Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại xã nghĩa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.02 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

BÁO CÁO THỰC TẬP

I. SƠ YẾU LÍ LỊCH
1. HỌ VÀ TÊN : ĐẶNG VIỆT PHÚ
2. NGÀY SINH : 25/08/1994
3. QUÊ QUÁN : DIỄN HOA - DIỄN CHÂU - NGHỆ AN
4. NƠI TẠM TRÚ : XÓM CHỢ - XÃ NGHĨA HỘI - HUYỆN NGHĨA
ĐÀN - TỈNH NGHỆ AN
5. SỐ CMTND : 187374120
6. SỐ ĐIỆN THOẠI : 01693887957
7. ĐỊA CHỈ EMAIL:
8. ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC: NHÀ SỐ 5 - NGÕ 38 - XUÂN LA - TÂY HỒ
- HÀ NỘI

II. THÔNG SINH VIÊN
1. MÃ SỐ SINH VIÊN: 1211DVPA049
2. LỚP: CĐ DVPL K3
3. NGÀNH HỌC: DỊCH VỤ PHÁP LY
4. KHOA: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
5. KHÓA HỌC: 2012 - 2015

Sinh viên: Đặng Việt Phú

1

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

THÔNG TIN ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I. ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. TÊN ĐƠN VỊ THỰC TẬP: BỘ PHẬN MỘT CỬA - UBND XÃ
NGHĨA BÌNH
2. ĐỊA CHỈ: NGHĨA BÌNH - NGHĨA ĐÀN - NGHỆ AN
3. ĐIỆN THOẠI: 0383.816.397

II. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. HỌ VÀ TÊN CBHD: ÔNG HỒ HỮU DŨNG; chức vụ: CB TP - HT
BÀ CHÂU THỊ MINH NGUYỆT; chức vụ: CB VP - TK
2. ĐỊA CHỈ NƠI CÔNG TÁC: UBND XÃ NGHĨA BÌNH - HUYỆN
NGHĨA ĐÀN - TỈNH NGHỆ AN
3. SỐ ĐIỆN THOẠI LIÊN HỆ: 0973.330.232

Sinh viên: Đặng Việt Phú

2

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật là một hoạt động đưa
pháp luật về gần với nhân dân hơn, đây là một hoạt động vô cùng cần thiết và
quan trọng.
Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động thực
thi pháp luật, là cầu nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Muốn thực hiện
pháp luật dưới hình thức nào thì trước hết phải có hiểu biết pháp luật. Vậy nên
em xin đề cập đến hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ở xã
Nghĩa Bình. Tại cơ quan em có điều kiện được thực tập và tìm hiểu với công
việc tư pháp, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Việc tuyên truyền và
phổ biến giáo dục pháp luật giúp hình thành ý thức pháp luật trong nhân dân, tạo
lòng tin vào pháp luật, thói quen và ý thực tôn trọng pháp luật của mỗi người
dân nhằm phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật trong đời sống và xã hội.
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật là hoạt động gắn với
các cơ quan Nhà nước nhằm mục đích đáp ứng ý thực về pháp luật của người
dân. Bởi vậy công tác này được các cơ quan đẩy mạnh thực hiện và đưa ra
những kế hoạch để hoàn thành tốt công tác này.
Được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sắc của Bộ Nội Vụ, trường Đại học Nội
Vụ, khoa Nhà nước và pháp luật, thực hiện chủ trương và kế hoạch đào tạo của
trường với phương châm “ Học đi đôi với hành, gắn lý thuyết vào thực tiễn ”.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, trường đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại
các cơ quan. Cùng với sự nhất trí của cơ quan em đã được thực tập tại UBND xã
Nghĩa Bình từ ngày 02/3/2015-24/4/2015.
Là một sinh viên cuối khóa, trong quá trình thực tập em đã được tìm hiểu
về công việc tư pháp, các hoạt động về tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
qua đó thấy được phần nào những khó khăn, vướng mắc cũng như kết quả đã đạt
được tại địa phương.
Do đó em đã chọn đề tài:
“ Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại xã Nghĩa
Bình ”

Sinh viên: Đặng Việt Phú

3

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Lý luận về công tác tư pháp, tuyên truyền giáo dục pháp luật rất phong
phú và cũng vì hạn chế về thời gian và kiến thức thực tiễn nên tránh khỏi có
những thiếu sót nhất định. Vì vậy em mong sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô
giáo để nhận thức của em về vấn đề này cũng như bài báo cáo thực tập của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 24 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Đặng Việt Phú

Sinh viên: Đặng Việt Phú

4

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
VẤN ĐÊ: “CÔNG TÁC TUYÊN TRUYÊN,PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TẠI UBND XÃ NGHĨA BÌNH”
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VÊ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I) ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, VĂN
HÓA XÃ HỘI CỦA UBND XÃ NGHĨA BÌNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của UBND Xã NGHĨA BÌNH.
UBND xã Nghĩa Bình được thành lập ngày 10/9/1985 theo Nghị định
số 28/CP của Chính phủ , ngày 9/07/1985. Sau 29 năm phát triển, đến năm 2014
bộ máy làm việc của cấp xã, chính quyền đã đuợc kiện toàn.
1.2

Đặc điểm về địa lí, cơ quan ở địa phương

1.

Xã Nghĩa Bình sau khi chia tách có diện tích tự nhiên 1.800,46 ha;

dân số 3.654 người với 915 hộ và 8 xóm dân cư: Bình Nghĩa, Bình Thái, Bình
Lâm, Bình Hải, Bình Thành, Bình Hạnh, Bình Yên, Đồng Chùa.
2.

Thuận lợi: Luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo kịp thời

của UBND huyện, phòng tư pháp huyện; Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy,
HĐND, UBND xã; Sự phối hợp của các Ban ngành đoàn thể, của chi ủy, Ban
cán sự xóm; Sự tin tưởng, đồng thuận của các tầng lớp nhân dân.
3.


Khó khăn: Là một xã mới chia tách, cơ sở vật chất còn thiếu thốn

cả về trụ sở làm việc cũng như các phương tiện, trang thiết vị phục vụ cho hoạt
động của chính quyền địa phương.
4.

