Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẾ KIÊN

NGUYỄN THẾ KIÊN

GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:

LUÂN
̣ VĂN THAC
̣ SỸ KINH TẾ
LUÂN
̣ VĂN THAC
̣ SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH


THÁI NGUYÊN - 2011

Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi
đất phuc vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên” được
thực hiện từ tháng 10/2009 đến tháng 6/2011. Luận văn sử dụng những thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một
số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp
và xử lý.

Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số


trường.

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Khánh Doanh - Giảng

được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc

viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, người đã tận tình chỉ bảo,

trích dẫn rõ ràng.

giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các phòng
Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011

Tác giả luận văn

chức năng của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thế Kiên
Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Kiên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Tất cả các quốc
gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một điều kiện để
quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã hội và là tiền
đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn hạn cũng như
dài hạn. Việt nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước hàng
ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại xâm và nội xâm
với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm cho kinh tế nước ta
kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước nghèo và kém phát triển trên
thế giới. Để khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh
thì con đường nhanh nhất với nước ta đó là thực hiện quá trình công nghiệp
hóa.
Quá trình công nghiệp hóa ở nước ta diễn ra như là sự tất yếu của lịch
sử phát triển nhân loại, nhưng nước ta có lợi thế của người đi sau đó là kinh
nghiệm, bài học dành cho quá trình công nghiệp hóa của các nước đi trước đã
để lại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, thậm chí mỗi vùng miền có nét đặc trưng
riêng có, do đó, các câu chuyện về hậu công nghiệp hóa vẫn luôn mang tính
thời sự và tốn kém tiền của để giải quyết sao cho đảm bảo mục tiêu phát triển

kinh tế gắn với mục tiêu phát triển bền vững.
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn và làm
cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực thì quá trình công nghiệp hóa còn để lại những vấn
đề tiêu cực như giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động, giải
quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần phong mỹ
tục, các vấn đề về văn hóa-xã hội…Không nằm ngoài sự phát triển chung của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

cả nước, huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


2

3

công nghiệp hóa cũng diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi

nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phục vụ xây dựng các nhà máy.

đây là điểm cho sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Vấn đề ổn định và phát triển kinh tế cho đối tượng nông hộ

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi thời gian

chịu ảnh hưởng trực tiếp luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm

Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trong quá

sâu sắc, chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp ổn định và phát

trình phát triển các nhà máy trên địa bàn huyện Đại từ trong thời gian từ năm

triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp tại

2008 -2010

huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên”

3.2.2. Phạm vi không gian

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bàn huyện Đại từ.

2.1 Mục tiêu chung

3.2.3. Phạm vi nội dung

Nghiên cứu các ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến nông hộ
bị thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp.

Tác động của quá trình phát triển các nhà máy sản xuất công nghiệp

đến phát triển kinh tế của các nông hộ từ đó đưa ra những giải pháp phát triển

2.2 Mục tiêu cụ thể

kinh tế cho từng nhóm hộ chịu ảnh hưởng.

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế nông hộ và

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

công nghiệp hóa. Kinh nghiệm trong giải quyết các ảnh hưởng của quá trình
CNH tới nông hộ.

- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế
hộ, về tác động của công nghiệp hóa đến đời sống nông hộ và các giải pháp

- Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nông hộ dưới ảnh hưởng trực
tiếp của quá trình CNH.

ổn định, phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng

- Phân tích ứng xử và các vấn đề khó khăn của nông hộ dưới tác động
của quá trình công nghiệp hóa.

của các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Giúp địa phương nhận dạng được
các vấn đề hiện đang nảy sinh trong các nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình

- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ
bị ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa.


công nghiệp hóa.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

nông hộ, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở

3.1. Đối tượng nghiên cứu

kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn

Quá trình công nghiệp hóa diễn ra sẽ có ảnh hưởng trên nhiều phương

5. Bố cục luận văn

diện và đến nhiều đối tượng , nhiều góc độ trong đó việc xây dựng các nhà

Bố cục luận văn gồm:

máy phục vụ sản xuất công nghiệp là một quá trình căn bản của quá trình này.

Phần 1: Phấn mở đầu

Vì vậy trong đề tài tác giả chỉ giới hạn đối tượng nghiên cứu đó là các hộ

Phần 2: Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và pháp nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


4

5

Chƣơng 1

Phần 3: Chương 2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp
sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Phần 4: Chương 3. Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau
thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Phần 5: Kết luận và kiến nghị

1.1. Khái niệm, đặc trƣng của kinh tế hộ
1.1.1. Khái niệm nông hộ
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên
thế giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ để

làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án để nghiên cứu, phát
triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau:
- Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh chưa cao.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh
doanh đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo
nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau:
+ Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
+ Ngoài hoạt động nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


6


7

động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là một

lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả

nông hộ

sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy

+ Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau.

hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của
hộ.

+ Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn

Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản

tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản

xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế

xuất.

nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu

nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất


tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên

với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây

trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản

trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã

khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên

chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử

các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp

dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có

công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo

hiệu quả.

nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.

“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ

+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông

gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là

hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết


đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia

thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành

đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước

sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính

xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận

thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.

rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm

+ Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình

tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”.
1.2. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trƣờng

thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …

Đất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con

do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản

người, đặc biệt ruộng đất nó gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn đề ruộng

xuất khi gặp các điều kiện bất lợi.


đất, tức là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng.
Trong nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


8

9

không thể thay thế vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.

+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về

Đất đai là đối tượng lao động trong nông nghiệp vì nó chịu tác động của con


sửa đổi bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ

người để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động

sung một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và

vì nó phát huy tác động như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để

tái định cư; điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu

trồng cấy và chăn nuôi, vì vậy không có đất thì không có sản xuất nông

tư vào đất còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo

nghiệp.

việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện

Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 1998, luật đất đai năm 2003 và
nhiều chỉ thị về đất đai như chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến

bồi thường, hỗ trợ tái định cư: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ của dự án”

công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm người lao động trong

+ Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài

HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật


nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều

đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp

của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp

bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 khóa III ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi

xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư;

mới và phát triển nông thôn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với

hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm

quyền sử dụng và quyền sở hữu đất cho nông dân. Điều đó giúp cho người

kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, kinh

nông dân yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dười luật đã gắn người

phí do Nhà nước trả sẽ được quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ

nông dân với đất đai vì thế sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển.

chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên – Môi trường hoặc Văn

Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị

phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt


trường thì nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp

phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường,

mới ra đời và phát triển. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các

hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết.

vấn đề như đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít

+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng

ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa

đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ bản được tóm

lao động trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một

tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu

bộ phận người lao động nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề cần phải có

hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để

giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. Để đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh

bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử

theo hướng an sinh xã hội, thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành một số


dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi

nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nông

đất.

nghiệp của nông dân như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


10

11

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi
thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1
trong các hình thức:

lao động trước đây làm nông nghiệp phải chuyển sang làm việc khác, trong đó
có một số người chưa tìm được việc làm mới.
Nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH chính là việc chuyển

- Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 – 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ

diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi;

dịch mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đô thị tăng nhanh, điều này dẫn

- Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản

đến một bộ phận không nhỏ lao động trong nông nghiệp rơi vào tình trạng

xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu

không có việc làm trong khi Nhà nước chưa có chính sách đồng bộ để giải

được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được

quyết việc làm cho số lao động nói trên. Do đó thất nghiệp, tăng trưởng kinh

miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao

tế, lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang thể

động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến

hiện rõ ở nước ta. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất, toàn diện

của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.

nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.

