Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

skkn giải pháp góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém ở trường THPT an biên năm học 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.65 KB, 28 trang )

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ TỈ LỆ HỌC SINH YẾU KÉM Ở
TRƯỜNG THPT AN BIÊN NĂM HỌC 2011 – 2012
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ Bối cảnh của đề tài
Trong mọi thời đại giáo dục – đào tạo đều có vai trò rất quan trọng, là nền
tảng của quá trình phát triển lịch sử loài người. Ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay muốn xây dựng và phát triển đất nước không thể không phát triển giáo dục.
Hơn lúc nào hết toàn Đảng và toàn dân đang ra sức quan tâm chăm lo phát triển
sự nghiệp giáo dục- đào tạo, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
quyết Hội nghị Trung ương II khoá

III đ kh ng định

ghị

uốn tiến hành Công

nghiệp hóa, hiện đại hóa th ng l i, phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát
huy ngu n lực con người, yếu tố cơ ản của sự phát triển nhanh và ền v ng".
Qua các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc luôn đề cao vai trò của ngành
giáo dục- đào tạo. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 05 năm( 20112015) đư c trình ày trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ “ Thực
hiện đ ng ộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lư ng giáo dục, đào tạo,
phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lư ng giáo dục
toàn diện, đặc iệc coi trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống lịch sử cách mạng,
đạo đức lối sống”.
Để thực hiện vai trò, sứ mệnh cao cả trên ngành giáo dục- đào tạo đ đề ra
nhiều giải pháp tích cực, trong đó “ Đổi mới giáo dục- đào tạo” là quan điểm chỉ
đạo xuyên suốt và cốt lõi để nâng cao chất lư ng giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu
cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay. Hàng năm Bộ giáo dục và đào tạo chỉ
đạo đổi mới giáo dục- đào tạo thông qua nhiệm vụ năm học, c ng với các trường
THPT trong toàn tỉnh, trường THPT An Biên đang phấn đấu, n lực thực hiện tốt


nhiệm vụ năm học mà Bộ Giáo dục và đào tạo đề ra.

-1-


2/ Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục - đào tạo đang diễn ra mạnh
mẽ ở các cấp học. Đối với giáo dục ậc THPT nhiệm vụ trọng tâm là đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới công tác quản lý...,
góp phần nâng cao chất lư ng giáo dục - đào tạo. C ng với các trường THPT
trong tỉnh Trường THPT An Biên nổ lực thực hiện các nội dung đổi mới để nâng
cao chất lư ng giáo dục - đào tạo của đơn vị. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức
thực hiện gặp nhiều khó khăn như năng lực đội ngũ giáo viên không đ ng đều,
chất lư ng một số ộ môn còn thấp, nhất là tỉ lệ học sinh yếu kém, lưu an cao…
Để từng ước xây dựng Trường THPT An Biên trở thành trường chất
lư ng cao về giáo dục – đào tạo, đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2015- 2020, theo
tôi cần phải có kế hoạch mang tính chiến lư c, có lộ trình, kế hoạch cụ thể.
Trước hết phải nghiên cứu tìm ra các iện pháp nâng cao chất lư ng đội ngũ giáo
viên; giảm dần tỉ lệ học sinh yếu kém, tỉ lệ học sinh ỏ học; tăng dần tỉ lệ học
sinh khá giỏi, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT, tỉ lệ đ vào các trường đại học cao
đ ng. Trong năm học 2011- 2012 với vai trò là một cán ộ quản lý, tôi đ chỉ
đạo thực hiện một số giải pháp để nâng cao chất lư ng giáo dục – đào tạo ở đơn
vị, trong đó chọn khâu đột phá giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, nên tôi mạnh dạn
chọn đề tài “Giải pháp góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém ở trường THPT
An Biên năm học 2011- 2012”.
3/ Đối tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài
Đội ngũ giáo viên và học sinh trường THPT An Biên.
Trong đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp góp phần hạn chế
tỉ lệ học sinh yếu kém. Theo tôi để đạt đư c mục đích của đề tài cần phải kết h p
nhiều giải pháp tác động đến cả người dạy lẫn người học thì mới mang lại hiệu

quả; đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp như tăng cường công tác
giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh;

i dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm

trong thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp dạy học
-2-


và kiểm tra, đánh giá học sinh; thường xuyên phối h p với cha mẹ học sinh để
thực hiện các iện pháp giáo dục; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên cộng
sản H Chí

inh và Hội liên hiệp thanh niên trong trường.

Trong đề tài này chỉ nghiên cứu các giải pháp thực hiện ở Trường THPT
An Biên trong năm học 2011- 2012. Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng số
liệu của một số năm học trước để so sánh, đối chiếu.
4/ Mục đích của đề tài
ghiên cứu thực trạng, nguyên nhân làm cho tỉ lệ học sinh yếu kém cao,
từ đó đề ra các giải pháp góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém.
âng cao chất lư ng đội ngũ giáo viên thông qua công tác giáo dục chính
trị tư tưởng;

i dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đổi mới phương pháp dạy học

và kiểm tra đánh giá học sinh.
5/ Nhiệm vụ nghiên cứu
ghiên cứu ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên và
học sinh; hệ thống các kế hoạch; phân tích thực trạng từ đó đề ra các giải pháp cụ

thể để thực hiện. Từ kết quả đạt đư c, có một số kiến nghị với các cấp nhằm làm
nâng cao chất lư ng giáo dục –đào tạo ở trường THPT An Biên.

-3-


PHẦN II: NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Giáo dục là quá trình đư c tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích iến
đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người và người học
theo hướng tích cực.

ghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học ằng

nh ng tác động có ý thức từ ên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu t n tại và
phát triển của con người trong x hội đương đại.
- Giáo dục ao g m hoạt động dạy và học.

gười thực hiện quá trình dạy

học gọi là giáo viên. Giáo viên là người trực tiếp giảng dạy, thực hiện nhiệm vụ
đư c quy định tại Điều lệ trường THCS, trường THPT cụ thể là: Đối với giáo
viên ộ môn có nh ng nhiệm vụ sau đây:
+ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy
học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về
chất lư ng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá,


i dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

để nâng cao chất lư ng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện
phương pháp tự học của học sinh;
+ Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Gi gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công ằng với học sinh, ảo vệ các
quyền và l i ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đ ng nghiệp; tạo
dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, h p tác, an toàn và
lành mạnh;