Đội ngũ cán bộ, công chức hầu hết mới đảm nhiệm chức vụ lần đầu

nên còn bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm.
5.

Nhưng với tinh thần chủ động, quyết tâm khắc phục khó khăn trong

chỉ đạo điều hành nên UBND xã Nghĩa Bình đã hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu, kế hoạch phát triên KT – XH, đảm bảo AN – QP đã đề ra.
1.3

Chức năng quyền hạn
Ban tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã, tham mưu

UBND xã thực hiện chức năng quản lí nhà nước về : Công tác xây dựng văn bản
Sinh viên: Đặng Việt Phú

5

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lí văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo
dục pháp luật; quy phạm án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp luật; hòa
giải cơ sở và các công tác tư pháp khác.
Ban tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Phòng tư pháp.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:
*) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật :
- Trình UBND Xã các văn bản để tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách và pháp luật về quản lý Nhà nước trong hoạt động tư pháp trên địa
bàn xã;
- Thẩm định và chịu trách nhiệm trước UBND xã về nội dung
thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND - UBND xã ban
hành theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự
chỉ đạo của UBND xã và hướng dẫn của phòng tư pháp ;
- Rà soát hệ thống văn hóa văn bản quy phạm pháp luật do
HĐND và UBND xã ban hành.
*) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
- Giúp UBND xã tự kiểm tra văn bản do UBND xã ban hành,
hướng dẫn các thôn thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và
UBND xã, theo quy định của pháp luật. Trình Chủ tịch UBND xã quyết định các
biện pháp xử lí văn bản ban hành trái pháp luật theo thẩm quyền.
*) Phổ biến giáo dục pháp luật:
- Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm trình
UBND xã phê duyệt và tổ chức thực hiện ;

- Làm thường trực hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của xã ;
- Hướng dẫn kiểm tra , xây dựng , quản lý và khai thác tủ sách
Sinh viên: Đặng Việt Phú

6

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

pháp luật ở xã , các cơ quan, đơn vị trên địa bàn xã ;
- Thẩm định hương ước , quy ước của thôn , khu cụm dân cư
trước khi trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt .
*) Giúp UBND xã và Phòng Tư pháp quản lý Nhà nước về thi hành án
dân sự của xã theo quy định của pháp lệnh thi hành án dân sự ;
*) Hướng dẫn , kiếm tra hoạt động chứng thực của UBND xã Thực hiện
chứng thực theo ủy quyền của Chủ tịch UBND xã ;
*) Hướng dẫn, kiểm tra việ đăng ký và quản lý hộ tịch ; Quản lý các sổ
sách , biểu mẫu về hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp ;
*) Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
theo quy định ;
*) Tổ chức , triển khai thực hiện các quy định về công tác hòa giải trên địa
bàn theo sự chỉ đạo của Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân xã ; Tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp ;
*) Chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư
pháp

*) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND xã hoặc
theo Quy định của pháp luật ;
*) Tham mưu cho UBND xã và triển khai công tác trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÊ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYÊN, PHỔ
BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
I. KHÁI QUÁT CHUNG:
1. Khái niệm:
- Phổ biến pháp luật là hoạt động truyền đạt thông tin về pháp luật đến
cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân cư trú trong xã hội, để cán bộ, công
chức và nhân dân hiểu biết và tuân thủ pháp luật.
- Giáo dục pháp luật là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có định
hướng lên các đối tượng giáo dục hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm
đối với pháp luật và hành vi xử sự theo pháp luật hiện hành
Sinh viên: Đặng Việt Phú

7

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Mục đích của phổ biến giáo dục pháp luật:
Được xem dưới nhiều góc độ khác nhau như là đối tượng, cấp độ hình
thức hoặc thời gian cần thiết cho hoạt động đó. Có thể khái quát mục đích của
hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay qua các
nội dung cơ bản sau:

- Thứ nhất: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao
nhận thức pháp lý, sự hiểu biết về pháp luật, hình thành tri thức pháp luật cần
thiết cho công dân. Đây là mục đích hàng đầu của tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật ở nước ta. Bởi lẽ đại bộ phận nhân dân đang ở trong tình trạng ít
hiểu biết về pháp luật. Do đó, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm
mở rộng khối kiến thức pháp lý, nâng cao khả năng hiểu biết kiến thức pháp luật
là hết sức cần thiết.
- Thứ hai: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm khơi dậy
tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Để hình thành lòng tin
và đem lại thái độ đúng đắn, tích cực đối với pháp luật ở mỗi người cần phải giải
quyết nhiều vấn đề liên quan, trước hết là vấn đề tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật. lòng tin vào pháp luật là lòng tin vào công lý vào lẽ công bằng
được tạo lập bởi pháp luật.
- Thứ ba: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm hình thành
thói quen xã hội theo pháp luật với động cơ tích cực.
Tuyên tuyền, phổ biến giáo dục pháp luật không chỉ cung cấp những kiến
thức lý luận hay các quy định pháp luật cụ thể mà quan trọng hơn là tạo lập
được thói quen xử sự theo pháp luật ở mỗi người trong xã hội. Thói quen này
được hình thành không phải là thụ động, vô thức mà dựa trên nền tảng của động
cơ. Hành vi hợp pháp tích cực. Chỉ có như vậy pháp luật mới “Sống” và phát
huy các giá trị của nó, thực sự là công cụ để nhân dân sử dụng trong các tình
huống cụ thể, nhằm vận động quyền lực của nhân dân có hiệu quả.
3. Các văn bản phổ biến giáo dục pháp luật được áp dụng tại xã:
- Xác định rõ vị trí, vai trò của công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo
dục pháp luật đối với việc thi hành pháp luật trên thực tế nhằm nâng cao ý thức
Sinh viên: Đặng Việt Phú

