Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng xét xử VAHS và vấn đề tăng thẩm quyền xét xử hình sự của Toà án Nhân Dân huyện Hoằng Hoá. Khảo sát nhu cầu thực tế cung ứng dịch vụ pháp lý tai địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.7 KB, 54 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU
Vẫn là câu nói " học đi đơi với hành " vẫn là triết lí dân gian "Đi một ngày
đàng học một sàng khôn". Để hiểu sâu sắc rằng lí luận và thực nghiệm giống
như ổ khóa và chiếc chìa mở ra cách cửa tri thức vơ tận. Ơ bất mọi ngõ nghách
của cuộc sống thì tri thức luôn là một dấu ấn tiềm tàng và thực tiễn ln là một
hành trình khám phá.
Là một sinh viên chuyên nghành Dịch Vụ Pháp Lý chuẩn bị rời khỏi
ngưỡng cửa nhà trường thì việc làm thế nào trang bị cho bản thân một hành
trang vững chắc, tạo đà thuận lợi cho cả một qua trình làm việc thực tiễn kế tiếp
đã, đang, sẽ là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Thiết nghĩ rằng, việc tiếp thu
kiến thức, những cơ sở lí luận khi cịn ngồi trên ghế nhà trường và áp những
kiến thức lí luận ấy vào thực tiễn khi khơng cịn chỉ là một sinh viên đơn thuần
là điều vơ cùng quan trọng. Trong q trình đào tạo của Trường, để gắn liền giữa
lí thuyết và thực tiễn của chuyên ngành đào tạo, mỗi khóa học Nhà trường đã tổ
chức cho sinh viên các Khoa đi tham gia hoạt động thực tế như kiến tập thực tập
tại các cơ quan, tổ chức để rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ thành thục, cho sinh
viên làm quen với công việc bên ngoài ở các cơ quan để khi sinh viên ra trường
áp dụng vào cơng tác chun mơn, hồn thành tốt với nghiệp vụ của mình. Góp
phần nâng cao trình độ chun mơn có cái nhìn sâu sắc đối với các vấn đề
chun nghành, góp phần củng cố, hồn thiện kiến thức pháp luật.
Bởi những lý do trên Trường Đaị Học Nội Vụ Hà Nội kết hợp với Khoa
Nhà Nước Và Pháp Luật có cho sinh viên của Khoa đi thực tập cuối khóa tại:
• Các cơ quan, nhà nước từ trung ương tơi địa phương ( các Bộ, sở
chuyên nghành, Uỷ ban Nhân dân các cấp, Toà án Nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân...);
• Đơn vị sự nghiệp của cơ quan nhà nước, các cơ quan của Đảng, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ;
• Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp( văn phịng luật sư, hội luật gia,
…);
• Các loại hình doanh nghiệp khác.



Được sự giới thiệu của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và được sự đồng ý
của Toà án Nhân Dân Huyện Hoằng Hoá em được tiếp nhận thực tập. Tại đây
em được học hỏi tiếp thu những kĩ năng làm việc, những kinh nghiệm thực tế
của cán bộ công, viên chức cũng như các hoạt động xét xử tại tồ. Giúp em có
điều kiện liên hệ, kết nối có chất lượng giữa những kiến thức đã học với thực tế
cơng việc tại cơ quan mình thực tập, bổ sung có đầy đủ và chọn lọc những kiến
thức pháp luật đặc biệt là chuyên sâu nghành dịch vụ pháp lí của mình. Qua quá
trình thực tập tiếp thu kinh nghiệm, em được phân công làm một người giúp
việc cho thầm phán tồ án, được tiếp cận với mơi trường làm việc mang tính
chất độc lập, nghiêm túc kết hợp nhiều lĩnh vực khác nhau. Sau khoảng thời
gian gần hai tháng tham gia thực tế, nhằm tóm gọn lại những gì đã học hỏi được
ở đơn vị thực tập cũng như báo cáo kết quả thực tập với Khoa và nhà trường em
mạnh dạn chọn đề tài báo cáo “ Thực trạng xét xử VAHS và vấn đề tăng thẩm
quyền xét xử hình sự của Tồ án Nhân Dân huyện Hoằng Hoá. Khảo sát nhu cầu
thực tế cung ứng dịch vụ pháp lý tai địa phương ”. Khi được Nhà trường tạo
điều kiện cho em tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, em đã xác định mục
tiêu :
• Đi sâu hơn đề tài nghiên cứu của lần kiến tập thực tế về án hình sự tại
TAND huyện Hoằng Hóa.
• Thông qua việc khai thác hoạt động xét xử thực tiễn đưa ra một số vấn
đề về thẩm quyền xét xử hình sự của tịa án cấp huyện.
• Áp những kiến thức đã học ở trường vào thực tiên pháp luật, củng cố
kiến thức chuyên nghành, rèn luyện kỹ năng tác nghiệp trong tương lai.
• Làm quen phong cách làm việc của người cán bộ công chức, tác phong
của người hiểu pháp luật.
• Trau dồi thêm những kiến thức mới trong quá trình tại cơ quan thực tập.
Qua lần thực tập này em nhận thức rõ thực tập là một khâu quan trọng và
cấp thiết cho chúng em, tạo hành trang trước khi rời ghế nhà trường.
Để có thể hồn thành tốt bài báo cáo kiến tập giữa khoá tất cả là nhờ sự

