua lại, gây lũ lụt, sạt lở đất vào mùa
đất hoàn toàn là cát pha, độ dày tầng đất có sự biến động lớn từ < 50 cm đến >
mưa cho những vùng có địa hình thấp.
120 cm. Đất có địa hình đồi dốc lớn, chia cắt xen kẽ với các đồi đá cát và phiến
sét, khả năng khai thác sử dụng cho sản xuất nông nghiệp rất hạn chế.
2.2. Các nguồn tài nguyên
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Có 35.148 ha, chiếm 29,07% diện
2.2.1. Tài nguyên đất
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2005, huyện Yên Sơn có 120.910ha
tích tự nhiên của huyện. Loại đất này phân bố ở nơi có độ dốc cao (Trung
đất tự nhiên, chiếm 20,61% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh (huyện Yên
Minh, Hùng Lợi, Tiến Bộ, Hoàng Khai...). Thành phần cơ giới đất hoàn toàn
Sơn có diện tích lớn thứ 3 trong tổng số 6 huyện thị trong tỉnh). Bình quân
là cát pha, độ dày tầng đất có biến động lớn từ < 50 cm đến trên 120 cm. Đất
diện tích trên đầu người là 0,65ha. Diện tích đất đã được sử dụng vào các mục
thường khô hạn, chặt rắn. Trên loại đất này phần lớn còn rừng, nơi có độ dốc
đích chiếm tỷ lệ khá cao (95,44%); Diện tích đất chưa sử dụng ít (4,56%).
< 250 có thể được khai thác trồng cây ăn quả và cây cộng nghiệp lâu năm.
Trong đó đất nông lâm nghiệp là 109.206,38ha, chiếm phần lớn so với diện
- Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv): Có 1.584 ha, chiếm 1,31% diện tích tự
tích tự nhiên của huyện (90,32%) và bằng 21,04% diện tích đất nông nghiệp
nhiên của huyện, phân bố ở các xã: Chiêu Yên, Tân Tiến, Tân Long, An
toàn tỉnh. Kết quả nghiên cứu xây dựng bản đồ đất tỉnh Tuyên Quang tỷ lệ 1;
Tường... Đất có tầng đất dày, khá tơi xốp, thường có thành phần cơ giới thịt
100 000 năm 2001, cho thấy trên địa bàn huỵên Yên Sơn có các nhóm đất chủ
trung bình đến sét, hàm lượng dinh dưỡng cao và cân đối, phù hợp với nhiều
yếu với quy mô diện tích và phân bố như sau:
nhiều loại cây trồng dài ngày.
- Đất phù sa ngòi suối (Py): Có 750 ha, chiếm 0,62 % diện tích tự
- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): Chiếm phần lớn diện tích
nhiên của huyện, phân bố rải rác ở các xã Trung Trực, Kiến Thiết, Thái Long,
với 47.862ha (bằng 39,58% diện tích tự nhiên của huyện), phân bố ở phần lớn
Kim Quan... Phần lớn loại đất này được sử dụng trồng 1 vụ lúa hoặc 2 vụ lúa,
các xã trong huyện (các xã Mỹ Bằng, Nhữ Hán, Nhữ Khê và thị trấn Tân Bình
năng suất trung bình thấp.
không có loại đất này). Thành phần cơ giới đất chủ yếu là thịt trung bình, độ
- Đất phù sa không được bồi hàng năm (P): Có 18.682 ha, chiếm
dày tầng đất có các mức <50 cm; 50–120 cm và >120cm. Đất này thích hợp
15,45% diện tích tự nhiên của huyện, phân bố ở các xã ven sông Lô (An
với nhiều loại cây công nghiệp dài ngày (chè) và các loại cây ăn quả. Vùng
Khang, An Tường, Trung Môn, Thái Bình). Đất có thành phần cơ giới từ thịt
đồi núi có độ dốc > 250 cần được bảo vệ rừng và trồng rừng là chính.
nhẹ đến trung bình, độ dày tầng đất trên 120 cm. Phần lớn các loại đất này đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44