8

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

pháp luật góp phần xây dựng một xã hội sống và làm việc theo hiến pháp và
pháp luật. Trong thời gia thực tập tại (Ban tư pháp) UBND xã Nghĩa Bình em
đã được tiếp xúc và tìm hiểu với rất nhiều các quy định của đảng và nhà nước về
vấn đề này, cũng như các hoạt động cụ thể tại địa phương, như qua việc tìm hiểu
một số văn bản pháp luật như:
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 02/1998/CT-TTg ngày 7 tháng 1
năm 1998 về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn
hiện nay.
- Quy định số 03/1998/QĐ-TTg ngày7 tháng 1 năm 1998 về việc ban
hành triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002
thành lập hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 1 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phổ biến , giáo dục phaps liật từ
năm 2003 đến năm 2007
- Chỉ thị số 32/CT/TW ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Ban bí thư trung
ương Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp
luật trong nhân dân.
- Báo cáo tổng kết chương trình phổ biến , giáo dục pháp luật của chính
phủ từ năm 2003-2007
- Nghị quyết số 61/2007/NQ- CP ngày 07/12/2007 của chính phủ V/v tiếp
tục thực hiện chỉ thị số 32/CT- TW, Quyết định số 37/QĐ- TTg ngày 12/3/2008
đến năm 2012,
- Quyết định số 1212/ QĐ- UBND ngày 08/5/2008 của UBND tỉnh lâm
Đồng V/v ban hành chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 20082012. và nhiều Quyết định ban hành các Đề án có liên quan

- Một số văn bản pháp luật của địa phương hướng dẫn chi tiết, các kế
hoạch cụ thể cho từng năm,quý hay đợt tuyên truyền giữa các cơ quan ban
ngành có liên quan.
4. Thực trạng chấp hành pháp luật tại xã Nghĩa Bình
Trong những năm gần đây ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
Sinh viên: Đặng Việt Phú

9

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhân dân xã Nghĩa Bình từng bước được nâng lên, đã có nhiều chuyển biến về
mặt nhận thức, ý thức được vai trò pháp luật đối với cuộc sống của mình. Công
tác tuyên truyền pháp luật kết hợp với nhiều cơ quan ban ngành khác đã triển
khai một cách nghiêm túc các kế hoạch, hình thức tuyên truyền phong phú
chuyển tải kịp thời các văn bản pháp luật đến với nhân dân đi vào cuộc sống để
nhân dân cảnh giác tránh xa tội lỗi.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT Ở XÃ NGHĨA BÌNH
1.Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
Trong những năm qua cấp uỷ, chính quyền các xã luôn quan tâm đến
công tác Tư pháp, xã bố trí 02 cán bộ Tư pháp có đủ năng lực chuyên môn đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và
đội ngũ tuyên truyền viên thường xuyên được củng cố kiện toàn, chất lượng
chuyên môn công tác Tư pháp - Hộ tịch của UBND góp phần vào việc phát triển

kinh tế- xã hội và giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn xã.
Trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật UBND xã đã
quan tâm chỉ đạo cán bộ Tư pháp tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền
pháp luật sát với tình hình thực tế của địa phương, luôn duy trì Hội đồng phối
hợp tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên pháp
luật của Uỷ ban nhân dân xã từ 5 đến 7 thành viên, quan tâm đầu tư kinh phí chi
cho công tác tuyên truyền pháp luật theo quy định, việc triển khai tuyên truyền
pháp luật tới nhân dân trên hệ thống đài truyền thanh xã, qua các hội nghị tập
huấn ngoài ra ở các thôn, cụm dân cư trong xã được chủ động lồng ghép đa dạng
với các hình thức như: Họp sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, sinh hoạt các
đoàn thể nhân dân, sinh hoạt chi bộ, chi hội....... Bên cạnh đó Uỷ ban nhân dân
xã đã thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính về hộ tịch tại bộ phận
một cửa, bố trí công chức tư pháp hộ tịch làm tốt công tác đăng ký hộ tịch,
ngoài ra trực tiếp làm công tác chứng thực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có đầy đủ
các mẫu dấu chứng thực, sổ chứng thực theo quy định.
Tủ sách pháp luật của các Uỷ ban nhân dân xã được quản lý và khai thác
Sinh viên: Đặng Việt Phú

10

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sử dụng có hiệu quả, hiện nay có xã đã có gần 200 đầu sách pháp luật, phục vụ
tốt cho việc nghiên cứu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và nhân dân. Việc theo dõi
quản lý tủ sách pháp luật theo quy định, việc phân loại xắp xếp các loại sách

khoa học thành 4 loại sách gồm: Các Bộ luật, Luật; Pháp lệnh; sách tham khảo,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; công báo, báo chí, từ năm 2012 đến nay tủ
sách pháp luật của các xã được mua bổ sung các đầu sách pháp luật mới, phục
vụ tốt cho cán bộ và nhân dân tới tìm đọc.
Đối với công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, Uỷ ban nhân dân xã đã
thường xuyên triển khai tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân các quy
định của Nghị định 158/ 2005/ NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về Đăng
ký và quản lý hộ tịch để nhân dân trong xã biết và thực hiện nghiêm túc các quy
đinh của nhà nước về đăng ký hộ tịch.
Nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác Tư pháp hộ
tịch trong việc phát triển kinh tế - văn hoá- xã hội và giữ gìn an ninh trật tự trên
địa bàn xã, trong thời gian qua cấp uỷ, chính quyền xã Nghĩa Bình đã tăng
cường quan tâm củng cố công tác Tư pháp của bằng việc: Cử và tạo điều kiện
cho công chức Tư pháp- Hộ tịch xã được theo học các lớp đào tạo hệ vừa học,
vừa làm Đại học Luật ở Huyện để nâng cao trình độ chuyên môn; giới thiệu
công chức Tư pháp- Hộ tịch xã tham gia Ban chấp hành Đảng uỷ xã nhiệm kỳ
2011- 2015; quy hoạch công chức Tư pháp - Hộ tịch xã vào đội ngũ cán bộ lãnh
đạo nguồn kế cần cho giai đoạn tiếp theo; chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp
vụ hoà giải cho đội ngũ hoà giải viên ở các thôn bản trong xã, tăng cường củng
cố và kiện toàn Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và đội ngũ
tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, phối hợp Mặt trận tổ quốc cùng các ban,
ngành đoàn thể trong xã tổ chức tốt công tác truyên truyền giáo dục pháp luật
trong các hội, đoàn thể quần chúng nhân dân, khẳng định vị trí của công tác Tư
pháp - Hộ tich cơ sở trong việc phát triển - kinh tế -xã hội trên địa bàn xã.
1.1 Nội dung quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Uỷ ban
nhân dân cấp xã theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTPBNV, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn
Sinh viên: Đặng Việt Phú

