Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Preah – Campuchia đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.04 KB, 61 trang )


1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
.......... 6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH DU LỊCH........................................ 6

1.2. THỊ TRƯỜNG DU LỊCH...................................................................................... 8

1.2.1. Cung du lòch ................................................................................................. 8

1.2.2. Cầu du lòch ................................................................................................... 8

1.2.3. Sản phẩm du lòch.......................................................................................... 8

1.3. CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH............................................... 9

1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên................................................................................ 9

1.3.2. Tài nguyên nhân văn ................................................................................. 11

1.3.3. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật ............................................................ 13

1.3.4. Các yếu tố khác ......................................................................................... 13

1.4. VÀI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH................................................................... 14


1.4.1. Vai trò của ngành du lòch đối với phát triển nền kinh tế........................... 14

1.4.2. Vai trò của du lòch trong lónh vực văn hóa – xã hội .................................. 14

1.4.3. Vai trò của ngành du lòch đối với môi trường sinh thái ............................. 15

1.4.4. Vai trò của ngành du lòch đối với chính trò................................................. 15

1.5. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA................................................................................................................ 16

1.5.1. Thực tiễn phát triển du lòch một số quốc gia ............................................. 16

1.5.2. Những bài học rút ra từ thực tế phát triển du lòch tại một số quốc gia...... 20

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH
VIHEAR - CAMPUCHIA
.................................................................. 21
2.1. TIỀM NĂNG, LI THẾ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
PREAH VIHEAR....................................................................................................... 21

2.1.1. Khái quát tỉnh Preah Vihear ...................................................................... 21

2.1.2. Vò trí đòa lý ................................................................................................. 21

2.1.3. Tài nguyên du lòch ..................................................................................... 22

2.1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................... 22


2.1.3.2. Tài nguyên nhân văn............................................................................. 23

2.1.4. Chủ trương, chính sách phát triển du lòch của tỉnh Preah Vihear.............. 25

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR .................. 26

2.2.1. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 26


2
2.2.1.1. Mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông.................................... 26

2.2.1.2. Phương tiện thông tin liên lạc................................................................ 27

2.2.1.3. Hệ thống các công trình cấp điện, nước................................................ 27

2.2.2. Cở sở vật chất kỹ thuật du lòch .................................................................. 27

2.2.2.1. Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú.............................................................. 28

2.2.2.2. Mạng lưới của hàng thương nghiệp....................................................... 28

2.2.2.3. Cơ sở thể thao........................................................................................ 28

2.2.2.4. Cơ sở y tế............................................................................................... 29

2.2.2.5. Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá ........................... 29

2.2.2.6. Cơ sở phục vụ dòch vụ bổ sung khác..................................................... 29


2.2.3. Lượng khách du lòch................................................................................... 30

2.2.4. Lao động trong ngành du lòch .................................................................... 31

2.2.5. Thò trường du lòch....................................................................................... 32

2.2.6. Tình hình đầu tư vào ngành du lòch............................................................ 32

2.2.7. Sản phẩm du lòch của tỉnh.......................................................................... 34

2.2.8. Quản lý Nhà nước về du lòch ..................................................................... 34

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH
VIHEAR .................................................................................................................... 34

2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................. 34

2.3.1.1. Lượng khách.......................................................................................... 34

2.3.1.2. Chính sách đầu tư phát triển.................................................................. 35

2.3.1.3. Nguồn nhân lực trong ngành ................................................................. 35

2.3.1.4. Môi trường............................................................................................. 36

2.3.2. Những hạn chế yếu kém............................................................................ 36

2.3.2.1. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật............................................................. 36

2.3.2.2. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 37


2.3.2.3. Công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lòch ............................ 37

2.3.2.4. Sự tham gia của chính quyền và của cộng đồng đòa phương ................ 37

2.3.2.5. Các dòch vụ hỗ trợ cho ngành du lòch.................................................... 37

2.3.2.6. Công tác tổ chức tour và sản phẩm du lòch ........................................... 38

2.3.3. Những nguyên nhân................................................................................... 38

2.3.3.1. Chiến lược quy hoạch đầu tư và phát triển ........................................... 38

2.3.3.2. Nguồn vốn đầu tư .................................................................................. 38

2.3.3.3. Hệ thống các giải pháp kết hợp ............................................................ 38

2.3.3.4. Công tác tổ chức quản lý và điều hành................................................. 39

2.3.3.5. Chiến lược đào tạo và bố trí nhân lực phục vụ ngành du lòch............... 39

2.3.3.6. Triển khai và áp dụng khoa học công nghệ.......................................... 39

CHƯƠNG 3:
CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH
VIHEAR – CAMPUCHIA ĐẾN NĂM 2015
.................................. 40

3
3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR ..................... 40


3.1.1. Coi việc đầu tư cơ sở hạ tầng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực là
nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong việc phát triển du lòch tỉnh Preah Vihear.... 40

3.1.2. Phát triển ngành du lòch tỉnh Preah Vihear là rất cần thiết trong việc
đột phá chuyển dòch cơ cấu kinh tế trong tỉnh. Do đó cần phải kết hợp nhiều
nguồn lực đầu tư nước ngoài, trong nước và liên kết với nhau. .......................... 40

3.1.3. Du lòch cần phát triển trong mối quan hệ liên ngành liên vùng với nội
dung văn hoá sâu sắc và xã hội hoá cao ............................................................. 41

3.1.4. Phát triển du lòch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn
lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần
tham gia, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu
phát triển.............................................................................................................. 41

3.1.5. Phát triển du lòch quốc tế và du lòch nội đòa, đảm bảo hiệu quả cao về
chính trò và kinh tế – xã hội, lấy phát triển du lòch quốc tế là hướng đột phá .... 42

3.2. CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR ĐẾN
NĂM 2015................................................................................................................. 43

3.2.1. Căn cứ xây dựng chiến lược....................................................................... 43

3.2.2. Chiến lược phát triển du lòch tỉnh Preah Vihear đến năm 2015 ................ 46

3.2.2.1. Chiến lược phát triển thò trường, xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du
lòch...................................................................................................................... 46

3.2.2.2. Chiến lược phát triển sản phẩm ............................................................ 48


3.2.2.3. Chiến lược đầu tư phát triển du lòch Preah Vihear................................ 49

3.2.2.4. Chiến lược bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lòch và môi trường............... 52

3.2.2.5. Chiến lược xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển du lòch.................... 53

3.2.2.6. Chiến lược về hợp tác quốc tế............................................................... 55

3.2.2.7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực................................................... 57

3.3. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 58

3.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ du lòch ................................................................ 58

3.3.2. Đối với UBND tỉnh và Sở du lòch .............................................................. 59