-4-


+ Phối h p với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản H Chí

inh dạy học và giáo dục học sinh;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đối giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ của giáo viên ộ môn, còn
có nh ng nhiệm vụ sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục ảo đảm tính khả thi, ph h p với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến ộ của cả lớp và
của từng học sinh;
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đ xây dựng;
+ Phối h p chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên ộ môn, Đoàn

thanh niên Cộng sản H Chí

inh, các tổ chức x hội có liên quan trong việc h

tr , giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ
nhiệm và góp phần huy động các ngu n lực trong cộng đ ng phát triển nhà
trường;
+

hận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề

nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh đư c lên lớp
th ng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải
ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học ạ học sinh;
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
- Đội ngũ giáo viên là lực lư ng chủ yếu, quan trọng nhất trong tập thể sư
phạm nhà trường làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, là nhân tố
quyết định chất lư ng đào tạo của nhà trường.
- Giáo viên trong trường THPT đư c tổ chức thành tổ chuyên môn theo
môn học hoặc nhóm môn học, m i tổ chuyên môn có một tổ trưởng. Tổ trưởng
và tổ phó chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt động chuyên
môn của tổ.

hiệm vụ của tổ trưởng là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ,

hướng dẫn và quản lý kế hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy
-5-


học, tổ chức


i dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá chất

lư ng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên... Tổ trưởng sử dụng các uổi sinh hoạt
chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ quản lý của mình.
- Đặc điểm về lao động sư phạm là loại hình lao động đặc th :
+ Đối tư ng lao động sư phạm không phải như với các ngành nghề khác
như th may, th h là nh ng m nh v i hay viên gạch…mà đối tư ng lao động
của nghề dạy học là con người có tình cảm, suy nghĩ…Đối tư ng lao động của
nghề dạy học ở các trường THPT là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 19. Theo tổ
chức Y tế Thế giới WHO độ tuổi vị thành niên từ 10 đến 19 tuổi, ở iệt am thì
từ 10 đến 18 tuổi, như vậy học sinh ậc THPT còn trong độ tuổi vị thành niên, ở
giai đoạn này các em phát triển sớm về thể chất, sinh lý, là thời kì chuyển tiếp từ
trẻ em sang người lớn, các em có xu hướng tự kh ng định mình, có ý thức tự làm
chủ ản thân, muốn tìm tòi, khám phá, muốn quyết định công việc của mình mà
không cần sự chỉ ảo của người lớn. Bên cạnh đó nhu cầu giao tiếp với ạn è
rất lớn, có xu hướng thành lập nhóm ạn có c ng sở thích, tính tình để vui chơi,
có nh ng lúc nh ng nơi các em có nh ng hành động không đúng. Trong lứa tuổi
này quá trình phát triển sinh lý ảnh hưởng nhiều đến tính cách như: các em dễ ị
xúc động, dễ ị lôi kéo hay kích động, khả năng tự kiềm chế yếu.

ặc khác ở

lứa tuổi này tính tình các em không ổn định khi thì quá sôi nổi nhiệt tình nhưng
khi có trở ngại thì dể uông xuôi, chán nản. Chính vì vậy, các thầy cô giáo, các
ậc phụ huynh và x hội phải có trách nhiệm quan tâm sát sao, động viên kịp
thời để hướng các em có nh ng suy nghĩ và hành động đúng.
+ Công cụ lao động sư phạm cũng rất đặc th . Đó là nhân cách, kiến thức,
ngôn ng người thầy c ng các thiết ị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có
vai trò quan trọng nhất. Nhân cách trong sáng, thanh cao là công cụ đặc iệt

mang lại hiệu quả rất lớn trong công tác giáo dục.

-6-


+ Yêu cầu lao động sư phạm không chỉ đảm ảo đúng quy định trong
chương trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề
nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn x hội.
+ Sản phẩm lao động sư phạm là nh ng con người có kiến thức, đạo đức,
sức khỏe tốt, nói chung là con người đư c phát triển toàn diện.
- ao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao cả. ó mang tính đặc th của nghề sư
phạm đ ng thời có sự liên kết, cộng tác, phối h p với các lực lư ng giáo dục
trong và ngoài nhà trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của
người học sinh cũng chịu sự chi phối của tổng hoà các mối quan hệ x hội, trong
tập thể sư phạm nhà trường là lực lư ng giáo dục chuyên iệt, có hệ thống,
thường xuyên và cơ ản nhất.
- Ý thức trách nhiệm đó là thể hiện trong mối quan hệ với nhiệm vụ đư c
giao, với công việc phải làm. Khi đư c giao việc gì, ất kì to hay nhỏ, khó hay
dễ, đều phải d n hết tâm quyết làm đến nơi đến chốn, tự giác làm. ếu làm việc
theo lối cẩu thả, dễ làm, khó ỏ, làm cho qua chuyện, gặp sao làm vậy... là không
có tinh thần trách nhiệm. Ý thức trách nhiệm còn thể hiện không thụ động, trông
chờ, ỷ lại, phải chủ động n m v ng đường lối, chính sách của Đảng và Chính
phủ, thực hiện đúng đường lối quần chúng.
II/ THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
1/ Đặc điểm Trường THPT An Biên
- Trường THPT An Biên đư c thành lập năm 1979. Hơn 30 năm hoạt
động đ đạt đư c nhiều thành tựu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, là trường
trọng điểm của huyện An Biên ở ậc THPT.
-


ăm học 2011- 2012 có 66 cán ộ, giáo viên; trình độ giáo viên đạt

chuẩn 100%, trên chuẩn 4,5%, hiện đang có 01 cán ộ quản lý theo học chương
trình sau đại học; có 45% giáo viên có thâm niên công tác từ 15 năm trở lên nên
có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục đạo đức cho
-7-


học sinh; phần lớn nhân sự của trường là cán ộ trẻ rất năng động và nhiệt tình
công tác.
- ăm học 2011 - 2012 Trường có 26 lớp với 1069 học sinh, trong đó khối
10 có 12 lớp, khối 11 có 8 lớp, khối 12 có 6 lớp; trung bình 41,1 học sinh/ lớp.
2/ Thực trạng
2.1/ Thuận l i
- Trường có vị trí địa lý thuận l i, nằm ở trung tâm của huyện, giao thông
đi lại thuận l i.
- Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn cao, giáo viên nhiệt tình, tích
cực, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục.
- Cơ sở vật chất đáp ứng đư c như cầu giảng dạy của các ộ môn và ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
2.2/ Khó khăn
Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực yếu, kém chiếm tỉ lệ cao. Nguyên nhân dẫn
đến học sinh ị xếp loại yếu kém là:
-

ột số giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công

nghệ thông tin vào trong giảng dạy còn nhiều lúng túng; một ộ phận giáo viên
tinh thần trách nhiệm trong công tác chưa cao; chưa tìm hiểu kỉ hoàn cảnh từng

