Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước cấp huyện đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ ANH
NGUYỄN THỊ ANH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Chu Đức Dũng

THÁI NGUYÊN - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i



ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng công trình này là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của các giảng viên, công trình này chƣa đƣợc công bố lần nào. Tôi xin chịu trách
nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất
cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã đƣợc sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo PGS,TS. Chu Đức Dũng, nhƣng sự hiểu biết của bản
thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

Nguyễn Thị Anh

đƣợc sự thông cảm của các thầy giáo, cô giáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, các quý thầy cô
Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời
gian học tập cũng nhƣ thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là
hành trang giúp tôi vững bƣớc hơn trên con đƣờng đời sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia

sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống/.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh


iii

iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

dự á

.........26

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

.............................................................26

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Kim Bôi ...............................................................27

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi


1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nƣớc các dự án đầu

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii

tƣ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn, Tỉnh

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Hòa Bình ....................................................................................................29

..........................................................................................1

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................31

...........................................................................3

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................31

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3

2.2.1. Phƣơng pháp luận .......................................................................................31

...............................................................................................4

2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể...........................................................31


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ

2.2.3. Các phƣơng pháp phân tích ........................................................................32

NƢỚC CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ BẰNG NGUỒN

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................32

VỐN NGÂN SÁCH ...................................................................................................5
.....................................5
1.1.1. Hoạt động đầu tƣ...........................................................................................5
..................................................................................................6
..................................................................7
1.2

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng ....................................32

ÁN ĐẦU TƢ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH .........................................................38

........................10

1.2.1. Quản lý nhà nƣớc về kinh tế .......................................................................10
1.2.2. Quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách .................11
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc cấp huyện đối với các dự án đầu tƣ bằng
nguồn vốn ngân sách..................................................................................14

-


1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc cấp huyện đối với
các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách .............................................................23
1.3.1. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả quản lý NSNN .............................................23
1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc cấp huyện đối
với các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách .......................................24

.............38

3.1.1. Các đặc điểm tự nhiên, xã hội.....................................................................38
3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 2010 - 2014 ...............44
3.1.3. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức ................................................47

1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc cấp huyện đối với các dự án đầu tƣ bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay ...............................16

địa phƣơng................36

2.3

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ

.................................................................49
3.2.1. Kết quả

.......49

..............................................................................................57
3.3. Đánh giá công tác quản lý ..................................................................................72
3.3.1. Thành tựu ....................................................................................................72



v

vi

3.3.2. Hạn chế ........................................................................................................75
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................................81
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Diễn Giải

1

ANTT

An ninh trật tự

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

3


CĐT

Chủ đầu tƣ

4

DN

Doanh nghiệp

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

tế - xã hội đến năm 2020 ............................................................................84

6

HTX

Hợp tác xã

4.1.2. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................85

7

KBNN


Kho bạc nhà nƣớc

4.1.3. Phƣơng hƣớng quản lý Nhà nƣớc các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn

8

KH

Kế hoạch

9

KCN

Khu công nghiệp

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ bằng nguồn

10

KT-XH

Kinh tế - xã hội

vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình .....................................89

11

UBND


Ủy ban Nhân dân

4.2.1. Đổi mới công tác kế hoạch hoá đầu tƣ .......................................................89

12

XDCB

Xây dựng cơ bản

13

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

14

THPT

Trung học phổ thông

15

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ

16


ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
, TỈNH HÒA BÌNH ........................................84
4.1. Quan điểm m

-

2015- 2020 ........................................................................................................84
4.1.1. Quan điểm phát triển huyện Lƣơng Sơn theo kế hoạch phát triển kinh

ngân sách nhà nƣớc ở huyện Lƣơng Sơn ...................................................87

4.2.2. Nâng cao chất lƣợng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ.................93
4.2.3. Đổi mới công tác cán bộ quản lý dự án và khai thác sử dụng ....................96
4.2.4.Thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu ...........................................................98
4.2.5. Nâng cao kỷ luật và chất lƣợng quyết toán vốn đầu tƣ ..............................99
4.2.6. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tƣ ....................................................100
4.2.7.Chống thất thoát vốn Nhà nƣớc trong đầu tƣ và xây dựng ........................102
4.2.8. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tƣ phát triển ...........................105
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112
PHỤ LỤC ...............................................................................................................114


vii


1

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU
1.
Trong những năm qua, thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, Việt Nam đã

2014 ............................................................................ 46
Bảng 3.2: Nguồn vốn đầu tƣ phát triển trong giai đoạn 2010 -2014 do ĐP quản
lý của huyện Lƣơng Sơn .......................................................................... 50
Bảng 3.3. Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển thời kì 2010 - 2014 Phân theo ngành
kinh tế ...................................................................................................... 51
Bảng 3.4. Tỷ lệ lực lƣợng lao động huyện Lƣơng Sơn giữa các khu vực trong
các ngành kinh tế thời kỳ 2010- 2014 ..................................................... 55
Bảng 3.5 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trong giai đoạn

có những bƣớc phát triển không ngừng về mọi mặt. Nhiều lĩnh vực hoạt động xây
dựng nhƣ quản lý dự án, khảo sát, thiết kế công trình, thi công xây lắp đã có bƣớc
trƣởng thành nhanh chóng, trong đó có những công trình lớn và hiện đại. Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng ngày càng đƣợc bổ sung, hoàn thiện, phục
vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ, góp phần thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngân sách nhà nƣớc giữ vai trò hết sức
quan trọng là chìa khóa của tăng trƣởng kinh tế, trên thực tế, việc quản lý sử dụng
ngân sách cho dự án đầu tƣ đã và đang bộc lộ hiện tƣợng thất, thoát, lãng phí, tiêu

2011-2014 ................................................................................................ 57

cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách này. Nhà


Bảng 3.6. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tƣ XDCB qua các năm 2010-2013 ..... 58

nƣớc đã ban hành các văn bản pháp quy nhƣ: Luật Ngân sách nhà nƣớc số

Bảng 3.7. Kết quả thẩm định các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách giai đoạn

01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005

2010- 2014 ............................................................................................... 65

của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình, thông tƣ
số:198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, sử lý tài sản của các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Thông tƣ số: 75/2008/TT-BTC Hƣớng dẫn quản lý
vốn đầu tƣ thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phƣờng, thị trấn.
Tuy nhiên, đến nay việc quản lý Nhà nƣớc các dự án đầu tƣ vẫn còn nhiều
bất cập, từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tƣ, sự
chồng chéo giữa các văn bản hƣớng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng ngân sách dành
cho dự án đầu tƣ kém hiệu quả. Các quận, huyện đang trong quá trình đô thị hóa thì
nhu cầu đầu tƣ là rất lớn, nhất là dự án đầu tƣ cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ
tầg kỹ thuật đô thị, đô thị nông thôn, các công trình công cộng xã hội không có khả
năng thu hồi vốn… Do đó, đòi hỏi phải có những nguồn lực để đầu tƣ, nhất là
nguồn lực về tài chính. Để có nguồn ngân sách đáp ứng nhu cầu đầu tƣ thì phải có
những cơ chế, chính sách để tạo nguồn và theo đó muốn sử dụng có hiệu quả ngân
sách cho đầu tƣ thì phải có cơ chế quản lý phù hợp. Tuy nhiên, thực trạng của hoạt
động quản lý đối với các dự án bằng nguồn vốn ngân sách trong thời gian qua còn
tồn tại những hạn chế nhất định, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị


2


3

trƣờng và hội nhập quốc tế, định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Năng lực, trình độ quản lý

- Mục tiêu cụ thể:

nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách hiện nay còn nhiều

+

hóa

n
.

vấn đề bất cập. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại
+

cần đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc nói chung và các cấp, các ngành trên địa

n
2010- 2014.

bàn cấp huyện nói riêng
+

n
ch

.


3
Đối tượng nghiên cứu: Lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ bằng vốn ngân
sách và các yếu tố liên quan.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu công tác quản lý nhà
nƣớc các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn,
tỉnh Hòa Bình do huyện Lƣơng Sơn quản lý.
Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc các dự
án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình
trong khoảng thời gian từ năm 2010 -2014, và các giải pháp, đề xuất giải quyết các
vấn đề đƣợc đặt ra định hƣớng đến năm 2020.
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề dự án đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc ở

-

chủ yếu do cấp huyện quản lý mà không đề cập tới các dự án đầu tƣ phát triển từ ngân
. Vì vậy việc
quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách ở cấp huyện
là hết sức cần thiết.

sách Nhà nƣớc thực hiện trên địa bàn huyện mà không do huyện quản lý, bao gồm:
khung khổ pháp lý, nội dung, phƣơng pháp, hình thức, tổ chức có thể tiếp cận vấn đề
quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách trên nhiều phƣơng diện
khác nhau.

: "G

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý


"

.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung:

nhà nƣớc các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện.
Chỉ ra các ƣu, nhƣợc điểm, hạn chế trong việc quản lý nhà nƣớc các dự án đầu
tƣ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn …; đề tài nghiên cứu đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp

2015 - 2020.


