ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU
NGUYỄN THỊ THU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
PHƢỜNG GIA CẨM - VIỆT TRÌ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
PHƢỜNG GIA CẨM - VIỆT TRÌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Văn Công. Các số liệu có nguồn gốc
rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu
thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố
trước đây.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì”
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS Nguyễn Văn
Công, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, các phòng của trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và hoàn thành
Nguyễn Thị Thu
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
phường Gia Cẩm đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập, xin cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu
thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn này
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iii
iv
MỤC LỤC
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 42
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ PHƢỜNG GIA CẨM - VIỆT TRÌ ..... 47
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................ vi
3.1. Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân phường Gia Cẩm -Việt Trì .......... 47
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................... vii
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 47
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
3.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý ................................................... 49
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh..................................................... 51
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................... 52
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân phường
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 3
Gia Cẩm -Việt Trì ........................................................................................... 55
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
3.2.1. Chất lượng huy động vốn ............................................................... 55
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
3.2.2. Chất lượng hoạt động cho vay ....................................................... 61
TÍN DỤNG TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN................................ 5
3.2.3. Năng lực tài chính .......................................................................... 65
1.1. Hoạt động tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân .................................... 5
3.2.4. Mức độ an toàn ............................................................................... 69
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân ........................ 5
3.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân phường Gia
1.1.2. Nội dung hoạt động tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân ......... 11
Cẩm -Việt Trì .................................................................................................. 70
1.2. Chất lượng của tín dụng trong các quỹ tín dụng nhân dân ...................... 17
3.3.1. Thành tựu đạt được ........................................................................ 70
1.2.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng ................................................. 17
3.3.2. Những tồn tại và hạn chế................................................................ 72
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ........................... 43
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ....................... 19
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trong các quỹ tín dụng tại một
số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam ................. 24
1.3.1. Kinh nghiệm tại các nước và một số địa phương ở Việt Nam....... 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam ................................. 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
3.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 73
Chƣơng 4: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ PHƢỜNG GIA CẨM - VIỆT TRÌ .............. 77
4.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân
phường Gia Cẩm - Việt Trì ............................................................................. 77
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân
dân phường Gia Cẩm - Việt Trì ...................................................................... 78
4.2.1. Cân đối nguồn vốn huy động và cho vay ....................................... 78
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Quỹ tín dụng ......... 79
4.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ................................ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
v
vi
4.2.4. Xây dựng chiến lược Marketing .................................................... 81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
4.2.5. Xây dựng, củng cố mối quan hệ với chính quyền địa phương
các cấp ...................................................................................................... 81
CHLB
: Cộng hòa liên bang
4.2.6. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt .......................................... 82
HTX
: Hợp tác xã
4.2.7. Tăng cường quản lý nợ, giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn,
HTXTD
: Hợp tác xã tín dụng
nợ xấu ....................................................................................................... 82
NHHTX
: Ngân hàng Hợp tác xã
4.2.8. Chú trọng công tác dự báo và phòng ngừa các rủi ro trong tín
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
dụng trung và dài hạn ............................................................................... 84
NHTM
: Ngân hàng thương mại
4.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ........................... 84
QTD
: Quỹ tín dụng
4.2.10. Nâng cao chất lượng thông tin ..................................................... 85
QTDCS
: Quỹ tín dụng cơ sở
4.2.11. Một số giải pháp hỗ trợ khác ........................................................ 86
QTDND
: Quỹ tín dụng nhân dân
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
QTDTW
: Quỹ tín dụng trung ương
Quỹ tín dụng nhân dân phường Gia Cẩm - Việt Trì ....................................... 87
TCTD
: Tổ chức tín dụng
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ .................................... 87
TMCP
: Thương mại cổ phần
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ...................... 87
4.3.3. Kiến nghị đối với UBND thành phố Việt Trì ................................ 88
4.3.4. Kiến nghị đối với Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã Phú Thọ ...... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
vii
1
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảng:
Bảng 3.1: Số lượng thành viên giai đoạn 2012 – 2014 ................................... 52
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của QTDND cơ sở Phường Gia Cẩm ........... 53
Bảng 3.3: Nộp Ngân sách nhà nước của QTDND cơ sở Phường Gia Cẩm ... 54
Bảng 3.4: Tổng chi phí cho nhân viên của QTDND cơ sở Phường Gia Cẩm...... 55
Bảng 3.5: Cơ cấu huy động vốn theo thời gian............................................... 56
Bảng 3.6: Cơ cấu huy động vốn theo mục đích .............................................. 58
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động .................................................. 59
Bảng 3.8: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch huy động vốn .................................. 60
Bảng 3.9: Tỷ trọng các loại vốn huy động so với nhu cầu sử dụng vốn......... 60
Bảng 3.10: Dư nợ tín dụng theo thời gian qua 3 năm 2012-2014 .................. 61
Bảng 3.11: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo thời gian qua các năm........ 62
Bảng 3.12: Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế ............................................... 63
Bảng 3.13: Kết cấu thu nhập của QTDND cơ sở Phường Gia Cẩm............. 64
Bảng 3.14: Dư nợ trên vốn huy động qua 3 năm 2012 - 2014........................ 65
Bảng 3.15: Dư nợ trên tổng tài sản qua 3 năm 2012 - 2014 ........................... 66
Bảng 3.16: Hệ số an toàn vốn (CAR) qua 3 năm 2012 - 2014 ...................... 67
Bảng 3.17: Dư nợ các nhóm qua 3 năm 2012 - 2014 ..................................... 69
Bảng 3.18: Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn qua 3 năm 2012 - 2014........ 70
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, với tiến trình toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trò của các tổ chức tín dụng ngày càng quan
trọng trong việc huy động và sử dụng vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và phục vụ cho nhu cầu vốn nói riêng.
Việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một trong những
chủ trương chính sách đổi mới quan trọng về tín dụng góp phần giúp nền kinh
tế Việt Nam ngày càng phát triển. Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân bao gồm
Quỹ tín dụng nhân cơ sở và Quỹ tín dụng trung ương. Quỹ tín dụng nhân dân
là một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động do các thành viên tự
nguyện lập ra, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên
nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống. Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và hoạt động theo luật của các tổ
chức tín dụng, luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của
người dân, đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn do Đảng và nhà nước đề ra, cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ
trợ về kỹ thuật, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Vì vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình… phải có thêm
Sơ đồ:
3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ....................................................... 49
một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt. Để đáp ứng nhu cầu đó
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ ra đời.
Hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm chủ
yếu là tín dụng ngắn hạn và trung hạn, hoạt động tín dụng dài hạn hầu như
chưa triển khai và thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
2
3
Tuy nhiên trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh và hội
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
nhập tạo nên thời cơ và thách thức không nhỏ đối với hoạt động tín dụng các
- Đối tượng nghiên cứu:
Quỹ tín dụng nói chung và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm nói
Đề tài nghiên cứu chất lượng tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
riêng. Các nhà quản trị cần quan tâm là làm sao cho chất lượng tín dụng ngày
phường Gia Cẩm - Việt Trì. Với đối tượng này, đề tài đi sâu nghiên cứu các
càng được nâng cao và hạn chế đến mức thấp nhất về tình trạng rủi ro, đồng
vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng chất lượng tín dụng
thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra được chiến lược
cùng với việc đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng
phù hợp.
nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp
- Phạm vi nghiên cứu:
cho các Quỹ tín dụng thấy rõ được thực trạng tín dụng, xác định đầy đủ, đúng
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng. Cụ thể:
đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng tín
+ Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng tín dụng cùng giải pháp nâng
dụng. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng tại
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Đó chính là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở phƣờng Gia Cẩm - Việt Trì” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
cao chất lượng tín dụng trong các quỹ tín dụng nhân dân.
+ Về không gian: Giới hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường
Gia Cẩm - Việt Trì.
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 đến 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là tìm ra giải pháp phù hợp để
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng
nâng cao chất lượng tín dụng; từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của Quỹ
như thực tiễn. Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa một cách đầy đủ các vấn
tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì.
đề liên quan đến chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định là:
- Làm rõ bản chất và vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản
trị, quản lý của Quỹ tín dụng nhất là Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia
Cẩm các thông tin một cách sát thực về chất lượng tín dụng. Đồng thời đưa ra
các quỹ tín dụng;
- Phân tích và đánh giá tình hình thực trạng chất lượng tín dụng nhằm
khẳng định những thành công và hạn chế về đề tài nghiên cứu tại Quỹ tín
một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND cơ sở phường
Gia Cẩm.