quan tâm, tạo điều kiện thuận tiện nhất từ phía Tồ án nhân dân Huyện Hoằng


Hố và sự hướng dẫn tận tình tỉ mỉ của Thẩm phán Tịa án , thư kí tịa án cũng
như sự giảng dạy có chất lượng, chỉ bảo của nhà trường, khoa Nhà Nước và
Pháp Luật, các thầy cô bộ môn.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc tốt đẹp, lời cám ơn chân thành nhất tới :
• Tồn thể thầy cô giáo thuộc khoa Nhà Nước và Pháp Luật, thầy giáo
chủ nhiệm đã quan tâm giúp đỡ chỉ bảo cho em trong qua trình học tập, tạo điều
kiện cho chúng em có thêm một lần trải nghiệm thực tế bổ ích và hiệu quả,
• Chánh án, Thẩm phán TAND Huyện Hoằng Hố đã trực tiếp chỉ bảo,
• Thư kí TAND Huyện Hoằng Hố,
• Các cán bộ cơng chức của tồ.
Do khả năng, trình độ kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế khơng tránh
khỏi những thiếu sót trong q trình thực tập và viết bài. Rất mong các cô chú
anh chị cán bộ cơng chức tại Tồ, thầy cơ và độc giả đóng góp ý kiến để bài báo
cáo của em hoàn thiện hơn, sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Thanh Hoá, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Lan


B. NỘI DUNG
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOẰNG HĨA

Tịa án nhân dân huyện Hoằng Hóa


I. Lịch sử hình thành và phát triển

Tạo hóa ban cho chúng ta sự sống, hiện hữu trong mỗi chúng ta cái gọi là
nhu cầu xã hội. Mà tất yếu ở nhu cầu xã hội sẽ nảy sinh quá trình đấu tranh cho
quyền lợi và nghĩa vụ. Đối với mỗi quốc mỗi dân tộc mong muốn về một cuộc
sống tụ do hồ bình ln là bất tận, và khi có được sự tự do ấy rồi tất yếu họ sẽ
tìm đến cái gọi là công bằng và dân chủ cho một tương lai tốt đẹp hơn.
Cách mạng tháng 8/1945 thành công đánh dấu một mốc son lịch sử quan
trọng, đất nước Việt Nam giành được độc lập tự do cho dân tộc, xố bỏ chính
quyền thực dân phong kiến. Nhà nước ta chủ trương phá bỏ tận gốc rễ bộ máy
hành chính quan liêu, bộ máy tư pháp quân đội nhà nghề nhà tù và trại tập trung
của chế độ trước, xây dựng một nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, nhà nước
của dân, do dân và vì dân; một hệ thống chính trị hồn tồn mới; bộ máy nhà
nước tồn tại một hệ thống cơ quan chuyên trách.
Cùng với sự tiến lên của đất nước, cùng với sự ra đời của nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hoà, ngày 5/9/1945 Hồ Chí Minh kí sắc lênh số 8 xố bỏ “Đại
Việt Quốc xã Đảng” và “Đại Việt Quốc Dân Đảng”; ngày 8/9/1945 kí sắc lệnh
số 18 bãi bỏ nghạch học quan; ngày 13/9/1945 kí sắc lệnh số 32 bãi bỏ hai
nghạch quan hành chính và quan tư pháp; ngày13/9/1945 Chính phủ lâm thời
cuả nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra Sắc lệnh số 33 thiết lập các Toà án
quân sự đánh dấu sự ra đời của hệ thống toà án Việt Nam. Với mục tiêu “ xét xử
tất cả những người nào phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của
nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Sắc lệnh ghi rõ cơ cấu toà án quân sự tại ba
miền trước hết Bắc bộ ( Hà Nội,Hải Phịng, Thái Ngun, Ninh Bình ) Trung bộ
( Vinh, Huế, Quảng Ngãi ) và Nam bộ ( Sài Gịn, Mỹ Tho).
Ngày 24/01/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 13 về vấn đê tổ
chức Tồ án và nghạch Thẩm phán.Ngày 22/5/1950 chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí
sắc lệnh số 85-SL cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng. Đến tháng 4/1958
Quốc Hội Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà quyết định thành lập Tồ An
Nhân Dân tố cao. Từ đó khẳng định cho một nước Việt Nam XHCN có một nền