4

5
Chƣơng 1

5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ ngữ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

viết tắt, danh mục bảng biểu, kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng:
về


NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
đối với

n

BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH

.
, dự án đầu tƣ

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: T

1.1.1. Hoạt động đầu tư

nhà nƣớc đối với

Ngƣời ta thƣờng quan niệm đầu tƣ là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu đƣợc

.
Chƣơng 4: G

n

đối với

lợi nhuận trong tƣơng lai. Tuy nhiên tƣơng lai chứa đầy những yếu tố bất định mà ta
.


khó biết trƣớc đƣợc. Vì vậy khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc trong việc đầu
tƣ thì các nhà kinh tế quan niệm rằng: đầu tƣ là đánh bạc với tƣơng lai. Còn khi đề
cập đến yếu tố thời gian trong đầu tƣ thì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng: Đầu tƣ
là để dành tiêu dùng hiện tại và kì vọng một tiêu dùng lớn hơn trong tƣơng lai, đầu
tƣ là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian dự án nhằm thu lợi
nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
Trong mọi thời đại, đầu tƣ luôn là một nhân tố quan trọng đối với sự phát
triển của một quốc gia. Thuật ngữ đầu tƣ đƣợc hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau,
song tựu trung lại có thể coi "Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ" (Luật
đầu tƣ - 2005).
M

chi phí
bỏ ra

.

Hoạt động đầu tƣ đƣợc hiểu là hoạt động của nhà đầu tƣ trong quá trình đầu
tƣ bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện và quản lí dự án đầu tƣ. (Luật đầu
tƣ - 2005).
bằng ngân sách
.
Hoạt động đầu tƣ có những đặc trƣng cơ bản sau:
Một là,
...


6


7

.
đầu tƣ

(NĐ52/1999 NĐ-Cp về Quy chế quản lý đầu tƣ và xây
dựng cơ bản).

.
Hai là,

).
,c
nêu

.
Ba là,

.

.
(
...
(FDI)

.

).
Bốn là,


có tính

...
cao
...
:

. Tuy n

: A, B,

.
,

.

.

1.1.2.

1.1.3.
-

bằng
ngân sách n

n


8


9
ý
n

.
,

ngân sách n
...

ngân sách n
n

n
.
.
bằng
bằng

.

n

n

,
-

n

bằng

:
n
,t

n
, an ninh qu
bằng
n
.
n

.

bằng

n
.

(

...

.

n
.

.

bằng

n

.

nhà nƣớc
.

n


10

11
- Các phƣơng pháp giáo dục

,

.
,
ng

.

.

1.2.2. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách

n


Quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hƣớng quá trình đầu tƣ (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và

coi

vận hành kết quả đầu tƣ cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tƣ tạo ra) bằng một hệ
thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức - kỹ thuật cùng các biện
...
bằng

n

pháp khác nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể
xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói
chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tƣ nói riêng.

.

Để nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển, vấn đề quan trọng là quản lý vốn đầu
tƣ. Quản lý vốn đầu tƣ phát triển là quá trình quản lý các chi phí đầu tƣ để đạt đƣợc
mục tiêu đầu tƣ. Các chi phí đó bao gồm chi phí khảo sát, quy hoạch, chi phí chuẩn

n

bị đầu tƣ, chi phí mua sắm thiết bị xây lắp và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng
dự toán đƣợc duyệt.
Quản lý đầu tƣ ở tầm vĩ mô là quản lý các dự án đầu tƣ. Quá trình hình thành

.

1.2

nhà nƣớc các dự án

và vận hành dự án qua ba giai đoạn là: chuẩn bị đầu tƣ; thực hiện đầu tƣ và vận

bằng nguồn vốn

hành khai thác dự án. Mỗi giai đoạn gồm nhiều bƣớc công việc khác nhau đƣợc tiến

1.2.1. Quản lý nhà nước về kinh tế

hành một cách liên tục. Quá trình quản lý đầu tƣ theo các dự án cũng là quá trình
quản lý trong từng bƣớc, từng giai đoạn của nó.
.

Vốn đầu tƣ phát triển đƣợc quản lý theo yêu cầu, nguyên tắc, mục đích và
trình tự, thủ tục nhƣ sau:
Yêu cầu: Đầu tƣ phải có hiệu quả đảm bảo mục tiêu chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo định hƣớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy

...)
Các phƣơng pháp quản lý chủ yếu của Nhà nƣớc về kinh tế bao gồm :

mạnh tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Bảo đảm dự án đƣợc thực hiện theo đúng quy hoạch, phƣơng án kiến trúc

- Các phƣơng pháp hành chính

thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đƣợc duyệt, bảo đảm chất lƣợng và thời gian xây


- Các phƣơng pháp kinh tế

dựng với chi phí hợp lý.


12

13

Chỉ đầu tƣ cho dự án đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và đủ thủ tục xây dựng

và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tƣ có thể cử

cơ bản. Thực hiện đầu tƣ tập trung, dứt điểm, ngăn chặn lãng phí thất thoát trong

ngƣời thuộc bộ máy của mình hoặc thuê ngƣời đáp ứng các điều kiện nêu trên làm

hoạt động đầu tƣ và xây dựng.

Giám đốc quản lý dự án.

Nguyên tắc: Các nguồn vốn đầu tƣ phát triển phải đƣợc đầu tƣ theo dự án,
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm soát
và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Phải chấp hành nghiêm túc trình tự thủ tục về đầu tƣ xây dựng, quy chế đấu
thầu do Nhà nƣớc quy định. Việc giải ngân vốn đầu tƣ phải đảm bảo các hồ sơ, tài
liệu pháp lý theo quy định, thực hiện cấp vốn đúng kế hoạch đúng nguồn vốn, đúng
mục đích, trực tiếp cho ngƣời thụ hƣởng và theo mức độ hoàn thành công việc.
Mục tiêu của quản lý đầu tư

a. Trên góc độ quản lý nhà nước

b. Trên góc độ từng cơ sở
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ, mục tiêu của quản lý đầu tƣ suy cho cùng là
nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu tƣ thấp nhất
trong một thời gian nhất định trên cơ sở đạt đƣợc các mục tiêu của từng giai đoạn
của từng dự án đầu tƣ.
Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo
chất lƣợng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự đoán, tính toán.
Đối với giai đoạn thực hiện đầu tƣ, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo
tiến độ, chất lƣợng với chi phí thấp nhất.
Đối với giai đoạn vận hành, các kết quả đầu tƣ là nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã

Mục tiêu chung của quản lý đầu tƣ cần phải đạt là:

bỏ ra và có lãi đối với các công cuộc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, hoặc đạt đƣợc hiệu

- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh

quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí thấp nhất đối với các hoạt động đầu tƣ khác.

tế xã hội trong từng thời kỳ của địa phƣơng, nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của ngƣời lao động.
- Huy động tối đa và sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, đất
đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chống mọi hành vi
tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tƣ và khai thác các kết quả đầu tƣ.
- Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tƣ, xây dựng công trình theo quy hoạch
kiến trúc đƣợc duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây

dựng tiên tiến, đảm bảo chất lƣợng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý.
- Năng lực Ban quản lý và chủ đầu tƣ
Trƣờng hợp chủ đầu tƣ thành lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự

Phạm vi đầu tư bằng ngân sách nhà nước
Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc có hạn, nhà nƣớc chỉ đầu tƣ
vào những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tƣ, không có
khả năng đầu tƣ hoặc không đƣợc phép đầu tƣ. Do đó phạm vi đầu tƣ phát triển từ
ngân sách nhà nƣớc tập trung chủ yếu vào các dự án thuộc loại sau:
- Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp
ứng. Các công trình loại này thƣờng là các công trình lớn có phạm vi ảnh hƣởng sâu
rộng đến sự phát triển kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng,
miền, địa phƣơng hoặc ngành kinh tế.
- Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp. Các dự án này do khả năng thu hồi
vốn thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tƣ vào trong khi công
trình lại có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng nên nhà nƣớc phải sử dụng ngân sách
nhà nƣớc để đầu tƣ xây dựng.

án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận

- Dự án mà các thành phần kinh tế khác không đƣợc phép đầu tƣ. Loại này

nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3

thƣờng là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, các công trình có ảnh

năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì Giám đốc quản lý dự

hƣởng lớn đến đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.


án có thể là ngƣời có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp


14

15

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước cấp huyện đối với các dự án đầu tư bằng

thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt đời hoạt động, về quản

nguồn vốn ngân sách

lý thực hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế …

- Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án này; Đồng thời

Các dự án đƣợc ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tƣ phải phù hợp với quy

đánh giá để xác định xem dự án có giúp địa phƣơng đạt đƣợc các mục tiêu xã hội

hoạch phát triển của địa phƣơng.
Các dự án đƣợc ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tƣ hoặc thực hiện
đầu tƣ phải có quyết định đầu tƣ phù hợp với những quy định của quy chế quản lý
đầu tƣ xây dựng.
Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tƣ nhằm phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án
đầu tƣ xây dựng cơ bản một cách hợp lý có hiệu quả phù hợp với chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn.