đối tư ng học sinh để đề ra iện pháp ph h p.
-

ề phía học sinh là do một số đông học sinh không lĩnh hội đư c kiến

thức cơ ản của môn học, không chuyên cần, hứng thú trong học tập, ham chơi
mà từ đó dẫn đến kết quả học tập không cao; một số học sinh nhà ở xa trường,
các em ở trọ để đi học, sống xa gia đình và người thân nên hàng ngày học sinh
phải tự lập nhiều việc, không có sự hướng dẫn của phụ huynh nên rất dễ dẫn đến
quyết định sai lầm, có điều kiện để tiếp xúc môi trường sống xung quanh với
nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lí, cũng như đạo
đức lối sống, ý thức học tập; x hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất tương
đối đầy đủ nên học sinh có suy nghĩ trông chờ, ỉ lại, thích hưởng thụ, lười lao
-8-


động, dễ ị ảnh hưởng các thói hư tật xấu, vui chơi quá đà mà không chú tâm
vào việc học.
-

ề phía cha mẹ học sinh do phải lo làm ăn nên phần lớn các ậc cha mẹ

học sinh có ít thời gian quan tâm việc học của con mà phó mặc cho nhà trường
và thầy cô; ngoài ra thì với yêu cầu kiến thức hiện nay phần lớn cha mẹ học sinh
không thể hướng dẫn, kiểm tra việc học của học sinh tại gia đình.
- Chất lư ng tuyển sinh lớp 10 còn thấp so với các trường khác trong tỉnh.
Kết quả tuyển sinh đầu cấp qua 02 năm học, tỉ lệ học sinh đạt từ 5,0 điểm trở lên
ở 03 môn thi tuyển( g văn, Toán, Tiếng Anh) đều dưới 15%.
- Bên cạnh đó chương trình cải cách giáo dục, nội dung trong một tiết dạy
nhiều, nên giáo viên phải truyền đạt cho hết lư ng kiến thức theo quy định,

không có thời gian để hướng dẫn, kèm cập học sinh yếu kém trên lớp; phương
pháp kiểm tra đánh giá năng lực học sinh ở các cấp học chưa thống nhất, nên
chưa phân loại đư c đối tư ng học sinh, nhất là đối tư ng học sinh yếu kém từ
cấp trung học cơ sở để từ đó định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
hư vậy, học sinh có năng lực học tập yếu kém là một thực tế khách quan.
Do nhiều nguyên nhân, không kể nguyên nhân do đâu, phụ đạo, giúp đỡ học sinh
yếu kém là rất cần thiết, là nhiệm vụ của giáo viên và cán ộ quản lý giáo dục.
Để hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém cần có kế hoạch cụ thể, lộ trình h p lý, không
nóng vội, phải áp dụng nhiều giải pháp. Trong năm học 2011- 2012 tôi đ chỉ
đạo thực hiện một số giải pháp góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém, ước
đầu mang lại hiệu quả, mong đư c chia sẽ kinh nghiệm với quý đ ng nghiệp;
cũng như tiếp tục áp dụng cho nh ng năm học tiếp theo.

-9-


III/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ TỈ LỆ HỌC SINH
YẾU KÉM
1/ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng cho
học sinh
Trong giai đoạn hiện nay, đời sống nhân dân đư c nâng cao, các ậc phụ
huynh chăm lo đầy đủ hơn về vật chất, nên học sinh phát triển tốt về trí lực và
thể lực. Học sinh cũng có điều kiện tiếp cận với tri thức của nhân loại, nhiều loại
hình giải trí khác nhau qua nhiều phương tiện như sách báo, phát thanh, truyền
hình, mạng Internet. Trong điều kiện đó nếu nh ng học sinh nào đư c hướng
dẫn, có ý thức thì sẽ h tr rất tốt cho việc học. gư c lại nh ng học sinh không
có người định hướng, không iết cách khai thác thông tin ổ ích qua các phương
tiện này mà l i dụng để vui chơi, tìm hiểu các hình thức giải trí không lành
mạnh, lâu dần sẽ ị “nghiện” tất yếu sẽ ỏ ê học tập, tìm cách trốn học để đi
chơi...từ đó không n m đư c kiến thức cơ ản của ộ môn, về nhà không học

ài, làm ài, năng lực học tập giảm sút. Chính vì vậy công tác tuyên truyền có
vai trò quan trọng, giúp học sinh n m đư c các chủ trương chính sách, qui định
về nhiệm vụ, quyền hạn, nh ng điều không đư c làm để từ đó học sinh thấy
đư c vai trò trách nhiệm của ản thân, phân iệt đư c cái l i, cái hại của việc
mình làm mà có nh ng suy nghĩ, nhận thức và hành động đúng đ n, để từ đó đầu
tư cho học tập.
- Thường xuyên giáo dục truyền thống xây dựng và phát triển của đơn vị,
điển hình các tấm gương vư t khó học tốt, các thế hệ học sinh của trường đ
thành đạt có nhiều cống hiến cho quê hương; giáo dục truyền thống cách mạng
của địa phương qua đó giúp học sinh có thêm tình yêu quê hương, đất nước và
phát huy nh ng truyền thống tốt đẹp của nhà trường, từ đó mà các em tự điều
chỉnh thái độ, hành vi của ản thân, phấn đấu vư t qua khó khăn học tốt.
- Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh đư c tiến
hành ằng nhiều hình thức khác nhau như l ng ghép vào nội dung các uổi chào
- 10 -


cờ đầu tuần để giáo dục ý thức học tập cũng như thực hiện các quy định của
trường của ngành; kết h p với các tổ chức đoàn thể trong trường mời nh ng cô
chú đ từng sống, chiến đấu ở địa phương kể lại nh ng trận chiến đấu đ đi vào
lịch sử, nh ng tấm gương anh dũng hy sinh vì quê hương đất nước ở địa phương;
thông qua khen thưởng nh ng học sinh đạt thành tích cao trong học tập, nh ng
tấm gương vư t khó học giỏi hay là nh ng em đ vào các trường đại học của
năm học trước; phong trào thi đua dạy tốt học tốt hay là qua các đ t vận động
đóng góp “Quỹ vì ạn nghèo”, hiến máu nhân đạo…
2/ Bồi dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ giáo viên
- Chất lư ng giáo dục của đơn vị phụ thuộc rất lớn vào tập thể sư phạm,
trong đó yếu tố con người(người thầy) đóng vai trò quyết định, thầy giỏi thì mới
có trò giỏi.