11


Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quản lý công tác tư pháp trên địa bàn do mình quản lý. ủy ban nhân dân cấp xã
là chủ thể chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính và cơ quan tư pháp cấp
trên về các hoạt động tư pháp tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền của
mình. Theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, để quản lý công tác
tư pháp trên địa bàn, ủy ban nhân dân cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình và kế hoạch công tác tư pháp
cấp xã Công tác tư pháp cấp xã bao gồm nhiều hoạt động có quan hệ đến các
ban, ngành và đoàn thể ở địa phương, do vậy, để phối hợp triển khai đồng bộ và
toàn diện cần dự kiến trước các hoạt động và các đảm bảo các điều kiện thực
hiện trong phạm vi các chương trình và kế hoạch cụ thể. Các chương trình, kế
hoạch của ủy ban nhân dân cấp xã về công tác tư pháp có một vị trí quan trọng
trong quá trình triển khai công tác tư pháp. Căn cứ vào tình hình công tác tư
pháp trong địa bàn, các văn bản này có tính chất chỉ đạo và định hướng cho các
hoạt động tư pháp, đảm bảo phù hợp với thẩm quyền phân cấp quản lý, điều
kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn, đảm bảo tính tập trung thống nhất từ trung
ương đến địa phương trong quá trình triển khai thực hiện công tác tư pháp. Các
công việc cụ thể trong quá trình xây dựng, thực hiện các chương trình và kế
hoạch công tác tư pháp ở cấp xã, bao gồm:
- Căn cứ vào chương trình và kế hoạch công tác tư pháp của cấp trên và
điều kiện thực tế ở địa phương, ủy ban nhân dân cấp xã ban hành chương trình,
kế hoạch công tác tư pháp dài hạn và hàng năm. Trong chương trình cần xác
định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung công việc, các biện pháp thực hiện, trong đó
phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức và cá nhân thực hiện;

- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động được đề ra trong chương
trình, kế hoạch;
- Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp trong quá trình tổ chức thực hiện;
- Định kỳ tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết công tác tư pháp ở cấp xã,
chia sẻ kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư pháp trong thời
gian tiếp theo; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các tổ
Sinh viên: Đặng Việt Phú

12

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức, cá nhân có thành tích trong công tác tư pháp cơ sở; Việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ này do công chức tư pháp - hộ tịch chủ trì giúp ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện. Công chức tư pháp - hộ tịch có vai trò là người trực tiếp xây
dựng, theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện các chương trình - kế hoạch công tác
tư pháp. Để đảm bảo tính phù hợp, đúng đắn của chương trình, kế hoạch công
tác tư pháp, việc xây dựng chúng cần phải có sự tham gia góp ý kiến của một số
công chức chuyên môn cấp xã, các tổ chức, đoàn thể quần chúng có liên quan
trên địa bàn. ủy ban nhân dân cấp xã, với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước
chịu trách nhiệm về việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp, phải tạo cơ chế làm việc cho
công chức tư pháp - hộ tịch trong việc phối hợp với các công chức chuyên môn,
cơ quan, đoàn thể liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

1.2. Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã. Để
thực hiện chức năng quản lý của mình, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
ban hành các quyết định, chỉ thị theo quy định của pháp luật. Các văn bản này
chỉ giới hạn thực hiện trong phạm vi cấp xã. Văn bản pháp luật do ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành phải bảo đảm đúng về thể thức, có nội dung phù hợp với
Hiến pháp, các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp và bảo đảm tính thống nhất, tính đồng bộ và khả
thi. Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã bao gồm
các công việc cụ thể sau: - Nắm nhu cầu và lập kế hoạch soạn thảo, ban hành
các quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đó; - Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp
luật của chính quyền cấp xã. - Tự kiểm tra và rà soát, hệ thống hoá các văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
để phát hiện mâu thuẫn, chồng chéo, không bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp,
tính đồng bộ, thống nhất của các văn bản. Từ đó, đề xuất biện pháp xử lý đối với
văn bản trái pháp luật. Ngoài ra, với vị trí là cấp cơ sở gần dân nhất, ủy ban nhân
dân cấp xã còn có nhiệm vụ tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp
lệnh và các văn bản pháp luật của cơ quan cấp trên theo hướng dẫn của ủy ban
Sinh viên: Đặng Việt Phú

13

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp; đặc biệt là nhiệm vụ theo dõi, báo cáo

tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn, phát hiện đề xuất;
biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc với Phòng Tư pháp trong quá
trình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã. Đây là một nhiệm vụ mới
của ủy ban nhân dân cấp xã, có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính phù
hợp của các quy phạm pháp luật khi được áp dụng trong thực tế. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ này, công chức tư pháp - hộ tịch phải có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ nhất định về soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, khả năng phát
hiện vấn đề để đưa ra dự thảo các văn bản phù hợp, theo đúng quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, công chức tư pháp - hộ tịch phải nắm vững các đường
lối, chính sách của Đảng, các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và
thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải hiểu rõ tình hình chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ở cơ sở để tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã
ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản kịp thời, có
tính khả thi cao và đáp ứng được với yêu cầu quản lý nhà nước của ủy ban nhân
dân cấp xã.
1.3. Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước của thôn,
làng, bản, ấp, khóm, cụm dân cư phù hợp với pháp luật, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước Hương ước, quy ước là những văn bản quy phạm xã hội
trong đó quy định các quy tắc xử sự chung do cộng đồng dân cư cùng thỏa thuận
đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân. Cùng
với pháp luật, hương ước, quy ước đảm bảo duy trì an ninh trật tự, vệ sinh môi
trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, phát triển sản xuất, khuyến khích học
hành, giải quyết các tranh chấp, vi phạm nhỏ trong nhân dân, xóa đói, giảm
nghèo, góp phần duy trì và phát huy thuần phong mỹ tục, đề cao các chuẩn mực
đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, góp phần thực hiện chính sách dân số,
bài trừ các hủ tục và tệ nạn xã hội. Hương ước, quy ước có vai trò là bộ phận hỗ
trợ đắc lực pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội tại cộng đồng dân
cư đối với những vấn đề và nội dung mà pháp luật không điều chỉnh, đồng thời
còn là công cụ thực hiện mở rộng, phát huy dân chủ ở cơ sở, giúp nhân dân
Sinh viên: Đặng Việt Phú


