Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.66 KB, 43 trang )

MỤC LỤC

1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn: ............................................................................. 12

Trang phụ bìa

1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu:.................................................................................... 12

Lời cam đoan

1.2.2.3. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng: .............................................................. 13

Mục lục

1.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: ....................................................... 13

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: .................................. 13
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV .......................................................... 16
1.3.1. Khái niệm và vai trò của DNNVV. ....................................................... 16

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1.3.1.1. Khái niệm. ....................................................................................... 16

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

1.3.1.2. Vai trò của các DNNVV. ................................................................. 16



DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 3

1.3.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. ................................................... 17

1.1. Lý luận chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng .................................. 3

1.3.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. ....................... 17

1.1.1. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng ............................................... 3

1.3.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNNV. ........................... 17

1.1.2. Chức năng của tín dụng: ......................................................................... 4

1.3.2.3. Các loại hình tín dụng dành cho DNNVV ....................................... 17

1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế: ................................................... 5

1.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của

1.1.4. Các hình thức tín dụng ............................................................................. 6

một số nước trên thế giới..................................................................................... 20

1.1.5. Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ................................................ 7

1.4.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của một

1.1.5.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. .................................................... 7

1.1.5.2. Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng....................................... 7
1.1.5.3. Tác dụng của tín dụng ngân hàng ...................................................... 7
1.1.5.4. Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................... 8
1.2. Những nội dung cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng: ................... 10

số nước trên thế giới. ....................................................................................... 20
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM VN và NHNo&PTNT Việt Nam 21
Kết luận chương 1: ................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH. ................................... 23

1.2.1. Khái niệm: ............................................................................................ 10

2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam và khu vực TP. HCM. ................ 23

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng: .......................... 12

2.1.1. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. ...................................................... 23


2.1.2. Hệ thống NHNo&PTNT khu vực TP. HCM. ......................................... 25

2.5.1.1. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV ...................................... 44

2.2. Tình hình hoạt động của DNNVV tại TP.HCM. ........................................ 26

2.5.1.2. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT

2.2.1. Tình hình DNNVV tại TP.HCM. .......................................................... 27

2.2.1.1. Cơ cấu DNNVV theo ngành kinh tế ................................................ 28
2.2.1.2. Cơ cấu DNNVV theo quy mô nguồn vốn ....................................... 29
2.2.1.3. Cơ cấu DNNVV theo quy mô lao động ........................................... 29

khu vực TP.HCM so với toàn hệ thống. ....................................................... 45
2.5.2. Tình hình tín dụng DNNVV NHNo&PTNT khu vực TP.HCM so với các
NHTM khác tại khu vực TP.HCM ................................................................... 47
2.5.2.1. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV . .................................... 47
2.5.2.2. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT

2.2.1.4. Cơ cấu DNNVV theo loại hình ........................................................ 30

khu vực TP.HCM so với các NHTM tại khu vực TP.HCM .......................... 48

2.2.2. Quy mô vốn và cách tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV. .................. 31

2.6. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực

2.2.3. Khả năng tiếp cận thò trường: ................................................................ 32
2.3. Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực

TP.HCM. ................................................................................................................ 51
2.6.1. Những kết quả đạt được. ........................................................................ 51

TP. HCM. ............................................................................................................... 32

2.6.2. Một số tồn tại hạn chế. .......................................................................... 52

2.3.1. Công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT khu vực TP.HCM. ............... 32


2.6.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ...................... 53

2.3.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực

2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan. ............................................................... 53

TP.HCM........................................................................................................... 35
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu
vực TP.HCM. ......................................................................................................... 38
2.4.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn........................................................................ 39
2.4.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. ............................................................................. 40
2.4.3. Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời của tín dụng. ........................................................ 42
2.4.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn............................................................... 43
2.5. So sánh tình hình tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực
TP.HCM với toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và các NHTM tại khu
vực TP.HCM. ......................................................................................................... 44
2.5.1. Tình hình tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực TP.HCM so với
toàn hệ thống. .................................................................................................. 44

2.6.3.2. Nguyên nhân từ ngân hàng. ............................................................. 55
2.6.3.3. Nguyên nhân từ DNNVV: ............................................................... 58
Kết luận chương 2: ................................................................................................. 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNo&PTNT KHU VỰC TP. HCM60
3.1. Đònh hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.............................. 60
3.1.1. Đònh hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam. ................................. 60
3.1.2. Đònh hướng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. ............. 61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT khu vực TP. HCM. ...................................................................... 63



3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT khu vực TP. HCM. ................................................................... 63
3.2.1.1. Nâng cao công tác quản trò điều hành. ............................................ 63
3.2.1.2. Chấp hành quy trình cho vay, thủ tục vay vốn. ............................... 64
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm đònh ............................... 65
3.2.1.4. Chú trọng công tác đảm bảo tiền vay .............................................. 66
3.2.1.5. Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát kiểm soát khoản vay ........... 66
3.2.1.6. Nâng cao công tác cán bộ và trình độ cán bộ phụ trách công tác
chuyên môn. ................................................................................................. 67
3.2.1.7. Tăng cường các công tác khác. ........................................................ 68
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với DNNVV tại TP. HCM. .................................... 70
3.2.2.1. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi. .......................... 70
3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý điều hành. ......... 70
3.2.2.3. Trung thực trong việc cung cấp thông tin, hợp tác với ngân hàng. .. 71
3.2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh, vò thế của doanh nghiệp ................. 72
3.2.2.5. Tranh thủ khả năng vay vốn tín chấp và khả năng tín nhiệm của NH
trong quá trình vay vốn ................................................................................ 73
3.2.2.6. Lựa chọn đúng tổ chức tín dụng để đặt quan hệ vay vốn ................ 74
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước: ............................ 74
3.2.3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với DNNVV. ........ 74
3.2.3.2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV ...................... 75
3.2.3.3. Tăng cường quản lý kiểm tra, giám sát, kiểm toán việc thực thi pháp
luật và quản lý thò trường.............................................................................. 76
3.2.3.4. Hoàn thiện các chính sách của NHNN và chất lượng của trung tâm
thông tin tín dụng NHNN (CICB) ................................................................. 77

Kết luận chương 3 .................................................................................................. 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 80
Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và ý nghóa của đề tài nghiên cứu
Cho đến nay tín dụng ngân hàng thương mại vẫn là một trong những kênh chủ
yếu thu hút và điều hòa nguồn vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất

thời gian qua để tìm ra những nguyên nhân tồn tại, những khó khăn vướng mắc
cần giải quyết.
- Nêu lên những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam khu vực TP. HCM.

nước. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt, đi vay để cho vay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Vì thế, sự hoàn trả cả gốc và lãi của khách hàng vay vốn có ý nghóa quyết đònh

-

đến sự phát triển của mỗi ngân hàng, nó đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn

Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại

NHNo&PTNT khu vực TP. HCM.

của ngân hàng được tuần hoàn, liên tục, sinh lời và còn là cơ sở để đảm bảo khả

- Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung nhưng


năng thanh toán của ngân hàng. Chính vì lẽ đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng

luận văn chỉ giới hạn phân tích các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, chỉ tiêu

là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động kinh doanh, hoạt động quản trò của các

hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận.

ngân hàng, nhất là trong trường hợp tín dụng tăng trưởng nhanh và cao như hiện

- Phạm vi nghiên cứu: NHNo&PTNT khu vực Tp.Hồ Chí Minh.

nay. Vì thế, giữa tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng luôn có mối quan hệ

- Thời gian nghiên cứu lấy số liệu từ năm 2006 đến tháng 06 năm 2010.

chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam khu vực

4. Phương pháp nghiên cứu:

Tp. Hồ Chí Minh, việc tăng trưởng tín dụng đã đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp

kinh tế của nền kinh tế Thành phố, nhưng tỉ lệ nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro trong

nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm

những năm qua vẫn còn tồn đọng và ngày càng có xu hướng tăng trong đó dư nợ


giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu đặt ra trong luận văn.

của DNNVV chiếm tỷ lệ cao nhất. Do đó, để đảm bảo cho hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tp. Hồ Chí Minh luôn phát triển một cách bền
vững và hiệu quả thì phải luôn bám sát và thực hiện đúng theo đònh hướng: Mở
rộng, tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.
Từ đònh hướng đó, việc chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tp. Hồ Chí Minh”
làm luận văn tốt nghiệp Thạc Só Kinh Tế chuyên ngành Ngân hàng là đi đúng
hướng với chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Đảng Nhà nước và của

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT Việt Nam khu vực TP. HCM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT khu vực TP. HCM.

NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng,
tín dụng ngân hàng đối với DNNVV của các NHTM.
- Từ hoạt động thực tiễn, đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng đối với DNNVV của NHNo&PTNT Việt Nam khu vực TP.HCM

1


2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.
Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách giản đơn là một quan hệ giao dòch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều
hình thức: cho vay, bán chòu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong
một thời gian nhất đònh và theo một số điều kiện nhất đònh nào đó đã thoả thuận.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, có quá trình ra đời tồn tại và phát
triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Lúc đầu, các quan hệ tín dụng
hầu hết đều là bằng hiện vật và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới
tên gọi là tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự
phát triển lúc đầu của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ trong điều kiện của nền sản
xuất hàng hoá kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín dụng mới có
điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng
hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng khác
ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước…
Dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái
kinh tế XH, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao sử dụng một số tiền (hiện kim),
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi

quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.

- Giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức của tín dụng.
Bản chất của tín dụng được hiểu theo hai khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang
chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
- Thứ hai: Tín dụng được coi là một số vốn, có thể bằng hiện vật hoặc hiện kim
vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đáp ứng cho các nhu cầu của chủ thể tín dụng.
1.1.2. Chức năng của tín dụng:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả:
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà nguồn vốn tiền
tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát
triển nền kinh tế.
Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, của
doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể xã hội,…
Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đó là sự chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn
đã tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu
tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
có hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích tập trung vốn và thúc
đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả. Do đó, nhờ chức năng này của tín dụng mà
phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền nhàn rỗi một cách tương đối đã
được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu
quả sử dụng vốn trong xã hội tăng.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín

dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… cho phép thay thế một số lượng lớn
tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in, đúc, vận
chuyển, bảo quản tiền …

3

4


Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dòch thanh toán thông qua ngân
hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân
hàng ngày càng được mở rộng, vừa giúp giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ
kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế xã hội phát triển. Ngoài ra, nhờ hoạt động tín

các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có
điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.1.4. Các hình thức tín dụng
- Tín dụng thương mại (Commercial Credit)
TDTM là quan hệ tín dụng giữa các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp được
thực hiện dưới hình thức mua bán chòu hàng hoá. TDTM có các đặc điểm sau:

dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các

+ Là tín dụng giữa những người SXKD, là hình thức tín dụng phát triển rộng rãi

nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong


nhưng không phải là loại hình tín dụng chuyên nghiệp, sự tồn tại và phát triển dựa

phạm vi toàn xã hội.

trên sự tín nhiệm cũng như mối quan hệ về cung cấp hàng hoá dòch vụ giữa những

- Phản ánh và kiểm soát các hoạt đôïng kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh từ hai chức năng trên. Sự vận động của vốn tín
dụng là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, chi phí trong
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, vì vậy tín dụng không chỉ là tấm gương phản

người SXKD.
+ Đối tượng của TDTM là hàng hoá chứ không phải là tiền tệ.
+ Sự vận động và phát triển của TDTM gắn với sự phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hoá.

ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm

Công cụ của TDTM chính là thương phiếu (Commercial Bill). Thực chất đây là

soát các hoạt động ấy, nhằm ngăn chặn sự tiêu cực, lãng phí, các hành vi vi phạm

giấy nợ thương mại, có hình thức ngắn gọn, chặt chẽ, được pháp luật thừa nhận để

pháp luật,…

sử dụng trong mua bán chòu hàng hoá. Thương phiếu gồm hai loại: hối phiếu (bill

1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế:


of exchange) do người bán lập ra để ra lệnh cho người mua chòu trả tiền, và lệnh

Nói đến vai trò của tín dụng, nghóa là nói đến tác động của tín dụng đối với nền

phiếu (promissory note) do người mua lập để cam kết trả tiền cho người bán theo

kinh tế xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm các vai trò cơ bản sau:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển:
 Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn, bao gồm vốn cố đònh
và vốn lưu động.

thời gian và đòa điểm ghi trên phiếu.
- Tín dụng ngân hàng (Bank Credit)
Đây là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực
hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn và cho vay đối với các đối

 Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nói giữa tiết kiệm và đầu tư.

tượng nói trên. TDNH là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vò trí đặc biệt quan

 Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.

trọng trong nền kinh tế.

- Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả.

- Tín dụng Nhà nước (State Credit)

- Tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn đònh trật tự


Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước bao gồm Chính phủ Trung Ương và Chính

xã hội.

quyền đòa phương với các đơn vò và cá nhân trong xã hội thông qua việc phát hành

- Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không

trái phiếu để tập trung vốn cho các chương trình, dự án của Nhà Nước. Trái phiếu
là công cụ của tín dụng nhà nước.

những ở trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc

Tín dụng nhà nước có chức năng bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà Nùc nhằm

đẩy mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết

giải quyết những thiếu hụt trong chi tiêu và cao hơn là bù đắp thiếu hụt trong đầu

5

6


tư phát triển kinh tế, cũng như để tăng cường nguồn lực tài chính nhằm thực thi các

sống. Vì vậy có thể khẳng đònh vai trò to lớn của TDNH trong việc thúc đẩy sự

chính sách quản lý vó mô đối với nền kinh tế-xã hội. Ngoài ra, TDNN còn có chức


phát triển của nền kinh tế xã hội.

năng phân phối lại nguồn vốn tài nguyên của xã hội nhằm phục vụ nhu cầu điều

- TDNH không bò giới hạn về qui mô, có nghóa là TDNH có thể cung ứng vốn

hoà phân phối nguồn lực đầu tư phát triển kinh-tế xã hội đất nước theo những mục

cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó không

tiêu Nhà Nước đã đònh hướng trong ngắn hạn và dài hạn.

những giúp doanh nghiệp có vốn để kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng đầu tư,

- Tín dụng quốc tế

đổi mới thiết bò, nhằm năng cao năng lực sản xuất, như vậy TDNH có tác dụng

Đây là quan hệ tín dụng giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền tệ

đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.

được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát

- Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu
thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ

triển kinh tế xã hội của một nước.
1.1.5. Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng


của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, tác

1.1.5.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.

dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được

- Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghóa là ngân hàng huy động

tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đây là điều kiện quan trọng để ổn
đònh lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường…

vốn và cho vay bằng tiền.
- Trong TDNH, chủ thể được xác đònh một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là
người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân… là người đi vay.

1.1.5.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Kinh tế thò trường ngày càng phát triển, xu hướng tự do hóa càng sâu sắc thì

- TDNH vừa là tín dụng mang tính chất SXKD gắn với hoạt động SXKD của

các ngân hàng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp

các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động SXKD của

ứng tốt nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách

các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn

hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh.


toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

TDNH được phân loại theo những tiêu chí sau:

1.1.5.2. Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng.

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

Trong TDNH các công cụ được sử dụng rất đa dạng và phong phú.

+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 01 năm và được sử dụng

Để tập trung nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các công cụ
như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm đònh mức hoặ c không

để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 01 năm đến 05 năm
và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến đổi mơi trang thiết

đònh mức…
Để cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp (cho vay vốn), ngân hàng sử dụng
công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hoặc hợp đồng tín dụng), với khế ước này
ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời gian đã xác đònh.

bò, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 05 năm đáp ứng nhu cầu
xây dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng.

1.1.5.3. Tác dụng của tín dụng ngân hàng


- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:

- TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, có thể thâm nhập vào

+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh

các ngành với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ. Không những

của người thứ ba.

xâm nhập vào lónh vực SXKD mà còn xâm nhập vào nhiều lónh vực dòch vụ, đời
7

8


+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng truyền

+ Tín dụng bằng uy tín: là tín dụng mà hình thái giá trò của nó bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:

thống có hệ số tín nhiệm cao.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng:

+ Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp

+ Tín dụng bất động sản: đây là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản

như: mua đất, nhà, xây dựng mở rộng đất, nhà cửa…
+ Tín dụng công thương nghiệp: đây là những khoản tín dụng cho khách hàng
trang trải các chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu…
+ Tín dụng nông nghiệp: đây là những khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, hoa màu…
+ Tín dụng tiêu dùng: đây là những khoản tín dụng cấp cho cá nhân hộ gia đình
để mua sắm hàng hóa tiêu dùng.

cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả trực tiếp cho
ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như tín
dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
- Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên như
kinh doanh chứng khoán…
1.2. Những nội dung cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng:
1.2.1. Khái niệm:

- Căn cứ vào chủ thể vay vốn:

Thực tế có một sự thống nhất trong 3 yếu tố: giá cả, chất lượng và lượng bán

+ Tín dụng doanh nghiệp.

hàng, yếu tố chất lượng là quan trọng nhất. Khi chất lượng được nâng lên đồng

+ Tín dụng cá nhân, hộ gia đình.

thời giá thành không thay đổi, kết quả là khối lượng hàng hóa bán ra được nhiều

+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là những khoản tín dụng cấp cho các


hơn. Từ đó, để tồn tại và phát triển, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải cải thiện

ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính…
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
vay đònh kỳ thành những khoản bằng nhau.
+ Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả một
lần gốc và lãi khi đến hạn.

và nâng cao chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, thuật ngữ “Chất lượng” được đònh nghóa là
khả năng thoả mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan khác của
tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình.
Một trong những sản phẩm của TCTD và NHTM là tín dụng, đây là loại hàng
hoá mang tính xã hội cao, chỉ một biến động của nó về mặt giá trò trên thò trường

+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ lúc nào. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay thẻ tín
dụng, thấu chi.

là có thể ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
Xét ở góc độ ngân hàng, chất lượng tín dụng NH không chỉ nhằm để thoả mãn

- Căn cứ vào hình thái giá trò của tín dụng:

nhu cầu của khách hàng, mà còn phải đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của

+ Tín dụng bằng tiền: là tín dụng mà hình thái giá trò của nó là bằng tiền. Tín


đất nước nói chung, của đòa phương nói riêng trên cơ sở khả năng thu hồi được gốc

dụng bằng bằng tiền gọi là cho vay.

và lãi đúng hạn như đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.

+ Tín dụng bằng tài sản: là tín dụng mà hình thái giá trò của nó là bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này gọi là cho thuê tài chính.

9

10


1.2.2. Đặc điểm.

Những vấn đề nêu trên cho thấy để đảm bảo chất lượng tín dụng là một trong

- Chất lượng tín dụng trước tiên phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay

những vấn đề phức tạp. Rủi ro trong kinh doanh tín dụng luôn là vấn đề các tổ

của người vay, phù hợp với lãi suất và kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện thu

chức tín dụng quan tâm. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng là một khái niệm

hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.

tương đối và năng động, thường xuyên biến đổi và rất nhạy cảm với nhiều tác


- Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở sự thỏa mãn cơ hội kinh doanh về các khía
cạnh không gian, thời gian và qui mô cho khách hàng.
+ Không gian: TDNH phải luôn gần gũi với khách hàng và có sự thuận lợi
trong giao dòch.

động trong nền kinh tế, xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng:
Chất lượng tín dụng phải được xem xét trên cả hai phương diện như hiệu quả
kinh tế - xã hội, lợi nhuận của bên đi vay cũng như của bên cho vay. Thực tế về

+ Thời gian: TDNH phải thỏa mãn được thời điểm kinh doanh của khách hàng
khi giải ngân và khi hoàn vốn.

mặt đònh tính rất khó xác đònh rõ phần đóng góp của tín dụng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Để đánh giá chất lượng tín dụng, thông thường sử dụng các chỉ tiêu

+ Qui mô: TDNH bảo đảm yêu cầu về khối lượng mà khách hàng mong muốn.
Ngoài các yếu tố cốt lõi là cung ứng vốn cho khách hàng, chất lượng TDNH

cơ bản như sau:
1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn:

còn thể hiện ở nhiều yếu tố phụ trợ như tiết kiệm chi phí đi lại, giao dòch thuận

Nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ

tiện, điều kiện vay vốn hợp lý,… để khách hàng dễ dàng đáp ứng, nhưng vẫn bảo

quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn,


đảm chặt chẽ về việc sử dụng vốn có hiệu quả.

đây là một chỉ tiêu cơ bản cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng củ a ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là một nhân tố xuyên suốt trong quá trình hoạt động của

Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.1).

TDNH. Để đảm bảo tín dụng luôn có chất lượng, đòi hỏi trong quá trình xét duyệt
cho vay, cán bộ tín dụng khi lựa chọn khách hàng, lựa chọn đối tượng cho vay cần
thẩm đònh, phân tích về các mặt như tư cách, khả năng tài chính,… để từ đó đi đến

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

quyết đònh cho vay, mức cho vay vừa có thể hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của

-----------------

x

100%

(1.1)

Tổng dư nợ


khách hàng vừa nằm trong giới hạn phạm vi cho phép.
Mặt khác về phương thức cho vay, thời gian cho vay cũng phải xác đònh để

1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu:

khách hàng có điều kiện sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ ngân hàng cả gốc

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiê u đồng là nợ

và lãi đúng theo đònh kỳ hạn nợ. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng cần có sự lựa

xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng

chọn phương pháp thu nợ, thu lãi, việc xử lý những khoản tín dụng có vấn đề sau

của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân

khi cho vay, đến hạn mà người vay chưa trả.

hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.

Ngoài ra chất lượng TDNH, không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan mà

Chỉ tiêu này được tính theo công thức ( 1.2).

còn chòu sự tác động rất lớn vào những điều kiện khách quan như tác động của
kinh tế các nước trong khu vực và quốc tế, hoàn cảnh trong nước về môi trường tự
nhiên, môi trường kinh tế, môi trường pháp luật hay sự thay đổ i về giá cả… Đó

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu

=

----------------Tổng dư nợ

chính là những nhân tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng.
11

12

x

100%

(1.2)


Trong quá trình kinh doanh thì rủi ro là không tránh khỏi, nên ngân hàng
thường cố gắng giảm tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt.

1.2.3.1. Môi trường kinh tế vó mô:
Hoạt động của NHTM chòu ảnh hưởng tốt hoặc xấu bởi sự biến động của môi

1.2.2.3. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng:

trường kinh tế vó mô. Vì thế mọi sự biến động trong điều hành hệ thống pháp luật,

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, cho biết số


chính sách tiền tệ đều tác động đến quy mô và chất lượng của hoạt động tín dụng.

tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

Nếu môi trường kinh tế vó mô ổn đònh tạo điều kiện thuận lợi để NHNN kiểm soát

chất lượng tín dụng càng tốt. Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.3).