gười thầy cần giỏi về chuyên môn đ ng thời lại phải có nhân cách

đạo đức trong sáng mới thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, thực sự trở thành
nh ng kĩ sư tâm h n và là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Đội ngũ giáo viên ở đơn vị phần lớn đều đạt trình độ chuẩn. Tuy nhiên
m i người có một hoàn cảnh sống, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
nhận thức vấn đề, ý thức thực hiện nhiệm vụ khác nhau; ộ phân nhỏ ý chí phấn
đấu không cao, có tâm lý ằng lòng với thực tại. Do đó công tác quản lý đội ngũ
giáo viên gặp rất nhiều khó khăn phức tạp, đòi hỏi người quản lý phải dành
nhiều thời gian nghiên cứu thực hiện các iện pháp nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, xây dựng một tập thể đoàn kết thống nhất, giúp
đỡ nhau c ng tiến ộ. Thực tế cho thấy khi một giáo viên làm việc cách tự
nguyện, vui vẽ, nhiệt tình, có trách nhiệm, tự giác thì hiệu quả công việc cao
hơn, khó khăn nào cũng vư t qua và ngư c lại. Chính vì vậy mà trong đơn vị
trường học khi tập thể giáo viên phải đoàn kết, thống nhất, từng cá nhân nâng
cao ý thức trách nhiệm thì chất lư ng giáo dục từng ước đư c nâng cao. Để

- 11 -


nâng cao nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giáo
viên trong năm học 2011- 2012 tập trung một số nội dung sau:
+ B i dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò của người thầy trong việc thực
hiện mục tiêu, chiến lư c phát triển giáo dục.

ục tiêu của nền giáo dục chúng

ta là đào tạo nh ng con người phát triển toàn diện, phải tạo ra chất lư ng mới
cho ngu n nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Phải làm cho giáo viên thấy đư c “Họ” là yếu tố quyết định chất lư ng giáo dục
của nhà trường.

uốn làm tròn sứ mệnh cao cả đó, ản thân m i người thầy phải

luôn luôn học tập, rèn luyện và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Để

i dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò của người thầy trong việc thực hiện

nhiệm vụ tr ng người phải tiến hành ằng nhiều hình thức như tổ chức học tập
chính trị, triển khai nghị quyết của Đảng và chính sách của

hà nước, sinh hoạt

đoàn thể, phong trào thi đua...
+ Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ giáo viên là rất quan
trọng và cần thiết trong mọi công việc nhất là công tác giáo dục, phải cho cán ộ
giáo viên hiểu đư c các chủ trương, chính sách để họ có nh ng suy nghĩ và hành
động đúng. Chính vì vậy trước khi tổ chức thực hiện vấn đề gì tôi chỉ đạo cho
các ộ phận trực thuộc phải triển khai đầy đủ các văn ản hay quy định của cấp
trên, giải thích, phân tích rõ nội dung, mục đích yêu cầu nhằm giúp giáo viên
hiểu rõ vấn đề, hiểu đư c nh ng mặt thuận l i cũng như nh ng khó khăn từ đó
giúp họ ý thức đư c trách nhiệm của ản thân, là phải làm như thế nào để hoàn
thành tốt nhiệm vụ đư c giao.

ăm học 2011- 2012 Sở giáo dục và đào tạo chỉ

đạo tổ chức phụ đạo cho học sinh chia theo nhóm đối tư ng dựa vào năng lực
của học sinh, theo sự hướng dẫn của Sở thì phải s p xếp iên chế lớp phân công

lại giáo viên giảng dạy các nhóm đối tư ng và hưởng chế độ sau khi thực hiện
đủ số tiết qui định và trường THPT An Biên tổ chức thực chủ trương trên. Đây là
một trong các giải pháp góp phần nâng cao chất lư ng giáo dục cho tỉnh nhà,
thực tế khi thực hiện ở học kì I cho khối 12 thì có nhiều ý kiến khác nhau, trong
- 12 -


đó còn có ý kiến không tán thành, e ngại. ào học kì II tôi chỉ đạo tiếp tục thực
hiện kế hoạch phụ đạo học sinh chia theo các nhóm đối tư ng, trong đó chú
trọng(

t uộc) vào nhóm đối tư ng xếp loại học lực trung ình, yếu kém còn

đối tư ng khá giỏi ở khối 11, 10 cho học sinh đăng kí tự nguyện( tức là đăng kí
học nh ng môn còn chưa n m v ng về kiến thức). Đối với nh ng học sinh khá,
giỏi ở khối 12 tổ chức ôn tập nâng cao kiến thức chuẩn ị cho thi đại học. Trước
khi tổ chức thực hiện kế hoạch, trong hội nghị sơ kết học kì I, tôi phân tích
nh ng thuận l i, khó khăn, so sánh kết quả xếp loại học lực của lớp 12 năm học
2011- 2012 với kết quả xếp loại nh ng năm trước; qua phân tích, giải thích giúp
giáo viên hiểu đư c mục đích ý nghĩa của chủ trương của cấp trên, thấy đư c
hiệu quả mang lại, nên tập thể đều thống nhất tiếp tục thực hiện mặc d chế độ
thấp hơn. Tóm lại trong mọi công việc, công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
đội ngũ giáo viên là rất quan trọng phải cho cán ộ giáo viên hiểu đư c các chủ
trương, chính sách để họ có nh ng suy nghĩ và hành động đúng.
+ Phân công nhiệm vụ cho cán ộ, giáo viên một cách khoa học, khách
quan công ằng, dựa trên năng lực của từng thành viên trong đơn vị, từ đó phát
huy nh ng thế mạnh của từng giáo viên và tập h p đư c sức mạnh của tập thể.
Để phân công nhiệm vụ cho giáo viên h p lý phải dựa vào cơ sở (tổ chuyên
môn), ý kiến của tập thể các tổ chuyên môn trong đơn vị. Trước khi ổ nhiệm tổ
trưởng phải tổ chức hội nghị cấp tổ để các thành viên trong tổ thống nhất giới

thiệu nh ng giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi, đư c giáo viên ộ môn tín
nhiệm, tin tưởng; còn đối với phân công nhiệm vụ cho giáo viên căn cứ vào kết
quả các mặt công tác của năm học trước và dựa trên đề nghị của tổ trưởng
chuyên môn.
+ Bên cạnh đó cần phải tăng cường công tác kiểm tra nội ộ, nhất là kiểm
tra thực hiện quy chế chuyên môn, kế hoạch giảng dạy của giáo viên.

ề Kế

hoạch thực hiện công tác kiểm tra nội ộ, đ đư c thống nhất từ đầu năm học,
thông áo đến toàn thể giáo viên, Hiệu trưởng ủy quyền cho tổ trưởng kiểm tra
- 13 -


hàng tuần, m i tháng Hiệu trưởng sẽ trực tiếp kiểm tra h sơ chuyên môn của
một tổ chuyên môn. Phối h p với Ban thanh tra nhân dân kiểm tra, giám sát thực
hiện quy chế chuyên môn của giáo viên. Qua công tác kiểm tra sẽ giúp cho Hiệu
trưởng đánh giá đư c mức độ chấp hành quy định của cơ quan cũng như của
ngành, ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, chấn chỉnh kịp thời
nh ng thiếu sót của giáo viên.
+

âng cao nhận thức đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Giáo

viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng việc nâng cao chất lư ng giáo dục – đào
tạo, là người trực tiếp quản lý, gần gũi học sinh nên rất dễ tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng, hoàn cảnh cũng như năng lực của học sinh từ đó có iện pháp giáo
dục ph h p, kịp thời.