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC







4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Campuchia coi việc phát triển ngành du lòch là một trong những ngành mũi
nhọn trong thời gian tới, đồng thời thông qua đó để chuyển dòch cơ cấu kinh tế
trong cả nước. Trong bối cảnh đó việc phát triển du lòch tỉnh Preah Vihear là rất
cần thiết góp phần đưa ngành du lòch Campuchia phát triển mạnh và bền vững.
Tỉnh Preah Vihear là tỉnh hoạt động nông nghiệp, kém hiệu quả, đời sống
người dân rất khó khăn, mặc dầu Preah Vihear này nằm ở vò trí đòa lý rất thuận lợi
trong việc phát triển du lòch. Preah Vihear có biên giới giáp Thái Lan, Lào, có tiềm
năng du lòch phong phú, là nơi có 3 khu đền tháp nổi tiếng: Koh Ker, Preah Khan
và Preah Vihear – được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới. Tuy nhiên
trong thời gian qua, ngành du lòch của tỉnh này phát triển rất kém, chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có. Do đó, việc tìm ra chiến lược, biện pháp để khai thác và
phát triển ngành du lòch nhằm tận dụng tiềm năng du lòch phong phú và giải quyết
công ăn việc làm để tạo thu nhập cho người dân đòa phương, là vô cùng cấp bách
và cần thiết.
Trong bối cảnh đó tác giả đã chọn đề tài “chiến lược phát triển du lòch tỉnh
Preah Vihear – Campuchia đến năm 2015” làm luận văn thạc só của mình nhằm
đóng góp một số biện pháp thiết thực để phát triển du lòch tại tỉnh Preah Vihear.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này chỉ tập trung chủ yếu vào đối tượng là phát triển ngành du lòch tỉnh
Preah Vihear, và có xu hướng nhắm đến trong tương lai là phát triển du lòch xanh
và bền vững.
Phạm vi nghiên cứu về du lòch là rất rộng và phong phú. Tuy nhiên đề tài tập
trung chủ yếu vào việc làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển du lòch, nghiên
cứu kinh nghiệm phát triển du lòch của một số nước, đồng thời đánh giá tiềm năng

5
du lòch và phân tích thực trạng phát triển du lòch tỉnh Preah Vihear trong thời gian
qua để có cái nhìn thực tế nhằm tìm ra những biện pháp, chiến lược hợp lý để phát

triển du lòch tỉnh Preah Vihear trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp, trong
đó quan trọng nhất là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lòch sử, kết
hợp với phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích và tổng hợp, suy diễn, và cuối
cùng là phương pháp trừu tượng hóa khoa học để nghiên cứu tình hình phát triển du
lòch du lòch Campuchia nói chung và tỉnh Preah Vihear nói riêng. Từ kết quả
nghiên cứu, đề tài rút ra những kết luận mang tính lý luận và thực tiễn để làm cơ sở
cho việc đề xuất những chiến lược mang tính đội phá, đồng thời đề ra những biện
pháp mang tính chiến thuật để phát triển ngành du lòch Campuchia.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
¾
Mục đích: Đề tài đề xuất những chiến lược chủ yếu và các biện pháp có
cơ sở khoa học để phát triển ngành du lòch tỉnh Preah Vihear trong thời gian tới
nhằm góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
¾
Nhiệm vụ: Thông qua việc làm rõ lý luận và phân tích thực tiễn phát triển
du lòch tỉnh Preah Vihear thời gian qua, và cuối cùng là đề xuất những chiến lược
và biện pháp thực hiện cho sở du lòch tỉnh Preah Vihear nói riêng và Bộ du lòch
Campuchia nói chung.
5. Kết cấu của đề tài: bao gồm:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về du lòch và phát triển du lòch.
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành du lòch tỉnh Preah Vihear.
Chương 3: Chiến lược phát triển du lòch tỉnh Preah Vihear đến năm 2015.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục phụ lục

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH DU LỊCH
“Du lòch” theo tiếng la tinh “Tusnus”, tiếng Hy Lạp “Tomos”, tiếng Anh
“Tourism”, tiếng pháp “Tour” với ý nghóa dã ngoại, dạo chơi, leo núi, vận động
ngoài trời... Thuật ngữ “Tourism” ngày nay đã được quốc tế hóa, được hiểu như sự
dòch chuyển của con người ra khỏi nơi thường sống và làm việc của mình để nâng
cao sức khỏe, tầm hiểu biết về đời sống văn hóa con người và môi trường sinh thái
mới trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.
Theo các tư liệu chuyên nghiên cứu về du lòch, du lòch học đã được hình thành
từ cuối thế kỷ 19 tại các nước công nghiệp phát triển, điển hình như Áo, Đức, Ý,
Thụy Só, Tây Ban Nha. Pháp, [1,3]. Theo Robert Laquar, “Du lòch chỉ trở thành đối
tượng nghiên cứu kinh tế có hệ thống từ sau Thế chiến thứ II với sự cổ vũ của hai
nhà kinh tế Thụy Só Karpt và Hunzikeer trong việc thành lập Hiệp hội quốc tế các
chuyên gia khoa học về du lòch” [1,7]. Các nước XHCN bắt đầu nghiên cứu du lòch
từ những năm 60 xuất phát từ nhu cầu bức thiết của thực tiễn phát triển. Và từ đó
đến nay có đã hình thành rất nhiều khái niệm du lòch và mỗi khái niệm đều có ý
nghóa riêng của nó. Tuy nhiên theo tác giả thì có một khái niệm du lòch mà tác giả
rất tâm đắc đó là khái niệm du lòch của WTO – Tổ chức du lòch thế giới.
Theo đại hội WTO tại thành phố Ottawa, Canada năm 1991 đã đònh nghóa
rằng “Du lòch là những hoạt động của con người đi đến và ở một số nơi bên ngoài
môi trường thường xuyên của họ trong khoảng thời gian liên tục dưới một năm để
giải trí vui chơi, kinh doanh và một số mục đích khác”.
Trong đònh nghóa trên có ba cụm từ rất quan trọng: “di chuyển ra khỏi môi
trường thường xuyên”, “việc di chuyển này nhằm thỏa mãn một số nhu cầu nhất
đònh” và “trong một khoảng thời gian dưới 1 năm”.

7
Phát triển du lòch theo hướng bền vững là xu thế tất yếu và các quốc gia ngày
càng hướng tới du lòch bền vững. Theo đònh nghóa của WTO đưa ra tại Hội nghò về

Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 “Du lòch
bền vững là việc phát triển các hoạt động du lòch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại
của khách du lòch và người dân bản đòa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và
tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lòch trong tương lai.
Du lòch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các
nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự
toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ
thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”.
Như vậy có thể coi du lòch bền vững là một nhánh của phát triển bền vững đã
được Hội nghò của Ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi trường xác đònh năm
1987. Hoạt động phát triển du lòch bền vững là hoạt động phát triển ở một khu vực
cụ thể sao cho nội dung, hình thức, và quy mô là thích hợp và bền vững theo thời
gian, không làm suy thoái môi trường, làm ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt
động phát triển khác. Ngược lại tính bền vững của hoạt động phát triển du lòch
được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác, sự
phát triển bền vững chung của khu vực.
Du lòch bền vững đứng trước một thử thách là cần phát triển các sản phẩm du
lòch có chất lượng, có khả năng thu hút khách cao song không gây phương hại đến
môi trường tự nhiên và văn hóa bản đòa, thậm chí còn phải có trách nhiệm bảo tồn
và phát triển chúng. Trọng tâm của phát triển du lòch bền vững đấu tranh cho sự
cân bằng giữa các mục tiêu về kinh tế xã hội bảo tồn tài nguyên môi trường và văn
hóa cộng đồng trong khi phải tăng cường sự thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của du khách. Sự cân bằng này có thể thay đổi theo thời gian, khi có sự thay
đổi về các quy tắc xã hội, các điều kiện đảm bảo môi trường sinh thái và sự phát
triển của khoa học công nghệ.

