Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Giáo dục đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.52 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------

ĐỒNG VĂN TÂN
ĐỒNG VĂN TÂN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN - 2011




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,

nƣớc cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên”

Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại

được thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 11/2011. Luận văn sử dụng những

học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi

thông tin từ nhiều nguồn khác nhau . Các thông tin này đã được c hỉ rõ nguồn

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.


gốc, đa số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở đị a phương , số liệu đã được
tổng hợp và xử lý trên các phần mềm Excel của Microsoft Office.
Tôi xin cam đoan rằng , tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS-TS. Nguyễn Khánh Doanh đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Thống kê,

nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi
điều tra thu thập số liệu thứ cấp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng

T¸c gi¶ luËn v¨n

nghiệp đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2011
T¸c gi¶ luËn v¨n

Đồng Văn Tân

Đồng Văn Tân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

iv

1.3.2. Một số kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách giáo dục

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục bảng số liệu .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 5
1.1. Một số vấn đề chung về NSNN và chi NSNN cho giáo dục đào tạo .......... 5
1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục, đào tạo ................................................ 10
1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo ......................... 10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo . 16
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo ............................................................................................................. 18
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo
ở một số quốc gia trên thế giới ........................................................................ 25
1.3.1. Khái quát chung về chính sách chi NSNN cho giáo dục đào tạo của một

- đào tạo của Việt Nam.................................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở HUYỆN PHỔ YÊN ................................... 32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện ................................................. 39
2.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 43
2.2. Một số nét cơ bản về giáo dục đào tạo và chính sách quản lý chi ngân
sách nhà nước ở huyện Phổ Yên ..................................................................... 45
2.2.1. Khái quát về giáo dục đào tạo của huyện Phổ Yên .............................. 45
2.2.2. Tình hình đầu tư từ nguồn vốn NSNN cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo
ở huyện Phổ Yên ............................................................................................. 50
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo ở huyện Phổ Yên ... 56
2.3.1. Mô hình và tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo ở
huyện Phổ Yên ................................................................................................ 56
2.3.2. Nhiệm vụ chủ yếu trong công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục
đào tạo ............................................................................................................. 58

2.4. Đánh giá chung về hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục đào
tạo ở huyện Phổ Yên ....................................................................................... 77
2.4.1.Những thành tựu đạt được...................................................................... 77
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...................................................................... 78
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện
cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo ở tỉnh Huyện Phổ Yên ..................... 82

số nước trong khu vực và trên thế giới ........................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

vi

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN
PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN ....................................................................... 87
3.1. Quan điểm, thực tế, mục tiêu ..................................................................... 87
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục đào tạo Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ........................................................................................ 87
3.1.2. Những mục tiêu cơ bản phát triển giáo dục đào tạo ở huyện Phổ Yên 91
3.1.3. Yêu cầu của việc hoàn thiện chính sách quản lý chi ngân sách cho giáo
dục - đào tạo ở huyện Phổ Yên ....................................................................... 92

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách quản lý chi ngân
sách cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Phổ Yên .................................. 93
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo ...................... 93
3.2.2. Hoàn thiện mô hình, công tác quản lý; hệ thống định mức, tiêu chuẩn
chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo ..................... 96

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTMT

Chương trình mục tiêu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HDND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KHCN

Khoa học công nghệ


MN

Mầm non

NSNN

Ngân sách nhà nước

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân

3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập và phân bổ dự toán, cấp phát, thanh quyết toán
các nguồn kinh phí chi cho giáo dục - đào tạo ................................................ 98
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu các khoản
chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. Thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các đơn vị dự toán ................................................................................... 102

3.2.5. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở các đơn vị
cơ sở giáo dục - đào tạo................................................................................. 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 105
1. Kết luận..................................................................................................... 105
2. Một số kiến nghị và đề xuất ...................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

viii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên ..................................34
Bảng 2.2: Dân số huyện Phổ Yên qua các năm..................................................36
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện giai đoạn 2008 - 2010........40
Bảng 2.4: Thống kê về cơ sở vật chất .................................................................48
Bảng 2.5: Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục và đào tạo huyện Phổ Yên trong
tổng chi NSĐP giai đoạn 2006 - 2010 ................................................................51
Bảng 2.6: Cơ cấu chi NSNN cho các phân ngành trong hệ thống giáo dục ở

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2001-2010 .......41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2001 và 2008 ...............42
Biểu đồ 2.3: So sánh chi ngân sách đối với giáo dục đào tạo trong tổng chi
ngân sách địa phương ở Huyện Phổ Yên............................................................52
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu chi ngân sách đối với giáo dục đào tạo huyện Phổ Yên ...53
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu chi NSNN cho Giáo dục và cho Đào tạo ..........................55
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu chi NSNN cho Giáo dục và cho Đào tạo ..........................67

huyện Phổ Yên giai đoạn 2008 – 2010 ...............................................................54
Bảng 2.7: Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo giai đoạn 2006-2010 .........66
Bảng 2.8: Cơ cấu các nhóm mục chi trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục
và đào tạo .............................................................................................................68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2
qua hệ thống giáo dục đào tạo năm 2015 khoảng 7 triệu người (bằng 23%),

MỞ ĐẦU

năm 2020 khoảng 9,4 triệu (bằng 21,5%) [1]. Để giáo dục và đào tạo luôn là


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam đó khẳng định mục tiêu tổng
quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội đánh giá 2006 – 2010 là: “Sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [4]. “Về
giáo dục và đào tạo, phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam”. Một phần nguyên nhân của thực trạng này chính là do Việt
Nam chưa tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển nhân lực cấp quốc gia nên
việc cụ thể hóa Chiến lược phát triển nhân lực cũng gặp khó khăn. Để khắc
phục tình hình nêu trên [1]. Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020”. Từ đó, mỗi bộ, ngành và địa phương phải
xây dựng, quy hoạch phát triển nhân lực đồng bộ với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội chung của mình. Bản thân các doanh nghiệp và tổ
chức cũng phải có kế hoạch phát triển nhân lực của riêng mình. Bản đề án về
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do các bộ, ngành
xây dựng mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối chính đó đưa ra mục tiêu:
Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực được đào tạo trong toàn nền kinh tế với cơ cấu hợp
lý. Tổng số nhân lực qua đào tạo năm 2015 khoảng 30,5 triệu người (chiếm
khoảng 55% trong tổng số 55 triệu người làm việc trong nền kinh tế) và năm
2020 khoảng gần 44 triệu người (chiếm khoảng 70% trong tổng số gần 63
triệu người làm việc trong nền kinh tế). Trong tổng số nhân lực qua đào tạo,
số nhân lực đào tạo qua hệ thống dạy nghề năm 2015 khoảng 23,5 triệu người
(bằng 77%), năm 2020 khoảng 34,4 triệu (bằng 78,5%); số nhân lực đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




quốc sách hàng đầu, qua đó phát triển phát triển nhân tố con người, động lực
trực tiếp của sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay - phát triển nền
kinh tế tri thức được coi là một yếu tố quan trọng của lực lượng sản xuất.
Qua mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm phát triển giáo dục đào tạo, không ngừng tăng cường đầu tư cho giáo
dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế mới, thị trường lao động mới ở trong và ngoài
nước. Giáo dục đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Đối với mỗi quốc gia muốn phát triển nhanh kinh tế xã hội, bắt kịp
thời đại không còn con đường nào khác là phát triển nhanh và mạnh hơn nữa
khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo. Ngân sách nhà nước vẫn là nguồn tài
chính cơ đào tạo chính là hoạt động đầu tư - đầu tư cho tương lai [4].
Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo tại địa phương nhìn chung
trong những năm qua chưa có chiến lược tài chính cho giáo dục đào tạo, công
tác quản lý điều hành ngân sách giáo dục đào tạo chưa hợp lý, thể hiện từ công
tác lập, phân bổ dự toán đến công tác quyết toán. Mô hình tổ chức bộ máy quản
lý chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý
ngân sách toàn ngành. Chính vì lý do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên”.
Do vậy, cần phải có những định hướng chiến lược đúng đắn cũng như
cần phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách cho giáo dục
đào tạo để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng cho sự phát
triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, vì mục tiêu xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

4
- Đề xuất và phân tích những quan điểm, giải pháp cơ bản để hoàn thiện

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

công tác quản lý chi NSNN đối với giáo dục đào tạo trong quá trình xã hội hoá

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà
nước cho giáo dục, đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể

giáo dục thời gian tới ở nước ta và ở huyện Phổ Yên, và tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi ngân
sách Nhà nước cho giáo dục, đào tạo.

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý chi
NSNN cho giáo dục và đào tạo.

Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo
dục, đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cho giáo dục đào tạo trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.


Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo
dục và đào tạo ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi
NSNNcho giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn tới.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Phần kết luận

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm Phòng giáo dục huyện Phổ
Yên, Phòng tài chính, kế hoạch thuộc UBND huyện Phổ Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đến thực trạng công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước cho giáo dục đào tạo tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Luận
văn tập trung vào các số liệu tại Phòng tài chính - Kế hoạch thuộc UBND
huyện Phổ Yên, Phòng giáo dục huyện Phổ Yên.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu với số liệu giai đoạn 2006-2010,
các số liệu điều tra trong năm 2010 tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
- Luận giải được sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
cho giáo dục đào tạo trong quá trình xã hội hoá giáo dục.
- Phân tích, đánh giá có căn cứ khoa học thực trạng công tác quản lý chi
NSNN đối với giáo dục đào tạo và những vấn đề cấp bách đặt ra cần giải quyết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

6
b. Khái niệm về chi NSNN

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề chung về NSNN và chi NSNN cho giáo dục đào tạo
a. Khái niệm về NSNN:

Chi NSNN là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động NSNN, “chi
NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN do quá trình thu tạo lập
nên nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.

NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát

Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã

triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa

hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước;

tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và nhà nước của từng

chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định


cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng

của pháp luật.

hóa tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.

Chi NSNN phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo

Cho đến nay, các nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thế

về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể

nhưng người ta vẫn chưa có sự nhất trí về NSNN. Có nhiều ý kiến khác nhau

của NSNN trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình

về khái niệm NSNN nhưng ta có thể hiểu: NSNN được đặc trưng bằng sự vận

thường của bộ máy Nhà nước, (2) Thực hiện chức năng nhiệm vụ mà Nhà

động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền

nước phải gánh vác. Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai

tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên
cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ
thể xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp là chủ yếu [3].
Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng

hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy

đoạn thứ nhất là phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu
khác nhau. Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế
(chấp hành Ngân sách Nhà nước), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như
chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội… thể hiện
cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp
theo là việc sử dụng phần quỹ ngân sách đã được phân phối của các đối tượng
được hưởng thụ, hay còn gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các

định: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đó

khoản tiền của NSNN. NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước

được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách

một năm để đảm bảo thực hiện các chứ năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã định [2].

Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của

phân loại chi NSNN khác nhau:
- Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường
xuyên và chi không thường xuyên.


pháp luật [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các khoản chi NSNN rất đa dạng và phong phú nên có rất nhiều cách



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về

lực lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động),

mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi

chi phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là

được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những

những khoản đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế (giao thông,

đối tượng nhất định.


điện và chuyển tải điện, thông tin liên lạc, thuỷ lợi và cấp thoát nước, sự

Chi không thường xuyên: là những khoản chi ngân sách phát sinh không
đều đặn, bất thường như chi đầu tư phát triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai, địch
họa... trong đó, chi đầu tư phát triển được coi là phần chủ yếu của chi không
thường xuyên.

nghiệp nhà ở) và một số nhiệm vụ khác như: Hỗ trợ các đoàn thể chính trị - xã
hội, đối ngoại...
- Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của Nhà nước
và tài trợ cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (Nhà nước với tư cách là

- Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN được chia thành chi tích
luỹ và chi tiêu dùng.

người mua của thị trường), chi NSNN bao gồm:
Chi thanh toán: là chi trả cho việc Nhà nước được hưởng những hàng

Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Các
khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lài như: chi đầu tư hạ tầng
kinh tế – kỹ thuật, chi nghiên cứu KHCN, công trình công cộng, bảo vệ môi
trường...
Chi tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu
trước mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ máy
Nhà nước, an ninh, quốc phòng, văn hoá, xã hội... Cụ thể, đó là các khoản chi
lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung chi tiêu
dùng là những khoản chi có tính chất thường xuyên.
- Theo mục tiêu, chi NSNN được phân loại thành chi cho bộ máy Nhà
nước và chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi cho bộ máy Nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất,

mua sắm trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức,
chi phí thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước( văn

hóa, dịch vụ mà xã hội cung cấp cho Nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai
luồng đi: tiền và hàng hóa, dịch vụ.
Chi chuyển giao: là những khoản chi mang tính chất một chiều từ phía
Nhà nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ...[2].
c. Chi NSNN cho giáo dục đào tạo:
Chi NSNN cho giáo dục - đào tạo gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của
ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các giác độ khác nhau.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục - đào tạo có thể hiện cơ
cấu chi NSNN cho giáo dục - đào tạo gồm:
- Chi ngân sách cho hệ thống các trường học gồm có:
+ Chi ngân sách cho hệ thống các trường MN và các trường phổ thông.
+ Chi ngân sách cho các trường đại học, các học viện, các trường cao
đẳng, các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Chi cho các trường Đảng, đoàn thể.

phòng phí, hội nghị, công tác phí...).
Chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: Bao gồm chi cho an

- Chi ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo

ninh – quốc phòng (những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các

như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







9

10

Theo cách phân loại chi NSNN theo yếu tố và phương thức quản lý các
khoản chi cho giáo dục - đào tạo bao gồm:

Ngoài ra, từ năm 1991 NSNN còn chi tiêu cho các đơn vị thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục như chương trình phổ cập giáo

- Chi thường xuyên.

dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường

- Chi XDCB tập trung.

học, chương trình công nghệ giáo dục...

Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất thường xuyên để duy

1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục, đào tạo

trì các hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm
thực hiện những nhiệm vụ được giao.


1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
Thực chất cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo là các

Chi xây XDCB tập trung là các khoản chi nhằm tăng thêm tài sản như

hoạt động và tổ chức các hoạt động phân phối NSNN, kiểm tra giám sát việc

chi xây dựng mới và tu bổ công sở, trường học, đường xá,... phục vụ công tác

phân phối và sử dụng NSNN cho giáo dục - đào tạo theo đúng quy định của

dạy và học.

pháp luật.

Đối với các khoản chi thường xuyên căn cứ vào đối tượng của việc sử
dụng kinh phí NSNN có thể chia thành 4 nhóm mục chi sau:
Nhóm 1 – Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi cho con người như
chi lương, các khoản phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, chi phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ nhân viên, chi
học bổng và trợ cấp cho học sinh sinh viên, tiền công…
Nhóm 2 – Chi cho hoạt động chuyên môn: chi mua tài liệu, văn phòng
phẩm, chi công tác phí, công vụ phí, điện nước, xăng xe, chi hội nghị về công
tác quản lý, hội thảo, hội giảng, điện báo, điện thoại, các hoạt động chuyên
đề về chuyên môn....
Nhóm 3 – Chi mua sắm, sữa chữa: là các khoản chi sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ chuyên môn như nhà cửa, ô tô, đường điện, đường xá,

Nội dung cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo gồm [18]:

Thứ nhất, cơ chế quản lý định mức chi:
Trong quản lý các khoản chi thường xuyên của NSNN, nhất thiết phải có
định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó mà
ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc
cụ thể thuộc quá trình quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Định mức chi là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp phát và quyết
toán các khoản chi, đồng thời là chuẩn mực để phân bổ và kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng kinh phí của NSNN.
Định mức chi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là: Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học, từ

cầu cống; chi mua sắm tài sản phục vụ chuyên môn như ô tô, nhà cửa, thiệt

việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được

bị tin học....

tiến hành một cách chặt chẽ có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các định

Nhóm 4 – Các khoản chi khác: là các khoản chi bầu cử HĐND các cấp,
chi khắc phụ hậu quả thiên tai, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi bảo hiểm
phương tiện, chi tiếp khách, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước,

từng đơn vị.
Hai là: Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là nó phải phản
ánh mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt

các khoản chi khác [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


mức chi đảm bảo được tình phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù hợp với



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

động. Chỉ có như vậy định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá trình

chính sự nghiệp, còn định mức chi tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong khâu

quản lý kinh phí chi thường xuyên.

phân bổ ngân sách giáo dục - đào tạo cho các địa phương, các đơn vị. Định

Ba là: Định mức chi phải đảm bảo thống nhất đối với từng khoản chi với
từng đối tượng thụ hưởng ngân sách cùng loại.

mức chi tổng hợp cho giáo dục - đào tạo có thể xác định theo đầu dân số hoặc
đầu học sinh và theo từng thời kỳ có thay đổi cho phù hợp.

Bốn là: Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.

Từ sự phân tích trên cho thấy, trong cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo


Định mức chi thường xuyên của NSNN thường bao gồm hai loại:

dục - đào tạo không những phải xây dựng được hệ thống định mức, chế độ chi

- Định mức chi tiết: Là loại định mức xác định dựa trên cơ cấu chi cùa

tiêu một cách đẩy đủ, có cơ sở khoa học, quá trình quản lý phải tuân thủ triệt

NSNN cho mỗi đơn vị được hình thành từ các mục chi nào, người ta tiến hành

để hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đó mà còn phải đánh giá, phân tích

xây dựng định mức chi cho từng mục đó, ví dụ như: chi công tác phí, hội

tình hình thực tế chi theo định mức nhằm xem xét tình phù hợp của hệ thống

nghị, chi lương, học bổng...

