-1-
-2-
những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao hiệu quả hoạt động
MỞ ĐẦU
1.
kinh doanh.
Tính cấp thiết của luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn luận văn “GIẢI
Hệ thống ngân hàng Việt Nam 10 năm trở lại đây đã có nhiều bước phát triển
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
nhanh chóng và đáng ghi nhận, góp phần quan trọng với sự phát triển kinh tế đất
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH
nước. Năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO, sau khi gia nhập con thuyền kinh tế Việt
ĐỒNG NAI” để làm luận văn tốt nghiệp.
Nam đang được kỳ vọng vươn ra biển lớn hòa nhập cùng kinh tế thế giới. Quá trình
2.
hội nhập và thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả nguồn lực của các bên tham gia.
Trong 10 năm tới thương mại thế giới có thể sẽ mở ra những cơ hội và thách thức
mới cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt giai đoạn hiện nay ngày càng có nhiều Ngân hàng mới du nhập vào
thị trường Việt Nam, đồng thời do việc mở rộng quy mô của các ngân hàng hiện
hữu nên tính chất cạnh tranh ngày càng cao, các ngân hàng tìm mọi cách để tăng
doanh thu và lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh với các mảng nghiệp vụ chủ yếu bao gồm hoạt động
tín dụng; huy động vốn và các dịch vụ liên quan luôn là mảng hoạt động mang lại
phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại. Một đặc trưng riêng của các
ngân hàng thương mại là ngân hàng cho vay dựa trên số tiền của các tổ chức, cá
nhân gửi tiền vào ngân hàng mà không phải của chính ngân hàng. Dưới sự cạnh
tranh của các ngân hàng, áp lực từ huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt
động dịch vụ ngày càng tăng. Vì vậy, tuy đồng vốn cho vay ra vào nằm trong sự
kiểm soát của ngân hàng nhưng vẫn phải chịu sức ép – từ phía người gửi tiền. Một
khoản vay có chất lượng không tốt không những khiến ngân hàng bị thiệt hại mà
còn gây tâm lý e ngại, lo lắng đối với những người đã và sẽ gửi tiền vào ngân hàng.
Vậy các ngân hàng – đặc biệt là NHTMCP làm thế nào để có thể tồn tại và
phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những đối
thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm?
Chi nhánh Eximbank Đồng Nai là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, qua 5 năm hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng
Nai chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có
thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. Để thực hiện được điều này, một trong
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào 3 nội dung chính sau:
-
Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, các hoạt động kinh doanh
chủ yếu của NHTM.
-
Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Eximbank Đồng Nai, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động kinh doanh và
từ đó đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết.
-
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh Eximbank Đồng Nai.
Hoạt động kinh doanh là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
NHTM, trong đó Chi nhánh Eximbank Đồng Nai cũng không phải là ngoại lệ. Do
đó tôi đã chọn luận văn này để nghiên cứu và thông qua đó đưa ra một số giải pháp
phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm còn tồn tại của ngân hàng nhằm giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, mang lại lợi nhuận cho
Chi nhánh.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần trả lời
- Ngân hàng thương mại là gì? Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần?
- Hoạt động kinh doanh gồm những hoạt động nào? Hoạt động kinh doanh có
tác động tích cực, tiêu cực như thế nào?
- Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh? Nhân tố nào tác động mạnh
mẽ nhất?
- Giải pháp nào nâng cao hoạt động kinh doanh có hiệu quả?
-3-
-4-
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh
-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
doanh tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu:
-
* Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng quản lý, khai thác và sử
1.1. Tổng quan về ngân hàng
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
dụng nguồn vốn, tiền gửi qua đó đánh giá hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị
TMCP Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai. Tuy nhiên, luận văn sẽ đi sâu
trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Ngân hàng thương mại
nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Xuất Nhập
tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ
Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai
thống Ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
* Không gian nghiên cứu: Tỉnh Đồng Nai.
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ
* Thời gian nghiên cứu: Từ nay đến năm 2015.
đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng thương mại cũng
4.
Phương pháp thực hiện
-
Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu
phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chi nhánh Đồng Nai, qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh và đưa ra những tồn tại trong hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh Đồng Nai.
-
Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các
ý kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu,
thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tại
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai phát triển hiệu quả, và
không ngừng mở rộng trong thời gian tới.
-
Sử dụng phần mềm EXCEL để phân tích và xử lý số liệu sơ cấp.
5.
Kết cấu luận văn: Luận văn được chia làm 03 chương
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. (PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn,2005, Tr.3)
Từ đó, ở mỗi nước có định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ: “Ngân hàng
thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và
họat động trong ngành dịch vụ tài chính”.
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khoản 2 điều 20: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Từ đó có thể rút ra được ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao
dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân thông qua nghiệp vụ
tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
-5-
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tín dụng
-6-
gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của ngân hàng thương mại. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đứng ra làm
của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
trung gian vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Như vậy, NHTM đã điều hòa vốn
tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối
từ nơi thừa sang nới thiếu, từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sự
với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền
phát triển của quá trình tái sản xuất.
vào nền kinh tế lớn.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Ở đây NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
1.1.3. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.3.1. Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
nhập tiền vào tài khoản hay thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ từ tài khoản tiền gửi
Nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa ngày càng nhiều, lưu thông hàng
của họ. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
hóa ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người có vốn nhàn rỗi người thì cần
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, cung cấp mạng lưới thanh toán
vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhưng những người này không quen biết
điện tử như thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… kết nối các quỹ và cung cấp
nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Do đó,
tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với
ngân hàng thương mại ra đời với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người
nhau thông qua Ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay. Thực hiện
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong
được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các Ngân
tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để
hàng trên toàn thế giới. Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có
sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là
hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. Tùy theo nhu cầu, khách hàng
người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Do vậy các chủ thể kinh tế
trì hoạt động của mình.
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ
năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư;
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế, đưa ngân hàng trở
chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu
thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
công ty…
1.1.2.3 Chức năng tạo bút tệ
Tạo tiền phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh
Các ngân hàng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần
kinh tế cùng nhau phát triển.
1.1.3.2. Là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
doanh mang tính đặc thù của mình đã góp phần thực hiện chức năng tạo tiền cho
Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất
nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Từ yêu cầu
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung
đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, nâng cao trình
-7-
-8-
độ cán bộ công nhân viên. Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
dân chúng được cải thiện, đó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tạo thế cân bằng và
lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ
ổn định cho nền kinh tế góp phần thúc đẩy ngoại thương.
giúp doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có
chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.3.3. Là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Ngày nay,
trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các
tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do làm cho các mối quan hệ thương mại,
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hòa cho tất cả các thành phần kinh tế khi
nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hòa nhập với nền
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của ngân hàng
tài chính thế giới. Các NHTM là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày
đều ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy, sự hoạt động của
nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi
NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để nhà
nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu các mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh
nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các NHTM với những nghiệp vụ
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ
kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh…và đặc biệt là các nghiệp vụ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thanh toán quốc tế đã góp phần tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng
thông. Mặt khác, với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
được mở rộng và phát triển.
thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại
khiển chúng một cách có hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn
cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
1.1.3.1- Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương
mại trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động này
Ngoài ra NHTM còn giúp NHNN trong việc điều tiết và kiểm soát thị trường
ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
tiền tệ, thị trường vốn, góp phần thu hút, mở rộng đẩu tư trong và ngoài nước. Để
vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của
bảo đảm cho các NHTM thực hiên tốt vai trò của mình, NHNN cần quản lý tốt các
ngân hàng thương mại bao gồm:
NHTM nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ, bảo đảm cho sự hoạt động hiệu
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
quả, lành mạnh của các ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của mọi thành phần kinh tế,
- Vay vốn
giữ cho nền kinh tế được phát triển thuận lợi.
1.1.3.4. Tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương phát triển
- Huy động vốn khác.
1.1.3.2- Hoạt động tín dụng
Hoạt động của các NHTM chiếm vai trò to lớn trong nền kinh tế, nó góp
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác kinh tế xã hội tác động ngược
triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức và
trở lại đối với hoạt động ngân hàng, nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động của ngân
cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá,
hàng.
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Hoạt
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần không nhỏ
động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm:
trong việc điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển
- Cho vay.
sản xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng từ đó đời sống
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
-9-
-10-
- Bảo lãnh ngân hàng.
khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất
- Cho thuê tài chính.
lượng và thành phần của các tài sản có.
1.1.3.3- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt thì uy tín của ngân hàng đó sẽ được tăng
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán.
lên, người gửi tiền sẽ yên tâm, tin tưởng và do đó công tác huy động vốn của ngân
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
hàng sẽ được thuận lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng đó,
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
NHTM mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân.
được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy càng nhiều và có điều kiện nâng cao chất
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.
lượng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo hiệu quả ngày càng cao.
- Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc...
1.1.3.4- Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hoá danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường
nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán
- Các hoạt động khác như bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê két
và các dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật.
Ngoài ra, việc nghiên cứu còn phải dựa vào thực tiễn hoạt động của chính
ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích, từ
đó dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và dễ dàng tìm ra được
biện pháp giải quyết thích hợp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hiệu quả kinh doanh của NHTM được đánh giá thông qua năng lực tài chính
của ngân hàng được thể hiện ở các chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do đó, để hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM được ổn định và ngày càng phát triển thì việc phải đảm bảo về các chỉ tiêu
an toàn trong hoạt động ngân hàng là cần thiết.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn về vốn của các
NHTM. Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
của ngân hàng. (Ths Nguyễn Xuân Nhật, 2007, tr.10)
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp
nhất. (Ths Nguyễn Xuân Nhật, 2007, tr.9)
Thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận so với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu ta đo
lường một cách tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận
phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi lãi thu được từ các
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Trọng
tâm của vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Vốn tự có cấp 2 là nguồn
vốn bổ sung, bao gồm vốn do đánh giá lại tài sản cố định và các khoản khác như
khoản nợ được xem như vốn.
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và
ngoài bảng tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho
-11-
vay không thu được nợ, ngân hàng phải chi trả thay cho khách hàng được bảo
lãnh,…
-12-
ROA là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của doanh
nghiệp. Tỷ số ROA đo lường suất sinh lời của cả vốn chủ sở hữu và của cả nhà đầu
Đối với các NHTM thông thường rủi ro được chia thành mức 0%, 20%,
tư. Tỷ số ROA nối kết các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động
50%,100% tương ứng với các xếp loại tài sản có bình thường, tài sản có kém tiêu
đầu tư của một doanh nghiệp, không kể doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn nào để
chuẩn, tài sản có nghi ngờ và tài sản có bị mất trắng.
phục vụ các hoạt động đầu tư của mình. (PGS,TS Nguyễn Quang Thu, 2011, tr.52)
Giới hạn tín dụng đối với khách hàng
Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, đã quy định cụ thể giới
hạn tín dụng đối với khách hàng hay nhóm khách hàng mà các NHTM có cách tổ
chức theo dõi riêng. Nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro về tín dụng,
Mặt khác đối với ngân hàng, tỷ lệ ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro
mang lại từ tổng tài sản có càng cao. Vì ngân hàng gia tăng khoản đầu tư tín dụng
nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, mà đây là khoản chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Tỷ lệ ROE (Return on Equity)
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung hạn
Mọi ngân hàng đều nhận thấy rằng dùng tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung
dài hạn đều đem lại khoản lợi nhuận tối đa. Khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng
ROE đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để
tin là khách hàng sẽ gửi lại số tiền đó khi đáo hạn nhưng nếu không giữ được sự tín
tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần phổ thông. Nói cách khác, nó đo
nhiệm, khách hàng sẽ kéo nhau đến rút tiền trong khi đó các khoản vay trung dài
lường thu nhập trên một đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh,
hạn không thể nào thu hồi ngay được và kết quả là sự vở nợ không thể tránh khỏi.
hay còn gọi là suất hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu. (PGS,TS Nguyễn Quang
Do đó ngân hàng một mặt tối đa hóa lợi nhuận, mặt khác phải đảm bảo an toàn theo
Thu, 2011, tr.52)
Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 thì tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
Mặt khác đối với ngân hàng, tỷ lệ ROE có ý nghĩa rất quan trọng đối với cổ
ngắn hạn TCTD để sử dụng cho vay trung dài hạn đối với NHTM là 40%, đối với
đông. ROE càng lớn cho thấy kết quả hoạt động trên vốn cổ phần của ngân hàng tốt.
