BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA SPDL
CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch............................................................................. ..01
NGUYỄN VĂN VÕ
1.1.1. Sản phẩm du lịch chính .................................................................................. 01
1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức ........................................................................... 01
1.1.3. Sản phẩm du lịch mở rộng............................................................................. 02
1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch.................................................................... 02
GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH
TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được.............................................. 02
1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự ..................................................... 03
1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch .............................................. 03
1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch .......................................................... 04
1.3.1. Những yếu tố cấu thành cơ bản...................................................................... 04
Chuyên ngành
Mã số
: Quản Trị Kinh Doanh
: 60.34.05
1.3.2. Môi trường kế cận ......................................................................................... 04
1.3.3. Dân cư địa phương......................................................................................... 04
1.3.4. Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch.......................................................... 05
1.3.5. Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại ................................... 05
1.3.6. Kết cấu hạ tầng giao thông ............................................................................ 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
1.4. Các sản phẩm du lịch chính ................................................................................... 05
1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý .................................................... 06
1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói ............................................................................. 06
1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm ................................................................. 06
1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố ..................................................................... 06
1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt.................................................................. 07
1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch ..................................................................................... 07
TP. Hồ Chí Minh, năm 2007
1
1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch .................................................................................. 07
2
1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh ........................................................................... 08
2.7.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................ 22
1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch ....................................................................... 08
2.7.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................... 25
1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội..................................... 09
2.7.3. Tiềm năng về nguồn nhân lực ....................................................................... 27
1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch ................... 10
2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng ..... 28
1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước ......................... 11
2.8.1. Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng............................. 28
2.8.2. Tóm tắt cơ hội, nguy cơ của du lịch tỉnh Lâm Đồng...................................... 29
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG
ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Vị trí của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế Lâm Đồng ............. 14
2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ................................................ 14
2.2.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông.................................................................. 14
2.2.2. Hệ thống cấp điện.......................................................................................... 15
2.2.3. Hệ thống cấp nước ........................................................................................ 16
2.2.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường................................................... 16
2.2.5. Hệ thống bưu chính viễn thông ...................................................................... 16
2.2.6. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe..................................................................... 16
2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương ..................................... 17
2.3.1. Dịch vụ lưu trú................................................................................................ 17
2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí........................................................... 18
2.3.3. Dịch vụ lữ hành – vận chuyển ........................................................................ 18
2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái.............................................................................. 19
2.3.5. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe .......................................... 19
2.3.6. Loại hình du lịch hội thảo - hội nghị.............................................................. 19
2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng ..................................................... 20
2.4.1. Khách du lịch.................................................................................................. 20
2.4.2. Khách du lịch quốc tế ..................................................................................... 20
2.4.3. Khách du lịch nội địa ..................................................................................... 21
2.5. Về đầu tư phát triển du lịch .................................................................................... 21
2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch....................................................................................... 22
2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng .................................. 22
3
2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về đa dạng hóa SPDL tỉnh Lâm Đồng............ 30
2.9.1. Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................................... 30
2.9.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 31
2.9.3. Phân tích dữ liệu ............................................................................................ 31
2.9.4. Kết quả thu được từ những thông tin cá nhân................................................ 32
2.9.5. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố SPDL ........... 34
2.9.6. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các SPDL ...................... 35
2.9.7. Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng ............. 36
2.9.8 . Đánh giá của du khách về thực trạng SPDL Lâm Đồng ............................... 37
2.9.9 . So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và
thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch......................................................... 38
2.9.10 . So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và
thực trạng sản phẩm du lịch ......................................................................... 39
2.9.11 . Đánh giá độ tin cậy của thang đo .............................................................. 40
CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA
SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng ........................ 42
3.1.1. Quan điểm ...................................................................................................... 42
3.1.2. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 42
3.1.3. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 43
3.2. Thiết lập ma trận SWOT........................................................................................ 44
3.3. Khái quát chiến lược phát triển các SPDL đến năm 2015 ................................... 46
3.4. Giải pháp củng cố và đa dạng hóa SPDL đến năm 2015...................................... 48
3.4.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch ................................................... 48
3.4.2. Giải pháp đối với các tour du lịch.................................................................. 50
4
3.4.3. Giải pháp đối với dịch vụ nhà hàng khách sạn............................................. 51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3.4.4. Giải pháp phát triển du lịch nghỉ dưỡng........................................................ 51
3.4.5. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái ............................................................ 52
3.4.6. Giải pháp phát triển du lịch hội nghị ............................................................. 53
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3.4.7. Khí hậu, cảnh quan và môi trường là yếu tố SPDL chủ yếu ......................... 54
BQ
Bình quân
3.4.8. Giải pháp đối với du lịch văn hóa .................................................................. 55
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
3.4.9. Khôi phục và phát triển hình thức du lịch miệt vườn..................................... 56
ITDR
Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
3.4.10. Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống ................................ 56
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.4.11. Sản phẩm văn hóa ẩm thực đặc trưng ......................................................... 57
ODA
Vốn viện trợ không hoàn lại
3.5. Giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân lực .................................................. 57
SPDL
Sản phẩm du lịch
3.6. Giải pháp đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật ........................................................... 58
TP
Thành phố
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
3.7. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong và ngoài nước .............................................. 59
3.8. Đẩy mạnh các hình thức quảng bá, xúc tiến du lịch............................................. 60
3.9. Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tư ................................................................. 60
3.10. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 61
3.10.1. Kiến nghị với chính phủ, ban ngành trung ương............................................ 61
UBND
Ủy ban Nhân dân
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
WTO
Tổ chức Du lịch thế giới
3.10.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương, nhân dân tỉnh Lâm Đồng ................ 62
KẾT LUẬN
5
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006 ...................... 14
Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn 2001 - 2006 ................................... 17
Bảng 2.3: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2001 – 2006.......................... 20
Bảng 2.4: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh phụ cận ............. 21
Bảng 2.5: Lao động trong ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng ............................................ 28
Bảng 2.6: Các thông tin về cá nhân của du khách ....................................................... 33
Bảng 2.7: Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các yếu tố SPDL ................ 34
Bảng 2.8: Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các SPDL ......................... 35
Bảng 2.9: Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng ............ 36
Bảng 2.10: Đánh giá của du khách về thực trạng SPDL Lâm Đồng ........................... 37
Phụ lục 1 : Mẫu phiếu khảo sát dành cho du khách trong nước
Phụ lục 2 : Mẫu phiếu khảo sát dành cho du khách nước ngoài
Phụ lục 3 : Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của sản phẩm du lịch
Phụ lục 4 : Đánh giá của du khách về thực trạng của sản phẩm du lịch Lâm Đồng
Phụ lục 5: Một số tài nguyên thiên nhiên
Phụ lục 6: Một số tài nguyên nhân văn
Phụ lục 7: Danh sách các khách sạn được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Phụ lục 8: Danh mục các dự án đầu tư du lịch từ năm 2003 đến nay trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng
Phụ lục 9: Bản đồ du lịch tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.11: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các yếu
tố sản phẩm du lịch ...................................................................................................... 38
Bảng 2.12: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các sản
phẩm du lịch ................................................................................................................. 39
Bảng 3.1: Ma trận SWOT ............................................................................................ 45
7
8
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống
xã hội của con người. Xu hướng chung trên thế giới là số người đi du lịch ngày
càng tăng, dự kiến năm 2010, toàn cầu sẽ đạt tới 937 triệu khách, nhiều nước, nhiều
lãnh thổ xác định du lịch như một ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao.
Tại Việt Nam, kinh tế du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân thông qua việc tạo giá trị đóng góp cho nền kinh tế quốc gia. Mức
sống của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu về du lịch cũng
được tăng theo về số lượng cũng như chất lượng. Với chính sách mở cửa và hội
nhập kinh tế thế giới của nhà nước, với nền an ninh chính trị ổn định, Việt Nam đã
thu hút một số lượng đông đảo du khách quốc tế đến tham quan du lịch.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 đến 2010
của Chính phủ đã xác định thành phố Ðà Lạt - Lâm Ðồng là một trong bốn trung
tâm du lịch của cả nước và quốc tế. Đà Lạt nói riêng, tỉnh Lâm Đồng nói chung
hiện có những lợi thế tiềm năng rất lớn về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và nhân
văn du lịch.
Tuy vậy, thời gian qua du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng mới chỉ tập trung khai thác
dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ tham quan các khu danh lam thắng cảnh mà
chưa có sự đầu tư chiều sâu nhằm khai thác, phát triển các loại hình du lịch khác
như: du lịch dã ngoại, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch
hội nghị… Nói chung, kinh tế du lịch của tỉnh Lâm Đồng phát triển còn chậm, hiệu
quả kinh tế thấp, chưa ngang tầm với tiềm năng du lịch của địa phương; Quy mô và
chất lượng của sản phẩm du lịch còn nhỏ bé và yếu kém. Trong khi đó du lịch ở một
số nước trong khu vực châu Á như: Thái Lan, Malaysia, Singapore, Trung Quốc...
đang ngày càng phát triển với tốc độ khá nhanh. Mặt khác, thế mạnh về phát triển
du lịch của các tỉnh lân cận như: Khánh Hòa, Phan Thiết, Bà Rịa Vũng Tàu, Thành
phố Hồ Chí Minh, đồng bằng Nam Bộ… đã, đang và sẽ là những đối thủ cạnh tranh
gay gắt đối với du lịch Đà Lạt nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài “ Giải pháp đa dạng hóa sản
phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015”, với mong muốn đề ra một số giải
pháp nhằm làm phong phú thêm sản phẩm du lịch Lâm Đồng, đáp ứng nhu cầu du
9
lịch ngày càng cao của du khách, quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng
rộng khắp trong nước cũng như trên thế giới, góp phần phát triển du lịch tỉnh Lâm
Đồng một cách chủ động, toàn diện và bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khái quát hệ thống lý luận về sản phẩm du lịch, đánh giá thực
trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng; nhận định được những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch Lâm Đồng; từ đó thiết
lập nên bảng ma trận SWOT. Đồng thời, đề tài tiến hành khảo sát đánh giá của du
khách về sản phẩm du lịch Lâm Đồng bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược, giải pháp và các kiến nghị cho quá trình đa
dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, góp phần phát triển
kinh tế du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng một cách bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung phân tích khía cạnh sản phẩm du lịch của tỉnh Lâm
Đồng trong mối quan hệ với du lịch của một số tỉnh phụ cận và trong cả nước.
Luận văn sử dụng số liệu thống kê của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng từ năm
2001 đến năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là điều
tra khảo sát (Survey) du khách và sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để phân tích dữ
liệu.
5. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đa dạng hóa sản phẩm du lịch cho một địa
phương
Chương 2: Thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch của tỉnh
Lâm Đồng
Chương 3: Định hướng và giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2015.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA
du khách tiêu thụ. Chẳng hạn, nếu sản phẩm cốt yếu là một sân golf, thì sản phẩm
hình thức là toàn bộ khách sạn và dịch vụ thương mại phục vụ cho chơi golf cũng
như những đặc tính kỹ thuật liên quan đến chơi golf.
SẢN PHẨM DU LỊCH CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1.3. Sản phẩm du lịch mở rộng
Sản phẩm du lịch mở rộng là toàn bộ những yếu tố liên quan đến du khách,
1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Việc nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa sản phẩm du lịch, trước hết chúng ta
cần làm rõ khái niệm sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là tổng thể những yếu tố
có thể trông thấy hoặc không trông thấy được, làm thỏa mãn nhu cầu cho du khách
trong hoạt động du lịch.
là tổng thể các yếu tố nhìn thấy cũng như không nhìn thấy được cung cấp cho du
khách. Sản phẩm du lịch mở rộng đó là hình ảnh hay đặc tính của sản phẩm mà du
khách cảm nhận được. Hình ảnh đó bao gồm những yếu tố vật lý như kiến trúc,
cảnh quan, màu sắc... và những yếu tố tâm lý như bầu không khí, lối sống, sự sang
trọng, đẳng cấp xã hội...
1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch
Những tài nguyên thiên nhiên (bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, không
Sản phẩm du lịch là một sản phẩm đặc biệt với nhiều đặc tính khác nhau.
gian thiên nhiên...) cũng như các cơ sở vật chất (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi
giải trí...) bản thân chúng không phải là sản phẩm du lịch, nhưng chúng lại trở thành
sản phẩm du lịch khi mà các sản phẩm đó được sử dụng phục vụ cho nhu cầu của
du khách.
Thông thường người ta phân biệt ba mức độ trong khái niệm của một sản
phẩm du lịch.