định mức hiện hành. Xu hướng chung, các loại hoạt động ngày càng phát triển

- Định mức chi tổng hợp: Là loại định mức dùng để xác định nhu cầu chi

nên làm nảy sinh các nhu cầu mới. Đặc biệt, trong điều kiện còn xảy ra mất

từ NSNN cho mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng. Do vậy, với mỗi loại hình đơn

giá của tiền tệ cũng dễ làm cho định mức chi dễ bị lạc hậu so với thực tiễn [5].

vị khác nhau sẽ có đối tượng để tính định mức chi tổng hợp khác nhau.


Thứ hai, lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.

Mỗi loại định mức chi đều có ưu nhược điểm riêng của nó. Tuỳ theo

Dự toán là một trong những công cụ quan trọng được sử dụng trong quản

mục đích quản lý mà có sự lựa chọn hoặc vận dụng kết hợp các loại định mức

lý điều hành NSNN. Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng trong

chi cho hợp lý. Đối với định mức chi tiết, ưu điểm của nó là tính chính xác và

quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo nói

tính thực tiễn khá cao nên nó thường được sử dụng trong quá trình nghiên cứu

riêng, khi lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần phải dựa trên

ban hành các chế độ chi thường xuyên của NSNN, ngoài ra, nó cũng còn được

những căn cứ sau:

sử dụng trong quá trình thẩm định tính khả thi của các dự toán kinh phí và dự
toán chi NSNN. Đối với định mức chi tổng hợp ưu điểm của nó là có thể xác

Một là: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo trong từng thời kỳ.

định được dự toán chi NSNN nhanh, nhưng ngược lại nó cũng bộc lộ một


Hai là: Phải dựa vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo, đặc

nhược điểm là tính chính xác không cao. Vì vậy, nó được lấy làm căn cứ để

biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của ngân

hướng dẫn cho các ngành, các cấp xây dựng dự toán kinh phí, đồng thời nó

sách trong kỳ như chỉ tiêu về số lượng trường, lớp, biên chế, số lượng giáo

cùng là một trong những cơ sở cho cơ quan tài chính khi thẩm định dự toán

viên, học sinh, sinh viên...

kinh phí của các đơn vị trực thuộc.

Ba là: Căn cứ nhu cầu kinh phí, khả năng huy động các nguồn vốn ngoài

Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, định mức chi tiết thường được áp

ngân sách cũng như khả năng đáp ứng của NSNN trong kỳ kế hoạch để lập dự

dụng theo hệ thống định mức chi NSNN áp dụng chung cho lĩnh vực hành

toán chi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







13

14

Bốn là: Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sử dụng

- Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải hết sức tiết kiệm,

kinh phí NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể

đúng chính sách chế độ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của mỗi

xảy ra trong kỳ kế hoạch.

khoản chi.

Năm là: Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử

giáo dục - đào tạo cần dựa trên những căn cứ sau:

dụng kinh phí của năm trước.
Quy trình lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo được tiến hành

- Dựa vào định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán.

Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các

theo các bước sau [8]:
Bước 1: Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu chi NSNN kỳ kế hoạch để xác
định mức chi dự kiến phân bổ cho ngành giáo dục - đào tạo. Trên cơ sở đó,

khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã
được cơ quan quyền lực Nhà nước phê duyệt.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí NSNN có thể đáp ứng chi cho giáo

hướng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí.
Bước 2: Các đơn vị cơ sở giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao (số
kiểm tra) và văn bản hướng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn
vị mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài
chính xét duyệt tổng hợp dự toán chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo vào dự
toán chi NSNN nói chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực
nhà nước xét duyệt.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà nước
cấp trên thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù
hợp sẽ chính thức phân bổ mức chi theo dự toán cho các đơn vị thuộc ngành
giáo dục - đào tạo.

dục - đào tạo. Trong quản lý điều hành ngân sách phải quán triệt quan điểm
“lường thu mà chi”. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực
hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch mới chuyển hóa
được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
- Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện hành.
Đây là những căn cứ pháp lý có tính bắt buộc quá trình cấp phát và sử dụng
kinh phí phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc
cấp phát và sử dụng các khoản chi.

Các biện pháp cơ bản để tổ chức tốt công tác cấp phát và sử dụng các
khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo bao gồm:
- Cụ thể hóa dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý để

Thứ ba, chấp hành dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.
Chấp hành dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần chú ý đến các
yêu cầu cơ bản sau:

làm căn cứ quản lý, cấp phát.
- Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan (Tài chính, Kho bạc, Giáo dục và đào tạo) trong quá trình cấp phát,

- Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, trên cơ sở dự toán chi
đã xác định.

sử dụng các khoản chi NSNN.
Cơ quan Tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh

- Tiến hành cấp phát vốn, kinh phí một cách đầy đủ, kịp thời, tránh mọi
sơ hở gây lãng phí, thất thoát vốn của NSNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Quá trình tổ chức điều hành cấp phát và sử dụng khoản chi NSNN cho

phí cho giáo dục - đào tạo, bàn bạc với cơ quan giáo dục điều chỉnh kịp thời
dự toán chi trong phạm vi cho phép.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

16

- Hướng dẫn các đơn vị cơ sở trong ngành giáo dục thực hiện tốt chế độ
hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hạch toán
đầy đủ rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động.

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
Một là: Tổng sản phẩm quốc nội và phương thức phân phối tổng sản
phầm quốc nội.

- Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng kinh phí NSNN ở
các đơn vị giáo dục, đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với định mức chế độ chi
NSNN hiện hành.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh giá trị mới mà nền kinh tế sáng tạo ra trong một năm.
Tổng sản phẩm quốc nội có ảnh hưởng tới số chi ngân sách cho giáo dục

Thứ tư, quyết toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo:

- đào tạo bởi vì hai lý do sau:

Mục đích chủ yếu của khâu công việc này là tổng hợp, phân tích, đánh


- Tổng sản phầm quốc nội cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên,

giá tình hình thực hiện kế hoạch chi từ đó rút ra những ưu nhược điểm trong

cuộc sống vật chất của nhân dân khá giả, lúc đó người dân mới có điều kiện

quản lý để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Công việc cụ thể được

cho con cái ăn học, đóng góp kinh phí cho nhà trường ; các công ty, xí nghiệp

tiến hành là kiểm tra, quyết toán các khoản chi.

làm ăn phát đạt dễ làm việc tài trợ cho giáo dục - đào tạo.

Trong quá trình kiểm tra, quyết toán các khoản chi phải chú ý các yêu
cầu cơ bản sau:

- Theo chế độ tài chính hiện hành, Nhà nước sẽ tham gia vào quá trình
phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội để tạo nguồn thu

- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời cho các cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.

cho NSNN. Nhà nước động viên một phần tổng sản phẩm quốc nội vào tay
mình làm cơ sở vật chất cho quá trình chi tiêu. Cho nên khi tổng sản phẩm

- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, nội dung

quốc nội tăng sẽ làm tăng tổng số thu NSNN, tạo cơ sở cho việc tăng chi


các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt

NSNN cho giáo dục - đào tạo, số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo không

và theo đúng mục lục NSNN hiện hành.

những chịu ảnh hưởng của tổng sản phẩm quốc nội mà còn chịu ảnh hưởng

- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan Nhà

của phương thức phân phối tổng sản phẩm quốc nội. Nếu phương thức phân

nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng

phối xác định tỷ lệ lớn, số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo tăng thì giáo dục

số và chi tiết.

- đào tạo sẽ phát triển mạnh nhưng hạn chế khả năng chi cho các ngành khác

- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được quyết toán chi
lớn hơn thu.

và cho tích luỹ. Nếu phương thức phân phối xác định tăng nhiều cho các
ngành khác mà giảm nhẹ khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo thì sẽ làm

Chỉ một khi các yêu cầu trên được tôn trọng đầy đủ thì công tác quyết
toán các khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo mới tiến hành được thuận
lợi, đồng thời, nó mới tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá quá


giảm chất lượng giáo dục - đào tạo [9].
Hai là: Tốc độ phát triển dân số, số lượng và cơ cấu dân số.
Tốc độ dân số tăng lên, dân số lớn sẽ làm giảm thu nhập quốc dân bình

trình chấp hành dự toán một cách chính xác, trung thực và khách quan.

quân đầu người, giảm thu nhập bình quân của mỗi gia đình. Do đó, các gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






17

18

đình khó có điều kiện cho con đi học, nguồn kinh phí đầu tư từ gia đình cũng

1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo

giảm, gây ảnh hưởng tới số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.

dục - đào tạo

Ba là: Thực trạng trang thiết bị, phương tiện sẵn sàng phục vụ cho giáo


a. Vai trò của quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo
- Giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước

dục - đào tạo.
Nhân tố này có ảnh hưởng đến các khoản chi có tính chất không thường

Giáo dục - đào tạo là hoạt động trực tiếp tác động nâng cao trí tuệ, hiểu

xuyên của NSNN cho giáo dục - đào tạo như khoản chi sữa chữa, mua sắm

biết và khả năng vận dụng những trí thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của

máy móc, thiết bị cho hoạt động giảng dạy, khoản chi này không có định mức

con người. Tri thức là nguồn lực mạnh nhất so với tài nguyên thiên nhiên, tiền

quản lý và được xác định tuỳ thuộc vào thực trạng của nhà trường.

