Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về pháp luật về giao kết hợp đồng qua fax và email thực tiễn thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.08 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

LÊ THỊ KIỀU TRINH

GIAO KẾT HỢP ĐỒNG QUA FAX & EMAILTHỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY
SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG TÀU SÀI GÒN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

LÊ THỊ KIỀU TRINH

GIAO KẾT HỢP ĐỒNG QUA FAX & EMAILTHỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY
SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG TÀU SÀI GÒN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101


Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn
Triều Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến:
GVC- ThS. Nguyễn Triều Hoa và ThS. Nguyễn Khánh Phương đã hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình để giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Bà Nguyễn Thị Thu Trang- Trưởng phòng vật tư công ty TNHH nhà máy
sửa chữa và đóng tàu Sài Gòn, đã tạo điều kiện giúp tôi tham gia thực tập
và hoàn thành khóa luận của mình.
Các đồng nghiệp trong công ty TNHH nhà máy sửa chữa và đóng tàu Sài
Gòn đã hết lòng hỗ trợ để giúp tôi có được các thông tin và tư liệu cho hoạt
động nghiên cứu, phân tích của bản thân.
Các bạn trong nhóm thực tập khóa luận đã luôn trao đổi và góp ý ngay từ
khi bắt đầu tiến hành công việc nghiên cứu đến khi kết thúc kỳ thực tập tốt
nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”

Tác giả khóa luận
(ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)

Lê Thị Kiều Trinh

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: LÊ THỊ KIỀU TRINH MSSV: 33131020334
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY SỬA CHỮA VÀ
ĐÓNG TÀU SÀI GÒN

Thời gian thực tập: Từ 03/08/2015 đến 18/10/2015
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người

nhận

xét

đánh

TPVT. NGUYỄN THỊ THU TRANG
iii

giá



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: LÊ THỊ KIỀU TRINH MSSV: 33131020334
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Viết tên đơn vị thực tập vào đây
Đề tài nghiên cứu:
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG QUA FAX &EMAIL-THỰC TRẠNG TẠI
CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG TÀU SÀI GÒN.
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận

(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA

iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: LÊ THỊ KIỀU TRINH MSSV: 33131020334
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG
TÀU SÀI GÒN.
Đề tài nghiên cứu:

GIAO KẾT HỢP ĐỒNG QUA FAX & EMAIL – THỰC TRẠNG TẠI
CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG TÀU SÀI GÒN.
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: LÊ THỊ KIỀU TRINH MSSV: 33131020334

Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG
TÀU SÀI GÒN.
Đề tài nghiên cứu:
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG QUA FAX & EMAIL – THỰC TRẠNG TẠI
CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG TÀU SÀI GÒN.
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ hai


vi


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................................2
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Kết cấu đề tài..................................................................................................................2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA GIAO KẾT HỢP
ĐỒNG QUA FAX & EMAIL.........................................................................4



vii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi xã hội ngày càng phát triển thì con người sẽ luôn cố gắng tìm ra
những phương pháp mới để đơn giản hóa hoạt động thương mại, sản xuất
của chính mình. Theo đà phát triển đó, kinh doanh thương mại không thể
thiếu các bản hợp đồng, các thỏa thuận để tạo sự đồng nhất và đảm bảo lợi
ích giữa các bên tham gia ký kết. Nhưng việc gặp nhau, mặt đối mặt để cùng
thảo luận hợp đồng lại tốn khá nhiều thời gian cũng như các chi phí khác. Vì
thế, các bên tham gia đã hướng đến việc chọn hình thức giao kết hợp đồng
qua fax & email để rút ngắn các giai đoạn trong thương thảo. Trên cơ sở sự

tin tưởng và nền tảng đã được tạo dựng trước đó, các bên tham gia có thể
giao tiếp với nhau qua điện tử hoặc điện thoại, sau khi mọi vấn đề cần đàm
phán đã hoàn tất, những bảng hợp đồng đó sẽ được gởi qua email hoặc fax
để lấy xác nhận đồng ý giữa các chủ thể. Hình thức này khá tiện lợi và nhanh
chóng, đồng thời vẫn đảm bảo được tính pháp lý trong giao kết hợp đồng
giữa các doanh nghiệp trong kinh doanh. Nó giúp đẩy nhanh tốc độ, khối
lượng giao dịch và nắm bắt được cơ hội để thiết lập nhiều mối quan hệ kinh
doanh. Mặc dù, nhiều doanh nghiệp vẫn áp dụng hình thức giao kết truyền
thống là những bản hợp đồng trao tay trực tiếp qua các dịch vụ chuyển phát,
nhưng cùng với sự lớn mạnh và cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh, hình
thức giao kết hợp đồng qua fax & email cũng đã được sử dụng khá phổ biến.
Thời đại hiện đại hóa, công nghiệp hóa mang đến rất nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp để nắm bắt và phát triển. các hình thức giao kết hợp đồng cũng
trở nên quan trọng hơn đối với các đối tác. Đặc biệt, khi xu hướng tiết kiệm
và đơn giản, giản lượt bớt giấy tờ rờm rà trong giao kết ngày càng được sử
dụng rộng rãi, tiểu biểu là hình thức giao kết hợp đồng qua fax & email. Bên
cạnh sự phổ biến rộng rãi trên “ thị trường giao kết hợp đồng” của loại hình
giao kết qua fax & email thì tại doanh nghiệp hình thức giao kết này còn chưa
được khai thác hết sự tối ưu nên để có được kiến thức đầy đủ cũng như nắm
bắt được những hậu quả pháp lý sẽ phát sinh mà nếu thiếu hiểu biết, thiếu sự
tìm hiểu kỹ càng về những vấn đề pháp lý liên quan tới hợp đồng sẽ đem lại


