1
MỤC LỤC
2
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ TÌNH HÌNH
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
Lời mở đầu
TP.HCM
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ VẤN ĐỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ TƯ
NHÂN
I.1 Tổng quan về khu vực kinh tế tư nhân .................................................... 1
I.1.1 Khái niệm chung về doanh nghiệp .................................................... 1
I.1.2 Khái niệm chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................... 2
I.1.3 Sự cần thiết phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thò
trường đònh hùng XHCN ở Việt Nam............................................ 4
I.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng ........................................................... 9
I.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đối
với khu vực kinh tế tư nhân ................................................................ 9
I.2.2 Ngân hàng thương mại ......................................................................12
I.2.2.1 Khái niệm NHTM..................................................................12
I.2.2.2 Nghiệp vụ của NHTM ...........................................................13
I.2.3 Tín dụng ngân hàng thương mại .......................................................16
I.2.3.1 Khái niệm ..............................................................................16
I.2.3.2 Vai trò ....................................................................................17ø
I.2.3.3 Phân loại ................................................................................18
I.2.3.4 Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng.........................19
II.1 Thực trạng hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân ........................... 22
II.1.1 Những thành tựu đạt được trong thời gian qua ................................22
II.1.1.1 Đóng góp vào tăng trưởng GDP và chuyển dòch cơ cấu kinh
tế của thành phố .................................................................22
II.1.1.2 Huy động mọi nguồn vốn đầu tư phát triển .........................25
II.1.1.3 Đóng góp to lớn cho ngân sách ............................................28
II.1.1.4 Tạo việc làm cho người lao động .........................................29
II.1.1.5 Phát triển kinh tế đối ngoại .................................................30
II.1.1.6 Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất ..............30
II.1.2 Những hạn chế chủ yếu của khu vực kinh tế tư nhân trên đòa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................................31
II.2 Tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của khu vực kinh
tế tư nhân .................................................................................................. 37
II.2.1 Những kết quả đạt được trong thời gian qua ...................................37
II.2.1.1 Vấn đề huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại 37
II.2.1.2 Vấn đề cho vay tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh ................................................................................................. 38
II.2.1.2.1 Cơ chế cho vay ngày càng thông thoáng .............38
II.2.1.2.2 Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng ngày càng
cao........................................................................................44
II.2.2 Những hạn chế của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh ..............................................................................49
3
4
II.2.3 Nguyên nhân tồn tai ........................................................................54
II.2.3.1 Về phía doanh nghiệp...........................................................54
II.2.3.2 Về phía ngân hàng ...............................................................58
II.2.3.3 Về phía Nhà nước .................................................................64
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
III.1 Các vấn đề đặt ra khi phát triển khu vực kinh tế tư nhân .............. 66
III.2 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với
khu vực kinh tế tư nhân ........................................................................ 69
III.2.1 Giải pháp từ phía doanh nghiệp .....................................................70
III.2.2 Giải pháp từ phía ngân hàng ..........................................................76
II.2.2.1 Nâng cao khả năng huy động vốn ........................................76
II.2.2.2 Mở rộng TDNH đối với DNNQD .........................................77
III.2.3 Giải pháp từ phía Nhà nước ..........................................................91
Kết luận
Tài liệu tham khảo.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Để tiến hành nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần huy
động tối đa các thành phần kinh tế tham gia, trong đó có thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh là một tất yếu khách quan và đây là một bộ phận cấu thành
không thể thiếu được trong nền kinh tế nước ta cũng như các nước trên thế
giới. Phát triển kinh tế tư nhân góp phần giải phóng mọi lực lượng sản xuất,
huy động khai thác các tiềm lực dồi dào về vốn, kinh nghiệm quản lý, ngành
nghề truyền thống... thúc dẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước.
Những nỗ lực của khu vực kinh tế tư nhân trong thời gian qua ở nước ta
đã và đang góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, thực hiện công bằng xã hội. Tuy vậy các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và khó khăn lớn
nhất là vấn đề về vốn. Vấn đề thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất
kinh doanh là hiện tượng phổ biến đối với toàn bộ các DNNQD hiện nay và
được coi là một trong những rào cản lớn nhất đến sự phát triển doanh nghiệp.
Các NHTM với khả năng cung ứng vốn tín dụng ổn đònh, mạnh và mức
lãi suất phù hợp luôn là nơi mà các doanh nghiệp mong đợi nhận được sự hỗ
trợ. Song, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng được tài trợ đủ
nguồn vốn tín dụng từ các NHTM để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Chính vì vậy, nhu cầu vốn tín dụng của các DNNQD đang trở thành vấn đề
mà nhiều người và xã hội quan tâm trong gian đoạn hiện nay.
Với mong muốn tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc khó tiếp cận nguồn
vốn tín dụng từ các NHTM và việc đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy các
NHTM mở rộng cho vay vốn tín dụng mà vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng
5
tín dụng đối với các DNNQD, học viên mạnh dạn chọn đề tài “ Phát triển
6
Tuy nhiên dù tác giả đã rất cố gắng trong việc thu thập số liệu, song kết
kinh tế tư nhân từ giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
quả cũng chỉ dừng lại ở mức độ mà luận văn đạt được.
trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
2. Mục đích của luận văn
Luận văn nhằm đến các mục đích sau:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp phân tích
và tổng hợp. Nhờ phương pháp này có thể nghiên cứu được quá trình phát
Thứ nhất: nghiên cứu lý luận chung về các loại hình kinh tế thuộc khu vực
triển cũng như thấy được những hạn chế trong quá trình phát triển của kinh tế
kinh tế tư nhân và các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng. Tứ đó
tư nhân và khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của khu vực này. Từ đó
thấy được sự cần thiết phát triển kinh tế tư nhân từ giải pháp nâng
đề xuất những giải pháp cơ bản mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối
cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Tp. HCM.
Thứ hai: phân tích và dánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
Tp.HCM và khả năng cung ứng vốn cho DNNQD của hệ thống các
thống kê, phương pháp diễn giải và qui nạp, phương pháp so sánh….
NHTM trong thời gian qua. Thấy được những ưu điểm, tồn tại và
5. Kết cấu của đề tài
nguyên nhân của những tồn tại trong việc vay vốn các NHTM.
Thứ ba: đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn vốn đối với các DNNQD tại các NHTM trên đòa bàn TP.
HCM.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, nội dung của luận văn hướng tập
trung vào các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân trên đòa bàn Tp.HCM, không đi sâu vào vào một ngành
hay nột số ngành cụ thể. Luận văn sử dụng số liệu tổng hợp có nguồn gốc
đáng tin cậy từ năm 2000 đến năm 2004 để phân tích và đánh giá thực trạng
và kiến nghò các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, chữ viết tắt, luận văn
có 96 trang với kết cấu như sau:
Chướng I: Lý luận chung về kinh tế tư nhân và vấn đề tín dụng ngân hàng
đối với sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Chương II: Thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở Tp.HCM và tình
hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng phát
triển khu vực kinh tế tư nhân trên đòa bàn Tp.HCM.
7
8
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ VẤN
là doanh nghiệp do hai bên hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam
ĐỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp đònh ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn
I.1 Tổng quan về khu vực kinh tế tư nhân
đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp
I.1.1 Khái niệm chung về doanh nghiệp
liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Trong nền kinh tế thò trường ở nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu
khác nhau, tương ứng với mỗi hình thức sở hữu có thể chia cấu trúc nền kinh
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
tế thành ba khu vực chính: đó là khu vực kinh tế nhà nước (còn gọi là kinh tế
Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là các doanh nghiệp do
quốc doanh), khu vực kinh tế tư nhân (ngoài quốc doanh) và khu vực đầu tư
cá nhân làm chủ và tự chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
nước ngoài. Còn một khu vực kinh tế khác đó là khu vực kinh tế hỗn hợp giữa
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
quốc doanh và ngoài quốc doanh. Khu vực này khi xét vốn đầu tư của bên
nhân tồn tại dưới các hình thức tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, có tư
nào chiếm tỷ lệ khống chế thì có thể xếp vào khu vực quốc doanh hay khu
cách pháp nhân như: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh,
vực ngoài quốc doanh. Cách chia cơ cấu kinh tế như vậy chỉ mang tính tương
doanh nghiệp tư nhân và các hộ, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh.
đối và tương ứng với mỗi khu vực kinh tế có các loại hình doanh nghiệp khác
I.1.2 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nhau.
Trước hết ta tìm hiểu khái niệm sở hữu tư nhân. Sở hữu tư nhân là hình
Doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp được hiểu là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dòch ổn đònh, được đăng ký kinh doanh
theo qui đònh của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
thức chiếm hữu, trong đó tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng là của riêng
cá nhân. Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở nảy sinh kinh tế tư nhân.
Xuất phát từ bản chất của chế độ sở hữu tư nhân, có thể hiểu kinh tế tư
nhân là tổng thể các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ra đời và tồn tại trên cơ sở
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước gọi là DNNN. Đây
sở hữu tư nhân về vốn và tư liệu sản xuất và được gọi là khu vực kinh tế tư
là các tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
nhân hay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Kinh tế tư nhân hoàn toàn tự
phần, vốn góp chi phối và hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích
chủ, tự chòu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh dòch vụ.
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao.
Cụ thể như tự chủ về vốn, qui mô hoạt động, tự chủ lựa chọn phương thức sản
Doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn nước ngoài bao gồm doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh
xuất kinh doanh, hình thức tổ chức quản lý… và tự chòu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
9
Các đơn vò kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao
gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân và các nhóm, cá thể kinh doanh. Sau đây ta tìm hiểu một số đặc điểm
của các đơn vò kinh doanh này:
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 và Luật Doanh nghiệp, ta có
10
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp
danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
thể hiểu Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó: thành viên chòu trách
Ngoài các hình thức tổ chức trên của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nhiệm về các khoản nợ và các nghóa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
còn bao gồm các cá thể kinh doanh và các nhóm kinh doanh. Sự khác nhau
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành
cơ bản với chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty là cá thể kinh doanh và các
viên chỉ được chuyển nhượng theo qui đònh. Thành viên có thể là tổ chức, cá
nhóm kinh doanh không cần vốn pháp đònh.
nhân, số lượng thành viên không được vượt quá 50. Công ty TNHH không
I.1.3 Sự cần thiết phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thò trường
được quyền phát hành cổ phiếu.