TCTD khác là 30%.
Mối quan hệ giữa ROA và ROE.
Phân loại cho vay và mức trích lập dự phòng rủi ro.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, chia nợ vay của các
NHTM thành 5 nhóm tương ứng với khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro
Trong phân tích hiệu quả hoạt động, các nhà quản trị ngân hàng luôn quan
tâm đến hai chỉ tiêu ROA và ROE, hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau thông qua công thức sau đây :
của các khoản nợ đó. Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra thông suốt khi
xảy ra sự cố của các khoản nợ vay xấu, các NHTM trích lập dự phòng rủi ro để xử
lý. Tương ứng mức độ rủi ro của từng nhóm mà tỷ lệ trích dự phòng rủi ro khác
nhau. Cụ thể, nhóm 5 tỷ lệ trích 100%, nhóm 4 là 50%, nhóm 3 là 20%, nhóm 2 là
5%, nhóm 1 là 0%.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM.
1.2.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ lệ ROA (Return on Assets)
Từ mối quan hệ trên cho thấy ROE rất dễ biến động do tỷ số tài sản trên vốn
chủ sở hữu luôn lớn hơn 1 nhiều lần, vì vậy ROE có độ nhạy cảm cao hơn ROA gấp
nhiều lần.
Tuy nhiên, nếu ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân
hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tổng nguồn vốn. Như vậy lợi nhuận của ngân
-13-
-14-
hàng chủ yếu phụ thuộc vào vốn huy động, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an
1.2.2.2.2. Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tín dụng.
toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh truyền thống nhưng lại là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM hiện nay. Theo số liệu thống kê của
Mở rộng chỉ tiêu ROA.
các NHTM thì tài sản sinh lời từ các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn
khoảng 60% đến 70% tổng tài sản có. Đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng. Do đó việc xem xét quy mô cũng như chất lượng tín dụng là việc
làm rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. (Ths Nguyễn Xuân
Nhật, 2007, tr.14)
Từ việc phân ra tỷ lệ như trên nhà quản trị có thể chọn các phương án khác
Các chỉ tiêu liên quan đến tín dụng như :
nhau để giảm thiểu đầu tư vào các danh mục ít hiệu quả, đồng thời quản lý chặt chẽ
các danh mục tài sản có để vừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản vừa có thể đạt được
lợi nhuận cao.
Thường tỷ số này đạt từ 0,6 đến 0,7 là tốt vì thể hiện ngân hàng đã sử dụng
hiệu quả đồng vốn huy động vào các hoạt động mang lai thu nhập và bảo đảm an
toàn.
Mở rộng chỉ tiêu ROE.
Thông thường tỷ trọng hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 70% tổng tài
(1)
(2)
(3)
sản của ngân hàng.
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng.
Tỷ lệ này xác định chất lượng tín dụng của NHTM, đây là mấu chốt để cho
NHTM tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Do đó chất lượng tín
dụng ngân hàng trở thành yếu tố quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt động.
Tỷ lệ này phản ánh các chính sách quản lý các danh mục đầu tư của ngân
hàng (đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản).
1.3. Các yếu tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
Tỷ lệ này phản ánh chính sách đòn bẩy về tài chính tức là việc lựa chọn
nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng .
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài
Đây là các yếu tố về kinh tế, chính trị, pháp luật, nhà nước, văn hóa xã hội,
tự nhiên, thế giới có ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh và tất cả các định
chế tài chính khác không riêng gì đối với các ngân hàng. Tuy nhiên sự tác động là
khác nhau về phương thức, chiều hướng và mức độ. Có những yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến ngành này nhưng lại không ảnh hưởng đến ngành khác.
-15-
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế xã hội
-16-
1.3.1.6. Yếu tố dân số
Các yếu tố này tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc
Đó là các yếu tố về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức
độ tăng trưởng của GDP, triển vọng các nghành nghề kinh doanh sử dụng vốn ngân
sống… Tỷ lệ tăng dân số, quy mô dân số, khả năng dịch chuyển dân số giữa các
hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định giá cả, lãi suất,
khu vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn.
cán cân thanh toán và ngoại thương…
1.3.1.7. Yếu tố tự nhiên
Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản xuất hàng hóa trên các
1.3.1.2. Các yếu tố chính trị, pháp luật
Các chính sách tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như chính
vùng tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng hay lãng phí
sách cạnh tranh, phá sản, sát nhập, cơ cấu và tổ chức ngân hàng, các quy định về
tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho vay của ngân
cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín dụng, quy định về quy mô vốn tự
hàng.
có…được quy định trong luật ngân hàng và các quy định hướng dẫn thi hành luật.
1.3.1.8. Yếu tố quốc tế
Ngoài ra, các chính sách tiền tệ, các chính sách tài chính, thuế, tỷ giá, quản lý nợ
Do xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập của các nền kinh
của Nhà nước và các cơ quan quản lý hữu quan như ngân hàng Trung ương, Bộ Tài
tế trong khu vực hay toàn cầu. Do đó, cần phải theo dõi và nắm bắt xu thế kinh tế
Chính…cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của ngân hàng.
thế giới, phát hiện thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về chính trị và kinh
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động: Các đối thủ ngân hàng này đang
tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về kinh doanh quốc tế.
1.3.1.9. Thị trường thay thế
tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng lợi thế cạnh tranh và xâm chiếm thị phần
Các dịch vụ ngân hàng thay thế là ít có, nhưng trong chừng mực nào đó vẫn
của nhau. Những đối thủ đó là các NHTM, các công ty bảo hiểm, các công ty tài
có xuất hiện thị trường và những khuynh hướng khách hàng thay vì sử dụng các
chính, quỹ hỗ trợ…
dịch vụ ngân hàng truyền thống như tiền gửi hay cho vay lại đầu tư vào thị trường
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các định chế tài chính và phi tài chính có thể
xâm nhập lẫn nhau về các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ
cạnh tranh hiện có cần phải lưu ý các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công
ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác.
1.3.1.4. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự sống còn của các ngân hàng trong môi
cổ phiếu, thị trường bất động sản, hay phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.3.2. Các yếu tố bên trong
Là các điều kiện, nguồn lực thực tại của ngân hàng, các hệ thống bên trong
ngân hàng có được hay có thể huy động và kiểm soát được để đưa vào hoạt động
kinh doanh.
1.3.2.1. Năng lực tài chính
trường cạnh tranh. Khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất và họ vừa có
Khả năng huy động vốn tiền gửi và vay mượn trên các thị trường tài chính,
thể là người gửi tiền – cung cấp nguồn vốn và là người vay tiền – sử dụng vốn của
ngồn vốn tự có, khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản sinh lời, quy mô tài chính và
ngân hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng… phản ánh lợi thế của ngân hàng so với các
1.3.1.5. Yếu tố môi trường văn hóa xã hội
Những vấn đề mang tính lâu dài ít thay đổi, có giá trị lớn trong phân tích
ngân hàng đối thủ.
1.3.2.2. Yếu tố về nhân lực
chiến lược như văn hóa tiêu dùng, thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong
Chất lượng bộ máy lãnh đạo và các quản trị viên, trình độ chuyên môn, giao
đời sống, tập quán tín dụng, đầu tư, ứng xử trong quan hệ giao tiếp, kỳ vọng cuộc
tiếp, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp của lực lượng nhân
sống, cộng đồng tôn giáo, sắc tộc, xu hướng về lao động…
-17-
-18-
viên, không khí nơi làm việc, chính sách tuyển dụng nhân viên, kinh nghiệm và tính
[Nguồn: PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.103]
năng động của nhân viên…, tất cả là những yếu tố tạo thế mạnh cho ngân hàng.
1.3.2.3. Yếu tố Marketing
1.5. Xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài EFE
Là những yếu tố liên quan đến nghiên cứu thị trường khách hàng và hệ thống
thông tin marketing. Vị thế cạnh tranh trên thị trường, xác định khách hàng mục
tiêu, đa dạng hóa về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, lãi suất…
Có năm bước trong việc thành lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:
[PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.66]
Bước 1: Lập danh mục các yếu bên ngoài bao gồm các cơ hội và đe dọa có
vai trò quyết định đến sự thành công của công ty.
1.3.2.4. Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
Vị trí của ngân hàng, phòng giao dịch, chi nhánh ở vị thế thuận lợi, trang
thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng thuận lợi và nhanh chóng, trình độ công
nghệ hiện đại của ngân hàng.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, trong
đó: 1 là phản ứng ít, 2 là phản ứng trung bình, 3 là phản ứng trên trung bình, 4 là
1.4. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
Có năm bước xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE: [PGS. TS
Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.101]
phản ứng tốt nhất. Sự phân loại này dựa trên công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác định số
Bước 1: Liệt kê các yếu tố như đã được xác định trong qui trình phân tích nội
bộ. Sử dụng các yếu tố bên trong chủ yếu bao gồm cả những điểm mạnh và điểm
yếu.
điểm quan trọng.
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng
điểm quan trọng cho tổ chức.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại tầm quan trọng từ 0,0
(không quan trọng) đến 0,1 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố ấn định cho thấy tầm
quan trọng tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công của công ty trong ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, trong
đó 4 là mạnh nhất, 3 là ít mạnh nhất, 2 là ít yếu nhất, 1 là yếu nhất. Sự phân loại này
dựa trên các công ty.
Các yếu tố bên ngoài
Mức quan trọng Phân loại
Số điểm quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố …,n
TỔNG CỘNG
[Nguồn: PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.68]
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số
điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng
số điểm quan trọng tổng cộng của các công ty.