những hậu quả, tổn thất nhất định cho chủ thể tham gia. Vì thế, để có cái nhìn
khái quát về hình thức hợp đồng qua fax & email cũng như xem xét các hậu
quả pháp lý, hạn chế và biện pháp phòng tránh chúng. Tôi đã quyết định lựa
chọn vấn đề:” Giao kết hợp đồng qua fax & email- thực trạng tại công ty
TNHH nhà máy sửa chữa và đóng tàu Sài Gòn” để nghiên cứu trong bài khóa
luận của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở khái quát về hình thức giao kết hợp đồng qua fax & email
và nêu lên hậu quả pháp lý thường gặp trong giao kết, đồng thời, đề ra hướng
phòng tránh cũng như hạn chế rủi ro này trong giao kết hợp đồng. Tác giả
muốn hướng đến việc có thể xem xét áp dụng hình thức giao kết hợp đồng
này tại công ty một cách hữu hiệu và mang lại lợi ích tối ưu.

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả lấy ý tưởng đề tài từ kinh nghiệm thực tế nên tác giả đã vận dụng
phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích chuyên sâu và so sánh để hoàn
thiện đề tài.
Phạm vi nghiên cứu:
Hạn chế về thời gian cũng như khả năng tiếp cận những thông tin ở
phạm vi vĩ mô, tác giả chỉ tập trung để nghiên cứu vấn đề giao kết hợp đồng
qua fax & email, hậu quả pháp lý cũng như phương pháp hạn chế và phòng
tránh rủi ro trong giao kết hợp đồng qua fax & email tại doanh nghiệp thực
tập: công ty TNHH nhà máy sửa chữa và đóng tàu Sài Gòn.

4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn,
kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý giao kết hợp đồng qua
fax & email.


Chương 2: Một số vấn đề pháp lý phát sinh giao kết hợp đồng qua
fax & email tại công ty TNHH nhà máy sửa chữa và đóng tàu Sài Gòn.
Chương 3: Những giải pháp phòng tránh và hạn chế rủi ro trong
giao kết hợp đồng qua fax và email.

Phần kết luận:


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG QUA FAX & EMAIL
1.1

Cơ sở pháp lý của các hình thức giao kết hợp đồng thương
mại:
Giao kết hợp đồng thực sự quan trọng trong đời sống xã hội. Tất cả mọi
vấn đề phát sinh trong buôn bán thương mại luôn cần một văn bản pháp
lý hoàn thiện điều chỉnh. Đó chính là hợp đồng. Ở nước ta, sau một thời
gian khá dài tự cung, tự cấp, năm 1986 Đảng và nhà nước đã quyết định
mở cửa nền kinh tế giao thông với các nước. Chính trong giai đoạn này
pháp luật về hợp đồng cũng bắt đầu hình thành khi quyền tự do kinh
doanh của các chủ thể, đơn vị kinh doanh được mở rộng và phát triển.
Ngày 25/09/1989 hội đồng nhà nước đã thông qua pháp lệnh hợp đồng
kinh tế, bước đầu điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực hợp đồng kinh
tế. Ngay sau đó, ngày 28/10/1995 bộ luật dân sự cũng được quốc hội
thông qua, ngày 10/05/1997 luật thương mại cũng được ban hành. Đây là
cơ sở pháp lý để giải quyết tất cả những vấn đề phát sinh trong giao kết,
thực hiện và tranh chấp trong hợp đồng kinh tế. Nhưng tồn tại một vấn đề
là các văn bản này lại không hỗ trợ, thông nhất với nhau trong cách giải
quyết tạo ra sự chồng chéo, khó khăn khi áp dụng. Nó làm cho các bên
liên quan lúng túng khi lấy làm căn cứ pháp lý trong giải quyết tranh chấp
hợp đồng. Khi xã hội ngày càng hội nhập, kinh tế đất nước ngày càng
phát triển thì như cầu giao kết hợp đồng mua bán giữa các thương nhân,
đơn vị kinh tế với nhau càng trở thành nhu cầu cấp thiết. Bên cạnh đó,
các chủ thể cần có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật khi áp dụng

thực tiễn và nhà làm luật cũng nhìn ra được những bất cập đó, nên nhu
cầu cần phải sửa đổi và bổ sung đã được xem xét một cách khá thận
trọng. Kết quả là ngày 14/6/2005, bộ luật dân sự mới đã được quốc hội
khóa 11 thông qua và bắt đầu có hiệu lực ngày 01/01/2006. Nó thay thế
cho bộ luật dân sự năm 1995 và pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989.