Như vậy các nông hộ trên địa bàn thị xã Sông Công mà tác giả điều tra

để phục vụ cho phân tích trong đề tài thì vẫn áp dụng các Nghị định trước
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009.
1.3. Ảnh hƣởng của việc phát triển khu công nghiệp đến nông hộ
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 20002004, số diện tích đất nông nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử
dụng là gần 157 nghìn ha, trong đó xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ gần 35 nghìn
ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha. Theo báo cáo của của
14 tỉnh, thành phố ta có số diện tích đất bị thu hồi và số người bị mất việc làm
như sau, theo bảng dưới đây: như vậy trong giai đoạn 2001-2005, tại 14 tỉnh
thành phố có tốc độ CNH nhanh, tổng diện tích đất nông nghiệp đã chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai đoạn 20062010 tiếp tục chuyển đổi 29.425 ha. Những địa phương có diện tích thu hồi
lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phúc Yên, Cần
Thơ, như vậy cũng qua đây ta thấy cứ thu hồi 1 ha đất nông nghiệp thì có 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


12

S
T

Diện tích đất thu hồi


Số lao động mất việc

(ha)

làm (ngƣời)

Tỉnh,thành phố

T

13

2001-2005

2006-2010 2001-2005

2006-2010

dụng là 4.419ha. Thời kỳ 2006-2010 vùng Đông Bắc sẽ chuyển đổi mục đích
sử dụng đất là 24.615ha.
Do tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với việc tăng cường đầu tư phát triển

1

Hà Nội

5.208

10.000


104.000

100.000

công nghiệp và đô thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong

2

Hải Phòng

2.121

2.550

17.600

18.500

những năm gần đây nên một diện tích lớn đất nông nghiệp đã phải chuyển

3

Hà Tây

2.287

2.667

52.838


49.512

sang để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các công trình kết

4

Hải Dương

1.300

1.500

12.000

14.500

cấu kỹ thuật... Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh

5

Nam Định

400

500

8.000

1.000


hưởng không nhỏ đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất. Theo kết

6

Thái Bình

631

1.131

17.045

28.283

quả điều tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động mất

7

Ninh Bình

500

700

2.500

3.500

việc làm.


8

Lào Cai

599

451

6.875

2.175

Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2003 đế 2006

9

Vĩnh Phúc

1.200

1.000

8.000

7.000

đã có gần 90.000 lao động mất việc làm. Tính đến hết năm 2007, Hà Nội có

10


Bắc Ninh

3.087

4.150

7.500

9.000

khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã có

11

Đà Nẵng

858,4

377

20.000

10.000

nhiều giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho một người trong độ tuổi lao động

12

Phú Yên


1.057

1.386

3.351

4.505

là 3,8 triệu đồng, tuy nhiên việc sử dụng khoản hỗ trợ này chưa có hiệu quả.

13

Đồng Tháp

500

1.000

5.000

8.500

14

Cần Thơ

1.013

1.513


1.000

1.600

20.361,4

29.425

265.709

258.075

Cộng

Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường
Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm của
Chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế và mọi người trên thế giới. Giải
quyết việc làm cho người lao động đang trở thành vấn đề toàn cầu, là một
thách thức lớn của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt
Nam, thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài toán khó trong quá trình
vận động và phát triển của nền kinh tế trên con đường CNH, HĐH đất nước.
Theo số liệu báo cáo của các sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở
các tỉnh, trong năm 2007 diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vòng năm năm trở lại đây, Thành
phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới
60.203.074m2; tổng số hộ bị ảnh hưởng là 53.853 hộ trong đó có 20.014 hộ bị

giải tỏa trắng; tổng dự toán chi phí bồi thường cho các hộ dân khi Nhà nước
thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều người sau khi nhận
tiền bồi thường, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại,
vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm.
Có gia đình trở nên giầu có sau khi nhận tiền bồi thường (có cả tỷ đồng)
nhưng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp.
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định
vì họ có đất sản xuất có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó
được để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


14

15

biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản

tiện có thể làm hạ mực nước và làm ô nhiễm mặt nước ngầm trong khu vực.

xuất của hộ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi

Kết luận: quá trình phát triển KCN tạo ra nhiều cơ hội để phát triển

thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề

kinh tế cho các nông hộ nhưng bên cạnh đó nó cũng là một thách thức lớn mà


hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.

người nông dân phải đối mặt từ góc độ kinh tế đến tình cảm, nếu như biết tận

Trong những năm vừa qua cùng với quá trình phát triển KCN, hiện đại

dụng và sử dụng tốt các nguồn lực đó thì sẽ tạo đà bứt phá cho kinh tế nông

hóa đất nước thì một diện tích lớn đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn đã

hộ nhưng nếu không nó lại là rào cản cho quá trình phát triển và tích lũy kinh

được chuyển sang đất công nghiệp và đô thị. Người dân không còn đất canh

tế của hộ. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các tác động của quá trình phát triển

tác buộc phải chuyển đổi sang các ngành sản xuất khác, trong số đó có ngành

KCN đến nông hộ qua khung sinh kế phát triển bền vững sau:

chăn nuôi, đặc biệt là nuôi các loại gia súc, gia cầm như: lợn, gà, trâu,
bò...Mặt khác, do tác động của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nên
nên hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình dần bị xóa bỏ và chuyển dần sang
hình thức chăn nuôi theo quy mô lớn hơn. Chính việc gia tăng số lượng vật
nuôi một cách đột ngột cùng với cơ sở hạ tầng chuồng trại không đảm bảo,
trình độ quản lý của người dân thấp, cộng với ý thức bảo vệ môi trường của
người dân không cao dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước do nước thải,
phân thải ra từ hoạt động chăn nuôi ở nhiều vùng nông thôn nước ta.
Ở các tỉnh miền Trung, theo kết quả khảo sát tại 5 tỉnh (Quảng Bình,


Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững
Khả năng phục hồi sau sốc
Thu hồi đất là một cú
sốc lớn
- Làm giảm đột ngột
nguồn lực sinh kế
chính: đất đai
- Hộ nông dân không
còn sử dụng cá kỹ
năng sản xuất vốn có
- Nhận số tiền đền bù
lớn

Cơ sở nguồn lực của hộ

Các tài sản

Cơ hội

Thiết lập trạng thái cân bằng mới
Các lựa chọn của hộ
- Các hoạt động tạo
thu nhập
- Xây dựng năng lực
- Các lựa chọn khác
được xem như quá
trình điều chỉnh và
thích ứng sau sốc


Kết quả đầu ra
- Cuộc sống
của hộ ra sao?
- Năng lực của
hộ có được cải
thiện?

Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Ninh Thuận) cho thấy việc nuôi
tôm trên cát phát triển khá nhanh. Năm 1999, nuôi tôm trên cát được bắt đầu
từ một hộ gia đình ở huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5ha.
Đến năm 2002, diện tích nuôi tôm đã lên tới 300ha/14.000ha bãi có khả năng
phát triển. Tính trung bình tổng khối lượng nước cung cấp cho 1ha nuôi tôm
3

Các chính sách và xu hướng
kinh tế vĩ mô

Rủi ro và các rào
cản khác

2.5. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
Nguồn: Nguyễn, Hữu Dũng (2005), “Đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại

trong 1 vụ khoảng 54.600m , trong đó có từ 30-50% là nước ngọt, mà phần

hóa với việc đảm bảo điều kiện sống và việc làm của người lao động”,

lớn là nguồn nước cấp chủ yếu khai thác từ nước ngầm. Việc nuôi tôm trên

Lý luận chính trị, số tháng 11, tr.75-88.


cát không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt từ nguồn nước

Tính đến cuối tháng 9/2008, cả nước đã có 194 KCN được thành lập

thải của các ao nuôi mà còn có khả năng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước

với tổng diện tích đất tự nhiên gần 46.600 ha, trong đó diện tích đất CN có thể

ngầm. Việc khai thác nước ngầm để cung cấp cho các ao nuôi một cách tùy

cho thuê đạt gần 30.700 ha, chiếm trên 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


16

17

có 110 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 26.400

Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện đến cuối tháng 9/2008 của các


ha, 80 KCN còn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng và xây

KCN đã thành lập và đang hoạt động đạt trên 600 triệu USD và 17.000 tỷ

dựng cơ bản.

đồng, đạt khoảng 58% so với tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đăng ký. Bên

Các KCN phân bố ở 56 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung ở 3

cạnh đó, các KCN mới thành lập đều đang khẩn trương triển khai đền bù, giải

Vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm khoảng 65%

phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là, những năm gần đây

tổng diện tích các KCN cả nước.

đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN

1.4. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tƣ

(từ Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…). Các KCN do nhà đầu tư

Tính đến cuối tháng 9/2008, các KCN cả nước đã thu hút được trên

nước ngoài làm chủ đầu tư được triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng khá khẩn

3.300 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư trên 39,2 tỷ USD


trương, đồng bộ.

và 3.100 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 185 nghìn

1.5. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất khu công nghiệp

tỷ đồng. Riêng lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng KCN, có 32 dự án FDI với

Khoảng 70% số dự án được cấp phép đầu tư vào KCN (4.500 dự án) đã

tổng vốn đầu tư 1.800 triệu USD và 162 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn

xây dựng nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh; 20% số dự án đang triển

đầu tư gần 62.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng vốn FDI thu hút được là: 41 tỷ

khai xây dựng nhà xưởng. Tỷ lệ dự án chưa triển khai thấp chiếm 10% do

USD; tổng vốn trong nước thu hút được gần 250 nghìn tỷ đồng.

trong quá trình cho thuê đất và cấp phép, chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà

KCN đóng góp đáng kể vào kết quả thu hút đầu tư cả nước, đặc biệt là

nước đã có sự cân nhắc về năng lực, khả năng triển khai của dự án.

thu hút đầu tư nước ngoài. Tính bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thì vốn

Giá trị sản xuất CN tính trên 1 ha đất đã cho thuê đạt khoảng 1,6 triệu


đầu tư bình quân đạt khoảng 3,8 triệu USD. Tỷ lệ lấp đầy đất CN khá đồng

USD/1 ha/1 năm; lớn hơn nhiều so với giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân

đều giữa các vùng trên cả nước, tỷ lệ lấp đầy đất CN tính chung cho các KCN

(giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2007 đạt gần 240 nghìn tỷ đồng và diện tích

đã vận hành và đang xây dựng cơ bản của các vùng từ 50%-60%; nếu tính

đất nông nghiệp của cả nước khoảng 25 triệu ha, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất

riêng các KCN đã vận hành thì thường ở mức 65%-75%. Một số vùng phát

nông nghiệp bình quân 1 ha 1 năm khoảng 600 USD/ha/năm; tính riêng giá

triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông

lúa bình quân thì đạt khoảng 900 USD/ha/năm).

Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy đất CN của các KCN đã vận hành cao (Đông Nam

Các KCN đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của

Bộ (cả Long An): 73%; đồng bằng sông Hồng: 73%; đồng bằng sông Cửu

cả nước, hàng năm đạt tỷ trọng khoảng 20%. Tính bình quân 1 ha đất CN đã

Long: 89%). Số lượng các KCN đi vào vận hành đạt khoảng 6-12 KCN mỗi


cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD/ha. Giá trị này cao hơn

năm. Việc các KCN nhanh chóng đi vào vận hành và thu hút đầu tư đã tạo

giá trị xuất khẩu gạo tính trung bình cho 1 ha (khoảng 320 USD/ha).

điều kiện khai thác triệt để hơn quỹ đất CN trong các KCN.

Hiện nay, các KCN đã tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động làm việc
trực tiếp trong KCN, bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thu hút được trên 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


18

19

lao động trực tiếp, nếu tính theo diện tích đất CN của các dự án thực tế đã đi

KCN đã thành lập khoảng trên 10.000 ha, chiếm trên 20% tổng diện tích đất

vào hoạt động thì số lượng lao động bình quân sẽ còn cao hơn (một số dự án


tự nhiên của KCN. Diện tích đất trồng lúa trong các KCN quy hoạch phát

mới cấp phép đầu tư) ; trong khi đó 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được

triển đến năm 2015 ước tính từ 8000-10.000 ha. Tổng diện tích đất trồng lúa

khoảng 10-12 lao động.

được chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 – 20.000 ha,

1.6. Về đất quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất

chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trên cả nước theo quy hoạch

Hiện nay, diện tích đất KCN đã có thành lập gần 46.600 ha, diện tích

sử dụng đất đến năm 2010 (trên 3700 nghìn ha). Mặt khác, các địa phương

chưa có thành lập là trên 43.000 ha. Tổng diện tích đất KCN đã thành lập và

phát triển nhiều KCN thời gian qua như ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông

dự kiến thành lập mới và mở rộng theo quy hoạch đến năm 2015 là gần

Cửu Long thì diện tích đất trồng lúa so với diện tích đất tự nhiên của KCN

90.000 ha. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 là của các địa phương,

chiếm tỷ lệ 7-8%, thấp hơn so với tỷ lệ này ở vùng đồng bằng sông Hồng và


tổng diện tích đất dành cho phát triển KCN đến 2010 trên 142.000 ha. Như

một số tỉnh miền Bắc.

vậy, tổng diện tích đất KCN đã thành lập và quy hoạch đến năm 2015 mới đạt

Việc phát triển KCN đã có những tác động tích cực đến nông dân, nông

hơn 63% so với tổng diện tích đất KCN theo quy hoạch sử dụng đất đến năm

nghiệp và nông thôn, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông

2010.

thôn; thu hút nhiều lao động ở nông thôn; tăng thu nhập, nâng cao trình độ, kỹ
Kết quả kiểm tra công tác quy hoạch phát triển KCN ở các địa phương

trên cả nước cho thấy việc xây dựng quy hoạch KCN của các địa phương nhìn

năng của người lao động khu vực nông thôn … Qua đó, KCN đã góp phần cải
thiện đời sống của người dân khu vực nông thôn.

chung đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế-

Bên cạnh đó, các địa phương còn sử dụng đất nông nghiệp cho các

xã hội của địa phương theo từng thời kỳ được phê duyệt. Nhìn chung, việc

công trình như đường giao thông, phát triển đô thị, khu dân cư, các khu kinh


thành lập KCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN trên cả nước

doanh tập trung khác. Việc sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phát triển

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. Chỉ có một số ít

công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng kinh tế… đã được địa phương cân nhắc kỹ khi

KCN đã quy hoạch nhưng chưa triển khai được vì đền bù, giải phóng mặt

lập quy hoạch.

bằng.

Các địa phương chủ yếu sử dụng đất trồng lúa có năng suất thấp, 1 vụ

1.7. Về sử dụng đất nông nghiệp và an ninh lƣơng thực trong quy hoạch

và không ổn định để phát triển KCN, đa số các KCN ở miền Trung và miền

phát triển khu công nghiệp

Nam nếu có sử dụng đất lúa thì đều là đất có năng suất thấp hơn nhiều so với

Thực tế ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và

năng suất lúa trung bình trên cả nước. Chỉ có một số tỉnh ở đồng bằng sông

đồng bằng sông Cửu Long có sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng lúa nước


Hồng như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam sử dụng đất lúa có năng suất cao

trong phát triển KCN. Đây là vấn đề khó tránh khỏi khi thực hiện CNH,

hơn năng suất trung bình để phát triển KCN. Tuy nhiên, đối với các địa

HĐH. Theo thống kê sơ bộ, diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi trong các

phương này thì việc sử dụng một phần diện tích đất nông nghiệp để phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


20

21

KCN là thực sự cần thiết để đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất CN, tạo
động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công
nghiệp hóa và đảm bảo an ninh lương thực.