đònh hùng XHCN ở Việt Nam
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành
Nước ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chòu trách nhiệm về nợ và
kiện tiềm lực và khả năng của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể chưa đủ
các nghóa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
mạnh để có thể đảm đương được việc đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong khi
doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
đó các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, tiểu chủ… có khả năng phát
người khác, trừ trường hợp qui đònh không được chuyển nhượng trong Luật
triển mạnh, sự có mặt của khu vực kinh tế tư nhân tạo động lực mới trong nền
này. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
kinh tế, tiếp tục giải phóng mọi lực lượng sản xuất, huy động khai thác các
không hạn chế số lượng tối đa. Có quyền phát hành chứng khoán ra công
tiềm lực dồi dào về vốn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề truyền thống...
chúng theo qui đònh của pháp luật về chứng khoán.
thúc dẩy tăng trưởng kinh tế, phát triễn đất nước. Vì vậy, khuyến khích phát
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành
viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp
triển kinh tế ngoài quốc doanh là nội dung quan trọng của đổi mới kinh tế ở
nước ta.
vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín
Vậy, để tiến hành nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần
nghề nghiệp và phải chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
huy động tối đa các thành phần kinh tế tham gia, trong đó có thành phần kinh
nghóa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn chỉ chòu trách nhiệm về các
tế ngoài quốc doanh là một tất yếu khách quan, là bộ phận cấu thành không
thể thiếu được trong nền kinh tế nước ta cũng như các nước khác trên thế
11
12
giới. Sự cần thiết phát triển kinh tế tư nhân bộc lộ rõ hơn ở vai trò của nó
phóng đáng kể lực lượng sản xuất xã hội, tăng trưởng kinh tế, từng bước khắc
được thể hiện ở những mặt cụ thể sau:
phục sự nghèo đói, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ nhất huy động mọi nguồn lực trong dân để phát triển kinh tế
Thứ hai tạo sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
Một trong những mục tiêu của nền kinh tế thò trường đònh hướng
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển về hình thức sở hữu, về quản lý và
XHCN mà Đảng, Nhà nước và nhân dân chủ trương thực hiện trong thời kỳ
về phân phối tạo nên sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
quá độ lên CNXH là giải phóng mọi sức sản xuất để làm ra nhiều của cải vật
xuất ở các ngành, các lónh vực sản xuất, từ đó tạo khả năng huy động rộng rãi
chất và tinh thần nhằm cải thiện không ngừng đời sống của nhân dân. Mục
tiềm năng nguồn lực trong toàn xã hội để đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều
tiêu ấy chỉ có thể thực hiện khi huy động được các nguồn lực trong nước, khai
của cải làm giàu cho mình và cho đất nước. Các loại hình tổ chức của kinh tế
thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, sức lao động tiền vốn để mở rộng
tư nhân được tự do phát triển, Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư
sản xuất. Phát triển kinh tế tư nhân là một trong những giải pháp quan trọng
sản xuất kinh doanh, được luật pháp bảo hộ và là biểu hiện dân chủ hoá đời
để thực hiện mục tiêu này là vì cho phép khai thác có hiệu quả mọi nguồn
sống kinh tế trong xã hội ta. Từ đó khơi dậy và phát huy tính năng động, nhạy
lực của đất nước.
bén.cần cù sáng tạo của quần chúng nhân dân trong lao động và sản xuất,
Kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò to lớn trong việc huy động vốn
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy
đầu tư rộng rãi trong nhân dân cho phát triển sản xuất, tạo động lực và môi
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mặt khác quá trình dân chủ hoá đời
trường cạnh tranh sống động, linh hoạt, sáng tạo cho sự phát triển, nâng cao
sống kinh tế được mở rộng nói trên sẽ tác động và đòi hỏi sự cải tiến về tổ
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều của cải hàng hoá cho xã hội, đóng
chức, quản lý của nhà nước theo hướng hiện đại, văn minh, tiến bộ cũng như
góp vào ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá,
thúc đẩy nâng cao đời sống văn hoá dân trí và tinh thần trong toàn xã hội.
hiện đại hoá các ngành sản xuất. Theo ươc tính của các chuyên gia tài chính
Phát triển khu vực kinh tế tư nhân đặt ra yêu cầu đối với bộ máy quản
ngân hàng thì nguồn vốn dưới các dạng trong dân còn rất lớn khoảng trên 20
lý nhà nước phải chuyển đổi và thích nghi. Sự chuyển đổi bộ máy và chức
tỷ USD, vì thế phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới có thể khai thác tốt
năng quản lý của nhà nước phải theo hướng tăng cường quản lý vó mô và
được nguồn vốn trong dân.
giảm thiểu tối đa sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp.
Vậy, sự tồn tại kinh tế tư nhân ở nước ta là một đòi hỏi bức thiết của
Sự có mặt của khu vực kinh tế tư nhân đòi hỏi phài có sự hoàn chỉnh
thực tiễn xây dựng, phát triển đất nước nhằm khơi dậy và phát huy các tiềm
hệ thống luật pháp, trước hết là hệ thống pháp luật về kinh tế. Hệ thống luật
năng về vốn, sức lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, tính
pháp vừa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN vừa
năng động, nhạy bén linh hoạt, sáng tạo của kinh tế tư nhân. Góp phần giải
phải phù hợp với thông lệ quốc tế hiện chưa có đầy đủ ở nước ta. Sự tồn tại
13
khu vực kinh tế tư nhân buộc nhà nước phải xây dựng hệ thống luật pháp
hoàn chỉnh, đồng bộ, một yêu cầu cấp bách của quản lý vó mô của nhà nước.
14
Ngoài ra phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo ra một đội ngũ những nhà
doanh nghiệp năng động, nhạy bén dám nghó, dám làm, chấp nhận thách thức
Thứ ba tạo động lực cho các thành phần kinh tế khác phát triển
của thò trường. Góp phần đồng bộ và hoàn thiện những tiền đề, điều kiện cho
Phát triển khu vực kinh tế tư nhân theo cơ chế thò trường dưới sự quản
sự phát triển kinh tế thò trường đònh hướng XHCN.
lý của nhà nước sẽ thúc đẩy mọi thành viên trong xã hội nỗ lực đầu tư năng
động trong việc khai thác mọi nguồn lực làm ra của cải đáp ứng nhu cầu cho
Thứ năm giải quyết việc làm, chuyển dòch cơ cấu lao động và phát
triển nguồn nhân lực
mình và đóng góp cho xã hội. Tác động tích cực này tác động nhiều đến khu
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển khắp các vùng của đất nước tạo khả
vực kinh tế nhà nước. Giá thành sản phẩm rẻ, mẫu mã hàng hoá đa dạng và
năng to lớn trong giải quyết việc làm và đời sống của người lao động. Trong
luôn luôn đổi mới của khu vực sản xuất tư nhân có sức cạnh tranh mạnh mẽ
cơ chế cạnh tranh thò trường, để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh
và là động lực thúc đẩy kinh tế nhà nước năng động lên.
doanh, kinh tế tư nhân phải tìm mọi cách tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo,
Vậy, sự hợp tác liên doanh của kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước và
nâng cao trình độ, năng lực, tay nghề của người lao động, cũng như bố trí sử
kinh tế tập thể như một tất yếu nảy sinh, khi phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo
dụng hợp lý, khoa học… từ đó góp phần to lớn vào sự phát triển lực lượng lao
thêm động lực cho hai thành phần kinh tế này phát triển vượt qua năng lực
động xã hội, đáp ứng yêu cầu kinh tế thò trường hội nhập kinh tế quốc tế.
của nó, khắc phục những hạn chế của khu vực quốc doanh, nhờ đó sẽ phát
huy hết tiềm năng.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đông đảo với nhiều qui mô, nhiều
ngành nghề không những thu hút nhiều lao động, giải quyết nhiều việc làm
Thứ tư góp phần tích cực vào sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế
mà còn là lò luyện đội ngũ các nhà doanh nghiệp sau khi họ tốt nghiệp các
Phát triển kinh tế tư nhân góp phàn tích cực vào sự chuyển dòch theo
trường cao đẳng, đại học và các trường khác.
hướng hợp lý, hiệu quả, hiện đại. Ưu thế nổi trội của doanh nghiệp ngoài
Thứ sáu phát triển kinh tế đối ngoại
quốc doanh là năng động, nhạy bén, linh hoạt trong đầu tư sản xuất kinh
Sự tồn tại khách quan của kinh tế hàng hoá cùng với xu thế và đặc
doanh, nắm bắt và đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu thò trường để tìm kiếm hiệu
điểm thời đại về mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế là môi trường và điều kiện
quả, lợi nhuận. Do vậy họ luôn tìm kiếm phát hiện ngành, lónh vực mặt hàng
cho kinh tế tư nhân phát huy các ưu thế, hiệu quả của mình cho nền kinh tế.
xã hội đang thiếu, đang cần đầu tư sản xuất, đồng thời không ngừng cải tiến
Kinh tế tư nhân góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hiện đại hoá
kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để có ưu thế
sản xuất: sự phát triển của kinh tế tư nhân tạo ra khối lượng lớn về hàng xuất
trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận, từ đó thúc đẩy sự dòch chuyển cơ cấu
khẩu đồng thời mở rộng khả năng và là đối tác thu hút các nguồn vốn đầu tư
kinh tế theo hướng hợp lý, ngày càng hiện đại.
từ nước ngoài vào Việt Nam, nhập về máy móc thiết bò công nghệ tiên tiến…
15
16
qua đó tạo tiền đề khai thác, tận dụng các tiềm năng, nguồn lưc rộng lớn
thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp
trong nhân dân cho phát triển sản xuất, góp phần hiện đại hoá nền kinh tế.