Bộ luật dân sự năm 2005 là bộ luật chung áp dụng cho tất cả các mối
quan hệ dân sự và cũng là nguồn gốc luật cho tất cả các quan hệ hợp
đồng nói riêng. Căn cứ theo điều 121, điều 122 & điều 388 đến điều 411
BLDS năm 2005, đây là cơ sở pháp lý quy định về hình thức giao kết hợp
đồng mua bán nói chung.
Ngày 14/6/2005, quốc hội đã thông qua luật thương mại 2005 , thay thế
cho luật thương mại năm 1997 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Đây là
nguồn gốc điều chỉnh các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh thương
mại, sinh lợi nhuận. Theo điều 24 luật thương mại 2005, có quy định khá
rõ về hợp đồng mua bán.
Vì hợp đồng qua fax & email có liên quan tới yếu tố “ thông điệp điện
tử”- bên thứ ba tham gia trong giao kết chính là nhà mạng viễn thông nên
một văn bản pháp luật không thể thiếu chính là luật giao dịch điện tử. Khi
xã hội ngày một đề cao yếu tố “ công nghệ hóa” thì tất nhiên các nhà kinh
doanh sẽ tích cực tìm ra các hình thức để giao kết hợp đồng nhanh chóng,
tiện lợi hơn. Do đó, ngày 29/11/2005 quốc hội khóa XI đã thông qua luật
giao dịch điện tử có hiệu lực ngày 01/03/2006. Luật này bổ trợ khá nhiều
cho luật thương mại năm 2005 về khía cạnh “thương mại điện tử” trong
hợp đồng thương mại.
Như vậy đối với hợp đồng thương mại nói chung, nguồn luật chủ yếu điều
chỉnh chính là:
Bộ luật dân sự năm 2005
Luật thương mại năm 2005

Luật giao dịch điện tử năm 2005 ( đối với hình thức giao kết hợp đồng
qua fax & email)

1.2

Khái niệm, đặc điểm và phân loại hình thức giao kết hợp
đồng thương mại:

1.2.1 Khái niệm:
1.2.1.1

Hợp đồng là gì:


Theo điều 121 BLDS năm 2005, hợp đồng bản chất là giao dịch dân
sự làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nghĩa vụ dân sự và bị ràng
buộc về mặt pháp lý. 1Giao dịch dân sự có đặc điểm chung là thống
nhất ý chí và sự bày tỏ ý chí của chủ thể tham gia giao dịch, cho nên
nó là hành vi mang tính ý chí của chủ thể tham gia giao dịch và nó
là phương tiện pháp lý quan trọng nhất trong giao dịch dân sự, trong
việc dịch chuyển tài sản và cung ứng dịch vụ.
Căn cứ theo điều 388 BLDS 2005 thì hợp đồng dân sự là sự thỏa
thuận của các bên tham gia cùng đi đến một thống nhất chung về
việc quyết định xác lập thay đổi hay chấm dứ quyền và nghĩa vụ của
chủ thể , hợp đồng dân sự là hợp đồng chung được áp dụng cho tất
cả các quan hệ dân sự: lao động, thương mại, bảo hiểm…Hợp đồng
được nghiên cứu ở đây là hợp đồng thương mại có đầy đủ các đặc
điểm của một hợp đồng dân sự chung, thực hiện hoạt động thương
mại mua bán sinh lời và nó được ký kết giữa thương nhân với nhau
hoặc một bên là thương nhân, nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt

quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
1.2.1.2

Hình thức giao kết hợp đồng thương mại:
Giao kết hợp đồng là việc các bên chủ thể tham gia bày tỏ, thống
nhất ý chí, yêu cầu với nhau theo những nguyên tắc, hình thức và
trình tự nhất định để qua đó xác lập các quyền và nghĩa vụ dân sự
trên cơ sở pháp luật quy định.
2

Hợp đồng thương mại chính là hành vi thương mại thể hiện sự ý chí
của các bên trong giao kết hợp đồng, đặc biệt chủ thể tham gia phải
là thương nhân hoặc ít nhất một bên là thương nhân và đây phải là
hoạt động thương mại sinh lợi nhuận. Hình thức giao kết chính là sự
1

Trang 305- Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005 (tập I) , Phần thứ 1: Những quy định chung, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia- sự thật năm 2013.