-Công tác phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quy định các biện pháp, cách thức tổ chức và vận hành các biện pháp nhằm
phân định rõ thẩm quyền quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc của các cơ quan có thẩm quyền nhƣ:
Thẩm quyền quyết định đầu tƣ;

hay không, nếu có thì bằng cách nào, và liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay
không khi đạt các mục tiêu này.
Giai đoạn thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và quyết định,
đƣa tới kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Nhƣ vậy, về mặt chuyên môn yêu
cầu chung của công tác thẩm định dự án là đảm bảo tránh thực hiện đầu tƣ các dự
án không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tƣ có lợi.
Mặt khác, thẩm định dự án còn là công việc đƣợc thực hiện theo quy định về
quản lý đầu tƣ, vì vậy cần đƣợc tiến hành theo các yêu cầu về quản lý. Về mặt này,
công tác thẩm định dự án phải đƣợc tiến hành phù hợp với các quy định hiện hành
về quản lý đầu tƣ và đảm bảo thời hạn quy định.
- Quản lý công tác đấu thầu
Công tác đấu thầu là việc lựa chọn nhà thầu theo những tiêu thức nhất định.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng dự án để quy định các cách

Thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản hàng năm;

tổ chức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, …); quy định thang điểm

Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu;

chấm thầu … nhằm mục đích giảm chi phí đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng công trình,

Thẩm quyền phê duyệt dự toán …


rút ngắn thời gian thực hiện dự án.

- Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán

- Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng

Nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tƣ và xây dựng là quản lý tốt công

Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nƣớc về lập, thẩm định, trình duyệt

tác chuẩn bị đầu tƣ, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ.

báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổ chức đấu thầu hoặc

Thẩm định dự án đầu tƣ đƣợc xem nhƣ là một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở

lựa chọn nhà thầu.

để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tƣ. Đây là công việc đƣợc tiến hành trong
các giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi hoặc các
nghiên cứu chuyên đề).
Yêu cầu thẩm định dự án đầu tƣ xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các
đặc trƣng cơ bản của hoạt động đầu tƣ.
Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn đề có
liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trƣờng, công nghệ, kỹ

Tuyển chọn tổ chức tƣ vấn, cung ứng vật tƣ, thiết bị, xây lắp có đủ tƣ cách
pháp nhân, có đủ năng lực để đảm nhận các công việc trong quá trình đầu tƣ.
Kiểm tra chất lƣợng các loại vật tƣ, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt đúng
theo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật đƣợc duyệt.

Đƣợc quyền yêu cầu các tổ chức tƣ vấn, cung ứng, tổ chức nhận thầu xây lắp
giải trình về chất lƣợng vật liệu, thiết bị và công việc do các tổ chức này thực hiện
nếu thấy không đạt yêu cầu quy định có quyền yêu cầu sửa chữa, thay thế hoặc từ
chối nghiệm thu.


16
- Công tác giám sát, đánh giá đầu tư

17
Dƣới góc độ ngôn ngữ, “cấp” đƣợc hiểu là loại hạng trong một hệ thống (xếp

Giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án của chủ đầu tƣ theo các nội dung đã

theo trình độ cao thấp, trên dƣới) (7). Từ đó, phân cấp quản lý đƣợc cắt nghĩa là

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành các quy định của Nhà nƣớc về

giao bớt một phần quyền quản lý cho cấp dƣới, quy định nhiệm vụ và quyền hạn

đầu tƣ xây dựng;

cho mỗi cấp (8). Nhƣ vậy, ở đây có hai nội dung cần lƣu ý là chuyển giao thẩm

Qua giám sát, đánh giá đầu tƣ, phát hiện các nội dung phát sinh, điều chỉnh
và đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý bảo đảm tính hiệu quả, tính khả
thi của dự án.
- Công tác thanh, quyết toán
Nhằm đánh giá lại toàn bộ hoạt động đầu tƣ, xác định giá trị và hiệu quả
thực tế của các dự án hoàn thành đƣa vào khai thác sử dụng.

1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước cấp huyện đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
a. Phân cấp quản lý nhà nước
Hiện nay, có một số quan niệm khác nhau xung quanh khái niệm “phân cấp”.
Theo một số tác giả, phân cấp chính là phân quyền giữa trung ƣơng và địa phƣơng
(2). Phân cấp là phân ra, chia thành các cấp, các hạng (3). Phân cấp có sự chuyển

quyền cho cấp dƣới và xác định thẩm quyền của mỗi cấp trong đó.
Hiện nay, căn cứ vào cách phân chia đơn vị hành chính - lãnh thổ mà ở Việt
Nam hình thành các cấp chính quyền: trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Phân cấp quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết đƣợc hiểu là phân cấp giữa trung ƣơng với
chính quyền cấp tỉnh; đồng thời, còn bao hàm cả phân cấp giữa các cấp chính quyền
địa phƣơng với nhau.
Theo các văn kiện của Đảng, phân cấp đƣợc tiến hành theo hƣớng “phân cấp
rõ hơn cho địa phƣơng, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ và trên
cơ sở nguyên tắc “chính quyền trung ƣơng quản lý tập trung một số lĩnh vực theo
ngành dọc đƣợc xác định từ yêu cầu thực tế. Đối với một số lĩnh vực khác, trung
ƣơng trực tiếp quản lý một phần, còn một phần phân cấp cho địa phƣơng quản lý”.

giao quyền lực quản lý xuống các cấp dƣới để thực hiện cho sát dân và sát tình hình

Cũng với tinh thần đó mà hiện nay, phân cấp đƣợc hiểu là việc chuyển giao nhiệm

thực tiễn, đồng thời, để giảm bớt khối lƣợng cho cấp trên khỏi phải trực tiếp giải

vụ, thẩm quyền từ cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên xuống cơ quan quản lý cấp

quyết những việc sự vụ. Việc phân cấp phải gắn trách nhiệm với quyền hạn rõ ràng

dƣới nhằm đạt mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả quản lý (9).


và bảo đảm tính thống nhất từ trung ƣơng đến cơ sở (4). Có quan niệm khác cho

Việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn chỉ có thể đƣợc tiến hành một khi

rằng, phân cấp có thể theo hai hƣớng: một hƣớng nằm ngang là sự phân chia căn cứ

thẩm quyền và trách nhiệm của cấp chuyển giao và cấp đƣợc chuyển giao đã đƣợc

vào sự khác nhau của các công việc của một cấp; hƣớng nằm dọc (thẳng đứng) là sự

xác định hết sức rõ ràng. Vì vậy, bản thân khái niệm phân cấp phải hàm chứa trong

phân chia theo cơ cấu thứ bậc công việc giữa các cấp khác nhau (5).

đó nội dung phân định thẩm quyền của từng cấp hay nói một cách khác, phân định

Có ý kiến cho rằng, cần phân biệt “phân cấp quản lý” với một số khái niệm

thẩm quyền là tiền đề cho việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn (hoặc rộng hơn

gần với nó là phân công, phân nhiệm, phân quyền vì “phân công và phân nhiệm đều

nữa, điều chỉnh khối lƣợng nhiệm vụ, quyền hạn cho phù hợp với khả năng và điều

để chỉ sự xác định quyền hạn, trách nhiệm cả theo chiều ngang và chiều dọc. Thông

kiện thực tế của mỗi cấp chính quyền).

thƣờng, ngƣời ta sử dụng khái niệm phân công để chỉ quan hệ theo chiều ngang với


Trên cơ sở những lập luận đó, có thể đƣa ra khái niệm về phân cấp quản lý

dụng ý phân biệt nó với phân cấp. Nếu phân quyền đƣợc hiểu là phân giao quyền

nhà nƣớc nhƣ sau: Phân cấp quản lý nhà nƣớc là sự phân định thẩm quyền, trách

hạn cho một cơ quan hoặc một cấp chính quyền nào đấy thì thực ra sử dụng thuật
ngữ phân công và phân cấp là đầy đủ và chính xác hơn” (6).
Nhƣ vậy, cho đến nay, mặc dù đƣợc sử dụng một cách rộng rãi, song cách
hiểu về phân cấp còn chƣa hoàn toàn thống nhất.

nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lƣợng và
tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng
cƣờng chất lƣợng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc.


18
b. Ý nghĩa, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung phân cấp.

19
Luật Tổ chức Chính phủ bổ sung hai chức năng quan trọng của bộ, cơ quan

- Mục tiêu, ý nghĩa, vai trò của phân cấp quản lý nhà nước.

ngang bộ là quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực và thực hiện

Theo các nghị quyết của Đảng, đặc biệt là Đại hội Đảng IX, phân cấp đƣợc đặt

đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn Nhà nƣớc theo


trong bối cảnh “đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc, phát huy dân

quy định của pháp luật (Điều 22). Vì vậy, một trong những định hƣớng trong phân

chủ, tăng cƣờng pháp chế”. Nghị quyết cũng xác định “phân cấp mạnh và toàn diện

cấp là nghiên cứu cơ chế để phân định thẩm quyền giữa trung ƣơng và địa phƣơng

giữa các cấp trong hệ thống hành chính nhà nƣớc” là một trong những định hƣớng và

trong hai lĩnh vực mới nêu trên. Bên cạnh đó, việc rà soát quá trình cải cách hành

giải pháp chủ yếu nhằm “đẩy mạnh cải cách hành chính” là công việc quan trọng

chính thời gian qua cho thấy, phân cấp trong một số lĩnh vực quản lý nhà nƣớc có

quyết định thành công của công cuộc đổi mới giai đoạn 2001 - 2005 (10).

nhiều bất cập, cần tập trung giải quyết kịp thời nhƣ lĩnh vực tài chính, ngân sách; về

Ngày 11/6/2003, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

đất đai; đầu tƣ; văn hoá - xã hội; tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức. Vì vậy, mục

121/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và

tiêu cụ thể của phân cấp quản lý phải đƣợc tiến hành theo trọng điểm nhằm giải

cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc giai đoạn I (2003-


quyết những vấn đề nhƣ đã nêu trên.