1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được
• Sản phẩm du lịch bao gồm một tập hợp các yếu tố nhìn thấy được chủ yếu là:
- Tài nguyên thiên nhiên như: khí hậu, cảnh quan, núi rừng, sông suối, hồ,
thác…Mỗi một địa phương đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, điều
này góp phần tạo nên nét đặc thù độc đáo cho các sản phẩm du lịch.
- Cơ sở vật chất cơ bản như: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Đây
1.1.1. Sản phẩm du lịch chính
Sản phẩm du lịch chính trả lời cho câu hỏi: du khách thực sự muốn gì? Sản
phẩm chính không phải là xác định theo thành phần chính của sản phẩm mà là dựa
vào nhu cầu cần thỏa mãn chính của du khách hoặc là phần lợi ích của sản phẩm
này khác với các sản phẩm cạnh tranh khác, chẳng hạn, một sân golf, một điểm
tham quan, một chỗ nghỉ dưỡng, một bãi biển …
1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức
Sản phẩm du lịch hình thức tương ứng với sản phẩm mà nó có mặt lúc mua
hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được cụ thể hóa bằng những yếu tố hoặc
những dịch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng, trang thiết bị. Nó không còn là một
sản phẩm ở trong khái niệm mà là một thành phẩm được thương mại hóa và được
11
là những cơ sở vật chất du khách sử dụng trong thời gian đi du lịch của mình.
- Những sản phẩm liên quan: phương tiện vận chuyển, các đặc sản, hàng lưu
niệm...
• Các yếu tố không nhìn thấy được chia làm hai loại:
- Các dịch vụ du lịch: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ hướng dẫn,
dịch vụ mua sắm...Các dịch vụ này rất quan trọng trong quá trình đa dạng hóa các
sản phẩm du lịch. Để có được dịch vụ du lịch tốt trước hết, đòi hỏi phải có đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp.
- Những yếu tố tâm lý như: sự sang trọng, đẳng cấp xã hội, bầu không khí,
tiện nghi, nếp sống thanh lịch...Khi đời sống xã hội ngày càng cao, du khách rất chú
trọng đến những nhu cầu này.
12
- Sản phẩm du lịch không phải là một loại sản phẩm có thể di chuyển về các
1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự
thị trường tiêu thụ, mà trái lại các thị trường phải di chuyển về hướng sản phẩm du
Thông thường các sản phẩm du lịch có nhiều yếu tố cấu thành như: hạ tầng
lịch. Chính vì vậy công tác tuyên truyền và quảng bá các sản phẩm du lịch vô cùng
cơ sở vật chất, các loại dịch vụ… Chính sự đa dạng này đôi khi là một trở ngại cho
quan trọng.
việc phối hợp và hoàn chỉnh giữa các bộ phận khác nhau, thậm chí gây tổn thất cho
1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch
sản phẩm du lịch.
1.3.1. Những yếu tố cấu thành cơ bản
Phần nhiều, sản phẩm du lịch không thâu tóm hết cả chiều dọc lẫn chiều
Cũng như tất cả những sản phẩm khác, sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu tố
ngang vào một tổ chức duy nhất mà phần lớn là kết quả của sự chấp thuận giữa
kết hợp với nhau để đáp ứng cho thị trường mục tiêu, thỏa mãn tối đa nhu cầu của
những thành viên liên quan mà quyền lợi đôi khi khác nhau, thậm chí còn có tính
du khách. Sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố cơ bản như sau:
tranh chấp.
- Tài nguyên thiên nhiên: khí hậu, cảnh đẹp thiên nhiên, núi rừng, bãi biển,
Một trong những điều kiện tiên quyết để đưa ra một sản phẩm du lịch tốt là
sự kết hợp hài hòa giữa các thành viên: cơ quan quản lý, cộng đồng địa phương, chủ
khách sạn, chủ nhà hàng, các thương gia và tất cả những người cung cấp các loại
dịch vụ liên quan. Vì thế, phải làm sao cho các mục tiêu của các thành viên gần gũi
lại và bổ sung lẫn nhau, xác định và đánh giá đúng phần tham gia của mỗi thành
viên trong tổng thể của sản phẩm du lịch, phải xác định vị trí của sản phẩm du lịch
và các thị trường mục tiêu để mọi người cùng chấp thuận, phát huy mọi hoạt động
sông suối…
- Tài nguyên nhân văn: các di sản văn hóa, di tích lịch sử, phong tục tập
quán, các lễ hội, công trình kiến trúc lịch sử, công trình kiến trúc tôn giáo…
- Các cơ sở vật chất phục vụ ngành du lịch: khách sạn, nhà hàng, công viên,
khu vui chơi giải trí…
- Hệ thống phương tiện giao thông phục vụ du lịch: máy bay, tàu lửa, ô tô, xe
bus, taxi, tàu thủy, thuyền…
- Các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: hệ thống giao thông, điện, nước, bưu
tiếp thị của các thành viên.
1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một dịch vụ đặc biệt, là những sản phẩm dịch vụ mà bản
thân chúng không hề bị tiêu hủy sau khi du khách sử dụng.
Tính đặc biệt của sản phẩm du lịch được thể hiện ở một số đặc điểm sau:
- Sự tham gia của du khách là cần thiết để thực hiện dịch vụ. Du lịch đòi hỏi
phải có du khách để tồn tại.
chính viễn thông, y tế…
- Môi trường kinh tế và xã hội: Giá cả liên quan đến hoạt động du lịch, an
toàn xã hội, trình độ dân trí, văn minh đô thị…
1.3.2. Môi trường kế cận
Những yếu tố thiên nhiên là nguồn để tạo nên sản phẩm du lịch, đòi hỏi
chúng phải được bao bọc bởi những vùng đệm chung quanh thật lôi cuốn, có như
- Sản phẩm du lịch không thể để tồn kho. Bởi vì, một phòng của khách sạn,
một chỗ ngồi trên máy bay không bán được thì không thể cất giữ vào kho.
- Tính không co giãn của cung so với cầu làm cho người ta không thể tăng
cung của sản phẩm du lịch trong ngắn hạn.
vậy mới tạo nên những sản phẩm du lịch đa dạng, giá trị và bền vững. Đây sẽ là nơi
mở rộng thêm các loại hình du lịch khác phục vụ nhu cầu tiềm ẩn của du khách.
1.3.3. Dân cư địa phương
Du lịch tạo điều kiện cho du khách tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông
thường du khách và dân địa phương có những lối sống và văn hóa khác nhau. Mối
13
14
quan hệ giữa họ có thể làm phát sinh mâu thuẫn. Cho nên, thái độ của dân địa
Sản phẩm du lịch rất đa dạng, nhưng có thể tóm lại trong năm loại chính sau đây.
phương ảnh hưởng lớn đến sự cảm nhận của du khách đối với sản phẩm du lịch.
Phần lớn, du lịch gồm những yếu tố kích thích tâm hồn và cảm xúc. Những
khía cạnh như bầu không khí, cách cư xử, sự thân thiện là những yếu tố quyết định
1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý
Sản phẩm du lịch nằm trong một tổng thể địa lý như: một vùng đặc biệt của
trong việc đánh giá một sản phẩm du lịch. Đây là vấn đề không nên coi nhẹ trong
một nước, một thành phố, một số vùng địa phương….Tuy nhiên, tất cả những điều
quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
đó chưa phải là sản phẩm du lịch mà chúng chỉ mới là những tiềm năng để các nhà
1.3.4. Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch
tổ chức du lịch tạo lập những sản phẩm du lịch. Thực thể địa lý không dễ dàng tổ
Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch thường khó thay đổi, trong khi đó
chức phối kết hợp. Vì vậy, để cho sản phẩm du lịch ra đời và phát triển cần phải kết
dịch vụ công cộng lại có thể dễ dàng thay đổi và chính các yếu tố đó đã góp phần to
hợp tốt giữa nhà nước với các tổ chức tư nhân.
lớn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, gia tăng độ thỏa dụng cho du khách.
1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói
Việc xây dựng một trung tâm hội nghị trong thành phố, một khu vui chơi giải trí,
Sản phẩm du lịch trọn gói bao gồm toàn bộ những sản phẩm như dịch vụ lưu
một khu thể thao, một công viên, trồng nhiều cây xanh trong thành phố… là những
trú, ăn uống, phương tiện vận chuyển và những dịch vụ khác. Điều đặc biệt ở đây là
nhân tố làm thay đổi sản phẩm du lịch của một thành phố hoặc một điểm du lịch.
du khách mua một sản phẩm hoàn chỉnh với một giá nhất định.
1.3.5. Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại
Sản phẩm du lịch dạng này thường được tạo lập bởi nhà tổ chức du lịch của
Du khách là những người ra khỏi nhà ở của mình trong một thời gian nhất
các đại lý du lịch, các khách sạn hoặc các công ty vận chuyển. Đây chính là loại sản
định, tạm thời rời bỏ công việc bận rộn của mình tìm đến một nơi để nghỉ ngơi, thư
phẩm nhằm tạo nên sự tiện ích cho du khách, họ không còn phải bận tâm tới chỗ
giản. Du khách có thể ở trong khách sạn, quán trọ hoặc ở trong các lều trại. Cơ sở
nghỉ ngơi, ăn uống và đi lại trong suốt tour du lịch của mình. Hiện nay, loại hình du
lưu trú, nhà hàng sẽ là những yếu tố quan trọng làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm
lịch này đang hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài.
du lịch. Có những cảnh quan thiên nhiên tuyệt vời, có khí hậu trong lành, mát mẻ
bên cạnh là các khách sạn, nhà hàng sang trọng, ấm cúng, chắc chắn sẽ tạo ra các
1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm
Đó là những sản phẩm như: chơi golf, đua thuyền buồm, leo núi,… Loại sản
sản phẩm du lịch có giá trị cho du khách.
phẩm này thường dành riêng cho những du khách có khả năng chơi golf, đua thuyền
1.3.6. Kết cấu hạ tầng giao thông
hoặc leo núi. Với sự gia tăng hội chơi golf, hội đua thuyền buồm, hội leo núi…,
Du lịch hàm ý một sự di chuyển của du khách ra khỏi nhà để đến chỗ lưu trú.
Cho nên, các phương tiện giao thông, đường sá, sân bay, bến cảng... là những yếu tố
cùng với sự phát triển của xã hội, những sản phẩm dạng trung tâm ngày một phát
triển nhiều hơn.
vô cùng quan trọng để việc di chuyển đó có thể diễn ra trong những điều kiện tốt
1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố
nhất (ít mệt, ít tốn thời gian) và chi phí thấp nhất. Những phương tiện đi lại trong
Những sự kiện thể thao, các lễ hội, hội thi, ... đã tạo thành một loại sản phẩm
trung tâm thành phố như xe bus, taxi, xích lô… và các điều kiện đi lại khác, là
du lịch. Cái bất lợi của loại hình này là có tính chất thời điểm, chỉ vài ngày hoặc tới
những vấn đề không thể coi thường bên trong sản phẩm du lịch.
một tháng là tối đa. Những sản phẩm dạng biến cố quen thuộc nhất là các lễ hội văn
1.4. Các sản phẩm du lịch chính
15
16
hóa, lễ hội truyền thống, các lễ hội hoa, lễ hội trà, lễ hội Vespa… và những hội thi
khác cùng với những buổi biểu diễn ca múa nhạc ngoài trời.
Vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm du lịch không thể tách rời chất lượng các
sản phẩm du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch không chỉ làm thỏa mãn du khách
mà còn không gây ảnh hưởng đến xã hội và môi trường xung quanh. Do tính đa
1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt
dạng và phong phú của sản phẩm du lịch nên để tạo ra một sản phẩm du lịch có chất
Các sản phẩm du lịch đặc biệt như: chơi thể thao (thuyền buồm, ván lướt
lượng không hề dễ dàng.
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch không có nghĩa là phát triển chúng một
sóng, cano, cưỡi ngựa, nhảy dù bay,...), game show, hội nghị tổng kết, hội nghị
khách hàng hoặc nghệ thuật ẩm thực..., đây là những sản phẩm đặc biệt cần phân
cách tràn lan mà cần có chọn lọc. Ngoài những định hướng phát triển các loại hình
khúc thị trường sản phẩm và chọn lọc loại hình thích hợp.
kinh doanh du lịch, thì việc định hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản
phẩm du lịch cũng không kém phần quan trọng. Chính quyền địa phương cần định
1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch cũng tương tự như những sản phẩm khác luôn chịu tác
động bởi những thời kỳ của vòng đời sản phẩm: giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và
suy thoái.
hướng phát triển sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường du lịch trong nước và quốc
tế.