2

ngày truy
cập 10/10/2015


thể hiện cách thức các bên chủ thể lựa chọn để nhằm thực hiện một
thỏa thuận với nhau nhằm xác lập những quyền và nghĩa vụ tương
ứng đó.
1.2.2 Những đặc điểm cơ bản:
1.2.2.1


Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng:
Theo điều 2 luật thương mại 2005, chủ thể giao kết hợp đồng là
thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thương mại. Hay nói
một cách rõ hơn,chủ thể tham gia chính là bên bán và bên mua xác
lập quan hệ giao kết dựa trên sự thỏa thuận,thống nhất trên cơ sở
quy định của pháp luật.

1.2.2.2

Đối tượng của hợp đồng:
Trên cở sở khoản 2 điều 3 luật thương mại năm 2005, đối tượng
mua bán của hợp đồng là tất cả các loại động sản, kể cả động sản
hình thành trong tương lai: ví dụ căn hộ chung cư đang được xây
dựng nhưng chưa hoàn thành; những vật gắn liền với đất đai: nhà
cửa, công trình xây dựng trên đất.... Trừ những loại hàng hóa cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện theo điều
25 của luật này quy định. Điều kiện ở đây chính là phải phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội theo từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà
nước Việt Nam là thành viên hay là danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh hay kinh doanh có điều kiện, theo quy
định chi tiết tại 3nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006. Nếu
như hàng hóa hạn chế kinh doanh thì bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ
điều kiện mới được phép buôn bán thương mại. Đối tượng của hợp
đồng ở đây được quy định chung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp tham gia kinh doanh thương mại không loại trừ đối với
doanh nghiệp nước ngoài hay doanh nghiệp tư nhân, nhà nước.
Nội dung và hình thức của hợp đồng:

3


Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ban hành ngày 12/06/2006,quy định chi tiết luật thương mại về hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều..


Theo điều 402 BLDS năm 2005, nội dung của hợp đồng dân sự
là điều khoản mà các bên tham giao kết hợp đồng thỏa thuận với
nhau trên cơ sở bình đẳng tự nguyện, thống nhất trong thương lượng
để đảm bảo nội dung hợp pháp, rõ ràng và cụ thể. Trong đó, các
điều khoản bắt buộc phải thể hiện trong hợp đồng: xác định quyền
và nghĩa vụ của các bên, cơ sở chủ yếu để tạo lập hợp đồng...bên
cạnh đó sẽ có những điều khoản theo sự thỏa thuận giữa các bên để
đảm bảo quyền lợi, ràng buộc hay làm rõ ý muốn của các bên trong
giao kết là cơ sở để giai quyết tranh chấp nếu có nhưng vẫn phải
nằm trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành.
Theo quy định tại khoản 1,khoản 2 điều 401 BLDS năm 2005 và
điều 24 luật thương mại năm 2005 thì hình thức của hợp đồng được
thể hiện bằng lời nói, văn bản hay hành vi cụ thể. Trong đó hình
thức giao kết hợp đồng bằng văn bản là đảm bảo nhất. Còn hình
thức giao kết bằng lời nói, hành vi thì phổ biến trong đời sống dân
sự nhưng lại thiếu cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp. Vì đối với
hình thức giao kết này bất buộc phải có người thứ ba làm chứng thì
tòa án mới có cơ sở để giải quyết. Nhưng việc người thứ ba làm
chứng có thực sự trung thực thì khó có thể xác định.
1.2.3 Phân loại hình thức giao kết hợp đồng:
4

Hình thức giao kết hợp đồng được phân thành các loại sau:

Giao kết hợp đồng bằng văn bản thể hiện nhiều ưu điểm trong việc

bảo đảm tính pháp lý chặt chẽ và có căn cứ rõ ràng khi tranh chấp
xảy ra. Đối với một số loại hợp đồng nhất định nhà nước có quy
định chi tiết bắt buộc phải tuân theo hình thức giao kết hợp đồng
bằng văn bản có công chứng và xác nhận của cơ quan công quyền.
hình thức giao kết hợp đồng qua fax & email là hình thức giao dịch
thông qua thông điệp dữ liệu điện tử và nó có giá trị như hình thức
giao dịch bằng văn bản, nó được xem như là giấy tờ gốc được sử

4

Điều 24 Luật thương mại năm 2005


dụng để tham chiếu hay lưu trữ theo điều 12, điều 13 luật giao dịch
điện tử năm 2005.
Giao kết hợp đồng bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể, đây chỉ là hình
thức giao kết khá đơn giản được áp dụng nhiều trong các giao dịch
dân sự hằng ngày, mang tính đời sống gần gũi với tất cả các cá thể.
Giao dịch này được thực hiện và có thể chấm dứt ngay sau đó.