8
1.2. THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
Thò trường du lòch là một bộ phận của thò trường chung, một phạm trù của sản
xuất và lưu thông hàng hóa, dòch vụ du lòch, phản ảnh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa

người mua và người bán, giữa Cung – Cầu về một sản phẩm dòch vụ nào đó và
toàn bộ các mối quan hệ.
1.2.1. Cung du lòch
Là tập hợp những hoạt động kinh doanh được tạo ra để sẵn sàng giúp cho việc
thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của con người thông qua việc tổ
chức vận chuyển, phục vụ lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan.
1.2.2. Cầu du lòch
Là hệ thống các yếu tố tác động đến sự hình thành các cuộc hành trình lưu trú
tạm thời của con người ở một nơi khác ngoài nơi ở thường xuyên của họ để nghỉ
dưỡng, chữa bệnh, thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa, nghệ thuật, giao lưu tình cảm,
công vụ... những yếu tố tác động đó gồm: khả năng chi tiêu, nhu cầu, sở thích, mô
đen, thời gian nghỉ ngơi...
Giữa cung và cầu du lòch có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tuy
nhiên, cung – cầu du lòch có một đặc điểm riêng là cung – cầu cách xa nhau về
không gian đòa lý. Do đó công tác Marketing, tuyên truyền quảng bá, để kéo cung
– cầu gặp nhau là hết sức cần thiết.
1.2.3. Sản phẩm du lòch
“Sản phẩm du lòch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình.
Sản phẩm du lòch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn, hoặc một món
hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát”
Sản phẩm du lòch còn gọi là kinh nghiệm du lòch và nó là tổng thể nên Krapf
nói “một khách sạn không làm nên du lòch”

9
Sản phẩm du lòch có nhiều đặc tính riêng biệt. Những đặc tính này cũng là
những đặc trưng của dòch vụ du lòch. Sau đây là những đặt tính sản phẩm du lòch:
+ Khách mua sản phẩm trước khi thấy sản phẩm.
+ Sản phẩm du lòch thường là một kinh nghiệm nên dễ bắt chước.
+ Khoảng thời gian mua sản phẩm và thấy, sử dụng sản phẩm quá lâu.

+ Sản phẩm du lòch ở xa khách hàng.
+ Sản phẩm du lòch do sự tổng hợp các ngành kinh doanh khác nhau.
+ Sản phẩm du lòch như chỗ ngồi ở máy bay, phòng ngủ khách sạn, ghế ngồi
nhà hàng không thể để tồn kho.
+ Trong thời gian ngắn, lượng cung sản phẩm du lòch cố đònh, nhưng lượng cầu
của khách có thể gia tăng hoặc sút giảm.
+ Khách mua sản phẩm du lòch ít trung thành hoặc không trung thành với công
ty bán sản phẩm.
+ Nhu cầu của khách đối với sản phẩm du lòch dễ bò thay đổi về sự giao động
về tiền tệ, chính trò.
1.3. CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Để phát triển du lòch, đặc biệt là du lòch bền vững cần có các nguồn lực sau:
1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên
Thiên nhiên là môi trường sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất,
song chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp
được khai thác sử dụng phục vụ cho mục đích phát triển du lòch mới được xem là tài
nguyên du lòch thiên nhiên. Các tài nguyên du lòch thiên nhiên gồm:
¾ Đòa hình
: Các dạng đòa hình tạo nền cho phong cảnh, một số kiểu đòa hình
đặc biệt và các di tích tự nhiên có giá trò phục vụ cho nhiều loại hình du lòch.
Khách du lòch có tâm lý và sở thích chung là muốn đến những nơi cho phong cảnh
đẹp, khác lạ so với nơi họ đang sinh sống. Những tài nguyên đòa hình được khai

10
thác cho du lòch thường là: các phong cảnh đẹp, hang động, các bãi biển, các đảo
và quần đảo ven bờ, các di tích tự nhiên.
¾ Khí hậu
: Là một dạng tài nguyên du lòch quan trọng. Các điều kiện khí hậu
được xem như các tài nguyên khí hậu du lòch cũng rất đa dạng và đã được khai thác
để phục vụ cho các mục đích du lòch khác nhau.

¾ Nguồn nước
: Đối với hoạt động du lòch, thủy văn cũng được xem như một
dạng tài nguyên quan trọng. Nhiều loại hình du lòch gắn bó với đối tượng nước
chính và tạo thêm nhiều sản phẩm du lòch mới, thích hợp như mặt nước và vùng
ven bờ, tài nguyên nước khoáng.
¾ Sinh vật
: Tài nguyên sinh vật có giá trò tạo nên phong cảnh làm cho thiên
nhiên đẹp và sống động hơn. Đối với một số loại hình du lòch như du lòch sinh thái,
tham quan, nghiên cứu khoa học, tài nguyên sinh vật có ý nghóa đặc biệt quan
trọng trước hết là tính đa dạng sinh học, là sự bảo tồn được nhiều nguồn gen quý
giá rất đặc trưng trong vùng nhiệt đới, là việc tạo nên những phong cảnh mang
dáng dấp của vùng nhiệt đới và ôn đới lạ mắt đối với những người sống ở vùng
nhiệt đới. Tài nguyên sinh vật được khai thác cho du lòch thường là các vườn quốc
gia, các khu rừng đặc dụng, hệ sinh thái đặc biệt, các khu sinh vật nuôi.
Trên đây là các dạng tài nguyên du lòch tự nhiên chủ yếu dựa trên các thành
phần của tự nhiên để làm cơ sở cho việc xác đònh các loại hình du lòch và có đònh
hướng khai thác chúng theo những chủ đề và chương trình nhất đònh. Nhưng trong
thực tế, các dạng tài nguyên luôn gắn bó với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau và
cùng được khai thác một lúc tạo nên các sản phẩm du lòch hoàn chỉnh, có tính tổng
hợp cao. Vì thế các tài nguyên du lòch tự nhiên cần được xem xét dưới góc độ tổng
hợp của các dạng tài nguyên với nhau tại mỗi một đơn vò lãnh thổ có không gian và
thời gian xác đònh.