1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh
Nhưng tất cả mọi sản phẩm không buộc phải tuần tự trải qua các giai đoạn
Quan niệm về lợi thế cạnh tranh trước hết phải xuất phát từ khách hàng,
trên. Có những sản phẩm có sự tăng trưởng nhanh và bền vững ngay vào thời kỳ
một khách hàng sẽ mua một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó của doanh nghiệp chỉ
đầu, có sản phẩm đạt thời kỳ bão hòa sớm, có sản phẩm đi qua thời kỳ bão hòa mà
vì sản phẩm dịch vụ đó giá rẻ hơn nhưng cùng chất lượng hoặc đắt hơn nhưng chất
không suy thoái, lại tiếp tục một thời kỳ tăng trưởng mới.
lượng cao hơn so với sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng là giá trị
Thời gian và vòng đời sản phẩm du lịch chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố,
đặc biệt nhất là bởi hành động chiến lược và chiến thuật của đối thủ cạnh tranh.
1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch
của sản phẩm dịch vụ mà người tiêu dùng có thể tìm thấy ở chính sản phẩm đó và
không thấy ở các sản phẩm cạnh tranh khác, hay nói cách khác sản phẩm dịch vụ đó
có những điểm mạnh vượt trội hơn các đối thủ khác.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hướng tới chất lượng sản phẩm
Lợi thế cạnh tranh trên thị trường về cơ bản có hai loại, đó là chiến lược chi
hay dịch vụ theo cách tiếp cận giá trị và góc độ người tiêu dùng. Tuy nhiên, một
phí thấp hơn và chiến lược khác biệt về chất lượng sản phẩm, hình thức bề ngoài,
doanh nghiệp thường có nhiều loại khách hàng khác nhau. Do đó, để thỏa mãn
khả năng đáp ứng nhanh...Nguồn lợi thế cạnh tranh có mối tương quan mật thiết với
những nhu cầu khác nhau của khách hàng, chất lượng được xem như một chiến
chiến lược và năng suất chất lượng của công ty. Để có được lợi thế cạnh tranh, mỗi
lược kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp. Chiến lược này phải đảm bảo cung cấp
doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên mọi phương diện.
những hàng hóa và dịch vụ hoàn toàn thỏa mãn những mong đợi hiện tại và tiềm ẩn
Để nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là công việc của ngành du lịch
của khách hàng. Chiến lược này sử dụng tài năng của tất cả các thành viên nhằm đạt
mà phải phối hợp đa ngành, không chỉ là công việc của sở du lịch thương mại mà
được lợi ích cho tổ chức nói riêng, cho xã hội nói chung và phải đem lại lợi tức cho
còn là của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và của mỗi người dân địa phương.
các cổ đông.
1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch
17
18
Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị
trong một thời gian dài, đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thỏa
đã chủ trương ưu tiên phát triển ngành kinh tế du lịch, coi chúng là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.
mãn của khách hàng. Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hóa, lý tính, cảm
Tổng cục du lịch Việt Nam cho biết: Năm 2006 Việt Nam đón được 3,585
tính, trực quan và độc quyền mà chúng ta liên tưởng đến khi nhắc đến một sản
triệu lượt du khách quốc tế và 17,5 triệu lượt khách nội địa, đạt tổng doanh thu toàn
phẩm hay một công ty. Thương hiệu là phần hồn của một doanh nghiệp, là uy tín
xã hội từ du lịch khoảng 3,18 tỉ USD. Năm 2010, Việt Nam dự kiến sẽ đón 6 triệu
của công ty, là niềm tin mà khách hàng dành cho công ty.
lượt khách quốc tế và 25 triệu lượt khách nội địa. Thu nhập du lịch năm 2010 đạt
Thương hiệu du lịch là nét độc đáo nổi bật mang tính đặc trưng của sản
khoảng 4-5 tỷ USD.
phẩm du lịch ở địa phương lưu lại mãi trong ký ức của du khách. Khi nhắc tới địa
1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch
danh đó mọi người liên tưởng ngay tới những đặc trưng nổi bật mà chỉ nơi đó mới
Chính sự lên ngôi của ngành du lịch và vui chơi giải trí đã buộc chính phủ
có. Thương hiệu du lịch chính là địa danh nơi mà có những sản phẩm du lịch nổi
các nước phải có cái nhìn về tương lai trong lĩnh vực này. Các nhà quản lý cần đưa
tiếng.
ra cho địa phương, quốc gia mình các sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng đáp
1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
ứng sự thỏa dụng cao nhất cho du khách, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa
thiên nhiên và con người của địa phương.
sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển kinh tế du lịch
Việc qui hoạch du lịch nói chung và phát triển các sản phẩm du lịch nói riêng
vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở, động lực để thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh
cần phải tính đến yếu tố không gian du lịch và cả thời gian vui chơi giải trí. Đó là
tế - xã hội. Càng ngày, du lịch càng trở nên quan trọng trong hoạt động kinh tế của
tạo ra một không gian cho những mục đích sử dụng khác nhau đồng thời cũng phải
các nước.
xem xét thời gian mà du khách nhàn rỗi.
Du lịch có tầm quan trọng trong nền kinh tế nên hiện nay phần nhiều các
Để xem xét, đánh giá tính khả thi của các sản phẩm du lịch, ta cần phải biết
nước, các vùng và các thành phố đều cố gắng phát huy các thế mạnh của địa
cách đánh giá các cơ hội của địa phương và khu vực, cũng như phải biết những nhu
phương để khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch. Hàng năm ngành du lịch đã
cầu ở dạng tiềm năng của du khách. Công việc thu thập số liệu về khí hậu, địa chất,
đem về cho nhiều quốc gia một số tiền khổng lồ, thu hút một số lượng lớn lực lượng
địa hình, lịch sử có thể thực hiện tương đối dễ dàng, trong khi đó việc tìm hiểu về
lao động. Sự phát triển du lịch có thể cải thiện nhiều mặt về môi trường đầu tư, tăng
con người khó hơn rất nhiều.
cường hợp tác và giao lưu kinh tế đối ngoại.
Đối với Việt Nam, kinh tế du lịch phát triển đã đem về một lượng lớn ngoại
Sản phẩm du lịch ra đời đòi hỏi phải có các nguồn lực đó là: nguồn nhân lực,
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, các nguồn lực về tài
tệ cho quốc gia, góp phần tạo nên cán cân thanh toán thặng dư, tăng tỉ trọng dịch vụ
chính, kết cấu hạ tầng chung của nền kinh tế, các chủ trương chính sách đầu tư của
trong ngành kinh tế quốc dân, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân địa
nhà nước cũng như địa phương về du lịch…
phương... Có thể nói du lịch đã đem lại nhiều giá trị kinh tế và xã hội cho địa
Sự thành công của một sản phẩm du lịch thường được xây dựng trên những
phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta
quan hệ tốt giữa cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa
phương và Nhà nước. Các bước cần thiết để tạo dựng nên một sản phẩm du lịch
19
20
thành công: trước tiên, cần phải liệt kê được những yếu tố hiện tại và tương lai của
nguyên ngày càng đông nhưng không làm giảm đi lượng du khách đến khu vực này
sản phẩm du lịch do thực thể địa lý đem lại. Bước tiếp theo là nhận diện các thị
thông qua các công ty du lịch dã ngoại. Hệ thống lộ trình dã ngoại đã mở rộng một
trường tiềm năng, phân khúc và chọn thị trường mục tiêu; xác định tổng thể các sản
cách nhanh chóng và đa dạng. Ở Phuket hiện có rất nhiều sân golf và các tiện nghi
phẩm và vị trí của chúng trên thị trường mục tiêu đã chọn; sản phẩm phải được tổ
giải trí khác như vườn bướm, sân tập bắn súng, các trung tâm hàng mỹ nghệ và lưu
chức và phối kết hợp để du khách có thể tìm được lợi ích của họ. Cuối cùng sản
niệm…
phẩm phải được đưa ra phục vụ du khách với một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh.
1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước
•
Thái Lan:
Ngành du lịch Thái Lan đã trải qua một quá trình đa dạng hóa sản phẩm du
lịch ở nhiều mặt: về phương tiện phục vụ, về loại hình, về quy mô và chất lượng
Hơn nữa, chính phủ Thái Lan luôn khuyến khích người dân tìm ra các
phương thức quản lý các nguồn lực vì lợi ích và phát triển cộng đồng. Người dân
địa phương có quyền tham gia vào sự phát triển du lịch để phát triển cộng đồng và
để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn.
Thái Lan được xem như một mô hình điển hình có thể tham khảo để xây
dựng mô hình phát triển du lịch đồng bộ nhằm thu hút du khách với số lượng lớn.
phục vụ du lịch.
• Singapore:
Sự gia tăng số lượng và thành phần du khách quốc tế đến Thái Lan đã kéo
Singapore với diện tích nhỏ bé khoảng 648 km2, tài nguyên thiên nhiên
theo một quá trình đa dạng hóa các điểm du lịch. Các công viên vừa được xem là
không dồi dào cho việc phát triển du lịch, tuy nhiên họ đã khắc phục được vấn đề
điểm du lịch vừa là khu bảo tồn thiên nhiên. Chung quanh các thắng cảnh tự nhiên
thiếu tài nguyên thiên nhiên bằng cách tạo ra các sản phẩm du lịch nhân tạo độc
thường có các loại hình du lịch đặc biệt như: các tour dã ngoại và mạo hiểm, tour du
đáo.
lịch đi bộ, tour khám phá hang động và các tour du lịch sinh thái đa dạng khác.
Để thu hút du khách, Singapore không ngừng đa dạng hóa sản phẩm du
Trong những năm gần đây, số lượng các cung điện, đền đài mang tính lịch
lịch bằng cách xây dựng nhiều khu vui chơi giải trí như: Trung tâm vui chơi
sử và các viện bảo tàng được mở ra cho công chúng và du khách vào tham quan
Sentosa với các hoạt động văn hóa thể thao, khu dạo bộ, bơi thuyền và các nhà
ngày một tăng.
hàng; Công viên Đại dương là công viên lớn và hiện đại nhất của Singapore với hơn
Những bộ tộc miền núi đã trở thành một trong những điểm thu hút khách
du lịch. Các bộ tộc miền núi được tái tạo ngay tại những trung tâm du lịch lân cận
các thành phố du lịch chính của Thái Lan.
Các hội chợ, lễ hội và nghệ thuật dân gian đang là những hoạt động ngày
càng thu hút nhiều du khách. Những lễ hội truyền thống được quảng bá rộng rãi đến
các du khách tiềm năng; một số làng thủ công mỹ nghệ và chợ bán loại hàng này
250 loài sinh vật biển…
Singapore còn được mệnh danh là đất nước của các loài hoa, đặc biệt là các
loài phong lan. Vườn quốc gia Singapore được xem là bảo tàng nhiệt đới, bên trong
vườn có hơn 2000 loài hoa khác nhau. Đây cũng là sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút
đông đảo du khách tới tham quan và nghiên cứu.
Singapore được đánh giá là quốc gia có môi trường xanh sạch nhất thế giới.
Có được kết quả đó là do các qui định luật lệ ở đây nghiêm ngặt, quá trình thực hiện
cũng đã trở thành những điểm thu hút không ít du khách, ví dụ như làng gốm sứ
nghiêm túc, ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên của người dân rất cao. Điển hình
Dan Kwien và làng tranh chạm Ban Thawai.
như: Nhổ nước bọt hoặc ném rác bừa bãi sẽ bị phạt 1000 USD Singapore; Các nơi
Trên khắp các khu vực đồng bằng và thung lũng, nhiều khu du lịch nghỉ
dưỡng đã được thành lập. Mặc dù con số du khách tự mình đi du thám vùng cao
21
công cộng như tàu điện ngầm, rạp chiếu phim, siêu thị, tiền sảnh khách sạn, nhà
hàng… đều cấm hút thuốc, nếu người nào vi phạm bị phạt 50 USD Singapore…
22
Chính ý thức cao về bảo vệ môi trường của người dân, khả năng tạo ra các
CHƯƠNG 2
sản phẩm du lịch nhân tạo độc đáo đã giúp cho ngành du lịch Singapore thành công
và nổi tiếng khắp thế giới.
•
THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG
ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
Indonesia:
Indonesia rất chú trọng tới vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước. Indonesia một
đất nước có hàng nghìn hòn đảo khác nhau, chính phủ đã chủ trương khai thác tiềm
năng du lịch biển với nhiều loại hình phong phú. Mặt khác, chính phủ còn chủ
2.1. Vị trí của du lịch trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh Lâm Đồng
Ngành kinh tế du lịch Lâm Đồng trong thời gian qua đã có nhiều đóng góp
đáng kể cho sự phát triển chung của nền kinh tế toàn tỉnh. Giai đoạn 2001 - 2006,
trương kết hợp du lịch biển với nhiều loại hình văn hóa dân gian đặc sắc và đa dạng.
đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ của khu vực kinh tế dịch vụ. Doanh thu dịch vụ
Loại hình du lịch sinh thái cũng được chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển, Indonesia
chiếm 12,9% tổng GDP của toàn tỉnh, trong đó riêng ngành du lịch là 31,43%.
đã thực hiện năm nguyên tắc đối với sự phát triển du lịch sinh thái:
- Trách nhiệm, quan tâm và cam kết đối với sự bảo tồn;
- Tham khảo ý kiến và được sự tán thành của cộng đồng địa phương về sự
Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng trong những năm qua có sự tăng trưởng
mạnh, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 29.75%.
Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006
phát triển của du lịch sinh thái;
Đơn vị tính: Tỷ đồng
- Đảm bảo các lợi ích cho cộng đồng địa phương;
Danh mục
- Sự nhạy cảm và tôn trọng đối với nền văn hóa và truyền thống tín ngưỡng
của địa phương;
- Tôn trọng các qui định và luật pháp của chính phủ.
Để không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, chính phủ đã kiện toàn
được mối quan hệ chặt chẽ liên ngành giữa du lịch với ngành giao thông vận tải, an
ninh quốc phòng và giáo dục đào tạo. Nhà nước tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm
khuyến khích cho tư nhân tham gia đầu tư vào ngành du lịch.
2002
Năm
2003
2004
481.8
633.5
920.0
1,215.0 1,405.0 1,663.0
35.72
31.49
45.22
32.07
2001
Doanh thu xã hội
Mức tăng trưởng so với năm
trước(%)
2005
15.64
2006
18.36
Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng
2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
2.2.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông
Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân
Giai đoạn 2001 - 2006, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, hệ thống cơ
viên du lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên luôn được các cơ sở kinh doanh,
sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Lâm Đồng như: giao thông, điện, nước, bưu chính viễn
địa phương và nhà nước quan tâm.
thông... đã được nâng cấp đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển đi
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch luôn được gắn liền với việc giáo dục cho người
dân ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
lại, sinh hoạt của du khách, tác động tích cực đến sự phát triển du lịch của địa
phương. Tuy nhiên, chất lượng và qui mô hệ thống giao thông nói chung còn yếu
kém, chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển du lịch của địa phương.
a. Hệ thống đường bộ
23
24
Hệ thống đường bộ của Lâm Đồng phân bố tương đối đều khắp trong tỉnh,
đường ô tô đến các trung tâm xã với tổng chiều dài 2.039,4 km.
2.2.3. Hệ thống cấp nước
Đến nay có 5 huyện, thị xã, thành phố được cấp nước sạch từ nhà máy nước.
* Đường đô thị: Đường đô thị tập trung tại Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và một số
Thành phố Đà Lạt được cấp nước từ nhà máy nước Suối Vàng, công suất 25.000
thị trấn huyện lỵ khác như Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm. Tổng chiều dài
m3/ngày đêm và nhà máy Hồ Xuân Hương công suất 6.000 m3/ngày đêm với công
mạng lưới đường đô thị là 473 km. Thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc có một số
nghệ xử lý hiện đại của Đan Mạch, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh
tuyến đường chính đã được mở rộng mặt đường từ 13 - 15m.
hoạt của toàn thành phố cũng như du khách. Đây là yếu tố hỗ trợ khá quan trọng
* Giao thông nông thôn: Mạng lưới giao thông nông thôn có trên 400 tuyến
với tổng chiều dài 2.470 km, có 135,3 km nhựa, còn lại là đường cấp phối và đường
đất.
cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Lợi thế này không phải thành phố nào
cũng có được, ngay cả thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường
Hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu du lịch, các cơ sở công nghiệp
b. Đường hàng không
Lâm Đồng có sân bay Liên Khương, đường băng dài 3.000m và rộng 34m.
của tỉnh Lâm Đồng chưa có hệ thống thoát nước thải. Nước thải chỉ được xử lý
Năm 2005, sân bay này đã mở tuyến bay trực tiếp Đà Lạt – Hà Nội và ngược lại với
bằng bể tự hoại hoặc bán tự hoại, có nơi còn xả thẳng xuống sông suối, hồ. Đến
tần suất 3 chuyến/tuần phục vụ nhu cầu tham quan của du khách, tạo điều kiện mở
nay, số hộ không có hệ thống vệ sinh chiếm tỷ lệ 16,23%, số hộ có hệ thống vệ sinh
rộng thị trường khách du lịch ra khu vực phía Bắc. Tuy nhiên, về quy mô, chất
thô sơ, không đảm bảo yêu cầu chiếm tỷ lệ 58,92% trong tổng số hộ toàn tỉnh. Điều
lượng trang thiết bị, đường băng của sân bay chưa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của du
này ảnh hưởng lớn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí.
khách, đặc biệt là đối với khách quốc tế, chính vì vậy đã hạn chế một lượng lớn
khách quốc tế tới du lịch tại Đà Lạt bằng đường hàng không.
Hiện nay, thành phố Đà Lạt đang được đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải
công suất 7.500m3/ ngày đêm với công nghệ hiện đại thuộc dự án hỗ trợ của Đan
c. Đường sắt
Mạch. Dự án này hoàn thành sẽ góp phần khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
Tuyến đường sắt Đà Lạt - Phan Rang dài 84 km với 6 ga và 3 ga phụ, được
của thành phố, tạo điều kiện nâng cao giá trị cho các sản phẩm du lịch.
Pháp xây dựng trước đây, nhưng từ năm 1975 đến nay không sử dụng. Hiện nay
2.2.5. Hệ thống bưu chính viễn thông
ngành đường sắt đã khôi phục 10 km tuyến Đà Lạt - Trại Mát để phục vụ du lịch.
Lâm Đồng là một trong những tỉnh có ngành bưu chính viễn thông phát triển
với công nghệ hiện đại. Đến năm 2004, hệ thống các bưu điện, bưu cục đã phủ kín
2.2.2 Hệ thống cấp điện
Nguồn điện cung cấp của Lâm Đồng khá ổn định bao gồm: nhà máy thủy
điện Đa Nhim công suất 160MW, Hàm Thuận công suất 300MW, Đa Mi công suất
175MW, Suối Vàng công suất 4,4MW và nhà máy thủy điện Đại Ninh đang được
toàn tỉnh, hệ thống điện thoại đã đến 100% xã phường, đây thực sự là yếu tố thuận
lợi để phát triển du lịch.
2.2.6. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
xây dựng có công suất 300MW. Hệ thống điện các trục chính trong thành phố đã
Tại các điểm du lịch xa thành phố, xa khu dân cư các dịch vụ y tế về cơ bản
được thay thế bằng cáp ngầm. Điều đó không chỉ khắc phục vấn đề an toàn, tiết
có thể đảm bảo phục vụ du khách trong trường hợp cần thiết, tạo nên sự an tâm cho
kiệm sự hao phí điện năng mà còn tăng thêm mỹ quan cho thành phố. Nhìn chung,
du khách. Chính dịch vụ y tế tốt đã góp phần thu hút du khách, đặc biệt là những
hệ thống điện Đà Lạt - Lâm Đồng đáp ứng tốt cho việc phát triển kinh tế du lịch.
tour xa trung tâm thành phố.
25
26
2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương
2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí
Toàn tỉnh hiện có 34 khu, điểm du lịch được đưa vào đầu tư khai thác, kinh
2.3.1. Dịch vụ lưu trú
Tính đến quý I/2007, toàn tỉnh có trên 750 cơ sở lưu trú du lịch với tổng số
11.000 phòng. Trong đó có 55 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 – 5 sao với 1.761
doanh phục vụ tham quan, vui chơi giải trí của du khách, trong đó có 17 điểm đã
được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận di tích cấp quốc gia.
phòng và hàng ngàn nhà trọ, nhà khách hỗ trợ cho việc đón khách du lịch, đặc biệt
Đầu năm 2002, ngành du lịch Đà Lạt đưa hệ thống cáp treo vào sử dụng với
vào mùa cao điểm (Phụ lục 7). Các dịch vụ phục vụ trong cơ sở lưu trú gồm: nhà
chiều dài 2.300m. Dịch vụ này đã trở thành một trong những sản phẩm du lịch thu
hàng, vũ trường, massage, sauna, karaoke, internet, tennis, chăm sóc sức khỏe, thẩm
hút đông đảo du khách.
Trung tâm vui chơi giải trí Đà Lạt với khuôn viên khoảng hơn 2000 m2, trong
mỹ, phục vụ hội nghị – hội thảo…
Quy mô khách sạn, nhà nghỉ ở Đà Lạt, ngoại trừ một số khách sạn được xếp
đó chỉ có hơn 16 trò chơi dành cho trẻ em. Rõ ràng đây là một trung tâm giải trí quá
hạng, còn lại phần lớn là vừa và nhỏ, trang thiết bị nội thất chưa đồng bộ, chủ yếu
nhỏ về qui mô và yếu kém về chất lượng. Chính vì vậy dịch vụ này chưa thu hút
xây dựng một cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể, tiêu chuẩn buồng phòng rất
mạnh mẽ du khách cũng như người dân địa phương.
thấp, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên điều hành, phục vụ còn nhiều yếu
kém. Nhìn chung, chất lượng của các khách sạn, nhà nghỉ ở đây còn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là du khách quốc tế.
Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn 2001 – 2006
2.3.3. Dịch vụ lữ hành – vận chuyển
Đến nay, toàn tỉnh Lâm Đồng có 18 đơn vị kinh doanh lữ hành, vận chuyển
trong đó có 6 đơn vị được cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Nhìn chung, hoạt
động kinh doanh lữ hành quốc tế đã có tiến bộ, đã tổ chức được nhiều tour du lịch
đưa khách tham quan các nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ.... Hoạt động lữ
Danh mục
Tổng số cơ sở lưu trú
Tổng số số phòng
2001
400
4800
2002
434
5300
Năm
2003
2004
550
679
7000
7826
2005
690
8000
2006
750
11000
Nguồn: Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
hành nội địa phát triển mạnh, trong đó đã ký kết nối tour với các tỉnh trong vùng
Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long.
Trên địa bàn Đà Lạt hiện nay có 4 đơn vị kinh doanh dịch vụ vận chuyển
Vào các dịp lễ, cung của dịch vụ lưu trú không đáp ứng đủ cầu của du khách
khách du lịch, với hơn 42 xe du lịch và hơn 100 xe vận chuyển khách đường dài là:
dẫn đến hiện tượng giá leo thang đã ảnh hưởng xấu tới sự thiện chí của du khách về
Xí nghiệp vận chuyển Du lịch Đà Lạt, Công ty TNHH Xuân Hương, công TNHH lữ
du lịch Đà Lạt.
hành Thành Bưởi và Công ty du lịch & vận tải Phương Trang. Hoạt động taxi nội
Vào mùa thấp điểm, cung quá cầu khiến cho tình trạng cạnh tranh không lành
thành được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, giá cả hợp lý. Tính đến hết
mạnh, hiện tượng cò chèo kéo khách diễn ra phổ biến, ảnh hưởng xấu tới môi
năm 2006, ở Lâm Đồng có hơn 200 đầu xe taxi phục vụ vận chuyển khách du lịch.
trường văn minh du lịch…
Đầu năm 2007, Đà Lạt đã có tuyến xe buýt nội thành và mở thêm tuyến Đà Lạt Bảo Lộc, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương… phục vụ thêm nhu cầu đi lại của
dân địa phương cũng nhu du khách.
27
28
Dalat Palace, Khách sạn Công đoàn, Khách sạn Vietso Petro, khu resort Hoàng Anh
2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái
Các tour du lịch sinh thái được du khách các nước phát triển quan tâm, họ đến
Gia Lai, khu resort Ana Mandra và hội trường của một số cơ quan quản lý tại địa
Ðà Lạt để tận hưởng không khí trong lành của núi rừng, của thiên nhiên hoang dã...
phương… Hiện tại toàn tỉnh mới chỉ có 8 cơ sở có tổ chức hoạt động hội nghị, qui
chứ không phải đi tìm tiện nghi vật chất. Ðối với các nước trong khu vực mà đặc biệt
mô vừa và nhỏ với tổng sức chứa khoảng 1.500 chỗ ngồi. Những cơ sở này chủ yếu
là Singapore, họ xem Ðà Lạt là một điểm đến có sức hút quan trọng để mở rộng và
là kết hợp giữa kinh doanh lưu trú với hội nghị. Việc tổ chức hội nghị còn thiếu tính
nối tour từ du lịch miền biển ở đất nước Singapore đến miền núi Ðà Lạt.
chuyên nghiệp, chưa kết hợp tốt hội nghị với các dịch vụ dã ngoại, ẩm thực ngoài
Một số khu du lịch có khả năng thu hút lượng lớn du khách như khu du lịch
trời.
sinh thái Lang Biang, khu du lịch sinh thái Đa Mê, khu du lịch rừng Madagui...Tuy
2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng
nhiên, do khả năng đầu tư còn hạn chế nên một số điểm du lịch được xác định có
2.4.1. Khách du lịch
tiềm năng và đã được tiến hành lập quy hoạch như khu du lịch tổng hợp quốc gia
Số lượng du khách đến Lâm Đồng đã gia tăng đáng kể, tốc độ tăng trưởng
Đan Kia - Suối Vàng, vườn quốc gia Cát Tiên, vườn quốc gia Bidoup - Núi
trung bình năm đạt 17,4% - đây thực sự là một tín hiệu khả quan đối với du lịch
Bà...nhưng đến nay vẫn chưa được khai thác phục vụ du lịch. Nói chung qui mô về
Lâm Đồng.
sản phẩm du lịch sinh thái của tỉnh còn nhỏ bé và đơn điệu.