ì thế trong công tác quản lý cần phải làm tốt các việc


sau: phân công giáo viên chủ nhiệm đòi hỏi cán ộ quản lý phải chọn nh ng giáo
viên v ng vàng về lập trường tư tưởng chính trị, có phẩm chất đạo đức tốt, có
nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, yêu thương học trò, hết lòng vì học sinh
thân yêu; vào đầu năm học tổ chức hội nghị triển khai chỉ thị năm học, nhiệm vụ
quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm; thảo luận nội dung thi đua, thống nhất thang
điểm đánh giá quá trình rèn luyện của học sinh để có cơ sở giáo viên chủ nhiệm
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ đư c giao; chỉ đạo cho giáo viên liên lạc thường
xuyên với phụ huynh học sinh nhằm thông tin hai chiều về kết quả học tập và kết
quả rèn luyện đạo đức, để từ đó có iện pháp giải quyết một cách kịp thời tránh
nh ng hậu quả xấu xảy ra. Bên cạnh đó phải phê bình, nh c nhỡ nh ng giáo viên
còn sai sót, có iểu hiện thiếu trách nhiệm trong công việc.
+ Có nh ng chính sách khuyến khích, động viên giáo viên kịp thời như đề
nghị tăng lương trước thời hạn cho giáo viên đạt đư c thành tích xuất s c trong
nhiều năm liền, giới thiệu cho Chi ộ chăm

i kết nạp đảng, khen thưởng giáo

viên đạt nhiều thành tích trong các hoạt động của đơn vị như khen thưởng giáo
viên chủ nhiệm khi lớp đạt thứ hạng cao trong các đ t thi đua, khen thưởng giáo
viên dạy giỏi cấp trường....Phối h p với công đoàn thường xuyên chăm lo, quan
- 14 -


tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán ộ giáo viên, kịp thời thăm hỏi
động viên nh ng giáo viên lúc ốm đau, tai nạn.

h ng chính sách tuy không lớn

nhưng tác động rất lớn vào ý thức, tinh thần, tình cảm của giáo viên

+ Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ ở trong đơn vị, công khai theo
quy định nhất là về thu chi tài chính, tuyển sinh, đào tạo, nhân sự...Đây là việc
làm thường xuyên ở đơn vị, nội dung đư c tiến hành trong các cuộc họp hàng
tháng, sơ kết học kì, tổng kết năm và niêm yết ảng tin. Thực hiện tốt Quy chế
dân chủ góp phần điều hành cơ quan hoạt động nhịp nhàng, kết quả hoạt động
của nhà trường đạt đư c nhiều kết quả khả quan. Cán ộ, viên chức nhà trường
đoàn kết, thân ái, hòa đ ng.

ọi th c m c của cán ộ, viên chức đều đư c l nh

đạo nhà trường khuyến khích trình ày và đư c giải đáp tận tình, chu đáo, có căn
cứ. Từ đó giúp giáo viên nhận thức vai trò quan trọng của ản thân trong xây
dựng tập thể v ng mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
3/ Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá học sinh
3.1/ Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học đư c hiểu là tổ chức các hoạt động học tập
tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển
nhu cầu tìm tòi, khám phá, từ đó phát huy khả năng tự học của học sinh. Để thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi giáo viên không ngừng tìm tòi, khai
thác, xây dựng các hoạt động sao cho ph h p với từng ài, từng đối tư ng học
sinh, hướng dẫn cho học sinh hoạt động nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo.
Thực hiện nhiệm vụ năm học, nhằm từng ước nâng cao chất lư ng giáo
dục của đơn vị, năm học 2011- 2012 tôi tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội
dung trọng tâm như sau:
- Đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác

i dưỡng, dự giờ,

thao giảng, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Công tác


i dưỡng

chuyên môn cho giáo viên có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quan trọng đối với
- 15 -


việc nâng cao chất lư ng dạy và học ở đơn vị, ởi lẽ lao động sư phạm mang
tính chất đặc th đòi hỏi người lao động phải có kiến thức sâu và toàn diện, phải
luôn có cập nhật ổ sung kiến thức mới đáp ứng đư c yêu cầu đổi mới hiện nay.
Công tác

i dưỡng đư c tiến hành nhiều hình thức như:

+ Thứ nhất là thông qua dự giờ, thao giảng, tổ chức hội thi giáo viên dạy
giỏi cấp trường. Các hoạt động này giúp

i dưỡng cho giáo viên các kĩ năng

quan trong của nghề dạy học như kĩ năng xây dựng kế hoạch giảng dạy( giáo
án), trình ày kế hoạch (dạy học) trên lớp, sử dụng phương pháp dạy học và thiết
ị dạy học, đ ng thời giúp giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức dạy học cho ph
h p với năng lực học tập của học sinh để đạt đư c mục tiêu giáo dục. Qua tiết
dạy giúp giáo viên dạy cũng như giáo viên dự thấy đư c nh ng ưu điểm mà phát
huy và học hỏi, phát hiện nh ng hạn chế c ng nhau kh c phục cho nh ng tiết
dạy sau. Để thực hiện

i dưỡng giáo viên tôi đ xây dựng kế hoạch dự giờ, thao

giảng, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường từ đầu năm học với thời gian

thực hiện cụ thể rõ ràng, thông áo cho toàn thể giáo viên iết để từng cá nhân
giáo viên lên kế hoạch thực hiện. Qui định dạy cho đ ng nghiệp dự 04 tiết và đi
dự đ ng nghiệp 18 tiết, trong đó phải có ít nhất 02 tiết dạy dự giờ có ứng dụng
công nghệ thông tin.
+ Thứ hai là tạo điều kiện cho giáo viên tự

i dưỡng( tự học) ằng cách

đầu tư tài liệu, sách tham khảo, máy vi tính có nối mạng Internet...
+ Thứ a là thông qua viết sáng kiến kinh nghiệm ( nghiên cứu khoa học),
để viết một sáng kiến kinh nghiệm đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu nhiều tài
liệu có liên quan, học hỏi kinh nghiệm từ người khác, rút kinh nghiệm từ nh ng
giải pháp đề ra từ đầu năm học... ào đầu năm học nhà trường phối h p với công
đoàn tổ chức cho giáo viên đăng ký tên đề tài nghiên cứu, trong các uổi sinh
hoạt ở tổ chuyên môn giáo viên đ đăng kí đề tài trình ày phương pháp thực
hiện để giáo viên trong tổ đóng góp ý kiến, có điều chỉnh khi giải pháp không
ph h p.

hư vậy nghiên cứu khoa học có tác dụng rất lớn đến nâng cao ý thức
- 16 -


trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ cũng như

i dưỡng năng lực chuyên môn

của giáo viên.
- Đổi mới phương pháp dạy học thông qua ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.