11
1.3.2. Tài nguyên nhân văn
a)
Dân cư, dân tộc học: Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, những đặc
điểm văn hóa, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất manh những sắc thái riêng
của mình và có đòa bàn cư trú nhất đònh. Những đặc thù của từng dân tộc có sức
hấp dẫn riêng đối với khách du lòch.

Các đối tượng du lòch gắn liền với dân tộc học có ý nghóa với du lòch là các
tập tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống sinh hoạt, về kiến trúc
cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc...
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều thể hiện những sắc thái riêng biệt của mình để
thu hút khách du lòch. Người Tây Ban Nha ở vùng biển Đòa Trung Hải với nền văn
hóa Phlamanco và truyền thống đấu bò là đối tượng hấp dẫn khách du lòch nghỉ hè
ở Châu Âu. Đất nước Pháp, Italia, Hy Lạp... là những cái nôi của văn minh Châu
Âu. Kho tàng văn hóa, sinh hoạt văn hóa đặc thù là điều kiện thuận lợi cho công
nghiệp du lòch phát triển.
b)
Di tích lòch sử - văn hóa: Di tích lòch sử – văn hóa là những không gian
vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trò điển hình lòch sử, do tập
thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lòch sử để lại. Di tích lòch
sử – văn hóa ở mỗi dân tộc, mỗi quốc gia được phân chia thành :
¾ Di tích văn hóa khảo cổ
: là những đòa điểm ấn giấu một bộ phận giá trò
văn hóa, thuộc về thời kỳ lòch sử xã hội loài người chưa có văn tự và thời gian nào
đó trong lòch sử cổ đại.
¾ Di tích lòch sử
: di tích lòch sử thường bao gồm (1) di tích ghi dấu về dân tộc
học ; (2) di tích ghi dấu sự kiện chính trò quan trọng, tiêu biểu có ý nghóa quyết đònh
chiều hướng phát triển của đất nước, của đòa phương ; (3) di tích ghi dấu chiến công
chống xâm lược ; (4) di tích ghi dấu những kỷ niệm ; (5) di tích ghi dấu sự vinh
quang trong lao động ; (6) di tích ghi dấu tội ác của đế quốc, phong kiến và độc tài.

12
¾ Di tích văn hóa nghệ thuật: là các di tích gắn với các công trình kiến trúc
có giá trò nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Những di tích này không chỉ
chứa đựng những giá trò kiến trúc mà còn chứa đựng cả những giá trò văn hóa xã
hội, văn hóa tinh thần (Tháp Eiffel, Khải Hoàn Môn ở Pháp, khu đền Angkor Wat

Campuchia, Kim tự tháp Ai Cập...).
c)
Lễ hội: Là nét độc đáo đặc trưng cho mỗi dân tộc. Nhìn bề ngoài có
thể lễ hội mang tính chất cổ không phù hợp với tính hiện đại trong thời kỳ thông tin
bùng nổ hiện nay, nhưng nếu thực sự để tâm nghiên cứu sẽ thấy được những nét
hết sức độc đáo và không khỏi kinh ngạc về giá trò phi thời gian, đồng thời thông
qua đó có thể hiểu rõ hơn về sinh hoạt về nhu cầu tâm linh của người xưa được
minh họa rõ nét cho từng giai đoạn lòch sử của dân tộc. Điều đó chính là điều du
khách mong muốn khám phá. Mong muốn của du khách không chỉ đơn thuần chỉ
ngắm nhìn thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, những danh lam thắng cảnh, những di
tích cổ xưa, nghe những huyền thoại về đất nước con người mà còn có nhu cầu hiểu
biết phong tục tập quán, nét sinh hoạt văn hóa truyền thống dân gian cũng như đời
sống hiện đại.
Chính lễ hội là nguồn cung cấp những nhu cầu đó cho du khách. Do đó lễ hội
tạo nên sức hấp dẫn du khách một cách mãnh liệt.
d)
Các loại hình nghệ thuật ca múa, nhạc, sân khấu: Các loại hình nghệ
thuật ca múa nhạc sân khấu cũng là một di sản của con người có khả năng hấp dẫn
du khách trong và ngoài nước. Có thể nói trong sinh hoạt văn hóa có tính đặc trưng
của mỗi đòa phương mỗi vùng đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong chuyến du
ngoạn trên những dòng kênh rạch len lõi trong miệt vườn đầy hoa trái, bên cạnh vẻ
đẹp thiên nhiên nếu được nghe những điệu lý, lời ca vọng cổ, bay bổng giữa trời
đất mênh mông, cỏ cây sông nước thì tính hấp dẫn sẽ tăng lên gấp bội lần. Nếu
bạn đến Angkor Wat có kèm theo những điệu múa dân gian, những trang phục của
vua chúa cổ xưa hẳn sẽ làm du khách thú vò hơn gấp nhiều lần. Những đội ca nhạc

13
của chùa, nhà thờ, những ngày tết tát nước, những ngày hội đua thuyền trên sông...
sẽ phục vụ tốt hơn nhu cầu thưởng ngoạn của khách.
e)

Nghề và làng nghề truyền thống: Nghề thủ công truyền thống cũng là loại
tài nguyên du lòch nhân văn quan trọng và có sức hấp dẫn lớn đối với du khách
thông qua những sản phẩm thủ công độc đáo, đắc sắc. Đấy cũng chính là những
đặc tính riêng của các nền văn hóa và là sức hấp dẫn của các nghề và làng thủ
công truyền thống. Những các nghề thủ công truyền thống bao gồm: nghề chạm
khắc đá, nghề đúc đồng, nghề kim hoàn, nghề gốm, nghề mộc, nghề dệt – thêu ren
truyền thống, nghề sơn mài và khảm.
f)
Các sự kiện văn hóa, thể thao: Những hoạt động mang tính sự kiện như các
giải thể thao lớn, các cuộc triển lãm các thành tựu kinh tế quốc dân, các hội chợ,
các liên hoan phim ảnh quốc tế, ca nhạc quốc tế hay dân tộc, các lễ hội điển hình...
cũng là những đối tượng hấp dẫn du khách.
Thông thường những đối tượng văn hóa này thường tập trung ở những thành
phố lớn, và những thành phố này là những hạt nhân của các trung tâm du lòch quốc
gia, vùng và khu vực.
1.3.3. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành và cơ sở hạ tầng chung của nền kinh tế
là yếu tố quan trọng để phát triển ngành du lòch. Quốc gia nào nếu có cơ sở vật
chất kỹ thuật chuyên ngành và cơ sở hạ tầng chung yếu kém thì quốc gia đó khó
thành công trong chiến lược phát triển cho ngành du lòch hay phát triển nền kinh tế
quốc dân nói chung. Có cơ sở hạ tầng tốt thì lợi thế cạnh tranh rất mạnh về thu hút
du khách, thậm chí sẽ hấp dẫn nhà đầu tư.
1.3.4. Các yếu tố khác
Một yếu tố vô cùng quan trọng tạo nguồn tiềm năng cho ngành du lòch là chủ
trương chính sách đầu tư của nhà nước. Kinh nghiệm của một số nước cho thấy khi
Chính phủ đầu tư mạnh cho ngành du lòch thì tốc độ tăng trưởng của ngành tăng

14
trưởng rất cao, khả năng cạnh tranh với ngành du lòch của các nước trong khu vực
cũng như trên thế giới rất mạnh như Thái Lan, Trung quốc,...