1.3

Hình thức giao kết hợp đồng qua fax & email:

1.3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng qua fax & email:
1.3.1.1

Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật, đạo đức xã
hội(khoản 1 điều 389 BLDS năm 2005):
Theo nguyên tắc này các cá nhân, tổ chức được phép tự do quyết

định trong giao kết hợp đồng: với ai, nội dung và hình thức gì. Nó
xuất phát từ ý muốn chủ quan của chủ thể tham gia nhằm đảm bảo
lợi ích của bản thân nhưng trên khuôn khổ pháp luật cho phép,
không trái với các quy tắc ứng xử chung của xã hội nhằm hướng
đến lợi ích hợp pháp của cá nhân và lợi ích chung của xã hội. Tóm
lại, 5theo quy định tại khoản 1 điều 389 BLDS năm 2005 các chủ thể
tham gia giao kết hợp đồng được “quyền tự do giao kết hợp đồng”.
Quyền “tự do giao kết hợp đồng” những quyền này được thể hiện
khá rõ ràng. “ Tự do giao kết hợp đồng” có nghĩa là chủ thể được
quyền làm theo ý muốn của bản thân trong việc tự do chọn lựa loại
hình hợp đồng ký kết, muốn chỉ định hay hợp tác với những đối tác
nào trong ký kết hợp đồng, tự do trong thỏa thuận, thương lượng
nội dung của hợp đồng, tự do rút lại hay hủy bỏ hợp đồng… trên cở
sở phù hợp với các quy định của pháp luật.
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
( khoản 2 điều 389 BLDS năm 2005):

5

Trang 205, Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005 (tập II) , Phần thứ 3: Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng
dân sự, Nhà xuất bản chính trị quốc gia- sự thật năm 2013.


Các bên tự nguyện, bình đẳng đề ra ý kiến của cá nhân mình nhằm
cùng nhau đi đến một thỏa thuận thống nhất bảo đảm quyền và lợi
ích của các bên khi tham gia hợp đồng. 6Nội dung của nguyên tắc
bình đẳng khi giao kết hợp đồng thể hiện: Bình đẳng ở mọi phương
diện, tức là các bên chủ thể tham gia có quyền như nhau trong việc
đàm phán, đưa ra ý kiến thảo luận trước khi đi đến một vấn đề nhất
định như bình đẳng trong việc đưa ra điều kiện, nội dung, lợi ích của

các bên để xem xét đánh giá trước khi các bên chấp nhận ký kết
hợp đồng chính thức; Nếu xảy ra tranh chấp hay phân chia lợi ích
cũng như nghĩa vụ thì các bên cũng phải thực hiện nghĩa vụ và
hưởng quyền lợi như nhau, không có sự phân cấp trong bất cứ một
đề nghị nào làm lệch lạc hay giảm lợi ích của một chủ thể tham gia.
Nếu có vi phạm hay những sự việc ngoài ý muốn xảy ra mà gây ra
thiệt hại cho một bên bất kỳ thì bên còn lại phải chấp hành nghiêm
chỉnh hợp đồng đã ký kết và thực hiện bồi thường thiệt hại hay chịu
trách nhiệm với việc vi phạm của mình trước đối tác một cách
nghiêm túc. Giữa các chủ thể phải có sự thiện chí hợp tác, không
gian lận, lừa dối nhau trong giao kết nhằm mang lại lợi ích tối đa
trong quan hệ hợp đồng, đồng thời tạo dựng được mối quan hệ lâu
dài dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau. 7Nguyên tắc thiện chí,
hợp tác trong giao kết hợp đồng dân sự không ngoài mục đích bảo
đảm được bản chất pháp lý của hợp đồng là sự thỏa thuận, nó còn
tạo ra sự gắn kết giữa các chủ thể cả về mặt tinh thần lẫn vật chất,
điều này giúp cho các đối tác luôn ý thức được trách nhiệm của
mình trong chính việc giao kết hợp đồng đó. Từ đó, nó sẽ tạo ra một
tác phong công việc chuyên nghiệp hơn, các bên sẽ cùng nỗ lực để
đi đến một quyết định hoàn chỉnh thống nhất cả về ý chí và nguyện
6

Trang 207,208 -Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005 (tập II) , Phần thứ 3: Nghĩa vụ dân sự và hợp
đồng dân sự, Nhà xuất bản chính trị quốc gia- sự thật năm 2013.
7

Trang 208- Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005 (tập II) , Phần thứ 3: Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng
dân sự, Nhà xuất bản chính trị quốc gia- sự thật năm 2013.



vọng. Khi thiện chí thì nghĩa là các chủ thể tham gia luôn mang tinh
thần tự nguyện vui vẻ trong giao kết không có bất cứ sự đe dọa hay
bắt buộc nào xảy ra. Khi một giao kết hợp đồng mà thể hiện sự
không trung thực và gian dối nhằm mục đích trục lợi riêng cho bản
thân thì hợp đồng đó bị vi phạm nguyên tắc của hợp đồng và sẽ bị
mất hiệu lực tại thời điểm giao kết. Hoặc một trong các bên tham
gia giao kết hợp đồng bị đe dọa hay cưỡng ép vì lý do nào đó cũng
dẫn đến việc không tự nguyện trong giao kết hợp đồng. Giao kết
hợp đồng bị vô hiệu.
1.3.2 Phương thức giao kết hợp đồng:
1.3.2.1