ăm 2001 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có Chỉ thị

29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 đ nêu rõ: ”Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một ước chuyển cơ ản trong
quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và
quản lý giáo dục” Bản thân tôi ý thức sâu s c rằng công nghệ thông tin là công
cụ h tr đ c lực và h u hiệu cho các hoạt động giáo dục. Trong đó xác định
mục tiêu đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là: Nâng cao
một ước cơ ản chất lư ng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo
dục mang tính tương tác cao, kh c phục tình trạng “thầy đọc, trò chép”, học sinh
đư c khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, s p xếp h p
lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của ản thân mình, ước đầu áp dụng thu
đư c một số kết quả nhất định. Để thực hiện tốt cần phải tập trung một số nội
dung sau:
+ Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cần phải chỉ rõ nhiệm vụ
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của giáo viên, m i giáo viên phải dạy
02 tiết có ứng dụng công nghệ thông tin; trong ài dạy cần lựa chọn nh ng hình
ảnh, ví dụ minh họa gần gũi để học sinh dễ nhớ, dễ tiếp thu; chọn nh ng tổ ộ
môn ph h p chỉ đạo thực hiện dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin, qua
công tác dự giờ sẽ đóng góp ý kiến rút kinh nghiệm trong năm học sau đó nhân
rộng ở các năm học tiếp theo.
+ Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng công nghệ thông tin do ngành
tổ chức, như dự thi các sản phẩm là ài giảng điện tử. Khi tham gia hội thi yêu
cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn
về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở nh ng người giỏi hơn.
hư vậy sẽ giúp rèn kỹ năng tự học, sáng tạo của đội ngũ giáo viên.
- 17 -


+ Đầu tư trang thiết ị phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin vào

giảng dạy như l p đặt máy chiếu, ti vi màn hình lớn tại phòng học; nâng cấp sửa
ch a nh ng máy tính hư hỏng, xuống cấp; kết nối mạng Intrenet vào máy vi tính
của giáo viên để thuân l i, dễ dàng hơn khi sử dụng.
- Chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu kém, đây là nhiệm vụ quan
trọng của cán ộ quản lý giáo dục và giáo viên cần phải thực hiện.

uốn hạn chế

đư c học sinh yếu kém thì tăng cường phụ đạo kiến thức cho học sinh. Tục ng
iệt

am có câu “ Dốt đến đâu học lâu cũng iết” câu tục ng kh ng định vai

trò của việc học, chỉ có học mới iết, học hôm nay không iết thì cố g ng học
tiếp ngày mai sẽ iết, m i ngày học một ít tích góp từ từ thì cũng đạt đư c kết
quả như mong muốn. Nhất là đối với học sinh đầu cấp, các em có nhiều ởi ngỡ,
chưa quen với môi trường học tập mới, chưa quen với phương pháp giảng dạy
của thầy cô do đó mà học sinh khó tiếp thu kiến thức. Xuất phát từ nhận thức
trên tôi rất chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu kém, công tác này phải đư c
tổ chức thường xuyên, có kế hoạch cụ thể, lộ trình, không nóng vội. Để tổ chức
tốt công tác phụ đạo học sinh yếu kém cần phải:
+ Phân loại đối tư ng học sinh dựa trên năng lực học tập, chỉ đạo giáo
viên xây dựng kế hoạch giảng dạy cụ thể ph h p với năng lực tiếp thu của học
sinh. Riêng đối với nhóm học sinh yếu kém, trong một tiết dạy chỉ cần một vài
đơn vị kiến thức cơ ản trọng tâm, tiến độ tiết dạy vừa phải, yêu cầu giáo viên
truyền thụ kiến thức theo trình tự từ dễ đến khó, từ lý thuyết đến thực hành,
hướng dẫn nh ng kĩ năng cần thiết để làm ài với các hình thức khác nhau, mục
đích để cho học sinh có thể trả lời đư c nh ng câu hỏi ở mức độ iết và hiểu từ
đó các em có thể đạt điểm từ trung ình trở lên. Bên cạnh đó trong nội dung ài
phải có hình ảnh trực quan sinh động minh họa cho nội dung để giúp các em dễ

nhớ dễ tiếp thu và có thể vận dụng.
+ Hàng tháng tổ chức các cuộc họp với giáo viên cốt cán, giáo viên chủ
nhiệm để đánh giá các mặt đạt đư c, đề ra một số iện pháp uốn n n nh ng mặt
- 18 -


còn hạn chế, nhất là nh c nhỡ nh ng học sinh không chuyên cần, hay v ng học,
không làm ài và học ài.
+ Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên tìm hiểu nguyên nhân tại sao học
sinh học yếu để từ đó có iện pháp giáo dục ph h p.
3.2/ Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THPT
do Bộ Giáo dục đào tạo an hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm
tra định kì, kiểm tra học kì cả lý thuyết và thực hành.
- Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, có kết
h p một cách h p lý hình thức tự luận với hình thức tr c nghiệm khách quan dựa
trên chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Tổ chức kiểm tra nghiêm túc chặt chẽ, năm học 2011- 2012 tổ chức
kiểm tra tập trung tám môn như Toán, ật lý, Hóa học, g văn, ịch sử, Địa lý,
Tiếng anh; học sinh một khối làm chung đề, chung thời gian, chấm ài chung;
các ài kiểm tra định kỳ có đáp án cụ thể, khi trả ài kiểm tra cho học sinh phải
ghi rõ nhận xét đúng sai, điểm thành phần và đúng thời gian. Bên cạnh đó công
tác iên soạn đề kiểm tra cũng rất quan trọng, để đánh giá đúng năng lực của học
sinh thì giáo viên ra đề phải n m đư c đặc điểm của từng lớp; n m đư c kĩ năng
thiết lập ma trận đề theo quy định, tuy nhiên cũng phải có sự điều chỉnh theo
năng lực học sinh, không yêu cầu quá khó, hay quá dễ. Thực tế cho thấy đối với
nh ng trường THPT ở v ng còn khó khăn về kinh tế- x hội như huyện An Biên
thì ma trận đề ở mức 4 – 4 - 2 là h p lý ( tức là ốn điểm ở mức iết; ốn điểm ở
mức hiểu, hai điểm ở mức vận dụng). Các tổ xây dựng ngân hàng đề kiểm tra
định kì, kiểm tra học kì. Qua kết quả kiểm tra một mặt sẽ có tác động rất lớn đến