1.4. VÀI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH
1.4.1. Vai trò của ngành du lòch đối với phát triển nền kinh tế
- Ngành du lòch đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển dòch cơ cấu
kinh tế của một quốc gia, một khi ngành du lòch phát triển thì nó sẽ kéo theo tỷ
trọng trong GDP tăng lên và cùng lúc đó tỷ trọng nông nghiệp giảm. Ngoài ra
ngành du lòch còn đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong GDP của một quốc gia.
- Trên phạm vi toàn cầu, thu nhập của ngành du lòch tương đương 45,8% tổng
thu của toàn ngành dòch vụ trong giai đoạn 1990 – 2002; đặc biệt tại các quốc gia
đang phát triển tỷ trọng đóng góp của ngành du lòch chiếm đến 60% toàn ngành
dòch vụ. Ngành du lòch là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, là ngành chủ
lực có mức đóng góp quan trọng cho ngân sách các quốc gia. Trong năm 2002,
thống kê về ngành du lòch đã đóng góp 8,8% vào GDP thế giới, trong đó du lòch nội
đòa chiếm 75%. WTO dự báo mức đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp của ngành du
lòch vào GDP thế giới sẽ lên tới tỷ lệ 12,5% vào năm 2010.
- Ngành du lòch là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển các ngành kinh tế
khác, trong đó nổi lên ưu thế của dòch vụ giao thông, ăn ở...
- Ngoài ra, ngành du lòch còn là ngành dòch vụ mang lại nguồn thu ngoại tệ
lớn của nhiều nước.
1.4.2. Vai trò của du lòch trong lónh vực văn hóa – xã hội
- Ngành du lòch tạo ra nhiều công ăn việc làm, đặc biệt là lao động tại các
vùng miền có điểm du lòch.
- Du lòch thể hiện trong việc giữ gìn, phục hồi sức khoẻ và tăng cường sức
sống cho nhân dân. Trong chừng mực nào đó du lòch có tác dụng hạn chế các bệnh
tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.

15
- Du lòch là cầu nối giao lưu văn hoá giữa các cộng đồng, nhờ có du lòch mà
quần chúng có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu
đời của các dân tộc, từ đó tăng thêm lòng yêu nước, tình thần đoàn kết quốc tế,
hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như lòng yêu lao động, tình bạn...

1.4.3. Vai trò của ngành du lòch đối với môi trường sinh thái
- Ngành du lòch được thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn đònh về
mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lòch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi
phục và tối ưu hoá môi trường thiên nhiên bao quanh.
- Việc đẩy mạnh hoạt động du lòch, tăng mức độ tập trung khách vào những
vùng nhất đònh lại đòi hỏi phải tối ưu hoá quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích
du lòch. Đến lược mình quá trình này kích thích việc tìm kiếm các hình thức bảo vệ
tư nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
- Việc làm quen với các danh lam thắng cảnh và môi trường thiên nhiên bao
quanh có ý nghóa không nhỏ đối với khách du lòch. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu
biết sâu sắc các tri thức về tự nhiên, hình thành quan niệm và thói quen bảo vệ tự
nhiên, góp phần giáo dục cho khách du lòch về mặt sinh thái học.
1.4.4. Vai trò của ngành du lòch đối với chính trò
- Du lòch như là một nhân tố củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu
quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc.

- Du lòch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết
và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lòch với các chủ đề khác nhau, như
“Du lòch là giấy thông hành của hoà bình” (năm 1967). “Du lòch không chỉ là
quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người” (năm 1983)... kêu gọi hàng triệu
người quý trọng lòch sử, văn hoá và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng
mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lòch, tạo nên sự hiểu biết
và tình hữu nghò giữa các dân tộc.

16
1.5. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA
Nhằm tạo cơ sở cho việc hình thành những giải pháp phát triển du lòch, công
việc nghiên cứu tham khảo mô hình phát triển du lòch của các quốc gia điển hình
trên thế giới nói chung và khu vực nói riêng là công việc hết sức cần thiết. Dưới

đây là những bài học kinh nghiệm có giá trò lớn để học hỏi.
1.5.1. Thực tiễn phát triển du lòch một số quốc gia
¾ Kinh nghiệm của Trung Quốc
: Quốc gia này đã đònh hướng chiến lược phát
triển trong 20 năm qua và đã tạo nên một bước đột phá trong lòch sử về nguồn
khách đa dạng và phong phú. Nếu nghiên cứu kỹ, có lẽ dễ dàng nhận ra ngành du
lòch Trung Quốc đã chọn cho mình một hướng đi đúng. Đó là sự nâng cao chất
lượng dòch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, thủ tục hành chính gọn nhẹ, giao thông
thuận lợi, giá cả hợp lý, sản phẩm du lòch theo chuyên đề và rất đa dạng.
Du lòch văn hóa – di tích lòch sử: là một yếu tố cực kỳ quan trọng của ngành
du lòch Trung Quốc, là quốc gia có nền văn hóa lâu đời – đa dạng phong phú và đã
giữ gìn, bảo tồn tốt như: phong tục tập quán dân tộc, Vạn lý trường thành...
Du lòch xanh: là một chủ đề chính của ngành du lòch Trung Quốc, được ra đời
từ năm 1999. Từ đó, Chính phủ đã không ngừng phấn đấu bảo vệ môi trường.
Trung Quốc đã tổ chức hội thảo về: Phát triển du lòch bền vững; Quản lý và phát
triển du lòch sinh thái của từng đòa phương; Xây dựng và truyền bá những thuận lợi
của các tiện nghi du lòch. Kết quả của những hội thảo ấy đã hướng Trung Quốc đi
vào việc phát triển du lòch sinh thái và xem đây là một trong những cách tác động
trực tiếp và tích cực đến việc phát triển bền vững.
Vào năm 2000, Trung Quốc đã bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 10; Chính
phủ Trung Quốc đã tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển du lòch bền vững, sử
dụng công nghệ tạo ra những sản phẩm sạch và xanh, thu hồi chất phế thải, Chính