Kết quả thực hiện của đề tài không chỉ cung cấp cho Quỹ tín dụng nhân
dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì;
- Chỉ rõ thành công cũng như tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến
dân cơ sở phường Gia Cẩm những thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng
chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt
quản trị mà còn là tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu
Trì. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp thích ứng nhằm nâng cao chất lượng tín
khoa học….liên quan đến chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân nói
dụng tại Quỹ.
chung và cơ sở phường Gia Cẩm nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
4
5
5. Kết cấu của đề tài
Chƣơng 1
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng tại các
quỹ tín dụng nhân dân.
1.1. Hoạt động tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các
thành viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định
Chương 4: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở phường Gia Cẩm - Việt Trì.
của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên.
Nội dung của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP nêu rõ: “Quỹ tín dụng nhân
dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo
đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển” (Chính phủ (2001).
Đặc điểm hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
- Tuân thủ các nguyên tắc cho vay vốn:
+ Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn
vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực
hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn,
trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và
kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn
phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Quỹ tín dụng phát
hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Quỹ tín dụng có quyền yêu cầu
thu hồi nợ trước hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
6
7
+ Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên
- Phương thức cho vay:
hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao
+ Cho vay từng lần:
dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một
Với phương thức cho vay này, mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập hồ
thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Quỹ tín dụng
sơ vay vốn cho từng lần vay, đến khi thu hoạch và bán sản phẩm thì trả hết
và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Quỹ tín dụng sẽ chuyển
nợ, khi có nhu cầu vay vốn thì làm thủ tục vay từ đầu.
giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ
Phương thức cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo
hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Quỹ tín dụng (trả nợ gốc) và một
thương vụ hay vay theo mùa vụ. Mỗi lần vay thì khách hàng và Quỹ tín dụng
khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này
phải ký kết lại hợp đồng tín dụng.
đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và
có sinh lời.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Khi khách hàng vay vốn, thông qua các phương án sản xuất kinh doanh
trong năm và các điều kiện vay vốn khác của Quỹ tín dụng và khách hàng sẽ
- Bảo đảm các điều kiện cho vay vốn:
Quỹ tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
thỏa thuận một mức dư nợ cao nhất trong năm đủ để đáp ứng nhu cầu của tất cả
các phương án xin vay, mức dư nợ này được gọi là hạn mức tín dụng. Khi đó
người vay chỉ lập một bộ hồ sơ xin vay và được sử dụng cho nhiều lần vay.
Hạn mức tín dụng được xem như là một cam kết của Quỹ tín dụng về
mức dư nợ khách hàng sử dụng và khách hàng được quyết định về thời điểm
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
nhận tiền, thời điểm trả nợ trong phạm vi hạn mức và thời gian hiệu lực của
hạn mức. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với đơn vị
sản xuất có quan hệ thường xuyên và mang tính chất truyền thống.
có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
hợp với quy định của pháp luật
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng Quỹ tín dụng
+ Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính
phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Quỹ tín dụng.
sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì Quỹ tín dụng phải bớt các món vay của khách
- Bảo đảm về đối tượng cho vay vốn:
hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức
Quỹ tín dụng thường cho vay các đối tượng như: giá trị vật tư, hàng
phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín
hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
Quỹ tín dụng không cho vay các đối tượng sau:
dụng với số thực vay.
+ Cho vay theo dự án:
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, Quỹ tín dụng phải thẩm
+ Số tiền vay để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
định dự án trước khi cho vay. Với phương thức này, khách hàng phải lập dự
+ Số tiền vay để trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn
án cụ thể trước khi vay vốn Quỹ tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
8
9
+ Cho vay trả góp:
- Tuân thủ quy trình cho vay tín dụng:
Khi vay vốn thì Quỹ tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số
Quy trình cho vay tín dụng được thực hiện theo các trình tự sau:
lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn
+ Bước 1/ Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay và hướng dẫn hồ sơ
vay vốn nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn:
trong thời hạn cho vay
Cán bộ tín dụng của QTDND cơ sở phổ biến cho thành viên về chính
- Bảo đảm mức cho vay:
Khi xác định mức cho vay đối với một khách hàng, Quỹ tín dụng căn
sách cho vay của QTDND cơ sở và xem xét các điều kiện của thành viên vay
vốn có thể đáp ứng được như hình thức đảm bảo, thời hạn, lãi suất, điều kiện
cứ vào:
ràng buộc…. hướng dẫn thành viên lập hồ sơ vay vốn đầy đủ và đúng quy
+ Khả năng nguồn vốn của Quỹ tín dụng.
định hiện hành của pháp luật và QTDND cơ sở.
+ Khả năng quản lý của Quỹ tín dụng.
+ Nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
Riêng đối với trường hợp cho vay khách hàng dưới hình thức cầm cố số
tiền gửi do chính Quỹ tín dụng phát hành thì mức cho vay tối đa cộng tiền lãi
phải trả khi đến hạn không vượt quá số dư còn lại của số tiền gửi tại thời điểm
quyết định cho vay.
Hồ sơ vay vốn gồm:
. Đơn xin vay và các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý của thành
viên (Nếu là pháp nhân)
. Tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của thành viên
. Dự án phương án vay vốn
. Tài sản đảm bảo tiền vay.
- Xác định rõ thời hạn cho vay:
+ Bước 2/ Thẩm định tín dụng:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay, nếu bước thẩm
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
định này làm tốt thì hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng và mang lại
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
hiệu quả kinh tế cho QTDND cơ sở và thành viên. Cán bộ tín dụng thực hiện
- Qui định về lãi suất cho vay:
việc thẩm tra lại các thông tin về thành viên dựa trên hồ sơ thành viên đã cung
Lãi suất cho vay do Quỹ tín dụng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở
cấp và các nguồn thông tin khác như sau:
mức lãi suất do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng quy định phù hợp với quy
. Kiểm tra thực tế đối với thành viên vay vốn.
định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
. Đánh giá thành viên, tập trung vào các nội dung như: tư cách pháp
Lãi suất cho vay thực hiện theo nguyên tắc phải bảo đảm bù đắp lãi
suất huy động cộng với chi phí hoạt động của Quỹ tín dụng, nộp thuế theo
điều hành, uy tín của thành viên, lợi thế kinh doanh và các thông tin khác
. Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ của thành viên như: nhu cầu
quy định, bù đắp được rủi ro và có tích lũy.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Quỹ tín dụng ấn
định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt
quá 150% lãi suất cho vay trong thời hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong
hợp đồng tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhân (hồ sơ pháp lý), cách thức, khả năng, kinh nghiệm, tổ chức quản lý và
/>
vay vốn, mục đích vay, tổng nhu cầu vốn cho phương án kinh doanh.
. Xác định khả năng rủi ro và biện pháp phòng ngừa: QTDND cơ sở sẽ
xem xét rủi ro từ sự thay đổi của chính sách và cơ chế của nhà nước, rủi ro có
thể phát sinh từ thành viên, thị trường, giá cả, tỷ lệ lạm phát…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
10
11
. Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay (nếu có); chất lượng tài sản đảm
bảo, khả năng chuyển đổi thành tiền, thị trường tiêu thụ từ đó xác định giá trị
bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn hoặc
thay đổi tài sản đảm bảo tiền vay.
. Thu hồi nợ vay: Tối thiểu trước 10 ngày đến hạn trả nợ, cán bộ tín
tài sản đảm bảo một cách chính xác.
Sau khi thẩm định lại các thông tin, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm
dụng của QTDND cơ sở thông báo cho thành viên về thời hạn trả nợ, số nợ
định và kiến nghị cho vay hay không cho vay, nếu cho vay thì ghi rõ số tiền
thành viên phải trả và trao đổi thêm thông tin với thành viên để nắm bắt cụ thể
cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất. Nếu không cho vay thì nêu rõ lý do.
về khả năng trả nợ đến hạn của thành viên. Trường hợp thành viên không trả
+ Bước 3/ Ký kết hợp đồng tín dụng:
nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, thành viên phải có giấy đề nghị
Sau khi xem xét tờ trình thẩm định và hồ sơ vay vốn, Giám đốc có thể
QTDND cơ sở trước ngày đến hạn, đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia
đồng ý hay từ chối cho vay hoặc yêu cầu tái thẩm định, bổ sung kiểm tra lại
hạn nợ. Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra thực tế và có ý kiến đề nghị giám
thông tin. Nếu từ chối cho vay phải nêu rõ lý do, nếu khoản cho vay vượt mức
đốc cho gia hạn theo quy định hiện hành. Nếu thành viên có nguồn trả nợ, cán
phán quyết (đối với giám đốc) thì phải đưa ra hội đồng tín dụng theo quy định
hiện hành. Căn cứ quyết định của giám đốc, cán bộ tín dụng triển khai cho
vay (ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay nếu có) hay
không cho vay hoặc tái thẩm định, bổ sung, kiểm tra lại thông tin.