Bảng 2.3: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006
2.3.5. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe
Với môi trường Đà Lạt, du khách có thể ở trong các khách sạn yên tĩnh để tận
hưởng khí hậu trong lành, mát mẻ, môi trường xanh sạch, ngắm nhìn cảnh quan thơ
mộng để phục hồi sức khoẻ sau thời gian lao động căng thẳng tại các đô thị, các khu
công nghiệp ồn ào và nóng bức của mình. Thế nhưng Đà Lạt mới chỉ khắc phục
được khâu cho du khách nghỉ ngơi là chủ yếu, còn phần nghỉ dưỡng cho đến nay
vẫn còn bỏ ngỏ. Đây cũng chính là một trong những lý do tại sao số ngày lưu trú
bình quân của du khách tại Đà Lạt chưa cao. Đối với loại hình sản phẩm du lịch
này, du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng cần phải khai thác lợi thế về khí hậu, tài nguyên
nhân văn để có thể đưa du lịch nghỉ dưỡng trở thành một trong những sản phẩm du
lịch chính của Đà Lạt - Lâm Đồng.
Đơn vị tính: Lượt khách
Năm
Khách nội địa
Tỷ lệ gia
Số lượng
tăng (%)
725,000
13.20
2001
820,000
13.10
2002
32.30
2003 1,085,000
2004 1,264,000
2005 1,460,300
2006 1,751,000
Khách quốc tế
Tỷ lệ gia
Số lượng
tăng (%)
78,000
12.10
85,000
9.00
65,000
(23.50)
16.50
15.53
19.91
86,000
100,600
97,000
32.30
17.10
(3.58)
Tổng số du khách
Tỷ lệ gia
Số lượng
tăng (%)
803,000
13.10
905,000
12.70
1,150,000
27.10
1,350,000
1,560,900
1,848,000
17.40
15.60
18.39
Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng.
2.4.2. Khách du lịch quốc tế
Theo các số liệu nêu tại bảng 2.3, chúng ta nhận thấy tổng số khách du lịch
2.3.6. Loại hình du lịch hội nghị - hội thảo
đến Lâm Đồng từ năm 2001 đến nay nhìn chung là tăng nhưng không ổn định. Năm
Với ưu thế về khí hậu cảnh quan thiên nhiên, môi trường …, Đà Lạt thực sự là
2003, số lượng khách quốc tế vào Lâm Đồng giảm mạnh so với năm 2002 theo sự
nơi lý tưởng để tổ chức các cuộc hội nghị kết hợp với du lịch mang tính quốc gia và
sụt giảm chung của ngành du lịch trên thế giới và khu vực do dịch bệnh cúm gia
quốc tế. Tuy nhiên, du lịch hội nghị ở Đà Lạt chưa phát triển, chưa khai thác được
cầm, khủng bố... liên tiếp xảy ra. Tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch
lợi thế này. Chỉ mới có một số khách sạn có phòng họp lớn như: Khách sạn Sofitel
quốc tế đạt 7,24% trong giai đoạn 2001 – 2006.
29
30
Giai đoạn 2001 - 2006, ngành du lịch đã nhận được 136,78 tỷ đồng đầu tư
2.4.3. Khách du lịch nội địa
Trong giai đoạn 2001 – 2006, tốc độ tăng trưởng của thị trường khách nội địa
tăng bình quân 18,42%, trong đó khách du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh vẫn
phát triển hạ tầng du lịch với 12 dự án, trong đó một số dự án đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng
chiếm thị phần lớn nhất khoảng 60,5%.
Mặt khác, tỉnh đã chú trọng thu hút đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất
Bảng 2.4: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh phụ
Đơn vị: Ngàn lượt khách
Lâm Đồng
605.12
603.00
710.00
1,150.00
1,350.00
Tăng
trưởng
(%)
10.55%
Khánh Hòa
390.00
344.50
397.50
625.00
710.00
7.78%
Ninh Thuận
32.20
39.00
76.90
103.90
176.30
24.17%
Bình Thuận
56.60
123.20
460.00
1,465.00
1,500.00
50.66%
TP. Hồ Chí Minh
2,053.00
2,575.00
3,100.00
3,219.30
4,080.00
8.96%
TP. Hà Nội
1,052.00
1,430.00
2,600.40
3,781.00
5,800.00
23.79%
Tỉnh, thành phố
1996
kỹ thuật du lịch như các khách sạn cao cấp, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch
vụ lưu trú. Một số dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 sao đang
cận và các trung tâm du lịch lớn
Năm
2000
1999
2003
2004
Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng & ITDR
Nếu so với hai tỉnh phụ cận là Ninh Thuận và Bình Thuận trong giai đoạn
được thực hiện và sớm đưa vào sử dụng như: Khách sạn Sài Gòn - Đà Lạt, khách
sạn Ngọc Lan, khách sạn Rex, khu nghỉ mát biệt thự Trần Hưng Đạo (Phụ lục 8).
2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thuộc các thành phần kinh tế đã tích cực
tham gia các hội chợ thương mại, liên hoan du lịch như : Festival Huế, Hội chợ Du
lịch Đất Phương Nam ở TP. Hồ Chí Minh, Hội chợ Du lịch Thương mại Cần Thơ...,
nhiều sản phẩm du lịch của Lâm Đồng đã được gửi đi tham gia hội chợ du lịch quốc
tế.
Năm 2005, lễ hội hoa Đà Lạt bắt đầu được tổ chức và sẽ được tổ chức định kỳ
2 năm/lần. Lễ hội không chỉ đem lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế Đà Lạt mà còn là
1996 - 2004 có thể thấy tốc độ tăng trưởng về du khách đến Lâm Đồng thấp hơn;
cơ hội để quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng tới bạn bè trong nước
Nếu so sánh với Khánh Hòa thì mức tăng trưởng khách du lịch của Lâm Đồng cao
và quốc tế, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư phát triển kinh tế du lịch.
Ngành du lịch Lâm Đồng đã hoàn thành về cơ bản trang website du lịch
hơn.
Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng đạt 1,82
thương mại, duy trì thường xuyên việc cung cấp thông tin, các chương trình hỗ trợ
ngày, thấp hơn so với các địa phương khác trong cả nước, đặc biệt là Thành phố Hồ
xúc tiến quảng bá du lịch Lâm Đồng ở trong nước và quốc tế cũng như hỗ trợ để
Chí Minh và Hà Nội.
đưa các thông tin về du lịch trong nước và quốc tế tới các doanh nghiệp du lịch trên
địa bàn tỉnh.
2.5. Về đầu tư phát triển du lịch
Giai đoạn 2003 – 2006 đã có 92 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Tổng
2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng
nguồn vốn đăng ký đầu tư gần 40.000 tỷ đồng trong đó nổi bật là dự án khu du lịch
2.7.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Đan Kia – Suối Vàng do các nhà đầu tư Nhật Bản với vốn đăng ký 1.2 tỷ USD và
2.7.1.1. Điều kiện tự nhiên
công viên thú hoang dã ” Datria – Bidoup National Park ” do các nhà đầu tư Pháp
a. Vị trí địa lý:
với vốn đăng ký 300 triệu USD
31
32
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên. Phía Nam và
Tài nguyên rừng của Lâm Đồng từ lâu đã có giá trị lớn đối với sự phát triển
Đông Nam giáp với tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai; phía Tây Nam giáp
kinh tế - xã hội nói chung cũng như du lịch nói riêng. Trong đó, rừng thông Đà Lạt,
tỉnh Bình Phước; phía Đông Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Bắc và Tây Bắc giáp
khu bảo tồn thiên nhiên Lang Biang và khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc có giá trị
với tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông. Lâm Đồng nằm giữa ba vùng lãnh thổ (Tây
lớn đối với hoạt động du lịch Lâm Đồng.
Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam bộ) nên có nhiều tiềm năng để
Trong các khu rừng hỗn giao còn tồn tại các loài động vật quí như: cầy bay,
phát triển kinh tế (Phụ lục 9). Vị trí địa lý quan trọng của Lâm Đồng có ảnh hưởng
sóc bay, vượn, báo, hổ, bò rừng...thậm chí cả voi và rất nhiều loài chim thuộc bộ gà,
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng.
bộ sẻ... Ngoài ra, rừng Đà Lạt còn có rất nhiều loài cây cảnh mà trước hết phải kể
đến lan rừng với khoảng hơn 300 loài. Các loài lan quí của Đà Lạt từ lâu đã nổi
b. Địa hình:
Lâm Đồng có địa hình mấp mô lượn sóng, với nhiều vùng phong cảnh đặc sắc
thích hợp cho việc phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng…
Đặc điểm đa dạng của địa hình Lâm Đồng đã tạo ra nhiều cảnh quan đẹp, đặc
biệt là các thác nước như: Đambri, Prenn, Đatanla, Gougah, Voi...; các hồ nước tự
nhiên và nhân tạo như: Đan Kia – Suối Vàng, Tuyền Lâm, Đạ Hàm, Đạ Tẻh…
c. Khí hậu:
tiếng bao gồm: thanh lan, hoàng lan, hồng lan, tử cán, vân hài, kim hài, bạch
phượng, tuyết ngọc, hoàng hạc, hạc đỉnh, vi hào, mắt trúc, bạch nhạn, long tu, dã
hạc, ý thảo, thủy tiên...
Rừng Đà Lạt là một trong những tài nguyên du lịch tự nhiên có giá trị, thích
hợp phát triển du lịch sinh thái với nhiều loại hình du lịch hấp dẫn.
b. Các điểm tham quan
Thời tiết và khí hậu là tài nguyên đặc thù và hết sức quí báu đối với du lịch
Lâm Đồng. Lâm Đồng có khí hậu quanh năm ôn hòa. Trong các nhân tố hình thành
khí hậu ở đây thì vị trí địa lý và độ cao có vai trò khá rõ rệt.
Riêng Đà Lạt, do ảnh hưởng của độ cao và địa hình nên khí hậu ở đây mát mẻ
quanh năm. Đà Lạt có nhiệt độ trung bình năm là 18oC: mùa hạ mát, nóng nhất
cũng chỉ đến 19,7oC vào tháng 5; mùa đông hơi lạnh, nhưng nhiệt độ tháng 01
không dưới 12oC. Vì vậy Đà Lạt được coi là điểm nghỉ mát lý tưởng.
2.7.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
• Hồ Xuân Hương: Hồ Xuân Hương là hồ nước nhân tạo nằm ở trung tâm thành phố
Đà Lạt (Phụ lục 5)
• Hồ Tuyền Lâm: Hồ Tuyền Lâm thuộc địa phận thành phố Đà Lạt, nằm cách trung
tâm thành phố về phía Nam khoảng 5km (Phụ lục 5)
• Hồ Đankia - Suối Vàng: Hồ Đan Kia - Suối Vàng nằm kề phía Tây Bắc Đà Lạt và
cách trung tâm thành phố khoảng 19km (Phụ lục 5)
• Hồ Than Thở : Hồ Than Thở còn có tên là hồ Sương Mai nằm ở phía Bắc thành
phố và cách trung tâm Đà Lạt khoảng 6km (Phụ lục 5)
• Hồ Đa Thiện và Thung lũng Tình yêu: Thung lũng Tình yêu nằm cách trung tâm
a. Rừng :
Tổng diện tích rừng ở Lâm Đồng tính đến năm 2005 là 632.760 ha, trong đó
thành phố Đà Lạt chừng 5km về phía Bắc (Phụ lục 5)
rừng tự nhiên là 588.854 ha, rừng trồng là 34.906 ha. Độ che phủ của rừng chiếm
• Thác Cam Ly: Suối Cam Ly nằm phía Đông Bắc thành phố (Phụ lục 5)
khoảng 64,8%, một tỷ lệ khá cao so với các vùng khác trong cả nước. Rừng Lâm
• Thác Datanla: Thác Đatanla là thác cao nhất trong số các thác nằm quanh Đà Lạt
Đồng nằm ở thượng lưu các sông suối lớn nên đóng vai trò quan trọng trong phòng
hộ và bảo vệ nguồn sinh thủy không những cho Lâm Đồng mà còn cho khu vực.
với độ cao khoảng 32 m (Phụ lục 5)
• Thác Prenn: Thác Prenn nằm ngay bên đường quốc lộ 20, cách Đà lạt khoảng 10
km (Phụ lục 5)
33
34
• Núi Lang biang: Lang biang còn có tên gọi là Núi Bà, có độ cao là 2.167m, cách
• Khu mộ cổ của dân tộc Mạ: Nằm trên địa phận các xã Đại Lào, Đại Làng,
trung tâm Đà Lạt khoảng 12km về phía Bắc (Phụ lục 5)
thị xã Bảo Lộc (Phụ lục 6)
• Vườn hoa Đà Lạt: Vườn hoa Đà Lạt nằm ở số 2 Phù Đổng Thiên Vương
2.7.2.3. Nhóm các công trình kiến trúc nghệ thuật
(phụ lục 5)
• Vườn Quốc gia Cát Lộc- Cát Tiên: Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc thuộc huyện
Một trong những tài nguyên du lịch độc đáo của Lâm Đồng nói chung và Đà
Lạt nói riêng là kiến trúc cảnh quan của thành phố.