Bảng 1.1 Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
Các yếu tố bên trong
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
Mức quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố …,n
TỔNG CỘNG 1,00
Phân loại
Số điểm quan trọng
-19-
-20-
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
Chương 1 đã cung cấp lý luận cơ bản về NHTM, các hoạt động của
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
NHTM và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng thông
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
qua các chỉ tiêu như ROA, ROE, chất lượng tín dụng… và để đảm bảo an toàn
tác giả cũng đã đưa ra các chỉ tiêu an toàn trong chương này. Để nâng cao hiệu
2.1. Khái quát địa bàn hoạt động của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
quả hoạt động kinh doanh thì phải xác định được các yếu tố môi trường tác
Nam – Chi nhánh Đồng Nai
động làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ các
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai
lý thuyết cơ bản trên làm cơ sở để phân tích trong chương sau, từ đó đánh giá
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ của nước Việt Nam, có diện tích
xác định thực trạng của ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
5.903.940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và chiếm 25,5% diện
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc và
là cửa ngõ đi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động
nhất cả nước. Trong đó, Đồng Nai là một trong ba góc nhọn của tam giác phát triển
Tp.Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai; có hệ thống giao thông thuận tiện tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả
nước.
Đồng Nai là thủ phủ của các khu công nghiệp trong cả nước với các cụm công
nghiệp nghề truyền thống và hơn 32 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và đang dần đi vào hoạt động. Trung bình lấp đầy khoảng từ 70-95% diện
tích. Từ năm 2006 - 2012, đã phát triển thêm 11 khu công nghiệp, nâng tổng số khu
công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh lên 30 khu với diện tích 9.573 ha.
Trong 6 tháng đầu tiên của năm 2012, Đồng Nai đã thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài hết sức khả quan, tỉnh đã thu hút được đầu tư nước ngoài 940 triệu USD
đạt 104% so với kế hoạch năm và tăng 91% so với cùng kỳ. Riêng các KCN Đồng
Nai tính đến ngày 28/6 đã thu hút 937,8 triệu USD vượt luôn mục tiêu đề ra cho cả
năm 2012, cụ thể có 27 dự án cấp mới với tổng số vốn đăng ký 538 triệu USD và 38
dự án điều chỉnh điều chỉnh vốn với tổng số vốn tăng thêm 345 triệu USD
-21-
-22-
TỔNG SẢN PHẨM (GDP)
Giá so sánh năm 1994 (ĐVT: Tỷ đồng)
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
-
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đến 2015 tăng bình quân từ 13 - 14%/năm.
Trong đó: giá trị tăng thêm (GDP) khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 13% 14%, dịch vụ tăng từ 15% - 16%, nông, lâm, ngư nghiệp tăng từ 3,5% - 4%.
26900
20535
Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015
23555
-
GDP bình quân đầu người năm 2015 (theo giá hiện hành) khoảng 2.900 -
3.000 USD.
7710
3658
2009
Công nghiệp - xây dựng
8843
3804
2010
Dịch vụ
10161
3952
2011
Nông - lâm - thủy sản
Biểu đồ 2.1: Tổng sản phẩm GDP (giá so sánh năm 1994)
[Nguồn: Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai]
Kết thúc năm 2011, mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức, tổng sản phẩm nội
địa (GDP) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tăng 13,32% so với năm 2010, trong đó, công
-
Cơ cấu kinh tế năm 2015: khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 56 - 57%;
khu vực dịch vụ chiếm 38 - 39%; khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5 - 6%.
-
Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 15 - 17%/năm.
-
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2010 - 2015 khoảng 260 - 270
ngàn tỷ đồng (chiếm bình quân 40 - 43% GDP/năm).
-
Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GDP đạt tỷ lệ 23 - 25%.
-
Đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu
chí của tỉnh.
2.1.2. Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
nghiệp - xây dựng tăng 14,2%; dịch vụ tăng 14,9%; nông, lâm nghiệp và thủy sản
Ngành Tài chính – Ngân hàng được xem là một ngành còn non trẻ so với các
tăng 3,9%. GDP bình quân đầu người đạt 36,6 triệu đồng, vượt kế hoạch đề ra (kế
ngành đang được đầu tư và phát triển tại tỉnh Đồng Nai. Nhưng những năm gần đây
hoạch từ 34,886 - 35,022 triệu đồng), các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh
thì ngành này có xu hướng phát triển khá nhanh và đóng góp không nhỏ trong lĩnh
quốc phòng của tỉnh hầu hết đều đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Cơ cấu kinh tế của
vực Tài chính nói riêng và cho sự phát triển chung của toàn tỉnh.
tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực, công nghiệp - xây dựng chiếm 57,3%; dịch
vụ chiếm 35,2%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 7,5%.
Sang năm 2012, Đồng Nai tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao gắn
với mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đồng thời, đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện tốt, đồng bộ các chính sách an sinh xã
hội nhằm không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị,
tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Cùng với
đó, các chỉ tiêu cụ thể được tỉnh đề ra như tăng trưởng kinh tế từ 12-13% so với
năm 2011. GDP đạt từ 111.000-112.058 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người từ
41,5-41,8 triệu đồng; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3,5% (9.600 hộ nghèo).
Dù chịu ảnh hưởng chung của chính sách tiền tệ thắt chặt trong năm 2011, hoạt
động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn phát triển mạnh kể cả mạng lưới và
quy mô. Với mạng lưới giao dịch hơn 230 đầu mối; 49 chi nhánh ngân hàng cấp I,
Kho bạc nhà nước và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có mở tài khoản giao dịch
tại NHNN.
Đi đôi với đó, giới kinh doanh ngân hàng tại Đồng Nai đã "nếm mùi" cạnh tranh
khá gay gắt. Mới bước vào tháng đầu tiên của năm 2011 cũng đã đánh dấu bằng
cuộc đua tăng lãi suất huy động, thậm chí một số NHTM đã dùng cách ‘vượt rào’ lãi
suất để mong thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhiều nhất. Việc tăng lãi suất
huy động của các NHTM đã một phần đem lại nguồn lợi cho người tiêu dùng nhưng
lại là một bài toán khó cho ngành NH khi đi tìm nguồn khách hàng tín dụng (nguồn
lợi chính của NH). Do lãi suất cho vay cũng tăng theo, các doanh nghiệp ngần ngại
-23-
-24-
khi vay tiền từ NH sẽ gián tiếp kiềm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và Ngân
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng.
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – CN Đồng Nai.
Theo đánh giá của NHNN Việt Nam chi nhánh Đồng Nai, trong năm 2011 đa số
2.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
các chi nhánh NHTMCP nhỏ đều đạt lợi nhuận không cao, thậm chí lỗ do thời gian
Tên đầy đủ
: Ngân hàng Thương Mại CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
hoạt động chưa lâu, thị trường chưa rộng. Theo đó, chỉ một số chi nhánh NHTMCP
Tên quốc tế
: Vietnam Export Import Bank
hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận khá trong năm qua, có thể kể đến: Sacombank,
Tên viết tắt
: Eximbank
SHB, ACB, Eximbank... Mức lợi nhuận lớn vẫn thuộc về nhóm NHTMCP nhà nước
Ngày thành lập: ngày 24 tháng 05 năm 1989 quyết định số: 140/ CT của Chủ
như Vietcombank, Agribank...
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng sẽ
tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế thế giới dự báo vẫn
còn nhiều bất ổn. Trong nước, lạm phát đã giảm, song vẫn đứng ở mức cao; sản xuất
kinh doanh tiếp tục khó khăn. Chính vì vậy, định hướng năm 2012 của ngành vẫn
tiếp tục theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế ở mức hợp lý và đảm bảo an sinh xã hội.
Với định hướng đó, ngành sẽ tiếp tục điều hành các công cụ của chính sách tiền
tệ một cách chặt chẽ, linh hoạt và đồng bộ, đảm bảo phù hợp với mục tiêu kiểm soát
Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng
Địa chỉ
: Số 7, Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện Thoại
: 08 38210055
Fax:
: 08.38296063
Website
: www.eximbank.com.vn
2.2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Đồng Nai
Eximbank Đồng Nai được thành lập theo quyết định số 176/EIB/HDQT-7
ngày 02/07/2010 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị NH TMCP Xuất Nhập Khẩu
Eximbank.
tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng; điều hành lãi suất và tỷ giá ổn
Tên gọi
định, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ, ngoại hối, ổn định giá
Tên Viết tắt : Eximbank Đồng Nai .
trị đồng tiền Việt Nam; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tiếp tục điều chỉnh
Địa chỉ
: 881, Phạm Văn Thuận, P.Tam Hiệp, TP.Biên Hòa,T.Đồng Nai
cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn phục vụ sản xuất, các nhu cầu an sinh xã
Điện thoại
: (061) 3915185
hội, các dự án, phương án có hiệu quả; tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt
Fax
: (061) 3915187
động thanh tra, giám sát ngân hàng; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
để thiết lập trật tự kỷ cương, đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, tuân
thủ theo quy định của pháp luật.
: Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN - CN Đồng Nai
Eximbank Đồng Nai chính thức đi vào hoạt động, ngày 24/07/2007 Tại tỉnh
Đồng Nai
2.2.2.1. Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn
Năm 2012 cũng sẽ là năm thực hiện chương trình tái cấu trúc nền kinh tế, mà
- Chức năng: Eximbank Đồng Nai có chức năng như một ngân hàng thương mại.
một trong những trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống các ngân hàng thương mại, với
- Nhiệm vụ: Eximbank Đồng Nai có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
phương châm: Thận trọng nhưng quyết liệt, toàn diện, từng bước nâng cao tính an
thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo hướng đa năng tổng hợp đối với
toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
mọi phần kinh tế, đồng thời có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước và Eximbank.
-25-
-26-
- Quyền hạn:
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Đồng Nai
+ Eximbank Đồng Nai được quyền ban hành mọi quy định, nội quy và các
Bộ máy tổ chức của Eximbank do Giám đốc Eximbank sắp xếp bố trí trình
biện pháp, chính sách kinh doanh, các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết trong hoạt động
Tổng Giám đốc phê duyệt. Căn cứ quyết định của Tổng Giám đốc Eximbank về
kinh doanh tiền tệ để thực hiện, không làm trái với pháp luật và quy định của
việc điều hành “Quy chế tổ chức, hoạt động của chi nhánh. Eximbank Đồng Nai có
Eximbank .
tổng số cán bộ công nhân viên là 108 người gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc và
+ Quy định mức lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn tiền gửi và cho vay phù hợp
với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ theo quy định của Eximbank
106 CBCNV tại chi nhánh gồm 4 phòng ban và các tổ nghiệp vụ, 5 phòng giao dịch
trực thuộc, 1 điểm giao dịch trực thuộc phòng DVKH cụ thể là:
+ Quyết định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt trong các hoạt động
kinh doanh và dịch vụ theo giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước và
Giám Đốc
Eximbank.
+ Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài chính,
tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Eximbank.
+ Khởi kiện tranh chấp kinh tế, dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
Phó Giám
Đốc
khởi tố về mặt hình sự khi có dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của
Phó Giám
Đốc
Eximbank theo quy định của Eximbank .
+ Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn, thu hồi
gốc và lãi vay, bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải cung cấp đầy đủ các thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo thể lệ tín dụng để quyết
Phòng
Tín dụng
tổng hợp
5 Phòng Giao
dịch (TD)
định cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tình hình và kết quả sử
dụng vốn vay, đình chỉ thu hồi trước hạn đối với các trường hợp khi Eximbank
Phòng
TCHC
5 Phòng Giao
dịch
(DVKH,NQ)
Phòng
DVKH
Phòng
DV Ngân
quỹ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức EximBank- Đồng Nai
[Nguồn : Phòng TCHC Eximbank Đồng Nai đến 30/06/2012]
kiểm tra phát hiện thấy việc sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm các quy
2.2.2.3. Các sản phẩm tại Eximbank Đồng Nai
định của nhà nước, hợp đồng tín dụng, chính sách tín dụng và cam kết của khách
- Dịch vụ nhận tiền gửi thanh toán - tiền gửi tiết kiệm - phát hành giấy tờ có
hàng đối với ngân hàng.
+ Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa Eximbank với khách
hàng, giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng.
giá ngắn hạn bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng: Thực hiện các hình thức huy động tiết
kiệm, tiền gửi, kỳ phiếu… không kỳ hạn và có kỳ hạn với các mức lãi suất linh
hoạt, hấp dẫn.
- Cho vay ngắn hạn - trung hạn - dài hạn - đồng tài trợ - cho vay theo hạn
mức tín dụng: Thực hiện cho vay tín chấp hoặc có thế chấp bằng đồng, ngoại tệ và
vàng cho các thành phần kinh tế, cá nhân với các điều kiện thuận lợi và lãi suất
cho vay hấp dẫn. Cho vay hợp vốn với các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác
đối với các dự án lớn.
-27-
- Dịch vụ thanh toán - tài trợ dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa - dịch vụ
chuyển tiền qua hệ thống SWIFT: Eximbank là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần có hoạt động dịch vụ thanh toán đa dạng và có thể đáp ứng
được hầu hết các yêu cầu về thanh toán quốc tế và trong nước của các khách hàng
kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu.
-28-
2.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank và Eximbank
Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay
2.3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Eximbank và Eximbank Đồng
Nai
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
- Kinh doanh tiền tệ: Cung cấp các dịch vụ về mua bán các loại ngoại tệ đối
Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
với các cá nhân và doanh nghiệp, nghiệp vụ giao ngay (Spot) về tiền tệ, nghiệp vụ
Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương
hoán đổi về tiền tệ (Swap), nghiệp vụ kỳ hạn về tiền tệ (Forward) và nghiệp vụ
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
quyền lựa chọn tiền tệ (Option) giữa ngoại tệ/ngoại tệ, ngoại tệ/đồng. Đối với
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
nghiệp vụ option, Eximbank là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam thực
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép
hiện nghiệp vụ Option ngoại tệ/ngoại tệ từ tháng 2 năm 2003 và Option
Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ
ngoại tệ/VNĐ từ tháng 6/2006 và đã thu hút nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các
đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ
doanh nghiệp xuất nhập khẩu tham gia nghiệp vụ này nhằm tránh các rủi ro về
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock
biến động tỷ giá.
Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560
- Dịch vụ trọn gói phục vụ du học sinh: Cung cấp dịch vụ tư vấn du học, thủ
tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những
tục chứng minh tài chính cho du học sinh, cho vay du học trọn gói. Phối hợp cùng
Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
các công ty tư vấn du học tổ chức nhiều hội thảo giới thiệu về các cơ hội du học tại
Mạng lưới hệ thống có bước tiến triển rỏ nét, hiện nay Eximbank đã có 1 Sở giao
các nước có nền giáo dục phát triển cho các học sinh sinh viên. Hỗ trợ các du học
dịch, 39 CN Eximbank và 145 phòng giao dịch, điểm giao dịch ở các tỉnh thành.
sinh về mặt tài chính như cho vay với lãi suất ưu đãi, phát hành thẻ tín dụng
Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh, các Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại
MasterCard/Visa dưới dạng tín chấp hoặc ký quỹ với các mức phí sử dụng rất
Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng
thấp.
Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc,
- Dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ: Cung cấp dịch
vụ phát hành thẻ tín dụng, ghi nợ quốc tế, thẻ nội địa Eximbank Card, cung cấp hệ
Lâm Đồng, Huế, Bạc Liêu và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750
Ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới.
thống máy rút tiền tự động (ATM). Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các đơn vị
Eximbank Đồng Nai mới hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đến nay
cung ứng hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu tiếp nhận thẻ tại Việt Nam như cửa hàng,
Eximbank Đồng Nai đã mở thêm 05 Phòng giao dịch trực thuộc Eximbank là Phòng
nhà hàng, khách sạn, công ty lữ hành, các trường học, bệnh viện..vv.
giao dịch Trảng Bom (huyện Trảng Bom) và Phòng giao dịch Long Thành (huyện
- Dịch vụ kinh doanh địa ốc: Cung cấp dịch vụ giới thiệu, tư vấn mua và
bán bất động sản, tư vấn pháp lý về thủ tục nhà đất.
Long Thành), Phòng giao dịch Long Khánh (Thị xã Long Khánh), Phòng giao dịch
Gia Kiệm (huyện Thống Nhất), Phòng giao dịch Tân Tiến (TP Biên Hòa) và một
- Dịch vụ kiều hối: Cung cấp dịch vụ chuyển tiền của kiều bào ở nước ngoài
điểm giao dịch đặt tại công ty chứng khoáng KIMENG. So với mạng lưới hoạt động
cho thân nhân tại Việt Nam. Thông qua dịch vụ kiều hối, hàng năm Eximbank tạo
của các ngân hàng thương mại trong tỉnh, Eximbank Đồng Nai có mạng lưới hoạt
nguồn thu ngoại tệ khá lớn để cung cấp cho các doanh nghiệp hoạt động
động sau các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, BIDV, ACB,
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Sacombank, SHB, Vietcombank, Viettinbank.
-29-
2.3.1.1. Hoạt động huy động vốn
-30-
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN CỦA EXIMBANK ĐỒNG
Năm 2011 và những tháng đầu năm 2012 thị trường tiền tệ gặp nhiều khó
NAI 2009- 30/06/2012
khăn, phức tạp và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trở nên quyết
Đvị tính : Triệu đồng
liệt hơn, Eximbank đã nghiêm túc chấp hành các chính sách vĩ mô của ngân hàng
Năm 2009
Nhà nước, luôn bám sát diễn biến thị trường tài chính trong nước và quốc tế để có
Số dư HĐV
Chỉ tiêu
những quyết sách kịp thời, hiệu quả đảm bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt
hơn so với các ngân hàng thương mại khác. Cụ thể là Eximbank đã có phương
hướng chiến lược nhanh chóng, linh họat, phù hợp với tình hình xu thế hiện nay.
Eximbank dự đoán được tình hình biến động lãi suất, tỷ giá nên đã chủ động trong
Tổng nguồn vốn huy động
ngắn hạn
cũng đẩy mạnh họat động kinh doanh tại các phòng giao dịch, qua đó Hội sở trực
TDH
KKH
cá nhân
cộng hưởng với tiềm năng của Sở giao dịch và 39 Chi nhánh hiện tại.
nhân
chức kinh tế và dân cư đạt 72.777 tỷ đồng, tăng 3% so với cuối năm 2010. Trong
năm 2011 Vốn điều lệ Eximbank đạt 12.355 tỷ đồng, tăng 17% so với cuối năm
2010 và hoàn thành 100% kế hoạch.
Eximbank đã gắn kết được giữa tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và
các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Cơ cấu huy động vốn và khu vực
dân cư được cải thiện đáng kể theo chiều hướng ổn định và có lợi theo đúng mục
tiêu kinh doanh của Eximbank, tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế trên nguồn vốn
huy động đạt 25,8%, tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn đạt 6,2%.
Do các ngân hàng mới ngày càng tăng nhanh làm cho công tác huy động vốn
đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. Tuy nhiên với nhiều hình thức huy động
mới đã được triển khai thống nhất từ Eximbank đã khơi tăng thêm lượng khách
hàng nên lượng huy động vốn tại Eximbank Đồng Nai đều hoàn thành kế hoạch và
tăng qua các năm, riêng từ đầu năm 2012 đến nay nguồn vốn huy động có xu hướng
tăng chậm.
Số dư
Tăng,
Số dư
Tăng,
HĐV
giảm
HĐV
giảm
HĐV
giảm
1.820.200
5,70%
609.936 1.077.289
(%)
(%)
77% 1.722.000
60%
(%)
504.775
895.394
1.443.325
1.566.668
50.267
75.426
105.347
95.863
54.894
106.469
173.328
157.669
447.039
856.850
1.277.679
1.561.712
73%
80%
74%
86%
162.897
120.439
444.303
258.488
27%
20%
26%
14%
1. Nguồn vốn huy động từ
Tỷ trọng huy động từ cá
tài sản đạt 183.567 tỷ đồng, tăng 40% so với cuối năm 2010, huy động vốn từ tổ
Tăng,
- Nguồn vốn HĐ
tiếp giao chi tiêu huy động vốn, tín dụng cho phòng giao dịch, tạo ra một tác động
Tính đến ngày 31/12/2011, theo số liệu báo cáo tổng kết của Eximbank tổng
30/06/2012
Số dư
- Nguồn vốn HĐ
quản trị phòng giao dịch, xem phòng giao dịch như một chi nhánh. Việc thành lập
các phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp tại một số Chi nhánh
Năm 2011
Trong đó: - Nguồn vốn HĐ
họat động kinh doanh giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Với mục tiêu xây dựng mô hình bán lẻ mới thông qua việc hỗ trợ Chi nhánh
Năm 2010
2. Nguồn vốn huy động
doanh nghiệp
Tỷ trọng huy động từ
doanh nghiệp
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Năm 2012, kế hoạch Eximbank đã giao cho Eximbank Đồng Nai về huy
động vốn là 2.000 tỷ đồng, Eximbank Đồng Nai hiện 1.820 tỷ đồng; đạt 91% so với
kế hoạch, vượt 5,7% so với năm 2011, trong đó huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ
trọng chủ yếu khoảng 86 % trong tổng nguồn vốn huy động.
Số dư nguồn vốn huy động giảm vào cuối năm 2011 do Ngân hàng Nhà
nước là tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và linh hoạt để ưu tiên kiểm
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, điều này dự báo nguồn vốn huy động vào
tháng 1/2012 sẽ giảm đáng kể. Về cơ cấu nguồn vốn huy động, Eximbank Đồng Nai
luôn chú trọng tiếp thị, hướng khách hàng vào sản phẩm tiền gửi trung, dài hạn đảm
bảo cho nguồn vốn ổn định và an toàn, tuy nhiên dưới sự tác động của việc tăng giá
-31-
-32-
cả nên khách hàng luôn chọn sản phẩm tiền gửi ngắn hạn, do đó số dư tiền gửi ngắn
hạn vào thời điểm cuối năm 2011 tăng mạnh.