+ Bước 4/ Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã ký:
Cán bộ tín dụng hướng dẫn thành viên thực hiện các thủ tục nhận tiền vay
như lập giấy nhận nợ, cung cấp giấy tờ chứng minh về việc sử dụng vốn vay,
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ từ đó trình giám đốc phê duyệt và thực
hiện giải ngân.
+ Bước 5/ Kiểm tra sử dụng vốn vay và tiến hành thu nợ hoặc xử lý nợ
có vấn đề:
. Kiểm tra sử dụng vốn vay: Cán bộ tín dụng của QTDND cơ sở phải
chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp
với từng khoản vay và với hợp đồng tín dụng, lập biên bản kiểm tra và báo
cáo kiểm tra sử dụng vốn vay. Nếu các khoản vay của thành viên có dấu hiệu
nghi ngờ hoặc có bằng chứng gặp khó khăn trong kinh doanh thì cán bộ sẽ lập tờ
trình, trình lên cấp trên xử lý và có thể xử lý theo các như: chấm dứt hẳn việc
cho vay hoặc là thu hồi nợ trước hạn một phần hay toàn bộ hoặc có thể xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
bộ tín dụng giám sát các nguồn thu và đôn đốc thành viên trả nợ đúng hạn.
. Xử lý nợ có vấn đề: Quá ngày đến hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng,
nếu thành viên không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ và không được
QTDND cơ sở chấp thuận cho gia hạn nợ gốc và nợ lãi thì QTDND cơ sở có
thể xử lý như sau:
. Chuyển sang nợ quá hạn
. Thu nợ bằng việc xử lý tài sản đảm bảo
. Khởi kiện trước pháp luật
+ Bước 6/ Thanh lý hợp đồng tín dụng:
. Làm thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay:
. Tất toán tiền vay, cán bộ tín dụng sẽ lập bảng đối chiếu và thông báo
tất toán khoản vay cho thành viên.
. Tổng kết và lưu trữ hồ sơ khoản vay sau khi tất toán khoản vay
(Nguyễn Minh Kiều, 2006).
1.1.2. Nội dung hoạt động tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân
Tín dụng có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ:
- Tín dụng là sự trao đổi các tài sản hiện tại để nhận các tài sản cùng
loại trong tương lai.
- Tín dụng là quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn, giá cả là lãi suất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
12
13
- Tín dụng là quan hệ kinh tế, theo đó một người thoả thuận để người
Thời hạn tín dụng được hiểu là khoản thời gian từ thời điểm người đi
khác sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với
vay nhận vốn vay để sử dụng vào mục đích vay cho đến thời hạn phải trả nợ
các điều kiện có hoàn trả vốn và lãi.
cả vốn lẫn lãi theo hợp đồng tín dụng. Dựa theo thời hạn tín dụng, tín dụng
Một cách chung nhất, pháp luật ngân hàng Việt Nam ghi nhận rằng, tín
được phân biệt thành tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên
- Tín dụng ngắn hạn:
cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng,
lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn,
thường dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các
bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất.
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật
hiện tại. Quan hệ giao dịch này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hóa, máy
móc, thiết bị….
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao
trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay phải
có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu, khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Mục đích của tín dụng bao gồm cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. Về mặt
kinh tế nó bao gồm việc đáp ứng bổ sung nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp và các cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó
mục tiêu quan trọng của Quỹ tín dụng là lợi nhuận thu được từ mọi hoạt động
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng - 5 năm
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn:
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng chia thành tín dụng vốn cố
định và tín dụng vốn lưu động.
- Tín dụng vốn cố định:
Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cung cấp đề hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức
cho vay trung hạn và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát
tín dụng của Quỹ tín dụng.
Về xã hội, việc cấp phát tín dụng góp phần vào việc giảm hiện tượng
cho vay nặng lãi đang chèn ép các nhà sản xuất, cá thể có nhu cầu tín dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Bên cạnh đó tín dụng còn
góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp, đa dạng hóa các
thành phần kinh tế, cùng bình đẳng và phát triển trong một trật tự ổn định.
Tín dụng bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Để thuận lợi cho quản lý
hoạt động tín dụng, tín dụng thường được phân theo các tiêu thức khác nhau
như: Phân theo thời hạn tín dụng, đối tượng tín dụng, mục đích tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tín dụng trung hạn:
/>
phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các nhà máy và công trình mới.
- Tín dụng vốn lưu động:
Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất
của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức
cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng, tín dụng chia thành:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
14
15
- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa:
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng cung cấp cho các
nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
kinh tế của các doanh nghiệp: Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận
động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã
- Tín dụng tiêu dùng:
kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các
Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, đồ dùng gia
quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều
đình….
kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, tín dụng có vai trò rất quan trọng.
Điều đó thể hiện trên các mặt sau:
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ồn định
trật tự xã hội: Do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời
tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Việc phân phối vốn tín dụng
sống của người lao động. Mặt khác, hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng
đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
cho nhu cầu của doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Đáp
trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của cá nhân để phát triển kinh tế gia đình, mua
Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu
sắm nhà cửa…..nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của nhân dân,
về vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là
tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự
một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của
xã hội.
doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong
sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
điều kiện kinh tế mở, tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng mối quan hệ
xã hội.
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, từ đó giúp các nước xích lại
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt
động của các tổ chức tín dụng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng,
trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng
gần nhau hơn và cùng phát triển trong sự hợp tác bình đẳng.
Với vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, tín dụng có các chức
năng cơ bản sau:
được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả:
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng. Tập trung và phân phối lại
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín
ngành kinh tế mũi nhọn: Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và
dụng. Nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội
ưu tiên cho xuất khẩu … Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển
được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn để sử dụng nhằm phát triển nền
các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
kinh tế. Như vậy sự có mặt của tín dụng được xem như là chiếc cầu nối giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
16
17
các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Nói cách khác, ở khâu
rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông. Điều này sẽ làm giảm
tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
các chi phí lưu thông khác như chi phí in ấn giấy bạc, chi phí bảo quản tiền,
xã hội.
vận chuyển tiền….và giúp tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh hơn và do vậy,
Ở khâu phân phối tín dụng thì việc phân phối được thực hiện bằng
hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh
mẽ hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển
hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
kinh tế (Nguyễn Minh Kiều, 2006), Lê Thị Thu Thủy 2005).
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu
1.2. Chất lƣợng của tín dụng trong các quỹ tín dụng nhân dân
dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng
1.2.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng
thương mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân, Công ty tài chính...
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức
trung gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập
trung vốn tiền tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay,
mặt khác các tổ chức này phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân và một phần cho kho bạc Nhà nước.
Giữa phân phối qua tín dụng và phân phối qua Ngân sách có những
điểm khác nhau: Đối với tín dụng phân phối trên cơ sở hoàn trả, phân phối
vốn liên quan đến thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội, phân phối chủ
yếu cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong khi ngân sách phân phối vốn
mang tính chất cấp phát, phân phối chủ yếu liên quan đến thu nhập quốc dân
Hoạt động tín dụng hiện nay mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho các
tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng lại gắn liền
với chất lượng tín dụng, Vậy chất lượng tín dụng là gì?
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính
cho người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh tín dụng, chất lượng tín
dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với
sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của Quỹ tín dụng.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được
đánh giá trên 3 góc độ: QTDND cơ sở, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với QTDND cơ sở: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức
độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Quỹ tín
và phân phối chủ yếu cho lĩnh vực phi sản xuất.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
dụng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả
Chức năng này được biểu hiện cụ thể qua quá trình huy động kịp thời
đúng hạn và có lãi.
những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đưa vào chu chuyển, nghĩa là
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
tín dụng đã tăng tốc độ vòng quay của đồng tiền, giảm lượng tiền dư thừa
đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được
nhằm ổn định lưu thông tiền tệ.
đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với
Hơn nữa trong điều kiện hệ thống các tổ chức trung gian tài chính phát
triển thì song song với quá trình tổ chức nghiệp vụ tín dụng sẽ là việc mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
18
19
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế, xã hội chất lượng tín
dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp
Việc nâng cao chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của Quỹ tín dụng:
phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế,
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
Quỹ tín dụng do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng
dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch
quốc tế.
vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Quỹ tín dụng và sự
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá
đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên
nhân của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho Quỹ tín dụng tìm được biện
pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Quỹ tín dụng cũng giống như các nhà kinh doanh: bỏ vốn của mình ra
và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn. Đảm bảo chất lượng cho
các khoản vay và cho vay bản thân nó đối với Quỹ tín dụng đã là một nhu cầu
cấp thiết. Như vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều
kiện tối ưu cần thiết cho Quỹ tín dụng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo
cho Quỹ tín dụng duy trì hoạt động mà còn giúp Quỹ tín dụng phát triển. Nếu
trung thành của khách hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm gia tăng khả năng sinh lợi của
các sản phẩm, dịch vụ do giảm được sự chậm chễ, giảm chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho
vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu;
- Nâng cao chất lượng tín dụng giúp cải thiện tình hình tài chính của
Quỹ tín dụng, tạo thế mạnh cho Quỹ tín dụng trong quá trình cạnh tranh
- Nâng cao chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
Quỹ tín dụng bởi vì chất lượng tín dụng ngày càng cao cho phép Quỹ tín dụng
có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn
đầu tư.