Cát Tiên (Phụ lục 5)
• Thác Đambri - Bảo Lộc: Thác Đambri nằm cách thị xã Bảo Lộc khoảng 10 km về
phía Bắc, cách Đà Lạt khoảng 120km (Phụ lục 5)
• Thác Ponguor: Thác Ponguor trên sông Đa Dâng thuộc địa bàn xã Tân Thành,
huyện Đức Trọng, cách Đà Lạt khoảng 60km (Phụ lục 5)
• Suối Tiên – Đạ Huoai: Suối Tiên là khu vực có cảnh quan đẹp nằm ven suối, nằm
tại km 152 trên quốc lộ 20 thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt (Phụ lục 5)
• Suối nước nóng Đạ Long: Nằm ở huyện Đam Rông (Phụ lục 5)
2.7.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Hiện nay trên thành phố có khoảng 2.000 biệt thự lớn nhỏ mà mỗi biệt thự đều
có những nét độc đáo riêng, một phong cách kiến trúc lấy thiên nhiên thơ mộng của
Đà Lạt làm bối cảnh nên thực sự có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Ngoài ra, còn
phải kể đến một số công trình kiến trúc tôn giáo như chùa Linh Sơn, chùa Linh
Quang, nhà thờ Chánh tòa, nhà thờ Domaine de Marie, tu viện Dòng Chúa Cứu
Thế, Thiền viện Trúc lâm, lăng Nguyễn Hữu Hào...
Một số công trình kiến trúc tiêu biểu hấp dẫn khách du lịch như sau:
• Chùa Linh Sơn: Chùa Linh Sơn nằm trên đường Nguyễn Văn Trỗi, Đà Lạt
(Phụ lục 6).
2.7.2.1. Nhóm các di sản văn hóa
Năm 2005, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công
nhận là kiệt tác truyền khẩu và văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đây có thể được
coi là sự kiện văn hóa lớn của người dân Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói
riêng. Hiện nay tại các bản dân tộc Mạ, Chu Ru ở Lâm Đồng còn khoảng 2.700 bộ
cồng chiêng với những nét riêng so với cồng chiêng Tây Nguyên. Đây được coi là
tài nguyên du lịch quý giá của Lâm Đồng, là tiền đề xây dựng các sản phẩm du lịch
đặc thù hấp dẫn du khách tham quan và nghiên cứu.
• Thiền viện Trúc Lâm: Thiền viện Trúc Lâm tọa lạc bên hồ Tuyền Lâm trên
núi Phượng Hoàng, thuộc Phường 3 thành phố Đà Lạt (Phụ lục 6)
• Nhà thờ Đà Lạt (Nhà thờ Con Gà): Nhà thờ Đà Lạt nằm trên đường Trần
Phú, thành phố Đà Lạt (Phụ lục 6)
• Chùa ThiênVương Cổ Sát: Chùa Thiên Vương Cổ Sát tọa lạc trên đồi Rồng,
tại số 385 đường Khe Sanh (Phụ lục 6)
• Dinh III (Dinh Bảo Đại): Dinh III tọa lạc trên một đồi thông ở đường Triệu
2.7.2.2. Nhóm các di tích lịch sử văn hoá và khảo cổ
Việt Vương, cách trung tâm thành phố Đà Lạt chừng 2km về hướng Tây Nam. (Phụ
Toàn tỉnh Lâm Đồng có khoảng 100 di tích. Mật độ bình quân 1 di tích trên
lục 6)
100km2, trong khi mật độ bình quân của cả nước là hơn 2,2 di tích/100 km2. Những
di tích khảo cổ có giá trị về mặt du lịch như:
• Khu Thánh địa Bà La Môn Cát Tiên: Đây là khu di tích rộng lớn trải dài
15km dọc theo bờ Bắc sông Đồng Nai (Phụ lục 6)
• Ga xe lửa Đà Lạt: Ga xe lửa Đà Lạt là một trong những ga xe lửa lâu đời
nhất ở Việt Nam (Phụ lục 6)
2.7.2.5. Lễ hội, văn hoá dân gian
Các dân tộc ít người ở Lâm Đồng còn lưu giữ được nhiều hình thức sinh hoạt
văn hóa, lễ hội truyền thống. Ở đây các lễ nghi với tập quán canh tác nông nghiệp
35
36
còn mang đậm nét sơ khai. Các lễ hội tiêu biểu như: lễ hội cồng chiêng, lễ hội đâm
đặc biệt là hướng dẫn viên du lịch còn rất thấp. Với lực lượng lao động như vậy
trâu…
không thể nào đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của ngành du lịch Lâm Đồng.
• Lễ hội đâm trâu: Đây cũng là một lễ hội phổ biến chung ở Tây Nguyên
Bảng 2.5: Lao động trong ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng
ĐVT : Người
thường diễn ra sau mùa thu hoạch trùng vào dịp tết đầu xuân gọi là lễ sa rơ pu để tạ
ơn thần linh. (Phụ lục 6)
Chỉ tiêu
• Lễ hội cồng chiêng: Cồng chiêng là thứ nhạc cụ không thể thiếu được trong
các dịp lễ hội của đồng bào các dân tộc ít người ở Tây Nguyên nói chung và Lâm
Đồng nói riêng. (Phụ lục 6)
• XQ – Đà Lạt Sử Quán: XQ- Đà Lạt sử quán được khai trương vào cuối năm
2001, nằm trên đường Mai Anh Đào (Phụ lục 6)
• Lể hội hoa Đà Lạt: Với chủ đề "Đà Lạt thành phố ngàn hoa", Festival hoa
Đà Lạt được tổ chức lần đầu 2005 và 2 năm tổ chức một lần (Phụ lục 6)
Tổng số lao động
Trình độ trên đại học
Trình độ đại học, cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp
Trình độ khác (qua đào tạo tại chỗ
hoặc đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn)
Năm
2001
2800
2
506
421
455
1416
2002
3000
2
600
535
610
1253
2003
3400
2
708
684
782
1224
2004
4500
3
820
750
850
2077
2005
4700
3
865
795
980
2057
Nguồn: Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng
2.7.2.5. Các nghề thủ công truyền thống
2.8.1. Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Lâm Đồng
Lâm Đồng là nơi có nhiều nghề thủ công truyền thống có giá trị phục vụ du
Xuất phát từ thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm
lịch. Tiêu biểu là các nghề dệt vải thổ cẩm từ sợi bông của người Mạ ở Đạ Đờng,
Đồng. Dựa trên kết quả phân tích môi trường bên trong, dưới đây xin trình bày
người Lạch ở Lạc Dương, đan len ở Đà Lạt… Nghề làm gốm bằng tay cũng là một
những điểm mạnh và điểm yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng.
nghề thủ công độc đáo của các cư dân các dân tộc ít người ở Lâm Đồng. Thành phố
• Những điểm mạnh chính của du lịch tỉnh Lâm Đồng
Đà Lạt là nơi tập trung nhiều nghệ nhân có nghề chạm khắc gỗ tinh xảo, đặc biệt là
S1: Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm, môi trường trong lành.
nghề thêu, nghề trồng hoa, nghề chơi cây kiểng... nên đã tạo ra hàng trăm loại sản
S2: Lâm Đồng có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú.
phẩm lưu niệm có giá trị phục vụ du lịch.
S3: Lâm Đồng có tài nguyên nhân văn, văn hóa cồng chiêng đặc sắc.
2.7.3. Tiềm năng về nguồn nhân lực
S4: Đà Lạt có môi trường xã hội an toàn, thân thiện và thanh lịch.
Trong những năm qua, số lượng lao động trong ngành du lịch của Lâm Đồng
S5: Được sự quan tâm ủng hộ của chính quyền và nhân dân địa phương.
không ngừng được tăng lên. Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở Du lịch và Thương mại
S6: Trường nghiệp vụ du lịch được thành lập, trường Đại Học Đà Lạt đã có khoa du
tỉnh Lâm Đồng thì số lao động do Sở trực tiếp quản lý đến năm 2005 có 4.700 lao
lịch.
động (bảng 2.5). Tỷ lệ lao động bình quân trên một phòng khách sạn ở Lâm Đồng
S7: Tỉnh đã có qui hoạch tổng thể phát triển du lịch 1996-2010.
đến năm 2005 là 0,6 (so với mức trung bình của cả nước là 1,4).
Nhìn vào bảng 2.5, chúng ta thấy rõ nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ du
lịch còn rất thiếu về số lượng. Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên,
37
• Những điểm yếu chính của du lịch Lâm Đồng
W1: Chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch, mới chủ yếu khai thác loại hình tham
quan danh lam thắng cảnh.
38
W2: Sản phẩm du lịch chưa đa dạng và phong phú, chất lượng yếu kém, qui mô
nhỏ.
O5: Nhu cầu du lịch trên thế giới tăng mạnh, xu thế du lịch thế giới phát triển theo
W3: Chưa có khu vui chơi giải trí qui mô lớn, chưa có trung tâm thương mại, siêu
hướng chuyển dần sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Theo
thị.
dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), khu vực Đông Nam Á đến năm 2020
W4: Nguồn nhân lực của ngành du lịch hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc
sẽ đón khoảng 125 triệu lượt khách quốc tế. Bối cảnh đó tạo cơ hội thuận lợi để du
biệt là đội ngũ hướng dẫn viên.
lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Lâm Đồng nói riêng ngày càng mở rộng và
W5: Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch kém hiệu quả.
phát triển.
W6: Việc quản lý các dự án đầu tư du lịch, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng còn lỏng
O6: Chính sách chủ trương phát triển nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế đã và
lẻo, kém hiệu quả.
đang tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển.
W7: Chưa quản lý được giá cả vào mùa đông khách, gây thiện chí không tốt về du
Ngoài ra, việc bỏ chế độ VISA đối với công dân một số nước ASEAN và Nhật Bản,
lịch Đà Lạt của du khách.
việc mở thêm các đường bay Việt Nam – Hoa Kỳ, Việt Nam – Hàn Quốc…cũng
W8: Chưa có chính sách thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch.
góp phần thu hút thêm khách du lịch các nước nói trên đến Việt Nam.
W9: Việc đầu tư phát triển du lịch còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn, chưa
O7: Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (World Trading Organization).
• Các nguy cơ chủ yếu đối với du lịch Lâm Đồng
hiệu quả, chính sách về đầu tư chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư.
2.8.2. Tóm tắt cơ hội, nguy cơ của du lịch tỉnh Lâm Đồng
T1: Nhiều đối thủ cạnh tranh thu hút khách quốc tế như: Thái Lan, Singapore,
Dựa trên kết quả phân tích môi trường bên ngoài, dưới đây xin trình bày các
Indonesia, Malaysia, Trung quốc...
cơ hội và nguy cơ chủ yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng.
• Các cơ hội chủ yếu của du lịch Lâm Đồng
O1: Đà Lạt được Tổng cục Du lịch chọn làm nơi tổ chức Festival hoa 2 năm một
T2: Nhiều đối thủ cạnh tranh thu hút khách nội địa như: Vũng Tàu, Phan Thiết,
Phan Rang, Nha Trang, các tỉnh đồng bằng Nam Bộ...
T3: Đà Lạt ngày càng nóng dần, ít có sương mù, nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày
lần, bắt đầu từ năm 2005; dự kiến Đà Lạt sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung
càng gia tăng.
ương vào năm 2010.