ĐVT: Triệu đồng
SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN THEO THÀNH PHẦN KINH
TẾ CỦA EXIMBANK ĐỒNG NAI 2009-30/6/2012
2.000.000
ĐVT: Triệu đồng
2.000.000
1.800.000
1.600.000
1.820.200
800.000
600.000
400.000
200.000
0
1.500.000
1.561.712
1.277.679
1.077.289
500.000
609.936
0
1.077.289
Năm 2009
856.850
609.936
447.039
Năm 2010
Năm 2011
30/06/2012
Tổng nguồn vốn huy động
444.303
258.488
162.897
1.820.200
1.722.000
1.000.000
1.722.000
1.400.000
1.200.000
1.000.000
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA EXIMBANK ĐỒNG NAI 2009-30/6/2012
120.439
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Eximbank Đồng Nai từ năm
2009 đến 30/06/2012
Năm 2009
Tổng nguồn vốn huy động
Năm 2010
Năm 2011
Huy động từ cá nhân
30/06/2012
Huy động doanh nghiệp
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Tốc độ tăng huy động vốn của Eximbank Đồng Nai từ khi thành lập đều cao
Biểu đồ 2.2: Tình hình Số dư huy động vốn theo thành phần kinh tế
hơn so với tốc độ tăng huy động vốn của các NHTM trong toàn tỉnh là 12%. Tốc độ
của Eximbank Đồng Nai từ năm 2008-2010
tăng trưởng huy động vốn của Eximbank Đồng Nai luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
huy động toàn ngành ngân hàng thương mại trong toàn tỉnh, điều này cho thấy
Theo số liệu thống kê đến thời điểm ngày 31/12/2011, công tác huy động
chính sách huy động vốn của Eximbank Đồng Nai phát triển rất tốt.
vốn từ dân cư đóng vai trò nền tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động của
Thông tư số 17/2012/TT-NHNN ngày 25/05/2012 qui định lãi suất huy động
Eximbank Đồng Nai (chiếm tỷ trong từ 70%- 86%), trong đó có 10.293 khách hàng
bằng VNĐ không được quá 11%/ năm, nhưng thực tế lãi suất huy động từ 13% đến
là cá nhân và 724 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
15% trên năm. Với mức lãi suất này các Ngân hàng chỉ chấp thuận cho các kỳ hạn
thanh toán tại Eximbank Đồng Nai.
ngắn hạn. Vì vậy nguồn vốn trung dài hạn chuyển dần sang nguồn vốn ngắn hạn,
Đầu năm 2012 nguồn vốn huy động từ cá nhân chiếm 86% trong tổng số dư
chủ yếu ở kỳ hạn 01 đến 03 tháng. Mặt khác lãi suất huy động ở những kỳ hạn ngắn
nguồn vốn huy động. Xét về mặt tỷ lệ huy động vốn từ cá nhân so với tổng nguồn
có khi lại cao hơn lãi suất huy động ở những kỳ hạn dài hơn (lãi suất huy động kỳ
vốn huy động tăng ít, nhưng xét về lượng thì có sự gia tăng đáng kể. Qua phân tích
hạn 3 tháng là 14%/năm, trong khi lãi suất huy động ở kỳ hạn trên 3 tháng là
huy động vốn theo thành phần kinh tế của Eximbank Đồng Nai thời gian từ năm
11%/năm). Điều đó cho thấy các ngân hàng đang thiếu nguồn vốn thanh toán trong
2009 đến năm tháng 06/2012 cho thấy tỷ trọng huy động vốn của Eximbank Đồng
một thời gian ngắn và lo áp lực chi phí huy động vốn về lâu dài. Trong tình hình
Nai tập trung ở tầng lớp dân cư, đây là nguồn vốn an toàn đảm bảo cho hoạt động
lạm phát bớt căng thẳng hơn, các ngân hàng sẽ điều chỉnh lại cơ cấu lãi suất huy
kinh doanh của Eximbank Đồng Nai. Điều này thể hiện tiềm năng phát triển dịch vụ
động cho phù hợp.
huy động vốn ở Eximbank Đồng Nai.
-33-
-34-
2.3.1.2. Hoạt động tín dụng
thời điểm ngày 31/12/2011, tổng dư nợ cho vay của Eximbank Đồng Nai đạt
Trong năm 2011, với định hướng phân tán rủi ro từ đầu năm Eximbank cũng
2.287.340 triệu đồng chiếm tỷ trọng 3,5% trong tổng dư nợ cho vay của các ngân
quản lý chặt chẽ các danh mục đầu tư, chủ động kiểm soát tín dụng trước, trong và
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
sau khi cho vay nên đảm bảo an toàn tín dụng.
Dư nợ trong những tháng đầu năm 2011 tăng trưởng mạnh, nguồn thu từ tín
Eximbank tạo được bước đột phá trong tăng trưởng qui mô tín dụng. Tổng
dụng đạt cao song những tháng cuối năm, dư nợ tăng trưởng chậm và chỉ đạt kế
dư nợ đạt 74.663 tỷ đồng, tăng 19,8% so với cuối năm 2010 và hoàn thành 99,8%
hoạch lợi nhuận năm 2011. Trong đó: Dư nợ VND, USD tăng nhanh trong khi dư
kế hoạch, mặc dù tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng trong nhưng tháng đầu năm
nợ vàng và ngoại tệ khác như EUR tăng không đáng kể.
gặp nhiều khó khăn, thậm chí có tháng giảm sút do ảnh hưởng của trần lãi suất cho
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ cho vay của Eximbank Đồng Nai
vay.
( 2009 - 30/06/2012)
Ngay từ đầu năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP
Đvị tính : Triệu đồng
ngày 24/02/2011 và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành chỉ thị 01/CT-NHNN ngày
Năm 2009
Năm 2010
01/03/2011 về thực hiện các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiềm
Chỉ tiêu
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Sang năm 2012, chính sách thắt chặt tiền tệ
Dư nợ
Dư nợ
tiếp tục thực hiện và Ngân hàng Nhà nước đã khống chế mức tăng trưởng dư nợ tín
dụng của các ngân hàng thương mại tại mọi thời điểm trong năm 2012 không được
vượt quá 17% so với năm 2011, tỷ trọng dư nợ phi sản xuất ở mức dưới 16% tại
Tổng dư nợ cho vay
doanh nghiệp
1.1 Dư nợ cho vay
giảm từ 20% về mức bình quân 15%/ năm.
trung, dài hạn
trên thi trường tương đối cao đã ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay vốn của khách
ngắn hạn
nhân
trưởng tín dụng không vượt quá 17% trong năm 2012, đặc biệt là kiểm soát tỷ trọng
trung, dài hạn
dư nợ phi sản xuất dưới 16% đã tác động đến họat động cho vay đến lĩnh vực phi
2.2 Dư nợ cho vay
trong những hoạt động quan trọng mang lại khoảng hơn 80% lợi nhuận cho
so với
năm
Dư nợ
năm
% tăng
Dư nợ
trước
so với
năm
trước
465.916 1.250.723 168,44% 2.287.340
82,88% 2.441.906
6,76%
352.754 1.008.350 185,85% 1.988.161
97,17% 2.139.673
7,62%
168.026
395.215 135,21%
11,11%
565.717
28,83%
184.728
613.135 231,91% 1.549.037 152,64% 1.573.956
1,61%
113.162
242.373 114,18%
299.179
23,44%
302.233
1,02%
84.872
191.469 125,60%
172.304
-10,01%
163.068
-5,36%
126.875 149,24%
139.165
9,69%
439.124
2. Dư nợ cho vay cá
2.1 Dư nợ cho vay
Về hoạt động tín dụng của Eximbank Đồng Nai: Hoạt động tín dụng là một
so với
30/06/ 2012
1.2 Dư nợ cho vay
hàng. Ngoài ra trong điều kiện Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng
sản xuất của Eximbank. Tổng dư nợ đạt 78.396 tỷ đồng tăng 5% so với năm 2011.
% tăng
1. Dư nợ cho vay
sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho lãi suất cho vay VNĐ
ngành nói chung và Eximbank nói riêng đạt được chưa cao là do mặt bằng lãi suất
% tăng
trước
thời điểm 31/12/2011 và duy trì mức dưới 16% đến thời điểm 30/06/2012. Chính
Trong 6 tháng đầu năm 2012 tốc độ tăng trưởng dư nợ tiền đồng của toàn
Năm 2011
ngắn hạn
3. Nợ quá hạn
28.290
50.904
79,94%
3.185
6.350
99,37%
4.683
-26,25%
11.199 139,14%
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Eximbank Đồng Nai hàng năm. Bên cạnh việc mở rộng các đối tượng vay thì
Do đặc thù Đồng Nai là tỉnh công nghiệp, Đồng Nai tập trung phát triển vào
phương thức cho vay cũng ngày càng đa dạng như cho vay theo món, cho vay theo
các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản … được phát triển khá rộng
hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi, cho vay trả góp… Doanh số cho vay không
rãi, nguồn vốn cho vay vào các ngành này khá lớn, tuy nhiên mức độ rủi ro cũng
ngừng gia tăng trong khi có sự cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt. Tính đến
khá cao. Tỷ trọng cho vay cho đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng dân
-35-
-36-
cư của Eximbank Đồng Nai hàng năm luôn chiếm từ 50% đến 60 % trong tổng dư
nợ cho vay của Eximbank Đồng Nai; tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm ở mức dưới 1%,
nhưng số tuyệt đối có xu hướng tăng.
TỶ TRỌNG DƯ NỢ CHO VAY CN&DN TRÊN TỔNG
DƯ NỢ 2009-30/6/1012
2.287.340
2.500.000
2.441.906
2.000.000
120,00%
1.250.723
1.500.000
100,00%
1.000.000
80,00%
60,00%
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA EXIMBANK
ĐỒNG NAI 2009-30/6/1012
ĐVT: Triệu đồng
75,72%
80,62%
465.916
500.000
86,92%
87,62%
0
40,00%
Năm 2009
20,00%
19,38%
13,08%
12,38%
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
30/06/2012
2. Dư nợ cho vay cá nhân
Năm 2011
30/06/2012
Tổng dư nợ cho vay
24,29%
0,00%
Năm 2010
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Eximbank Đồng Nai
(2009 - 30/06/2012)
1. Dư nợ cho vay doanh nghiệp
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân và doanh nghiệp trên Tổng dư nợ
Trong 6 tháng đầu năm 2012 thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân
của Eximbank Đồng Nai (2009- 30/06/12)
hàng Nhà nước, Eximbank đã giới hạn tín dụng đến từng chi nhánh, nhưng Đồng
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Nai có địa bàn thuận lợi về việc tăng trưởng tín dụng, đồng thời chất lượng tín dụng
Dư nợ cá nhân chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng dư nợ cho vay cho thấy
tiềm năng về nguồn vốn để để phục vụ cho đối tượng này còn lớn. Việc đẩy mạnh
dư nợ cho vay cá nhân đã đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng tại
Eximbank Đồng Nai, tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng và đây là nguồn thu nhập
ổn định. Bởi vì các đối tượng khách hàng này ít so bì lãi suất, do đó ngân hàng có
thể cho vay các đối tượng cá nhân với lãi suất cao hơn.
trong những năm qua rất tốt nợ quá hạn có phát sinh, nhưng ở tỷ lệ thấp < 1%,
chính vì thế Eximbank cho phép Eximbank Đồng Nai được tăng trưởng tín dụng
vượt 20 %, nhưng hạn chế cho vay một số lĩnh vực như: phi sản xuất, chọn lọc tốt.
Vì vậy dư nợ đến thời điểm 30/06/2012 đạt 2.441.906 triệu đồng, tăng trưởng so với
năm 2011 là 6,76%.
-37-
-38-
thương hiệu của Eximbank đã từng bước đi vào công chúng Việt Nam và từng bước
TỶ LỆ NỢ XẤU, NỢ QUÁ HẠN CỦA
EXIMBANK ĐỒNG NAI (2009 - 30/6/2012)
12.000
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
vươn ra thị trường thế giới.