1.8. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển các KCN
Một số KCN triển khai không đúng tiến độ nên diện tích đất sử dụng
cho dự án chưa được khai thác. Số dự án đầu tư vào KCN đi vào sản xuất


Qua báo cáo của các địa phương cho thấy việc phát triển các cụm CN ở

kinh doanh tuy chiếm tỷ lệ lớn, tuy nhiên các dự án chưa thực sự triển khai

các địa phương thực sự là vấn đề phức tạp và cấp bách hiện nay cần phải giải

đầu tư hết các hạng mục theo dự án được duyệt nên tỷ lệ vốn thực hiện so với

quyết. Theo thống kê của Bộ Công Thương, các địa phương đã thành lập

vốn đầu tư đăng ký của dự án còn thấp (khoảng 40%).

khoảng 650 cụm CN trong đó có những cụm CN quy mô lớn hàng trăm ha,

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ở một số KCN còn khó khăn, ảnh

với tổng diện tích trên 30.000 ha. Đa số các cụm CN rất khó khăn trong thu

hưởng tới tốc độ triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và làm chậm tiến độ

hút đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém, không đồng bộ, môi trường chưa được xử

khai thác quỹ đất KCN. Việc chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng nhìn

lý tập trung…. Vì vậy, việc đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt

chung đều được triển khai theo quy định, song các công việc sau đền bù như

động của các cụm CN này, đặc biệt là hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, là


chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo, tái định cư, ổn định đời sống lâu dài cho

nhiệm vụ cấp bách cần tập trung trong thời gian tới. Thời gian qua, không ít

người dân, đặc biệt là người nông dân ở một số KCN còn chưa thực sự được

người đã không phân biệt được đâu là KCN, đâu là cụm CN (hoặc cố tình

quan tâm đúng mức.

nhầm lẫn), sử dụng một số khái niệm như KCN nhỏ và vừa, KCN của địa

Các địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá năng lực

phương thay cho khái niệm Cụm CN… Do vậy, đã có những nhận định, đánh

của nhà đầu tư cơ sở hạ tầng KCN nên đã có một số KCN do chủ đầu tư kém

giá, phản ánh không đúng về việc phát triển KCN.

năng lực huy động vốn, kinh nghiệm xây dựng hạ tầng, hoặc chưa thực sự tập

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số

trung hoàn thành hạ tầng KCN và chỉ đăng ký đầu tư với mục đích giữ đất.

2031/VPCP-CN ngày 31/3/2008 về không phát triển KCN trên đất nông

Tình trạng này có ảnh hưởng tới tốc độ triển khai hạ tầng KCN cũng như chất


nghiệp có năng suất ổn định và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008,

lượng xây dựng quy hoạch KCN ở các địa phương.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã có văn bản hướng dẫn các địa phương trong

Ở một số địa phương, quy hoạch phát triển KCN chưa hài hòa với quy

xây dựng quy hoạch phát triển KCN; tổ chức thẩm định các đề án quy hoạch

hoạch phát triển cụm CN.

phát triển KCN của địa phương; rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh quy

1.9. Kinh nghiệm giải quyết việc làm và các vấn đề của kinh tế nông hộ

hoạch KCN trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ việc bảo đảm không xây dựng KCN

trong quá trình phát triển khu công nghiệp của một số nƣớc trên thế giới

trên đất lúa có năng suất ổn định và bảo đảm an ninh lượng thực, đồng thời tổ

1.9.1. Trung Quốc

chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai quy hoạch KCN, trong đó có vấn

Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và

đề sử dụng đất phát triển KCN ở các địa phương.


sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước, đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


22

23

dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai

công nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc có thể

thuộc sở hữu nhà nước dược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các

rút ra bài học kinh nghiệm:

hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.

- Trung Quốc đã thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa
sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích


Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho các cơ quan nhà

nông dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất nông nghiệp và mở mang các hoạt

nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho

động phi nông nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng nhất tạo nên tốc độ tăng

mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh

trưởng kinh tế thu hút lao động và các hoạt động phi nông nghiệp khác ở nông

doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc cho thuê

thôn.

đất.

- Nhà nước tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh
Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới với trên 1,3 tỷ

kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, khuyến khích phát triển sản

người nhưng gần 70% dân số ở khu vực nông thôn. Hàng năm Trung Quốc có

xuất, đa dạng hóa theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao,

đến 10 triệu lao động đến độ tuổi tham gia lực lượng lao động xã hội nên yêu


phù hợp với yêu cầu thị trường, điều đó tác động đến thu nhập trong khu vực

cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt. Trước đòi hỏi cấp bách thực tế, ngay

nông thôn.

từ năm 1978 sau khi cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện

- Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển vào giai đoạn đầu

phương châm “Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua

của quá trình phát triển KCN-HĐH nông thôn, nhà nước thực hiện bảo hộ sản

chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp Hưng Trấn nhằm

xuất hàng hóa trong nước, qua đó tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh

phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động

nghiệp nông thôn.

ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị. Coi việc phát triển

- Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh

công nghiệp nông thôn là con đường giải quyết việc làm và nâng cao đời sống

nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn cho công nghiệp


của người dân.

nông thôn.

Từ năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp
Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động nông

- Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp nông thôn.

thôn, tạo ra tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 1/4 GDP của cả nước.

Như vậy Trung Quốc đã thành công trong giải quyết việc làm cho lao

Nhờ phát triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao động nông nghiệp đã

động nông thôn, bằng việc mở hàng loạt các xí nghiệp Hưng Trấn sử dụng lao

giảm từ 70% năm 1978 xuống 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm từ

động nông thôn, đồng thời kết hợp với các chính sách vĩ mô của nhà nước.

năm 1980 đến 1990 mỗi năm các xí nghiệp Hưng Trấn của Trung Quốc thu

Đây là một trong những kinh nghiệm quý báu có thể áp dụng vào Việt Nam

hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp. Từ thực tiễn phát triển

để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


24

25

1.9.2 Nhật Bản

dân cư chảy từ Trung Quốc sang dẫn đến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông

Ở Nhật Bản vấn đề cung cầu lao động được giải quyết rất hài hòa, năm

thôn, nhưng nhờ công nghiệp nông thôn phi tập trung phát triển mà từ những

1995 cứ một chỗ làm việc trong ngành công nghiệp thì có 3,6 người xin vào

năm 1960 nền kinh tế có thể duy trì ở mức gần như toàn dụng lao động. Lao

làm thì đến năm 2000 cứ một người xin vào làm việc thì có 3 nơi cần tuyển.

động nông nghiệp từ trên 50% những năm 1950 đã rút xuống còn 14,2% vào

Tình trạng thất nghiệp ở một nước có tới 100 triệu dân cơ bản đã được giải


năm 1988 và được chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Việc tăng trưởng

quyết từ những năm 60.

công nghiệp phi tập trung đã làm giảm nhẹ sức ép đối với đất nông nghiệp mà

Xét trên góc độ kinh tế nhiều tài liệu phương tây cho biết: Nhật Bản đã

không phải chuyển gánh nặng đó cho khu vực thành thị. Thay vì, dân cư nông

duy trì được cơ cấu kinh tế “nhiều tầng” tầng trên là các công ty lớn, các xí

thôn đã có thể đi về hàng ngày đến các nhà máy đặt ở các vùng lân cận. Từ

nghiệp lớn, các tập đoàn tài chính… có từ 300 đến 1000 công nhân. Còn tầng

thực tế đó của Đài Loan có thể rút ra một số bài học về giải quyết việc làm

dưới 300 công nhân thậm chí có xí nghiệp khoảng 10 công nhân có tính chất

cho lao động nông thôn trong quá trình phát triển KCN và hiện đại hóa:

gia đình. Như vậy bằng “cơ cấu kinh tế hai khu vực kinh doanh sản xuất cùng

- Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công

tồn tại” Nhật Bản đã giải quyết được mâu thuẫn bằng lao động ít vốn mà mọi

nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động


người dân đều có việc làm, trong đó nhà nước là người đề ra chính sách và tổ

dư thừa trong nông nghiệp được chuyển sang các ngành nghề công nghiệp

chức thực hiện. Ngoài ra họ còn khuyến khích người lao động làm việc tại

nhẹ nông thôn. Năm 1953 chính quyền Đài Loan đã đưa ra nội dung hỗ trợ

nhà, tạo ra tính linh hoạt của thị trường lao động. Hơn nữa Nhật Bản còn chú

như sau:

trọng đến các chính sách, chương trình hỗ trợ nông thôn phát triển như

+ Bãi bỏ việc đổi lúa lấy phân bón

chương trình tưới tiêu, cung cấp tín dụng, trợ giá nông nghiệp, đưa giáo dục

+ Bãi bỏ các khoản thu phụ đối với ruộng đất

nông học vào trường phổ thông, tạo thành các trung tâm nghiên cứu và trạm

+ Giảm lãi suất tín dụng nông nghiệp

ứng dụng thử nghiệm phục vụ nông dân. Những chương trình này đã tạo nên

+ Nâng cấp giao thông nông thôn

việc làm cho hộ nông dân. Một nguyên nhân thành công của Nhật Bản trong


+ Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn

việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là mở rộng các dịch vụ ngành nông

+ Khuyến khích lập khu công nghiệp chuyên ngành

nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi áp lực di dân

+ Tăng cường cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất

và cạnh tranh quốc tế.

+ Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy ở nông thôn
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, lấy

1.9.3. Đài Loan
Các cơ sở công nghiệp nông thôn của Đài Loan thu hút số lượng lớn
lao động nông thôn từ 78 nghìn người năm 1930 lên 248 nghìn lao động năm
1966. Vào đầu những năm 1950, do đất đai bị hạn chế cộng với số lượng lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính. Năm 1971 quy mô trung bình một
doanh nghiệp là dưới 15 lao động.
- Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn


26

27

nhưng có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị. Công

Nghiên cứu của Nguyễn Bá Long và Cộng sự : “Giải quyết việc làm

nghiệp nông thôn Đài Loan chủ yếu là các công nghiệp truyền thống thu hút

cho người dân có đất bị thu hồi tại cụm công nghiệp Phú Nghĩa, huyện

phần lớn lao động dư thừa từ sản xuất nông nghiệp.

Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây” đã đánh giá được khó khăn mà người dân gặp phải

- Nhà nước có chính sách khuyến khích xây dựng nhà máy ở nông
thôn, chú ý vào phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn lực ở nông thôn.

khi bị thu hồi đất sản xuất để đưa ra các chính sách về giải quyết việc làm cho
người dân. Tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ ra được các chính sách giải quyết

- Phát triển các cơ sở nông – công nghiệp được bố trí ở gần với vùng

việc làm đó có tạo cho người dân mất đất sản xuất có thực sự hứng thú khi

nguyên liệu cũng như nhà máy chế tạo máy nông nghiệp. Kế hoạch phát triển


làm việc vì lý do trình độ hay thu nhập, bên cạnh đó thì các chính sách của địa

vùng được xây dựng để thúc đẩy thành lập các khu công nghiệp vùng nông

phương cũng chưa được đồng bộ.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Nâng và Cộng sự : “Nghiên cứu sinh kế của hộ

thôn.
- Trong quá trình phát triển KCN nông nghiệp không bị coi nhẹ, nông

nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại thôn Thọ Đa xã Kim Nỗ, huyện

dân không bị loại ra khỏi phạm vi hưởng phúc lợi từ nông nghiệp.

Đông Anh, Hà Nội” là một nghiên cứu chi tiết và đánh giá một cách toàn diện

1.10. Các công trình nghiên cứu có liên quan

các biến động về các yếu tố liên quan đến sinh kế của nông hộ bị thu hồi đất

Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Đắc và Cộng sự về “Sinh kế của hộ

sản xuất.

nông dân khi mất đất sản xuất nông nghiệp do xây dựng khu công nghiệp ở xã

Nghiên cứu của Lưu Song Hà (2008):“Tâm trạng của người nông dân

Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên” đã chỉ ra thực trạng xây dựng KCN Nghĩa


bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp liên quan đến việc làm” mới đưa

Hiệp đã chỉ ra sinh kế hiện tại của hộ là thiếu bền vững khi cả hộ, cộng đồng

ra được trạng thái tâm lý và các ứng xử dưới góc độ tâm lý của nông hộ khi bị

và chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm tới những tác động xấu

thu hồi đất chứ chưa chỉ ra các tác động khác của khu công nghiệp đến kinh

đến tài nguyên môi trường và nguồn lực sinh kế, đặc biệt là nguồn lực tự

tế nông hộ.

nhiên và nguồn lực con người để từ đó đề ra các giải pháp và xây dựng các

1.11. Một số lý luận chung về phát triển sản xuất công nghiệp

mô hình sinh kế phù hợp. Tuy nhiên trong nghiên cứu, các tác giả chưa đưa ra

1.11.1. Khái niệm công nghiệp hóa

các mô hình sinh kế cụ thể.

Có thể thấy CNH là con đường tất yếu để phát triển kinh tế của các

Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Thọ và Cộng sự :“Lao động và việc làm

nước, nhưng cần hiểu như thế nào về CNH. Ngay từ năm 1963 Tổ chức phát


của nông dân bị thu hồi đất sản xuất tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” đã

triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra khái niệm quy ước

đánh giá đúng đắn được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của

về công nghiệp hoá: “CNH là một quá trình phát triển kinh tế, trong đó một

nông hộ khi bị thu hồi đất sản xuất cho xây dựng KCN. Nghiên cứu đánh giá

bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của đất nước được huy động để phát triển

sâu về lao động và việc làm, ngoài ra các yếu tố tâm lý chưa được đề cập đến

một cơ cấu kinh tế đa ngành với công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu

trong báo cáo này.

kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn



28

29

xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao cho toàn

- Thứ hai: công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế. Để
thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của các ngành

bộ nền kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”.
Từ khái niệm trên đây, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về CNH như

khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, ngược giữa các

sau: Công nghiệp hoá là quá trình tác động của công nghiệp với công nghệ

ngành với nhau. Hoạt động sản xuất của công nghiệp chế biến yêu cầu đầu

ngày càng hiện đại vào hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, làm biến đổi

vào từ sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông nghiệp và chính bản

toàn diện nền kinh tế, đưa nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu tới nền công

thân các ngành công nghiệp chế biến với nhau. Ngược lại, hoạt động sản xuất

nghiệp hiện đại.

của nông nghiệp lại yêu cầu phân bón hoá học, thuốc trừ sâu và các công cụ


Theo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 10, công nghiệp
hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ công là chính
sang dựa vào lao động kết hợp cùng với phương tiện, phương pháp công
nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao.
1.11.2. Vai trò của quá trình công nghiệp hóa
- Thứ nhất: công nghiệp hóa với quá trình đô thị hóa. Thông qua việc quy
hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa thúc đẩy quá trình
phân bố lại dân cư ở các vùng, tạo điều kiện đô thị hóa đất nước. Thực tế cho
thấy quá trình công nghiệp hóa thường đi đôi với quá trình đô thị hóa…
Công nghiệp hoá với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo đó là sự
phát triển các ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành này đã thu hút một
lượng lớn lao động ở nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng
các khu vực thành thị vốn đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các
vùng nông thôn ven các đô thị lớn dần trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở
rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các
khu công nghiệp mới ngay tại các vùng nông thôn, miền núi. Điều này đã thu
hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cầu sản xuất công nghiệp và một bộ
phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng những yêu cầu

đến nơi khác lại phải có các dịch vụ vận chuyển, thương mại… công nghiệp
hoá đã thúc đẩy các mối liên kết ngày càng phát triển sâu rộng. Đây chính là
cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng năng động cho đất nước.
- Thứ ba: công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của
“diễn đàn kinh tế thế giới” về đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp
hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu của 8 nhóm. Đó là:
 Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế
vĩ mô.
 Vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tạo môi trường

cho cạnh tranh.
 Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng
dịch vụ tài chính.
 Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
 Trình độ quản lý và khả năng thu được lợi nhuận của các doanh
nghiệp.
 Trình độ khoa học - công nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên
cứu cơ bản và ứng dụng.
 Chất lượng nguồn lực

mới của khu công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

sản xuất từ công nghiệp. Trong các quá trình trên, để đưa sản phẩm từ nơi này

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


30

31

Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh tổng

Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn


hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô: từ các

vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách

chính sách của Chính phủ đến trình độ quản lý của doanh nghiệp; từ cơ sở hạ

mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực

tầng của nền kinh tế đến khả năng huy động các yếu tố nguồn lực. Rõ ràng chỉ

nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng

có công nghiệp hoá mới có thể thúc đẩy sự phát triển tổng lực của nền kinh tế.

thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử

1.11.3. Tính tất yếu phải phát triển các sản xuất công nghiệp ở vùng

dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò

nông thôn
Trong những năm qua, các KCN tập trung trong vùng là nhân tố động
lực đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của vùng,

chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển cụm công
nghiệp - dịch vụ.

biến vùng thuần nông thành vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng trưởng


Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi

kinh tế cao, phổ biến trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng

mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu

tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP

gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những

với tốc độ khá nhanh. Nhiều tỉnh thuần nông trước đây nhờ phát triển KCN sẽ

hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng

nhanh trở thành những tỉnh công nghiệp như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng

hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn

Yên, Hải Dương... Bộ mặt nông thôn đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.

xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng

Nhiều nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có quy trình sản

cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả

xuất công nghiệp hiện đại, công nghệ cao được xây dựng và phát triển thu hút

sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn


hàng chục tỉ USD và hàng nghìn tỉ đồng của các nhà đầu tư trong nước. Các

tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng),

KCN đã và đang thu hút hàng trăm nghìn lao động nông thôn, tạo ra thị

trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong

trường sức lao động mới để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động

khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển

xã hội trong vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng mới và nâng cấp,

nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân

nhất là khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo giảm.

trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện,

Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn?

đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và

Vì nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát

không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị

triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông


và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân

dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp

hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn

từ 25% đến 27% GDP của cả nước…

còn là 3,65 lần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


32

33

Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực

dân…Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sống của các hộ dân vì

(như Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho

họ thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống, trong đó có nhiều


thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở

hộ rơi vào tình trạng bần cùng hoá.

để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.

Để phục vụ các nhà máy, cụm công nghiệp, theo số liệu của Bộ Nông

Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông

thôn chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện

nghiệp được thu hồi, trong 5 năm từ năm 2001 - 2005, tổng diện tích đất nông

đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Để làm được điều này,

nghiệp đã lấy là gần 370 nghìn ha. Hai vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và

cần rất nhiều giải pháp, trong đó một giải pháp quan trọng là phải phát triển

phía Bắc là nơi được thu hồi đất nhiều nhất, trong đó những địa phương đứng

dịch vụ và du lịch. Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên

đầu là: Tiền Giang (20,3 nghìn ha), Đồng Nai (19,7 nghìn ha), Bình Dương

ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn


(16,6 nghìn ha), Hà Nội (7,7 nghìn ha), Vĩnh Phúc (5,5 nghìn ha)... Điều đó

việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó

tác động tới đời sống khoảng 2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông dân. Số

góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

liệu cho thấy, trung bình cứ mỗi ha đất thu hồi, sẽ làm hơn 10 lao động nông dân

thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm

mất việc. Do thiếu trình độ, sau khi thu hồi đất có tới 67% số nông dân vẫn giữ

11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông

nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới, 20% không có

thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát

việc làm hoặc có việc nhưng không ổn định, 53% số hộ nông dân bị thu hồi đất

triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động

có thu nhập sụt giảm so với trước đây nên đời sống gặp nhiều khó khăn.

trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn

Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới, năm 2007


minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo. Dù vậy không có nghĩa là chúng ta không có nguy

1.11.4. Tác động của sản xuất công nghiệp, các cụm công nghiệp tới

cơ mất cân đối an ninh lương thực trong tương lai, nhất là thiếu lương thực
cục bộ ở khu vực dân cư nghèo, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, dân

đời sống hộ nông dân

 Tác động đến đất đai

số tăng, tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá lương thực tăng cao... Mục tiêu

Quá trình phát triển nhanh các nhà máy, cụm công nghiệp đã làm diện

hàng đầu của nước ta là giữ diện tích lúa ít nhất ở mức 3,8 triệu - 4 triệu ha,

tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây

sản lượng đạt khoảng 36 triệu tấn/năm như hiện nay thì an ninh lương thực

dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này đã dẫn

của Việt Nam được bảo đảm. Tuy nhiên, sản lượng này cũng chỉ cung cấp cho

đến tình trạng “nuốt chửng” những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết


dân số khoảng 100 triệu người, trong khi dân số của Việt Nam dự báo sẽ vào

cho một đô thị như: sản xuất lương thực, thực phẩm, tạo mảng không gian

khoảng 120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI. Bởi vậy, nếu không giữ được

xanh có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


34

35

một diện tích trồng lúa ổn định thì nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực
trong nước là điều sẽ xảy ra.

Cùng với đó, người dân đang phải gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực
từ việc phát triển các KCN ở địa phương, sự ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt,

 Tác động tới môi trường

sự thoái hoá đất đai do những chất thải độc hại từ KCN gây ra…


Việc hình thành các nhà máy, các cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng ô nhiễm môi trường trong

để các chủ doanh nghiệp đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, song thực tế cho

KCN, trong đó phải nói đến công tác quy hoạch các KCN còn nhiều điểm

thấy, nhiều doanh nghiệp đã nhập dây chuyền công nghệ lạc hậu hàng chục

không hợp lý, như việc bố trí một số KCN gần đường giao thông, khoảng

năm. Điều này, không chỉ làm giảm sức cạnh tranh, mà còn khiến hoạt động

cách quá gần khu dân cư. Do đó, ô nhiễm trong KCN dễ dàng gây những ảnh

sản xuất không ổn định, gây ô nhiễm môi trường.

hưởng không tốt tới môi trường xung quanh. Thêm vào đó là nhận thức về

Việc xử lý chất thải của các nhà máy trƣớc khi thải ra môi trƣờng

việc bảo vệ môi trường trong các KCN của các cấp chính quyền địa phương

đang làm đau đầu các nhà quản lý. Theo ƣớc tính, mỗi KCN thải khoảng

chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với việc phát triển

từ 3.000 - 10.000 m3 nƣớc thải/ngày đêm. Nhƣ vậy, tổng lƣợng nƣớc thải


bền vững. Các cơ quan Nhà nước ở địa phương và Trung ương chưa có chế

công nghiệp của các KCN trên cả nƣớc lên khoảng 500.000 -

tài và giám sát chặt chẽ việc xây dựng KCN theo quy hoạch và theo đúng dự

700.000m3/ngày đêm.

án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, trong báo cáo khả thi,

Ngay cả ở những KCN đã có trạm xử lý nước thải tập trung, thì chất

các hạng mục xử lý nước thải, chất thải và bảo vệ môi trường, trên thực tế

lượng thực tế của các công trình này vẫn còn hạn chế, chưa đạt được những

không được triển khai. Mặt khác, chi phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải

tiêu chuẩn quy định, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ở một số KCN tập
trung các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, thuộc da, ngành hoá chất…
độc hại cao.
Ngoài ra, tại các KCN, ô nhiễm khí bụi và tiếng ồn là loại hình ô nhiễm
khó kiểm soát và không được quan tâm. Khí thải của các cơ sở sản xuất chứa
nhiều chất độc hại được xả trực tiếp vào môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ
của nhân dân quanh vùng.
Theo kết quả quan trắc, nồng độ chất SO2, CO và NO2 gần KCN hoặc
trong các KCN đang gia tăng. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông chính
đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 6 lần. Tại nhiều nhà máy cơ khí, luyện
kim, công nghiệp hoá chất, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế
biến khoáng sản… trong KCN, nồng độ bụi và khí độc hại (điển hình là khí

SO2) trong không khí, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 5 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

cùng với việc chưa có cơ chế hỗ trợ thoả đáng từ phía Nhà nước, là một trong
những nguyên nhân khiến các nhà đầu tư chậm triển khai các hệ thống này.
Chất thải công nghiệp cũng đang là mối nguy cơ đe dọa tới cuộc sống
của một số địa phương có KCN đóng trên địa bàn. Chất thải công nghiệp chưa
được xử lý kỹ càng, sẽ gây ô nhiễm trầm trọng tới nguồn nước, không khí,
tiếng ồn…. Về vấn đề này đã có khá nhiều địa phương phải trả giá; đời sống
người dân thật sự bị đe dọa. Nếu chúng ta không đánh giá đúng và không đưa
ra những giải pháp hữu hiệu, tổ chức tốt việc phòng chống ô nhiễm thực tại
này sẽ gây những tác hại khôn lường.