đi ngược lại mục tiêu trên Quỹ tín dụng sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.
Hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng được mở rộng với các thủ tục
được đơn giản hoá, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ
nâng cao chất lượng tín dụng tạo ra sự đột phá trong cạnh tranh từ đó ngày
góp phần cho vay đúng các đối tượng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ
càng nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ tín dụng.
nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay đang hoành hành ở nông thôn và các
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
vùng xa xôi, hẻo lánh.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Để có thể nâng cao chất lượng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân
Đây là những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài có tác động đến chất
Quỹ tín dụng, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp
lượng tín dụng của QTDND cơ sở mà bản thân Quỹ tín dụng không thể kiểm
về chính sách, chế độ, sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp, các
soát được. Do đó Quỹ tín dụng phải tìm mọi biện pháp để thích nghi và tồn
ngành,… tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động tín dụng
tại, biết khai thác, tận dụng những yếu tố tích cực đồng thời hạn chế đến mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
20
21
tối thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của những nhân tố đó đến Quỹ tín dụng.
những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản
Cụ thể những nhân tố khách quan tác động đến chất lượng tín dụng của Quỹ
xuất, lưu thông hàng hoá đình trệ,…). Và như vậy, những món tiền doanh
tín dụng bao gồm:
nghiệp vay Quỹ tín dụng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh
hưởng xấu đến chất lượng tín dụng.
- Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ
- Môi trường pháp lý:
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến
động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và QTDND cơ sở nói riêng
các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của QTDND cơ sở có thể coi là chiếc cầu nối
là hệ thống pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính
giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Môi trường kinh tế dù thay đổi
đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự
theo chiều hướng nào cũng đều tác động đến chất lượng tín dụng của
sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp
QTDND. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất lượng tín dụng sẽ
gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh
được nâng cao. Ngược lại sự thay đổi theo chiều hướng xấu sẽ làm cho chất
doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo
lượng các khoản tín dụng xấu đi ngoài ý muốn.
thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất
nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND cơ sở.
lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải
- Môi trường cạnh tranh:
sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các tổ chức,
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói
cá nhân sản xuất kinh doanh hoạt động trong môi trường ổn định thì khả năng
riêng và hoạt động kinh doanh chung của QTDND. Sự tác động đó diễn ra
tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó có thể trả vốn và lãi được cho QTDND. Ngược
theo hai chiều hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh QTDND cơ
lại khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá trị đồng tiền giảm sút, chỉ
sở luôn phải quan tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân
số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
viên có trình độ, củng cố và khuyếch trương uy tín và thế mạnh của Quỹ tín
doanh nghiệp, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của QTDND cơ sở.
dụng. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy
- Môi trường chính trị:
nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các QTDND cơ sở
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên,
kinh doanh, đặc biệt đối với chất lượng tín dụng của QTDND. Tính ổn định
làm giảm chất lượng tín dụng.
về chính trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh
- Môi trường tự nhiên:
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả từ đó chất lượng tín dụng được nâng
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như hạn hán, lũ lụt, hoả hoạn,
cao. Tuy nhiên nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như: chiến tranh,
động đất, dịch bệnh… làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công,…có thể dẫn đến
khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
22
23
sản, hải sản. Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp
+ Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng:
sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của QTDND cơ sở.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh
- Nhân tố khách hàng:
nghiệm quản lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả
+ Uy tín, đạo đức của người vay:
năng kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực
Trong quy trình tín dụng các QTDND thường chỉ đưa ra quyết định cho
hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ cho QTDND cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ
vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả
của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm
năng trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của
thực tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh
người vay có thể gây nên.
hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của QTDND cơ sở.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
định, tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo
Là các nhân tố bên trong Quỹ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá
lượng tín dụng của Quỹ tín dụng. Đây là các nhân tố mà Quỹ tín dụng có thể
khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã
kiểm soát được bao gồm:
cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau
- Chính sách tín dụng:
khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo QTDND thông qua
Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín
việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không
dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của QTDND.
đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh
doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho
tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi
ích của người gửi tiền, của Quỹ tín dụng và người vay tiền.
QTDND cơ sở.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của
khách hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện
các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách
hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng
hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản
phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng
và Quỹ tín dụng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực
tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, QTDND cơ
sở cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của
khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, QTDND cần phải có chính sách
/>
- Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật
nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh
đạo Quỹ tín dụng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu
nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản
vay có chất lượng.
- Kiểm soát nội bộ:
Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi
QTDND cơ sở. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của QTDND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
24
25
càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng,
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng trong các quỹ tín dụng tại
thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế tín dụng cũng
một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam
như quy trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn
1.3.1. Kinh nghiệm tại các nước và một số địa phương ở Việt Nam
ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng
1.3.1.1 Kinh nghiệm tại các nước
kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
Nguồn gốc ra đời của ngân hàng HTX bao gồm 2 loại hình: Loại ngân
- Tổ chức nhân sự:
hàng HTX thứ nhất do những người nông dân và đông đảo người nghèo thuộc
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt
tầng lớp thị dân ở thành thị và các vùng ven đô thị cùng nhau góp vốn thành
động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt
lập để hợp tác nhằm tương trợ, giúp đỡ nhau có vốn phục vụ hoạt động sản
động của một QTDND. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất
lượng trong hoạt động tín dụng, QTDND cơ sở cần phải có một đội ngũ cán
bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong
phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững
những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng.
xuất, kinh doanh (do họ không có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ các
NHTM) vượt qua tình trạng đói nghèo. Loại ngân hàng HTX thứ hai ra đời
trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập một số hợp tác xã tín dụng (HTXTD) hoặc
QTDND cơ sở với nhau hoặc do chính các TCTD là HTX này cùng góp vốn
thành lập để nâng cao năng lực tài chính, trình độ công nghệ, mở rộng khả
năng cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, điều hòa vốn, hỗ trợ khả năng
Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ
thanh khoản cho các HTXTD hoặc các QTDND thành viên; qua đó nâng cao
càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết
khả năng bảo đảm an toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh
để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài
tranh để hỗ trợ cho hoạt động của các thành viên ngân hàng HTX (bao gồm cả
ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người
các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các loại hình tổ chức kinh tế HTX
cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất
khác) ngày một hiệu quả hơn và bền vững hơn. Từ những tổ chức đầu tiên
rất lớn cho QTDND cơ sở.
được hình thành ở từng khu vực, từng vùng nhỏ hẹp, các tổ chức này dần dần
- Thông tin tín dụng:
phát triển thành các ngân hàng HTX cung cấp đầy đủ các loại sản phẩm dịch
Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ
thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông
tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, Quỹ tín dụng cần xây dựng được hệ
thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác,
kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
vụ ngân hàng, đồng thời nhanh chóng trở thành phong trào lan rộng ở các
nước Đức, Anh, Pháp, Italia, Hà Lan, Canada, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc... Cho đến nay, các ngân hàng HTX hầu như đã hiện diện
ở tất cả các nước trên thế giới. Qua lịch sử hình thành và phát triển mô hình
ngân hàng HTX, có thể nói nguồn gốc hình thành và phát triển ngân hàng
HTX cũng có chung nguồn gốc hình thành mô hình HTXTD và QTDND,
nhưng đây là loại hình TCTD hợp tác có quy mô lớn hơn và trình độ phát
triển ở cấp độ cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
26
27
Trong quá trình phát triển, hệ thống ngân hàng HTX ở CHLB Đức là
trình sáp nhập các HTXTD với nhau để trở thành các ngân hàng HTX với quy
một trong những mô hình phát triển thành công nhất; đồng thời đây cũng là
mô hoạt động lớn hơn; đến năm 1970, ở CHLB Đức cũ có 7.400 ngân hàng
một trong những mô hình được chúng ta nghiên cứu kết hợp với mô hình
HTX cơ sở, 16 ngân hàng HTX khu vực và 1 Ngân hàng HTX TW.