2005). Tại đó, mục tiêu phân cấp quản lý trung ƣơng - địa phƣơng đƣợc khái quát hoá

Với mục tiêu đƣợc đặt ra nhƣ vậy, phân cấp có vai trò và ý nghĩa hết sức

là “nhằm quy định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp

quan trọng dƣới hai góc độ: góc độ tổ chức quyền lực nhà nƣớc, pháp chế và góc độ

trong hệ thống hành chính nhà nƣớc; phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ,

dân chủ.

tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa phƣơng trong giải quyết công việc
cho dân nhanh chóng, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng và của cả nƣớc”.
Trong bối cảnh và điều kiện cụ thể hiện nay, để vƣơn tới mục tiêu bao trùm
và tổng quát nói trên, phân cấp quản lý nhà nƣớc giữa trung ƣơng và địa phƣơng
phải hƣớng tới việc giải quyết một số mục tiêu cụ thể, mang tính cấp bách.
Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 giao cho Chính phủ nhiệm vụ “quyết
định và chỉ đạo thực hiện phân công, phân cấp quản lý ngành và lĩnh vực trong hệ
thống hành chính nhà nƣớc” (Điều 16). Hiện nay, có những quan điểm khác nhau về
thẩm quyền quy định phân cấp quản lý nhà nƣớc. Về mặt ý tƣởng và nguyên tắc,
phân cấp là một nội dung của luật. Điều này cũng đáp ứng một trong những tiêu chí
của Nhà nƣớc pháp quyền là Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng luật, đề cao luật trong
hệ thống các nguồn pháp luật khác. Tuy nhiên, trong khi luật chƣa thể lƣờng hết
mọi tình huống phân cấp thì việc giao cho Chính phủ quy định về phân cấp trong
từng ngành, lĩnh vực là một giải pháp phù hợp với nguyên tắc “Nhà nƣớc quản lý xã

hội bằng pháp luật”. Vì vậy, mục tiêu cấp bách hiện nay là tăng cƣờng công tác lập
quy của Chính phủ để tiến hành phân cấp quản lý trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể.

Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc là một trong những vấn đề quan
trọng phải đƣợc thể chế hoá bằng các nguyên tắc Hiến pháp và bằng pháp luật.
Dƣới giác độ này, phân cấp là một biện pháp mang tính pháp lý để giải quyết mối
quan hệ giữa trung ƣơng và địa phƣơng, xác định vị trí của từng cấp chính quyền yếu tố quan trọng để hiện thực hoá nguyên tắc pháp chế - một đòi hỏi đối với
phƣơng thức hoạt động của Nhà nƣớc pháp quyền theo tinh thần Nghị quyết sửa
đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992.
Nhà nƣớc pháp quyền đƣợc đặc trƣng bởi tính dân chủ trong phƣơng thức tổ
chức quyền lực nhà nƣớc. Dân chủ cũng vốn là một trong những nét ƣu việt của chế
độ xã hội chủ nghĩa của chúng ta. Phân cấp với mục đích tạo quyền tự chủ, sáng
tạo, phát huy tính năng động của địa phƣơng, để khai thác thế mạnh và tiềm năng
của chính quyền cơ sở là một biểu hiện rõ nét của dân chủ và phù hợp với xu thế
hiện nay là tăng cƣờng tính tự quản của địa phƣơng trong việc quyết định những
vấn đề của địa bàn lãnh thổ.
Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Đối với hoạt động quản lý
nhà nƣớc, yêu cầu đã và đang đặt ra là bảo đảm tính khoa học, tính hiệu quả của


20

21

quản lý nhà nƣớc để hƣớng tới mục đích cuối cùng là tạo thuận lợi cho nhân dân,

khả năng, tính trội của một cấp nhất định trong việc đảm nhiệm một công việc, hoạt

bảo vệ lợi ích của nhân dân. Việc phân định thẩm quyền rõ ràng, dựa trên luận cứ


động thuộc nội dung quản lý nhà nƣớc. Việc lựa chọn chủ thể quản lý phải xuất

khoa học rằng chắc là điều kiện để phát huy tính hiệu quả của cơ chế quản lý nhà

phát từ tiêu chí hiệu quả, có nghĩa là cấp nào có khả năng đạt đƣợc mục tiêu, chất

nƣớc, tăng cƣờng trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức

lƣợng và yêu cầu quản lý với chi phí ít nhất và thời gian ngắn nhất thì nên giao

các cơ quan nhà nƣớc và là cơ sở để nhân dân giám sát, kiểm tra hoạt động của bộ

nhiệm vụ tƣơng ứng cho cấp đó. Hiện nay, có nhiều tiêu chí để đánh giá tính hiệu

máy nhà nƣớc.

quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc.

Với mục tiêu và ý nghĩa, vai trò nhƣ vậy, phân cấp là một đòi hỏi bức bách,

Dƣới góc độ bảo đảm tính nhân dân của nền hành chính nhà nƣớc, chất

đƣợc hình thành nhƣ một biện pháp rồi đến chính sách và có thể đƣợc xem là một

lƣợng của công tác quản lý phải đƣợc phản ánh bằng các chỉ số nhƣ: sự gần dân,

trong những nguyên tắc quản lý nhà nƣớc.

thuận lợi cho dân, nhanh chóng và đơn giản về thủ tục. Nguyên tắc bảo đảm tính


-Nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước.

hiệu quả của phân cấp quản lý nhà nƣớc cũng đƣợc áp dụng một cách phổ biến ở

Phân cấp quản lý nhà nƣớc là một nội dung của cải cách hành chính và rộng

một số nƣớc và đôi khi, đƣợc gọi là nguyên tắc “cấp tốt nhất”.

hơn là đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc. Vì vậy, nó phải đƣợc tiến hành

- Bảo đảm tính phù hợp: Nếu nhƣ tính hiệu quả là tiêu chí có nhằm vào việc

trên cơ sở những định hƣớng và quan điểm chỉ đạo xuyên suốt hai quá trình nói

đánh giá khả năng chủ quan của chủ thể quản lý nhà nƣớc thì tính phù hợp nhằm

trên, trong đó phải kể đến các nguyên tắc: tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân

vào việc đánh giá các yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc.

dân; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; tập trung dân chủ; pháp chế. Bên cạnh đó,

Tính phù hợp là một phạm trù rộng, bao gồm các nội dung đa dạng sau đây:

phân cấp đƣợc đặc trƣng bởi một số nguyên tắc nhƣ sau:

+ Phân cấp quản lý nhà nƣớc phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã

- Bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nƣớc: Nhƣ trên đã nêu, quản lý


hội trong từng giai đoạn. Việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa

nhà nƣớc là sản phẩm của sự phân công lao động nhằm phối hợp và liên kết hoạt

trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi làm sáng tỏ mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và xã hội

động của các tổ chức, cá nhân. Xuất phát từ tính thống nhất của quyền lực nhà nƣớc

dân sự. Một số lĩnh vực quản lý nhà nƣớc cần đƣợc phân cấp theo tƣ duy mới là

mà các chủ thể quản lý dù có chức năng, nhiệm vụ cụ thể ở phạm vi và quy mô

không nhất thiết phải “nhà nƣớc hoá” mà trái lại, cần xã hội hoá để phát huy tính tích

khác nhau, song tất cả cùng hƣớng tới một mục tiêu chung và một nhiệm vụ chung.

cực của các thiết chế của xã hội dân sự. Theo xu hƣớng đó, một số công việc quản lý

Để bảo đảm chủ quyền quốc gia là biểu tƣợng của tính thống nhất của quyền

có thể chuyển giao cho các chủ thể phi nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và nhiệm vụ của

lực nhà nƣớc, một số lĩnh vực quản lý nhà nƣớc và một số thẩm quyền trong từng

Nhà nƣớc là hoạch định chính sách, giữ quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và

lĩnh vực đó đƣợc xem nhƣ đặc quyền của trung ƣơng và việc chuyển giao cho địa

xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp. Chủ trƣơng xây dựng nền kinh tế thị trƣờng


phƣơng là sự vi phạm tính thống nhất của quyền lực nhà nƣớc, Chính vì vậy mà một

định hƣớng xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu “xoá bỏ dần sự phân biệt kinh tế trung

số chức năng của Nhà nƣớc chỉ có thể đƣợc phân công theo chiều ngang giữa các cơ

ƣơng với kinh tế địa phƣơng”, xoá bỏ chế độ bộ chủ quản... Những yếu tố đó trong

quan lập pháp hành pháp và tƣ pháp mà không thể phân cấp theo chiều dọc cho các

tốc độ phát triển kinh tế - xã hội phải đƣợc tính đến trong quá trình phân cấp.

cơ quan địa phƣơng.
- Bảo đảm tính hiệu quả: Phân cấp là một quá trình bắt đầu từ việc thử
nghiệm hoặc rà soát chức năng, nhiệm vụ của từng cấp chính quyền để phát hiện

+ Phân cấp phải phù hợp với đặc thù quản lý nhà nƣớc trong từng ngành,
lĩnh vực: Việc phân ngành, lĩnh vực đƣợc thực hiện để bảo đảm tính chuyên nghiệp,
thống nhất và tính đặc thù trong mỗi lĩnh vực quản lý cụ thể.