 Tác động tới lao động
Việc phát triển khu công nghiệp đã tạo ra một kênh thu hút lao động rất
có tiềm năng và hiệu quả, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


36

37

động tại chỗ (kể cả số lao động của những hộ gia đình bị thu hồi đất) và lao


để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh làm cho nó sinh sôi nảy nở. Nhiều hộ

động nhập cư.

nông dân đang rơi vào cảnh thua thiệt trước "vòng xoáy" của các quy luật thị

Những năm gần đây, lực lượng lao động trong khu công nghiệp gia

trường, nhất là ở những nơi hợp tác xã không còn tồn tại, chính quyền cơ sở

tăng mạnh mẽ gắn liền với sự gia tăng của các khu công nghiệp thành lập mới

lại yếu kém, thì không biết dựa vào đâu? Bởi vậy, sự nghiệt ngã của tình cảnh

và mở rộng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn ít, thiếu đồng bộ,

"nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu nhanh hơn" đang là tác nhân chính khoét

dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực thấp, đang là rào cản cho việc ứng dụng

sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo, giữa nông

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn

thôn và thành thị. Đây là nguyên nhân chính của hiện tượng số người tự do di

mới, văn minh và bền vững. Tại các khu công nghiệp, phần lớn lao động vừa

cư ra thành thị kiếm việc làm đang tăng lên. Họ luôn trong tâm lí lo sợ rủi ro,


mới thoát ra khỏi đồng ruộng hoặc các trường phổ thông chưa qua đào tạo

bởi vậy, tư duy "ăn chắc, mặc bền" vẫn là phổ biến, có đồng nào đổ vào "xây

ngành nghề cơ bản. Tình trạng thiếu việc làm trong thời vụ đang là khó khăn

nhà xây cửa" chắp vá, cơi nới một cách manh mún và rất tốn kém.

hiện nay ở nông thôn. Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng

 Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế

yêu cầu phát triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp,

Sự phát triển của các KCN đã đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

khoảng cách thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng

theo hướng CNH, HĐH. Trong quá trình đó, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi

tăng. Giá cả leo thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc

theo hướng giảm tỉ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỉ trọng

sống của người nông dân.

của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng,

 Tác động tới kinh tế hộ nông dân


góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản

Sản xuất nông nghiệp ở các địa phương vẫn theo phương thức cũ, nhỏ

xuất. Các loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang

lẻ, phân tán nên hiệu quả kinh tế thấp và có nguy cơ dễ bị tổn thương trước

có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá

thiên tai dịch bệnh và biến động của thị trường. Diện tích đất nông nghiệp

trị kinh tế cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị

giảm nhanh do quá trình phát triển các khu công nghiệp, từ đó làm hạn chế cơ

sản xuất của ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỉ trọng của

hội để nâng cao thu nhập từ ngành chính là trồng trọt, trong khi khả năng phát

ngành trồng trọt và tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi.

triển chăn nuôi, thủy sản và các ngành nghề phi nông nghiệp còn hạn chế. Các
sản phẩm rau quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm có sức cạnh tranh thấp.

 Tác động tới xã hội nông thôn
Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu phát

Người nông dân bị thu hồi đất cho công nghiệp hóa, hay đô thị hóa


triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp, khoảng cách

cũng rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chưa

thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Giá cả leo

chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp. Phần đông nông dân có

thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người

tiền (tiền đền bù do bị thu hồi đất) cũng khó tìm phương án nào cho hiệu quả

nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


38

39

Do thúc đẩy tăng trưởng nhanh các khu công nghiệp nhưng chưa quan

Khi nghiên cứu các sự vật và các hiện tượng kinh tế xã họi đòi hỏi phải


tâm giải quyết đúng mức ngay từ đầu những yếu tố hạ tầng xã hội hỗ trợ thiết

nghiên cứu chúng đúng như chúng tồn tại trong thực tiễn khách quan cũng

yếu như: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao,... dẫn đến tình trạng đời

như trong các mối quan hệ thực.

sống văn hóa tinh thần của những cộng đồng dân cư mới và công nhân ở trọ

- Tính lịch sử

xung quanh các khu công nghiệp thực sự bức xúc, đôi khi trở thành nơi sản

Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội đòi hỏi phải gắn chúng

sinh ra các loại tệ nạn xã hội.

với một điều kiện lịch sử nhất định mới có thể đảm bảo xem xét một cách

Nhìn chung việc tổ chức triển khai xây dựng các dự án đều theo đúng
trình tự, đúng qui định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

khách quan và toàn diện.
- Tính toàn diện

Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, hiện nay do giá cả thị trường bất động sản

Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội đều có mối quan hệ chặt chẽ với các điều


luôn biến động tăng, cùng với sự lôi kéo kích động của các phần tử xấu nên

kiện kinh tế, xã hội. Do đó khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng kinh tế xã

việc khiếu kiện đông người vượt cấp kéo dài, nội dung chủ yếu là đòi nâng

hội nào ta cũng cần nghiên cứu chúng trong mối quan hệ với môi trường xung

giá bồi thường, nâng cấp loại đất bồi thường, giảm giá đất tái định cư, v.v.

quanh cũng như nghiên cứu các mặt riêng của chúng.

làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Tính cụ thể

Sự tập trung cao của lao động tại các KCN đang khiến cho vấn đề xã

Khi nghiên cứu một hiện tượng kinh tế xã hội ta phải nghiên cứu một

hội ngày càng trở thành áp lực đối với chính quyền địa phương và người dân

cách cụ thể trong những điều kiện nhất định thì hiện tượng đó mới được phản

quanh KCN. Đó là tình trạng thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt khó khăn, giá cả

ánh một cách trung thực và chính xác.

hàng hóa tiêu dùng tăng và đáng lo ngại nhất vẫn là nảy sinh tệ nạn xã hội.


2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thu thập tài liệu sơ cấp

2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu chung

- Số liệu được thu thấp từ 100 hộ bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đại

Đối với mọi sự vật hiện tượng, quá trình hoạt động và phát triển của

từ. Trong đó, được chia làm 2 nhóm hộ, nhóm I bao gồm 30 hộ là những hộ

chúng đều liên quan và tuân theo quy luật nhất định. Chúng có mối quan hệ

có diện tích thu hồi nhỏ hơn 50%, nhóm II bao gồm 70 hộ là những hộ có

biện chứng với nhau trong tiến trình phát triển của lịch sử.

diện tích thu hồi lớn hơn 50%.

Việc nghiên cứu chúng phải đảm bảo tính khách quan, tính lịch sử tính

- Để có số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu cần tiến hành điều tra
phỏng vấn theo mẫu câu hỏi sẵn, được lập thành các phiếu điều tra. Hộ điều

toàn diện và tính cụ thể.


tra được chọn ngẫu nhiên. Tiến hành điều tra trên một số xã tiêu biểu để suy

- Tính khách quan

rộng cho toàn huyện. Về nội dung phiếu điều tra, phiếu điều tra được lập mẫu
nhằm thu thập những thông tin về thực trạng lao động – việc làm – thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


40

41

của hộ trước và sau thu hồi đất. Đối tượng điều tra là các cơ sở, những nông
hộ bị thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp.

___

Dj : là các biến độc lập thuộc tính ( j  1, m )
Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và giải

2.2.2. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp


trên phần mềm Excel.

Dựa trên nguồn số liệu có sẵn để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Nguồn số liệu có thể thu thập được từ các nguồn sau:
+ Từ phòng, ban quản lý số liệu của huyện, tỉnh.
+ Từ các nguồn tài liệu khác như: tạp chí, sách báo...

+ Mô tả hàm hồi quy
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ dân sau thu
hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp, mô hình Cobb-Dauglas được sử dụng
để xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới nhu thập của hộ.