được hoạt động của NHTM đồng thời để ngân hàng thương mại phát triển ổn đònh
và hạn chế rủi ro, chất lượng ngày càng được nâng cao ngược lại sẽ gây khó khăn

Lãi từ tín dụng
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng

=

cho ngân hàng ảnh hưởng hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng.

------------------------ X 100%

1.2.3.2. Môi trường pháp lý.

(1.3)

Tổng dư nợ tín dụng

Khi hệ thống pháp lý ổn đònh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động
hiệu quả, ngăn chặn kòp thời những rủi ro, tiêu cực xảy ra góp phần nâng cao chất

1.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:


lượng tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn đònh tiền tệ quốc gia. Các

Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.4).

công cụ chính sách, văn bản của Nhà nước, ngân hàng nhà nước như quy chế tín
dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết khấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của NHTM nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Nếu hoạt động tín

Tổng dư nợ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn

=

------------------------

x

100%

(1.4)

Tổng nguồn vốn huy động

dụng kém hiệu quả, cho vay không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn hoặc sự
gia tăng tín dụng thiếu lành mạnh, mở rộng quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng,
không những ảnh hưởng đến sự kết quả hoạt động của NHTM mà còn ảnh hưởng

Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy
động. Nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi


đến sự ổn đònh của nền kinh tế vó mô.
1.2.3.3. Chiến lược phát triển của NHTM.

phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình

Chiến lược phát triển của ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến

trạng thừa vốn. Do đó chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh

chất lượng tín dụng của chính bản thân ngân hàng. Một chiến lược đúng đắn sẽ

khả năng cho vay và huy động của ngân hàng mà thôi.

đảm bảo cho ngân hàng phát triển, ngược lại sẽ làm chậm sự phát triển của ngân

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
Hoạt động tín dụng bao giờ cũng giữ một vai trò quan trong hoạt động của một
ngân hàng. Chất lượng tốt hay xấu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng

hàng hoặc có thể dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược làm sao phát huy đối đa
hóa các điểm mạnh, khai thác được các cơ hội và hạn chế thấp nhất các điểm yếu.
1.2.3.4. Chính sách tín dụng của NHTM.

ngày càng mở rộng về quy mô. Tăng trưởng tín dụng cùng với đảm bảo chất lượng

Hoạt động tín dụng mang tính chất quan trọng đối với NHTM, hơn nữa chức


tín dụng tốt là một vấn đề được tất cả các ngân hàng đều quan tâm. Để phản ánh

năng huy động vốn, cho vay quyết đònh quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng

chính xác chất lượng tín dụng như thế nào, các NHTM cần quan tâm đến các nhân

tạo nên bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trò then

tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

chốt điều tiết các mặt như huy động vốn, cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ
13

14


thuật quản lý rủi ro tín dụng… nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là hoạt động

Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung.

kinh doanh của ngân hàng được hiệu quả. Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất đònh các

Việc nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải

NHTM phải đònh hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để đònh hướng tích

hướng đến. Nhưng, thực hiện mục tiêu này lại phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan

cực đến việc điều chỉnh mọi hoạt động NHTM. Một chính sách tín dụng hiệu quả


và khách quan.Vì thế, để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro có thể xảy

sẽ đảm bảo tối ưu hóa nguồn vốn khi cho vay, đảm bảo an toàn trong kinh doanh

ra, ngân hàng phải cân đối nguồn vốn huy động với dư nợ cho vay, mặt khác phải

là điều kiện quan trọng để năng cao chất lượng tín dụng của NHTM.

tuân thủ chặt chẽ cơ chế tín dụng của ngân hàng cũng như việc phân tích, thẩm

1.2.3.5. Cán bộ tín dụng.

đònh trước khi quyết đònh cho vay, và cho vay với mục đích an toàn và hiệu quả.

Đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín

1.3. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

dụng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng của NHTM phụ thuộc vào năng lực,

1.3.1. Khái niệm và vai trò của DNNVV.

trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng.

1.3.1.1. Khái niệm.

CBTD là cầu nối giữa bên đi vay và ngân hàng, là người trực tiếp tiến hành

Khái niệm DNNVV gợi ý cho chúng ta tiêu chuẩn về quy mô, kích cở. Trên


công tác khai thác khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thẩm đònh khách hàng,

thực tế khó có thể đònh nghóa mang tính phổ quát với lý do là môi trường kinh

theo dõi kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.

doanh của các DNNVV thường không đồng nhất và không ổn đònh.

Nếu năng lực của CBTD không cao, phẩm chất đạo đức kém sẽ không đánh

Theo quan niệm của ngân hàng thế giới (WB), DNNVV là những doanh

giá chính xác hoặc cố tình làm sai nhằm cho vay những khách hàng có năng lực

nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV

kém, phương án không hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu gây thất thoát cho

có thể chia thành ba loại, căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh

ngân hàng làm cho chất lượng tín dụng suy giảm. Ngược lại nếu CBTD có năng

nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Ở Pháp DNNVV là các doanh nghiệp có từ 10 đến

lực, phẩm chất tốt sẽ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời đánh giá

dưới 500 nhân công. Theo quy đònh của khối EU thì phân loại như sau:

đúng, lựa chọn được khách hàng tốt, phương án kinh doanh hiệu quả điều này góp


Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV theo quy đònh của khối EU.

phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Vừa

Số nhân công
( không đổi)
< 250

Doanh số
( triệu euro)
50

Hoặc tổng tài sản
( triệu euro)
43

Nhỏ

< 50

10

10

Loại DN

1.2.3.6. Năng lực của khách hàng.
Trong quan hệ TDNH, khách hàng vay vốn có nhiều loại khác nhau, đó là sự
khác nhau về khả năng tài chính, mục đích sử dụng vốn vay… Do đó, nếu khách

hàng vay vốn có khả năng tài chính dồi dào, kinh doanh đúng pháp luật, làm ăn có
hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết thì nguồn vốn vay của ngân
hàng nhất đònh sẽ tạo ra lợi nhuận và hoàn trả được nợ cho ngân hàng; ngược lại
một bất trắc dù nhỏ trong kinh doanh của khách hàng cũng khiến cho khách hàng
gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, chưa kể đến những khách hàng
cố ý lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích…dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài
chính mất cân đối, nguy cơ phá sản nên không trả được nợ gây hậu quả nghiêm
trọng đến ngân hàng.
15

1.3.1.2. Vai trò của các DNNVV.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP), đóng góp
đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước và huy động ngày càng nhiều nguồn
vốn trong xã hội nhằm đầu tư và phát triển kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy chuyển dòch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân công
lao động giữa các vùng – đòa phương.
- Góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt và có chất lượng.
16


và giảm độc quyền, đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế, phát huy được tiềm lực

- Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên hay theo thời vụ của các DNNVV. Hai phương thức cho vay ngắn

trong nước.

hạn thường được áp dụng phổ biến hiện nay:


- Ngoài ra DNNVV còn góp phần tạo môi trường kinh doanh, tự do cạnh tranh

1.3.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
1.3.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
Xuất phát từ các đặc điểm chung của các DNNVV là vốn tự có thấp, khả
năng tiếp cận thông tin và thò trường hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng
chống đỡ rủi ro thấp và tình trạng không minh bạch về tài chính. Các ngân hàng
thường thận trọng hơn khi cho vay các DNNVV, vì rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều
so với khi cho vay các DN lớn.
Các DNNVV thường có nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu
động, đầu tư các dự án nhỏ, do tiềm lực tài chính cũng như khả năng quản lý
không đủ để đảm nhiệm các dự án có tầm vóc lớn.
1.3.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNNV.
Việc mở rộng cho vay các DNNVV giúp cho nền kinh tế vận hành trôi chảy
hơn; các DNNVV có thể kòp thời bổ sung vốn để tiếp tụ c đầu tư máy móc thiết bò,
cải tiến phương thức kinh doanh, hoạt động tốt, tạo công ăn việc làm, gia tăng giá
trò thặng dư, nắm bắt cơ hội chiếm lónh thò trường.
Tín dụng ngân hàng cho các DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của DN nhằm đảm bảo trả đúng nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn và có
thể vay thêm các khoản vay mới. Ngoài ra, trong quá trình cấp tín dụng thì ngân
hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc DN phải sử dụng
vốn đúng mục đích và có lợi nhuận. Nguồn vốn vay được coi là đòn bẩy tài chính
giúp DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn, đạt chi phí sử dụng vốn thấp nhất, tiết kiệm
chi phí. Các DNNVV thường có nguồn vốn hạn chế, nếu sử dụng 100% vốn tự có

+ Cho vay từng lần: thường áp dụng cho các khách hàng mới hoặc quan hệ
tín dụng chưa thường xuyên, chưa được sự tín nhiệm từ phía ngân hàng. Với
phương thức này, mỗi lần vay vốn thì DN và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng cùng xác đònh và thỏa

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đònh. Đặc
điểm cơ bản của loại hình tín dụng này là một bộ hồ sơ được sử dụng cho nhiều
món vay, món giải ngân khách nhau. Hạn mức tín dụng có thể được hiểu như là
mức dư nợ vay tối đa có thể được duy trì trong một thời gian nhất đònh.
- Chiết khấu chứng từ có giá: là hình thức tín dụng, theo đó, ngân hàng nhận
các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền nhất đònh bằng mệnh giá
của chứng từ trừ đi các khoản hoa hồng và lãi chiết khấu. Loại chứng từ có giá mà
ngân hàng thường nhận chiết khấu là thương phiếu, các loại chứng từ khác như trái
phiếu, kỳ phiếu.
- Cho vay trung dài hạn: mục đích của tín dụng trung dài hạn thường là đầu
tư vào tài sản cố đònh của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào dự án.
- Tài trợ ngoại thương: là các hoạt động mang tính tài trợ của ngân hàng,
gồm các hình thức: cho vay tiền xuất khẩu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu, cho vay mở thư tín dụng.
- Bảo lãnh: là cam kết từ phía ngân hàng và bên có quyền về việc thực hiện
nghóa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực

thì chi phí sử dụng vốn rất cao, biết kết hợp thêm nguồn vốn vay với tỷ lệ hợp lý

hiện không đúng nghóa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận với mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.3.2.3. Các loại hình tín dụng dành cho DNNVV

- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ

Các loại hình tín dụng dành cho DNNVV cũng giống như các loại hình

máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của


Doanh nghiệp khác, bao gồm:

sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa

17

18


thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy đònh tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trò của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Về mặt lý thuyết, cho thuê tài chính có thể là phương cách tiếp cận tín dụng trung
dài hạn thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, ít có tài sản
thế chấp, hoặc mới thành lập. Đa phần các DNNVV nằm trong dạng này.
- Nghiệp vụ bao thanh toán: theo Công ước về bao thanh toán quốc tế của
UNIDROIT 1988, nghiệp vụ bao thanh toán được đònh nghóa như là một dạng tài
trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dòch thương mại giữa tổ
chức tài trợ và bên cung ứng. Theo đó, tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong
số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng (gồm cho vay và ứng trước tiền), quản
lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm
rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
Theo Hiệp hội bao thanh toán thế giới FCI thì đònh nghóa bao thanh toán là

1.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của
một số nước trên thế giới.