có thể tiếp cận và sử dụng có thể là vốn của bản thân chủ doanh nghiệp, kêu
Vậy, phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi cho việc
gọi góp vốn dưới hình thức hợp doanh, vay mượn của gia đình và bạn bè, vay
thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa của đất nước.
của những người cho vay tư nhân, sử dụng tín dụng thương mại, phát hành nợ
Tóm lại, chính sách phát triển kinh tế ngoài quốc doanh nhằm vào việc
thu hút vốn nhàn rỗi, lực lượng lao động và tay nghề đa dạng trong dân
ra thò trường thông qua các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và vay
tiền từ các TCTD mà tiêu biểu là các NHTM.
chúng. Các DNNQD co ùnhiều thuận lợi và linh hoạt trong việc tiếp nhận số
Mặc dù nguồn vốn rất đa dạng nhưng lại có rất nhiều khó khăn khi
lao động không ngừng tăng lên hàng năm, giải quyết công ăn việc làm cho
tiếp cận như: vay vốn của những người cho vay tư nhân, lợi thế là đáp ứng
một bộ phận lớn lao động và ngày càng khẳng đònh vai trò quan trọng của
được nhu cầu vốn cấp bách, không cần phải đi qua nhiều thủ tục phức tạp và
mình trong việc gia tăng sự đóng góp vào GDP và ngân sách chung của cả
phiền hà, tuy nhiên lãi suất của các khoản vay này thường rất cao, các hành
nước.
vi bạo lực có thể xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp không trả nợ đúng
I.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
hạn. Hình thức góp vốn liên kết cũng gặp nhiều khó khăn do việc bất cân
I.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
xứng thông tin của người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, điều này gây
đối với khu vực kinh tế tư nhân
ra khả năng tài sản của doanh nghiệp bò đánh giá thấp và do đó làm giảm nhu
Khu vực kinh tế tư nhân có nhiều tiềm năng và triển vọng phát triển,
cầu gọi vốn liên kết của bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử
đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế như đã đề cập ở phần trước
dụng loại hình tín dụng thương mại, nhưng loại hình này thường có thời hạn
về vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân. Kinh nghiệm của một số nước chỉ
rất ngắn và thường có lãi suất ngầm ẩn cao hơn rất nhiều so với lãi suất có kỳ
ra rằng thành công trong phát triển kinh tế là do phần lớn đóng góp của khu
hạn tương đương của vốn vay từ các NHTM. Lãi suất ngầm ẩn thể hiện ở
vực kinh tế tư nhân, vì vậy Việt Nam cần có một khu vực kinh tế tư nhân
mức chênh lệch giữa giá cả được chiết khấu (nếu trả ngay) và giá cả trả
năng động và phát triển để đảm bảo cạnh tranh, tính ổn đònh và phát triển
chậm. Bên cạnh đó, các DNNQD với hơn 90% là các doanh nghiệp có qui mô
kinh tế.
nhỏ, thì khả năng phát hành cổ phiếu và trái phiếu hầu như không thể đạt
Khó khăn lớn nhất hiện nay của khu vực kinh tế tư nhân là thiếu vốn
để phục vụ sản xuất kinh doanh. Theo đánh giá của của Phòng Công nghiệp
được. Vì để có đủ tư cách phát hành nợ, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn khắt khe của các cơ quan quản lý thò trường vốn.
và Thương mại Việt Nam, tình trạng thiếu vốn là khó khăn lớn nhất đối với
Theo Bảng 1 dưới đây ta thấy, để khắc phục tình trạng thiếu vốn, các
khu vực này và hầu hết các doanh nghiệp nói rằng họ luôn trong tình trạng
DNNQD thường dựa vào sự giúp đỡ của người thân, bạn bè. Tỷ lệ doanh
17
18
nghiệp thử tiếp cận và thành công với nguồn vốn này là cao nhất. Tuy vậy
Gia tăng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân sẽ giúp
nguồn vốn này rất hạn chế nên không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn ngày
khu vực này mở rộng nguồn vốn với chi phí về vốn giảm, từ đó thúc đẩy sản
càng tăng của doanh nghiệp. Nguồn vốn thứ hai mà các doanh nghiệp tìm
xuất của doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho toàn bộ
đến là nguồn vốn vay ngân hàng. Tỷ lệ các doanh nghiệp thử tiếp cận với
nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có quan hệ mật thiết với tốc độ tăng
nguồn vốn tín dụng ngân hàng khá cao, chỉ sau nguồn vốn từ bạn bè và gia
GDP, tốc độ tăng trưởng đầu tư, tốc độ tăng tiết kiệm. Vì vậy NHTM cần
đình có thể hiều đây là nguồn vốn đáng tin cậy và mong đợi nhất của các
phải tăng cường đẩy mạnh cho vay vốn tín dụng đối với khu vực kinh tế tư
doanh nghiệp. Chỉ khi tiếp cận không thành công với nguồn vốn này, các
nhân nhằm tháo gỡ vấn đề về vốn cho khu vực này.
doanh nghiệp mới phải tìm đến nguồn vốn vay “nóng” (cá nhân cho vay lấy
Việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân sẽ đem đến cho
lãi). Vì thế các NHTM với khả năng cung ứng vốn tín dụng ổn đònh, mạnh và
NHTM nhiều lợi nhuận hơn đối với những khoản cho vay ổn đònh và an toàn.
mức lãi suất phù hợp của mình luôn là nơi mà các doanh nghiệp mong đợi
Từ đó gia tăng thò phần tín dụng và sức cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao
nhận được sự hỗ trợ.
uy tín vò thế, thương hiệu và ảnh hưởng của ngân hàng trên thò trường.
Bảng 1: KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
Đơn vò tính: %số doanh nghiệp
Các nguồn vốn tín dụng
Tỷ lệ doanh
Tỷ lệ thành
Nghiệp thử tiếp
công khi tiếp cận
54,5
quốc doanh là rất cần thiết. Với nguồn vốn tín dụng mạnh, ổn đònh và mức lãi
suất phù hợp sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các DNNQD, giải quyết vấn
đề nan giải nhất để tạo điều kiện cho khu vực này ngày càng phát triển.
I.2.2 Ngân hàng thương mại
cận
Các nguồn vốn nói chung
Vậy mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh tế ngoài
Không có
I.2.2.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là ngân hàng giao dòch trực tiếp với
Trong đó:
-Ngân hàng nhà nước và tư nhân
24,7
20,2
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi,
-Quỹ tín dụng của Chính phủ
8,7
7,1
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
-Dự án quốc tế
1,9
1,3
tiện thanh toán và cung ứng dòch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
-Bạn bè và gia đình
38,8
38,5
Nghò đònh của chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 đònh
-Cá nhân cho vay lấy lãi
11,2
10,6
nghóa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
-Các nguồn khác
2,6
1,9
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
Nguồn: Thời báo kinh tế Sài gòn 29/7/2004
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của nhà nước”.
19
20
Vậy, có thể hiểu NHTM là một đònh chế tài chính trung gian quan
Thứ nhất nghiệp vụ nguồn vốn
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ đònh chế trung gian
Được gọi là nghiệp vụ Nợ và là nghiệp vụ tiền đề, nghiệp vụ cơ bản
này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động,
của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của
tập trung đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh
NHTM. Ngân hàng tạo lập được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện mở
tế. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và phổ biến trong nền kinh tế. Ở
rộng cho vay, mở rộng tín dụng cho nền kinh tế. Nguồn vốn của ngân hàng
đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó sẽ có sự phát
bao gồm các nguồn vốn sau:
triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
-
Vốn điều lệ của ngân hàng được hình thành lúc mới đi vào hoạt động.
Tóm lại, NHTM là tổ chức kinh tế đặc biệt, có vốn, có bộ máy điều
Nếu là NHTMQD thì vốn điều lệ do ngân sách cấp 100%. Nếu là
hành, có đội ngũ nhân viên, có giao dòch trực tiếp với công ty, doanh nghiệp,
NHTM cổ phần thì do cổ đông góp dưới hình thức vốn cổ phần. Các
các tổ chức kinh tế và cá nhân… bằng cách nhận tiền gửi và sử dụng nguồn
quỹ của ngân hàng bao gồm: quỹ dự trữ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
vốn này để cho vay, chiết khấu và cung ứng các dòch vụ ngân hàng cho các
phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc, quỹ khen thưởng phúc
đối tượng trên. Hoạt động của ngân hàng vì mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên
lợi. Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận ngân hàng. Ngoài ra còn
lónh vực kinh doanh của NHTM là tiền tệ, mà tiền tệ là công cụ điều tiết vó
có các quỹ không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng như quỹ khấu
mô nền kinh tế của nhà nước, nó có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế
hao, quỹ dự phòng rủi ro.
xã hội. Do đó đôi khi các NHTM phải hy sinh một phần lợi nhuận để thực
-
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
hiện các nghiệp vụ nhằm kiểm soát lạm phát và đáp ứng yêu cầu của nền
nguồn vốn của NHTM. Là nguồn vốn do ngân hàng huy động được từ
kinh tế góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
các khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và
I.2.2.2 Nghiệp vụ NHTM
các tổ chức. Ngoài ra các NHTM còn phát hành chứng từ có giá bao
Nhìn một cách tổng thể, thì các NHTM hoạt động kinh doanh với ba
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếi nhằm bổ sung vào nguồn
mảng nghiệp vụ lớn: nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và
vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi không đáp
nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng. Mỗi nghiệp vụ đều có vò trí và tác
ứng yêu cầu kinh doanh.
dụng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung là đáp ứng nhu cầu của
khách hàng với hiệu quả cao nhất.
-
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng có được từ sự hỗ trợ từ các
TCTD khác thông qua thò trường liên ngân hàng hay từ NHTW khi gặp
sự thiếu hụt về khả năng thanh toán thông qua biện pháp chiết khấu,
tái chiết khấu.