14

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong tiến trình tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước. Theo Pháp
lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết số 09/2008/NQLTCP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 hướng dẫn thi hành các điều
11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ chỉ đạo, hỗ trợ các
làng, bản, thôn, ấp, khóm, cụm dân cư xây dựng hương ước, quy ước với nội
dung phong phú, thiết thực, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; kiểm tra việc tổ chức thực hiện
hương ước, quy ước trên địa bàn. Để triển khai thực hiện nhiệm vụ này, công
chức tư pháp - hộ tịch phối hợp công chức văn hoá - xã hội giúp Uỷ ban nhân
dân cấp xã thực hiện các công việc sau đây: - Xây dựng phương án, chương
trình, kế hoạch và chỉ đạo, hỗ trợ các làng, bản, thôn, ấp, khóm, cụm dân cư xây
dựng hương ước, quy ước phù hợp với nội dung đã được hướng dẫn; - Chuẩn bị
hồ sơ dự thảo hương ước, quy ước để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trình
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; - Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
cấp xã kiểm tra, tạo điều kiện cho việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực
hiện hương ước, quy ước; - Phát hiện và chấn chỉnh mọi biểu hiện sai trái, lệch
lạc, tiêu cực trong việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; định kỳ báo
cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc xây dựng
và thực hiện hương ước, quy ước ở cấp xã.
1.4. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp

luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã Pháp luật của Nhà
nước là sự thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng, thể hiện nguyện vọng, ý
chí của nhân dân và phải được thực hiện thống nhất trong cả nước. Để nhân dân
hiểu biết, tuân thủ pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật thì phải tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Theo quy định tại Hiến pháp và các văn
bản pháp luật khác thì công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là
nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể quần
chúng, trong đó các cơ quan tư pháp giữ một vai trò quan trọng. Nhiệm vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật của cấp xã được thực hiện theo Quyết định số
Sinh viên: Đặng Việt Phú

15

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 với
các nội dung cụ thể sau: - Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật theo hướng dẫn của các cơ quan tư pháp cấp trên, phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội, yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phương. Trong kế
hoạch phải xác định cụ thể mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, hình thức,
biện pháp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, tiến độ, thời gian thực hiện,
các biện pháp và hình thức phối hợp thực hiện; đồng thời quy định việc báo cáo
theo định kỳ và thường xuyên về tiến độ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoặc kiến nghị biện pháp phù hợp để tổ

chức thực hiện kế hoạch này như điều chỉnh kế hoạch, nội dung, tạo điều kiện về
kinh phí, lực lượng và các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện. - Sơ kết, tổng
kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn; - Báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với cơ quan tư pháp
cấp trên; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có thành tích và tích cực tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Ngoài ra, thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ủy ban
nhân dân cấp xã có nhiệm vụ tham gia vào việc thông tin kịp thời và công khai
các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của chính quyền địa
phương về thủ tục hành chính giải quyết các công việc có liên quan đến dân, các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Để thực hiện các công việc trên, công chức
tư pháp - hộ tịch cần theo dõi, cập nhật các văn bản pháp luật, bám sát sự chỉ
đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên và nhiệm vụ chính trị của địa phương để
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật trên địa bàn. Đồng thời phát huy và thu hút được sự tham gia của
đông đảo các tổ chức, đoàn thể và cá nhân ở địa phương có ý nghĩa quyết định
trong việc triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này. Một trong các biện pháp
phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả là thông qua sách báo, tài liệu tuyên
truyền pháp luật. Đây là biện pháp có nhiều ưu thế, giúp cán bộ, công chức và
người dân chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng những kiến
Sinh viên: Đặng Việt Phú

16

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


thức pháp luật trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và giải quyết các vướng mắc pháp luật trong đời sống hàng
ngày. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc tìm hiểu, nghiên
cứu sách báo, tài liệu, văn bản pháp luật, Đảng và Nhà nước chủ trương xây
dựng tủ sách pháp luật ở địa bàn cấp xã. Việc triển khai Tủ sách pháp luật trên
toàn quốc thực hiện theo Quyết định số 69/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm
1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành Công báo nước CHXHCN
Việt Nam cho cấp xã, phường, thị trấn và Chỉ thị số 03/1999/CT-BTP ngày 08
tháng 3 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện các
công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 1999, trong đó giao trách nhiệm ủy
ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quản lý Tủ sách pháp luật và hàng ngày tổ
chức phục vụ cho cán bộ, nhân dân có nhu cầu nghiên cứu được trực tiếp tìm
hiểu các văn bản pháp luật của Nhà nước. Tiếp đến, ngày 25 thỏng 01 năm 2010
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg về việc xây
dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
với nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư
pháp là người trực tiếp quản lý việc khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở xã,
phường, thị trấn. Để thực hiện nhiệm vụ này, công chức tư pháp - hộ tịch cần
tiến hành các công việc như thống kê đối tượng phục vụ và nhu cầu bạn đọc, xây
dựng kế hoạch và phương thức hoạt động của tủ sách; xây dựng quy chế khai
thác và duy trì tủ sách, xây dựng dự toán kinh phí ban đầu và kinh phí hoạt động
hàng năm của tủ sách; sưu tầm, bố trí trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của
tủ sách; sắp xếp, phân loại, bảo quản, giới thiệu sách; tổ chức phục vụ bạn đọc...
… Ngoài ra, công chức tư pháp - hộ tịch phải thường xuyên quan hệ với nhà
trường, các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở để tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân
dân và học sinh đọc và tìm hiểu các loại tài liệu, sách, báo pháp luật có trong tủ
sách; luân chuyển sách, báo, tài liệu pháp lý giữa điểm bưu điện văn hoá xã, thư
viện, tủ sách pháp luật của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học và bộ
đội biên phòng đóng trên địa bàn là những hoạt động cần thiết để nâng cao hiệu

quả khai thác và sử dụng tủ sách pháp luật. Công chức phụ trách tủ sách không
Sinh viên: Đặng Việt Phú