1.4.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của
một số nước trên thế giới.
+ Trung Quốc
Trung Quốc có “Vườn ươm DNNVV” đây là nơi các doanh nghiệp đều
được sự hỗ trợ từ Chính phủ. Thông thường các DNNVV trong vườn ươm được
hỗ trợ từ 3-5 năm. Tại đây, các DNNVV có thể được giúp để tìm kiếm các nhà
tài trợ hoặc các TCTD có thể tăng nguồn vốn kinh doanh. Vườn ươm giúp các
DNNVV tăng vốn ban đầu lên 5-6 lần bằng cách hỗ trợ ngay từ đầu.
Ngoài ra các DNNVV còn dễ dàng được hỗ trợ nguồn vốn phát triển kinh
doanh thông qua mô hình “doanh nghiệp Hưng Chấn” nhằm phát triển
DNNVV ở khu vực nông thôn. Các HTX ở Trung Quốc cung cấp hoạt động
dòch vụ cho phát triển công nghiệp vùng nông nghiệp nông thôn, hoạt động
thương mại ở các khu đô thò.

một loại hình dòch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt

Trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV các ngân

động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dòch vụ thu hộ. Đó

hàng Trung quốc chú trọng các công tác như nâng cao trình độ cán bộ tín dụng,
đầu tư vào các ngành truyền thống thế mạnh của quốc gia, thận trọng trong

là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dòch vụ bao thanh toán với người cung
ứng hàng hóa dòch vụ, hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng
hóa. Theo như thỏa thuận người cung cấp dòch vụ bao thanh toán sẽ mua lại các

đánh giá tài sản thế chấp vì tình hình bất động sản có những chuyển biến phức

khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua trong quan


+ Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc có nhiều chính sách hỗ trợ vốn nhằm hỗ trợ DNNVV phát

hệ mua bán hàng hóa, hay còn gọi là con nợ trong quan hệ tín dụng.
Ngoài ra, đối với một số tổ chức cung cấp dòch vụ bao thanh toán khác thì
nghiệp vụ bao thanh toán được đònh nghóa là việc mua lại các khoản phải thu, hay
việc cung cấp tài trợ tài chính ngắn hạn thông qua việc trả các khoản phải thu
ngay lập tức bằng tiền mặt để cải thiện dòng ngân lưu của khách hàng đồng thời
nhập lấy rủi ro tín dụng. Các dòch vụ đi kèm gồm có quản lý nợ, quản lý sổ cái bán
hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu hộ.

tạp, ngoài ra các ngân hàng đặc nặng công tác giám sát, kiểm tra khoản vay.

triển như các DN khi tiêu thụ sản phẩm của DNNVV sẽ được vay 50% vốn. Nếu
tổ chức nào cung cấp dòch vụ hỗ trợ sự phát triển về công nghệ mới cho các
DNNVV, Chính phủ sẽ đảm bảo họ nhận được 70% vốn vay ngân hàng.
Ngoài ra để hỗ trợ vốn cho các DNNVV, Chính phủ bắt buộc các ngân hàng
dành 35% toàn bộ vốn vay của mình cho các DNNVV, đối với các ngân hàng
nước ngoài và tổ chức bảo hiểm tỷ lệ là 25%.
Các Quỹ bảo lãnh tín dụng tạo điều kiện cho các DNNVV có điều kiện
vay vốn với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng Hàn Quốc đảm bảo cung cấp khoảng 90%
tổng số vốn vay trong lónh vực nhập khẩu công nghệ, hoạt động nghiên cứu phát
triển, nhập máy móc để sản xuất vật liệu, phụ tùng.
Các ngân hàng Hàn quốc trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV rất chú trọng trong việc tự cải tổ chính hệ thống ngân hàng bằng

19

20



cách công bố những ngân hàng có nợ xấu cao và cho phá sản những ngân hàng

- Chính phủ thiết lập những cơ chế chính sách hỗ trợ DNNVV như dành một tỷ

yếu kém. Các ngân hàng chú trọng hơn vào đối tượng khách hàng DNNVV như

lệ vốn huy động nhất đònh để cho vay DNNVV, thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng,

tăng cường công tác phát triển công nghệ thông tin, sản phẩm ngày càng đa dạng,

các trung tâm trợ giúp, tư vấn cho DNNVV

có những phòng VIP để phục vụ những đối tượng DN khác nhau… thay vì tập
trung vào các Chaebol trước đây. Ngoài ra Chính phủ khuyến khuyến ngân hàng
cạnh tranh ra thò trường thế giới và tăng lòng tin của DN đối với ngân
hàng…Trong công tác tín dụng Chính phủ thiết lập hệ thống thanh tra hợp nhất, tái
cấp vốn cho các ngân hàng cung ứng tín dụng ra thò trường và thực hiện mua bán
các khoản nợ xấu của ngân hàng qua các công ty KAMCO.
+ Thái Lan

- NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của chính ngân hàng
như năng lực tài chính bằng cách tăng vốn điều lệ, cổ phần hóa NHTM nhà
nước…đồng thời phải có sự hợp nhất các ngân hàng nhỏ thành một ngân hàng lớn
đủ cạnh tranh với các NHTM nước ngoài.
- Các NHTM tăng cường phát triển sản phẩm dòch phục vụ cho đối tượng
DNNVV và có chính sách lãi suất, phí, tín dụng…phù hợp với điều kiện của

Trong công tác nâng cao chất lượng tín đối với DNNVV của các ngân hàng

Thái Lan đã có tách bạch, phân công rõ chức năng cho các bộ phận và tuân thủ
các khâu trong quy trình giải quyết các khoản nợ vay từ khi tiếp xúc DN, phân tích
tín dụng, thẩm đònh tín dụng, đánh giá rủi ro, thủ tục giấy tờ, đánh giá chất lượng
khoản vay.
Các ngân hàng luôn quan tâm đến thông tin của DNNVV như tư cách pháp
nhân, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay vốn, khả năng trả nợ, kiểm soát và năng
lực quản trò điều hành thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra các ngân hàng còn tiến hành chấm điểm DNNVV, tuân thủ quyền
phát quyết tín dụng đối với một doanh nghiệp. Trong công tác kiểm tra giám sát
sau khi cho vay rất được chú trọng và thường xuyên thu thập thông tin về doanh
nghiệp và đánh giá xếp loại doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kòp thời các tình
huống rủi ro có thể xảy ra.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM VN và NHNo&PTNT Việt Nam
Từ những kinh nghiệm của các nước có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
chung có giá trò tham khảo cho việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV
của các NHTM Việt Nam nói chung và cho NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng
trong nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa như sau:
- Các DNNVV trước tiên phải tự hoàn thiện, phát triển dựa trên chính mình

DNNVV.
- Chú trọng đầu tư tín dụng cho các DNNVV để đầu tư máy móc, thiết bò, kỹ
thuật công nghệ cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Trong công tác tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV các NHTM cần tăng
cường công tác thẩm đònh cho vay nhằm thẩm đònh doanh nghiệp khách quan
chính xác để có những quyết đònh cho vay phù hợp. NHTM chú trọng việc nâng
cao trình độ của đội ngũ CBTD trong tình hình cạnh tranh như hiện nay và tính
chất của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp hơn nhiều.
- Các khoản vay được đảm bảo giám sát chặt chẽ, xuyên suốt ở bất cứ giai
đoạn trước, trong và sau khi cho vay, xây dựng chương trình đánh giá xếp loại

khách hàng dành riêng cho đối tượng DNNVV.
Kết luận chương 1:
Chương 1 đã đưa ra các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín
dụng ngân hàng, các lý luận chung về DNNNV, vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với DNNVV và kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
một số nước làm cơ sở cho các NHTM Việt Nam có thể học hỏi để phát triển.
Điều này làm cơ sở để chương 2 đi vào phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực Tp.HCM.

tranh thủ sự trợ giúp từ Chính phủ.

21

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH.
2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam và khu vực TP. HCM.
2.1.1. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – tên tiếng Anh là
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, gọi tắc”Agribank”. Là
NHTM quốc doanh, giữ vai trò chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn cũng như đối với các lónh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo&PTNT hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, là DN nhà nước hạng
đặc biệt, hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng và chòu sự quản lý trực tiếp NHNN
Việt Nam.
Được thành lập từ ngày 26/03/1988, tên gọi là Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam, đến cuối 14/11/1990 được đổi tên thành Ngân hàng Nông

nghiệp Việt Nam và từ cuối năm 1996, Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Hiện nay, NHNo&PTNT là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam về quy mô nguồn
vốn, mạng lưới Chi nhánh và đội ngũ cán bộ nhân viên, đồng thời đứng đầu trong
số 200 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Chương trình phát triển liên hiệp quốc
(UNDP) xếp hạng năm 2007. Tính đến tháng 12/2009, ngân hàng có vốn 434.331
tỷ đồng, trong đó vốn tự có và các quỹ trên 22.176 tỷ đồng. NHNo&PTNT có hơn
2.300 Chi nhánh và điểm giao dòch khắp cả nước, phủ đến tận đơn vò xã, huyện.
Đội ngũ cán bộ viên chức trên 35.000 người, đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học
hỏi và có khả năng tiếp can nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại.
Ngoài thò trường chủ lực kinh tế nông nghiệp, cùng với sự lớn mạnh của hệ
thống, phát triển kinh tế đất nước, NHNo&PTNT tạo vò thế trong nhiều lónh vực:
- Quan hệ quốc tế về kinh doanh, đối ngoại, nhân sự. NHNo&PTNT nhận
được sự tài trợ của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD,
NH tái thiết Đức…đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. NHNo&PTNT cũng là
NH hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp cận, triển khai các dự án nước ngoài,
23

đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và
triển khai đến cuối 2009 là 136 dự án với tổng vốn đầu tư trên 4,2 tỷ USD, đã giải
ngân 2,3 tỷ USD.
- Đầu tư đổi mới công nghệ NH phục vụ đắc lực cho công tác quản trò kinh
doanh và phát triển mạng lưới dòch vụ NH tiên tiến. NHNo&PTNT là NH đầu tiên
hoàn thành giai đoạn 2 Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách
hàng ( IPCAS) do NH thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 3 của dự
án này. Hiện NHNo&PTNT đã vi tính hóa hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính
đến hầu hết các chi nhánh trong cả quốc; một hệ thống các dòch vụ NH gồm:
chuyển tiền điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, ATM, thanh toán quốc tế qua
mạng SWIFT. Đến nay NHNo&PTNT hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dòch vụ NH hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong

và ngoài nước.
- Là một trong số NH có quan hệ NH đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 1.034
NH đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 12/2009. Agribank hiện
là Chủ tòch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thá i Bình Dương
(APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghò quốc tế
lớn như Hội nghò FAO năm 1991, Hội nghò APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội
nghò tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghò APRACA về thuỷ
sản năm 2002.
Với phương châm “mang phồn thònh đến khách hàng”, NHNo&PTNT đã nổ
lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn và sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.
Mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam đến năm 2015 đặt ra là tổng nguồn vốn
huy động trên 1.000 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15%-20%;
Tổng dư nợ tín dụng đạt 800 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hàng năm 13%16%. Trong đó dư nợ cho vay kinh tế hộ từ 300-400 nghìn tỷ đồng chiếm 48%/tổng
dư nợ cho vay; Dư nợ cho vay DNNVV từ 300-350 nghìn tỷ đồng chiếm 40%/tổng
dư nợ cho vay; Số lượng khách hàng là DNNVV chiếm khoảng 45% tổng số doanh
nghiệp tương đương khoảng 200.000 doanh nghiệp.
24