21
-
-
Ngân hàng còn có nguồn vốn được hình thành qua việc tiếp nhận từ
22
Thứ ba nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng:
các tổ chức tài chính-tiền tệ quốc tế, NHTW… để tài trợ theo chương
Được coi là nghiệp vụ trung gian, không ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này chỉ được sử
vốn và đến nghiệp vụ tín dụng và đầu tư. Các dòch vụ ngân hàng cung cấp
dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu xác đònh.
bao gồm: dòch vụ ngân quỹ, chuyển tiền, thanh toán, thu hộ, mua bán hộ, dòch
Ngoài ra, ngân hàng còn có các nguồn vốn khác phát sinh trong quá
vụ ủy thác, tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng như làm đại lý, chuyển tiền,
toán thẻ tín dụng quốc tế, nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ…
mở tài khoản lưu ký.
Nghiệp vụ này cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn
Thứ hai nghiệp vụ sử dụng vốn
vốn, mở rộng tín dụng và đầu tư. Dòch vụ ngân hàng rất đa dạng và phong
Đây là nghiệp vụ Có, nghiệp vụ này sử dụng nguồn vốn đã hình thành của
phú, bất kỳ một lónh vực nào có liên quan đến hoạt động ngân hàng, các ngân
ngân hàng. Bao gồm các nghiệp vụ sau:
-
-
hàng đều sẵn sàng cung cấp dòch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Nghiệp vụ tín dụng : đây là nghệp vụ trong đó NHTM thoả thuận với
I.2.3 Tín dụng ngân hàng
khách hàng (qua Hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một
I.2.3.1 Khái niệm
khoản tiền nhất đònh, trong một thời gian nhất đònh, có lãi suất và phải
Tín dụng phản ánh quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
hoàn trả. Bằng nghiệp vụ tín dụng, NHTM cung ứng cho nền kinh tế
giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn
thuộc các ngành, các thành phần kinh tế có đủ vốn để sản xuất kinh
và có lãi. Tín dụng bao gồm nhiều hình thức song trong đó tín dụng ngân
doanh, có vốn để thực hiện các dự án đầu tư. Đây là nghiệp vụ sử dụng
hàng giữ vò trí chủ yếu trong hệ thống tín dụng.
phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng bao
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại với các
gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và
xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân. Đối tượng của TDNH là
các hình thức khác.
vốn tiền tệ, nghóa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền. Các chủ
Nghiệp vụ đầu tư: các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn của mình
thể trong TDNH được xác đònh một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là người
để đầu tư dưới các hình thức liên doanh, liên kết, mua cổ phiếu các
cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân… là người đi vay.
công ty, trái phiếu chính phủ. Khi thực hiện đầu tư, các ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vò trí đặc biệt quan
cũng phài tuân theo những qui đònh về khống chế và khối lượng tham
trọng trong nền kinh tế, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
gia. Ngoài ra các ngân hàng kinh doanh trên thò trường tiền tệ, thò
trường ngoại hối nhằm kiếm lời tăng lợi nhuận.
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng
các công cụ như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm đònh
23
24
mức hay không đònh mức… Còn để cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp,
Vậy, hoạt động của TDNH có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình
ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hay Hợp đồng tín
hình lưu thông tiền tệ đất nước. Nhờ hoạt động của TDNH mà vốn tiền tệ của
dụng), với khế ước này cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và
xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, nó vừa
tiền lãi theo thời gian đã xác đònh.
có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển
I.2.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều
Thứ nhất tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
kiện quan trọng để ổn đònh lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường.
Thứ ba góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn đònh
TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm
nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn, vừa, nhỏ,
trật tự xã hội
không những xâm nhập vào lónh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
vào nhiều lónh vực như dòch vụ, đời sống. Như vậy có thể khẳng đònh vai trò
hoá và dòch vụ ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của
to lớn của TDNH trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
người lao động. Vốn tín dụng cung ứng tạo ra khả năng khai thác các tiềm
TDNH có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế vơi số lượng rất lớn, với
năng sẵn có trong xã hội và trong thiên nhiên, về lao động… do đó có thể thu
nhiều thời hạn khác nhau nhờ đó giúp các doanh nghiệp không những có vốn
hút nhiều lực lượng lao động của xã hội nhằm tạo ra lực lượng sản xuất mới
để kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bò, nhằm
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
nâng cao năng lực sản xuất, như vậy TDNH có tác dụng thúc đẩy nhanh tốc
độ phát trểin của nền kinh tế.
Thứ tư tạo điều kiện để phát triển mối quan hệ kinh tế với nước
ngoài
Thứ hai góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả
Sự phát triển tín dụng không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng
ra phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan
góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, đặc biệt là
hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong
tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát nhờ đó góp
quá trình phát triển hội nhập. Vậy tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng
phần ổn đònh tiền tệ. Mặt khác, cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo
và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, hàng hoá
I.2.2.3 Phân loại cho vay TDNH:
dòch vụ ngày càng nhiều hơn về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu
-
Căn cứ vào thời hạn: có cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn đònh
-
Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn: cho vay vốn lưu động, cho
giá cả trong nước.
vay cố đònh.
25
-
-
-
-
26
Căn cứ vào tính chất đảm bảo: cho vay bằng tín chấp, cho vay có đảm
gây bất ổn cho sự phát triển kinh tế và ổn đònh xã hội. Vì vậy, tăng trưởng tín
bảo trực tiếp (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh).
dụng phải gắn liền với nhu cầu về vốn tín dụng của nền kinh tế, nếu không
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể: cho vay trực tiếp, cho vay
sẽ dẫn đến lạm phát, gây bất ổn vó mô cho nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng
gián tiếp
phải phù hợp với chiến lược đã hoạch đònh và nguồn vốn của ngân hàng và
Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ: cho vay luân chuyển,
tăng trưởng tín dụng phải dựa trên cơ sở chất lượng tín dụng nếu không rủi ro
cho vay từng phần.
trong hoạt động kinh doanh nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng sẽ xảy ra
Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn: cho vay SXKD, cho vay tiêu dùng.
và gây nhiều hậu quả khó lường.
I.2.3.4 Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng
Việc mở rộng tín dụng mang đến cho các NHTM sự gia tăng về lợi
Thứ nhất tăng trưởng tín dụng
nhuận, gia tăng thò phần tín dụng và sức cạnh tranh của ngân hàng đối với
Là việc NHTM sử dụng mọi biện pháp, chính sách và nghiệp vụ của
các ngân hàng khác. Nâng cao uy tín, vò thế, thương hiệu và ảnh hưởng của
mình nhằm gia tăng nguồn vốn huy động được vào hoạt động cho vay, chiết
ngân hàng trên thò trường. Còn đối với nền kinh tế, việc mở rộng tín dụng dẫn
khấu các đối tượng là cá nhân, các tổ chức kinh tế… có nhu cầu vốn tín dụng
đến chi phí về vốn sẽ giảm, từ đó thúc đẩy sản xuất, góp phần phát triển kinh
nhằm từng bước nâng cao lợi nhuận, thò phần và ảnh hưởng của mình trên thò
tế, nâng cao đời sống người dân.
trường.
Thứ hai chất lượng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng được hiểu là sự gia tăng đơn thuần về mặt khối
Hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay, đầu tư, bảo lãnh
lượng trong một thời kỳ nhất đònh. Mức tăng trưởng tín dụng có thể được thể
mang lại, là khả năng thu hồi vốn đầu tư cả vốn gốc và lãi theo dự kiến. Hiệu
hiện bằng nhòp độ gia tăng tổng dư nợ tín dụng năm sau so với năm trước.
quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao và
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng chứng tỏ ngân hàng đã giải quyết vốn cho nền
ngược lại. Điều đó đồng nghóa với việc muốn nâng cao chất lượng tín dụng
kinh tế phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế.
thì phải giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Không phải mọi sự tăng trưởng tín dụng đều luôn được coi là tốt vì đến
Rủi ro tín dụng là rủi ro của ngân hàng trong quá trình cho vay và nó
quá một giới hạn nào đó, sự tăng trưởng mạnh trong kỳ xem xét sẽ có nguy
phụ thuộc vào khả năng trả nợ của khách hàng. Nó biểu hiện dưới dạng
cơ gây ra rủi ro lớn và tỷ lệ nợ quá hạn cao ở thời kỳ sau. Tăng trưởng tín
khách hàng vay vốn không trả được nợ hay trả nợ không đúng hạn qui đònh.
dụng có mối quan hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ tăng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung
trưởng đầu tư, tốc độ tăng tiết kiệm. Khi tốc độ tăng trưởng tín dụng tách rời
trong đó có nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
các mối quan hệ của nó thì nó sẽ mất đi tính bền vững và trở thành nhân tố
Nếu tỷ lệ này ngày càng cao có nghóa chất lượng tín dụng thay đổi theo chiều
27
28
hướng không tốt và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế, nếu tỷ lệ nợ quá hạn
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ TƯ
dưới 5% tổng dư nợ hàng năm, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng số nợ quá
NHÂN VÀ TÌNH HÌNH TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG
hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức này là có vấn đề.
NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Vì vậy ngân hàng cần phải giám sát khách hàng để nắm bắt được việc mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận và tình hình ổn đònh
tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại, trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta hiện
nay, việc phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là rất cần thiết nhằm
huy động mọi nguồn lực trong dân để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển
đất nước. Với vai trò quan trọng như vậy, phát triển khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh là chủ trương của Nhà nước và vấn đề giải quyết nhu cầu cấp
bách nhất của khu vực này là nhu cầu vốn luôn được đặt lên hàng đầu trong
các chính sách của Nhà nước, của bản thân các doanh nghiệp. Sự cần thiết
phải mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với khu vực này chính là đáp
án để giải quyết vấn đề thiết yếu nhất của doanh nghiệp là vấn đề vốn và
cũng là lý do nghiên cứu của đề tài để từ đó khẳng đònh thêm vò trí của khu
vực này trong sự phát triển kinh tế. Trong tổng số các đơn vò kinh doanh
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì loại hình doanh nghiệp (công ty
TNHH, công ty cổ phần, DNTN) chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng,
do đó nhằm đạt mục đich nghiên cứu của đề tài đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, tôi sử dụng khái niệm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và đại
biểu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
II.1 Thực trạng hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân
II.1.1 Những kết quả đạt được trong thời gian qua
II.1.1.1 Đóng góp vào tăng trưởng GDP và chuyển dòch cơ cấu kinh tế của
thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở miền Đông Nam Bộ giàu có và nhiều
tiềm năng, trước giải phóng (30/4/1975) được ví là “Hòn Ngọc Viễn Đông”.