17
phủ quản lý sâu, rộng hệ thống xanh. Họ cố gắng hướng du lòch trở thành một bộ
phận không thể thiếu và có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường.
Vào tháng Giêng năm 2003, Trung Quốc là nơi đã phát hiện bệnh dòch SARS
rất nguy hiểm và đã đe dọa thế giới. Tổ chức WHO đã cảnh báo khách du lòch
đừng đến những quốc gia có bệnh dòch SARS này. Hiện nay Chính phủ và các công
ty du lòch Trung Quốc đang khắc phục tình trạng này với một số chương trình quảng

bá để thế giới biết là nơi an toàn sức khỏe nhằm thu hút du khách lại như: Hội chợ
du lòch quốc tế Trung Quốc vừa diễn ra tại thành phố Côn Minh từ 20-24/11/2003
với sự tham gia gần 10 nghìn quan chức và doanh nghiệp du lòch đến từ 49 quốc gia
nhằm tăng cường trao đổi và hợp tác giữa ngành du lòch Trung Quốc với thế giới.
Thêm vào đó, Cục phát triển Du lòch Hong Kong vừa phát động đợt vận động mới
quảng bá du lòch từ ngày 28/11/2003 đến ngày 04/1/2004 với chủ đề “Những ngày
rực rỡ cuối năm”.[2]. Đây là một trong những nội dung tiếp theo của chiến dòch
quảng bá du lòch quy mô lớn “Kế hoạch mở rộng du lòch toàn cầu” của Hong Kong
với mục đích là vò trí “đô thò du lòch, giải trí và tổ chức các hội nghò lớn ở Châu Á”.
Ngành du lòch Trung quốc cũng như Cục Du lòch Hồng Kông đã đưa ra các
chiến dòch như: Hong Kong Welcomes You, Be our guest campaign for the world,
Cathay’s visit Hong Kong now, Welcome Back to China... nhằm phục hồi ngành du
lòch sau đại dòch SARS. Những hoạt động trên là chính sách và thực tiễn của ngành
Du lòch Trung Quốc đã thực hiện thành công trong việc thu hút du khách quốc tế.
¾ Kinh nghiệm của Thái Lan
: Thái Lan là một trong những điểm thu hút
khách du lòch nhiều nhất trong khu vực, chỉ đứng sau Trung Quốc và Malaysia, bởi
lẽ ưu thế quyết đònh của Thái Lan là nền kinh tế phát triển, đồng thời chất lượng
dòch vụ khách sạn lại khá tốt. Trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội đất nước
giai đoạn 1997 – 2003, Thái Lan đã xác đònh phát triển du lòch theo hai hướng ưu
tiên chính là: bảo vệ, bảo tồn các nguồn tài nguyên và tài sản du lòch, phục vụ cho
phát triển du lòch.

18
Chính phủ đã phát động phong trào khôi phục lại giá trò nguyên bản của văn
hóa và đất nước của họ, kêu gọi các làng mạc ở vùng nông thôn giữ nguyên vẻ đẹp
nguyên sơ, bảo vệ cây cối, giảm thiểu tiếng ồn và giữ gìn phong cách kiến trúc
Thái Lan. Mặt khác, Cơ quan Du lòch Thái Lan cũng hỗ trợ các cộng đồng bản đòa
duy trì sức hấp dẫn của các điểm du lòch, phối hợp với Cục bảo tồn rừng từ các cơ
quan liên quan ở đòa phương triển khai các chương trình giáo dục, đào tạo và nâng

cao nhận thức về du lòch cho mọi tầng lớp dân cư.
Ngoài ra, Thái Lan còn xây dựng nhiều chương trình du lòch rất sáng tạo và
độc đáo để thu hút khách du lòch. Bên cạnh đó, Thái Lan còn thiết lập những
chương trình quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ, có sức thu hút cao như chương trình
Thai – Amazing, Du lòch kiến tạo nên hòa bình, “Road Show” quảng bá mạnh mẽ
tại Tokyo, Osaka và Fukuoka, “Luck is in the Air” nhằm đẩy mạnh lượng khách
đến Thailand bằng chương trình khuyến mãi vé của Thai Airways...
¾ Kinh nghiệm của Malaysia
: Ngành du lòch nước này tập trung phát triển du
lòch với bảo vệ các giá trò văn hoá, truyền thống. Malaysia đã xây dựng và phát
triển du lòch văn hoá trên cơ sở phối hợp của cộng đồng đòa phương theo hướng bền
vững. Bộ Văn hoá – Nghệ thuật và Du lòch của Malaysia đã xác đònh mục tiêu phát
triển chủ đạo của ngành du lòch là hướng tới phát triển bền vững trên cơ sở bảo tồn
các nguồn gen quý hiếm, duy trì đa dạng sinh học và phát huy bản sắc văn hoá
Malaysia truyền thống nhưng không phủ nhận sự pha trộn của các dòng văn hoá
ngoại lai nhằm tạo ra các sản phẩm du lòch bền vững và độc đáo.
Chương trình du lòch nghỉ tại nhà dân là sản phẩm du lòch rất hấp dẫn và được
Chính phủ phê duyệt cho tiến hành tại 5 làng thí điểm. Mục đích chính của chương
trình này nhằm giúp cho du khách có điều kiện được tiếp xúc, trao đổi và trực tiếp
tham gia vào đời sống sinh hoạt của cộng đồng người Malaysia bản đòa và nhằm
tạo điều kiện duy trì và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc cũng như
góp phần nâng cao mức sống cho người dân đòa phương.

19
Sau đại dòch SARS, để phục hồi ngành du lòch Chính phủ Malaysia đã đưa ra
chiến dòch mới, được sự hỗ trợ trò giá một tỷ RM từ Quỹ hỗ trợ đặc biệt dành cho
các doanh nghiệp kinh doanh du lòch và Chính phủ cũng đã cam kết: Giảm 5% tiền
điện cho các khách sạn trong vòng 6 tháng, Giảm 50% thuế cầu đường trong vòng
6 tháng cho Taxi, Giảm thuế dòch vụ cho các khách sạn và nhà hàng trong vòng 6
tháng, xoá bỏ thuế dòch vụ tại các phòng ngủ, hoãn thanh toán thuế thu nhập cho