2.1.2. Hệ thống NHNo&PTNT khu vực TP. HCM.

TP.HCM đạt 98.659 tỷ đồng, giảm 324 tỷ đồng so với năm 2009 chiếm 15% tổng

Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu trong quá trình phát triển kinh tế –

nguồn vốn của các TCTD trên đòa bàn TP.HCM. Nguồn vốn giảm chủ yếu do

xã hội đất nước, khẳng đònh là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dòch vụ


ngoại tệ giảm 4.000 tỷ đồng, tiền gửi, tiền vay các TCTD giảm 3.781 tỷ đồng, tiền

mang tính cạnh tranh cao. Trải qua quá trình phát triển lâu dài từ năm 1990 đến

gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 25 tháng tăng 5.136 tỷ đồng.

nay hệ thống NHNo&PTNT tại khu vực Tp. HCM đã phát triển không ngừng về

Tổng dư nợ 06 tháng năm 2010 đạt 77.979 tỷ đồng, tăng 1.961 tỷ đồng so với

số lượng và chất lượng, gồm 48 Chi nhánh cấp 1, 152 Phòng giao dòch và 7 bàn

năm 2009, đạt tỷ lệ 2,6% chiếm thò phần 13,1% dư nợ của các TCTD trên khu vực

giao dòch (Phụ lục 2) được đặt khắp các quận, huyện trên đòa bàn Thành phố và

TP.HCM. Cho vay lónh vực nông nghiệp, nông thôn tăng 8,2% so với năm 2009,

luôn giữ vai trò và đóng góp một phần quan trọng vào trong hoạt động kinh doanh

chiếm tỷ trọng 40% so tổng dư nợ. Cho vay nhập khẩu tăng 10,3%, cho vay chứng

của NHNo&PTNT Việt Nam.

khoán giảm 62,1% so với năm 2009.

Đây là đòa bàn kinh doanh chủ lực mang lại gần 30% tổng thu nhập toàn hệ

Kết quả tài chính 06 tháng đầu năm 2010 cũng khá khả quan. Tổng thu nhập


thống, 22% tiền gửi toàn hệ thống và chiếm 21,4% tổng dư nợ. Tỷ lệ sử dụng vốn

đạt 5.731 tỷ đồng bằng 48,5% so với năm 2009, trong đó thu từ hoạt động tín dụng

đạt 79% so với nguồn vốn huy động, đảm bảo điều chuyển vốn một lượng đáng kể

5.235 tỷ đồng, chiếm 91,3% tổng thu nhập. Quỹ thu nhập 393 tỷ đồng, bằng 26,3%

cho toàn hệ thống NHNo&PTNT.

so với năm 2009. Trên khu vực TP.HCM có 41 chi nhánh có quỹ thu nhập dương,

NHNo&PTNT khu vực Tp.HCM chiếm 12,3% tổng nguồn vốn huy động, dư nợ
chiếm 10% tổng dư nợ so với các tổ chức tín dụng khác trên đòa bàn.
- Trong năm 2009 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thách thức, lãi suất biến

trong đó các chi nhánh có quỹ thu nhập cao như TP.HCM, Sài Gòn,Mạc Thò Bưởi…
Đầu tư tín dụng tập trung cho các chương trình theo chỉ đạo của Chính phủ như
cho vay hỗ trợ lãi suất, lương thực, cá tra, basa, cho vay ưu đãi xuất khẩu…

động mạnh, nhiều chi nhánh đã chủ động triển khai các giải pháp chỉ đạo của

Các chi nhánh NHNo&PTNT khu vực TP.HCM tập trung nâng cao chất lượng

NHNo&PTNT VN kòp thời, linh hoạt trong việc áp dụng lãi suất phù hợp để duy

tín dụng, cho vay có chọn lọc và trình tự ưu tiên đối với các đối tượng khách hàng

trì và tăng trưởng nguồn vốn đạt 98.983 tỷ đồng, tăng 11.114 tỷ đồng so với năm


trên cơ sở cân đối giữa nguồn vốn và dư nợ tại mỗi chi nhánh, ưu tiên cho vay

2008 chiếm tỷ lệ 12,6% trong đó nguồn vốn từ dân cư chiếm tỷ lệ 49,5%; tổng dư

nông nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.

nợ đạt 76.018 tỷ đồng, tăng 14.459 tỷ đồng so với năm 2008, chiếm tỷ lệ 23,5%.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại giảm so với năm 2008, doanh số kinh doanh
ngoại tệ giảm 11,3%; doanh số thanh toán hàng xuất giản 8,7%, doanh số thanh

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được quan tâm và tổ chức thực hiện thường
xuyên qua đó phát hiện được sai sót và chỉnh sửa kòp thời.
Công tác đào tạo cán bộ ngày càng được quan tâm và chú trọng phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh doanh của các chi nhánh.

toán hàng nhập giảm 46,5%.
Kết quả tài chính năm 2009, quỹ thu nhập đạt 1.494 tỷ đồng, tăng 899 tỷ đồng

Công tác công nghệ thông tin được triển khai tạo thuận lợi trong việc phát triển

so với năm 2008, trong đó các chi nhánh có quỹ thu nhập cao: TP.HCM, Sài Gòn,

thêm các sản phẩm dòch vụ mới phù hợp với thò trường, đa dạng hóa sản phẩm

Đông Sài Gòn, Mạc Thò Bưởi…và hiện vẫn còn một số chi nhánh có quỹ thu nhập

dòch vụ ngân hàng để phát triển khách hàng và thò phần trên khu vực Thành phố.

âm do chưa thu được các khoản lãi trung, dài hạn đến hạn và chi phí lãi suất đầu

ra cao cộng với việc điều chỉnh lãi suất các món vay cũ gặp khó khăn…
Sáu tháng năm 2010 thò trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên TP.HCM

2.2. Tình hình hoạt động của DNNVV tại TP.HCM.
Tại Việt Nam theo Nghò Đònh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì DNNVV
được xác đònh như sau:

tương đối ổn đònh. Nguồn vốn huy động của các chi nhánh NHNo&PTNT khu vực
25

26


DNNVV và cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy đònh pháp luật được

Số lượng DNNVV tại TP.HCM chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lượng doanh

chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn được xác đònh

nghiệp hiện nay, luôn chiếm tỷ lệ trên 95% tổng số lượng doanh nghiệp và đóng

trên bảng CĐKT của DN hoặc số lao lao động bình quân năm.

góp phần lớn vào nền kinh tế góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.

Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại Việt Nam
DNsiêu
nhỏ
Số lao
động

10 người
trở xuống

Quy mô
Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng
Số lao
Tổng nguồn
Số lao
nguồn vốn
động
vốn
động
I. Nông, lâm
20 tỷ đồng từ trên 10
từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và
trở xuống
người đến đồng đến
người đến
thủy sản
200 người 100 tỷ đồng 300 người
10 người
II. Công
20 tỷ đồng từ trên 10

từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và xây trở xuống
trở xuống
người đến đồng đến
người đến
dựng
200 người 100 tỷ đồng 300 người
10 người
III. Thương
10 tỷ đồng từ trên 10
từ trên 10 tỷ từ trên 50
trở xuống
mại và dòch
trở xuống
người đến đồng đến 50 người đến
vụ
50 người
tỷ đồng
100 người
Như vậy theo đònh nghóa trên DNNVV là loại hình doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh kế và chòu ảnh hưởng của các Luật như Luật doanh nghiệp, Luật
doanh nghiệp Nhà Nước, Luật hợp tác xã.

2.2.1.1. Cơ cấu DNNVV theo ngành kinh tế
Hình 2.2. Cơ cấu DNNVV tại TP.HCM theo ngành kinh tế

10.2%

9.9%


10.6%

9.8%

9.2%

18.4%

21.6%

23.0%

26.4%

28.4%

49.0%

47.6%

46.4%

45.1%

44.8%

20.9%

20.0%


18.7%

17.6%

22.4%
2005
Sản xuất

2006

2007

Vận tải kho bãi - sửa chữa xe có động cơ

2008

2009

Dịch vụ - thương mại

Xây dựng

( Nguồn: Cục thống kê TP.HCM)
Cơ cấu DNNVV theo ngành kinh tế thì trong lónh vực vận tải kho bải – sửa

2.2.1. Tình hình DNNVV tại TP.HCM.

chữa xe có động cơ chiếm tỷ trọng cao nhất trên 40% nhưng tỷ lệ này đang có

Hình 2.1. Cơ cấu doanh nghiệp tại TP.HCM


chiều hướng giảm tỷ trọng, năm 2006 giảm 1,4% so với năm 2005, năm 2007 giảm
1,2% so với năm 2006, năm 2008 giảm 1,3% so năm 2007 và năm 2009 giảm

95.8%

95.9%

94.7%

94.9%

95.0%

0,3% so năm 2008. Ngoài ra lónh vực sản xuất cũng ngày càng giảm tỷ trọng từ
năm 2006-2009 giảm 4,8%. Trong khi đó trong lónh vực thương mại – dòch vụ và
xây dựng đang có chiều hướng gia tăng về tỷ trọng trong cơ cấu theo ngành kinh

c

tế. Điều này cho thấy sự chuyển dòch trong lónh vực kinh doanh của DNNVV và sự
4.2%
2005

4.1%
2006

5.3%
2007
DNNVV


5.1%
2008

DN lớn

5.0%
2009

chuyển dòch này phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội của Thành phố theo
hướng ngày càng phát triển về quy mô nguồn vốn, lao động trình độ kỹ thuật
chuyên môn hơn.

( Nguồn: Cục thống kê TP. HCM)

27

28


2.2.1.2. Cơ cấu DNNVV theo quy mô nguồn vốn

Hình 2.4. Cơ cấu DNNVV tại TP.HCM theo quy mô lao động

Hình 2.3. Cơ cấu DNNVV tại TP.HCM theo quy mô nguồn vốn

8.8%
9.7%
8.4%


8.9%
13.3%

11.9%

15.2%

15.0%

6.6%

4.4%

6.1%

6.2%

24.2%

28.6%

28.3%

29.5%

34.0%

34.2%

33.7%


33.0%

31.4%

30.6%

2007

2008

31.1%

14.8%

15.5%

15.4%

35.2%
57.5%

52.0%

48.3%

48.9%

11.6%


12.4%

12.6%

12.4%

8.7%

8.9%

8.4%

8.3%

31.9%

54.9%

19.3%

27.4%
2005

2006

2007

2008

Dưới 0,5 tỷ đồng


Từ 0,5 đến <1 tỷ đồng

Từ 5 tỷ đến <10 tỷ đồng

Từ 10 tỷ đến 100 tỷ đồng

2009
Từ 1 tỷ đến <5 tỷ đồng

( Nguồn: Cục thống kê TP.HCM)
Theo cơ cấu quy mô nguồn vốn kinh doanh thì tỷ trọng DNNVV có nguồn vốn

28.2%
14.3%
2005
Dưới 5 người

2006

Từ 5 tới 9 người

Từ 10 tới 49 người

2009
Từ 50 người trở lên

(Nguồn: Cục thống kê TP.HCM)
2.2.1.4. Cơ cấu DNNVV theo loại hình


từ 1 đến 5 tỷ đồng ngày càng chiếm tỷ trọng cao nhất. DNNVV có nguồn vốn dưới

Cơ cấu DNNVV theo loại hình tại khu vực Thành phố thì loại hình doanh

0,5 tỷ đồng có tỷ lệ thấp nhất và ngày càng giảm. Đối với DNNNV có nguồn vốn

nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất luôn trên 95% và tăng dần qua các

cao trong khoảng từ 10 tỷ đến 100 tỷ đồng thì tỷ trọng được cải thiện và có chiều

năm từ 95,8% năm 2005 tăng lên 97,5% năm 2009. Loại hình doanh nghiệp nhà

hướng tăng. Điều này cho thấy quy mô nguồn vốn của DNNVV ngày càng được

nước ngày càng giảm dần về tỷ lệ từ 1,1% năm 2005 đến năm 2009 chiếm 0,2%

cải thiện và tăng nguồn vốn vào trong sản xuất kinh doanh hơn.