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2010 của Eximbank đạt 373 tỷ đồng, tăng 44%
so với năm 2009, đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Năm 2011, thu
11.199
6.350
3.185
dịch vụ ròng đạt 485 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2010.
Eximbank Đồng Nai với quyết tâm thực hiện chiến lược kinh doanh dịch vụ
4.683
ngân hàng bán lẻ đã có những chính sách trong việc thực hiện chiến như việc giới
thiệu, quảng bá dịch vụ sản phẩm mới, chính sách khuyến mãi đối với khách hàng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
sử dụng dịch vụ của Eximbank Đồng Nai, ngoài ra Eximbank Đồng Nai rất tích cực
30/06/2012
Nợ xấu, nợ quá hạn
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của Eximbank Đồng Nai
(2009- 30/06/2012)
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
trong công tác tiếp thị và phát triển dịch vụ, có nhiều biện pháp thiết thực mang lại
kết quả rất khả quan. Những kết quả đạt được trong năm 2011 là tổng thu dịch vụ
ròng đạt 12.719 triệu đồng, tăng hơn 39,34% so với năm 2010. Trong 6 tháng đầu
năm 2012 đạt 7.305 tỷ đồng.
Bảng 2.3: Tình hình thu dịch vụ của Eximbank Đồng Nai qua các năm
2009- 30/06/2012
Theo quy định của NHNN, nợ xấu dưới 5% và tỷ lệ an toàn là dưới 3%. Tại
Năm 2009
Eximbank – CN Đồng Nai, nợ xấu tính đến tháng 6/2012 dưới 1%. Hiện Eximbank
CN Đồng Nai không có khách hàng nợ nhóm 5. Các khoản nợ quá hạn đều có tài
Năm 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2011
% tăng
Lọai dịch vụ
sản thế chấp có giá trị, có tính thanh khoản tương đối cao.
% tăng
Thu dịch
Thu
so với
Thu
so với
vụ
dịch vụ
năm
dịch vụ
năm
Đối với một số khoản nợ xấu, do khách hàng không có thái độ hợp tác nên
trước
30/06/ 2012
Thu
dịch
vụ
trước
% so
với
năm
2011
Eximbank – CN Đồng Nai đang phối hợp với cơ quan tòa án, thi hành án thực hiện
1. Thanh toán trong nước
1.734
3.543 104.33%
3.900
10,08%
2.167
55,56%
thanh lý tài sản, thu hồi nợ.
2. Thanh toán quốc tế
1256
1.546
23.09%
2.387
54,40%
1.242
52,03%
356
510
43.26%
1.125 120,59%
774
68,80%
4.994
Từ đó có thể thấy nợ xấu tại Eximbank – CN Đồng Nai được kiểm soát tốt.
3. Bảo lãnh
Tuy có phát sinh nhưng vẩn trong khả năng kiểm soát. Định hướng tới năm 2015 tỷ
4. Kinh doanh ngọai tệ
2.922
3.378
15.61%
47,84%
2947
59,01%
lệ nợ xấu vẩn dưới 1% do Đồng Nai có nhiều lợi thế về hoạt động tín dụng.
5. Dịch vụ thẻ
65
95
46.15%
211 122,11%
121
57,35%
2.3.1.3. Hoạt động dịch vụ
6. Dịch vụ khác
37
56
51.35%
102
82,14%
54
52,94%
Hoạt động dịch vụ của Eximbank đã xây dựng với phong cách phục vụ năng
Tổng cộng
6.370
9.128
43.30%
12.719
39,34%
động, thái độ phục vụ khách hàng đã được đổi mới theo hướng hiện đại và văn minh
hơn. Đặc biệt trong công tác marketing đã có một bước phát triển lớn. Bên cạnh
khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các Tổng công ty, các Tập đoàn...Eximbank đã
từng bước mở rộng đến khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
7.305 57,43%
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Về thu dịch vụ bảo lãnh: Phí bảo lãnh năm 2011 thu được 1.125 triệu đồng,
tăng hơn 120% so với năm 2010, chiếm tỷ trọng 9% trong tổng thu dịch vụ.
Về kinh doanh ngoại tệ : Doanh số mua ngoại tệ hơn 240 triệu USD, lợi
nhuận thu được 4.994 triệu đồng, tăng so năm 2010 là 1.616 triệu đồng.
-39-
-40-
Cuối năm 2011 và đầu năm 2012 tình hình tỷ giá biến động phức tạp,
Tình hình thu dịch vụ của Eximbank Đồng
Nai từ 2009 - 30/6/2012
ĐVT: Triệu đồng
Eximbank Đồng Nai đã mua ngoại tệ của khách hàng với giá cạnh tranh, đảm bảo
lợi ích cho khách hàng xuất khẩu. Eximbank mua ngoại tệ của khách hàng chủ yếu
12.719
là các Công ty xuất khẩu nông sản, chế biến gỗ, tình hình thu đổi ngoại tệ tiền mặt
9.128
ít. Lượng ngoại tệ Eximbank Đồng Nai mua được bán trực tiếp cho doanh nghiệp có
6.370
nhu cầu, hoặc bán cho Eximbank Hội sở để bảo đảm không bị rủi ro về tỷ giá.
7.305
Dịch vụ thẻ ATM: Tổng số máy ATM đã trang bị đến thời điểm 30/06/2012
chỉ có 9 máy họat động 24/24, tần suất giao dịch bình quân: 8000 giao
dịch/tháng/máy. Số thẻ phát hành đến tháng 6 năm 2012 là 9.420 thẻ. Ngoài việc sử
Năm 2009
dụng thanh toán qua ATM của Eximbank Đồng Nai, khách hàng vẫn có thể sử dụng
Năm 2010
Năm 2011
30/06/2012
dịch vụ thẻ qua máy ATM của Ngân hàng trong liên minh thẻ.
Hiện nay mới đặt được 5 máy POS tại các điểm chấp nhận thẻ. Tuy nhiên
Biểu đồ 2.7: Tình hình thu dịch vụ qua các năm của Eximbank Đồng Nai
doanh số thanh toán qua POS chưa nhiều, điều này cho thấy thói quen sử dụng tiền
Từ năm 2009 – 30/6/2012
mặt đã in sâu vào người dân, đồng thời khách hàng chưa quen với việc sử dụng các
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
sản phẩm ngân hàng hiện đại. Khách hàng chưa ý thức được rằng thanh toán qua
POS là dịch vụ rất an toàn, tiết kiệm được thời gian và thoát khỏi nổi lo kiểm đếm
tiền mặt, tiền giả.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Eximbank
Đồng Nai
2.3.2.1. Hệ số ROA ( Return on Asset)
Ngoài ra, dịch vụ thanh toán hoá đơn tại Eximbank Đồng Nai chưa nhận
được sự ủng hộ từ các nhà cung cấp các dịch vụ như điện, nước sinh hoạt, ngành
viễn thông mặc dù Eximbank Đồng Nai đã triển khai tiếp cận khách hàng để giới
Bảng 2.4 : Chỉ tiêu ROA của Eximbank Đồng Nai giai đoạn từ 2008-2011
Năm
thiệu tiện ích dịch vụ và mời khách hàng sử dụng. Một trong những nguyên nhân
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản có
(Triệu đồng)
(Triệu đồng)
ROA
các doanh nghiệp này chưa hợp tác với Eximbank Đồng Nai do đã ký hợp tác toàn
2008
5.912
315.699
1,87%
diện với các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn, đồng thời mạng lưới
2009
14.926
631.646
2,36%
hoạt động của Eximbank Đồng Nai cũng chưa đáp ứng được việc thu tiền đến từng
2010
24.519
1.288.216
1,90%
huyện, xã trong toàn tỉnh.
2011
45.473
1.967.000
2,31%
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Qua bảng số liệu 2.4 cho thấy từ năm 2008 trở lại đây lợi nhuận của ngân hàng
có xu hướng tăng. Đặc biệt năm 2011 lợi nhuận ròng 45.473 triệu đồng, tăng 85,5%
so với kết quả kinh doanh năm trước, và hơn cả tổng lãi ròng của ba năm liền trước
đó. Từ số liệu trên ta thấy lợi nhuận tăng là dấu hiệu tốt, nhưng để xét ngân hàng có
hoạt động hiệu quả hay không còn phải dựa trên tốc độ tăng của lợi nhuận có tương
ứng với tốc độ tăng của tổng tài sản có hay không.
-41-
-42-
Do đó ta đi phân tích tổng tài sản có của Eximbank trong giai đoạn 2008-2011,
với sự hỗ trợ của vốn điều lệ thì tổng tài sản có của ngân hàng liên tục tăng. Nhưng
nguồn vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực nhằm đem lại tối đa hóa lợi nhuận và cũng nên
đa dạng hóa các sản phẩm hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro.
ta thấy qua các năm tốc độ tăng của tổng tài sản và lợi nhuận không tương đồng.
Bên cạnh các khoản thu từ lãi cho vay còn có sự đóng góp của các khoản thu
Mặc dù năm 2009 có lợi nhuận thấp nhưng lại có tỷ lệ ROA cao nhất trong 4 năm,
khác như khoản thu từ hoạt động tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng hay việc
điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2009 là cao
đầu tư chứng khoán. Đối với khoản thu từ hoạt động tiền gửi trên thị trường liên
nhất 2,36%, các năm còn lại ROA dao động từ 1,87% đến 2,31%. Hiện nay ROA
ngân hàng này đem lại hiệu quả về mức sinh lợi không cao nhưng lại tạo các mối
của các ngân hàng hàng đầu Việt Nam ở mức 2% nên với kết quả này thì ROA của
quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng nhằm thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, đại
Eximbank Đồng Nai ở mức khá. Thực tế hiện nay tổng tài sản của chi nhánh ở mức
lý và các nghiệp vụ hỗ trợ khác, Eximbank Đồng Nai cũng không ngoại trừ trường
khá so với các NHTM khác nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh lại chưa cao.
hợp đó. Còn việc đầu tư chứng khoán lại chưa được chi nhánh chú trọng vì mỗi loại
Điều này cho thấy rằng các danh mục đầu tư của chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao,
chứng khoán cũng có mức độ rủi ro khác nhau. Để hạn chế rủi ro và gia tăng lợi
do đó chi nhánh cần có danh mục đầu tư hợp lý để thu được lợi nhuận tối đa, hay
nhuận ngân hàng cần phân tích kỹ từng chứng khoán trước khi đầu tư cũng như xây
nói cách khác là ROA tăng cao.
dựng danh mục đầu tư hiệu quả.
Phần trên đây đã phân tích chỉ tiêu ROA thông qua việc phân tích tổng thể về lợi
Từ năm 2008-2009 và 2010-2011 tỷ lệ này thể hiện được quy luật tăng, mặc dù
nhuận và tổng tài sản có của Eximbank Đồng Nai. Để đánh giá ROA của ngân hàng
có giai đoạn bị giảm xuống nhưng ta vẩn thấy có dấu hiệu tốt trong việc sử dụng
một cách chính xác, đồng thời phát hiện ra những mặt yếu kém còn tồn động để có
vốn, do đó cần đẩy nhanh tốc độ sử dụng vốn có hiệu quả hơn nhằm nâng cao hiệu
biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả.
quả của chỉ tiêu này.
Thu nhập ngoài lãi/ Tổng tài sản có
Các chỉ tiêu mở rộng ROA.
Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng đang cạnh tranh với nhau hết sức gay
Bảng 2.5 : Tổng hợp chỉ tiêu ROA của Eximbank Đồng Nai
gắt thể hiện ở chỗ các Ngân hàng tăng cường mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao uy
giai đoạn từ 2008-2011
Chỉ tiêu
ROA
Thu nhập từ lãi/
Thu nhập ngoài lãi/
Thuế TNDN/
tín. Việc mở rộng này kèm theo việc gia tăng số lượng cán bộ công nhân viên, điều
Tổng tài sản có
Tổng tài sản có
Tổng tài sản có
này sẽ làm gia tăng quỹ lương. Khi mở rộng mạng lưới chắc chắn chi phí về mua
2008
1,87%
3,14%
-1,40%
0,13%
sắm trang bị vật chất, trích khấu hao tài sản cố định gia tăng, điều này đã góp phần
2009
2,36%
3,61%
-1,31%
0,07%
rất lớn trong các khoản chi ngoài lãi. Mà hiện nay ngân hàng chưa áp dụng hệ thống
2010
1,90%
2,47%
-0,61%
0,04%
ISO nên chưa chuẩn hóa hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn thống nhất nên sẽ dẫn đến
2011
2,31%
2,62%
-0,34%
0,03%
sự quản lý lỏng lẻo giữa các đơn vị gây ra lãng phí. Do đó không chỉ quản lý ở
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Thu nhập từ lãi/ Tổng tài sản có
những chi phí to lớn mà ngay những chi phí văn phòng phẩm nhỏ cũng cần được
quản lý chặt chẽ.
Đối với Eximbank Đồng Nai nói riêng và các NHTM nói chung thì khoản đóng
Bên cạnh đó việc phát triển nhanh chóng của nghiệp vụ tín dụng, mà nghiệp vụ
góp lớn vào thu nhập là từ lãi cho vay. Gia tăng tín dụng là điều kiện cần thiết để
này chứa đựng rất nhiều rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành trích lập dự phòng
gia tăng lợi nhuận, nhưng sự phát triển của tín dụng chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm
rủi ro. Chất lượng tín dụng càng xấu thì chi phí trích lập càng tăng làm gia tăng chi
ẩn nếu không được xem xét và kiểm soát chặt chẽ. Do vậy ngân hàng cần phân chia
phí ngoài lãi, đây cũng được xem là chi phí bất hợp lý ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận. Do đó ngân hàng cần hạn chế việc trích lập dự phòng bằng việc kiểm soát
-43-
-44-
chặt chẽ công tác cấp phát tín dụng nhằm hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro của các
tiêu ROE năm 2011 là 12,41% mặc dù năm này có vốn chủ sở hữu cao nhất. Chỉ
khoản cho vay.
tiêu ROE của Eximbank Đồng Nai có xu hướng giảm dần cho thấy hiệu quả hoạt
Như ở trên ta thấy nguồn thu ngoài lãi ít và tăng chậm, trong khi đó chi phí
động trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng ngày càng giảm. Và Eximbank Đồng Nai
ngoài lãi có xu hướng tăng rất cao, vượt xa tốc độ tăng của nguồn thu làm cho thu
cứ tiếp tục hoạt động như hiện nay việc gia tăng vốn ồ ạt mà chưa có kế hoạch sử
nhập ngoài lãi ngày càng giảm. Do đó nguồn thu ngoài lãi không bù đắp chi phí
dụng vốn một cách hiệu quả sẽ làm ROE có khuynh hướng giảm hơn nữa, ảnh
ngoài lãi nên thu nhập ngoài lãi mang số âm. Chính điều này làm chỉ tiêu thu nhập
hưởng rất lớn đến quyền lợi của cổ đông.
ngoài lãi /tổng tài sản có mang số âm, làm ROA giảm.
Các chỉ tiêu cấu thành nên ROE.
Thuế TNDN/ Tổng tài sản có
Bảng 2.7 : Tổng hợp chỉ tiêu ROE giai đoạn 2008-2011
Kể từ năm 2008 trở lại đây mức thuế suất áp dụng cho các TCTD là 25%, thời
Lãi ròng/ Tổng
Tổng thu nhập/
Tổng tài sản có/
thu nhập
Tổng tài sản có
Vốn chủ sở hữu
Năm
ROE
suất càng thấp sẽ tăng được các khoản thu nhập sau thuế hay nói cách khác là hiệu
2008
12,30%
15.55%
12.05%
6.57
quả hoạt động của ngân hàng được gia tăng. Tỷ lệ thuế TNDN/tổng tài sản có càng
2009
11,45%
16.10%
14.67%
4.85
cao thì ROA càng giảm nhưng tất cả các ngân hàng vẫn mong muốn điều này vì tỷ
2010
14,00%
12.93%
14.78%
7.33
lệ này phù thuộc vào lợi nhuận trước thuế trong điều kiện giữ nguyên mức thuế
2011
12,41%
13.77%
14.11%
6.38
gian trước là 28% - 32%. Mức thuế này phụ thuộc vào quy định của nhà nước, thuế
suất. Do đó để xác định kết quả kinh doanh cần xem xét việc hạch toán kế toán theo
đúng quy định, và các khoản chi phí hợp lý.
2.3.2.2. Hệ số ROE ( Return on Equity)
Tổng thu nhập cao ảnh hưởng lớn tới vị thế của ngân hàng, nó tạo hình ảnh tốt
Bảng 2.6 : Chỉ tiêu ROE của Eximbank Đồng Nai giai đoạn từ 2008-2011
Năm
Lợi nhuận ròng
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Tỷ lệ sinh lời
Vốn chủ sở hữu
đẹp trên thị trường tiền tệ từ đó tác động đến việc huy động vốn của ngân hàng.
ROE
Nhưng vấn đề quan tâm của ngân hàng là lợi nhuận chứ không phải thu nhập, do đó
2008
5.912
48.065
12,30%
phải xem xét tới chi phí, chi phí ở mức thấp thì lợi nhuận mới cao. Nhìn chung tổng
2009
14.926
130.358
11,45%
chi phí của ngân hàng còn quá lớn mà chủ yếu là do thị trường biến động nên khó
2010
24.604
175.743
14,00%
kiểm soát được chi phí, thể hiện ở tỷ lệ lãi ròng/tổng thu nhập có xu hướng giảm.
2011
45.473
366.489
12,41%
Với kết quả này cho thấy ngân hàng cần phải xem xét, điều chỉnh lại chi phí cho
[Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai hàng năm]
Về lợi nhuận đã được phân tích ở chỉ tiêu ROA, phần này chủ yếu là đi vào phân
phù hợp để tỷ lệ sinh lời cao hơn.
Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản
tích vốn chủ sở hữu. Trong nguồn vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng có sự đóng góp
Với số liệu trên cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng có xu hướng
lớn nhất của vốn điều lệ. Theo tiến trình phát triển của ngành ngân hàng thì
tăng, điều này cho thấy các danh mục đầu tư của ngân hàng ngày càng có hiệu quả,
Eximbank Đồng Nai cũng liên tục tăng vốn điều lệ nhằm phát triển, mở rộng thực
thể hiện khả năng bền vững về tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của
hiện các nghiệp vụ kinh doanh cạnh tranh với các ngân hàng khác với mong muốn
ngân hàng. Tài sản có đem lại thu nhập cho ngân hàng nhưng cũng đem lại nhiều
đem lại lợi nhuận tối đa. Có thể nhìn nhận rằng việc tăng vốn của Eximbank Đồng
rủi ro. Ngân hàng phải có khoản dự trữ tiền mặt tại NHNN, khoản này không sinh
Nai theo quy định của NHNN cũng như phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới theo
lời nhưng liên quan đến việc thanh toán của ngân hàng. Để nâng cao thu nhập ngân
quy định. Do đó hiệu quả hoạt động từ vốn chủ sở hữu chưa cao thể hiện qua chỉ
hàng phải đẩy mạnh việc cho vay, trong trường hợp chưa tìm được khách hàng tin
-45-
-46-
cậy có thể đầu tư sang chứng khoán, mặc dù đầu tư này có thể mang lại cho ngân
đầu” với bài toán lạm phát. Tuy nhiên, những điểm sáng đã bắt đầu xuất hiện trên
hàng lợi nhuận tương đối lớn song cũng mang lại nhiều rủi ro không kém hoạt động
bầu trời kinh tế u ám sau 6 tháng đầu năm 2012.
tín dụng. Do đó, dù đầu tư theo danh mục nào đều phải xem xét kỹ và có chính sách
Ngân hàng trung ương Châu Âu giảm tỷ lệ lãi suất xuống mức thấp kỷ lục
quản lý một cách hợp lý nhằm tối đa hoá lợi nhuận, bảo đảm an toàn về tài sản có
0,75%, cho thấy rõ ràng khối này đang quuyết tâm hành động, kể cả việc khôi phục
của ngân hàng.
chương trình mua trái phiếu chính phủ hoặc bơm tiền vào các ngân hàng để gia tăng
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
tính thanh khoản lâu dài.
Tỷ lệ này phản ánh chính sách đòn bẩy tài chính, tức là việc lựa chọn nguồn vốn
Kinh tế Mỹ cũng đã có những dấu hiệu phục hồi đáng khích lệ, đặc biệt là thị
cho hoạt động của ngân hàng. Cùng mức vốn như nhau ngân hàng nào tạo ra được
trường nhà đất, ngành xây dựng phục hồi, giá dầu thế giới giảm, giá trị nhà ở tăng
tổng tài sản cao cho thấy ngân hàng đó có khả năng huy động vốn cao phục vụ cho
cao và chi tiêu tiêu dùng được cải thiện sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Theo số liệu được
việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ta thấy tỷ lệ tổng tài sản có/vốn chủ sở hữu có
Bộ thương mại Mỹ công bố hôm 2/7, chi tiêu xây dựng ở Mỹ đã tăng lên 0,9%, số
xu hướng giảm, điều này cho thấy khả năng phát triển của ngân hàng chưa tương
đơn đặt hàng của nhà máy tăng 0,7% trong tháng 5. Lượng xe mới bán ra tại Mỹ
xứng với sự gia tăng vốn điều lệ. Như vậy khả năng huy động cũng như việc sử
tháng 6 tăng vọt, với mức tăng 21,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.258.555
dụng vốn của ngân hàng còn hạn chế.
chiếc.
Qua việc phân tích các yếu tố trên, để nâng cao tỷ lệ ROE thì phải kiểm soát và
Nền kinh tế Trung Quốc đang có nhiều sự thay đổi. Trọng tâm kích thích tiêu
nâng cao hiệu quả của cả ba chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời, tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ
dùng nội địa và sự bất ổn ở eurozone đang dẫn tới những biến đổi trong mọi mặt
lệ vốn chủ sở hữu.
kinh tế của nước này, nhất là sản xuất và xuất nhập khẩu. Kinh tế Trung Quốc đang
tăng trưởng chậm lại bởi ảnh hưởng từ kinh tế toàn cầu, và cũng bởi tăng trưởng
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
thời gian qua “nóng” và cần hạ nhiệt để hướng tới sự ổn định bền vững. Theo Tổng
ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai
cục Thống kê Trung Quốc, tỷ lệ lạm phát trong tháng 6 của nước này tăng 2,2% so
2.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài
2.4.1.1. Đối với nền kinh tế thế giới
với cùng kỳ năm ngoái.