bạc của cải và sức mạnh cơ bắp trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa. Giáo

Bốn là: Phạm vi, mức độ các khoản dịch vụ không phải trả tiền do Nhà

dục - đào tạo giúp chúng ta đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia công
nghệ, những nhà quản lý giỏi, nói chung là tạo ra những con người lao động

nước cung cấp cho học sinh.
Thực chất của nhân tố này nói đến phạm vi, mức độ các khoản được Nhà
nước bao cấp phục vụ, trước kia với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp hầu hết
mọi nhu cầu học hành, sinh hoạt của học sinh đều được Nhà nước bao cấp, do

vậy số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cao. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển
sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, phạm vi bao cấp của Nhà
nước giảm, nhà nước chỉ đảm bảo kinh phí để duy trì sự hoạt động của nhà
trường, phần còn lại huy động qua chính sách thu học phí của học sinh.
Trên đây là 4 nhân tố có tác động lớn tới số chi NSNN cho giáo dục đào tạo xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội mang lại. Tuy nhiên, từ phần
mình giáo dục - đào tạo cũng tạo nên nhân tố ảnh hưởng tới số chi NSNN cho
giáo dục.

với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao.
Đội ngũ lao động được trang bị các kiến thức khoa học, kỹ thuật có trình
độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ tốt sẽ làm tăng sức hấp dẫn với đầu tư
nước ngoài. Ngày nay, các công ty xuyên quốc gia, các nhà tư bản ở các nước
công nghiệp phát triển khi đầu tư ra nước ngoài, họ luôn có xu hướng áp dụng
những công nghệ tiên tiến, có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hóa tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do
đó họ không chỉ hướng vào những nước có nguồn nhân công rẻ, mà ngày
càng chú trọng hơn đến việc đầu tư vào những nơi có đội ngũ lao động được
đào tạo tốt [15].
Giáo dục đào tạo cũng có tác dụng tích cực trong việc giúp cho người lao
động có năng lực tự giải quyết công ăn việc làm. Khả năng giải quyết việc

Năm là: Mạng lưới tổ chức hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng trí tuệ, hiểu biết có vai trò quan trọng

Mạng lưới tổ chức hoạt động giáo dục - đào tạo là hệ thống các trường

nhất hình thành năng lực tự giải quyết việc làm của người lao động. Thông

đào tạo, cơ cấu tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy. Nhân tố này ảnh


thường, những người được đào tạo tốt, có trình độ học vấn, có hiểu biết khoa

hưởng trực tiếp tới khoản chi lương, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể cũng như

học, kỹ thuật, kinh tế, có trình độ chuyên môn và tay nghề cao dễ tìm được

chi phí quản lý hành chính [9].

việc làm cho mình hơn những người không được đào tạo hay đào tạo kém,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

thậm chí những người được đào tạo tốt còn có thể tạo ra việc làm cho nhiều

KHCN trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục là

người khác nữa [10].


nền tảng của sự phát triển KHCN, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu

Nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự tác động to lớn của của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại chuyển từ công nghiệp hóa tập

xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc,
tinh thần trách nhiệm và năng lực của thế hệ hiện nay và mai sau.

trung, chi phí lớn sang mô hình công nghiệp tự động, tin học hoá, nhỏ, gọn,

Các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục - đào tạo không chỉ

tiêu tốn ít nhiên liệu, linh hoạt dễ đổi mới sản xuất theo nhu cầu đa dạng,

là phúc lợi xã hội mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, xã

phong phú của khách hàng. Thị trường phong phú và biến động nhanh chóng

hội nhanh chóng và bền vững. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã trở thành sự

“một nền kinh tế thị trường như vậy còn đòi hỏi người lao động có trình độ

nghiệp sống còn của mỗi quốc gia. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là

khoa học, kỹ thuật và nghiệp vụ cao, biết xử lý linh hoạt, sáng tạo”.

phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển [4].

Bước sang thế kỷ 21, cuộc cách mạng KHCN sẽ có những bước tiến


Nhận thức rõ sức mạnh của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triên kinh

nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên

tế xã hội, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác

thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh

giáo dục - đào tạo. Bác Hồ đã từng nói “muốn có chủ nghĩa xã hội, thì phải

vực, làm biến động nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của

có những con người xã hội chũ nghĩa”. Người coi giáo dục - đào tạo là công

xã hội. Trong quá trình kinh tế hoá tri thức, con người vẫn được nhấn mạnh là

việc xây dựng con người lao động mới và là chiến lược lâu dài. “Vì sự nghiệp

vị trí hạt nhân, phát triển vai trò trung tâm vô cùng quan trọng. Vì vậy, nhóm

mười năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người” [6].

ngành văn hoá, giáo dục là quần thể tri nghiệp sản xuất truyền bá tin tức văn

Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta bằng những đường lối, chính sách

hóa và tri thức, đặc biệt là đào tạo nên đội ngũ quân nhân tài, những người

đúng đắn, phù hợp nên đã đưa đất nước vượt qua nguy cơ khủng hoảng, đạt


sáng tạo ra tri thức trở thành một trong những ngành lớn nhất [15].

được những thành tựu đáng kể. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ

Bên cạnh đó toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế

quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội của Đảng đã khẳng định KHCN, giáo dục - đào

khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh

tạo là quốc sách hàng đầu. Giờ đây, chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển

của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Sự cạnh tranh kinh

mới là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Đại hội X của Đảng

tế giữa các quốc gia sẽ ngày càng quyết liệt hơn đòi hỏi phải tăng năng suất

đã tiếp tục khẳng định con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta

lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và đổi mới công nghệ một cách

cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước

nhanh chóng [4].

tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt.

Sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, sự phát triển năng động của các nền


Để đi tắt đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của giáo dục -

kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang làm cho việc rút ngắn khoảng

đào tạo và KHCN lại càng có tính quyết định. Muốn nhanh chóng hiện đại

cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên phức tạp hơn và nhanh hơn.

hóa nền sản xuất cần phải nắm bắt được xu thế mới của công nghiệp hóa,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






21

22

hướng tới làm chủ những ngành sản xuất mũi nhọn, những công nghệ tiên tiến

Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo như

nhất hiện nay. Hơn lúc nào hết chúng ta cần nhanh chóng tạo được một đội

vậy nhưng nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng.


ngũ công nhân tri thức đông đảo. Vì vậy, việc phát triển giáo dục - đào tạo

Vai trò chủ đạo của chi NSNN cho giáo dục - đào tạo được thể hiện trên các

như thế nào để có được những con người lao động với chất lượng cao, phát

mặt sau:

triển toàn diện ngày càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng [4].
Một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho ngành giáo dục đào tạo thực hiện được mục tiêu phát triển đặt ra cho từng thời kỳ đó là sự
đầu tư tài chính cho công tác này. Cần phải có những chính sách huy động
tích cực mọi nguồn vốn kể cả trong ngân sách và ngoài ngân sách để phục
vụ cho các hoạt động giáo dục - đào tạo. Trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường như hiện nay, các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức,
doanh nghiệp và đoàn thể có vai trò quan trọng nhưng đồng thời cần phải
thấy rõ vai trò trọng tâm của Nhà nước trong việc đầu tư phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo ở nước ta [9].
- Vai trò quản lý chi NSNN đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo:

Một là: NSNN luồn là nguồn chủ yếu cung cấp nguồn tài chính để duy
trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường
lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Giáo dục - đào tạo là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn mà Nhà
nước luôn phải quan tâm và có sự đầu tư thích đáng, “Ngân sách Nhà nước
giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục”. Chính vì vậy mà
nguồn vốn đầu tư của NSNN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư
cho giáo dục - đào tạo.
Mặc dù thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
chính sách để huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục như


Quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo là qúa trình phân phối sử dụng

chính sách về đóng góp học phí, lệ phí tuyển sinh, đóng góp xây dựng trường,

một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục -

đóng góp phí đào tạo từ phía các cơ sở sử dụng lao động, các chính sách ưu

đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.

đãi về thuế, huy động các nguồn tài trợ khác cho giáo dục - đào tạo…Tuy

Vai trò của quản lý chi ngân sách không chỉ đơn thuần là cung cấp

nhiên do việc xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo thực hiện chậm, các

nguồn lực tài chính để duy trì, củng cố các hoạt động giáo dục - đào tạo mà

thành phần kinh tế phi Nhà nước phát triển chưa mạnh nên sự đóng góp cho

còn có tác dụng định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục - đào tạo phát

giáo dục còn hạn chế. Vì vậy, cho dù đối tượng chi có giảm đi nhưng kinh phí

triển theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.