22

23

Mỗi ngành kinh tế - xã hội, lĩnh vực công tác đòi hỏi những phƣơng thức

Đề xuất nội dung phân cấp giữa các chủ thể quản lý theo tinh thần xác định

thực hiện và cơ chế quản lý thích hợp. Nhƣ trên đã nêu, đối với một số lĩnh vực


rõ địa chỉ phân cấp và trách nhiệm của từng chủ thể. Việc đề xuất nội dung phân

quản lý nhà nƣớc đặt ra nhu cầu tập trung hoá quyền lực ở mức độ cao nhằm bảo

cấp có thể liên quan đến việc chuyển giao thẩm quyền từ trung ƣơng cho địa

đảm chủ quyền quốc gia và tính thống nhất của quyền lực nhà nƣớc; một số lĩnh

phƣơng, từ cấp trên xuống cấp dƣới và không loại trừ trƣờng hợp ngƣợc lại: vì mục

vực khác - lại đòi hỏi quá trình không những phi trung ƣơng hoá, phi tập trung hoá

tiêu thống nhất quản lý nhà nƣớc và vì tính hiệu quả, nhiệm vụ cấp dƣới đƣợc kiến

mà còn có thể áp dụng cơ chế chuyển giao mạnh mẽ một số thẩm quyền quản lý cho

nghị chuyển giao lên cấp trên hoặc cấp trung ƣơng.

các tổ chức xã hội. Vì vậy, việc phân cấp quản lý nhà nƣớc trong các ngành, lĩnh

Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân cấp quản lý nhà nƣớc là một hệ

vực nói chung và đối với công tác tƣ pháp nói riêng, phải phản ánh đầy đủ những

thống quy định pháp luật về phân định thẩm quyền quản lý nhà nƣớc và cơ chế thực

đặc thù và yêu cầu đối với ngành, lĩnh vực.

hiện những thẩm quyền đó. Nhƣ vậy, suy cho cùng, phân cấp bao gồm các nội dung


- Phù hợp với đặc điểm của đơn vị hành chính - lãnh thổ: đơn vị hành chính -

cụ thể nhƣ sau:

lãnh thổ là địa bàn đƣợc hình thành dựa theo các tiêu chí đa dạng nhƣ yếu tố dân cƣ,

+ Xác định những thẩm quyền đặc biệt của trung ƣơng trong việc quản lý

địa lý, diện tích, địa bàn nông thôn, đô thị, đồng bằng, vùng biên giới, miền núi, hải

nhà nƣớc đối với các lĩnh vực công tác cụ thể nhằm bảo đảm tính thống nhất trong

đảo... Ngay các địa bàn cùng một loại nhƣ nông thôn hay đô thị cũng đƣợc phân

quản lý nhà nƣớc;

loại theo các tiêu chí nhƣ mức độ phát triển kinh tế - xã hội, mật độ dân cƣ, mức độ
đô thị hoá, tỷ lệ sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và công nghiệp... Ngoài ra,

+Xác định những thẩm quyền riêng của từng cấp chính quyền theo tiêu chí
“cấp tốt nhất”;

một số đô thị cấp tỉnh còn đƣợc hƣởng quy chế đặc thù do vị trí và tầm quan trọng

+ Xác định thẩm quyền chung của hai (hoặc một số) cấp chính quyền và cơ

của chúng nhƣ những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Sự đặc thù của

chế phối hợp trong việc thực hiện thẩm quyền chung đó. Thực tiễn quản lý nhà


đối tƣợng và địa bàn quản lý chi phối tính chất nhiệm vụ, nội dung và phƣơng thức

nƣớc cho thấy không loại trừ sự tác động của một số chủ thể lên cùng một đối tƣợng

quản lý nhà nƣớc. Vì vậy, phân cấp quản lý nhà nƣớc phải bảo đảm sự phù hợp của

và khách thể quản lý. Trong trƣờng hợp này, không nên tuyệt đối hoá việc phân

từng loại hay nhóm đơn vị hành chính -lãnh thổ; trong một số trƣờng hợp, phải phù

định thẩm quyền theo nghĩa “mỗi việc chỉ do một chủ thể đảm nhiệm”. Vấn đề đặt

hợp và tạo đà phát triển cho đơn vị hành chính - lãnh thổ có quy chế đặc biệt.

ra là cần xác định phạm vi trách nhiệm của mỗi chủ thể “đồng quản lý” và có cơ chế

- Nội dung phân cấp quản lý nhà nước.
Nhƣ đã nêu trên, quản lý nhà nƣớc đòi hỏi sự phân công lao động để đạt
đƣợc mục tiêu và hiệu quả quản lý. Để sự phân công đó đạt đƣợc độ chín về mặt
khoa học, độ thuyết phục về tính thực tế và sự hứa hẹn về mức độ hiệu quả, cần
bám sát và tiến hành các bƣớc sau đây:
+ Khảo sát đánh giá thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc với các nội dung:

quản lý thích hợp.
+ Quy định các điều kiện về tài chính, tổ chức, nhân sự để bảo đảm thực hiện
thẩm quyền đƣợc phân định, đặc biệt là những thẩm quyền mới đƣợc chuyển giao;
+ Xác định cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện thẩm quyền là kết quả
của phân cấp quản lý nhà nƣớc.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc cấp huyện đối với


đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực tế áp dụng các quy định đó trong

các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách

việc phân cấp giữa trung ƣơng - địa phƣơng và giữa các cấp địa phƣơng với nhau;

1.3.1. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả quản lý NSNN

+ Phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất cập trong quản lý nhà
nƣớc về từng lĩnh vực công tác cụ thể;

- Một là, các quy định pháp luật về quản lý NSNN. Bằng các quy định về thể
chế, trách nhiệm, quyền hạn của các đối tƣợng liên quan đến quản lý NSNN. Nhƣ


24

25

vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý NSNN thì đòi hỏi quan trọng nhất là phải ban

hoảng kinh tế những năm 2008 - 2011 và mở ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi

hành đủ các văn bản pháp luật trong quản lý NSNN.

cho quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

- Hai là, tổ chức bộ máy quản lý NSNN: Cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc
Nhà nƣớc, Hải quan,… và đội ngũ cán bộ có năng lực đủ mạnh và năng động, tinh

thần trách nhiệm cao và phối hợp thực thi trong quản lý NSNN.
- Ba là, phân định trách nhiệm giữa các cấp NS trong thực hiện quản lý
NSNN. Cụ thể là quyền lực của Nhà nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng,
trong các tổ chức hoạt động.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước cấp huyện đối với

1.3.2.2. Chính sách và thể chế kinh tế
Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển,
có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng quốc gia
cũng nhƣ thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Ở Việt Nam trong thời gian qua,
tiếp theo sau chính sách đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính
phủ đã liên tục thực hiện các chính sách kinh tế mở “Đa phƣơng hóa, đa diện hóa”

các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách

đi đôi với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, đã thúc

1.3.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội

đẩy mạnh mẽ nền kinh tế phát triển vƣợt bậc và đã đƣa kinh tế Việt Nam từ nằm

Ngân sách nhà nƣớc là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế - xã hội, do vậy nó

trong nhóm các nƣớc nghèo nhất sang các nƣớc có thu nhập trung bình của thế giới.

luôn chịu sự tác động của các yếu tố đó, cũng nhƣ các chính sách kinh tế - xã hội và

Theo đó nguồn lực gia tăng, chính sách tài khóa phát huy đƣợc hiệu lực thúc đẩy

cơ chế quản lý tƣơng ứng, cụ thể:

- Về kinh tế:
Nhƣ đã biết, kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính và ngƣợc lại các
nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tƣ phát triển và
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện đại hóa nền kinh tế. Kinh tế ổn
định, tăng trƣởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài

tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững.
1.3.2.3. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước
Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân
cấp quản lý ngân sách, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền
chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của NS cấp

chính, mà trong đó ngân sách nhà nƣớc là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu

dƣới trong hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý hệ

trong phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển nền tài

thống NS quốc gia. Trong hơn 20 năm qua, việc liên tục đổi mới cơ chế quản lý

chính càng ổn định và phát triển, thì vai trò của NSNN càng ngày càng đƣợc nâng

ngân sách, đã đem lại những chuyển biến tích cực và hiệu quả trong quản lý hệ

cao, thông qua các chính sách tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho

thống ngân sách quốc gia. Nhờ đó nguồn thu ngân sách không ngừng tăng lên, đầu

phát triển kinh tế và ổn định xã hội


tƣ công ngày càng có vị thế, ngân sách nhà nƣớc từng bƣớc đi vào thế cân đối tích

- Về mặt xã hội:

cực, trong quá trình phát triển kinh tế theo xu thế hội nhập.

Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về chính trị - xã hội

1.3.2.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính

là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát triển
- chính trị - xã hội cũng hình thành nên môi trƣờng và điều kiện để thu hút các
nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế
cũng nhƣ tăng cƣờng các nguồn lực tài chính. Sự ổn định chính trị - xã hội ở Việt
Nam hiện nay đang là yếu tố tác động tích cực để kinh tế Việt Nam vƣợt qua khủng

Hệ thống các chính sách trích thƣởng thu vƣợt kế hoạch vào ngân sách các
cấp ngân sách địa phƣơng, quyền chi phối kết dƣ ngân sách cuối năm và sử dụng
quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính
quyền địa phƣơng, phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác các nguồn thu
hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa phƣơng. Đây là động lực rất quan trọng


26

27

cho mở rộng nguồn thu, tăng thu ngân sách và bảo đảm cân đối bền vững của hệ
thống ngân sách quốc gia.
1.4. Một số kinh nghiệm và bài học k


quản lý nhà nƣớc đối với các

dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách

".

tỉnh Hòa Bình

Qua
trong tỉnh Hòa Bình

:
.

1.4.1

1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Kim Bôi
Trong 5 năm qua 2005-2009, huyện Kim Bôi đã đạt mức tăng trƣởng bình
quân 10,4%, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng nông, lâm
nghiệp (44,4%), tăng tỷ trọng TTCN - XD (20,5%), dịch vụ (35,1%), các ngành sản
xuất phát triển, đời sống của nhân dân ổn định và từng bƣớc nâng lên.
Để đạt đƣợc kết quả đó, UBND huyện đã cụ thể hóa các Nghị quyết chuyên
đề của Huyện ủy về phát triển KT-XH, xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng và từng giai đoạn phát triển. Trong đó, sản
xuất nông, lâm nghiệp đã tạo bƣớc đột phá từ việc dồn điền, đổi thửa, từ đó tạo
hƣớng chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Cùng với phát triển cây
lƣơng thực, cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây thực phẩm, chăn nuôi đƣợc mở rộng
diện tích theo hƣớng xây dựng cánh đồng thu nhập cao, nhân rộng nhiều mô hình
.


VAC trồng cây có giá trị kinh tế cao,trồng cỏ nuôi trâu, bò tại truồng, chăn nuôi lợn
rừng, nhím, dế... Trong thời gian tới, huyện thực hiện giải pháp là đầu tƣ đồng bộ,
thâm canh toàn diện, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đa dạng các

.

mô hình kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.
Từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong những năm qua, huyện đã tiến
, ngh

hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển của từng
vùng kinh tế theo hƣớng công nghiệp, TTCN, dịch vụ và du lịch. Trên cơ sở những
tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản, đất đai, lao động, huyện đã quy hoạch các
cụm công nghiệp và tiến hành tiếp xúc với nhiều nhà doanh nghiêp trong, ngoài tỉnh
để mời gọi đầu tƣ, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế liên doanh liên
kết để mở rộng các phƣơng thức sản xuất, đa dạng hóa các ngành nghề, tạo ra nhiều
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.


28

29

Một trong những thế mạnh đang đƣợc huyện khai thác có hiệu quả, đó là phát triển

thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh để phục vụ

các khu, điểm du lịch văn hóa, sinh thái. Toàn huyện hiện có 23 cơ sở kinh doanh


các dự án đầu tƣ; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành

dịch vụ du lịch, trong đó 7 cơ sở nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn cấp tỉnh, 1 cơ sở nhà nghỉ

liên quan đến công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; chế độ, chính sách bồi

đạt tiêu chuẩn 3 sao. Một số khu du lịch có quy hoạch có sự đầu tƣ lớn, thu hút

thƣờng, hỗ trợ về đất đai, tài sản khi bị thu hồi đất một cách công khai, minh bạch.

đông khách du lịch đến thăm quan, nghỉ dƣỡng nhƣ: Khu du lịch suối khoáng Kim

Cùng với đó, Ban chỉ đạo công tác bồi thƣờng, GPMB, hỗ trợ tái định cƣ của tỉnh

Bôi, khu du lịch sinh thái Cửu Thác ở xã Tú Sơn, Thác Mặt Trời ở xã Kim Tiến,

và Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ các huyện, thành phố đã bám sát, nắm

khu Resort xã Vĩnh Tiến. Kim Bôi có kế hoạch bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử,

chắc tình hình cơ sở, có sự lắng nghe và đối thoại cởi mở với ngƣời dân bị ảnh

văn hóa, các lễ hội truyền thống, các làng, bản văn hóa mang dấu ấn đặc trƣng của

hƣởng các dự án từ đó đã kịp thời tháo gỡ, giải quyết các vƣớng mắc trong quá trình

địa phƣơng. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá trên các phƣơng tiện truyền thông

triển khai thực hiện bồi thƣờng, GPMB, đặc biệt là đối với các dự án lớn, trọng


đại chúng. Xây dựng các thiết chế văn hóa, nội quy, quy chế quản lý các điểm du

điểm. Xác định bồi thƣờng, hỗ trợ, GPMB là một lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, liên

lịch, bản làng du lịch, giữ gìn tốt môi trƣờng văn hóa, xã hội và coi trọng công tác

quan đến quyền và lợi ích trực tiếp của các tổ chức, cá nhân dễ dẫn đến khiếu kiện,

đào tạo nâng cao chất lƣợng của đội ngũ nhân viên phục vụ.

làm ảnh hƣởng đến tình hình ANTT. Do vậy, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phƣơng luôn xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên
đƣợc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, từ đó kịp thời phát hiện, tháo gỡ những
vƣớng mắc từ cơ sở.
đ

thông tho

.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình
huyện Kim Bôi, huyện Mai Châu
:

:

-

.
-


,
.

Để có đƣợc những kết quả trên, những năm qua cấp ủy, chính quyền, MTTQ
và đoàn thể các cấp trong tỉnh đã chủ động, đẩy mạnh tuyên truyền cho nhân dân
nắm, hiểu các chính sách, đơn giá bồi thƣờng tài sản trên đất; quy định về bồi

.


30

31
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sâu đây:

quan

- Quá trình quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình trong thời gian vừa qua đã đạt
.

đƣợc kết quả gì?
- Những tồn tại bất cập trong quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình trong những

năm qua là gì?
- Những giải pháp nào cần triển khai để góp phần hoàn thiện công tác quản
.

lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện
Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
Để đạt đƣợc các nội dung của đề tài, chúng tôi dựa trên quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá các hiện tƣợng nghiên cứu một
cách khách quan và phân tích sự vật trong mối quan hệ nhân quả, lô gíc và khoa
học, gắn với điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu từ
các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ
các tài liệu thống kê của các bộ, ngành, địa phƣơng có liên quan đến đối tƣợng nghiên
cứu của luận văn. Đồng thời cũng thu thập số liệu thông qua mạng Internet.
, từ đó
chọn ra các số liệu tiêu biểu liên quan đế
2010 đến năm 2014.


32
2.2.3. Các phương pháp phân tích
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong, điều tra, tổng hợp và phân tích các dữ
liệu thu thập đƣợc trên cơ sở đó tìm ra đƣợc bản chất của vấn đề.

33

Để đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế có thể dùng mức tăng trƣởng tuyệt đối, tốc độ
tăng trƣởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trƣởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần
so sánh.

Trong luận văn phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc dùng để mô tả thực trạng

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đƣợc tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô

tình hình thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Lƣơng sơn, tỉnh Hòa Bình; hệ

kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trƣớc chia cho quy mô kinh tế kỳ trƣớc.

thống hoá bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, tƣơng

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đƣợc thể hiện bằng đơn vị %.

đối, số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình biến động của hiện tƣợng

Công thức:

theo thời gian cũng nhƣ ảnh hƣởng của hiện tƣợng này lên hiện tƣợng kia. Từ đó

Trong đó :Y là qui mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trƣởng.

thấy đƣợc sự biến đổi về lƣợng và chất của vấn đề nghiên cứu để rút ra bản chất,

-

tính quy luật, dự báo xu hƣớng phát triển và đề xuất giải pháp mang tính khoa học.