Niềm tin của người tiêu dùng Nhật Bản tăng trở lại. Việc Nhật khởi động lại
Năm 2011, kinh tế thế giới u ám vì khủng hoảng nợ công ở Châu Âu với
các nhà máy điện nguyên tử sẽ hỗ trợ thêm cho tăng trưởng kinh tế nước này trong
mức độ nghiêm trọng của nó, cuộc khủng hoảng đã để lại nhiều hệ lụy khi kèm theo
thời gian tới, cho thấy nền kinh tế Nhật đang trên đà phục hồi đúng hướng. Việc
đó là cuộc khủng hoảng ngân hàng và tình trạng trì trệ trong tăng trưởng kinh tế ở
đồng yên giảm 4% so với USD từ đầu năm tới nay, hiện giao dịch quanh mức 79,82
nhiều nước. Châu Âu suy giảm gây tổn thương cho các nhà máy ở Trung Quốc và
JPY/USD cũng khiến các nhà kinh doanh Nhật yên lòng, vì hàng hoá xuất khẩu của
kéo theo hoạt động khai thác mỏ sụt giảm ở Brazil. Khắp nơi trên thế giới, từ các
họ sẽ cạnh tranh tốt trên thị trường thế giới.
nhà sản xuất ô tô cho đến các công ty công nghệ, doanh số bán hàng sụt giảm mạnh
mẽ mà nguyên nhân chủ yếu nằm ở thị trường Trung Quốc và châu Âu.
Hội nghị thượng đỉnh hôm 28-29/6 của Liên minh Châu Âu (EU) được xem
là hội nghị thành công nhất trong nỗ lực giải cứu khu vực từ khi eurozone lâm vào
Năm 2012 tiếp tục là năm khó khăn đối với kinh tế thế giới. Khủng hoảng nợ
khủng hoảng nợ công. Các nhà lãnh đạo EU đã đồng thuận cho phép sử dụng quỹ
công tại Châu Âu vẫn còn trầm trọng, tỷ lệ thất nghiệp tại các nền kinh tế phát triển
cứu trợ trực tiếp giải cứu các ngân hàng đang gặp khó khăn mà không làm tăng
đứng ở mức cao, trong khi các nước đang phát triển và nhiều nước khác vẫn “đau
thêm gánh nợ cho các chính phủ.
-47-
-48-
Đức, nền kinh tế đầu tầu eurozone bắt đầu chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng
thương mại tại mọi thời điểm năm 2011 không vượt quá 20% so với năm 2010, tỷ
khu vực, tuy nhiên lạm phát giá tiêu dùng tháng 6 giảm xuống 1,7%, sẽ giúp chính
trọng dư nợ phi sản xuất dưới 22% tại thời điểm 30/06/2011 và dưới 16% tại thời
phủ Đức có thêm nhiều biện pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
điểm 31/12/2011. Về chính sách tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành chính
Chính phủ Bỉ phát hành lãi suất trái phiếu dài hạn đạt mức thấp kỷ lục
2,734% vào sáng 6/7, và đây là mức khiến các nhà đầu tư hài lòng, là tin tốt lành
đối với uy tín của Bỉ trên các thị trường tài chính quốc tế.
sách điều chỉnh, dẫn đến tỷ giá chính thức và phi chính thức đã thu hẹp khoảng cách
và đi dần vào ổn định.
Kinh tế tỉnh Đồng Nai có tốc độ tăng trưởng cao, tốc độ tăng GDP đạt
2.4.1.2. Về môi trường luật pháp
13,2%. Tuy nhiên do trình độ dân trí của người dân Việt Nam nói chung cũng như
Trong suốt thời gian qua đã có những tác động to lớn trong việc tạo dựng
địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng chưa được nâng cao so với tầm hội nhập của nền
hành lang pháp lý cho sự củng cố và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
kinh tế, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân, sự nhận thức mơ hồ về hệ thống
Việt Nam theo hướng tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế. Văn bản 493/2005/QĐ-
ngân hàng, đây có thể dẫn đến môi trường kinh doanh tài chính ngân hàng của
NHNN quy định về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, Quyết
Eximbank Đồng Nai sẽ không thuận lợi.
định 457/2005/QĐ-NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
2.4.1.4. Yếu tố quốc tế
của ngân hàng… là những quy định rất gần với các chuẩn mực chung của quốc tế.
Việc gia nhập WTO gây một tác động lớn lao đến nền kinh tế và hệ thống
Do đó, Eximbank Đồng Nai phải không ngừng cải tổ hoạt động, lành mạnh hoá tình
ngân hàng thương mại. Quá trình mở cửa thị trường trong lĩnh vực ngân hàng, bên
hình tài chính để đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của các ngân hàng khi mà
cạnh những cơ hội, ngân hàng sẽ đối mặt với những thách thức đó là Eximbank phải
hệ thống luật pháp đã thiết lập một sân chơi minh bạch, bình đẳng cho các ngân
đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, nguồn thu sẽ bị chia sẻ trong khi
hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
những rủi ro tiềm ẩn của thị trường ngày càng lớn.
2.4.1.3. Đối với nền kinh tế trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sáu tháng đầu năm 2012 ước tính tăng
4,38% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó quý I tăng 4,00%; quý II tăng 4,66%, chỉ
Cơ hội :
+ Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ
ngân hàng.
số giá cả tiêu dùng trong nửa đầu năm nay ước tính khoảng 3%, tức là mức thấp
+ Có cơ hội triển khai các sản phẩm dịch vụ mới có hàm lượng công nghệ
nhất trong ba năm nay. Trong mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế sáu
cao như Internetbanking, Homebanking … trong bối cảnh hạ tầng công
tháng đầu năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,81%, đóng góp
nghệ, pháp lý, trình độ dân trí, văn hóa sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng
0,48 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,81%, đóng góp 1,55
ngày càng phát triển.
điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,57%, đóng góp 2,35 điểm phần trăm. Nhìn
chung, tăng trưởng kinh tế Việt Nam sáu tháng đầu năm 2012 đạt mức thấp do nhiều
ngành, lĩnh vực gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Với chủ trương kiềm chế lạm phát, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
11/NQ-CP/2011 và Thông tư 01/CT-NHNN ngày 01/03/2011 của Ngân hàng Nhà
nước về việc thực hiện giải pháp tiền tệ và họat động ngân hàng nhằm kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Chính sách thắt chặt tiền tệ tiếp tục thực hiện và Ngân
hàng Nhà nước đã khống chế mức tăng trưởng dư nợ tín dụng của các ngân hàng
Những thách thức:
+ Sức ép cạnh tranh với các ngân hàng thương mại nước ngoài, khi mà các
ngân hàng này luôn có lợi thế về năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, công
nghệ và dịch vụ hiện đại.
+ Sức ép cạnh tranh đối với các NHTM nội địa sẽ tăng mạnh cùng với việc
nới lỏng các quy định về hoạt động của các ngân hàng nước ngoài.
-49-
-50-
+ Sự tăng tốc của nhiều ngân hàng mở rộng mạng lưới tại Đồng Nai sẽ tạo
Thị phần kinh doanh của Eximbank Đồng Nai về tất cả các dịch vụ đều đứng
nhu cầu lớn về nhân lực ngân hàng và là nguy cơ mất nguồn cán bộ trẻ có năng
sau các ngân hàng TM quốc doanh, sau Ngân hàng ACB, Sacombank, Ngân hàng
lực của Eximbank.
Đại Á. Thị phần của Eximbank Đồng Nai : Tín dụng đạt 4%, huy động vốn đạt 3%.
Những cơ hội và thách thức của Eximbank đã tác động trực tiếp đến tình
hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Đồng Nai.
Eximbank Đồng Nai có 7 điểm giao dịch ít hơn các Ngân hàng ngân hàng
TM Quốc doanh, ACB, Sacombank, ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động vốn,
hoạt động cho vay và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.4.1.5. Yếu tố công nghệ
Để phát triển kinh doanh, tiếp cận nhanh chóng với thông lệ quốc tế, việc
Eximbank Đồng Nai có lợi thế về sản phẩm dịch vụ so với các ngân hàng
đầu tư và xây dựng nền tảng công nghệ thông tin phục vụ cho việc quản trị điều
thương mại trong tỉnh, nhưng do mới thành lập từ năm 2007 nên việc triển khai dịch
hành và kinh doanh là một nhu cầu bức xúc. Trong giai đoạn hiện nay cần đầu tư
vụ này chậm hơn các ngân hàng như BIDV, Vietcombank, Viettinbank, ACB,
mạnh cho các dịch vụ chất lượng cao và mang lại tiện ích cho khách hàng như việc
Sacombank.
phát triển các kênh phân phối mới như: điểm giao dịch tự động (Auto bank), Ngân
Eximbank Đồng Nai đang có số dư nợ tập trung vào những doanh nghiệp lớn
hàng điện tử (InternetBanking, PhoneBanking), thiết bị thanh toán thẻ (POS) tại các
chiếm hơn 60% trong tổng dư nợ tín dụng đến 30/06/2012. Mặc dù Eximbank Đồng
trung tâm thương mại, cửa hàng.
Nai đã triển khai chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhưng do truyền thống hoạt
2.4.1.6. Yếu tố cạnh tranh
động và chưa có sự quyết tâm cao trong việc thực hiện chiến lược phát triển các
* Về thị phần kinh doanh:
dịch vụ bán lẻ nên Eximbank Đồng Nai chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ trong
hoạt động tín dụng của mình hướng về khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và
Bảng 2.8 : Thị phần các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Tên Ngân hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Đồng Nai
Huy động vốn
22%
Tín dụng
15%
Ngân hàng Ngọai Thương Đồng Nai
10%
11%
Ngân hàng Công Thương Đồng Nai
9%
10%
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Nai
4%
5%
Ngân hàng TMCP Á Châu
5%
6%
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
7%
5%
Ghi chú
nhỏ.
Xét các yếu tố cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong toàn tỉnh thì
các Ngân hàng TM Quốc doanh có lợi thế hơn trong tất cả các ngân hàng khác. Còn
Eximbank Đồng Nai có lợi thế cạnh tranh đứng sau Ngân hàng ACB, và
Sacombank.
2.4.2. Phân tích môi trường bên trong
2.4.2.1. Hệ thống quản lý
Đội ngũ làm công tác quản lý tại Eximbank Đồng Nai là đội ngũ cán bộ trẻ,
rất năng động. Bộ máy quản lý tinh gọn giúp tiết kiệm được nhiều chi phí quản lý.
Ngân Hàng TMCP Đại Á
8%
7%
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà nội
5%
3%
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Đồng Nai
3%
4%
động của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng chưa có cơ chế khyến khích nhân
Ngân hàng khác còn lại trên địa bàn Đồng Nai
27%
34%
viên mạnh dạn tham gia đóng góp cải tiến quy trình làm việc, quy chế đơn vị cho
[Nguồn : Báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai]
Bên cạnh đó khoảng cách giữa Ban lãnh đạo và nhân viên còn khá lớn, điều
này đã tạo nên khoảng cách về tâm lý ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt
phù hợp với thực tiễn