17

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chỉ đơn thuần là người giữ tủ sách, bảo quản và cho mượn sách mà còn là người
hướng dẫn cán bộ, nhân dân sử dụng sách, báo, tài liệu pháp lý; tuyên truyền,
động viên nhân dân tích cực tìm hiểu pháp luật. Có thể nói, tủ sách pháp luật có
phát huy được đầy đủ tác dụng thiết thực hay không, điều đó còn phụ thuộc rất
nhiều vào vai trò, trình độ, tinh thần trách nhiệm của công chức phụ trách tủ
sách pháp luật. Muốn vậy, công chức phụ trách tủ sách pháp luật luôn phải tự
học hỏi để nâng cao trình độ chính trị, pháp lý, chuyên môn, nghiệp vụ nhằm
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao. Để việc luân chuyển, trao đổi
sách, báo, tài liệu pháp luật được thuận lợi và đạt hiệu quả cao, công chức tư
pháp - hộ tịch cần báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp trong việc luân chuyển sách, báo, tài liệu pháp luật để phối hợp thực
hiện.
1.5. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải
trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên Tổ hoà giải là một
tổ chức của nhân dân, do nhân dân bầu ra và được thành lập ở thôn, xóm, bản,
ấp, khóm, tổ dân phố và các cụm dân cư, trực tiếp gắn bó hàng ngày với nhân
dân để kịp thời giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân

dân, nhằm củng cố khối đoàn kết toàn dân, giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, làm tốt
đẹp hơn quan hệ gia đình, họ hàng, làng, khu, xóm, phố và góp phần tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, chủ động ngăn ngừa
vi phạm pháp luật, hạn chế đơn thư khiếu kiện và các vụ việc phải đưa ra Toà án
giải quyết. Theo Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở năm 1998,
Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ và
Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, nhiệm vụ Tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải của ủy ban nhân
dân cấp xã bao gồm các công việc cụ thể sau: - Kiện toàn tổ chức, củng cố đội
ngũ những người làm công tác hoà giải: + Rà soát, nắm chắc số lượng tổ hoà
giải và số lượng, chất lượng hoà giải viên hiện có để ra quyết định công nhận; +
Đối chiếu với yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của địa phương để thực hiện các thủ tục
Sinh viên: Đặng Việt Phú

18

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thành lập tổ hoà giải mới; + Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc xã, phường,
thị trấn hướng dẫn việc thực hiện các thủ tục, trình tự thành lập tổ hoà giải, bầu,
miễn nhiệm Tổ trưởng, tổ viên Tổ hoà giải theo đúng quy định của pháp luật và
hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên; + Ra quyết định công nhận tổ hoà giải,
tổ viên, tổ trưởng tổ hoà giải trên cơ sở kết quả bầu của nhân dân; + Theo dõi
hoạt động hoà giải, nắm chắc những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức, hoạt
động của các tổ hoà giải và hoà giải viên. - Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ

hoà giải, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ hoà giải theo sự hướng dẫn của cơ
quan tư pháp cấp trên: + Thường xuyên theo dõi, nắm bắt trình độ, năng lực của
đội ngũ tổ viên Tổ hoà giải ở cơ sở; + Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và nghiệp vụ hoà giải cho tổ viên Tổ hoà giải (Kế hoạch phải phù hợp
với trình độ của các tổ viên Tổ hoà giải, phù hợp với yêu cầu giải quyết các vụ
việc hoà giải thường gặp trên địa bàn); + Sau khi các kế hoạch bồi dưỡng kiến
thức pháp luật và nghiệp vụ hoà giải được phê duyệt, với sự chỉ đạo của cơ quan
tư pháp cấp trên, phối hợp với các luật gia, chuyên gia có kinh nghiệm tổ chức
thực hiện các kế hoạch đó; + Sưu tầm, tổng hợp tài liệu nghiệp vụ cần thiết về
công tác hoà giải để cung cấp cho các tổ hoà giải, nếu có điều kiện cấp đến tận
tổ viên Tổ hoà giải. - Sơ kết, tổng kết công tác hoà giải của Tổ hoà giải ở địa
phương và báo cáo công tác hoà giải với cơ quan tư pháp cấp trên: + Theo dõi,
tổng hợp, thống kê số liệu về các loại vụ việc tiếp nhận, các vụ việc đã hoà giải
thành, đang hoà giải, hoà giải không thành, số vụ việc chuyển lên cơ quan có
thẩm quyền khác giải quyết, để từ đó đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, tồn
tại, khó khăn, nguyên nhân, hiệu quả của công tác này; + Tổ chức sơ kết, tổng
kết công tác hoà giải của Tổ hoà giải; + Báo cáo công tác hoà giải với cơ quan
tư pháp cấp trên. - Tổ chức thi đua, khen thưởng đối với hoạt động hòa giải ở địa
phương: + Trên cơ sở mục tiêu, phương hướng hoạt động hoà giải ở địa phương,
phát động phong trào thi đua trong hoạt động hoà giải ở cơ sở; + Sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua trong hoạt động hòa giải ở cơ sở; + Thực hiện khen thưởng
hoặc đề xuất cấp trên khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình trong công
tác hoà giải ở cơ sở. - Tạo điều kiện, hỗ trợ về kinh phí và các điều kiện vật chất
Sinh viên: Đặng Việt Phú