Diện tích tự nhiên là 2.095 km2, dân số năm 2000 là 5.226.100 người với
khoảng 65% dân số sống ở nội thành, 35% sống ở ngoại thành. Dân số tăng
khá nhanh và tăng qua các năm, đến năm 2004 đã là 6.117.000 người. Thành
phố tiếp nhận một lượng khá lớn người nhập cư từ các vùng khác đến bổ sung
vào nguồn lao động dồi dào.
Bảng 2 : TỔNG SẢN PHẨM
TRONG NƯỚC (GDP) CỦA TP HCM SO VỚI CẢ NƯỚC
Đơn vò tính: tỷ đồng
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
GDP cả nước
441.646
481.295
535.762 605.586
722.150
GDP Tp.HCM
75.862
84.852
96.403 113.326
136.488
17,1
17,6
Cơ cấu (%)
17,9
18,7
18,9
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004
Theo Bảng 2 ta thấy, hiện trạng kinh tế- xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh đã có nhiều chuyển biến và ngày càng có nhiều đóng góp tích cực vào
sự phát triển chung của đất nước. GDP của Tp. Hồ Chí Minh đóng góp vào
GDP của cả nước tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng khá cao. Tốc độ phát
29
30
triển GDP của thành phố mỗi năm trong giai đoạn từ 2000 đến 2004 là
15,8%.
Theo Bảng 3 và Biểu số 1 ta thấy, trong tổng sản phẩm nội đòa của Tp.
Hồ Chí Minh đạt được trong thời gian qua có sự đóng góp đáng kể của khu
Bảng 3 : GDP
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ
Năm
2000
GDP Tp.HCM
Trong đó:Kinh tế nhà nươc
Kinh tế tư nhân
Kinh tế có vốn nước ngoài
2001
2002
vực kinh tế ngoài quốc doanh. GDP của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Đơn vò tính: tỷ đồng
tăng mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng GDP của thành
2003
phố. Tốc độ tăng trưởng mỗi năm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong
2004
75.862
84.852
96.403 113.326 136.488
100%
100%
100%
100%
100%
32.621
35.892
40.137
45.539
57.849
Về giá trò sản xuất công nghiệp, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
giai đoạn từ 2000 đến 2004 làê16,8% cao hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực
quốc doanh (15,3%) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoàiø (14,6%).
43%
42,2%
41,6%
40,1%
42,3%
đóng góp vào giá trò sản xuất công nghiệp trên đòa bàn tương đối cao và tăng
28.524
31.480
35.967
41.865
53.120
nhanh qua các năm (Bảng 4). Tốc độ phát triển giá trò sản xuất công nghiệp
37,6%
37,1%
37,3%
36,9%
38,9%
tương đối cao, trung bình mỗi năm tăng là 28,4%, cao hơn cả khu vực kinh tế
14.717
17.480
20.299
23.940
25.519
nhà nước (15,06%) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (22,5%).
19,4%
20,7%
21,1%
23%
18,8%
Bảng 4 : GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
Đơn vò tính: tỷ đồng
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004
Năm
Biểu số 1: TĂNG TRƯỞNG GDP Ở TP. HCM
Tỷ đồng
70000
53120
60000
41865
50000
40000
30000
35967
28524
31480
2000
2001
2002
Tổng số
94.272 114.887 137.324
Kinh tế nhà nươc
39.822
46.742
Kinh tế tư nhân
23.796
K.tế có vốn nước ngoài
30.654
2003
2004
168.481
203.633
53.439
61.354
69.806
30.503
36.620
49.871
64.604
37.642
47.265
57.256
69.223
Nguồn: Niên giám thống kê 2004
20000
Qua đó cho thấy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có mức đóng góp
10000
đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế chung của thành phố và cả nước. Trong
0
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
DNNN
DNNQD
LD&ĐTNN
điều kiện đang ở giai đoạn mới được tái lập và phát triển còn khó khăn về
nhiều mặt mà mức tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân đã đạt được như
31
32
vậy là khá nhanh và bền vững, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế và chuyển dòch cơ cấu kinh tế.
II.1.1.2 Huy động mọi nguồn vốn đầu tư phát triển
Để đóng góp tích cực vào GDP của thành phố, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh không chỉ gia tăng về mặt giá trò đóng góp của doanh nghiệp
hiện có mà còn có sự đóng góp đáng kể của đội ngũ các DNNQD được thành
LD&ĐT
NN
5%
DNTN
29%
Cty
TNHH
65%
DNNQD
91%
Biểu số 3: CƠ CẤU DNNQD CÓ ĐẾN
Biểu số 2: CƠ CẤU DOANH
lập hàng năm.
DN tập
thể
2%
Cty cổ
phần
4%
DNNN
4%
31/12/2003
NGHIỆP CÓ ĐẾN 31/12/2003
Theo Bảng 5, Biểu số 2, 3, 4 dưới đây ta thấy, số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có đến 31/12 mỗi năm chiếm phần lớn trong tổng số doanh
nghiệp trên đòa bàn thành phố (91%) và tăng mạnh qua các năm là do Luật
Biểu số 4: TĂNG TRƯỞNG DOANH NGHIỆP Ở TP.HCM
Doanh nghiệp
doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
20000
thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, loại hình công ty
15000
TNHH chiếm đến 65% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh
10000
Bảng 5: SỐ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÓ ĐẾN 31/12
Đơn vò tính: số doanh nghiệp
Năm
2000
2001
2002
2003
Tổng số doanh nghiệp
8.616
11.572
14.508
17.377
Doanh nghiệp nhà nước
690
718
767
696
DN có vốn đầu tư nước ngoài
15855
12936
10151
7385
5000
0
Năm 2000
Năm 2001
DNNN
DNNQD
Năm 2002
Năm 2003
LD&ĐTNN
541
703
805
826
Từ khi có Luật Doanh nghiệp ra đời, các nhà đầu tư thuộc DNNQD đã
7.385
10.151
12.936
15.855
yên tâm bỏ vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, điều này thể hiện ở số doanh
Trong đó: DN tập thể
232
265
284
296
nghiệp tăng lên mỗi năm và nguồn vốn của doanh nghiệp thống kê được đến
DN tư nhân
2.900
3.489
4.073
4.554
Công ty TNHH
4.139
6.101
8.110
10.396
Theo Bảng 6,7 và Biểu số 5 dưới đây ta thấy, mặc dù tỷ trọng vốn
114
296
469
609
trong tổng nguồn vốn của khu vực ngoài quốc doanh nhỏ hơn khu vực quốc
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Công ty cổ phần
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004
31/12 tăng lên mỗi năm.
doanh và khu vực có vốn nước ngoài nhưng tốc độ tăng nguồn vốn trung bình
33
34
mỗi năm đạt được rất cao 34,5%, cao hơn tốc độ tăng trung bình của khu vực
Biểu số 5: TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN DOANH NGHIỆP
có vốn đầu tư nước ngoài (15,5%) và khu vực doanh nghiệp nhà nước
Triệu đồng
140000
(17,1%), trong đó, loại hình công ty TNHH số vốn cao nhất. Điều này chứng
120000
tỏ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang có sức tăng trưởng về vốn
100000
rất lớn.
80000
60000
Bảng 6: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP CÓ ĐẾN 31/12
40000
Đơn vò tính: triệu đồng
Năm
2000
Tổng số
2001
2002
20000
2003
0
196.834
232.960
297.926
348.538
Khu vực DNNN
78.125
94.033
125.469
125.568
Khu vực DNNQD
44.875
50.736
71.592
109.236
1.664
1.767
1.215
1.393
Theo Bảng 8, ta thấy các DNNQD mặc dù đóng góp vào ngân sách
Trong đó : DN tập thể
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
DNNN
DNNQD
LD&ĐTNN
II.1.1.3 Đóng góp to lớn cho ngân sách
3.006
4.143
5.633
17.274
còn rất hạn chếâ vì còn nhiều hiện tượng tiêu cực trong nộp thuế nhưng trong
Công ty TNHH
24.468
33.548
50.183
66.685
thời gian qua tốc độ đóng góp vào ngân sách thành phố của khu vực kinh tế
Công ty cổ phần
15.736
11.277
14.559
23.882
ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể, trung bình mỗi năm là 19,9% cao hơn
73.833
88.190
100.864
113.734
DN tư nhân
KV có vốn nước ngoài
tốc độ tăng trung bình mỗi năm của khu vực kinh tế nhà nước (11,2%).
Bảng 8:THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004
Đơn vò tính: tỷ đồng
Bảng 7: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP CÓ ĐẾN 31/12
Đơn vò tính: %
Năm
2000
2001
2002
2003
Năm
Thu nội đòa
2000
2001
2002
2003
2004
15.024
17.432
20.265
24.839
27.701
Trong đó:Kinh tế nhà nước
5.675
6.659
7.223
8.367
8.704
Khu vực DNNN
39,6
40,3
42,1
36,1
Kinh tế ngoài nhà nước
2.209
2.559
2.872
3.727
4.579
Khu vực DNNQD
22,8
21,8
24,0
31,3
Kinh tế có vốn nước ngoài
1.833
2.021
2.621
3.555
5.137
KV có vốn nước ngoài
37,6
37,9
33,9
32,6
5.307
6191
7547
9283
9279
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004
Các khoản thu khác
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004
35
36
II.1.1.4 Tạo việc làm cho người lao động
II.1.1.5 Phát triển kinh tế đối ngoại
Theo Bảng 9, Biểu số 6 ta thấy, DNNQD trên đòa bàn thành phố thu
Khu vực kinh tế tư nhân đã góp phần tích cực thúc đẩy quan hệ kinh tế
hút được nhiều lao động nhất, tỷ trọng chiếm đến 44%. Khu vực này hàng
đối ngoại, mở rộng thò trường, đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu, trong
năm tạo ra hàng trăm nghìn công ăn việc làm mới, là một trong những khu
đó chủ yếu là các mặt hàng truyền thống như: nông lâm thuỷ sản, thủ công
vực tạo ra nhiều công ăn việc làm nhất góp phần ổn đònh và tăng thu nhập
mỹ nghệ, may mặc đồ da…Việc phát triển khu vực KTTN là một trong những
cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo và ổn đònh xã hội.
cầu nối quan trọng để thu hút vốn, công nghệ của nước ngoài đầu tư vào Việt
Bảng 9: SỐ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CÓ ĐẾN 31/12
Nam, thu hút nguồn vốn của người Việt Nam đònh cư ở nước ngoài đầu tư
Đơn vò tính: người
Năm
2001
Tổng số
788.832
898.031 1.090.309 1.186.662
Khu vực DNNN
334.680
342.535
392.817
371.172
hợp, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và mở rộng nền dân chủ XHCN.