ý thức học tập của học sinh, giúp các em đánh giá đư c năng lực học tập của ản
thân, xác định đư c nh ng mặt mạnh để phát huy, mặt yếu để kh c phục, từ đó
đề ra hướng phấn đấu để đạt đư c kết quả cao hơn trong thời gian s p tới; mặt
khác cũng có tác động không nhỏ đến giáo viên giảng dạy, kết quả kiểm tra sẽ
- 19 -


giúp cho giáo viên điều chỉnh pháp pháp và kế hoạch dạy học sao cho ph h p
với năng lực học sinh và mang lại hiệu quả cao.
goài ra cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban thanh tra
nhân dân trong các khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhờ vậy
mà không xảy ra hiện tư ng tiêu cực trong thi cử.
4/ Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với phụ huynh học sinh
- Thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh để thông áo kết quả học
tập, rèn luyện qua nhiều hình thức như phiếu liên lạc, mời họp…Định kì trong
năm học nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh phối h p tổ chức hội nghị
cha mẹ học sinh hai lần, riêng khối 12 a lần trong năm học; ngoài ra mời họp
đột xuất khi cần.

hờ vậy mà trong nhiều năm qua cha mẹ học sinh phối h p

thường xuyên, chặt chẽ với nhà trường để giáo dục học sinh.
- Thông áo đến từng phụ huynh kế hoạch năm học của trường và kế
hoạch giáo dục đạo đức của từng lớp; tổ chức cho phụ huynh kí cam kết không
để con em tham gia các tệ nạn x hội, không vi phạm pháp luật, chấp hành tốt
nội qui học sinh.
5/ Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và
Hội liên hiệp thanh niên trong trường
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể
trong năm, theo từng tháng, từ quí. Tổ chức các đ t thi đua theo chủ đề năm học,

thi đua theo tháng, theo quí. Kết thúc các đ t thi đua phải nhận xét đánh giá,
khen thưởng nh ng tập thể đạt thành tích tốt, ênh cạnh đó phê ình, kiểm điểm,
uốn n n nh ng tập thể và cá nhân vi phạm.
- Phối h p với Đoàn Thanh niên cộng sản H Chí

inh, Hội cha mẹ học

sinh tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến khích ý thức phấn đấu vươn
lên trong học tập của học sinh như thi đua học tốt; “Hoa điểm 10” tặng thầy cô;
“Đôi ạn c ng tiến”; iểu dương nh ng học sinh có tiến ộ trong học tập trong
từng tháng. Kế hoạch iểu dương học sinh có nhiều tiến ộ trong học tập đư c tổ
- 20 -


chức từ đầu năm học. Tiêu chuẩn iểu dương là thứ nhất chấp hành tốt nội quy
học sinh, thứ hai theo thang điểm như: đối với nh ng học sinh có học lực trung
ình và yếu đư c iểu dương khi tất cả các cột điểm đư c kiểm tra trong tháng
đều trên 5 điểm; học sinh có học lực khá đư c iểu dương khi tất cả các cột điểm
đư c kiểm tra trong tháng đều trên 6 điểm; học sinh có học lực giỏi đư c iểu
dương khi tất cả các cột điểm đư c kiểm tra trong tháng đều trên 7 điểm, nh ng
học sinh. Hàng tháng các lớp sẽ tổ chức ình xét đề nghị trường khen thưởng.
Phong trào “Hoa điểm 10” đư c tổ chức từ đầu tuần thứ nhất của tháng 11, tổng
kết vào dịp lễ

hà giáo

iệt

am 20-11. Phong trào “Đôi ạn c ng tiến” đư c


tiến hành vào đầu học kì II của năm học, dựa vào kết quả của học kì I học sinh sẽ
chọn một ạn học có học lực thấp hơn mình để kèm cặp, giúp đỡ, kết thúc năm
học sẽ tổng kết phát thưởng cho nh ng đôi ạn c ng tiến ộ trong học tập. Sau
thời gian phát động kết quả đạt đư c như: có hơn 200 học sinh đạt điểm 10; iểu
dương, khen thưởng cho 70 học sinh có nhiều tiến ộ trong học tập và 48 đôi ạn
đạt danh hiệu đôi ạn c ng tiến.
- Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán ộ đoàn, hội là nh ng người có phẩm
chất đạo đức tốt, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, đư c đoàn viên thanh niên tín
nhiệm và đây cũng là nh ng tấm gương học tốt để đoàn viên thanh niên noi theo.
- Phối h p với Đoàn thanh niên trong các uổi chào cờ hàng tuần, trong
các dịp lễ lớn trong năm giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền thống cách mạng
quê hương, Đất nước; giáo dục kĩ năng sống như cung cấp kiến thức về đặc điểm
tâm sinh lý của tuổi vị thành niên, nh ng vấn đề gặp phải về sức khõe sinh sản,
iện pháp phòng chống ệnh tật, iết cách ảo vệ ản thân…; hướng dẫn cho
học sinh phải iết xin l i, cảm ơn đúng lúc, kĩ năng giao tiếp trong cuộc sống
hàng ngày; kinh nghiệm trong học tập và cuộc sống.
- Tổ chức các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi dân gian để
hướng các em vào hoạt động vui chơi ổ ích, tránh xa các tệ nạn x hội và các
trò chơi thiếu lành mạnh.
- 21 -


- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động của địa phương và nhà
trường như: hiến máu nhân đạo, thăm hỏi Bà mẹ

iệt

am anh h ng, chăm sóc

di tích lịch sử của địa phương…

- Tổ chức cho học sinh, đoàn viên thanh niên tham gia lao động, ảo vệ
môi trường trong nhà trường và nơi công cộng.
- Phối h p Đoàn thanh niên thường xuyên phối h p với công an địa
phương để giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, trước hết chấp hành uật giao
thông, tránh xa các tệ nạn x hội.
- Đoàn trường thành lập đội thanh niên xung kích, giúp Đoàn trường kiểm
tra giám sát việc chấp hành nội qui của học sinh.

goài ra định kì hàng tháng

Ban chấp hành đoàn trường kiểm tra đột xuất các lớp kịp thời phát hiện nh ng
học sinh vi phạm có iện pháp uốn n n kịp thời.
IV/ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP
1/ Kết quả đánh giá xếp loại học sinh
- Xếp loại học lực
ăm học

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

HK I( 2009- 2010)

0,4%


7,7%

33,0%

46,7%

12,3%

HK I (2010- 2011)

1,20%

8,10%

33,37%

41,9%

15,43%

HK I (2011- 2012)