QTD Desjardins Canada để áp dụng vào điều kiện thực tiễn hoàn thiện và
phát triển mô hình hệ thống TCTD là HTX ở Việt Nam.
Sau sự kiện thống nhất nước Đức năm 1990, các bang mới ở miền
Đông (Cộng hoà dân chủ Đức trước đây) đã thực hiện chuyển đổi các chi
- Mô hình ngân hàng hợp tác xã ở Cộng hòa Liên bang Đức:
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp của Nhà nước CHDC Đức, kết hợp với bộ
Cộng hòa Liên bang Đức là “cái nôi” của phong trào HTXTD (nay
phận thực hiện nghiệp vụ tín dụng của các HTX tiêu thụ ở nông thôn sang mô
được gọi là Ngân hàng HTX). Vào năm 1849, Friedrich Raiffeisen và
hình ngân hàng HTX như ở phía Tây. Cho đến năm 2002, toàn CHLB Đức có
Hermann Schulz - Delitzch đã sáng lập ra những HTX nông nghiệp và tiểu
khoảng 1.800 ngân hàng HTX cơ sở, 1 Ngân hàng HTX khu vực và 1 Ngân
thủ công nghiệp đầu tiên ở CHLB Đức; tiếp đó năm 1854, các HTXTD đầu
hàng HTX TW.
tiên đã được thành lập nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống
Song song với quá trình hình thành và phát triển, để đáp ứng yêu cầu
cho những người lao động nhỏ và các HTX nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
phục vụ các loại hình dịch vụ và sản phẩm tài chính ngân hàng trong nền kinh
nói trên. Cùng trong giai đoạn này, các ngân hàng HTX cơ sở đầu tiên đã
tế thị trường, các ngân hàng HTX cơ sở, ngân hàng HTX khu vực và Ngân
được thành lập ở các vùng đô thị. Do đáp ứng đúng nhu cầu, nguyện vọng và
hàng HTX TW Đức đã góp vốn cùng nhau thành lập các doanh nghiệp tài
được sự ủng hộ của những người nông dân, thợ thủ công, tiểu thương và
chính đặc biệt, bao gồm các ngân hàng thế chấp bất động sản, quỹ tiết kiệm
những người lao động sản xuất nhỏ, loại hình HTXTD và ngân hàng HTX đã
xây dựng, ngân hàng chiết khấu, công ty bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, động
mau chóng lan rộng khắp nước Đức. Tới năm 1864, Hiệp hội HTXTD và
sản và bất động sản, cho thuê tài chính... Hiện nay, hệ thống ngân hàng HTX
Ngân hàng HTX vùng Heddesdorf (vùng khởi phát các HTXTD đầu tiên) đã
Đức có gần 20 doanh nghiệp tài chính đặc biệt loại này, đủ khả năng đáp ứng
được thành lập nhằm bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ sự phát triển của các HTXTD
toàn bộ nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ tài chính - ngân hàng cho các
và các ngân hàng HTX cơ sở. Tiếp đó, năm 1872, các ngân hàng HTX khu
khách hàng của từng ngân hàng HTX cũng như cho toàn hệ thống ngân hàng
vực bắt đầu được thành lập nhằm mục tiêu điều hoà vốn và thực hiện các giao
HTX (Trần Quang Khánh, 2014).
dịch thanh toán cho các HTXTD và ngân hàng HTX cơ sở cũng như các loại
- Mô hình hệ thống Quỹ tín dụng Desjardins ở Canada:
hình kinh tế HTX khác trong từng khu vực và năm 1895, Ngân hàng HTX
Mô hình NHHTX ở Canada có lịch sử phát triển lâu đời từ thế kỷ 19.
TW Đức đã được thành lập ở Berlin nhằm mục tiêu hỗ trợ như trên cho các
Ngày 06/12/1900 ông Alphonse Desjardins - một nhà báo và là nghị sĩ quốc
ngân hàng HTX cơ sở và ngân hàng HTX khu vực (tuy nhiên, trong thời gian
hội là người sáng lập ra tổ chức có tên gọi QTD đầu tiên ở bang Quebec,
đầu, Ngân hàng HTX TW chỉ mới hoạt động ở phạm vi một bang và dần dần
Canada với ba mục tiêu chính là cải thiện đời sống kinh tế và đời sống thành
mới phát triển quy mô hoạt động ở cấp liên bang). Tới năm 1907, ở Đức đã có
tới 19.000 HTXTD và ngân hàng HTX cơ sở, 64 ngân hàng HTX khu vực và
1 Ngân hàng HTX TW. Tuy nhiên, bắt đầu từ giai đoạn này trở đi, phong trào
phát triển theo chiều sâu và nâng cao chất lượng hoạt động, song song với quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
viên, đưa ra các dịch vụ ngân hàng tốt nhất và đề cao tính tương trợ lẫn nhau.
Năm 1920, hai mươi năm sau kể từ khi QTDCS đầu tiên ra đời, Liên đoàn
được ra đời do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nếu từng QTDCS hoạt
động riêng lẻ sẽ không trụ được. Năm 1932, sau khi bị ảnh hưởng của cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
28
29
khủng hoảng thị trường chứng khoán ở Mỹ, các Liên đoàn, QTDCS bị ảnh
Hiệu quả hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng Desjardins: Các QTD
hưởng và đứng trước nguy cơ sụp đổ. Vì vậy các Liên đoàn phải tập hợp lại
Desjardins đã đạt đến trình độ phát triển rất cao với quy mô hoạt động và
để thành lập Tổng liên đoàn. QTDTW với tư cách là một tổ chức tài chính
trang thiết bị hiện đại không hề thua kém các NHTM. Các thành viên có thể
trung tâm của Tổng liên đoàn được thành lập năm 1980.Từ năm 2000 đến
thực hiện các giao dịch với QTD Desjardins thông qua mạng Internet 24/24
nay, để nâng cao khả năng cạnh tranh, hệ thống QTD Desjardins đã thực hiện
giờ. Có thể nói cho đến nay hệ thống QTD Desjardins đã cung cấp đầy đủ tất
việc tái cơ cấu tổ chức bằng việc chuyển từ mô hình ba cấp (gồm các
cả các loại dịch vụ tài chính, ngân hàng cho khách hàng và thành viên của
QTDCS, các Liên đoàn khu vực và Tổng liên đoàn) thành mô hình hai cấp
(gồm các QTDCS và một Liên đoàn) thông qua việc sáp nhập các Liên đoàn
khu vực vào Tổng liên đoàn để trở thành một Liên đoàn duy nhất.
Từ khi ra đời, phong trào QTD Desjardins đã trải qua một quá trình đầy
sóng gió và thăng trầm. Đến nay, hoạt động của hệ thống QTD Desjardins đã
vượt ra khỏi Quebec - Canada. Hệ thống QTD Desjardins đã cung ứng các
dịch vụ quốc tế như các ngân hàng lớn, cạnh tranh ngang với các ngân hàng
mình. Ngoài việc bản thân mỗi QTDCS tự phát huy nội lực của mình, hệ
thống QTD Desjardins luôn nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và phát
huy tinh thần đoàn kết tương trợ giữa các đơn vị cấu thành hệ thống.
Với cơ cấu tổ chức hoàn thiện và quy mô hoạt động ngày càng phát
triển sâu rộng trong mọi tầng lớp dân cư và lĩnh vực kinh tế ở bang Québec
(một trong những bang có nền kinh tế phát triển nhất ở Canada), Phong
trào QTD Desjardins đã thực sự trở thành một mô hình tập đoàn TCTDHT có
quy mô hoạt động lớn nhất trong các định chế tài chính ở bang Québec và là
này về nhiều lĩnh vực như séc lữ hành, thẻ VISA, đầu tư, bảo hiểm... Hơn 500
một trong năm tập đoàn tài chính lớn nhất ở Canada (Hiệp hội Quỹ tín dụng
QTDCS đã làm các dịch vụ ngân hàng quốc tế cho xã viên của mình.
nhân dân Việt Nam, 2006).
Phong trào QTD Desjardins được phân thành hai hệ thống riêng biệt:
- Hệ thống hợp tác: gồm các QTDCS, Liên đoàn, QTDTW, Quỹ an
1.3.1.2 Kinh nghiệm tại một số địa phương ở Việt Nam
- Nghệ An - Hiệu quả từ Quỹ tín dụng nhân dân:
toàn Desjardins, Cơ quan lịch sử, Cơ quan phát triển quốc tế, Quỹ tín thác,
Vì thiếu vốn đầu tư cho con đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, bà
Quỹ đầu tư. Các tổ chức này chủ yếu hoạt động mang tính chất hợp tác, tương
Trần Thị Minh ở xóm Mỹ Hậu, xã Hưng Đông - TP. Vinh đến Quỹ tín dụng
trợ và đề cao tôn chỉ, mục đích của một hệ thống HTX.