các hãng lữ hành trong vòng 6 tháng. Đây là tiền đề cho sự phát triển ngành du lòch
của Malaysia trong thời gian qua và những năm gần đây.
¾ Kinh nghiệm của Việt Nam
: Nhìn chung ngành du lòch Việt Nam đã đạt
được những kết quả cao trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2004 ngành
du lòch Việt Nam đã thu hút hơn 2,9 triệu lượt khách quốc tế và thu được 26 ngàn tỷ
đồng. Những thành tựu này do sự nỗ lực của Chính phủ, các cấp, các ngành, các đòa
phương và đặc biệt là các cơ quan ngành du lòch Việt Nam. Sau đây tác giả rút ra
một số vấn đề trong quá trình phát triển du lòch Việt Nam:
• Từng bước xây dựng chiến lược phát triển du lòch dài hạn, đặc biệt là có
sự điều chỉnh kòp thời theo từng giai đoạn.
• Tận dụng tốt những thế mạnh như ổn đònh chính trò, tăng trưởng kinh tế
cao và hình ảnh quốc gia được nâng cao.
• Từng bước xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực theo hướng chuyên môn
hóa du lòch.
• Đã phát huy được vai trò của công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
du lòch, đặc biệt là việc hướng đến khai thác thế mạnh về du lòch mua sắm, du lòch
hội nghò – hội chợ – triển lãm (MICE), du lòch sinh thái, du lòch di tích lòch sử chiến
tranh chống Pháp – chống Mỹ.
• Các doanh nghiệp và ngành du lòch ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm
và dòch vụ du lòch như các tour du lòch liên vùng.
• Chưa phát huy hết các tiềm năng du lòch hiện có, đặc biệt là sự thiếu hẳn
các khu du lòch nghỉ mát cao cấp (resort).
• Chưa phổ biến kiến thức du lòch cho mọi người, đặc biệt là chưa có sự
kết hợp giữa nhà nước và nhân dân cùng làm du lòch, chưa phát triển đồng bộ còn
manh mún tự phát ở một số tuyến điểm du lòch sinh thái, chưa quan tâm đúng mức
yếu tố vệ sinh môi trường.
• Chưa có đònh hướng trong việc vừa phát triển du lòch bền vững vừa tôn
tạo và bảo vệ môi trường thiên nhiên.


20
1.5.2. Những bài học rút ra từ thực tế phát triển du lòch tại một số quốc gia
Qua nghiên cứu chính sách và các mô hình phát triển du lòch trên thế giới và
trong khu vực, phân tích những bài học thành công cũng như không thành công tại
một số quốc gia có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
1. Cần quán triệt sâu sắc từ trung ương đến đòa phương về chủ trương – chính
sách phát triển du lòch của nhà nước cũng như sự nâng đỡ tích cực của
Chính phủ
2. Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế, các cá nhân –
đơn vò kinh doanh và chính quyền đòa phương để hoạch đònh, tổ chức, phát
triển du lòch theo quy hoạch chung.
3. Phải có sự giáo dục về nhận thức đúng và đồng tình ủng hộ của toàn xã
hội – đặc biệt là cư dân đòa phương tại những nơi có điểm du lòch.
4. Phát triển du lòch phải chú trọng bảo vệ môi trường tự nhiên, giữ gìn và
khai thác tài nguyên du lòch một cách hiệu quả.
5. Phát triển du lòch phải chú trọng bảo vệ môi trường xã hội, ngăn ngừa sự
suy đồi của nền văn hóa đòa phương, bảo đảm trật tự – vệ sinh tại các khu
du lòch.
6. Chương trình, sản phẩm du lòch phải thể hiện được nét độc đáo, đặc thù
của đòa phương quốc gia mình,
7. Đảm bảo tuyệt đối an toàn – an ninh cho du khách trong quá trình tham
quan du lòch.
8. Quản lý của Chính phủ đối với hoạt động du lòch phải nghiêm ngặt.


21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR -
CAMPUCHIA
2.1. TIỀM NĂNG, LI THẾ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH

PREAH VIHEAR
2.1.1. Khái quát tỉnh Preah Vihear
Tỉnh Preah Vihear có tổng diện tích đất đai là 14.031 km
2
. Trong đó, đất sản
xuất khoảng 20.000 ha. Tỉnh chia làm 7 huyện, 49 xã và 208 ấp. Với tổng dân số là
125.586 người (năm 2002), chiếm 1% dân số Kampchea. Mật độ dân số trung bình
là 8,95 người/km
2
thấp hơn mật độ dân số cả nước là 64 người/km
2
. Phần lớn dân
số là dân tộc Khmer và hầu hết là theo đạo phật.
Khí hậu Campuchia nói chung và tỉnh Preah Vihear nói riêng là khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nóng và ẩm ướt, lượng mưa trung bình 250-350 mm/năm. Nhiệt độ
trung bình khoảng 27
0
C. Có hai mùa mưa và khô rõ rệt. Tuy nhiên mùa khô thường
có hai tiểu mùa là mùa lạnh và mùa nóng. Sau đây là khí hậu thời tiết:
+ Mùa mưa: từ tháng 6 đến tháng 10, nhiệt độ từ 27 đến 35 độ C.
+ Mùa khô: trong đó mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 2, nhiệt độ từ 17 đến 27
độ C, mùa nóng từ tháng 3 đến tháng 5, nhiệt độ từ 29 đến 38 độ C.
Có thể nói rằng thời tiết khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển du lòch
Campuchia nói chung và tỉnh Preah Vihear nói riêng vì không có bảo táp và nóng
bức.
2.1.2. Vò trí đòa lý
Tỉnh Preah Vihear là một trong những tỉnh xa nhất của Campuchia, nằm ở
phía Tây Bắc Campuchia, cách thủ đô Pnom Penh khoảng 320 km
2
là tỉnh nằm ở

vùng cao và đồi núi.

22
Phía Bắc giáp với Thái Lan và Lào, phía Nam giáp với tỉnh Kampong Thom
(Campuchia), phía Tây giáp với tỉnh Siem Reap và Odor Mean Chey, phía Đông
giáp với tỉnh Stung Treng.
2.1.3. Tài nguyên du lòch
2.1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên
Nguồn tài nguyên du lòch thiên nhiên của tỉnh Preah Vihear rất đa dạng và
phong phú, tập trung chủ yếu vào tài nguyên du lòch sinh thái như:
+ Khu du lòch núi Tbeng Meanchey, nằm ở huyện Tbeng Meanchey và
Rovieng. Đây là khu du lòch rất hấp dẫn với môi trường cây xanh, rừng núi đồ sộ,
và nhiều động vật quý hiếm như hươu, nai, voi, cọp,… để đi đến khu du lòch này
khách du lòch đi theo đường số 12 trong tỉnh.
+ Khu du lòch Stung Sen (sông cát), trải dài trên sông Stung Sen, thuộc huyện
Tbeng Meanchey, cách thò xã Preah Vihear 3 km.
+ Khu du lòch tháp nước Ba Peng, khu di tích lòch sử văn hoá Moluprey.
+ Khu du lòch văn hoá thiên nhiên chùa Bak Kam, có diện tích 4000x1000m,
được xây dưới chân núi Tbeng Meanchey – là khu rừng núi rất đẹp và mát mẻ, hấp
dẫn trong việc leo núi, thám hiểm, tìm hiểu về động thực vật.
+ Khu du lòch tháp Pro Lien, nằm trên núi Pro Lien, thuộc làng Beng Kong
cách thôn Krang Dong 9 km.
+ Khu du lòch hồ Sang Takey, nằm trong thò xã tỉnh Preah Vihear, là nơi hội tụ
nguồn nước quanh năm từ sông Stung Sen và có diện tích rất rộng lớn.
Ngoài ra, tỉnh Preah Vihear có hệ thống rừng núi chằng chòt, chiếm 90% diện
tích. Theo sự nghiên cứu cho thấy ở tỉnh có hơn 1000 loài động thực vật, riêng các
loài chim từ 200-400 loài sống trong khu vực này, và còn có nhiều loài bò sát,
nhiều loài động vật quý hiếm. Đây có thể được xem là nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, phục vụ cho việc phát triển loại hình du lòch sinh thái như du lòch
núi, nghỉ mát, thưởng ngoạn thiên nhiên...