Khu vực DNNQD
286.166
362.088
432.401
515.089
Khu vực kinh tế phát triển làm cho quan hệ sở hữu của nền kinh tế nước ta
31.764
32.928
21.198
20.935
trở nên đa dạng hơn. Nếu như trước đây chỉ có sở hữu nhà nước và sở hữu
32.647
40.233
51.842
56.948
tập thể, thì giờ đây quan hệ sở hữu được pháp luật thừa nhận phong phú hơn:
Công ty TNHH
208.338
266.804
327.098
398.210
có sở hữu tập thể, tiểu chủ, có sở hữu tư bản tư nhân, sở hữu nhà nước, sở
Công ty cổ phần
13.417
22.123
32.263
38.996
hữu hỗn hợp dưới các hình thức tư bản nhà nước, làm cho quan hệ sản xuất
Khu vực có vốn nước ngoài
167.986
193.408
265.091
300.401
trở nên linh hoạt phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở
DN tư nhân
cả nước. Nhờ đó đã khơi dậy và phát huy được các tiềm năng về vốn, lao
Biểu số 6: CƠ CẤU LAO ĐỘNG
động, đất đai, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các tầng lớp nhân dân
ĐẾN 31/12/2003
25%
Phát triển kinh tế tư nhân góp phần xây dựng quan hệ sản xuất phù
nước ta vốn còn thấp và phát triển không đều giữa các ngành, các vùng trong
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004
LD&ĐTNN
2003
II.1.1.6 Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất
2000
Trong đó: DN tập thể
2002
phát triển kinh tế trong nước.
DNNN
31%
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thông qua việc phát
triển khu vực kinh tế tư nhân mà quyền làm chủ của nhân dân được nâng lên,
trước hết làm chủ về kinh tế được phát huy, đó là cơ sở để mở rộng quyền
DNNQD
44%
làm chủ của nhân dân về chính trò, văn hoá, xã hội. Đồng thời nó cũng đặt ra
những yêu cầu khách quan cho việc cải cách nền hành chính quốc gia nhằm
37
38
xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân trong sạch vững mạnh, đặt ra yêu
Theo số liệu của Cục Thống kê, qui mô vốn bình quân của một doanh nghiệp
cầu khách quan phải đổi mới và chỉnh đốn Đảng và các tổ chức chính trò xã
ngoài quốc doanh năm 2000 là 6,1 tỷ đồng, năm 2004 là 6,9 tỷ đồng, tương
hội –nhân tố quyết đònh việc đònh hướng cho nền kinh tế thò trường của nước
ứng cho một DNNN là 114 tỷ đồng và 180 tỷ đồng, doanh nghiệp có vốn đầu
ta vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
tư nước ngoài là 137 tỷ đồng và 138 tỷ đồng.
Tóm lại, kinh tế tư nhân đã góp phần khơi dậy và phát huy tiềm năng
Nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
của một bộ phận dân cư tham gia vào công cuộc phát triển thành phố, góp
tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề đối với khu vực
phần xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp. Tầng lớp doanh nhân ngày
này. Các DNNQD hiện nay hầu như chỉ huy động vốn từ các nguồn: tiền tiết
càng đông đảo đã có cơ hội thể hiện tính năng động, sáng tạo dám làm dám
kiệm, vốn tự có đóng góp của các thành viên, vay từ gia đình bạn bè, từ
chòu. Góp phần duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống qua kinh
nguồn lợi nhuận tái đầu tư. Việc tiếp cận các nguồn vốn vay từ ngân hàng
nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý đã tích luỹ qua nhiều thế
hay các TCTD gặp rất nhiều khó khăn do thiếu tài sản thế chấp, thủ tục phức
hệ. Những nỗ lực của khu vực kinh tế tư nhân đã và đang góp phần xây dựng
tạp, lãi suất cao… Trên thực tế chỉ có khoảng 55% DNNQD được vay vốn
quan hệ sản xuất mới phù hợp, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thực
ngân hàng, nhưng chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, không đáp ứng được nhu cầu
hiện công bằng xã hội. Cơ cấu kinh tế nhờ đó cũng được chuyển dòch theo
đầu tư lớn và dài hạn.
hướng tăng giá trò gia tăng và sản phẩm có giá trò lớn. Cơ chế quản lý cũng
Khi không có vốn để nâng cấp máy móc thiết bò, đổi mới công nghệ,
được đổi mới theo hướng thò trường, thúc đẩy cạnh tranh tôn trọng luật pháp.
đào tạo nhân lực thì doanh nghiệp không thể nâng cao chất lượng sản phẩm,
II.1.2 Những hạn chế chủ yếu của khu vực kinh tế tư nhân ở Tp.HCM
giảm chi phí để tồn tại được trên thò trường cạnh tranh lành mạnh hiện nay.
Thứ nhất về qui mô vốn
Thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất là hiện tượng phổ biến đối với
Tuy phát triển nhanh về số lượng nhưng hiện nay qui mô của các
toàn bộ các DNNQD và là một trong những rào cản lớn nhất đến sự phát
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân nói chung rất nhỏ. Xét về phương
triển sản xuất kinh doanh.
diện vốn thì khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có qui mô lớn nhất, hơn 86%
Các doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến họ không có điều kiện đầu tư
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có vốn lớn hơn 10 tỷ đồng, tương ứng
khoa học công nghệ hiện đại. Nhiều nhà doanh nghiệp ban đầu họ có ý đònh
khu vực doanh nghiệp nhà nước là khoảng 65% và khu vực kinh tế tư nhân
sản xuất nhưng do thiếu vốn nên gặp khó khăn lúng túng trong việc triển khai
chỉ khoảng 10%. Hơn 80% các doanh nghiệp công ty tư nhân có vốn nhỏ hơn
và nhiều khi họ phải huỷ bỏ hợp đồng đã ký với đối tác. Điều đó giải thích vì
5 tỷ đồng, con số này tương ứng đối với DNNN là khoảng 20% và doanh
sao khu vực KTTN thường tập trung vào lónh vực thương mại dòch vụ, những
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng là khoảng 14%.
ngành nghề đòi hỏi vốn ít, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu lãi ngay chứ chưa
39
40
đủ sức đầu tư vào những ngành nghề quan trọng đòi hỏi nhiều vốn, có công
hiện đại, 65% trung bình, 16.2% lạc hậu. Trình độ trang bò kỹ thuật công
nghệ tiên tiến.
nghệ lạc hậu nên chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, dẫn đến sức cạnh
Vì phần lớn các DNNQD đều có qui mô nhỏ, nên khả năng cạnh tranh
chiếm lónh thò trường, chống đỡ vượt qua những biến động, rủi ro, bất trắc…
tranh và hiệu quả thấp, vì vậy khả năng cạnh tranh để tồn tại, đứng vững
trong cơ chế thò trường của các DNNQD hạn chế.
trong sản xuất kinh doanh bò hạn chế. Lao động bình quân của doanh nghiệp
Trình độ lao động và quản lý còn yếu kém, đa số chưa qua đào tạo.
ngoài quốc doanh là 30 người. Mức trang bò tài sản cố đònh trên 1 lao động
Lao động trong các doanh nghiệp này chủ yếu là lao động phổ thông, thiếu
chỉ là 34,7 triệu đồng. Chỉ tiêu hiệu quả rất thấp, tỷ xuất lợi nhuận/vốn rất
kỹ năng, trình độ văn hoá thấp. Các chủ doanh nghiệp điều hành quản lý chủ
thấp quá xa so với lãi suất ngân hàng, đặc biệt là của khu vực cá thể còn thấp
yếu dựa vào kinh nghiệm đã tích luỹ được qua qúa trình kinh doanh nhỏ, qui
hơn nữa, chủ yếu là gia công hay đại lý nên lấy công làm lãi là chính. Điều
mô gia đình. Thiếu hiểu biết về buôn bán quốc tế, kinh nghiệm xuất khẩu.
này chứng tỏ khả năng tích tụ và huy động vốn của KTTN trong toàn xã hội
Điều này là rào cản đối với các doanh nghiệp trong việc mở rộng giao lưu
còn thấp.
với nước ngoài.
Vậy, phần lớn các cơ sở kinh tế tư nhân đều có qui mô nhỏ, năng lực
Phần lớn các doanh nghiệp, công ty tư nhân có qui mô lao động nhỏ,
hạn chế, dễ bò tổn thương trong cơ chế thò trường. Lượng vốn của doanh
dưới 50 lao động chiếm đến 80%. Qui mô lao động nhỏ đã làm hạn chế khả
nghiệp chỉ đáp ứng từ 20% đến 30% yêu cầu. Hầu hết các doanh nghiệp giải
năng hiện đại hoá sản xuất, khả năng và mở rộng thò trường, nhất là thò
quyết nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào thò trường tài chính phi chính thức, ít tiếp
trường xuất khẩu. Nâng cao trình độ nhân lực đang là đòi hỏi cấp bách trong
cận được với các khoản vốn tín dụng trung và dài hạn từ các ngân hàng và
giai đoạn hiện nay, khi mà số lao động có trình độ đại học chỉ chiếm 5,13%.
các TCTD chính thức khác.