-

b. Phương pháp so sánh

y = dY/Y × 100(%),

);
);

Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn (tỉnh/thành phố) là toàn bộ các khoản

Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hoá có cùng

thu mà chính quyền địa phƣơng (tỉnh/thành phố) huy động vào quỹ ngân sách trong

nội dung, tính chất để xác định mức, xu hƣớng biến động của nó trên cơ sở đánh giá

một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Nó chỉ bao gồm những

thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau ở các thời

khoản thu, mà chính quyền địa phƣơng huy động vào ngân sách, không bị ràng

điểm khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định, phát triển hay không
phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải pháp tối ƣu cho mỗi vấn đề.
c. Phương pháp chuyên khảo
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng phƣơng pháp chuyên khảo để đi sâu
nghiên cứu điển hình về công tác quản lý ngân sách, nhằm giúp cho việc đánh giá tình
hình quản lý đƣợc sát hơn, đồng thời đƣa ra những giải pháp về quả lý thu, chi ngân

sách trên địa bàn tỉnh nói chung và địa bàn huyện nói riêng có cơ sở và hiệu quả.
d. Phương pháp chuyên gia
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cụ thể của phƣơng pháp này là tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên gia kinh
tế, các nhà quản lý ở các cấp ngân sách và ý kiến của họ trong đánh giá cũng nhƣ đề
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý ngân sách nhà nƣớc hiện nay.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương
2.3.1.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân (theo giá so sánh) (%);

buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tƣợng nộp.
(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách
theo quy định của pháp luật;
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
(4) Các khoản thu từ đất:
Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu
nhà nƣớc; thu hoa lợi công sản và đất công ích;
(5) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nƣớc, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài cho địa phƣơng;
(6) Thu từ quỹ dự trữ tài chính;
(7) Thu kết dƣ ngân sách;
(8) Thu chuyển nguồn;
(9) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(10) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;


34


35

(11) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc;

phƣơng, máy phát điện riêng, thuỷ điện gia đình (không kể sử dụng điện bình ắc

(12) Thu từ huy động vốn đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo

quy). Đƣợc tính là sử dụng điện nếu thời gian sử dụng từ 15 ngày trở lên trong

quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nƣớc.

tháng và mỗi ngày sử dụng ít nhất 4 giờ.

Phƣơng pháp tính:

Tỷ lệ hộ dân cƣ dùng nƣớc hợp vệ sinh là số phần trăm hộ dân cƣ đƣợc sử

Cơ cấu thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn (%) Thu ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn theo từng loại phân tổ chủ yếu Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời (VND);
quy định) đƣợc tính bằng cách chia tổng số thu nhập của hộ dân cƣ cho số nhân
khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Tổng thu nhập của hộ dân cƣ trong năm

đầu ngƣời 1 tháng

(tính bằng VND)
12 x (Số nhân khẩu bình quân năm của hộ)


Muốn tính Thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 năm ta lấy thu nhập bình quân
đầu ngƣời 1 tháng nhân với 12 tháng.
2.3.1.2. Về văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế

trong năm
-

hộ đạt gia đình văn hoá mới (%);

Công thức tính:
Tỷ lệ hộ nghèo (%) = (Số hộ dân cƣ có thu nhập bình quân đầu ngƣời dƣới
chuẩn nghèo/ Tổng số hộ dân cƣ) x 100.
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo của dân cƣ theo khu vực, vùng và

Số dân số tăng tự
nhiên

khu vực địa lý cũng nhƣ các bộ phận dân cƣ nghèo.
-

- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm (%);
=

-

tỉnh/TP, là căn cứ đề xây dựng các chƣơng trình, chính sách giảm nghèo đối với các

- Tỷ lệ biến động đất, tài nguyên khác hàng năm (%); cơ cấu kinh tế (%)

Tổng dân số tăng


sinh x 100

-Tỷ lệ hộ nghèo (%)

Thu nhập bình quân
=

Công thức tính:
Tỷ lệ hộ dân cƣ dùng nƣớc vệ sinh (%) = Số hộ dân cƣ dùng nƣớc hợp vệ

Thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng (Tổng cục Thống kê công bố theo

(VNĐ/ngƣời)

dụng nƣớc hợp vệ sinh trong tổng số hộ hiện có trong năm xác định.

+

Số dân số tăng
cơ học

(ngƣời);
; tỷ lệ hộ đƣợc dùng nƣớc hợp vệ sinh (%)

Tỷ lệ hộ dân cƣ dùng điện sinh hoạt là số phần trăm hộ dân cƣ sử dụng điện
cho sinh hoạt trong tổng số hộ gia đình hiện có trong năm xác định.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ dân cƣ dùng điện sinh hoạt (%) = Số hộ dân cƣ sử dụng điện cho
sinh hoạt x 100

Tổng số hộ dân cƣ hộ dân cƣ dùng điện sinh hoạt là các hộ dùng điện vào
mục đích sinh hoạt và sản xuất từ lƣới điện quốc gia, trạm phát điện của địa

, xã hoàn thành chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS;

tiểu học đúng độ tuổi (%).
- Tỷ lệ phƣờng, xã hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế (%)
Tỷ lệ xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã đƣợc xác định tại
thời điểm báo cáo, theo công thức:
Tỷ lệ xã/phƣờng/thị
trấn đạt chuẩn quốc
gia về y tế (%)

=

Xã/phƣờng/thị trấn đạt chuẩn quốc gia tại
=
thời điểm báo cáo

x 100

Số xã/phƣờng/thị trấn tại cùng thời điểm

Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020, bộ Tiêu chí này áp
dụng cho các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là xã), bao gồm:
Tiêu chí 1: Chỉ đạo và điều hành công tác CSSK nhân dân
Tiêu chí 2: Nhân lực y tế
Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã



36

37

Tiêu chí 4: Trang thiết bị, thuốc và các phƣơng tiện khác

2.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh nội dung của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu

Tiêu chí 5: Kế hoạch - Tài chính

tư bằng ngân sách tại huyện Lương Sơn

Tiêu chí 6: YTDP, Vệ sinh môi trƣờng, các CTMTGQ về y tế
Tiêu chí 7: Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dƣợc học cổ truyền

- Quản lý dự án phải phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết để đảm
bảo sự đồng bộ về quy hoạch hạ tầng, mỹ quan và hiện tại.

Tiêu chí 8: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em

- Chỉ tiêu phân bổ vốn cho các dự án đàu tƣ sử dụng vốn ngân sách.

Tiêu chí 9: DS-KHHGĐ

- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán xây dựng công trình.

Tiêu chí 10: Truyền thông, giáo dục sức khỏe

- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.


Theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT của Bộ Trƣởng Bộ Y tế ngày 22 tháng 9
năm 2011 về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020.
2.3.2. Các c

địa phương

2.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa
bàn huyện Lương Sơn ,tỉnh Hòa Bình
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô ngân sách: mức thu, mức chi ngân sách thành phố.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu cơ cấu và sự biến động nguồn kinh phí cấp cho các
đơn vị trực thuộc qua các năm.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu xu hƣớng biến động về quy mô ngân sách huyện
theo thời gian: tốc độ phát triển, tốc độ tăng thu, tăng chi qua các năm.
2.3.2.2. Chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lý ngân sách
nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Lương Sơn ,tỉnh Hòa Bình
- Các chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ kế hoạch và chấp hành kế hoạch NS qua các năm.
- Các chỉ tiêu về các căn cứ để phân bổ NS cho các ngành, lĩnh vực, các đơn
vị trực thuộc.
- Cơ cấu tỷ trọng chi đầu tƣ (%)
- Cơ cấu chi cho giáo dục phân theo cấp ngân sách(%)
- Cơ cấu chi ngân sách huyện theo tổng chi ngân sách(%)
- Cơ cấu chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi ngân sách(%)
* Công thức tính:
Cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc (%) = [(Chi ngân sách nhà nƣớc theo từng
loại phân tổ chủ yếu)/(Tổng chi ngân sách nhà nƣớc)] x 100

- Chỉ tiêu thi công xây dựng công trình.
- Chỉ tiêu chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
- Chỉ tiêu đánh giá đấu thầu.



38

39

Chƣơng 3

khu công nghiệp Lƣơng Sơn thu hút 19 dự án tỷ lệ lấp đầy giai đoạn 1 đạt 66%

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN

Những khu công nghiệp Lƣơng Sơn, Bắc Lƣơng Sơn, Nam Lƣơng Sơn đang thu hút

ĐẦU TƢ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

các nhà đầu tƣ đến với mảnh đất giàu tiềm năng này.

HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

*Đặc điểm xã hội:
Hệ thống điện: Huyện Lƣơng Sơn có 18/18 xã,1 thị trấn đẫ có điện lƣới

3.1.

-

3.1.1. Các đặc điểm tự nhiên, xã hội

quốc gia, tỷ lệ hộ dung điện đạt 995. Toàn huyện có 72 trạm biến áp, 20 HTX dịch
vụ điện năng, trong đó mới có 5 HTX đƣợc cấp giấy phép hoạt động điện lực.

Hệ thống lƣới điện do các HTX điện năng quản lý khoảng 234 km, phục vụ

*Đặc điểm tự nhiên
Huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình là cửa ngõ của miền Tây Bắc, Phía Đông
giáp huyện Chƣơng Mỹ và Mỹ Đức, thành phố Hà Nội; Tây giáp Kỳ Sơn; Nam giáp
huyện Kim Bôi và huyện Lạc Thủy; Bắc giáp huyện Quốc Oai, thành phố Hà

cho gần 10.000 hộ dân. 3 xóm: Ngọc Lâm, Khuộc (xã Cao Răm), Đồng Bƣởi (Xã
Trƣờng Sơn) chƣa có điện lƣới quốc gia.
Hệ thống điện lƣới nông thôn chất lƣợng chƣa cao, nhiều nơi chƣa đảm bảo

Nội.Với diện tích khoảng 377 Km , Hiện tại, tính đến tháng 2 - 2014, dân số huyện

về an toàn và yêu cầu kỹ thuật, tổn thất điện năng lớn. Các HTX dịch vụ điện năng

Lƣơng Sơn vào khoảng 97.446 ngƣời. Lƣơng Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn

năng lực quản lý yếu, chất lƣợng chƣa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.