đầu tư của NSNN cho giáo dục - đào tạo hàng năm không giảm mà ngày một

Ngày nay, trong điều kiện phát triển kinh tế trí thức với quan điểm giáo


tăng lên [32].

dục là sự nghiệp của quần chúng, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương xã

Hai là: Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng

hội hóa giáo dục và đào tạo. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực hiện

cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu tố

mở rộng, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục kể cả trong nước và

này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục -

ngoài nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đào tạo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24


Có thể nói, ngân sách giáo dục chủ yếu dành cho những chi phí liên quan

Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc

đến con người. Trong đó chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ

lập cho các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của NSNN là số vốn đối ứng

trọng lớn trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục - đào tạo. Hiện nay, trừ

quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo dục. Thông

một phần nhỏ các trường dân lập, bán công thì lương và phụ cấp cho giáo

qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ

viên đều do NSNN đảm bảo. Phải thấy rằng, lương của giáo viên là một vấn

đối với các trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ

đề có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của giáo viên. Một chính sách lương

phong trào xã hội hóa giáo dục - đào tạo về mặt tài chính [14].

hợp lý cho phép giáo viên không cần kiếm việc làm thêm, ngược lại nếu mức
lương giáo viên không đủ để trang trải những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống

b. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dụcđào tạo

và không khuyến khích giáo viên toàn tâm toàn ý cho việc dạy học thì họ sẽ


Trong những năm qua, từ sự nhận thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục -

tìm mọi cách để có thêm thu nhập. Ví dụ như dạy tư (thường là dạy chính

đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước cũng như vai trò của chi NSNN

những học sinh ở trường công) hoặc bằng nhiều hoạt động kinh doanh khác.

đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đầu tư cho giáo dục - đào

Hậu quả là nó sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng giáo dục được cung cấp

tạo trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương đã được quan tâm nâng

qua hệ thống nhà nước.

lên hơn trước nhiều. Số chi cho giáo dục - đào tạo trong tổng chi NSNN qua

Ba là: Nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực

các năm đều tăng đáng kể cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, đáp ứng ngày càng

hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình phổ

tốt hơn các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà trường, cho các hoạt động giảng

cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật

dạy và học tập, cho xây dựng cơ sở vật chất trường học. Tuy nhiên, mức tăng


chất trường học, chương trình đầu tư cho giáo dục vùng cao…

chi ngân sách chưa đủ đáp ứng các yếu tố như tăng học sinh, giáo viên và

Bốn là: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng

trượt giá hàng năm...

điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng

Trong điều kiện đó, ngành giáo dục - đào tạo đã và đang phải giải một bài

hóa giáo dục - đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông

toán rất khó khăn là phải thoả mãn đồng thời yêu cầu tăng số lượng, đảm bảo

qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học,

chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo trong điều kiện nguồn lực còn

giữa các vùng là hết sức quan trọng, đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển

hạn hẹp. Bài toán này cũng khó như bài toán chung hiện nay của đất nước là

cân đối, theo đúng định hướng đường lối của Đảng và Nhà nước.

phải tạo ra một sự tăng trưởng nhanh chóng từ một điểm xuất phát rất thấp.

Năm là: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút


Để giải được bài toán đó, hay nói cách khác, là để tạo ra sự chuyển biến

các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Nhà nước đầu tư hình

cơ bản, toàn diện về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu về con người và

thành nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ

nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bên

chức, cá nhân phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục đó.

cạnh các chính sách tăng đầu tư cho giáo dục từ NSNN và đẩy mạnh xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






25

26

hóa giáo dục - đào tạo thì việc đổi mới và kiện toàn lại hệ thống chính sách tài


Bảng 1.1: Số liệu về chi cho Giáo dục - Đào tạo ở một số nƣớc

chính – tiền tệ đảm bảo sử dụng NSNN chủ động và có hiệu quả, tăng cường
quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho giáo dục - đào tạo là một trong

1

Các nước phát triển

5,6

Tỷ lệ trong
tổng chi NS
2005 - 2009 (%)
14

những yêu cầu thiết yếu trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.

2

Trung Quốc

3,1

14

Vì vậy, có thể nói hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục -

3


Nhật Bản

4,1

21

đào tạo là một đòi hỏi có tính tất yếu khách quan trên bình diện quốc gia cũng

4

Hàn Quốc

3,9

18

như đối với bất kỳ một địa phương, đơn vị nào [14].

5

Thái Lan

5,4

20

kiểm soát các khoản chi, kiên quyết chống lãng phí, thất thoát, nâng cao hiệu

1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào


TT

Nƣớc

Tỷ lệ chi theo
GDP (%)

Nguồn: Báo cáo phát triển con người, UNDP; BC phát triển của ngân hàng thế giới

Vấn đề đầu tư, quản lý giáo dục đào tạo ở các nước tư bản phát triển có

tạo ở một số quốc gia trên thế giới
1.3.1. Khái quát chung về chính sách chi NSNN cho giáo dục đào tạo của

những đặc trưng riêng. Ở phương Tây, về lịch sử đã hình thành 2 hệ thống

một số nước trong khu vực và trên thế giới

quản lý nhà trường: Trung ương và phi Trung ương.

Các nước đang phát triển ở Châu Á nhìn chung có nét đặc trưng là tỉ lệ
phát triển dân số cao, phần lớn kinh tế còn nghèo nàn, mức sống người dân
thấp, kinh phí đáp ứng nhu cầu đi học bị hạn chế. Nhà nước đầu tư cho giáo
dục theo xu hướng chung là để thực hiện giáo dục đại trà cho các cấp học phổ
thông (xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở). Hệ thống giáo
dục đào tạo ở các nước Châu Á thường gồm 4 cấp học: Mẫu giáo, tiểu học,
trung học và đại học ngoài ra còn có đào tạo nghề, đào tạo sau đại học và đào
tạo lại. Phần lớn các nước Châu Á cưỡng bức học tiểu học, số học sinh học tiểu

Hệ thống quản lý Trung ương thể hiện rõ nhất ở Pháp: Các kế hoạch và

chương trình dạy học, nhiệm vụ trách nhiệm bổ nhiệm và bãi miễn các nhân
viên thuộc các trường nhà nước, đều do Bộ Giáo dục quy định chi tiết thông
qua các chỉ thị, công văn, quyết định. Ngược lại với hệ thống quản lý trung
ương là phi trung ương được hình thành lâu đời ở các bang của Vương quốc
Anh và Cộng hoà Liên bang Đức. Ở những nước này, thậm chí mỗi vùng có
một chủ quyền riêng về giáo dục kể cả việc đề ra bộ luật giáo dục.
a. Kinh nghiệm ở Trung quốc:
Phân tích kinh nghiệm cải cách và phát triển giáo dục ở Trung Quốc

học của các nước Châu Á tăng lên, thu hút các em ở độ tuổi đến trường đạt gần

trong 10 năm qua, Uỷ ban giáo dục quốc gia Trung Quốc đã đúc rút thành các

90%. Ở các nước ChâuÁ tồn tại 2 hệ thống: Trường của Nhà nước và trường tư

nguyên lý có thể tóm tắt được như sau:

thục. Học phí của các trường tư thục tương đối cao, giáo dục đại học ở các
nước này thời gian gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Ở các nước
có xu thế phát triển tư bản, học đại học phải đóng học phí, ở một số nước giáo

+ Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải dựa trên cơ sở phát triển
một cách toàn diện quy mô, chất lượng, cơ cấu và hiệu quả.
+ Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu của

dục đại học hoàn toàn dành cho người có tiền (Ấn độ, Philipine...) [11].

đất nước dựa trên nền tảng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






27

28

+ Phát triển giáo dục, đào tạo phải dần hướng vào con đường quản lý theo
luật và hoạch định chính sách phải tiến hành một cách dân chủ, khoa học.
+ Cải cách về quan niệm giáo dục đào tạo là điều kiện tiền đề cho các
hoạt động cải cách giáo dục.

Trước cuộc cải cách ở thập kỷ 80, các cơ sở giáo dục đào tạo của Trung
Quốc nhận kinh phí đào tạo từ Chính phủ theo kế hoạch ngân sách thống nhất
của nhà nước. Căn cứ vào phần kinh phí phân bổ của năm trước, Chính phủ
có thể điều chỉnh (tăng lên) tuỳ thuộc và nhu cầu của nhà trường, các cơ sở

Luật giáo dục của Trung Quốc đã quy định rằng: nguồn ngân sách nhà

giáo dục đào tạo và khả năng về ngân sách cho giáo dục đào tạo. Kinh phí

nước là thành phần chính trong các nguồn vốn cho giáo dục đào tạo, đồng

không sử dụng hết phải trả lại cho nhà nước vào cuối năm. Như vậy, hệ thống


thời đa dạng hoá các nguồn vốn tự tạo khác để hỗ trợ, bổ sung nguồn vốn

ngân sách kiểm soát chặt chẽ đã không tạo ra sự khuyến khích cho việc nâng

ngân sách nhà nước. Tỷ lệ đầu tư nguồn vốn từ NSNN cho giáo dục đào tạo

cao hiệu quả, hạn chế tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo

trong tổng chi NSNN phải tăng dần cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế...

và cấp chính quyền địa phương.