Có tới 48,4% số chủ doanh nghiệp không có bằng cấp chuyên môn, chỉ có
Thứ hai về trình độ công nghệ và nguồn nhân lực
Phần lớn các doanh nghiệp này sử dụng máy móc thiết bò lạc hậu, rất ít
31,2% số chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng trở lên.
Thứ ba về mặt bằng sản xuất
các doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bò công nghệ mới cũng như thuê
Mặt bằng sản xuất không ổn đònh là tình trạng phổ biến đã tác động
máy móc thiết bò. Theo số liệu thống kê, ở Thành phố Hồ Chí Minh có
bất lợi đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyệt đại bộ phận
khoảng 18% các DNNQD không thể tăng khả năng sản xuất với những thiết
DNNQD đều thiếu mặt bằng hoạt động nên gặp khó khăn về mở rộng sản
bò hiện có, khoảng 50% đang sử dụng tới 90% công suất máy móc thiết bò,
xuất kinh doanh. Rất ít doanh nghiệp có được mặt bằng sản xuất ngay từ khi
37,7% doanh nghiệp đang sản xuất bằng thủ công, 43,2% bán cơ khí bán tự
mới thành lập mà thường phải đi thuê mặt bằng hay tận dụng đất ở, điều này
động. Theo Viện Kinh tế Tp HCM chỉ có 13,4% doanh nghiệp có trình độ
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh và môi trường.
41
42
Thứ tư về công tác thu thập và xử lý thông tin
tồn đọng đã làm cho hoạt động của nhiều doanh nghiệp bò đình đốn, thậm chí
Công tác thu thập và xử lý thông tin của các doanh nghiệp còn chậm
phải đóng cửa hay phá sản.
chạp và kém hiệu quả, khả năng xử lý thông tin yếu. Việc thiếu thông tin về
Thứ sáu về công tác kế toán
thò trường dẫn đến thua thiệt trong kinh doanh.
Một hạn chế nữa đang là điểm yếu đối với DNNQD nước ta là trình độ
Theo sự phân tích đánh giá của các nhà kinh tế, các DNNQD không
hiểu biết, ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp chưa cao.
chỉ gặp khó khăn trong việc cập nhật các thông tin về kinh tế, đặc biệt là
Hệ thống thống kê kế toán, thông tin, báo cáo tài chính chưa thực hiện
những thông tin mang tính dự báo, đón trước, thiếu thông tin về các đònh chế
đúng, đầy đủ và chính xác theo luật đònh. Từ đó dẫn đến sự kiểm tra, kiểm
thương mại và thò trường quốc tế mà ngay cả các thông tin về các văn bản
soát, hướng dẫn và đònh hướng phát triển của các cơ quan nhà nước bò hạn
chính sách mới trong nước cũng không đến tay các doanh nghiệp một cách
chế.
chính xác, đầy đủ và kòp thời được, do đó ảnh hưởng đến khả năng xử lý
thông tin của doanh nghiệp.
Tóm lại, khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp to lớn vào công cuộc
phát triển kinh tế của đất nước, đã và đang phát triển mạnh mẽ ngày càng
Thư` năm về thò trường
khẳng đònh được vò trí của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Với ưu
Phần lớn các DNNQD tập trung vào các lónh vực thương mại, dòch vụ
điểm năng động thích ứng nhanh với những thay đổi của thò trường, kinh tế tư
những ngành nghề đòi hỏi vốn ít chứ chưa đủ sức đầu tư vào những ngành
nhân được coi là một loại hình kinh tế cần được đẩy mạnh phát triển nhằm
nghề sản xuất đòi hỏi vốn nhiều, công nghệ cao.
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp hoá hiện đại
Thiếu thò trường tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề cản trở lớn đến việc
hoá đất nước. Tuy vậy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay gặp rất
phát triển sản xuất kinh doanhh của các DNNQD. Hầu hết các doanh nghiệp
nhiều khó khăn về thò trường tiêu thụ, thò trường nguyên vật liệu, khó khăn
này mua nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trên thò trường
về mặt bằng sản xuất kinh doanh, khó khăn về trình độ công nghệ và nguồn
đòa phương. Phần lớn doanh nghiệp thiếu bạn hàng, thò trường truyền thống
nhân lực còn yếu kém… và khó khăn lớn nhất là vấn đề về vốn. Vấn đề thiếu
ổn đònh để phát triển sản xuất. Khả năng tiếp cận với thò trường trong nước
vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng phổ biến đối
khó khăn, tiếp cận thò trường quốc tế càng khó khăn hơn.
với toàn bộ các DNNQD hiện nay và được coi là một trong những rào cản lớn
Trong những năm qua, hàng hoá trong nước còn tồn đọng lớn cộng với
nhất đến sự phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để khu vực kinh tế ngoài
hàng nhập khẩu, nhập lậu tràn lan không kiểm soát được đã làm cho việc tiêu
quốc doanh phát triển, phát huy vai trò quan trọng trong nền kinh tế thì giải
thụ hàng hoá của các DNNQD lâm vào tình trạng bất lợi, tình trạng sản phẩm
quyết nhu cầu vốn, trong đó việc mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối
43
44
với khu vực này phải là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong các chính sách
Với số lượng trên 50 ngân hàng thương mại, trong đó 06 ngân hàng
của Nhà nước, của các ngân hàng và bản thân các doanh nghiệp.
thương mại quốc doanh, 25 ngân hàng thương mại cổ phần, 24 ngân hàng có
II.2 Tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của khu vực kinh tế
vốn đầu tư nước ngoài cùng rất nhiều chi nhánh ngân hàng và các văn phòng
ngoài quốc doanh
đại diện của các ngân hàng nước ngoài trên đòa bàn thành phố đã huy động
II.2.1 Những kết quả đạt được trong thời gian qua
được nguồn vốn lớn trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Tốc độ tăng trưởng
II.2.1.1 Vấn đề huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại
vốn huy động tăng mạnh, Tốc độ tăng trung bình mỗi năm là 31,7%.
Số vốn huy động được của hệ thống ngân hàng tăng mạnh mỗi năm là
Bảng 10: VỐN HUY ĐỘNG ĐẾN 31/12
Đơn vò tính: tỷ đồng
Năm
2001
2002
2003
2004
do tình hình an ninh chính trò ổn đònh, nền kinh tế tăng trưởng cao từ 7%7,5%/năm. Hoạt động của các ngân hàng ngày càng ổn đònh và phát triển, uy
Vốn huy động ngắn hạn
52.466
68.898
93.888 120.099
tín ngày càng cao, tạo được niềm tin cho người dân và các tổ chức gửi tiền
Vốn huy động trung, dài hạn
13.250
17.098
22.582
vào ngân hàng.
65.716,2
85.996,6
16.9
30,8
Tổng vốn huy động
Tăng so với năm trước (%)
30.025
116.470 150.124
32,5
31.6
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004
Trong thời gian qua, các NHTM trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Để đảm bảo cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của doanh
nghiệp, NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng bên cạnh việc đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn trung và dài hạn, nhiều hình thức huy động vốn đã
được các tổ chức tín dụng triển khai như: phát hành trái phiếu bằng đồng tiền
đã không ngừng đẩy mạnh và gia tăng nguồn vốn huy động từ các tổ chức
Việt Nam và ngoại tệ với các mức lãi suất hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
kinh tế-xã hội, dân cư để tạo lập nên nguồn vốn vững chắc đáp ứng nhu cầu
cho mọi đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, NHNN tích cực phát triển mối
vốn tín dụng cho mọi thành phần kinh tế trên đòa bàn nói chung và đặc biệt là
khu vực kinh tế tư nhân nói riêng góp phần giải quyết vấn đề nan giải về vốn
quan hệ với các tổ chức tiền tệ quốc tế và ngân hàng các nước nhằm tranh
thủ các nguồn vốn từ bên ngoài phục vụ công cuộc phát triển kinh tế.
cho các doanh nghiệp thuộc khu vực này. Đồng thời thông qua việc đẩy mạnh
Ngân hàng ngày càng chú trọng vào việc đổi mới công nghệ ngân
huy động vốn còn nhằm gia tăng thò phần, nâng cao uy tín, vò thế và thương
hàng làm tăng tiện ích phục vụ, đổi mới phong cách sâu sắc trong giao dòch
hiệu cũng như mức độ ảnh hưởng lên thò trường. Tình hình huy động vốn của
các NHTM trên đòa bàn thành phố trong thời gian qua thể hiện ở Bảng 10
trên.
với khách hàng, do đó ngày càng thu hút khách hàng gửi vốn vào.
45
46
II.2.1.2 Vấn đề cho vay tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
thức, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với nhu cầu vốn tăng cùng với
II.2.1.2.1 Cơ chế cho vay ngày càng thông thoáng
tốc độ phát triển ngày càng cao.
Thứ nhất cơ sở pháp lý ngày càng hoàn thiện tạo cho DNNQD được
bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác
Các văn bản tập trung vào giảm dần sự phân biệt giữa các thành phần
kinh tế đối với khả năng tiếp cận vốn tín dụng, nâng cao tính tự chủ, tự chòu
Trước đây chính sách liên quan đến hoạt động cho vay đối với khu vực
trách nhiệm của các TCTD đối với hoạt động cho vay, các ngân hàng chú
kinh tế tư nhân nói chung gây nhiều trở ngại cho việc tiếp cận vốn vay của
trọng nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế của các dự án cho vay và giảm nhẹ dần
các tổ chức tín dụng, rất ít DNNQD vay được vốn từ hệ thống ngân hàng.
các điều kiện về tài sản thế chấp và qui đònh rõ ràng và cởi mở hơn về các
Nhận thức vấn đề này, Chính phủ đã ban hành một loạt các văn bản tạo cơ sở
đối tượng mà các TCTD có thể cho vay. Các văn bản này đã cải thiện đáng
pháp lý cho hoạt động cho vay của các TCTD, bắt đầu là hai luật về NHNN
kể môi trường chính sách cho vay, tạo điều kiện cho các đònh chế tài chính
và các TCTD có hiệu lực từ 10/1998.
mở rộng hoạt động cung cấp tín dụng cho các DNNQD.