2,54% 17,59% 46,94% 30,39%

2,54%

Qua kết quả xếp loại học lực học sinh ta thấy tỉ lệ học sinh yếu kém giảm
qua các năm như từ học kì I năm học 2009 - 2010 đến học kì I năm học 2010 2011 giảm 1,67%; từ học kì I năm học 2010 - 2011 đến học kì I năm học 2011 2012 giảm 24,4%. Tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên từ học kì I năm học 2009 2010 là 8,1 % đến học kì I năm học 2010 - 2011 là 9,3%, đến học kì I năm học
2011 - 2012 là 20,13%. So sánh kết quả xếp loại học lực từ học kì I năm học

2009 – 2010 đến học kì I năm học 2011 - 2012 tăng lên 12,03%.
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm khá, tốt tăng lên qua các học kì: học kì I năm
học 2009- 2010) là 83,37% đến học kì I năm học 2010- 2011): 85,59% tăng
- 22 -


2,22%; học kì I năm học 2011- 2012): 94,46% so với học kì I năm học 20102011) tăng 8,87%
Tóm lại, tỉ lệ học sinh yếu kém đang có chiều hướng giảm, tỉ lệ học sinh
khá giỏi, kết quả xếp loại hạnh kiểm tăng lên so với các năm học trước. Qua đó
cho ta thấy các giải pháp đư c áp dụng ước đầu mang lại hiệu quả không chỉ
đối với chất lư ng giáo dục học sinh mà còn đối với các mặt công tác khác của
đơn vị trong học kì I năm học 2011- 2012.
2/ Kết quả nhận xét, xếp loại giáo viên và một số mặt công tác khác
- Về tư tưởng chính trị của đội ngũ giáo đư c nâng lên, phần lớn giáo viên

bám trường, bám lớp, tâm huyết, say sưa với nghề. Trong công việc, mọi người
có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng chính sách pháp
luật của Nhà nước, các quy định của ngành, nội quy cơ quan đơn vị. Thực hiện
tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể và các mặt công tác đạt hiệu quả cao
hơn.
- Kết quả dự giờ xếp loại giỏi, khá từng ước đư c nâng lên
ăm học

Giỏi

Khá

Trung

Không


bình

xếp loại

HK I( 2009- 2010)

58,9 %

35,3%

5,8%

HKI( 2010- 2011)

64,15%

30,19%

5,66%

HKI( 2011- 2012)

70,34%

24,82%

4,84%

- Số tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin: trong học kì I năm học

2010- 2011) là 79 tiết, trung ình 1,16 tiết/giáo viên, vư t chỉ tiêu 16,17%; đến
học kì I năm học 2011- 2012 là 153 tiết, trung ình 2,73 tiết/ giáo viên. hư vậy
so với chỉ tiêu vư t 173%.
- Số giáo viên tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường tăng gấp 03
lần so với năm học 2011- 2012, kết quả 100% giáo viên dự thi đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi cấp trường.
- Đạt 02 giải C trong Hội thi ài giảng điện tử cấp tỉnh.
- 23 -


PHẦN III: KẾT LUẬN
I/ KẾT LUẬN CHUNG
- Để hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém của một đơn vị phụ thuộc nhiều yếu
tố, trong đó chất lư ng đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quyết định. Hiện nay trình
độ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn, tuy nhiên năng lực sư phạm khác nhau.
Do đó để nâng cao chất lư ng giáo dục – đào tạo cần phải kết h p nhiều giải
pháp trong đó quan trọng nhất

i dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực

hiện nhiệm vụ cho đội ngũ giáo viên, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng
để giúp họ hiểu đư c mục đích ý nghĩa của giáo dục - đào tạo, hiểu đư c vai trò
của giáo viên trong phát triển sự nghiệp giáo dục để từ đó có nhận thức, hành
động đúng và ản thân m i giáo viên sẽ tự học tự

i dưỡng để nâng cao năng

lực công tác, chung tay góp sức vào thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; bên
cạnh đó phải


i dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên thông qua dự giờ,

thao giảng, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, qua đó giúp giáo viên học
hỏi đư c kinh nghiệm, kiến thức từ đ ng nghiệp; mặt khác giáo dục tư tưởng cho
học sinh có ý nghĩa rất quan trọng để các em có suy nghĩ đúng và hành động
đúng, ý thức đư c nhiệm vụ hiện tại là học tập để có tương lai tốt đẹp hơn; chú
trọng công tác phụ đạo học sinh yếu kém, đây là nhiệm vụ quan trọng của cán ộ
quản lý giáo dục và giáo viên. Công tác này phải đư c tổ chức thường xuyên, có
kế hoạch cụ thể, lộ trình, không nóng vội;

goài ra cần phải có sự phối h p chặt

chẽ với cha mẹ học sinh, Đoàn thanh niên cộng sản H chí

inh để có nh ng

iện pháp giáo dục kịp thời.
- Từ kết quả đạt đư c cho thấy nội dung của đề tài có ý nghĩa thiết thực
đối với nh ng người làm công tác quản lý nói chung và nh ng người làm công
tác giáo dục nói riêng. Kết quả đạt đư c kh ng định nh ng iện pháp trên là ph
h p có thể tiếp tục áp dụng trong thời gian tới cho nh ng trường có điều kiện
tương đ ng với Trường THPT An Biên.

- 24 -


II/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Tăng cường vai trò của Chi ộ trong l nh đạo, điều hành nhiệm vụ chính
trị của đơn vị cũng như công tác giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức lối sống cho
cán ộ, giáo viên.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học phải xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm, từng nhiệm vụ có giải pháp, hàng tháng tổ chức họp giao an với
giáo viên cốt cán trong đơn vị để rút kinh nghiệm, có nh ng uốn n n kịp thời
nh ng giải pháp không ph h p.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong đơn vị; th t chặt đoàn kết, phát huy
sức mạnh của tập thể; nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân trong thực hiện
nhiệm vụ.
- Chú trọng công tác

i dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệm vụ

cho đội ngũ giáo viên thông qua dự giờ, thao giảng, tổ chức hội thi giáo viên day
giỏi cấp trường; xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Nêu cao vai
trò giáo viên cốt cán, giáo viên có thâm niên công tác cao để

i dưỡng giáo

viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học như đầu tư thiết ị dạy
học ứng dụng công nghệ thông tin, thiết ị thực hành thí nghiệm ộ môn, khuyến
khích giáo viên thường xuyên tự làm đ d ng dạy học ộ môn.
- Phát huy vai trò của đoàn thể, phối h p thường xuyên với cha mẹ học
sinh trong công tác giáo dục; chăm lo đời sống cho cán ộ, giáo viên; kịp thời
thăm hỏi động viên nh ng giáo viên gặp khó khăn trong cuộc sống.

- 25 -


×