- Hệ thống các doanh nghiệp: gồm các doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận đơn thuần. Việc thành lập nên các
doanh nghiệp này nhằm mục đích tăng cường năng lực tài chính và hiệu quả
cạnh tranh của hệ thống hợp tác. Các QTD Desjardins vừa là chủ sở hữu đồng
thời là khách hàng của các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp của Phong
trào QTD Desjardins chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực chuyên biệt về bảo
hiểm, chứng khoán, tín thác, bất động sản, đầu tư…
Cả hai hệ thống hợp tác và hệ thống doanh nghiệp của Phong trào QTD
nhân dân Hưng Đông vay tiền. Bởi là người dân trong xã, lại vay vốn đầu tư
vào lĩnh vực xuất khẩu lao động, nên Quỹ tín dụng nhân dân đã nhanh chóng
giải quyết cho bà Minh vay 150 triệu đồng và nguồn vốn đó đã giúp cho gia
đình bà thực hiện được nguyện vọng là đưa con đi xuất khẩu lao động. Từ
nguồn tiền ở nước ngoài gửi về, sau 9 tháng bà Minh đã tiến hành trả nợ gốc
Quỹ tín dụng hơn 80 triệu đồng. Không chỉ xóm Mỹ Hậu, mà ở xóm Mai Lộc,
hiện có 20 hộ vay 3 tỷ đồng tại Quỹ tín dụng nhân dân Hưng Đông đầu tư cho
người thân, con cháu đi xuất khẩu lao động và thông qua đó tạo cơ hội giải
Desjardins đều được đặt dưới sự kiểm soát của Liên đoàn.
quyết việc làm, tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân trong xóm. Hay gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
30
31
đình ông Phan Thế Song ở xóm Trung Mỹ, vay 300 triệu đồng đầu tư phát
vốn, nhờ đó chất lượng công tác tín dụng luôn được nâng cao. Thời gian qua,
triển kinh tế trang trại ở xã Nghi Hoa - Nghi Lộc và mô hình này phát triển
Quỹ đã đầu tư cho 5.663 lượt thành viên, khách hàng vay vốn phát triển sản
mạnh theo hướng tập trung chăn nuôi vịt với quy mô lớn. Là xã ngoại thành,
xuất, kinh doanh phục vụ du lịch biển, phát triển kinh tế, chăn nuôi hải sản,
nên cùng với việc đầu tư cho người dân vay vốn phát triển nông nghiệp, chăn
xuất khẩu lao động... và nguồn vốn vay đều sử dụng đúng mục đích, phát huy
nuôi, Quỹ tín dụng nhân dân Hưng Đông còn tập trung ưu tiên nguồn vốn cho
hiệu quả”.
người dân vay đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà cửa, buôn bán, dịch vụ sửa
Hiện nay, tại nhiều địa phương trong tỉnh, quỹ tín dụng nhân dân có vai
chữa ô tô, xe máy, vay xuất khẩu lao động, vay mua sắm phương tiện đi lại.
trò quan trọng trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho người dân đầu tư phát triển
Với việc mở rộng đối tượng cho vay, đến nay, doanh số cho vay của Quỹ đạt
sản xuất, kinh doanh và mở rộng các ngành, nghề , dịch vụ... Sự phát triển
hơn 90 tỷ đồng.
mạnh mẽ và đa dạng đó của quỹ tín dụng nhân dân, đã tạo ra “kênh” vay vốn
Tại TX. Cửa Lò, mặc dù có nhiều ngân hàng hàng thương mại, các tổ
rất kịp thời, hiệu quả của mô hình này. Được biết, hiện nay huyện Diễn Châu
chức tín dụng hoạt động trên địa bàn với nhiều nguồn ưu đãi đầu tư vào lĩnh
là địa phương dẫn đầu trong tỉnh về số lượng phát triển quỹ tín dụng nhân dân
vực nông nghiệp, nông thôn, nhưng Quỹ tín dụng nhân dân Nghi Hương đã có
(có 10 quỹ), tiếp đến là huyện Yên Thành có 9 quỹ, huyện Đô Lương có 7
những giải pháp hợp lý để phát triển, như: Mở rộng công tác huy động vốn
quỹ, Nam Đàn 6 quỹ... Ông Trịnh Bá Quân - Phó trưởng phòng Kinh tế -
thông qua khai thác các nguồn tiền tiết kiệm nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư;
Tổng hợp, Liên minh HTX Nghệ An cho biết: “Hiện nay trên địa bàn tỉnh ta
Phát triển tín dụng và thường xuyên nắm bắt diễn biến thị trường tiền tệ để
có 54 quỹ tín dụng nhân dân tại 54 xã của 13 huyện, thị, thành (gồm 54 hội sở
ban hành cơ chế lãi suất kịp thời, đa dạng phù hợp với từng thời điểm; Đổi
và 7 phòng giao dịch). Các quỹ tín dụng nhân dân đã tăng trưởng về quy mô
mới phong cách và chất lượng phục vụ; Đảm bảo tốt khả năng thanh toán và
và chất lượng hoạt động. Hiện tổng nguồn vốn hoạt động của hệ thống quỹ tín
đáp ứng nhu cầu vốn vay của thành viên, khách hàng...
dụng nhân dân là hơn 2.451,6 tỷ đồng, gồm 75.833 thành viên và nguồn vốn
Ông Nguyễn Đức Hạnh - Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Nghi
huy động trên địa bàn đạt hơn 2.008,6 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay hơn 2.112
Hương cho hay: “Một trong những điểm nổi bật của Quỹ là làm tốt công tác
tỷ đồng, nợ xấu chỉ chiếm 0,20% (dưới mức cho phép). Một điều rất đáng
huy động vốn, năm 2009 huy động vốn tại địa bàn được hơn 35,6 tỷ đồng, thì
mừng của mô hình quỹ tín dụng nhân dân, là trong số 54 quỹ đang hoạt động
năm 2013 là gần 111,5 tỷ đồng và phấn đấu đến cuối năm 2014 huy động vốn
thì có đến hơn 40 quỹ tín dụng hoạt động hiệu quả”.
đạt 130 tỷ đồng. Nhờ huy động được nguồn vốn này, Quỹ đã chủ động được
Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn tỉnh ta vẫn có 426/480 phường, xã, thị
trong công tác điều hành vốn, bảo đảm khả năng thanh toán và đáp ứng kịp
trấn (88,75%) chưa có quỹ tín dụng nhân dân. Cùng với đó, hiện nhiều quỹ
thời nhu cầu vay vốn của thành viên, khách hàng. Trong quá trình thực hiện
chưa có đất để xây dựng trụ sở làm việc và chưa được hưởng lợi từ các chính
công tác tín dụng, Quỹ luôn thực hiện nghiêm quy chế cho vay và cải tiến các
sách hỗ trợ, phát triển của Nhà nước. Và tại các huyện Tương Dương, Kỳ
thủ tục nhanh, gọn, đúng pháp luật, đặc biệt chú trọng công tác thẩm định, xét
Sơn, Anh Sơn, Tân Kỳ, Con Cuông... hiện vẫn chưa có mô hình quỹ tín dụng
duyệt, phán quyết cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi vay
nhân dân. Vì vậy, trong thời gian tới cần có cơ chế, chính sách phù hợp hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
32
33
để khuyến khích mô hình quỹ tín dụng nhân dân phát triển, nhất là tại các
máy xay xát đi phục vụ khắp cả hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, đâu đâu, xã nào
huyện miền núi.
cũng có người Cương Gián đặt máy xay xát.