19

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phục vụ công tác hòa giải ở cơ sở từ nguồn ngân sách của ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc huy động từ các tổ chức và cá nhân trên địa bàn. Hoà giải là việc hướng
dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận, tự giải quyết với nhau
tận gốc các tranh chấp, mâu thuẫn, những việc vi phạm pháp luật có tính chất
nội bộ. Đây là hoạt động đòi hỏi người thực hiện phải hiểu biết pháp luật, kinh
nghiệm cuộc sống cũng như có phẩm chất đạo đức và uy tín với cộng đồng. Do
đó, công chức tư pháp - hộ tịch với vai trò là đầu mối, giúp Uỷ ban nhân dân
hướng dẫn và quản lý các tổ chức hoà giải ở cơ sở có trách nhiệm thu hút được
sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân để từ đó lựa chọn được
những người có phẩm chất đạo đức, có uy tín, có năng lực, hiểu biết pháp luật
tham gia vào công tác hoà giải ở cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt
động hoà giải ở cơ sở.
1.6. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án
dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật Thi hành án là hoạt động cụ thể
của các cơ quan, tổ chức và công dân theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định, nhằm đưa những nội dung được quyết định (phán quyết) trong các bản án,
quyết định của Toà án hoặc các quyết định khác theo quy định của pháp luật
được thực hiện trong thực tế, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức và cá nhân. Trong công tác thi hành án dân sự, ủy ban
nhân dân cấp xã tham gia với tư cách là cơ quan phối hợp với cơ quan thi hành
án dân sự địa phương tổ chức thi hành các bản án, quyết định về dân sự của tòa
án trên địa bàn, mà không phải là cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hành án.
Trách nhiệm tổ chức thi hành án dân sự thuộc về cơ quan thi hành án dân sự.
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp
hành viên và cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thi hành các bản án, quyết

định về dân sự của tòa án trên địa bàn theo quy định của pháp luật và kế hoạch
cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
1.7. Thực hiện việc quản lý và đăng ký hộ tịch Quản lý và đăng ký hộ tịch
có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, thống kê dân số và quản lý xã hội
Sinh viên: Đặng Việt Phú

20

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

của chính quyền cấp xã. Thông qua quản lý và đăng ký hộ tịch, Uỷ ban nhân dân
cấp xã có thể theo dõi thực trạng biến động về hộ tịch nhằm kịp thời bảo đảm
các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; thống kê, phân tích dân số; thu thập
các thông số quan trọng về gia đình và xã hội, làm cơ sở cho việc hoạch định và
xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ
tịch, ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện đăng
ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; - Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân
dân chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và đăng ký hộ tịch; - Quản
lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp; Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; - Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch; Tổng hợp tình hình và thống kê biến động về hộ tịch để báo cáo ủy ban nhân
dân cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền. Công chức tư pháp - hộ tịch có
trách nhiệm tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý và đăng
ký hộ tịch với các nội dung công việc cụ thể sau: - Thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác
minh và đề xuất với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc

đăng ký hộ tịch; - Thường xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp
thời các sự kiện hộ tịch. Đối với những khu vực người dân còn bị chi phối bởi
phong tục, tập quán hoặc điều kiện đi lại khó khăn, cán bộ tư pháp - hộ tịch phải
có lịch định kỳ đến tận nhà dân để đăng ký những sự kiện hộ tịch đã phát sinh. Chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân cấp xã về những sự kiện hộ tịch phát
sinh trên địa bàn xã, phường, thị trấn mà không được đăng ký hoặc đăng ký
không đúng sự thật, sai pháp luật. - Sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
theo quy định của Bộ Tư pháp; - Tổng hợp tình hình và thống kê chính xác số
liệu hộ tịch để ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện theo
định kỳ 6 tháng và hàng năm; - Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý và đăng ký hộ tịch; - Giữ gìn, bảo
quản, lưu trữ sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; khi thôi giữ nhiệm vụ phải bàn giao
đầy đủ cho người kế nhiệm.
Sinh viên: Đặng Việt Phú

21

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.8. Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật Ngày 13 tháng 11 năm 2008, Luật Quốc tịch Việt Nam số
24/2008/QH12 (sau đây gọi là Luật Quốc tịch năm 2008) được ban hành tiếp tục
kế thừa các quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, đồng thời mở rộng các nội dung liên quan quản lý nhà nước
về quốc tịch đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đăng ký quốc tịch
Việt Nam, bãi bỏ nguyên tắc một quốc tịch, nới lỏng các điều kiện xin nhập, trở

lại quốc tịch Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có quốc tịch Việt Nam, tránh tình trạng người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không có quốc tịch. Thông qua công tác quản lý và đăng ký hộ tịch, Ủy
ban nhân dân cấp xã là nơi quản lý các loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của
người có yêu cầu đăng ký quốc tịch Việt Nam, chứng minh nguồn gốc và xuất
thân của cá nhân như giấy khai sinh, sổ hộ tịch... Do vậy, trong quá trình thực
hiện công tác quản lý nhà nước về quốc tịch, ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm
vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xác minh tính chính xác và
trung thực của các hồ sơ đăng ký, xin nhập quốc tịch... theo yêu cầu của các cơ
quan này. Đối với người nước ngoài làm việc và sinh sống trên địa bàn, ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm và có các điều kiện thuận lợi để quản lý, giám
sát, theo dõi các biến động về chỗ ở, việc làm và các khoản thu nhập hợp pháp
phát sinh trong thời gian cư trú tại Việt Nam. Luật Quốc tịch năm 2008 và Nghị
định số 78/2009/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Quốc tịch năm 2008 cũng đã đề cập đến vai trò kiểm tra, quản lý người nước
ngoài của ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình xét đơn xin nhập quốc tịch
Việt Nam của người nước ngoài. Theo đó, ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ
cấp giấy xác nhận về việc làm, thu nhập hợp pháp hoặc tình trạng tài sản tại Việt
Nam cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam trong trường hợp họ không xuất
trình được các loại giấy tờ chứng minh thu nhập khác. Việc quản lý người nước
ngoài ở địa phương là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi công chức tư pháp - hộ
tịch phải phối hợp chặt chẽ với Trưởng công an cấp xã quản lý các đối tượng là
người không có quốc tịch Việt Nam đến sinh sống và làm việc trên địa bàn, tăng
Sinh viên: Đặng Việt Phú