Ký hợp đồng bằng phương thức trực tiếp:
Phương thức trực tiếp là cách thức truyền thống trong giao kết hợp
đồng. Theo đó, các bên sẽ có người đại diện có thẩm quyền trực tiếp
gặp mặt, thỏa thuận thống nhất với nhau về nội dung của hợp đồng.
Nó được công nhận, xác lập bằng văn bản hoàn chỉnh trên cở sở
thống nhất về nội dung và hình thức, các bên cùng ký tên đóng dấu
vào hợp đồng. Hiệu lực pháp lý được xác lập và phát sinh tại thời
điểm ký kết nếu pháp luật không có quy định khác.
Theo phương thức ký kết hợp đồng này thì việc giao kết thực sự
được bảo đảm cả về mặt chất lẫn mặt lượng của hợp đồng. Khi các
bên đối mặt với nhau để cùng đi đến một quyết định thì các chủ thể
có thể xem xét được phản ứng và cách giải quyết của bên đối tác
ngay tại thời điểm đàm phán nhưng với cách thức này sẽ không thể
hiện sự tiện lời và linh hoạt trong giao kết.

1.3.2.2

Ký hợp đồng bằng phương thức gián tiếp:

Các bên không trực tiếp gặp mặt nhau để thương lượng mà chỉ trao
đổi qua các đơn chào hàng, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và trong
đó thể hiện rõ nội dung công việc cần giao dịch. Đầu tiên, các đơn
chào hàng được xem như là một đề nghị giao kết hợp đồng phù hợp
với yêu cầu của bên được đề nghị. Khi bên nhận chào hàng chấp


nhận đơn chào hàng này thì lúc đó đơn chào hàng được xem như là
một giao kết hợp đồng hợp lệ trong thời hạn nhất định. Đơn chào
hàng sẽ hết hiệu lực khi nó quá thời gian quy định hoặc bị từ chối
hoặc là phát sinh từ những lý do khách quan đối với bên chào hàng.
Nếu đơn chào hàng được rút lại, thay đổi, hủy bỏ ngay sau khi gởi
đề nghị chào hàng và bên được đề nghị nhận được thông tin đó thì
mới được xem là mất hiệu lực. trong trường hợp nếu bên được đề
nghị chấp nhận yêu cầu chào hàng nhưng phản hồi cho bên đề nghị
sau thời gian quy định thì mặc nhiên chấp nhận đề nghị đó cũng mất
hiệu lực. điều này có quy định rõ trong điều 392 đến 395 Bộ luật
dân sự năm 2005: thay đổi, rút lại ,hủy ,chấm dứt hay sửa đổi đề
nghị giao kết hợp đồng.
1.32.3Hiệu lực của hợp đồng:
Căn cứ theo điều 122 BLDS năm 2005, có quy định rõ điều kiện có
hiệu lực của một giao dịch dân sự nói chung. Theo điều 391 BLDS năm
2005 cũng có quy định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
do bên đề nghị ấn định; Bên được đề nghị nhận được đề nghị giao kết
hay đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, trụ sở của cá nhân, pháp nhân;
Đưa vào hệ thống thông tin chính thức hoặc bên được đề nghị biết được
qua phương tiện khác. Cụ thể, hiệu lực của hợp đồng được xác lập và
phát sinh kể từ thời điểm các bên đặt bút ký kết vào hợp đồng theo
phương thức ký kết trực tiếp hoặc kể từ thời điểm đồng ý đơn chào
hàng theo phương thức gián tiếp trên cở sở thỏa thuận giữa các bên nếu

pháp luật không có quy định khác.

1.4

Hậu quả pháp lý đối với hình thức giao kết hợp đồng qua
fax & email:
Giao kết hợp đồng thì luôn đi kèm theo là những rủi ro. Khi những rủi
ro này xảy ra thì sẽ làm phát sinh những hậu quả pháp lý gây ảnh
hưởng trực tiếp tới giao kết này. Vậy rủi ro là gì? Rủi ro là một khái
niệm khá rộng và thể hiện khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau. Nó


chính là những sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại đến lợi
ích của một chủ thể nào đó nói chung.
Theo ý kiến của tác giả rủi ro pháp lý là những biến cố đã được lường
trước hoặc không lường trước được tác động trực tiếp tới quyền và
nghĩa vụ của các bên, gây thiệt hại về tài sản, lợi ích đối với chủ thể
tham gia trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành.
8