đã giảm 0,9%, loại hình doanh nghiệp nhà nước đối với DNNVV ngày càng giảm

2.2.1.3. Cơ cấu DNNVV theo quy mô lao động

do giải thể, sát nhập những doanh nghiệp nhỏ làm ăn không hiệu quả để tập trung

Theo cơ cấu về quy mô lao động thì DNNVV có lao động trong khoảng 5 đến 9

vào những doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn. Loại hình doanh nghiệp nước

người luôn chiếm tỷ trọng cao nhất tuy có sự biến động trong một số năm nhưng


ngoài tỷ lệ ngày càng giảm, giai đoạn 2005-2009 giảm 0,8%. Điều này cho thấy sự

luôn giữ tỷ trọng trên 30%. Chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu quy mô lao động

năng động và phát triển nhanh của thành phần kinh tế tư nhân trong quá trình hội

là doanh nghiệp trên 50 người tỷ lệ này đang có chiều hướng giảm, giai đoạn từ

nhập và ngày càng phù hợp với quá trình phát triển kinh tế.

năm 2006-2009 giảm 2,6%. Tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô lao động dưới 5 người
và từ 10 người đến 49 người có tỷ lệ khá trong cơ cấu theo quy mô lao động đối
với DNNVV. Điều này cho thấy phù hợp với thực tế là DNNVV có quy mô nhỏ
không chỉ về nguồn vốn và cả lượng lao động.

29

30


Hình 2.5. Cơ cấu DNNVV tại TP.HCM theo loại hình

* Những nguyên nhân dẫn đến khả năng hạn chế khi tiếp cận nguồn vốn
NH của DNNVV.
- Giá trò tài sản thế chấp, đảm bảo của các DNNVV thấp nên ngân hàng không

3.1%

2.7%


2.6%

2.4%

2.3%

thể cho vay theo nhu cầu đề nghò của DN.
- Xây dựng phương án vay vốn không thuyết phục được ngân hàng, các thông
tin về báo cáo tài chính không minh bạch làm cho ngân hàng không tin tưởng vào

95.8%

96.8%

97.1%

97.4%

97.5%

DNNVV. Ngoài ra việc xây dựng mối quan hệ xã hội thông qua mức độ quen biết
hay thiết lập mối quan hệ đối tác giữa các DNNVV và các ngân hàng là rất thấp
một phần là do DN không tin tưởng vào cán bộ tín dụng.
- Thủ tục vay vốn của ngân hàng còn khá rườm rà và nhiều DN đã không hội

1.1%
2005

0.5%
2006


DN Nhà nước

0.3%
2007
DN ngồi Nhà nước

0.2%
2008

0.2%
2009

DN có vốn nước ngồi

( Nguồn: Cục thống kê TP.HCM)
2.2.2. Quy mô vốn và cách tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV.
Trong hoạt động sản xuất, vốn được xem là nền tảng cơ bản nhất.Vốn trong

đủ điều kiện vay vốn. Trong khi các DNNVV hạn chế về nguồn lực con người, tài
chính và khả năng lập dự án, còn phía ngân hàng thì luôn gặp khó khăn trong việc
thẩm đònh các dự án cho vay DNNVV ở vấn đề lựa chọn công nghệ phù hợp. Các
DNNVV thường có quy mô nhỏ về tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ nhân
lực…nhưng khi lập dự án thì đưa các loại máy móc, thiết bò đắc tiền…
2.2.3. Khả năng tiếp cận thò trường:

DN được thể hiện dưới dạng máy móc, thiết bò, nhà xưởng, nguyên – nhiên vật

Khả năng tiếp cận thò trường còn nhiều hạn chế đặc biệt đối với thò trường nước


liệu và các tài sản vô hình khác. Với các DNNVV, nguồn vốn đóng vai trò quan

ngoài. Nguyên nhân là do các DNNVV thường là những DN mới thành lập khả

trọng. Do xuất phát điểm DNNVV thấp, lại khó tiếp cận với nguồn tín dụng cuả

năng tài chính cho công tác marketing không có và cũng chưa có khách hàng

các NHTM nên nguồn vốn chủ yếu của DNNVV được huy động từ các nguồn sau:

truyền thống. Quy mô DNNVV thường bó hẹp trong phạm vi đòa phương, việc mở

Huy động nguồn vốn tự có: đóng vai trò quan trọng trong việc khởi nghiệp kinh
doanh, trong đó quan trọng nhất là nguồn vốn tiền mặt, tiền gửi tiết kiệm…
Huy động ứng trước: nguồn vốn này được chủ DN đề nghò khách hàng ứng
trước sau đó có trách nhiệm cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng.
Nguồn vốn từ gia đình, bạn bè: việc huy động nguồn vốn này với điều kiện về
lãi suất, vay mượn dễ dàng hơn so với vay ngân hàng.
Nguồn vốn từ nhà cung cấp: các nhà cung cấp thường tạo thêm điều kiện thuận
lợi cho chủ DN dưới dạng cho vay với lãi suất rất thấp.

rộng thò trường mới là rất khó khăn.
Ngoài ra các DNNVV phải đối mặt với vấn đề nguồn nhân lực (vấn đề đào tạo
và đào tạo lại), công nghệ (do vốn đầu tư và nghiên cứu hạn chế) , thò trường sản
phẩm (khả năng cạnh tranh thấp)…
2.3. Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu
vực TP. HCM.
2.3.1. Công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT khu vực TP.HCM.
Khu vực TP.HCM là trung tâm kinh tế của cả nước, đồng thời là đòa bàn giữ vai
trò quan trọng trong công tác huy động vốn của toàn hệ thống NHNo&PTNT, luôn

chiếm tỷ trọng trên 22% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tăng trưởng đều

31

32


qua các năm dù chòu ảnh hưởng nhiều của khủng hoảng kinh tế cùng với sự cạnh

tục gửi ngoại tệ nữa mà chuyển qua hình thức khác đầu tư như gửi tiết kiệm bằng

tranh cao với các ngân hàng khác tại khu vực Thành phố.

nội tệ hay đầu tư vàng.

Bảng 2.2. Số liệu nguồn vốn huy động NHNo&PTNT khu vực TP. HCM.

Bảng 2.3. Số liệu nguồn vốn huy động NHNo&PTNT khu vực TP.HCM theo
thời gian

ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009


Nguồn vốn huy động

45.034

63.799

87.869

98.983

98.659

Nội tệ

40.031

57.722

79.633

77.848

89.748

5.003

6.077

8.236


12.911

8.911

Ngoại tệ

ĐVT: Tỷ đồng

06/2010

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Khu vực TP. HCM)

Chỉ tiêu
TG không kỳ hạn
TG có kỳ hạn dưới 12T
TG có kỳ hạn từ 12T trở lên
Tổng

Qua bảng số liệu cho thấy công tác huy động vốn luôn được các chi nhánh
NHNo&PTNT khu vực Tp.HCM chú trọng và tập trung phát triển. Trong giai đoạn
từ năm 2006 – 2009, nguồn vốn tăng 53.949 tỷ đồng với tốc độ tăng 119,8% so với
năm 2006. Trong đó năm 2007 có tỷ lệ tăng cao nhất với nguồn vốn tăng 20.235 tỷ
đồng đạt 144,9% so với năm 2006. Nguyên nhân là do các các chi nhánh mở rộng
mạng lưới, thành lập nhiều chi nhánh mới và tăng cường nhận tiền gửi từ tổ tài
chính, bảo hiểm xã hội. Năm 2009 có tốc độ tăng chậm lại nhưng nguồn vốn vẫn
duy trì ở mức cao tăng 16.380 tỷ đồng so với năm 2008, đạt tỷ lệ 19,8%. Nguyên
nhân là các chi nhánh không được tiếp tục nhận tiền gửi của các tổ chức tài chính,
bảo hiểm khi đến kỳ hạn thanh toán, điều này gây khó khăn khi nguồn vốn này rút


2006

2007

2008

2009

9,919

15,824

15,224

15,727

17,035

11,333

13,802

29,721

46,497

46,785

23,782


35,643

37,658

36,759

34,839

45,034

65,269

82,603

98,983

98,659

Nguồn: “ Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Khu vực TP. HCM”.

Trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi dân cư chiếm tỷ lệ cao nhất, đến
31/12/2009 chiếm 33,1% tổng nguồn vốn đạt 32.753 tỷ đồng và tăng 21,9% so với
năm 2008. Phân theo kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng
cao nhất, đến 31/12/2009 đạt 52,2% tổng nguồn vốn, tăng 38,4% so với năm 2008.
Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp nhất, đến 30/06/2010 chiếm tỷ trọng
17,26% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy các chi nhánh chưa khai thác tốt
công tác huy động tiền gửi không kỳ hạn này nhằm giảm chi phí đầu vào tăng
chênh lệch lãi suất đầu vào ra để mang lại hiệu quả trong kinh doanh.

đột ngột. Đồng thời các chi nhánh đã thực hiện đúng chỉ đạo từ NHNo&PTNT Việt

Nam là có nhiều sản phẩm huy động, lãi suất cạnh tranh, khuyến mãi khách hàng
gửi tiền…nên vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Nguồn vốn huy động nội tệ luôn
giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn, tỷ lệ luôn trên 70% tổng nguồn vốn
huy động. Đến 06 tháng năm 2010 tình hình huy động vốn gặp khó khăn tổng
nguồn vốn giảm 324 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngoại tệ giảm mạnh nhất 4.000
tỷ đồng, nguồn vốn nội tệ vẫn tăng 11.900 tỷ đồng so với năm 2009. Nguyên nhân
là do trước sự ảnh hưởng của biến động ngoại tệ các tổ chức, cá nhân không tiếp

33

06/2010

34


2.3.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực

cho thấy sự chuyển dòch trong cơ cấu đầu tư tín dụng của các chi nhánh trong việc
tăng cường cho vay ngắn hạn để đảm bảo khả năng luân chuyển nguồn vốn tín

TP.HCM.

dụng đồng thời mang lại hiệu quả hạn chế rủi ro hơn. Tình hình dư nợ DNNVV

Bảng 2.4. Số liệu dư nợ cho vay DNNVV
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2006


2007

2008

2009

06/2010

Tổng dư nợ

28,843

46,049

61,559

76,018

77,979

Dư nợ DNNVV

16,689

27,743

37,739

47,686


49,057

Dư nợ DNNVV ngắn hạn

8,678

14,143

16,913

25,750

27,962

Dư nợ DNNVV trung, dài
hạn
Số lượng DNNVV quan hệ
NH

8,011

13,589

14,408

21,936

21,094

10,272


11,904

13,776

14,304

15,321

Doanh số cho vay DNNVV

19,783

36,077

45,187

72,116

44,288

Doanh số thu nợ DNNVV

14,637

25,034

41,598

55,751


42,917

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Khu vực TP. HCM)