22

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cường công tác lưu trữ và quản lý các thông tin về đăng ký hộ tịch và các biến
động liên quan đến hộ tịch. Khối lượng công việc của nhiệm vụ này sẽ ngày
càng gia tăng cùng với sự mở rộng của Luật Quốc tịch năm 2008, khi mà
nguyên tắc một quốc tịch bị bãi bỏ, Nhà nước cho phép Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở, số lượng người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, sinh sống ngày càng nhiều.
1.9. Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
Luật Công chứng năm 2006, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm
2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công
chứng và chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng nhận
tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch do các tổ chức hành nghề
công chứng thực hiện; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký (sau đây gọi là Nghị định số 79/2007/NĐ-CP) thẩm quyền chứng
thực của ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm: - Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; - Chứng
thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; - Chứng thực các việc
khác theo quy định của pháp luật. Để tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp xã
triển khai thực hiện nhiệm vụ trên, công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc
tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ chứng thực theo đúng trình tự, thủ tục và điều kiện
theo quy định của pháp luật, nhằm từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao
dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng, thực hiện theo đúng tinh thần của
Luật Công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao
dịch của cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, công chức tư pháp - hộ tịch còn có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống

kê số liệu về chứng thực định kỳ 6 tháng và hàng năm gửi cho Uỷ ban nhân dân
cấp huyện theo đúng nội dung, thời hạn được quy định tại Thông tư số
03/2008/TTBTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành
Sinh viên: Đặng Việt Phú

23

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP.
1.10. Phối hợp với các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp
lý để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch
vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp
pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục
pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh
chấp và vi phạm pháp luật. Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước gần dân
nhất, giải quyết trực tiếp quyền lợi của người dân, ủy ban nhân dân cấp xã có
một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung
tâm trợ giúp pháp lý triển khai tốt nhiệm vụ trợ giúp pháp lý. Thông qua hoạt
động giải quyết công việc hàng ngày của ủy ban nhân dân cấp xã mà trực tiếp là
công chức tư pháp - hộ tịch, các đối tượng trợ giúp pháp lý, đặc biệt các đối
tượng ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện tiếp cận thông tin về hoạt động trợ giúp
pháp lý. Các hoạt động tư pháp cấp xã có thể song song lồng ghép các nội dung
của trợ giúp pháp lý và ngược lại, giúp cho quá trình thực hiện các công tác này

mang lại hiệu quả và có ý nghĩa thiết thực đối với người dân. Mặt khác, công tác
tư pháp cấp xã cũng tạo điều kiện nắm bắt tình hình cụ thể, nguyện vọng, vướng
mắc pháp luật của người dân để xác định và đề xuất nhu cầu trợ giúp pháp lý
của nhân dân trên địa bàn với Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp
pháp lý. Nội dung phối hợp giữa tổ chức trợ giúp pháp lý với ủy ban nhân dân
cấp xã tập trung vào một số hoạt động sau đây: + Phổ biến, giới thiệu về tổ chức
và hoạt động trợ giúp pháp lý; + Giúp tổ chức pháp lý thống kê đối tượng, nhu
cầu trợ giúp và giới thiệu, hướng dẫn các thủ tục để được hưởng trợ giúp pháp
lý; + Cấp giấy chứng nhận cho người được trợ giúp pháp lý; + Xem xét và giải
quyết các kiến nghị của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; + Xây dựng,
quản lý Tổ cộng tác viên và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; + Phối hợp tổ chức trợ
giúp pháp lý lưu động tại cơ sở; + Tham gia trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý
vụ việc cụ thể cho đối tượng ở cơ sở; + Phối hợp với Trung tâm hoặc chi nhánh
Trung tâm trợ giúp pháp lý trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật; + Phối hợp
Sinh viên: Đặng Việt Phú

24

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thực hiện trợ giúp pháp lý thông qua công tác hộ tịch và lồng ghép hoạt động trợ
giúp pháp lý với hoạt động hòa giải ở cơ sở; Công chức tư pháp - hộ tịch, với vai
trò là người đảm nhận thực hiện công tác tư pháp tại địa phương, cần chủ động
tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các Trung tâm hoặc chi
nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

thực hiện trợ giúp pháp lý ngay tại cơ sở và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự
hướng dẫn của Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp
pháp lý.
2. Kết quả đạt được
2.1. Công tác xây dựng kiểm tra rà soát văn bản
Trong năm 2013 và quý I năm 2014 đã ban hành: 447 văn bản
Gồm:
+ Văn bản QPPL: 15 văn bản
+ Văn bản hành chính thông thường: 432 văn bản
2.2. Công tác tuyên truyền TTPBGDPL
Đầu năm Ban tư pháp tham mưu cho Cấp ủy, Chính quyền kiện toàn công
tác tuyên truyền PBGDPL, xây dựng kế hoạch, xắp xếp lịch tuyên truyền cho 8
xóm.
Phối hợp với Phòng tư pháp, công an huyện, các ngành cấp trên, chủ động
soạn thảo tài liệu, đề cương đã tuyên truyền được 25 buổi cho hơn 2.103 lượt
người ở 7 xóm và 03 buổi tại nhà văn hóa UBND.
2.3. Công tác hòa giải
Thành lập 08 tổ hòa giải với 58 hòa giải viên có trình độ, năng lực đảm
nhiệm các chức đầu ngành của cấp xã và cấp xóm, có uy tín với nhân dân.
Trong 2 năm đã nhận 18 vụ việc và tất cả đều được hòa giải thành công.
2.4. Công tác quản lý hộ tịch
Trong năm 2013 và quý I năm 2014 đã đăng ký:
-

Đăng ký khai sinh cho 108 trường hợp. Trong đó: Đăng kí đúng

hạn là 72 trường hợp; Quá hạn 0 trường hợp; Đăng ký lại 61 trường hợp.
-

Đăng ký khai tử 24 trường hợp. Trong đó: Đăng kí đúng hạn 15


Sinh viên: Đặng Việt Phú

25

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


×