Tiếp theo, ngày 25/8/2000, Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành qui
Vậy đến năm 2002, cơ chế tín dụng ngân hàng đã được sửa đổi theo
chế cho vay theo Quyết đònh số 284/2000/QĐ-NHNN1, qui đònh này đã mở ra
nguyên tắc của cơ chế thò trường tiếp cận thông lệ quốc tế, bỏ qua các qui
nhiều cơ hội cho đầu ra của nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Ngày 31/12/2001,
đònh ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước, áp dụng một cơ chế tín dụng
Quyết đònh số 1627/2001/QĐ-NHNN1 của Thống đốc ngân hàng Việt Nam
thương mại bình đẳng đối với các loại hình doanh nghiệp, mở rộng cho vay
về việc ban hành qui chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng đã thay
bằng đồng việt Nam và ngoại tệ đối với doanh nghiệp dân doanh, tăng cường
thế cho qui chế cho vay theo Quyết đònh số 284/2000/QĐ-NHNN1. Qui chế
tính minh bạch trong hoạt động cho vay của thò trường này.
mới tuy không sửa đổi qui chế cũ nhưng có tác động đối với hoạt động cho
Thứ hai về cơ chế lãi suất cho vay
vay của các TCTD và thò trường tín dụng trên các mặt như: TCTD chủ động
Chính sách lãi suất đã nới lỏng hơn, tạo điều kiện cho các NHTM mở
xem xét cho vay đối với khách hàng, xem xét quyết đònh cho vay các nhu cầu
rộng cung cấp tín dụng cho DNNQD. Trong những năm qua, NHNN đã có
mà pháp luật không cấm, qui đònh về thời hạn cho vay, qui đònh về chuyển nợ
những bước đi quan trọng nhằm tự do hoá lãi suất. Trước năm 2000, ngân
quá hạn, xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, qui đònh về đảo nợ
hàng áp dụng lãi suất trần, theo đó các NHTM không được cho vay vượt quá
nhằm cơ cấu lại nợ vay. Các quyết đònh này tạo hành lang pháp lý cho các
mức lãi suất trần do NHNN qui đònh. Sau đó chính sách lãi suất trần tiếp tục
TCTD ngày càng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, tạo cơ
tiến thêm một bước bằng việc chuyển cơ chế lãi suất trần sang cơ chế điều
hội nhiều hơn cho mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
hành lãi suất cơ bản. Theo cơ chế này, NHNH sẽ qui đònh mức lãi suất cơ
bản, các TCTD dựa vào mức lãi suất cơ bản này và điều kiện của tổ chức
47
48
mình chọn mức lãi suất cho vay theo một mức biên độ giao động so với lãi
tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức và vay vốn các TCTD được nhiều
suất cơ bản. Tuy nhiên cơ chế lãi suất cơ bản đã bộc lộ nhược điểm làm hạn
hơn.
chế quá trình phát triển của các ngân hàng và không thích hợp với nhu cầu
Thứ ba cơ chế đảm bảo tiền vay
phát triển của nền kinh tế.
Ngày 29/12/1999, Chính Phủ đã ban hành Nghò đònh 178/1999/NĐ-CP
Để khắc phục những tồn tại của cơ chế lãi suất cơ bản, đồng thời thực
về đảm bảo tiền vay của các TCTD. Nghò đònh này ra đời là cơ sở pháp lý
hiện tự do hoá lãi suất phù hợp quan hệ cung cầu trên thò trường cũng như hội
cho các tổ chức tín dụng quyết đònh lựa chọn khách hàng cho vay có đảm bảo
nhập kinh tế quốc tế trong đó có hội nhập về hoạt động ngân hàng, ngày
hay không đảm bảo bằng tài sản. Ngày 25/10/2002, Chính Phủ tiếp tục ban
30/5/2002 Thống đốc NHNN Việt Nam ký Quyết đònh số 546/2002/QĐ-
hành Nghò đònh 85/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghò đònh 178. Theo Nghò
NHNN về việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận của các TCTD đối với
đònh 178 và Nghò đònh 85 nguyên tắc bình đẳng, tự do trong kinh doanh được
khách hàng, bỏ qui đònh về biên độ lãi suất cơ bản. Theo quyết đònh số 546,
tôn trọng. Để cụ thể hoá tinh thần này đến ngày 16/12/2002, NHNN Việt
kể từ tháng 1/6/2002, các TCTD được quyền xác đònh cho vay bằng VNĐ
Nam ban hành Quyết đònh số 1381/2002/QĐ-NHNN về việc các tổ chức tín
trên cơ sở cung cầu vốn thò trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
dụng được chủ động và tự chòu trách nhiệm về việc cho khách hàng vay vốn
Việc áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận tạo điều kiện cho các TCTD
không có tài sản đảm bảo, mở rộng quyền tự chủ trong việc cho vay của các
mở rộng mạng lưới huy động và cho vay với mức lãi suất phù hợp với quan
TCTD. Đến 19/5/2003, NHNN Việt Nam có thông tư số 07/2003/TT-NHNN
hệ cung cầu vốn thò trường, và do đó nâng cao khả năng vay vốn cho các
về việc hướng dẫn thực hiện một số qui đònh về đảm bảo tiền vay của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
TCTD theo Nghò đònh 178 và 85 nói trên. Đây là những văn bản pháp lý
Lãi suất cho vay, mức cho vay được áp dụng trên cơ sở thoả thuận
quan trọng hướng dẫn các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp bảo đảm
giữa ngân hàng với khách hàng, phù hợp với khả năng trả nợ của doanh
nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý để thu hồi các khoản nợ nếu như
nghiệp dân doanh và mức độ rủi ro và khả năng tài chính của khách hàng,
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
không còn phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước với các thành phần
Vậy, việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản, bảo đảm bằng tài
kinh tế khác. Quyết đònh này có ý nghóa quan trọng đối với hoạt động tín
sản hình thành từ vốn vay và vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản của
dụng của ngân hàng, giúp các ngân hàng này tiến dần tới các nguyên tắc cho
doanh nghiệp dân doanh được thực hiện theo qui đònh tại Nghò đònh số
vay dựa vào đánh giá phòng ngừa rủi ro. Thực tế cho thấy đây là một bước
178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999. Nghò đònh
tiến tích cực tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng huy động vốn, thoả thuận
25/10/2002 và một số văn bản hướng dẫn đã thực sự thông thoáng cho quan
lãi suất cho vay với doanh nghiệp. Mở ra cơ hội đối với DNNQD trong việc
hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp dân doanh. Nhà nước đã
số 85/2002/NĐ-CP ngày
49
50
kiên quyết bỏ sự can thiệp hành chính đối với việc cho vay của các TCTD.
Bên cạnh đó, NHNN đã ban hành cơ chế và cách thức cấp tín dụng
Các TCTD được tự chủ xem xét và thoả thuận với doanh nghiệp dân doanh
khác như: cho thuê tài chính, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu và khuyến
trong việc cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản thế chấp hay không bảo đảm
khích các tổ chức tín dụng mở rộng các hình thức cấp tín dụng này cho
bằng tài sản, xử lý rủi ro và thu hồi nợ vay. Các TCTD quán triệt nguyên tắc
DNNQD, bảo lãnh như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự
cho vay dựa trên cơ sở tính hiệu quả của dự án, không quá chú trọng vào tài
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng, bảo lãnh tài
sản thế chấp, không phân biệt thành phần kinh tế, cải tiến qui trình, thủ tục
khoản thanh toán và nhiều loại bảo lãnh khác… Các công cụ khác về điều
cho vay theo hướng đơn giản, giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp vay vốn,
hành chính sách tiền tệ của NHNN được vận hành theo cơ chế thò trường như
đồng thời vẫn đảm bảo an toàn vốn vay và không trái với qui đònh của pháp
nghiệp vụ thò trường mở, đấu thầu tín phiếu kho bạc cũng rất suôn sẻ. Tất cả
luật. Việc đổi mới cơ chế vay, cơ chế bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
các cơ chế quản lý, vận hành mới của NHNN đều hướng mục tiêu phát triển
vay, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thực tế đã tạo điều kiện cho các
kinh tế thò trường có sự quản lý của nhà nước. Các biện pháp thực thi đều
TCTD và doanh nghiệp đơn giản hoá thủ tục vay vốn, môi trường pháp lý cho
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng thông thoáng.
dân doanh nói riêng tiếp cận vốn vay và sử dụng các dòch vụ khác của ngân
Thứ tư Nhà nước ban hành nhiều chính sách khác hỗ trợ phát triển
DNNQD
Ngoài ra, Nhà nước cũng đã và đang thực hiện nhiều biện pháp
hàng.
II.2.1.2.2 Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng ngày càng cao
Tính hình tin dụng ngân hàng trên đòa bàn
khuyến khích đầu tư và phát triển DNNQD như ban hành sửa đổi chính sách
Bảng 11: DOANH SỐ CHO VAY, DƯ N CHO VAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
thuế, chính sách tài chính–tín dụng nhằm tạo điếu kiện tốt cho các doanh
Đơn vò tính: tỷ đồng
nghiệp này. Đồng thời để hỗ trợ cho các DNNQD tiếp cận nguồn vốn tín
Năm
dụng ngân hàng, Nhà nước thành lập và phát triển các đònh chế tài chính
Doanh số cho vay
149.233,8 193.911,0
261.491,5 393.437,6
thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp.
Ngắn hạn
122.579,7 153.115,0
204.364,8 307.674,2
Hoạt động cơ bản của đònh chế này là thực hiện chính sách bảo lãnh những
Trung, dài hạn
khoản tín dụng ngân hàng của các DNNQD nhằm khuyến khích các doanh
2001
Dư nợ cho vay
2002
26.654,1
40.796,0
56.189,5
74.242,7
2003
57.126,7
2004
85.763,4
100,886.8 136.473,9
nghiệp đầu tư dài hạn, đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh và
Ngắn hạn
35.888,6
45.185,2
59.865,3
79.745,9
hội nhập vào thò trường quốc tế.
Trung, dài hạn
20.300,9
29.057,5
41.021,5
56.728,0
Nguồn: Niên giám Thống kê 2004