23
2.1.3.2. Tài nguyên nhân văn
Nguồn tài nguyên du lòch nhân văn của Campuchia nói chung và tỉnh Preah
Vihear nói riêng vô cùng đa dạng và phong phú là “thiên đường kho báu của thế
giới”. Có thể nói rằng, tỉnh Siem Reap nổi tiếng về khu đền tháp Angkor Wat thì
tỉnh Preah Vihear cũng nổi tiếng về khu đền tháp Preah Vihear – được UNESCO
công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Tài nguyên du lòch nhân văn của tỉnh Preah Vihear chủ yếu tập trung vào di
tích lòch sử – văn hoá và kiến trúc, đặc biệt là các khu đền tháp cổ xưa.
Toàn tỉnh Preah Vihear có tổng cộng là 237 tháp lớn nhỏ được phân bố như
sau:
Bảng 2.1: Số lượng khu đền tháp tại tỉnh Preah Vihear
STT Vò trí của khu đền tháp Số lượng (tháp)
1 Huyện Kuolen 115
2 Huyện Sangkum Thmey 24
3 Huyện Chom Khsan 70
4 Huyện Chhep 8
5 Huyện Rovieng 5
6 Huyện Chey Sen 7
7 Huyện Tbeng Meanchey 8
Nguồn: Sở du lòch tỉnh Preah Vihear, 2000
Trong tổng cộng 237 tháp thì có 7 khu đền tháp lớn là tháp Preah Vihear, tháp
Koh Ker, tháp Preah Khan, tháp Kropum Chuk, tháp Nak Bus, tháp Preah Lien và
tháp Khna Sen Keo. Tuy nhiên hiện nay chỉ có 3 tháp lớn là Preah Vihear, Koh Ker
và tháp Preah Khan đang được khai thác, nhưng còn rất thô sơ và đơn điệu.
+ Tháp Preah Vihear: thuộc huyện Chom Khsan, theo núi Dong Rek cao
740m, sát biên giới Thái Lan, có diện tích 320.000 m
2
, cách Phnom Penh 450km và

cách thò xã tỉnh Preah Vihear 108km. Tháp Preah Vihear xây dựng từ trước đền

24
Angkor Wat vào cuối thế kỷ thứ 9 và đầu thế kỷ thứ 10, lúc đó có tên là
“SEKVISVRE” có nghóa là “quyền lực của núi”. Tháp này được xây dựng bởi 4
thế hệ đời vua: Pres Bat Ya Sou Varaman thứ nhất (889-910); Pres Bat So Riyak
Varaman thứ nhất (1002-1050); Pres Bat So Riyak Varaman thứ hai (1113-1150);
Pres Bat Cheay Varaman thứ sáu (1080-1109).
Hiện nay, để đi vào khu đền tháp Preah Vihear có 3 trục lộ chính là: đi từ
hướng Thái Lan qua cửa khẩu Preah Vihear vào tháp, đi theo đường số 211 có
chiều dài 117 km và đi qua một số làng khác, và hướng thứ ba là đi theo đường đất
Kro La Peak có chiều dài 115 km đi qua một số làng khác.
+ Tháp Koh Ker: thuộc huyện Kuolen, gần tỉnh Siem Reap, cách thò xã Preah
Vihear 72km. Tháp này có nghệ thuật điêu khắc rất đẹp, người ta thường gọi là
nhóm tháp Koh Ker vì có 96 tháp nhỏ xung quanh và cách nhau 2km. Tháp này có
một tên gọi khác là “Kok Ko Ki” là thủ đô Khmer ngày xưa. Nó được xây dựng
vào thế kỷ thứ 10 (921-948) bởi vò vua Preah Batchey Varaman thứ tư, tháp này
cách tháp Angkor Wat 80km, có dạng hình chóp gồm 7 tầng cao 35m.
Hiện nay, chỉ có 1 đường đi vào tháp Koh Ker đó là đi từ thò trấn tỉnh đến khu
du lòch chùa Bak Kam dài 17 km sau đó đi đến làng Pleuv Bom Bek đi qua huyện
Koulen rồi đến xã Sro Yong và đi đến tháp Koh Ker.
+ Tháp Preah Khan: thuộc huyện Sangkum Thmey, giáp ranh giới tỉnh
Kampong Thom và tỉnh Siem Reap, cách thò trấn tỉnh Preah Vihear 105km. Tháp
này trước đây gọi là “Cheay Srey” được xây dựng bởi vua Preah Bat Soriya
Varaman (1002-1050). Tháp này có 2 tầng, hình cầu thang.
Hiện nay, để đi vào tháp này cũng có 2 hướng là từ đường số 64 qua làng
Sveay Pat, hướng thứ 2 cũng theo đường số 64 và đi qua làng Beng Kong.
Toàn tỉnh Preah Vihear có 44 chùa, đặc biệt là chùa của người theo đạo phật.




25
Bảng 2.2: Số lượng các chùa và vò trí
STT Tên huyện Số lượng
1 Rovieng 10
2 Chom Khsan 5
3 Koulen 5
4 Chey Sen 6
5 Tbeng Meanchey 9
6 Chhep 5
7 Sangkum Thmey 4
Tổng cộng 44
Nguồn: Sở du lòch tỉnh Preah Vihear, 2005
Các lễ hội truyền thống ở tỉnh Preah Vihear cũng giống như những tỉnh khác ở
Campuchia đó là lễ “Bonn Chaul Chhnam” mừng năm mới diễn ra từ ngày 14-16
tháng 4 hàng năm, lễ “Bonn Chroat Preah Nongkoal” mừng thu hoạch mùa màng
diễn ra vào ngày 19 tháng 5 hàng năm, lễ “Bonn Dak Ben & Pchum Ben” là lễ
cúng bái ông bà tổ tiên diễn ra vào ngày 25 tháng 9 hàng năm, lễ “Bonn Om
Touk” là lễ hội nước đua thuyền diễn ra vào ngày 7-9 tháng 11 hàng năm.
2.1.4. Chủ trương, chính sách phát triển du lòch của tỉnh Preah Vihear
Kể từ năm 1995, Chính phủ và Bộ Du lòch Campuchia bắt đầu thúc đẩy phát
triển du lòch bằng việc chủ trương xây dựng ngành du lòch thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, đồng thời triển khai các chính sách phát triển như chính sách đầu tư cơ
sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tại các khu du lòch trọng điểm như: thủ đô Phnom
Penh, thành phố Siem Reap và Sihanouk Ville. Trong bối cảnh đó, tỉnh Preah
Vihear cũng được sự trực tiếp chỉ đạo từ Chính phủ và Bộ du lòch về chính sách và
chủ trương phát triển, đặc biệt là chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất

×