2

địa của tỉnh Hoà Bình, có địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng, là nơi tiếp

Điện cung cấp cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và không ngừng tăng

giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và miền núi Tây Bắc - Bắc Bộ. Với vị trí
thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội và địa hình xen kẽ nhiều núi đồi, thung lũng rộng
phẳng, kết hợp với hệ thống sông, suối, hồ tự nhiên, nhân tạo cùng với hệ thống

,


rừng… Đã tạo cảnh quan thiên nhiên và điều kiện phù hợp để huyện Lƣơng Sơn

nhằm làm đẹp cảnh quan đô thị và cũng sẵn sàng cung cấp các dịch vụ cho khách

phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, sân golf.

du lịch và các nhà đầu tƣ.

Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh, di chỉ khảo cổ học, hệ

Hệ thống giao thông: Thuận lợi kể cả đƣờng bộ, đƣờng sông. Quốc lộ 6, chạy

thống hang động, núi đá tự nhiên nhƣ: hang Trầm, hang Rồng, hang Tằm, hang

theo hƣớng Đông Tây, cắt ngang qua địa bàn huyện khoảng 15 km từ khu Năm Lu

Trổ…động Đá Bạc, động Long Tiên… đây là những tiềm năng để phát triển những

đến dốc Kẽm, đi từ thị trấn Xuân Mai huyện Chƣơng Mỹ (Hà Nội), sang huyện Kỳ

tour du lịch danh lam thắng cảnh kết hợp với nghỉ dƣỡng.

Sơn, Hòa Bình. Quốc lộ 21A, cắt qua một vài đoạn ở rìa phía Đông huyện.

Ngoài ra Lƣơng Sơn cũng là huyện có nguồn tài nguyên du lịch văn hóa vật
thể và phi vật thể.
Các dự án trong khu công nghiệp Lƣơng Sơn…góp phần quan trọng vào phát

Một số tỉnh lộ nhƣ đƣờng từ Bãi Lạng (thị trấn Lƣơng Sơn) đến Khăm (xã

Vĩnh Tiến - Kim Bôi), đƣờng Bãi Nai - Cầu Vai Réo, hệ thống đƣờng liên huyện,
liên xã, liên thông rất dày đặc và thuận tiện.

triển của ngành công nghiệp trên địa bàn. Đặc biệt, trong cơ cấu sản xuất công

Có thể nói rằng chất lƣợng giao thông của tỉnh ngày một đƣợc nâng cao rõ

nghiệp đã không ngừng tăng lên. Cơ cấu sản xuất nội bộ ngành công nghiệp có sự

rệt đáp ứng đƣợc nhu cầu cấp thiết của việc phát triển kinh tế. Một số tiến bộ khoa

chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác và tăng tỷ trọng công

học kĩ thuật đƣợc phổ biến và áp dụng trong lĩnh vực quản lý và xây dựng giao

nghiệp chế biến. Ngành CN - TTCN ở Lƣơng Sơn phát triển khá mạnh. trong đó

thông. Và huyện Lƣơng Sơn vẫn đã và đang tiếp tục huy động các nguồn lực tập


40

41

trung đầu tƣ cho việc phát triển giao thông để thật sự tạo ra môi trƣờng hấp dẫn các

thƣờng xuyên đƣợc củng cố cả về số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng nhu cầu khám,

nhà đầu tƣ.


chữa bệnh ban đầu cho học sinh tại các trƣờng học trên địa bàn huyện. (Nguồn:

Hệ thống cấp thoát nước:

UBND tỉnh Hòa Bình, 2014)

Các khu dân cƣ, khu công nghiệp đã có đủ nƣớc sạch phục vụ cho sản xuất

Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ, viên chức Ngành Y luôn nêu cao tinh thần, thái

cũng nhƣ sinh hoạt. Hệ thống thoát nƣớc thƣờng xuyên đƣợc quan tâm đầu tƣ nâng

độ phục vụ ngƣời bệnh, văn minh trong giao tiếp, ứng xử, thực hiện tốt 12 điều y

cấp để đảm bảo cho phát triển bền vững đồng thời đảm bảo đời sống cho nhân dân

đức, quy tắc ứng xử của Bộ Y tế ban hành. 100% cán bộ, viên chức y tế đăng ký

và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.

học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh. Những biểu hiện tiêu cực,

Y tế:

gây phiền hà với ngƣời bệnh đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi. Việc tiếp cận với các dịch vụ

Kết quả đạt đƣợc trong 10 năm qua đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho

y tế ngày càng dễ dàng hơn. Ngƣời bệnh đƣợc đối xử bình đẳng trong khám, chữa


ngƣời dân, mạng lƣới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng đƣợc củng cố và phát

bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn huyện.

triển, cơ sở vật chất, trang thiết bị đƣợc đầu tƣ, trang bị đầy đủ. Hiện nay, huyện có

Giáo dục: Huyện Lƣơng Sơn đã tích cực thực hiện nhiệm vụ công tác giáo

01 Bệnh viện đa khoa với 100 giƣờng bệnh, đủ trang thiết bị cho một bệnh viện

dục và đào tạo, công tác phổ cập giáo dục. Cụ thể, đã ban hành 25 văn bản chỉ đạo

tuyến huyện. Mạng lƣới y tế xã đƣợc củng cố, kiện toàn thƣờng xuyên, toàn huyện

về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, về công tác phối kết hợp thực

có 20 trạm y tế xã, thị trấn với 125 cán bộ viên chức và 138 nhân viên y tế thôn bản;

hiện phổ cập giáo dục, xây dựng xã hội học tập và hoạt động của các trung tâm học

47 cơ sở hành nghề y dƣợc tƣ nhân thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu

tập cộng đồng. Đồng thời thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến toàn thể cán bộ,

cho nhân dân. 100% cơ sở vật chất các trạm y tế tuyến xã đƣợc xây dựng kiên cố,

nhân dân về mục tiêu của giáo dục và đào tạo, của công tác phổ cập giáo dục và xây

trong đó 35% số trạm có nhà xây 2 tầng, hệ thống điện, nƣớc, xử lý chất thải cơ bản


dựng xã hội học tập. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học đƣợc quan tâm đầu tƣ

đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và bảo đảm vệ sinh môi trƣờng. Bên cạnh đó,

tích cực. Trong năm 2014, toàn huyện xây dựng mới 16 phòng học kiên cố, và 8

việc nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển y dƣợc học cổ truyền đƣợc đẩy

công trình phụ trợ với tổng số tiền 19,5 tỷ đồng. Mua sắm, bổ sung thiết bị cho các

mạnh, Hội Đông y của huyện có 20 chi hội ở khắp các xã, thị trấn với trên 300 hội

trƣờng học trên địa bàn với số tiền gần 6 tỷ đồng.

viên; 08 phòng chẩn trị y học cổ truyền. Hầu hết các Trạm y tế xã, thị trấn đều có

Cùng với việc đầu tƣ về cơ sở vật chất, huyện Lƣơng Sơn cũng tập trung

vƣờn thuốc nam. Tỷ lệ khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ngày càng tăng. Năm

nâng cao chất lƣợng đội ngũ. Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia các lớp bồi

2014 có 22.451 lƣợt bệnh nhân, tăng 75,3% so với năm 2005 (12.802 lƣợt bệnh

dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và cử các đồng chí giáo viên phụ trách công tác phổ

nhân). Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các loại hình Bảo hiểm

cập giáo dục tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về công tác điều tra, thống kê phổ


y tế, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, đến năm 2014, toàn huyện có trên

cập giáo dục do Sở GD&ĐT tổ chức. Nhờ đó, kết quả chất lƣợng giáo dục đã đạt

70% số ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế; Trình độ đội ngũ cán bộ y tế ngày càng

đƣợc cụ thể là: đối với giáo dục mầm non: Có tổng số trẻ 5 tuổi đƣợc học và hoàn

đƣợc nâng cao. Tại tuyến huyện, năm 2014 có 15 bác sỹ trình độ đại học và trên đại

thành chƣơng trình giáo dục mầm non mới là 1.718 cháu, đạt tỷ lệ 100%. Trong

học, tăng 5 bác sỹ so với năm 2010. Tại các trạm y tế xã, thị trấn năm 2014, có 95%

năm học có 77 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện, 7 giáo viên đạt giáo viên giỏi

số trạm y tế có bác sỹ, tăng 35% so với năm 2010 (có 60%). 100% trạm y tế xã, thị

cấp tỉnh. Về giáo dục tiểu học: Phổ cập giáo dục Tiểu học - chống mù chữ đã

trấn có nữ hộ sinh trình độ từ trung cấp trở lên. Đội ngũ cán bộ y tế học đƣờng cũng

có 36.519 đối tƣợng trong độ tuổi từ 15 - 35 đƣợc công nhận biết chữ, đạt tỷ lệ


×