Nhà nước thiết lập thể chế lấy kinh phí từ NSNN làm chính, và tranh thủ kinh

Trong quá trình cải cách, đặc biệt từ thập kỷ 90 Trung Quốc đã thực hiện

phí hỗ trợ giáo dục đào tạo từ các nguồn khác làm cho giáo dục đào tạo phát

một số cải cách đáng kể như phi tập trung hoá tài chính, thay đổi trong cơ

triển tương ứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.

quản lý tài chính mới và đa dạng hoá nguồn vốn cho giáo dục đào tạo. Điều

Chi ngân sách giáo dục đào tạo của Trung Quốc tăng trung bình hàng

đó thể hiện ở việc Chính phủ trung ương đã phân cấp trách nhiệm cho tỉnh và

năm là 10%. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm 14% trong tổng


Bộ trong việc cung cấp tài chính cho giáo dục đào tạo, đa dạng hoá nguồn vốn

chi NSNN. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm 3,1% trong GDP.

cho giáo dục đào tạo. Đồng thời khuyến khích các cơ sở giáo dục đào tạo đa

Nếu so sánh quốc tế thì mức chi tiêu giáo dục đào tạo nêu trên của Trung

dạng hoá các kênh tạo nguồn vốn, đó là các nguồn: thu nhập tự tạo của các cơ

Quốc là thấp hơn mức trung bình của các nước đang phát triển (4,1%) và mức

sở giáo dục đào tạo (thu nhập từ doanh nghiệp của trường, thu nhập từ các

trung bình của các nước phát triển (5,6%).

hoạt động đào tạo và chương trình liên kết đào tạo, thu nhập từ nghiên cứu

Về quy mô giáo dục: hiện nay, Trung Quốc đang thực hiện trrên quy mô
toàn diện chính sách giáo dục bắt buộc 9 năm. Hiện có 99,08% trẻ em trong độ
tuổi đi học đã được cắp sách đến trường; 95,45% trong số đó đã vào các trường
THCS. Ngoài ra, 59% học sinh THCS đã vào học tại các trường cao hơn.

khoa học và dịch vụ tư vấn, thu nhập từ các hoạt động quyên góp từ thiện,
biếu tặng,...) và nguồn thu học phí [16].
b. Kinh nghiệm ở Úc:
Ở Úc áp dụng hệ thống đóng góp cho giáo dục đào tạo. Chính phủ sau

Ở Trung Quốc cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ


khi xác đinh ngân sách cho các cơ sở giáo dục đào tạo, cấp kinh phí trọn gói 3

nghĩa, giáo dục đào tạo cũng đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ. Quá

năm tới và hàng năm kiểm tra đầu ra, nghĩa là với số tiền như vậy phải cung

trình chuyển đổi này đã dẫn đến sự đa dạng hoá các nguồn vốn và sự phát

cấp cho xã hội bao nhiêu học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Đối với sinh viên

triển uyển chuyển của chúng: từ chỗ chỉ phụ thuộc và NSNN chuyển sang đa

phải đóng góp 23% so với tổng chi phí đào tạo. Họ có thể 1 trong 2 cách đóng

dạng hoá các nguồn vốn. Do vậy, vấn đề thiếu hụt vốn trở thành một vấn đề

góp: đóng ngay khi đang học sẽ giảm 25% so với số tiền phải đóng và trả dần

được rất nhiều người quan tâm.

khi đã tốt nghiệp có việc làm trả theo mức thu nhập bình quân/năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





29

30

Cơ chế, chính sách tài chính đối với giáo dục đào tạo ở Úc rất ổn định,

Đầu tư của Nhà nước sẽ thúc đẩy đầu tư tư nhân. Nếu không có sự hỗ trợ

xác định rõ trách nhiệm của nhà nước và người học, quyền điều hành tài

của Chính phủ, các chi phí cho giáo dục đào tạo sẽ thấp hơn mức mong muốn.

chính của cơ sở giáo dục đào tạo đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trước nhà nước

Do vậy, những khuyến khích của Chính phủ đối với giáo dục đào tạo sẽ thúc

(cung cấp đủ học sinh tốt nghiệp, nếu không đủ thì trừ kinh phí các năm tiếp

đẩy đầu tư tư nhân, hướng đầu tư tư nhân vào các loại hình đào tạo cần thiết.

theo ở các cơ sở giáo dục công lậ, đối với các cơ sở ngoài công lập có uy tín

Đầu tư của nhà nước vào giáo dục đào tạo còn nhằm giảm bất bình đẳng.

nhà nước cũng ký hợp đồng giao đào tạo một số ngành nghề mà xã hội có nhu

Như chúng ta đã biết, trong xã hội không phải tất cả các nhóm dân cư đều có

cầu và nhà nước cấp kinh phí) và thể hiện sự ưu tiên đối với người học trong


khả năng trả các khoảng chi phí trực tiếp hay gián tiếp liân quan đến việc đầu

khi học và sau tốt nghiệp phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của người học. Đây

tư cho giáo dục đào tạo. Nếu giáo dục đào tạo được cung cấp như một dịch vụ

là cơ chế, chính sách cơ bản không có quá nhiều sự hướng dẫn chồng chéo

trong nền kinh tế thị trường thì chỉ những người có khả năng trả lại các loại

khác đối với các cơ sở giáo dục đào tạo [9].

phí mới được vào học. Vì vậy, cần phải có sự đầu tư của Chính phủ vào giáo

1.3.2. Một số kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách giáo

dục đào tạo. Và đầu tư của Chính phủ vào giáo dục đào tạo suy cho cung là
nhằm để tăng hiệu quả của đầu tư xã hội vào giáo dục và tạo ra sụ công bằng

dục - đào tạo của Việt Nam

về cơ hội giáo dục đào tạo. Một khi công bằng trong phân bố giáo dục được

a. Chính sách vĩ mô:
Xây dựng một chiến lược đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo song
song với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, KHCN. Cơ chế, chính sách
quản lý chi đầu tư cho giáo dục đào tạo phải thúc đẩy quan hệ cung cầu về sản
phẩm đào tạo, tăng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả và phải
phù hợp với điều kiện, khả năng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Kiên trì đầu tư và hoàn thiện chính sách quản lý chi cho giáo dục đào
tạo, lấy sự phát triển của giáo dục đào tạo làm nền tảng cho sự phát triển về
sau. Hiệu quả của đầu tư và hoàn thiện cơ chế quản lý chi cho giáo dục đào
tạo không thể do bằng ngày, tháng mà phải hàng thế hệ, hàng thập niên.
Chính sách đầu tư cho giáo dục đào tạo được xác định là huy động mọi
nguồn tài chính để phục vụ cho nhu cầu giáo dục, trong đó NSNN phải là
nguồn cơ bản. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các
ngành khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

giải quyết thì thường sẽ dẫn đến công bằng trong phân phối thu nhập.
Quan niệm Nhà nước đầu tư ngân sách cho giáo dục - đào tạo có nghĩa là
đầu tư cho tất cả các lĩnh vực, mọi bộ, ngành có hoạt động giáo dục đào tạo
chứ không phải chỉ đầu tư cho Bộ Giáo dục Đào tạo. Điều này xuất phát từ
thực tế: sự nghiệp giáo dục - đào tạo không phải là nhiệm vụ riêng của Bộ
Giáo dục Đào tạo mà là nhiệm vụ của các bộ, ngành. Vì vậy, hoàn thiện cơ
chế quản lý chi cho giáo dục đào tạo là nhiệm vụ chung của các bộ, ngành, là
nhiệm vụ của quốc gia, của toàn dân.
b. Chính sách nâng cao hiệu quả chi NSNN cho giáo dục đào tạo.
Trong cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục đào tạo, NSNN cần tập trung
cho giáo dục đại trà các cấp học thấp, cần tập trung nhiều hơn cho các bậc giáo
dục phổ cập, cho vùng nông thôn, miền núi, cho đào tạo trình độ cao, cho
những ngành khó thu hút đầu tư ngoài NSNN. Tăng chi NSNN cho dạy thực
hành, kỹ thuật công nghệ cho học sinh theo hướng phân ban ngay trong những



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





31

32

năm đầu của bậc giáo dục trung học. Tiếp tục đầu tư hiện đại hoá giáo dục

Chƣơng 2

thông qua đưa tin học và nhà trường, xác định tỷ trọng đầu tư hợp lý để đào tạo

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GIÁO DỤC

đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề cao và đội ngũ các nhà khoa học [19].
Chính sách quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần kết hợp chặt
chẽ giữa Trung ương và địa phương. Trung ương chỉ đạo thống nhất cả nước
về cơ chế chính sách vĩ mô, về chương trình mục tiêu,...nhưng địa phương
phải được vận dụng để phù hợp với các điều kiện cụ thể về thiên nhiên, dân
cư, lao động truyền thống và đặc biệt là phù hợp với ngân sách địa phương.
Thực hiện trao quyền tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính cho các cơ sở
giáo dục đào tạo. Khuyến khích đa dạng hoá các hoạt động có thu trong các
cơ sở giáo dục đào tạo để tái đầu tư cho giáo dục đào tạo.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đời sống giáo viên, nâng cao trình
độ cho đội ngũ này để đáp ứng với yêu cầu của tình hình hiện nay nhằm nâng
cao hiệu quả và chất lượng của giáo dục đào tạo [20].