Bên cạnh đó cũng có những định nghĩa khác về rủi ro pháp lý ví dụ
như:”Rủi ro pháp lý là những sự kiện khách quan”. Yếu tố khách quan
ở đây cũng được hiểu là sự hạn chế của các quy định của pháp luật. Sự
bất ngờ đôi khi cũng mang đến những ưu điểm nhất định nhưng đôi khi
đó lại là mối hiểm họa trong kinh doanh. Kinh doanh thương mại là sự
đánh cược trong một canh bạc và những yếu tố bên trong và bên ngoài
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố thành công hay thất bại trong kinh
doanh. Điều đó đồng nghĩa với việc hoặc là doanh nghiệp sẽ thu được
những lợi ích đáng kế hoặc là sẽ gánh chịu những thiệt hại nặng nề mà
khó có thể lường trước được.

Theo điều 122 BLDS năm 2005 có quy định rõ điều kiện để một giao
dịch dân sự có hiệu lực: từ chủ thể tham gia, mục đích, nội dung đến
hình thức của hợp đồng đều có ảnh hưởng quyết định đến việc một hợp
đồng có giá trị pháp lý hoặc không.
Đây là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong giao kết hợp đồng qua fax và
email. Khi một trong những điều kiện này bị vi phạm thì đương nhiên
hiệu lực của hợp đồng coi như bị mất và dẫn đến giao kết hợp đồng bị
vô hiệu.
Theo điểm a khoản 1 điều 122 BLDS năm 2005 Chủ thể tham gia hợp
đồng phải có năng lực hành vi dân sự. Nếu người tham gia là người
không đảm bảo tư cách trong giao kết hợp đồng như chưa thành niên,
mất hay hạn chế năng lực hành vi dân sự, người không có thẩm quyền,
người không kiểm soát được hành vi của bản thân… thì coi như giao
8

ngày truy cập 30/08/2015


dịch đó bị vô hiệu theo điều 130 BLDS năm 2005. Hoặc chủ thể có
hành vi Gian dối, giả tạo , Cưỡng ép, đe dọa khi giao kết hợp đồng làm
mất tính tự nguyện, vi phạm nguyên tắc cơ bản trong giao kết hợp đồng
thì đương nhiên giao kết đó cũng bị mất hiệu lực theo điều 129, điều
132 BLDS năm 2005. Sự nhầm lẫn trong giao kết hợp đồng do chủ
quan của chủ thể là không nhận thức được vấn đề hoặc là nhận thức
một cách mơ hồ, chẫm trễ trong cách giải quyết thì theo điều 131
BLDS năm 2005 ,giao kết hợp đồng đó sẽ vô hiệu; Mặt khác, nó có thể
là do chủ thể có tình kéo dài hay làm ẩn đi những sự việc nhằm lừa dối
cho bên đối tác.
Quy định hướng dẫn đối với hình thức giao kết hợp đồng chưa thực sự
đầy đủ và rõ ràng gây ra nhầm lẫn hay hiểu mập mờ dẫn đến các bên

hiểu theo những hướng khác nhau. Ví dụ việc giao kết hợp đồng chỉ gởi
qua một thư điện tử và tất cả các thông tin đều thể hiện bằng nội dung
trên thư đó. Nhưng người gởi đã gửi đi, người nhận vẫn chưa nhận
được vậy thời điểm phát sinh hiệu lực của giao kết đó là tại thời điểm
người gởi đã gởi email hay là thời điểm người nhận đọc nội dung email
đó, sự mập mờ đó tạo ra sự mơ hồ trong cách nhìn nhận của chủ thể
tham gia. Hơn nữa, nó ảnh hưởng đến hình thức và nội dung của giao
kết, không đảm bảo làm cho giao kết hợp đồng bị mất hiệu lực.
Tất cả những nguyên nhân trên dẫn đến một hậu quả duy nhất là hợp
đồng bị mất hiệu lực, tức là vô hiệu một phần hoặc toàn bộ
Hậu quả pháp lý đối với giao kết hợp đồng qua fax và email chính là
hợp đồng không có hiệu lực hay nói cách khác là hợp đồng bị vô hiệu
do trái pháp luật hoặc không đủ điều kiện cần thiết để hợp đồng có hiệu
lực. Giao kết hợp đồng qua fax & email bị vô hiệu thì được điều chỉnh
bởi các quy định tại điều 127 đến điều 138 của bộ luật dân sự năm
2005 và nó không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia giao kết hợp đồng.
Theo điều 128 BLDS 2005, nếu giao kết hợp đồng vi phạm điều cấm
của hợp đồng , trái đạo đức xã hội thì giao kết đó sẽ bị vô hiệu chẳng


hạn như: hợp đồng mua bán hàng cấm( ma túy, chất gây nghiện), buôn
bán phụ nữ, trẻ em, buôn bán nội tạng,.. nó trái hoàn toàn với thuần
phong mỹ tục, gây ảnh hưởng đến cách cư xử, đạo đức của con người
nên sẽ mặc nhiên bị vô hiệu.
Theo điều 129, điều 131 BLDS 2005, giao dịch dân sự nói chung và
giao kết hợp đồng nói riêng sẽ bị mất hiệu lực nếu có dấu hiệu giả tạo,
nhầm lẫn. Ví dụ, bên đề nghị gởi một đề nghị giao kết hợp đồng với
bên A, trong giấy đề nghị có nêu rõ công ty A, nhưng trong quá trình
thao tác và gửi thư điện tử đã có sai xót là gởi nhầm, nên bên B nhận