Dư nợ cho vay DNNVV của NHNo&PTNT khu vực TP.HCM luôn chiếm trên
35% tổng dư nợ của hệ thống và chiếm trên 20% dư nợ DNNVV khu vực TP.HCM
đối với các tổ chức tín dụng khác. Trong tổng dư nợ thì dư nợ của đối tượng
DNNVV chiếm tỷ lệ khá cao, năm 2006 chiếm 57% tổng dư nợ đến năm 2009
tăng lên 62,7%. Điều này cho thấy dư nợ DNNVV ngày càng tăng theo sự tăng

trong 06 tháng năm 2010 vẫn có những chuyển biến tích cực, dư nợ tăng 1.371 tỷ
đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn của DNNVV tăng cao nhất 2.212 tỷ đồng, dư nợ
trung dài hạn giảm 842 tỷ đồng so với năm 2009. Điều này do các chi nhánh đang
rất chú trọng cho vay ngắn hạn, đang giảm dần tỷ lệ dư nợ trung dài hạn theo chủ
trương của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.3.2.1. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5. Số liệu dư nợ DNVVN theo thành phần kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

06/2010


335

409

417

459

524

Công ty CP

3,338

6,656

10,944

13,829

14,374

Cty TNHH

9,179

14,975

20,002


26,704

27,079

DN tư nhân

3,786

5,571

6,163

6,369

6,760

Hợp tác xã

52

121

213

325

320

16,689


27,732

37,739

47,686

49,057

DN nhà nước

Tổng

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Khu vực TP. HCM)

trưởng tín dụng của toàn hệ thống, giai đoạn từ 2006 – 2009 tăng 47.175 tỷ đồng,
với tốc độ tăng 163,55% so với năm 2006. Dư nợ tăng đều qua các năm, đặc biệt

Công ty Cổ phần và Công ty TNHH là 02 đối tượng khách hàng được NH quan

là năm 2007 có tốc độ tăng nhanh nhất, dư nợ tăng 17.206 tỷ đồng so với năm

tâm tài trợ nhiều nhất và dư nợ tăng nhanh đối với 02 đối tượng này. DN Nhà

2006 đạt tỷ lệ 159%, trong đó dư nợ DNNVV tăng 11.054 tỷ đồng, tỷ lệ 166% so

nước, DN tư nhân, HTX chỉ chiếm mức dư nợ rất nhỏ. Năm 2006 dư nợ Cty CP

với năm 2006. Ngoài ra thì cùng với sự tăng trưởng của dư nợ DNNVV thì lượng


20%; Cty TNHH 55%; DN tư nhân 22,6%; DN nhà nước 2%; Hợp tác xã 0,3% thì

khách hàng là DNNVV quan hệ với ngân hàng cũng tăng về số lượng. Trong phân

đến năm 2009 dư nợ Cty CP chiếm tỷ lệ 29% (dư nợ tăng 10.491 tỷ đồng tương

bố dư nợ DNNVV thì dư nợ ngắn hạn ngày càng được tập trung và chiếm tỷ trọng

ứng tăng 9% so với năm 2006); Cty TNHH 55,99% (dư nợ tăng 17.525 tỷ đồng với

tăng so với dư nợ trung dài hạn, năm 2006 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn DNNVV chiếm

tỷ lệ 9,9% so với năm 2006); DN tư nhân 13,35% (dư nợ tăng 2.583 tỷ đồng nhưng

51,9% thì đến năm 2009 tỷ lệ này đạt 53,9%, tăng 2% so với năm 2006. Điều này

tỷ lệ giảm 9,25% so với năm 2006); DN nhà nước 0,96% (dư nợ tăng 124 tỷ đồng,

35

36


nhưng tỷ lệ giảm 1,04% so với năm 2006); hợp tác xã 0,68% (dư nợ tăng 273 tỷ

Trong cơ cấu dư nợ theo chương trình, loại hình thì dư nợ trong đầu tư DNNVV

đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,38% so với năm 2006). Cho thấy trong những năm

tập trung ở nhiều lónh vực. Trong đó dư nợ cho vay đầu tư bất động sản chiếm một


qua các chi nhánh NHNo&PTNT Tp. HCM cho vay khách hàng DNNVV khá đa

tỷ lệ khá cao và năm 2007 có tỷ lệ tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong

dạng, tập trung vào những khách hàng hoạt động có hiệu quả chứ không dựa trên

các năm. Dư nợ bất động sản năm 2007 tăng 4.688 tỷ so với năm 2006 đồng chiếm

thành phần kinh tế nhằm hạn chế rủi ro. Đồng thời sự tăng trưởng dư nợ tập trung

tỷ lệ 32,4% tổng dư nợ, năm 2008 tăng 564 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30,49%, năm

vào 02 đối tượng khách hàng là Cty CP và Cty TNHH là phù hợp với xu thế phát

2009 tăng 342 tỷ đồng, chiếm 20,7% tổng dư nợ. Điều này cho thấy có sự chuyển

triển của nền kinh tế khi 02 thành phần kinh tế này đăng ký kinh doanh ngày càng

dòch rõ rệt trong cơ cấu đầu tư tín dụng phù hợp với đònh hướng của NHNN,

nhiều so với DN tư nhân và DN nhà nước. Trong 06 tháng năm 2010 tình hình dư

NHNo&PTNT nhằm không tập trung nhiều dư nợ vào một lónh vực nhằm hạn chế

nợ DNNVV theo thành phần kinh tế vẫn được duy trì và phát triển theo từng thành

được rủi ro. Ngoài ra cũng thấy NHNo&PTNT luôn giành một tỷ lệ đáng kể dư nợ

phần, trong đó đối tượng dư nợ đối với các Cty CP và Cty TNHH ngày càng tăng


cho đối tượng nông nghiệp nông thôn, thủy hải sản, các doanh nghiệp thu mua lúa

so với năm 2009 như sau Công ty CP tăng 545 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 3,9% so với năm

gạo phù hợp vơi chính sách của ngân hàng và theo sự điều hành của NHNN. Dư

2009; Công ty TNHH tăng 375 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 1,4% so với năm 2009; Trong khi

nợ trong lónh vực nông nghiệp nông thôn ngày càng tăng từ năm 2006-2009 tăng

đó thì dư nợ đối với thành phần HTX giảm 5 tỷ đồng, đạt tỷ lệ -1,5% so với năm

2.244 tỷ đồng, chiếm 11,74% tổng dư nợ đạt 66,8% so với năm 2006. Ngoài ra dư

2009.

nợ trong lónh vực xuất nhập khẩu cũng rất được quan tâm tăng ổn đònh qua các

2.3.2.2. Dư nợ cho vay DNNVV theo chương trình, loại hình.

năm từ năm 2006-2009 dư nợ lónh vực này tăng 477 tỷ đồng với mức tăng 18,2%.

Bảng 2.6. Số liệu dư nợ DNVVN chương trình, loại hình
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
DN nông nghiệp, nông thôn
DN nuôi, khai thác thủy sản
DN thu mua lúa gạo
DN xuất khẩu

DN nhập khẩu
DN bất động sản
DN sản xuất kinh doanh
Tổng

Điều này cho thấy sự nổ lực của các chi nhánh dù đây không là thế mạnh của
NHNo&PTNT. Tuy nhiên tình hình dư nợ 06 tháng năm 2010 của DNNVV có

2006
3,358

2007
3,975

2008
4,782

2009
5,602

06/2010
6,060

những thay đổi nhất đònh so với năm 2009 cụ thể như đối với lónh vực bất động sản

123

132

147


168

167

gặp khó khăn giảm 109 tỷ đồng, ngược lại dư nợ nhập khẩu tăng 127 tỷ đồng so

657

709

725

914

681

1,515

1,586

1,707

1,863

1,754

1,107

1,125


1,162

1,236

1,363

4,299

8,987

9,551

9,893

11,437

5,629

11,218

19,666

28,010

27,594

chỉ đánh giá dựa trên chỉ tiêu nợ quá hạn/tổng dư nợ và chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ,

16,689


27,732

37,739

47,686

49,057

mà còn phải dựa trên các tiêu chí khác, nhưng ở góc độ ở đây tập trung đánh giá 4

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Khu vực TP. HCM)

37

vẫn tăng 1.544 tỷ đồng, tăng 15,6% so với năm 2009; Dư nợ lónh vực xuất khẩu
với năm 2009. Trong khi đó thì dư nợ trong khu vực nông nghiệp nông thôn được
các chi nhánh quan tâm, dư nợ tăng 458 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 8,2% so với năm
2009, đây là lónh vực ưu tiên hàng đầu của NHNo&PTTN Việt Nam.
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu
vực TP.HCM.
Để đánh giá một cách chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng, thì không

chỉ tiêu cơ bản sau:

38


2.4.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.


cả số tuyệt đối và tỷ lệ. Từ 2006-2009, dư nợ quá hạn tăng 2.238 tỷ đồng, với tỷ lệ

Theo Quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN thì nợ quá

385,9% so với năm 2006. Trong dư nợ quá hạn thì dư nợ quá hạn của DNNVV chiếm
tỷ lệ đáng kể, năm 2009 chiếm 83,9% và dư nợ cũng tăng cùng với sự gia tăng của

hạn là những khoản nợ được phân từ nhóm 2 đến nhóm 5. Theo đó:
- Nợ nhóm 2 là những khoản nợ: quá hạn dưới 90 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn

2006. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT không được cải thiện

trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
- Nợ nhóm 3 là những khoản nợ: quá hạn từ 90 đến 180 ngày; nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nợ nhóm 4 là những khoản nợ: quá hạn từ 181 đến 360 ngày; nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nợ nhóm 5 là những khoản nợ: quá hạn trên 360 ngày; nợ khoanh chờ Chính
phủ xử lý, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
được cơ cấu lại.
ĐVT: Tỷ đồng; %

2006

2007

2008

2009


Tổng dư nợ

28,843

46,049

61,559

76,018

77,979

Dư nợ DNNVV

16,689

27,743

37,739

47,686

49,057

Nợ quá hạn

580

871


1,758

2,818

5,702

Nợ quá hạn DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư
nợ
Tỷ lệ NQH DNNVV/Tổng
dư nợ
Tỷ lệ NQH DNNVV/Dư
nợ DNNVV

492

538

1,675

2,366

4,421

2.01%

1.89%

2.86%


3.71%

7.31%

1.71%

1.17%

2.72%

3.11%

5.67%

2.95%

1.94%

4.44%

4.96%

9.01%

06/2010

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT khu vực TP.HCM)

Nợ quá hạn trong thời gian qua của NHNo&PTNT khu vực Tp. HCM có những
dấu hiệu không tốt. Số dư nợ quá hạn tăng đều qua các năm, dù năm 2007 tỷ lệ nợ

quá hạn có giảm so với năm 2006 nhưng kể từ năm 2008 thì nợ quá hạn tăng nhanh
39

mà có chiều hướng xấu đi cùng với tăng trưởng tín dụng. Tình hình trong 06 tháng
năm 2010 nợ quá hạn vẫn chưa được cải thiện, dư nợ quá hạn tăng 2.884 tỷ đồng,
trong đó nợ quá hạn đối với DNNVV tăng 2.055 tỷ đồng so với năm 2009. Xét về tỷ
lệ nợ quá hạn đã vượt mức quy đònh của NHNN là < 5%. Điều này đòi hỏi các chi
nhánh NHNo&PTNT Thành phố cần có những nổ lực trong việc cải thiện tình nợ quá
hạn của chi nhánh. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn có nhiều yếu tố khác nhau
từ chủ quan đến khách quan và từ môi trường kinh tế vó mô trong thời gian qua có
nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN.