VÀ ĐÀO TẠO Ở HUYỆN PHỔ YÊN
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý
Phổ Yên là huyện trung du nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, cách
trung tân thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách Hà Nội 56 km
về phía Bắc theo Quốc lộ 3.
Huyện Phổ Yên có các vị trí giáp danh như sau:
- Phía Bắc, Tây Bắc giáp thành phố Thành Phố Thái Nguyên, huyện Đại
Từ và thị xã Sông Công (Tỉnh Thái Nguyên).
- Phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (Thành phố Hà Nội).
- Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hòa (Tỉnh Bắc Giang) và
giáp huyện Phú Bình - Thái Nguyên.
- Phía Tây giáp huyện Tam Đảo (Tỉnh Vĩnh Phúc) [13].
b. Địa hình
Huyện Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vùng
núi thấp và đồng bằng.
Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 2
vùng rõ rệt:
- Vùng phía Đông (hữu ngạn sông Công): Gồm 11 xã và 2 thị trấn, có
độ cao trung bình 8 - 15 m, đây là vùng gò đồi thấp xen kẽ với địa hình
đồng bằng.
- Phía Tây (tả ngạn sông Công): Gồm 4 xã, 1 thị trấn, là vùng núi của
huyện, địa hình đồi núi là chính, cao nhất là dãy Tạp Giang 515 m. Độ cao
trung bình ở vùng này là 200 - 300 m.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





33

34
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên

c. Khí hậu
Phổ Yên nằm trong khu vực vó tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2

Đơn vị: ha

mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh, mưa ít
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

So sánh
±∆

10/09
(%)

±∆

Tốc độ
PT BQ
(%)

100

0


100

0

100

20326.9 19955.3 19910.4

98.17

-371.6

99.77

-44.91

98.9

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 12634.3 12308.7 12267.4

97.42

-325.6

99.65

-41.2

98.5


Chỉ tiêu

TT

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 270C, tháng 7 là tháng
nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,60C). Số giờ nắng cả năm
là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 kcal/cm2.
- Chế độ mưa: Mưa phân bố không đồng đều trong năn. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa cả năm. Mùa mưa trùng với
mùa lũ nên thường gây úng lụt cho vùng thấp của huyện [13].
d. Chế độ thủy văn
Chế độ thủy văn của các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu
vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu.

Tổng diện tích tự nhiên
1 Đất nông nghiệp

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

2008

2009

2010

09/08
(%)

25667.6 25667.6 25667.6


8216.1

8159.7

8120

99.31

-56.4

99.51

-39.6

99.4

-

Đất trồng lúa

6329

6284.1

6246.3

99.29

-44.8


99.39

-37.8

99.3

-

Đất trồng cỏ

35.2

35.2

35.2

100

0

100

0

100

-

Đất cây hàng năm khác


1844.2

1840.3

1838.5

99.79

-3.88

99.90

-1.79

99.8

4418.1

4149

4147.3

93.90

-269.2

99.96

-1.63


96.8

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2 Đất lâm nghiệp

7367

7325.7

7322.4

99.44

-41.2

99.9

-3.3

99.7

mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào tháng 6, 7, 8, 9. Bình

1.2.1 Đất rừng sản xuất

5221.8

5180.6


5177.2

99.21

-41.2

99.93

-3.31

99.5

quân mỗi năm có từ 1 - 2 trận lũ.

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

2145.1

2145.1

2145.1

100

0

100

0


100

Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa

Mùa cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 112 đến
tháng 3 năm sau). Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt 1,5 - 2%
tổng lượng nước cả năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh hoạt trên

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2 Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất ở
2.1.1 Đất ở tại nông thôn

địa bàn huyện [13].

2.1.2 Đất ở tại đô thị

e. Tài nguyên đất
Huyện Phổ Yên có 10 loại đất chính. Trong đó có các loại đất phù xa,
bạc màu, dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp,
tầng đất dày >100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất
này chỉ chiếm 35% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Đất đỏ vàng trên phiến
thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù xa cổ có diện tích
chiếm 61,6% diện tích toàn huyện, hầu hết có độ dốc >250.

2.2 Đất chuyên dùng
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

325.6


320.8

320.5

98.54

-4.74

99.8

-0.33

99.2

5032

5408.1

5453.2

107.47

375.9

100.8

45.03

104.1


787.6

949.7

960.6

120.59

162.1

101.1

10.88

110.4

726.1

887.1

892.2

122.18

161.0

100.5

5.06


110.8

61.5

62.59

68.4

101.74

1.07

109.3

5.82

105.4

2635.7

2848.2

2882.4

108.06

212.5

101.2


34.22

104.5

2.04

2.04

2.04

100

0

100

0

100

2.4 Đất nghĩa trang

143.6

142.8

142.8

99.47


-0.76

100

0

99.7

2.5 Đất sông suối

1443.6

1445.7

1445.6

100.1

2.08

99.9

-0.07

100

2.6 Đất phi nông nghiệp #

19.5


19.57

19.5

100

0

100

0

100

Đất chƣa sử dụng

308.4

304.1

303.9

98.58

-4.36

99.9

-0.12


99.2

3

Nguồn: Phòng Tài nguyên & Moi trường huyện Phổ Yên

Tình hình sử dụng đất đai huyện Phổ Yên được thể hiện qua bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

Bảng biểu trên cho thấy tình hình đất đai của huyện đã có sự biến động

huyện. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.188,26 ha), Phúc Thuận

đối với cả 3 loại đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử

(2.875,01 ha), Thành Công (929,88 ha).

dụng. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm nhanh, năm


2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2009 so với năm 2008 chỉ đạt 98,172% tức là giảm 371,6ha và năm 2010 so

a. Dân số và lao động

với năm 2008 giảm 44,91 ha. Và sự sụt giảm đáng kể nhất là diện tích trồng

Tình hình dân số huyện Phổ Yên được thể hiện qua bảng sau:

cây lâu năm (năm 2009 so với 2008 giảm 269,2 ha), tiếp đến là diện tích trồng

Bảng 2.2: Dân số huyện Phổ Yên qua các năm

cây hàng năm (năm 2009 so với 2008 giảm 56,44 ha và 2009 so với 2008
giảm 39,64 ha). Nhưng bên cạnh sự giảm sút này thì diện tích đất phi nông
nghiệp lại có sự gia tăng đang kể. Năm 2009 so với 2008 tăng 7,47% tức là
tăng 375,97ha và năm 2009 so với 2008 tăng 45,03 ha. Tập trung lớn nhất
trọng sự thay đổi đó là diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Nguyên nhân của sự thay đổi này là do thời gian gần đây, phát huy được
những lợi thế của mình huyện Phổ Yên là điểm đến của khá nhiều các nhà
đầu tư cả trong nước ngoài. Vì thế mà số lượng dự án đầu tư vào huyện tăng
lên nhanh chóng cả về quy mô dự án và giá trị dự án đầu tư bao gồm cả dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lẫn dự án kinh doanh. Một khi các dự án được
xây dựng thì đồng nghĩa với nó là diện tích đất khác sẽ phải giảm đi và diện
tích đất giảm đi ở đây chính là đất sản xuất nông nghiệp. Với đặc điểm là
huyện trung du của tỉnh lại nằm trên quốc lộ 2 Thái Nguyên đi Hà Nội nên
trong thời gian tới nơi đây còn là điểm dừng chân cho nhiều nhà đầu tư hơn
nữa. Điều này có nghĩa diện tích đất đô thị (đất phi nông nghiệp) sẽ không
ngừng tăng lên - hay quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ.

f. Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê năm 2010, diện tích rừng của huyện là 6.962,13 ha
(chiếm 26.9% diện tích tự nhiên), trong đó rừng sản xuất là 4.282,79 ha, rừng
phòng hộ là 2.679,34 ha. Với những loại cây rừng chủ yếu là bạch đàn, mỡ,
bồ đề, keo, tre, mai… Lượng tăng trưởng đạt 5,5 - 6,5 m3/ha/năm.
Phổ Yên là huyện chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng nên
diện tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các xã phía Tây của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Đơn vị tính: người
Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

134825

135634


137479

139702

141203

12933
121892

13035
122599

13252
124081

13505
126197

13625
127578

A - Nguồn lao động

90782

91466

92664


94136

95285

Tỷ lệ( %) trong tổng nhân khẩu
1. Số người trong độ tuổi LĐ
- Có khả năng lao động
- Mất khả năng lao động
2. Số người ngoài độ tuổi có tham
gia LĐ
- Lao động trên độ tuổi
- Lao động dưới độ tuổi