- QTDND Cương Gián gần 60 năm tồn tại và phát triển bền vững, góp
Tiếp đó có chủ trương nhà nước cho xuất khẩu lao động, QTDND thí
phần xây dựng quê hương giàu mạnh, trở thành xã anh hùng lao động trong
điểm cho vay năm hộ, mỗi hộ năm triệu đồng để cho con em đi xuất khẩu lao
thời kỳ đổi mới:
động, 6 tháng sau con em nhận được lương cao, trả nợ đầy đủ và có dư thừa
QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên tiền thân là Hợp tác xã Tín
cho em út đi theo. Tiếp đó Qũy đã mạnh dạn đầu tư cho vay tăng dần từ hộ 5
dụng xã Cương Gián được thành lập năm 1956. Suốt chặng đường dài hoạt
triệu rồi 50 triệu một hô, rồi 500 hộ được cho vay tăng dần, đến nay QTDND
động và phát triển, HTX tín dụng Cương Gián và nay là QTDND Cương Gián
Cương Gián đã cho vay hộ cao nhất là một tỷ đồng. Đây là sự đổi mới thành
đã làm tốt công tác huy động tiền tiết kiệm, cho vay và hỗ trợ phát triển sản
công nhất của Qũy, cũng từ đây mà con em Cương Gián đi xuất khẩu lao
xuất, nhiều năm liền được UBND huyện Nghi Xuân tặng giấy khen và UBND
động nhiều và trở thành xã điển hình cho các đơn bạn trong và ngoài tỉnh đến
tỉnh Hà Tĩnh tặng Bằng khen, Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu lá cờ đầu
tham quan và học tập kinh nghiệm về hoạt động tín dụng và cho vay đi xuất
toàn Miền Bắc cho HTX tín dụng.
khẩu lao động và là xã có nền kinh tế phát triển năng động. Đời sống nhân
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, xóa bỏ cơ chế bao cấp, xây
dân được cải thiện, cơ sở vật chất được xây dựng khang trang. Gần đây Qũy
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, độc lập, tự chủ, tự
lại cho con em vay đi du học cao đẳng, đại học ở nước ngoài như Nhật Bản
chịu trách nhiệm kết quả sản xuất kinh doanh và hội nhập quốc tế. Tháng 10
Hàn Quốc, New Zealand, Úc, Mỹ... Hiện cả xã có trên 2.200 người đang lao
năm 1996, hệ thống các HTX tín dụng được chuyển đổi sang mô hình
động ở nước ngoài và trên 350 em du học, cũng chính là nhờ QTDND là bà
QTDND theo Luật HTX và Luật các tổ chức tín dụng. Với mục tiêu tương
đỡ cho sự phát triển kinh tế cho nhân dân xã nhà, từ đó xã mới trở nên giàu
trợ, giúp đỡ thành viên có vốn phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, giải
có, được nhà nước phong tặng xã anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
quyết việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, ngăn chặn nạn cho
mới. Trải qua 60 năm phát triển và trưởng thành, QTDND liên xã Cương
vay nặng lãi ở địa phương. Cuối thời kỳ này các HTX trên địa bàn còn gặp
Gián – Xuân Liên đã đi lên bằng chính nội lực của mình và đã đạt được nhiều
nhiều khó khăn, người lao động tư liệu sản xuất còn hạn chế, tỷ lệ thất nghiệp
thành công trong công tác hỗ trợ các thành viên phát triển sản xuất.
trong giai đoạn nông nhàn cao, QTDND Cương Gián đã đầu tư cho nhân dân
Thời kỳ năm 2000 đến nay cả thế giới đều lâm vào khủng hoảng kinh tế trầm
vay mua thuyền máy, ngư cụ để đánh bắt hải sản và cho bà con nông nghiệp
trọng kéo dài, chưa được kiềm chế. Đảng, Chính phủ đang ra sức khắc phục,
mua trâu, bò, máy móc, công cụ sản xuất. Cao điểm lúc đó cả xã có trên 2.000
kiềm chế lạm phát, song hàng loạt doanh nghiệp lớn nhỏ lao đao, đổ vỡ và
thuyền nan gắn máy đánh cá trên biển đều được Quỹ cho vay, hỗ trợ. Do đặc
giải thể, một số ngân hàng thương mại nợ xấu cao buộc Chính phủ phải điều
thù của xã bãi ngang nên không đóng được thuyền to máy lớn, lại do thiên tai
chỉnh cho sát nhập và cơ cấu lại nợ. Riêng QTDND Cương Gián phát triển ổn
bão tố xảy ra thường xuyên, cộng với ngư trường hải sản ven bờ ngày một cạn
định và nợ xấu gần như không có.
kiệt, cho nên bà con ngư dân bán thuyền máy và QTDND cho vay vốn mua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
34
35
Trước đây, QTDND Cương Gián chỉ hoạt động trên địa bàn một xã
hành thành lập được 21 QTDND khu vực; Thủ tướng Chính phủ cũng đã có
Cương Gián, đến năm 2011 xét thấy xã Xuân Liên nhân dân còn khó khăn
quyết định cho phép thành lập QTDND Trung ương vào cuối năm 1994.
trong việc tiếp cận vốn, Quỹ đã đề xuất lên Đảng ủy, UBND hai xã đồng tỉnh,
Ngày 8/6/1995 Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 162/QĐ-NH5 cho
được Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Tĩnh cho phép hoạt động liên kết hai xã
phép thành lập QTDND Trung ương và chỉ sau một thời gian chuẩn bị hết sức
thành QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên. Hiện nay, Qũy đã có 3.200
khẩn trương, ngày 05/8/1995 QTDND Trung ương đã chính thức khai trương
thành viên, vốn điều lệ có gần 10 tỷ đồng, có hai phòng giao dịch tại hai xã trị
hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của hệ thống QTDND (Ngân
giá trên 6 tỷ đồng, huy động tiền gửi của dân 180 tỷ đồng, dư nợ cho dân vay
hàng Nhà nước Việt Nam, 1995).
157 tỷ đồng, tiền gửi tại Ngân hàng Hợp tác Việt Nam thường xuyên có từ 25
- 35 tỷ đồng. Năm 2012 lãi ròng 1.785 triệu đồng, năm 2013 lãi ròng 2.522
triệu đồng. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước bình quân hàng
năm từ 400 – 500 triệu đồng. Niềm tự hào lớn nhất là QTDND liên xã Cương
Gián – Xuân Liên có đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo và nhiệt tình, đoàn
kết, tâm huyết với nghề nghiệp, biết xoay sở trong những lúc khó khăn, gian
khổ để lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị, ngày càng trưởng thành
vượt bậc, giúp đỡ tháo gỡ khó khăn về vốn cho thành viên cũng như nhân
Trong những năm đầu hoạt động, hệ thống QTDND đã phát huy hiệu
quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ thành viên là các cá nhân,
hộ gia đình ở vùng nông thôn phát triển sản xuất, mở mang dịch vụ ngành
nghề, đồng thời góp phần từng bước đẩy lùi các hình thức hoạt động "tín dụng
đen" ở nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, hệ thống
QTDND cũng bộc lộ nhiều hạn chế như: cho vay sai đối tượng, vượt chỉ tiêu an
toàn quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), cho vay ngoài
thành viên, ngoài địa bàn xã, phường, các QTDND cho vay lẫn nhau, huy động
vốn ngoài địa bàn vượt khả năng của Quỹ;...
dân, doanh nghiệp hai xã và được nhân dân đồng tình, tin tưởng và hưởng
Trước yêu cầu khắc phục thực trạng yếu kém nhằm phát triển hệ thống
ứng, luôn được lãnh đạo Đảng, chính quyền, cơ quan đoàn thể, thôn xóm ủng
QTDND để tiếp tục phát huy vai trò ngày càng tích cực đối với sự nghiệp CNH,
hộ đắc lực. QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên được Nhà nước tặng
HÐN nông nghiệp, nông thôn, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 57/CT-TW ngày
Huân chương lao động hạng ba, thủ tướng chính phủ, Chủ tịch Hiệp hội
10-10-2000 về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND (Bộ Chính
QTDND Việt Nam trao tặng giải thưởng Bông Lúa Vàng, được Thống đốc
trị, 2000).
NHNN, Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tinh, Chủ tịch Liên minh HTX Việt
Sau 12 năm triển khai thực hiện củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ
Nam tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua xuất sắc.
thống Quỹ Tín dụng nhân dân (QTDND) theo Chỉ thị 57-CT/TW của Bộ
1.3.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam
Chính trị, hệ thống QTDND đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, phát triển
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Việt Nam được thành lập
lớn mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho
theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ
sản xuất, kinh doanh, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, hạn chế "tín
bao gồm 3 loại hình QTDND cơ sở, QTDND khu vực và QTDND Trung
dụng đen" tại nông thôn.
QTDTW đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình hệ thống QTDND từ
ương (Chính phủ, 1993).