Bảng 2.7. Số liệu về chỉ tiêu nợ quá hạn đối với DNNVV
Chỉ tiêu

tổng nợ quá hạn. Từ năm 2006-2009 tăng 1.874 tỷ đồng, với tỷ lệ 380,9% so với năm

2.4.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Theo Quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN, nợ xấu là
những khoản nợ được phân từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Bảng 2.8. Số liệu về chỉ tiêu nợ xấu đối với DNNVV
ĐVT: Tỷ đồng; %

Chỉ tiêu

2006

2007

2008


2009

06/2010

Tổng dư nợ

28,843

46,049

61,559

76,018

77,979

Dư nợ DNNVV

16,689

27,743

37,739

47,686

49,057

Nợ xấu


446

670

1,352

2,168

4,386

Nợ xấu DNNVV

394

430

1,340

1,893

3,537

1.55%

1.45%

2.20%

2.85%


5.62%

1.37%

0.93%

2.18%

2.49%

4.54%

2.36%

1.55%

3.55%

3.97%

7.21%

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu
DNNVV/Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV/Dư
nợ DNNVV

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT khu vực Tp.HCM)

40


nhánh dẫn đến tình trạng khách hàng lừa đảo, khoản vay khó thu hồi hoặc không
Chỉ tiêu nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng càng xấu.
Theo quy đònh của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu của các TCTD phải dưới 5% và mục
tiêu phấn đấu của NHNo&PTNT phải dưới 3%.
Tổng dư nợ xấu của các chi nhánh tăng nhanh qua từng năm và ngày càng vượt
quy đònh của NHNN là phải < 5% vì đến 30/06/2010 tỷ lệ nợ xấu là 5,62%.
Trong giai đoạn từ năm 2006-2009, dư nợ xấu tăng 1.722 tỷ đồng, đạt tốc độ
tăng 386,1%. Xét về tỷ lệ nợ xấu thì năm 2007 dù cho dư nợ xấu tăng 224 tỷ đồng
nhưng tỷ lệ nợ xấu giảm 0,1% đều này do tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2007 tăng
59,7% so với năm 2006 và tình hình nợ xấu tại các chi nhánh không phát sinh
nhiều.

đủ để thu hồi như tại CN Chợ Lớn, CN 08, CN Tân Bình…
2.4.3. Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời của tín dụng.
Bảng 2.9. Số liệu về chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời của tín dụng
ĐVT: Tỷ đồng; %

Chỉ tiêu
Lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng

2006


2007

2008

2009

06/2010

725

1,174

(742)

1,915

718

28,843

46,049

61,559

76,018

77,979

2.51%


2.55%

-1.21%

2.52%

0.92%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT khu vực TP.HCM)

Năm 2008 nợ xấu tăng 682 tỷ đồng đạt 152,9% so với năm 2007, có 08 chi

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín dụng

nhánh nợ xấu trên 5%. Năm 2009 tình hình dư nợ xấu không được cải thiện mà

ngắn hạn hay trung dài hạn sẽ không thể coi là có chất lượng nếu không mang lại

tăng 816 tỷ đồng đạt 60,3% so với năm 2008 do công tác nâng cao chất lượng tín

lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao cho thấy khoản vay của ngân hàng

dụng trong thời gian qua chưa được quan tâm cộng với tăng trưởng tín dụng nóng

sinh lời, chất lượng tín dụng tốt, ngược lại thì hiệu quả không cao.

trong năm 2007 và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm khách hàng kinh
doanh khó khăn nguồn trả nợ ngân hàng bò ảnh hưởng đã dẫn đến nợ xấu tăng.

Căn cứ vào bảng số liệu về tỷ lệ sinh lời của tín dụng của các chi nhánh

NHNo&PTNT khu vực TP.HCM cho thấy rằng chỉ tiêu này có nhiều biến động.

Trong tổng dư nợ xấu thì nợ xấu đối với DNNVV chiếm tỷ lệ khá cao thường

Năm 2006 chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 2,51%. Năm 2007 tăng

trên 80% so với tổng dư nợ xấu. Từ năm 2006-2009 dư nợ xấu của DNNVV tăng

0,04% so với năm 2006 cho thấy hiệu quả của hoạt động tín dụng tại các chi nhánh

1.499 tỷ đồng đạt tốc độ tăng 380,4% so với năm 2006. Năm 2008 dư nợ xấu

được cải thiện. Nguyên nhân do hoạt động tín dụng gặp nhiều thuận lợi: tăng

DNNVV tăng cao nhất 311,6% so với năm 2007. Năm 2009 dư nợ xấu DNNVV

trưởng tín dụng tốt, nền kinh tế, lãi suất đầu vào đầu ra ổn đònh.

tăng 553 tỷ đồng tăng 41,3% so với năm 2008.

Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động tín dụng âm 742 tỷ đồng, đây không phải do

Tình hình nợ xấu 06 tháng đầu năm 2010 có sự tăng cao rõ rệt, dư nợ xấu đạt

hoạt động tín dụng không mang lại hiệu quả mà là do lãi suất đầu vào có nhiều

4.386 tỷ đồng tăng 2.218 tỷ đồng so với năm 2009, trong đó dư nợ xấu đối với

biến động, lãi suất huy động cao trong khi đó việc điều chỉnh lãi suất cho vay gặp


DNNVV chiếm 3.537 tỷ đồng với tỷ lệ 80,6% tổng nợ xấu, tăng 1.644 tỷ đồng, đạt

khó khăn; ngoài ra nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận âm là do tại một số chi

tốc độ tăng 86,8% so với năm 2009. Nguyên nhân nợ xấu DNNVV tăng cao xuất

nhánh đã trích lập dự phòng rủi ro cao và chưa thu hồi được trong năm 2008 như

phát từ công tác tín dụng chưa hợp lý khi tập trung dư nợ vào lónh vực bất động sản

CN Chợ Lớn (-1.420 tỷ đồng), CN Hùng Vương (-163,9 tỷ đồng), CN 11 (- 24 tỷ

quá nhiều. Khi thò trường bất động sản trầm lắng thì khả năng trả nợ từ đối tượng

đồng), CN 04 (-61,5 tỷ đồng)…

khách hàng gặp khó khăn khả năng tài chính suy giảm ảnh hưởng đến kế hoạch trả

Năm 2009, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng 741 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 63,1%

nợ theo cam kết. Ngoài ra do những lỏng lẻo trong công tác tín dụng tại một số chi

so với năm 2007. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng năm 2009 giảm 0,03% so

41

42


với năm 2007, cho thấy dù lợi nhuận tăng nhưng tỷ lệ lợi nhuận so với dư nợ


đang có dấu hiệu ngày càng tăng khi tình hình huy động nguồn vốn gặp khó khăn

không tăng. Nguyên nhân do chênh lệch lãi suất đầu ra so với đầu vào không cao

do cạnh tranh lãi suất, sản phẩm thiếu đa dạng, công tác tiếp thò chưa được quan

dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giảm.

tâm đã làm cho tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giảm lại (từ năm 2006-2009 hiệu số

Tình hình sinh lời tín dụng trong 06 tháng đầu năm 2010 vẫn duy trì ở mức khá,

sử dụng vốn tăng 0,13 lần) trong khi đó dư nợ tín dụng vẫn tăng cao trong năm

lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 718 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 37,49% so với năm

2007 và những năm sau tăng ổn đònh. Trong 06 tháng đầu năm 2010 nguồn vốn

2009 do thấy hoạt động tín dụng phần nào đi vào ổn đònh khi tình hình kinh tế

giảm 324 tỷ đồng, dư nợ lại tăng 1.961 tỷ đồng điều này làm cho hiệu suất sử dụng

được duy trì trong 06 tháng đầu năm. Tuy nhiên để đạt tỷ lệ sinh lời từ hoạt động

vốn tăng 0,02 lần so với năm 2009. Nhưng nhìn chung thì các chi nhánh khu vực

tín dụng cao so với năm 2009 thì trong 06 tháng cuối năm 2010 các chi nhánh cần

Thành phố vẫn không phải vay từ nguồn vốn của trung ương để đáp ứng nhu cầu


phải rất nổ lực trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là công tác lãi suất, thu hồi nợ

tín dụng của khách hàng mà còn cung ứng nguồn vốn cho hệ thống NHNo&PTNT.

quá hạn, nợ xấu vì tình hình kinh tế những tháng cuối năm thường có những biến
động mạnh.

2.5. So sánh tình hình tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực
TP.HCM với toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và các NHTM tại khu

2.4.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.

vực TP.HCM.
2.5.1. Tình hình tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực TP.HCM so

Bảng 2.10. Số liệu về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
ĐVT: Tỷ đồng; Lần

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

06/2010


Tổng nguồn vốn huy động

45,034

65,269

82,603

98,983

98,659

Tổng dư nợ

28,843

46,049

61,559

76,018

77,979

0.64

0.71

0.75


0.77

0.79

với toàn hệ thống.
2.5.1.1. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV
Bảng 2.11. Số liệu dư nợ DNNVV NHNo&PTNT Việt Nam

Hiệu suất sử dụng vốn

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT khu vực TP.HCM)

Hiệu suất sử dụng vốn là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín
dụng. Chỉ tiêu này nhằm đánh giá chính xác khả năng của các chi nhánh trong
việc chủ động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế tại
Thành phố. Qua bảng số liệu cho thấy rằng, nguồn vốn năm 2009 tăng 53.949 tỷ
đồng so với năm 2006, trong khi đó dư nợ năm 2009 tăng 47.175 tỷ đồng so với
năm 2006, cho thấy nguồn vốn bao giờ cũng có số dư tuyệt đối tăng cao hơn so với
dư nợ. Xét về hiệu suất sử dụng vốn thì các chi nhánh có khả năng tự cung ứng
nguồn vốn để cho vay và có thể ứng nguồn vốn cho các khu vực khác trong hệ
thống NHNo&PTNT hiệu suất sử dụng vốn luôn dưới 0,8 lần. Nhưng hiệu suất này
43

Đơn vò tính: tỷ đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu

Toàn
ngành


TP.
HCM

Năm 2007
Toàn
ngành

Năm 2008

TP.
HCM

Toàn
ngành

TP.
HCM

Năm 2009
Toàn
ngành

TP.
HCM

06 tháng 2010
Toàn
ngành


TP.
HCM

Tổng dư nợ
211,661 28,843 246,118 46,049 294,697 61,559 351,112 76,018 396,757 77,979
cho vay
Số lượng
3,432
2,400
5,470
3,696
6,451
4,272
8,014
5,040
8,836
5,664
DNNVV
Dư nợ cho vay
51,400 16,689 76,357 27,743 93,262 37,739 131,686 47,686 136,864 49,057
DNNVV
Tỷ lệ Dư nợ
DNNVV/Tổng 24.3% 57.9% 31.0% 60.2% 31.6% 61.3% 37.5% 62.7% 34.5% 62.9%
dư nợ

(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
Tình hình dư nợ cho vay của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam tăng đều
qua các năm. Năm 2007 tăng 34.457 tỷ đồng so với năm 2006, đạt tốc độ tăng
116%. Năm 2008 tăng 48.579 tỷ đồng so với năm 2007, đạt tốc độ tăng 119%.
Năm 2009 tăng 56.415 tỷ đồng, đạt tốc độ 119%. Đối với dư nợ thuộc DNNVV

44


×