67,33
80485
76782
3703

67,44
80973
77329
3644

67,6
82075
78464
3611

67,38
83402

79816
3586

67,48
84298
80673
3625

14000

14137

14200

14320

14612

5564
8436

5657
8580

5682
8618

5728
8592


5990
8622

B - Phân bố nguồn lao động

90782

91466

92664

94136

95285

88236

89736

93,73
67431
76,32
6042
6,85
14853
16,83

94,18
66179
73,75

6996
7,8
10561
18,45

4569

4621

4128

4200

562

572

0,53

0,52

Chỉ tiêu
Dân số trung bình

- Dân số thành thị
- Dân số nông thôn

1. LĐ đang làm việc trong các
85605
85810

87010
ngành kinh tế
Tỷ tệ( %) trong tổng nguồn LĐ
94,30
93,82
93,9
- Nông lâm nghiệp, thuỷ sản
70059
69418
68320
Cơ cấu (%)
81,84
80,9
78,52
- Công nghiệp xây dựng
4891
5106
5590
Cơ cấu (%)
5,71
5,95
6,42
- Dịch vụ
10655
11257
13100
Cơ cấu (%)
12,45
13,15
15,06

2. Số người trong độ tuổi LĐ có
3750
3918
4218
khả năng LĐ đang đi học
Tr. Đó: - Học phổ thông
3154
3172
3328
3. Số người trong độ tuổi có khả
544
549
556
năng LĐ làm nội trợ
- Tỷ lệ (%) thất nghiệp so với số
0,65
0,60
0,64
người LĐcó khả năng LĐ
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

Dân số lao động là nguồn lực cơ bản quyết định mọi hoạt động sản xuất


Đường liên xã có khoảng 19 km, liên thôn 30 km. Trong phong trào xây

kinh doanh tính đến 01 tháng 10 năm 2010 dân số toàn huyện Phổ Yên là

dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay, nhiều tuyến đường đã được bê tông

141.203 người. Lao động trong độ tuổi năm 2010 là 84.298 lao động trong đó

hóa theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.

lao động hoạt động trong lĩnh vực Nông lâm nghiệp là 43.326 lao động.
Nếu xét cơ cấu lao động theo chất lượng thì có thể thấy, tỷ lệ lao động
qua đào tạo của Phổ Yên đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, năm 2008 tỷ lệ
người trong độ tuổi lao động đang đi học chiếm 4,1% đến năm 2010 là 5%.
Xem xét thực trạng sử dụng lao động, số lao động trong độ tuổi không
có việc làm năm 2010 ở Phổ Yên là: 486 lao động, chiếm tỷ lệ 0,52%.
Những năm gần đây tỷ lệ thất nghiệp, số lao động trong độ tuổi không có
việc làm ngày càng giảm, thực trạng sử dụng lao động ở cả khu vực thành

Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên qua địa bàn huyện Phổ Yên chủ
yếu vận chuyển than và quặng sắt, đoạn qua huyện dài khoảng 19 km.
Có 2 tuyến giao thông đường thủy thuộc hệ thống sông: Sông Công
(đoạn qua địa bàn huyện dài 68 km) và Sông Cầu (dài 17 km).
* Thủy lợi:
Công trình đầu mối trên địa bàn huyện có 3 công trình lớn là Hồ Suối
Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm
lớn, nhỏ. Kênh Hồ Núi Cốc cấp I với tổng chiều dài trên 18 km đã được kiên
cố hóa, kênh nhánh cấp 2 + 3 dài 240 km, kênh hồ đập dài 36 km kênh chính,


thị và nông thôn có phần tốt hơn. Đóng góp vào việc giải quyết việc làm

23 km kênh nhánh tập trung ở các xã Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công,

trong 5 năm qua chủ yếu là sự phát triển kinh tế tại địa phương thông qua

Vạn Phái. Trong 3 năm qua đã bê tông hóa được 250 km kênh mương nội

các chương trình phát triển kinh tế công nghiệp, nông nghiệp. Số lao động

đồng, xây dựng thêm được một số trạm bơm dầu, bơm điện. Từ kết quả của

giải quyết việc làm từ kinh tế Huyện tăng lên qua các năm, trong nông

công tác thủy lợi đã đưa diện tích 2 vụ lên gần 4.000 ha.

nghiệp, đó là sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện kinh tế
trang trại, trong công nghiệp, sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nhất là
trong ngành chế biến, cơ khí, khai thác.

* Hệ thống điện, thông tin liên lạc:
Hiện nay, 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được sử dụng lưới điện
quốc gia, số hộ dùng điện đạt 100%. Mạng lưới điện hiện còn bộc lộ nhiều bất
cập, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và sinh hoạt.

b. Cơ sở hạ tầng

Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông của huyện khá hoàn chỉnh. Đến

* Giao thông:

Mạng lưới đường bộ trên địa bàn huyện Phổ Yên gần trục Quốc lộ 3 dài
13 km chạy qua trung tâm huyện theo hướng Bắc Nam. Từ trục Quốc lộ 3 này
là các đường xương cá đi các xã, thị trấn và khu vực dân cư.

nay, mạng điện thoại cố định đã phủ 18/18 xã, thị trấn, sóng điện thoại di
động phủ 14/15 xã, thị trấn.
* Hệ thống giáo dục, y tế:

Tổng chiều dài đường liên huyện là 27 km, bao gồm các tuyến Ba Hàng

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của huyện Phổ Yên trong những năm qua

- Tiên Phong, đường 261 (Ba Hàng - Phúc Thuận). Từ Quốc lộ 3 đi Chã và từ

đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, huyện đã hoàn thành phổ cập giáo

đường 261 đi Thành Công, các tuyến này hiện nay đều là đường cấp phối.

dục THCS vào tháng 12/2003, sớm 1 năm so với kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39


40

Phổ Yên luôn là đơn vị dẫn đầu của tỉnh trong công tác xây dựng trường

Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện giai đoạn 2008 - 2010

chuẩn quốc gia. Số trường chuẩn quốc gia là 40, đạt 60% trên tổng số. Số lớp
học được tầng hóa là 306 đạt 35%. Chất lượng giáo dục ở các cấp học được

Năm 2008
Chỉ tiêu

nâng lên rõ rệt. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp đẩy
mạnh công tác đào tạo cho trên 5.200 học viên/năm. Trung tâm dạy nghề

Năm 2009

Năm 2010

Tốc độ phát triển (%)

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
09/08 10/09
(triệuđ)
(%)
(triệuđ)
(%)
(triệuđ) (%)


Tổng GTSX 2204979

100

2567903

100

3410468

23,71

595153

23,18

639157

100

BQ

116,46 132,81 124,64

huyện đào tạo nghề cho 4.700 lao động, đưa tổng số lao động qua đào tạo
1.N - L - N

522696

Phổ Yên là huyện có hệ thống y tế tương đối hoàn chỉnh. Toàn huyện có


2.CN - XD

1168638 53,00 1414239 55,07 2018995 59,20 121,02 142,76 131,89

1 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa, 18 trạm y tế với tổng số 180 giường

3.TM - DV

469666

toàn huyện chiếm 25% nguồn lao động của địa phương.

bệnh, 1.721 cán bộ y tế. Hiện nay có 2 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, ngành y

21,30

558511

21,75

752316

18,74 113,86 107,39 110,63

22,06 118,92 134,70 126,81

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên

tế huyện đang xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã để nâng cao hơn nữa chất


Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi mới,

lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Trong ba năm qua, y tế huyện đã thực

với sự nỗ lực vượt bậc của cấp ủy, chính quyền và toàn dân, nền kinh tế của

hiện khám chữa bệnh cho 210.000 người, giảm tỷ lệ sinh thô xuống còn

huyện đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nông

0,2‰/năm [24].

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ - thương mại đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện

chuyển dịch, đời sống của đại bộ phân dân cư đã được cải thiện.

a. Tăng trưởng kinh tế

Tổng giá trị sản xuất của huyện tăng từ 2.204.979 triệu đồng năm 2008

Thời gian qua cùng với hàng loạt các chính sách mở cửa của huyện về
ưu đãi đầu tư khiến nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị tăng

lên 3.410.468 triệu đồng năm 2010 (theo giá hiện hành), tốc độ phát triển bình
quân (2008 - 2010) là 124,64%.

lên nhanh chóng. Do đó, ngành Xây dựng trong giai đoạn 2008-2010 đã đạt


Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của huyện thời gian qua

được tốc độ tăng trưởng bình quân năm cao nhất trên địa bàn và đạt 31,89%.

có sự chuyển dịch tích cực phù hợp với xu thế chung của huyện và tỉnh, giảm

Điều này phần nào đánh giá được tốc độ đô thị hoá và xây dựng cơ bản đang
diễn ra mạnh mẽ tại huyện Phổ Yên.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi mới,
với sự nỗ lực vượt bậc của cấp ủy, chính quyền và toàn dân, nền kinh tế của
huyện đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ - thương mại đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch, đời sống của đại bộ phân dân cư đã được cải thiện [24], và được
thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



dần tỉ trọng nông nghiệp, thủy sản trong tổng giá trị gia tăng (về giá trị vẫn
tăng), tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Năm
2009, tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp trong tổng giá trị sản xuất là
23,18%, công nghiệp - xây dựng là 55,07%, thương mại và dịch vụ là
21,75%. Năm 2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống còn 18,74%,
công nghiệp - xây dựng tăng lên là 59,20%, thương mại và dịch vụ tăng lên
22,06%. GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 24.619 triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×