Sau khi thí điểm thành lập các QTDND cơ sở được 2 năm, đồng thời ở
ba cấp thành hai cấp đúng thời gian quy định và góp phần tích cực cho việc
các tỉnh, thành phố có số lượng các QTDND tương đối tập trung cũng đã tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
36
37
củng cố, chấn chỉnh hoạt động của các QTDND cơ sở, ổn định hoạt động của
thành mô hình bao gồm Ngân hàng HTX và các QTDND; trong đó, Ngân
toàn hệ thống.
hàng HTX là ngân hàng của tất cả các QTDND do các QTDND và một số
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, hệ thống
pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật các TCTD năm 2010
QTDND vẫn còn gặp một số hạn chế nhất định. Hoạt động của toàn hệ thống
nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn
còn đơn điệu, chưa khai thác hết tiềm năng, các hoạt động của QTDND cơ sở
trong hệ thống các QTDND. Như vậy, về mặt mô hình tổ chức, hệ thống
chủ yếu là huy động và cho vay. Riêng đối với QTDTW, tuy triển khai nhiều sản
TCTD là HTX đã được hoàn thiện một bước nhưng hiện nay, chúng ta vẫn
phẩm, dịch vụ tiện ích, song so với yêu cầu phát triển hội nhập còn hạn chế,
còn thiếu các doanh nghiệp tài chính đặc biệt để cung cấp đầy đủ các sản
chưa hỗ trợ nhiều cho các QTDND trong mở rộng, khai thác tiềm năng nội lực,
phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng cho các khách hàng của từng QTDND
nhất là các tiện ích ngân hàng hiện đại.
cũng như của Ngân hàng HTX
Trước thực trạng đó, QTDTW đã xác định phải cơ cấu lại hoạt động,
trong đó có việc chuyển đổi mô hình theo hướng năng động, linh hoạt hơn.
Trên cơ sở đề xuất của QTDTW, ngày 04/06/2013, Thống đốc NHNN đã ký
Giấy phép số 166/GP-NHNN về việc thành lập Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam trên cơ sở chuyển đổi từ hệ thống QTDND. Theo đó, từ ngày 24-6-2013,
QTDTW và hệ thống mạng lưới đã chính thức chuyển sang hoạt động theo
tên gọi mới là NHHTX Việt Nam. Hoạt động của NHHTX Việt Nam là sự kế
thừa chức năng, nhiệm vụ của QTDTW nhưng được nâng lên một tầm cao
mới, qua đó khẳng định rõ hơn vai trò của NHHTX là ngân hàng của các
QTDND; là cơ sở để tăng cường tính liên kết toàn diện trong hệ thống
QTDND, giúp cho các QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả theo đúng
định hướng của Ðề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Chính phủ, 2012), Trần Quang
Vì vậy ngân hàng HTX phải khẩn trương thành lập các doanh nghiệp
HTX cung cấp dịch vụ tài chính đặc biệt để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ tài chính - ngân hàng chuyên biệt (chứng khoán, công ty tài chính,
cho thuê tài chính, bảo hiểm, thế chấp bất động sản...) cho khách hàng và
thành viên của các QTDND và của bản thân Ngân hàng HTX; qua đó góp
phần phát triển kinh tế - xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm
nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở khu vực nông nghiệp - nông thôn, đồng
thời nâng cao năng lực hội nhập của loại hình tổ chức tín dụng là HTX đối với
toàn hệ thống các TCTD Việt Nam
- Về hoạt động nghiệp vụ:
Hiện nay, các QTDND cũng vẫn chủ yếu thực hiện hoạt động trong lĩnh
vực truyền thống là huy động để cho vay đối với các thành viên trên địa bàn;
hoạt động thanh toán chuyển tiền cũng mới có khoảng 15% số lượng QTDND
Khánh, 2010).
Qua việc nghiên cứu mô hình hệ thống ngân hàng HTX ở CHLB Đức
đang được thực hiện tham gia hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân
kết hợp với mô hình QTD Desjardins Canada bài học rút ra đối với hệ thống
hàng HTX, còn các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khác thì hầu như chưa được
Quỹ tín dụng nhân dân của Việt Nam là:
triển khai thực hiện. Do đó ngân hàng HTX cần tăng cường phát triển ngày càng
- Về mặt tổ chức:
mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để chuyển tải đến các
Về mặt tổ chức, hệ thống TCTD là HTX ở Việt Nam đã được chuyển
QTDND thành viên cũng như thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của Ngân
đổi từ mô hình QTDND (bao gồm QTDND Cơ sở và QTDND Trung ương)
hàng HTX đối với các QTDND thành viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
38
39
- Về cơ chế tự chủ:
đến công tác giáo dục, tuyên truyền cho các thành viên về bản chất, nguyên
Hệ thống QTDND phải luôn nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
tắc HTX, lợi ích và ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội của QTD.
và phát huy tinh thần đoàn kết tương trợ giữa các đơn vị cấu thành hệ thống.
- Về sự phối hợp hoạt động với chính quyền địa phương:
Bên cạnh đó, việc đưa ra quyết định quan trọng liên quan đến vấn đề tổ chức,
Các cấp chính quyền phải có sự quan tâm ủng hộ tạo môi trường pháp
hoạt động và các chiến lược phát triển của hệ thống được thực hiện một cách
lý thuận lợi cho hoạt động của QTDND, đồng thời tổ chức ra các cơ quan bảo
dân chủ và minh bạch. Để làm được điều đó, hệ thống QTD luôn đảm bảo
hiểm, bảo lãnh…để hỗ trợ, xử lý rủi ro cho các QTDND.
phát huy tốt các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức liên kết, phát triển hệ thống
Tóm lại: Mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng hợp tác xã nói
(đại diện quyền lợi, định hướng chiến lược, thanh tra- kiểm toán, quản lý Quỹ
chung, QTDND cơ sở nói riêng đã phát huy được tiềm năng phát triển to lớn,
an toàn, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho các QTD thành viên,…).
đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế
- Về thành lập Quỹ an toàn:
giới. Ở nước ta, hệ thống QTDND đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
Quỹ an toàn được xem là một trong những yếu tố quyết định đối với
đời sống nhân dân, đồng thời thúc đẩy thị trường tài chính nông thôn phát triển.
việc củng cố, chấn chỉnh các QTD yếu kém. Khi gặp khó khăn về tài chính,
QTDCS được Quỹ an toàn hỗ trợ với điều kiện phải cam kết thực hiện các
biện pháp cần thiết để khắc phục, chấn chỉnh. Một trong các biện pháp thường
được Quỹ an toàn áp dụng trong củng cố, chấn chỉnh QTD yếu kém là thay
đổi bộ máy nhân sự quản trị, điều hành. Bên cạnh đó, sự phối hợp chặt chẽ
giữa bộ phận thanh tra - kiểm toán với Quỹ an toàn giúp cho quá trình hỗ trợ
và theo dõi việc củng cố, chấn chỉnh của QTD đạt hiệu quả cao.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của Ngân hàng hợp tác xã, là tổ chức
đầu mối đối với sự phát triển của toàn hệ thống, chúng ta cần phải tiến hành
phân tích hiệu quả hoạt động của NHHTX trên các mặt hoạt động nhằm phát
huy hơn nữa vai trò của NHHTX. Từ đó, đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của NHHTX, giúp cho NHHTX cũng như hệ
thống QTDND ở nước ta hoạt động an toàn và phát triển bền vững.
- Về nguồn nhân lực:
Công tác đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng dẫn đến
thành công của hệ thống QTDND. Các cán bộ, nhân viên của hệ thống QTDND
cần nêu cao ý thức học tập, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và nghiệp vụ
chuyên môn.
- Về vai trò của các thành viên:
Các QTDND phải đặc biệt chú trọng đến vai trò của các thành viên
QTD vì thành viên là nền tảng, là nhân tố cơ bản để xây dựng nên hệ thống.
Để nâng cao vai trò, trách nhiệm của các thành viên, QTDND phải nâng cao
chất lượng tín dụng để thể hiện tính ưu việt của mình và đặc biệt chú trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
40
41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về mặt lý luận đề tài đã hệ thống hóa một cách đầy đủ các vấn đề liên
quan đến chất lượng tín dụng tại QTDND cơ sở như: đặc điểm hoạt động của
các QTDND, các vấn đề cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng và đưa ra các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu và phân tích về chất lượng tín dụng
tại QTDND cơ sở phường Gia Cẩm.
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải đáp các
câu hỏi sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở là gì?
Về mặt thực tiễn, thông qua việc nghiên cứu mô hình hoạt động trong
các quỹ tín dụng tại một số nước trên thế giới như: mô hình ngân hàng HTX ở
CHLB Đức là một trong những mô hình phát triển thành công nhất kết hợp
- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
phường Gia Cẩm như thế nào?
-
với mô hình QTD Desjardins Canada để rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng
vào điều kiện thực tiễn hoàn thiện và phát triển mô hình hệ thống TCTD là
HTX ở Việt Nam nói chung và QTDND cơ sở phường Gia Cẩm nói riêng.
?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
phường Gia Cẩm qua 3 năm 2012, 2013 và 2014. Dữ liệu này bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn.
- Các thông tin chung về QTDND cơ sở phường Gia Cẩm như: lịch sử
hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức.
Ngoài ra, đề tài còn tham khảo thêm các thông tin từ các thông tin đại
chúng như bài báo của các tác giả có liên quan đến chất lượng tín dụng của
QTDND ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, các văn bản, chủ trương,
chính sách pháp luật của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
liên quan…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>