2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

* Hàm tuyến tính được xây dựng như sau:

2.3.1. Phương pháp thống kê

Biến phụ thuộc:

Phương pháp này giúp cho việc tổ chức điều tra thu thập số liệu mang

Y : Tổng thu của hộ sau thu hồi đất (tr.đ)

tính đại diện cao, phản ánh đúng hiện tượng kinh tế. Giúp cho việc tổng hợp

Biến độc lập:

số liệu, tài liệu, tính toán các chỉ tiêu, cũng như giúp cho việc đánh giá tài liệu
qua các phương pháp phân tích được khoa học và phản ánh đúng nội dung


+ X1 là biến tuổi của chủ hộ

kinh tế được nghiên cứu.

+ X2 là biến diện tích còn lại của hộ sau khi bị thu hồi đất (ha)

2.3.2. Phương pháp so sánh

+X3 là biến nhân khẩu (số người trong hộ)
+ (D1) là biến giới tính (chủ hộ là nam =1; nữ = 0)

Đây là phương pháp phổ biến và lâu đời nhất để so sánh các yếu tố định

+ (D2) là biến gửi ngân hàng (có =1; không gửi =0)

lượng hoặc định tính. So sánh phân tích các yếu tố, các chỉ tiêu và các hiện

+ (D3) Quyết định đầu tư cho đi học nghề (có đầu tư = 1; không đầu

tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng nội dung, có tính chất tương tự để
tư=0)

xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
2.3.3. Mô hình hồi quy

Ta có:

Để phân tích ảnh hưởng của các nguyên nhân đến kết quả sản xuất của
hộ, đề tài sử dụng hàm sản xuất Cobb - Douglass (CD) để phân tích.

Hàm CD có dạng:
bn C1D1 C2D2
Y  AX 1b1X b2
e
...e CmDm
2 ...X n e

Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc, trong mô hình Y là thu nhập của hộ sau thu hồi đất

b3 C1D1 C2D2 C3D3
Y  AX1b1Xb2
e
e
2 X3 e

Phương trình trên đuợc phân tích bởi Regession trong Excel. Để thuận
tiện phân tích đề tài sử dụng phương pháp hồi quy tương quan thông qua hàm
hồi quy dạng hàm sản xuất Cobb- Dauglas ( CD). Khi đó hàm hồi quy có
dạng:
LnY = A + b1 LnX1 + b 2LnX2 + b 3LnX3 + e C1D1  e C2D2  e C3D3

___

Xi : là các biến độc lập định lượng ( i  1, n )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn


42

43

Việc phân tích giúp chúng ta thấy được “Tổng thu của hộ sau thu hồi
đất bị ảnh hưởng như thế nào bởi các nhân tố tuổi của chủ hộ, diện tích còn lại
sau thu hồi đất, nhân khẩu của hộ, giới tính của chủ hộ, quyết định gửi ngân
hàng và quyết định đầu tư cho học nghề.

Chƣơng 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ SAU
THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.4. Phƣơng pháp chuyên gia chuyên khảo

1.1. §iÒu kiÖn tù nhiªn
1.1.1. VÞ trÝ ®Þa lý

Ngoài việc sử dụng các phương pháp trên, tôi còn tham khảo ý kiến
đóng góp của các chuyên gia trong ngành và những người am hiểu sâu sắc
trong các lĩnh vực có liên quan đến đề tài để đảm bảo tính chính xác cao, tăng
độ tin cậy của các chỉ tiêu nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


44

45

Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thái
Nguyên, trung tâm huyện cách Thành Phố Thái Nguyên 24 km với tổng diện




tích tự nhiên 56.855 ha, huyện nằm trong toạ độ từ 21 30 đến 21 50 độ vĩ
0



0



bắc, từ 105 32 đến 105 42 độ kinh đông. Huyện được tiếp giáp với các
0

0


Vùng 2: Gồm các xã Quân Chu, thị trấn Quân Chu, Cát Nê, Ký Phú,
Vạn Thọ, Văn Yên, Mỹ Yên, Lục Ba, Bình Thuận, thị trấn Đại Từ, Hùng Sơn,
Tân Thái. Đây là các xã chịu ảnh hưởng của Hồ núi Cốc nên có tiểu khí hậu
rất phù hợp cho phát triển nông lâm nghiệp.
Vùng 3: Gồm các xã Tân Linh, Phục Linh, Hà Thượng, Cù Vân, An

huyện trong tỉnh theo các hướng cụ thể sau:
Phía Đông giáp huyện Phú Lương

khánh, các xã vùng này chạy dọc trục đường quốc lộ nên rất thuận lợi cho

Phía Tây giáp dãy núi Tam Đảo - Vĩnh Phúc và huyện Sơn Dương - Tuyên

việc giao lưu kinh tế và sản xuất nông nghiệp.
* Thổ nhưỡng: Theo số liệu điều tra và phân tích thổ nhưỡng của huyện

Quang

Đại Từ tháng 1 năm 1990, toàn huyện có các loại đất và diện tích như sau:

Phía Nam giáp huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
Phía Bắc giáp huyện Định Hoá của tỉnh Thái Nguyên.
Huyện Đại Từ năm 2009 có 44.579 hộ, dân số 158.700 người và có trên
10 dân tộc sinh sống. Đại Từ có trục đường quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi
Tuyên Quang, có các tuyến đường liên huyện Đại Từ đi Phổ Yên, Đại Từ đi
Định Hoá và có hệ thống giao thông liên xã, liên thôn đi lại thuận tiện.

Đất phù sa diện tích 6.666,49 ha, chiếm 11,57%. Đất xám Feralit diện
tích 13.036,59 ha, chiếm 23,63%. Đất xám Feralit phát triển trên đất sét đã

biến chất 15.107,13 ha chiếm 26,22%. Đất xám mùn trên núi 16.400,26 ha
chiếm 28,46%. Đất đai màu mỡ thích hợp phát triển cây lương thực, cây ăn
quả, cây chè và cây lâm nghiệp.
1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết, thuỷ văn

1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng huyện Đại Từ
* Địa hình: Huyện Đại Từ có tổng diện tích đất tự nhiên 56.855 ha, có 2
thị trấn và 29 xã. Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, dốc
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, huyện Đại Từ có khu du lịch Hồ Núi Cốc
với huyền thoại chàng Công nàng Cốc và có diện tích mặt nước rộng 976 ha.
Căn cứ vào vị trí, địa hình Đại Từ có thể được phân thành 3 vùng tiểu khí hậu
khác nhau:
Vùng 1: Gồm các xã Khôi Kỳ, Tiên Hội, Bản Ngoại, Hoàng Nông, La

* Khí hậu: Vùng khí hậu Đại Từ được hình thành do đặc điểm địa hình
của khu vực tạo nên bởi các cung lớn tây bắc gần như đồng quy về tỉnh Thái
Nguyên nói chung và Huyện Đại từ nói riêng, dạng địa hình này tạo thuận lợi
cho xâm nhập khí lạnh từ phương bắc vào sâu suốt lãnh thổ qua các huyện
miền núi của tỉnh vào huyện Đại Từ, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của gió
mùa đông nam. Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ
0

số: nhiệt độ trung bình trong năm là 22,9 C; nhiệt độ cao nhất trung bình

Bằng, Phú Minh, Yên Lãng, Phú Cường, Phú Lạc, Phú Xuyên, La Mao, Minh

trong năm là 27,20C; nhiệt độ thấp nhất trung bình trung năm là 200C; tổng số

Tiến, Phúc Lương, Đức Lương. Vùng này có nhiều đồi núi dốc, đất lúa ít, chủ


nhiệt độ năm của huyện Đại Từ là 7.000 – 8.0000C.

yếu là phát triển lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia

Đại Từ có lượng mưa cao, bình quân từ 1.872mm/năm, hệ số ẩm ướt

súc gia cầm. Các xã vùng sâu y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội kém phát

của Đại Từ cao phù hợp cho nhiều loại cây trồng phát triển. Lượng mưa phân

triển, đời sống vật chất tinh thần gặp nhiều khó khăn.

bố không đều theo không gian và thời gian, lượng mưa có chênh lệch lớn giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


×