T4: Tình hình thế giới mất ổn định do: chiến tranh, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh.
O2: Đà Lạt là trung tâm du lịch của cả nước do vậy được chính phủ và các ban
T5: Đà Lạt cách xa thành phố Hồ Chí Minh, khách mất nhiều thời gian cho việc đi
ngành Trung ương quan tâm hỗ trợ.
lại.
O3: Việt Nam là điểm đến an toàn và thân thiện đối với khách du lịch quốc tế.
T6: Đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao của du khách về các sản phẩm du lịch, đặc biệt
Chính vì vậy, số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam được gia tăng. Năm 2006,
là du khách quốc tế.
Việt Nam đón khoảng 3,585 triệu lượt khách.
2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng
O4: Đã có tuyến bay Hà Nội – Đà Lạt và tuyến bay Đà Lạt – Singapore sẽ được
2.9.1 Thiết kế bảng câu hỏi
thiết lập cuối năm 2007; đường cao tốc Đà Lạt – Dầu Giây hoàn thành vào cuối
Từ yêu cầu nội dung nghiên cứu của đề tài, thông qua thảo luận ý kiến với
một số chuyên gia, tác giả đã đưa ra bảng câu hỏi sơ bộ và tiến hành khảo sát thử 15
năm 2008.
39
40
du khách, sau đó hoàn thiện và đưa ra bảng câu hỏi chính thức dùng để khảo sát.
Bảng câu hỏi tiếng Việt dành cho du khách trong nước (Phụ lục 1) và bảng câu hỏi
tiếng Anh dành cho khách nước ngoài (Phụ lục 2).
Nội dung của bảng câu hỏi theo chiều dọc gồm 2 phần chính :
- Phần thứ 1, đánh giá của du khách về các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch
với các tiêu chí: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất du lịch
và cơ sở hạ tầng của địa phương, yếu tố về môi trường kinh tế và xã hội của địa
Các tài nguyên thiên nhiên xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi được mã hóa
như sau: tn1, tn2, tn3, tn4.
Các yếu tố về tài nguyên nhân văn xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi mã hóa
như sau: nv1, nv2, nv3, nv4, nv5.
Các yếu tố cơ sở vật chất của ngành du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương
xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi mã hóa như sau: cs1, cs2, cs3, cs4.
Các yếu tố môi trường kinh tế và xã hội xếp theo thứ tự trong bảng câu
hỏi mã hóa như sau: mt1, mt2, mt3, mt4, mt5, mt6.
phương.
- Phần thứ 2, đánh giá của du khách về các sản phẩm du lịch cần được đa
Một số sản phẩm du lịch cần được đa dạng hóa xếp theo thứ tự trong bảng
câu hỏi mã hóa như sau: sp1, sp2, sp3, sp4, sp5. sp6, sp7, sp8, sp9, sp10, sp11.
dạng hóa tại địa phương.
Nội dung bảng câu hỏi theo chiều ngang, phía bên trái bảng câu hỏi là đánh
giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố sản phẩm du lịch với 5 mức
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 13.0 sử dụng cho việc thống kê mô tả,
kiểm định thang đo và phân tích nhân tố.
độ: không quan trọng, ít quan trọng, bình thường, quan trọng và rất quan trọng. Phía
2.9.4. Kết quả thu được từ những thông tin cá nhân
bên phải bảng câu hỏi là đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố về sản
Theo kết quả khảo sát về thông tin cá nhân của du khách trong bảng 2.6, ta
phẩm du lịch Lâm Đồng với 5 mức độ: rất kém, kém, bình thường, tốt và rất tốt.
2.9.2 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin sử dụng cho nghiên cứu đề tài này là phát
phiếu khảo sát điều tra theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Đối tượng khảo sát bao gồm du khách trong nước và quốc tế đang lưu trú tại
nhận thấy tỉ lệ du khách đi du lịch giữa nam và nữ tương đương nhau. Khuynh
hướng người lớn tuổi đi du lịch ở Đà Lạt chiếm tỉ lệ cao (29.37%), chính vì vậy
việc tạo môi trường du lịch yên tĩnh, phát triển du lịch nghỉ dưỡng là rất cần thiết
để thu hút đối tượng du khách này. Trong đối tượng du khách, nhân viên văn phòng
chiếm tỉ lệ cao nhất (38.46%), đây là đối tượng thường được công ty tổ chức đi du
một số khách sạn từ đạt tiêu chuẩn đến khách sạn 4 sao trên địa bàn thành phố Đà
lịch hàng năm, hoặc có thể do công ty tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị tổng
Lạt.
kết, hội nghị giới thiệu sản phẩm…Việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch hội nghị
Tổng số phiếu điều tra phát ra 250 phiếu cho hơn 30 khách sạn ngẫu nhiên,
chính là để hấp dẫn đối tượng du khách này.
trong đó khách nước ngoài 60 phiếu và khách trong nước là 190 phiếu. Số phiếu thu
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là khách hàng chiếm tỉ lệ cao nhất (62.11%),
về 169 phiếu (chiếm tỉ lệ 67.6%), trong đó có 26 phiếu không sử dụng được vì
nếu không đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo nét đặc trưng nổi bật cho các sản
khách bỏ trống nhiều câu hỏi và một số phiếu khách trả lời các câu hỏi giống nhau.
phẩm du lịch chắc chắn khách hàng quen thuộc này sẽ nhàm chán và sẽ chuyển
Kết quả còn lại 143 phiếu có đầy đủ thông tin cần thu thập (chiếm tỉ lệ 57.2%),
sang du lịch ở thị trường khác.
trong đó 48 phiếu là của khách nước ngoài và 95 phiếu là của khách trong nước.
Mặc dù mức chi tiêu của khách nước ngoài khá cao (85.7 USD/ngày), tuy
nhiên hầu hết các du khách vẫn than phiền là không có nhiều dịch vụ để tiêu tiền,
2.9.3. Phân tích dữ liệu
Các yếu tố được mã hóa như sau :
41
42
đặc biệt là vào ban đêm. Chính vì vậy cần thiết phải đa dạng hóa sản phẩm du lịch
ẩm thực và vui chơi giải trí vào ban đêm để thỏa mãn nhu cầu của du khách.
Giới tính
Tuổi
Nghề nghiệp
Nơi ở
Quốc tịch
Mức chi tiêu BQ ngày(USD)
Số lần đến Đà Lạt
Quay trở lại Đà Lạt
Thông qua kênh thông tin
Số
lượng
Nam
71
Nữ
72
Từ 18 – 25 tuổi
25
Từ 26- 35 tuổi
39
Từ 36 – 45 tuổi
37
Trên 45 tuổi
42
Nhân viên văn phòng
55
Công nhân trong các doanh
36
nghiệp
Buôn bán
16
Khác
36
Tp. Hồ Chí Minh
59
Bình Thuận
9
Ninh Thuận
2
Khánh Hòa
9
Đồng bằng Nam Bộ
7
Nơi khác
9
Singapore
3
Pháp
2
Mỹ
11
Anh
4
Nước khác
28
Đối với khách quốc tế
27
1 lần
57
2 lần
16
3 lần
22
Hơn 4 lần
48
Có
131
Không
12
Truyền hình
32
Báo, tạp chí
26
Sách quảng cáo, đĩa CD
22
Mạng internet
27
Đại lý du lịch
30
Thông qua người thân giới thiệu
53
Các hình thức khác
30
Phân Loại
43
Lạt không có những sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn, chúng ta sẽ không có cơ hội
đón những du khách này quay trở lại lần sau.
Bảng 2.6 : Các thông tin về cá nhân của du khách
Tiêu chí
Số lượng khách đến Đà Lạt lần đầu cao nhất (39.86%), chính vì vậy nếu Đà
Việc du khách hứa nếu có cơ hội họ sẽ quay trở lại Đà Lạt chiếm tỉ lệ cao
Tỉ lệ %
49.65%
50.35%
17.48%
27.27%
25.87%
29.37%
38.46%
25.17%
11.19%
25.17%
62.11%
9.47%
2.11%
9.47%
7.37%
9.47%
6.25%
4.17%
22.92%
8.33%
58.33%
85.70
39.86%
11.19%
15.38%
33.57%
91.61%
8.39%
14.55%
11.82%
10.00%
12.27%
13.64%
24.09%
13.64%
(91.61%), đây là tín hiệu đáng mừng cho du lịch Đà Lạt.
Du khách biết đến Đà Lạt thông qua người thân giới thiệu chiếm tỉ lệ cao
nhất (24.09 %), điều này chứng tỏ việc xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch Đà
Lạt còn yếu. Rõ ràng hình thức quảng cáo qua người thân thực sự có hiệu quả và ít
tốn kém, do vậy việc gây ấn tượng tốt cho du khách về thương hiệu du lịch Đà Lạt
bằng những sản phẩm du lịch đặc sắc, chất lượng cao là vô cùng quan trọng.
2.9.5. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố SPDL
Bảng 2.7: Đánh giá của du khách mức độ quan trọng các yếu tố SPDL
Tiêu Chí
Khí hậu
Các danh lam thắng cảnh
Tài nguyên rừng
Vị trí địa lý
Các di sản văn hóa
Phong tục tập quán của địa phương
Sự thân thiện của dân địa phương
Các công trình kiến trúc
Các lễ hội truyền thống
Các cơ sở lưu trú
Dịch vụ vui chơi giải trí
Các phương tiện giao thông phục vụ du lịch
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: giao thông, thông
tin, điện, nước, y tế,…
Ý thức bảo vệ môi trường của dân địa phương
Nghệ thuật ẩm thực
Thái độ phục vụ của nhân viên
Tính chuyên nghiệp của nhân viên (trình độ nghiệp
vụ , trình độ ngoại ngữ )
Giá cả nói chung liên quan đến các hoạt động du lịch
Mức độ an toàn khi du lịch ở địa phương
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
Minimum
1
1
1
1
1
2
1
2
1
2
1
1
Maximum
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Mean
4.36
4.31
3.79
3.43
3.76
3.87
4.43
3.86
3.62
4.17
3.89
3.37
Std.
Deviation
0.99
0.80
1.07
1.09
0.98
0.79
0.75
0.80
1.00
0.77
0.99
1.00
cs4
143
1
5
3.69
0.85
mt1
mt2
mt3
143
143
143
2
1
3
5
5
5
4.45
3.69
4.37
0.72
1.06
0.68
Mã
tn1
tn2
tn3
tn4
nv1
nv2
nv3
nv4
nv5
cs1
cs2
cs3
N
mt4
143
3
5
4.27
0.72
mt5
mt6
143
143
2
1
5
5
3.86
4.31
0.75
0.83
Theo kết quả nghiên cứu, du khách đánh giá mức độ quan trọng của các yếu
tố cấu thành sản phẩm du lịch địa phương đều rất cao. Trong đó các yếu tố ý thức
44
bảo vệ môi trường; sự thân thiện, thanh lịch của dân địa phương; tài nguyên thiên
nhiên; yếu tố an toàn; thái độ, trình độ chuyên môn của nhân viên được du khách
2.9.7 Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng
cho là rất quan trọng (từ 4.45 – 4.27). Yếu tố phương tiện giao thông, vị trí địa lý
Theo nghiên cứu, du khách đánh giá thực trạng các yếu tố cấu thành, tác
được du khách cho là ít quan trọng nhất (3.37, 3.43).
động của sản phẩm du lịch Lâm Đồng ở mức độ bình thường và kém. Chỉ có yếu tố
Từ kết quả trên đòi hỏi các nhà quản lý cần có các chiến lược, các chính sách
khí hậu và vấn đề an toàn được du khách cho là tốt ( 4.07, 3.98), đây cũng chính là
phù hợp để tạo ra các sản phẩm du lịch tốt nhất theo nhu cầu của du khách. Việc đa
lợi thế của du lịch Đà Lạt, cần được duy trì và phát huy. Yếu tố giá cả được du
dạng hóa sản phẩm du lịch phải gắn liền với bảo vệ các tài nguyên tiên nhiên, tài
khách đánh giá kém (2.91), đây chính là vấn đề các nhà quản lý cần lưu tâm trong
nguyên nhân văn, bảo vệ môi trường cũng như quá trình nâng cao trình độ chuyên
việc quản lý giá cả thị trường tại Đà Lạt, đặc biệt vào mùa đông khách. Nếu công
môn, trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên, quản lý của ngành du lịch.
tác quản lý giá cả không tốt sẽ tạo nên một ấn tượng không tốt đối với du khách về
2.9.6 Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của sản phẩm du lịch
du lịch Đà Lạt. Yếu tố dịch vụ vui chơi giải trí khách đánh giá là kém nhất (2.76).