được đề nghị đó và vẫn nghĩ rằng giao kết này là với bên công ty B, tạo
ra sự nhẫm lẫn không đáng có nên giao kết hợp đồng này là vô hiệu.
Một người đứng ra tiến hành đại diện cho một doanh nghiệp để ký kết
hợp đồng với đối tác. Nhưng trên thực tế người đại diện đó chưa đủ
tuổi thành niên hay bị mất năng lực hành vi dân sự thì giao kết đã ký sẽ
không có hiệu lực nữa căn cứ theo điều 130 BLDS 2005. Hoặc khi bên
đề nghị gởi thư chào hàng cho bên được đề nghị và bên được đề nghị
không có đủ điều kiện để đáp ứng nhưng vẫn chấp nhận giao kết và yêu
cầu bên đề nghị chuyển tiền đặt cọc 30% trước. khi bên đề nghị yêu cầu
giao hàng thì phát hiện ra bên được đề nghị cố tình lừa dối mình nhằm
kéo dài thời gian tìm kiếm nguồn hàng phù hợp. Vì thế giao kết này bị
vô hiệu theo điều 132 BLDS 2005.
Nếu người đứng ra tiến hành giao kết với một bên nào đó mà đang
trong tình trạng không kiểm soát được hành vi và nhận thức của mình
thì giao kết đó cũng bị vô hiệu. Ví dụ, anh A gởi đơn đề nghị cho anh B
qua Fax nhưng anh B đang trong tình trạng không tỉnh táo do dùng quá
nhiều chất kích thích nhưng vẫn trả lời lại anh A là đồng ý thực hiện
giao kết đó. Do thực hiện qua hình thức truyền tải dự liệu điện tử nên
bên anh A hoàn toàn không biết việc anh B đang trong tình trạng say
xỉn. Sau đó anh B không nhớ gì đến vấn đề đã thỏa thuận với anh A,
bên công ty của B có quyền yêu cầu xem xét vấn đề này và xem như


giao kết, thỏa thuận đó bị vô hiệu theo quy định tại điều 133 BLDS
2005.
Đối với việc giao kết bị mất hiệu lực do vi phạm quy tắc về hình thức
của hợp đồng thì hiếm khi xảy ra trong việc giao kết qua email & Fax,
vì thực tế loại giao kết qua phương tiện giao dịch điện tử quy trình và
thủ tục cũng đơn giản hơn nhiều so với phương pháp truyền thống nên
vấn đề về hình thức của hợp đồng cũng sẽ không nằm trong khuôn mẫu

của nhà nước yêu cầu phải công chứng, hay theo mẫu nhất định theo
quy định của pháp luật.
1.4.1 Hợp đồng bị vô hiệu một phần:
Theo điều 135 BLDS năm 2005, một phần của giao dịch bị vô hiệu
nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Khi công ty A gởi cho công ty B một bảng yêu cầu chào hàng và có
quy định thời hạn phải trả lời chấp nhận đề nghị. Trong đó có hai phần:
phần một phải trả lời chấp nhận trong ngày và phần hai có thể trả lời
chậm hơn sau đó một ngày. Và đến hết ngày hôm đó, bên B vẫn không
phản hồi gì cho bên A. Ngày hôm sau, bên B đã gởi đề nghị chấp nhận
cho bên A. Và lúc này chấp nhận đề nghị này chỉ có hiệu lực một phầnphần hai trong bản đề nghị giao kết ban đầu của bên A gởi cho bên B.
Hay bên A giao kết với bên B mua bán 100 đôi giày bảo hộ yêu cầu
giao hàng tại công ty A chi nhánh tại Hồ Chí Minh nhưng do không
xem xét kỹ hợp đồng nên bên B đã giao ra chi nhánh khác của công ty
A tại Vũng Tàu. Do đó, hợp đồng này bị vô hiệu một phần và chi phí
phát sinh này bên B phải chịu hoàn toàn không được yêu cầu chi trả
thêm từ công ty A, các phần khác như chất lượng hàng hóa, số lượng
hàng hóa vẫn có hiệu lực trong trường hợp này. Công ty B vẫn phải
thực hiện là giao hàng đầy đủ cho công ty A tại chi nhánh Hồ Chí Minh
như giao kết ban đầu.
1.4.2 Hợp đồng bị vô hiệu toàn phần


×