Theo kết quả nghiên cứu, du khách đánh giá mức độ quan trọng của các sản
Thực tế dịch vụ vui chơi giải trí Đà Lạt quá nghèo nàn, chưa có một trung tâm vui
phẩm du lịch của địa phương hầu hết là quan trọng. Các sản phẩm du lịch khách
cho là quan trọng nhất đó là: các đặc sản Đà Lạt, du lịch tham quan, du lịch nghỉ
chơi giải trí qui mô lớn để phục vụ dân địa phương và du khách.
Bảng 2.9 : Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng
dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch tìm hiểu văn hóa lịch sử (điểm trung bình từ 3.69 –
3.99). Loại hình du lịch miệt vườn khách cho là ít quan trọng hơn cả (3.26). Với kết
quả này các nhà quản lý, các nhà đầu tư cần có cách nhìn đúng đắn trong việc ưu
tiên đầu tư, trong công tác qui hoạch tổng thể du lịch.
Bảng 2.8 : Mức độ quan trọng của sản phẩm du lịch
Tiêu chí
Mã
N
Minimum
Maximum
Mean
Std.
Deviation
Hàng thủ công mỹ nghệ địa phương
Sp1
143
1
5
3.48
0.96
Các đặc sản đặc trưng của địa phương
Sp2
143
2
5
3.99
0.80
Loại hình du lịch tham quan
Sp3
143
2
5
3.95
0.85
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng
Sp4
143
1
5
3.91
1.02
Loại hình du lịch sinh thái
Sp5
143
2
5
3.97
0.89
Loại hình du lịch hội thảo, hội nghị
Sp6
143
1
5
3.46
1.05
Loại hình du lịch thể thao, mạo hiểm
Sp7
143
1
5
3.37
1.00
Loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử
Sp8
143
2
5
3.69
0.82
Loại hình du lịch miệt vườn
Sp9
143
1
5
3.26
0.98
Các tour du lịch theo chủ đề
Sp10
143
1
5
3.45
0.94
Loại hình du lịch mua sắm
Sp11
143
1
5
3.31
1.00
45
Tiêu Chí
Khí hậu
Các danh lam thắng cảnh
Tài nguyên rừng
Vị trí địa lý
Các di sản văn hóa
Phong tục tập quán của địa phương
Sự thân thiện của dân địa phương
Các công trình kiến trúc
Các lễ hội truyền thống
Các cơ sở lưu trú
Dịch vụ vui chơi giải trí
Các phương tiện giao thông phục vụ du lịch
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: giao thông,
thông tin, điện, nước, y tế,…
Ý thức bảo vệ môi trường của dân địa phương
Nghệ thuật ẩm thực
Thái độ phục vụ của nhân viên
Tính chuyên nghiệp của nhân viên (trình độ
nghiệp vụ , trình độ ngoại ngữ )
Giá cả nói chung liên quan đến các hoạt động
du lịch
Mức độ an toàn khi du lịch ở địa phương
Mã
tn1
tn2
tn3
tn4
nv1
nv2
nv3
nv4
nv5
cs1
cs2
cs3
N
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
Minimum
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Maximum
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Mean
4.07
3.88
3.22
3.05
3.11
3.40
3.78
3.41
3.05
3.48
2.76
3.11
Std.
Deviation
0.81
0.83
0.91
0.98
0.87
0.80
0.89
0.92
0.86
0.82
1.01
0.88
cs4
143
1
5
3.17
0.91
mt1
mt2
mt3
143
143
143
1
1
1
5
5
5
3.39
3.00
3.50
0.95
0.81
0.74
mt4
143
1
5
3.29
0.89
mt5
143
1
5
2.91
0.80
mt6
143
2
5
3.98
0.91
46
Từ việc đánh giá khách quan của du khách về các yếu tố tác động sản phẩm
du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng sẽ là những thông tin hữu ích cho các nhà quản lý du
lịch đưa ra đối sách làm sao để dịch vụ vui chơi giải trí được nâng cấp một cách rõ
2.9.9. So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và
thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch
rệt, đa dạng và hấp dẫn. Mặt khác, chính quyền cần có biện pháp mạnh để quản lý
Nhìn vào bảng 2.11, chúng ta nhận thấy các yếu tố khí hậu, mức độ an toàn,
giá một cách hữu hiệu. Có như vậy mới mang lại nhiều lợi ích cho du khách, cho
phương tiện giao thông có mức chênh lệch khá nhỏ (0.26, 0.29, 0.34). Như vậy các
nhà đầu tư và cho nhân dân địa phương.
yếu tố này đáp ứng khá tốt nhu cầu mong đợi của du khách. Đây cũng là lợi thế nổi
2.9.8. Đánh giá của du khách về thực trạng của các SPDL Lâm Đồng
trội của du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng. Trái lại, các yếu tố dịch vụ vui chơi giải trí, ý
Kết quả nghiên cứu cho thấy khách đánh giá thực trạng các sản phẩm du lịch
thức bảo vệ môi trường, tính chuyên nghiệp của nhân viên, giá cả nói chung có liên
Lâm Đồng còn kém. Các sản phẩm du lịch miệt vườn, du lịch thể thao mạo hiểm,
quan đến các hoạt động du lịch mức chênh lệch khá lớn (1.13, 1.06, 0.99, 0.95).
du lịch hội nghị hội thảo, các tour du lịch theo chuyên đề, du lịch mua sắm, du lịch
Đây là những vấn đế đòi hỏi chúng ta phải bằng mọi nổ lực để rút ngắn lại khoảng
tìm hiểu văn hóa lịch sử, điểm trung bình chỉ nằm ở mức từ 2.50 - 2.97. Các sản
cách, có như vậy mới tạo ra những sản phẩm có giá trị thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
phẩm còn lại được du khách đánh giá ở mức bình thường.
của du khách.
Theo đánh giá chung của du khách, các sản phẩm du lịch Lâm Đồng chưa đa
dạng, còn đơn điệu, trùng lắp nhiều, chất lượng thấp, qui mô nhỏ. Như vậy, việc đa
Bảng 2.11: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng
các yếu tố sản phẩm du lịch
dạng hóa các sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng các sản phẩm là yêu cầu cấp
Tiêu Chí
thiết đặt ra đối với du lịch Lâm Đồng.
Bảng 2.10: Đánh giá của du khách về thực trạng các sản phẩm du lịch Lâm Đồng
Tiêu chí
Mã
N
Minimum
Maximum
Mean
Std.
Deviation
Hàng thủ công mỹ nghệ địa phương
Sp1
143
1
5
3.29
0.91
Các đặc sản đặc trưng của địa phương
Sp2
143
1
5
3.48
0.90
Loại hình du lịch tham quan
Sp3
143
1
5
3.22
0.80
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng
Sp4
143
1
5
3.18
1.10
Loại hình du lịch sinh thái
Sp5
143
1
5
3.02
0.92
Loại hình du lịch hội thảo, hội nghị
Sp6
143
1
5
2.91
0.90
Loại hình du lịch thể thao, mạo hiểm
Sp7
143
1
5
2.64
0.89
Loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử
Sp8
143
1
5
2.97
0.83
Loại hình du lịch miệt vườn
Sp9
143
1
5
2.50
1.07
Các tour du lịch theo chủ đề
Sp10
143
1
5
2.69
0.88
Loại hình du lịch mua sắm
Sp11
143
1
5
2.51
1.03
47
Khí hậu
Các danh lam thắng cảnh
Tài nguyên rừng
Vị trí địa lý
Các di sản văn hóa
Phong tục tập quán của địa phương
Sự thân thiện của dân địa phương
Các công trình kiến trúc
Các lễ hội truyền thống
Các cơ sở lưu trú
Dịch vụ vui chơi giải trí
Các phương tiện giao thông phục vụ du lịch
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: giao thông,
thông tin, điện, nước, y tế,…
Ý thức bảo vệ môi trường của dân địa phương
Nghệ thuật ẩm thực
Thái độ phục vụ của nhân viên
Tính chuyên nghiệp của nhân viên (trình độ
nghiệp vụ , trình độ ngoại ngữ )
Giá cả nói chung liên quan đến các hoạt động
du lịch
Mức độ an toàn khi du lịch ở địa phương
Mã
tn1
tn2
tn3
tn4
nv1
nv2
nv3
nv4
nv5
cs1
cs2
cs3
N
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
143
Giá trị TB mức
độ quan trọng
4.36
4.31
3.79
3.43
3.76
3.87
4.43
3.86
3.62
4.17
3.89
3.37
Giá trị TB
thực trạng
4.07
3.88
3.22
3.05
3.11
3.40
3.78
3.41
3.05
3.48
2.76
3.11
Mức độ
chênh lệch
0.29
0.43
0.57
0.38
0.64
0.48
0.64
0.45
0.57
0.69
1.13
0.26
cs4
143
3.69
3.17
0.52
mt1
mt2
mt3
143
143
143
4.45
3.69
4.37
3.39
3.00
3.50
1.06
0.69
0.87
mt4
143
4.27
3.29
0.99
mt5
143
3.86
2.91
0.95
mt6
143
4.31
3.98
0.34
48
Từ những kết quả đó đòi hỏi các nhà quản lý cần ưu tiên trong quá trình đầu
2.9.11 Đánh giá độ tin cậy các thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua 2 công cụ chính: Hệ số
tư các khu vui chơi giải trí; quá trình đào tạo nguồn nhân lực cũng như các chính
sách thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch; cần nâng cao tính cộng đồng trong
Cronbach alpha và phân tích nhân tố (factor analys).
quá trình bảo vệ môi trường.
2.9.11.1 Hệ số tin cậy Cronbach alpha
Các hệ số tương quan với biến tổng (Corrected item – total correlation) nhỏ
2.9.10. So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng
hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6
và thực trạng các sản phẩm du lịch
Kết quả từ bảng 2.11 cho thấy hàng thủ công mỹ nghệ có mức chênh lệch
(Nunally & Burnstein, 1994)
thấp mhất (0.2), một phần do loại sản phẩm này du khách cho là không quan trọng
Trong phần khảo sát đánh giá mức độ quan trọng sản phẩm du lịch địa
lắm (3.48). Tuy vậy, đây là loại sản phẩm chúng ta nên tiếp tục duy trì lợi thế của
phương, các nhân tố: tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất
nó trong việc tạo ra các sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt. Trong khi đó loại hình du
của ngành du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương, môi trường kinh tế và xã hội,
lịch sinh thái, các tour du lịch theo chủ đề, du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng
các sản phẩm du lịch đều có có hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6 và các hệ số
mức chênh lệch còn rất lớn từ 0.73 đến 0.95. Điều này chứng tỏ các sản phẩm du
tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 (Phụ lục 3), do vậy các biến này có độ tin cậy
lịch Đà Lạt – Lâm Đồng chưa đáp ứng được sự mong đợi của du khách, đặc biệt là
và được đưa vào phân tích nhân tố.
Trong phần khảo sát đánh giá thực trạng sản phẩm du lịch Lâm Đồng, các
du khách quốc tế. Đây chính là những vấn đề cốt lỏi để lý giải vấn đề du lịch Đà Lạt
chưa phát huy được thế mạnh của mình, chưa thu hút được du khách, chưa tạo được
nhân tố: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất của ngành du
lợi thế cạnh tranh.
lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương, môi trường kinh tế và xã hội, các sản phẩm du
Bảng 2.12: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng
lịch đều có kết quả hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6 và các hệ số với biến tổng
(Corrected item- Total Correlation) đều lớn hơn 0.3 do vậy không có biến nào bị
các sản phẩm du lịch
Mã
N
Giá trị TB
quan trọng
Giá trị TB
thực trạng
Mức độ
chênh lệch
Tiêu Chí
Hàng thủ công mỹ nghệ địa phương
sp1
143
3.48
3.29
0.20
Các đặc sản đặc trưng của địa phương
sp2
143
3.99
3.48
0.50
Loại hình du lịch tham quan
sp3
143
3.95
3.22
0.73
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng
sp4
143
3.91
3.18
0.73
Loại hình du lịch sinh thái
sp5
143
3.97
3.02
0.95
loại (Phụ lục 4).
2.9.11.1 Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có
giá trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2002)
Các biến có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phép
Loại hình du lịch hội thảo, hội nghị
sp6
143
3.46
2.91
0.55
trích Principal axis factoring với phép quay Promax được sử dụng trong phân tích
Loại hình du lịch thể thao, mạo hiểm
sp7
143
3.37
2.64
0.73
nhân tố. Điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1. Thang đo này được
Loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử
sp8
143
3.69
2.97
0.72
Loại hình du lịch miệt vườn
sp9
143
3.26
2.50
0.76
Các tour du lịch theo chủ đề
Sp10
143
3.45
2.69
0.77
Loại hình du lịch mua sắm
Sp11
143
3.31
2.51
0.80
49
chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson
1988).
50