pháp quyền , pháp chế vững mạnh. Điều này được khẳng định lại một lần nữa
thông qua việc nước ta cho ra đời bản hiến pháp đầu tiên năm 1959 và Luật Tổ
chức Toà án năm 1960.
Đối với mỗi giai cấp mỗi kiểu nhà nước ln duy trì sâu sắc một mong
muốn tạo được niềm tin trong nhân dân, muốn tồn tại một xã hội công bằng dân
chủ và văn minh thì tất yếu trong lịng nhà nước ấy cũng phải có sự cơng bằng
và hồn thiện. Việc xây dựng một nhà nước tự do dân chủ đồng nghĩa với việc
khi xây dựng hệ thống tồ án, mong muốn nó tồn tại và trưởng thành chúng ta
phải quan tâm tới vấn đề dân chủ trong các hoạt động của toà án.
Trải qua các giai đoạn cách mạng , các quy định về ngành TAND đã nhiều
lần được cải cách sửa đổi, đã dần hồn thiện và nâng cao vị trí , vai trị của
ngành Tồ án, góp phần củng cố, từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN. Cùng với sự phát triển chung của ngành Toà án Việt Nam, được
sự quan tâm của các cấp chính quyền từ trung ương và tồ án nhân dân Tỉnh
Thanh Hố, Tồ án Nhân Dân Huyện Hoằng Hố đã được ra đời. Là cơ quan xét
xử của nước CHXHCN Việt Nam, hoạt động theo Luật tổ chức Toà án nhân dân
năm 2002, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tồ án nhân dân Tỉnh Thanh
Hố và Tồ án nhân dân tối cao và chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh uỷ, sự
giám sát hoạt động của Hội đông Nhân Dân , sự phối kết hợp của Uỷ ban nhân
dân huyện Hằng Hoá. Với mục tiêu thực hiện chức năng xét xử loại trừ tội phạm
cho xã hội, hướng tới xã hội công bằng một cuộc sống ấm no hạnh phúc cho
người dân. Thực hiện nhiệm vụ cử Đảng nhà nước giao phó; hồn thành tốt cơng
tác chun mơn,nghiệp vụ; đảm bảo có chất lượng trong cơng tác xét xử các vụ
án trong các lĩnh vực khác nhau; ngày càng hoàn thiện và đáp ứng đầy đủ kịp
thời cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác hoạt động và xét xử tại Toà án.
Ngoài ra, TAND huyên Hoằng Hố liên tục mở các lớp tập hồn thiện chuyên
môn huấn ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ công chức tại cơ quan, thường xuyên
đi sâu vào công tác tư tưởng đào tạo giáo dục tư cách chính trị, tư cách Đảng của
Đảng viên. Từ đó, hướng tới việc nâng cao khả năng giải quyết và xét xử, trên
tinh thần đảm bảo chất lượng, tính liêm minh của nhà làm hoạt động tư pháp và



sử dụng Luật.
Từ việc dung hoà những điều trên cùng với những công cụ là các văn
bản pháp luật, Nghị định, Nghị quyết …chung và riêng của nghành trên tinh
thần tiếp thu nghị quyết số 08, nghị quyết số 49, kết luận số 79 của Bộ chính trị
đã tạo nên cho Tồ án Nhân Dân huyện Hoằng Hố một thương hiệu trong hệ
thống toà án. Trong những năm qua, toà án đã hoàn thành rất xuất sác nhiệm vụ
được giao, nâng cao khả năng xét xử của những người cầm cân nảy mực đúng
người đúng tội đúng pháp luật, tiến hành xét xử công khai lưu động tại một số
địa phương để dân biết dân hiểu dân làm và dân không vi phạm cũng như không
làm trái pháp luật. Đội ngũ thẩm phán, thư kí tồ án, cán bộ tồ án,…có nghiệp
vu phẩm chất đạo đức tốt bản lĩnh chính trị vững vàng. Góp phân tích trong việc
ngăn chặn và xử lí tội phạm loại trừ đến mức tới đa những thành phần làm tổn
hại đến cuộc sống nhân cách đạo đức vốn có, hướng tới một xã hội Việt Nam
công bằng dân chủ văn minh.
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ quyền hạn
1. Cơ cấu tổ chức
Tại Khoản 1, Điều 32 Luật Tổ chức Toà án Nhân Dân quy định về cơ cấu
tổ chức của toà án nhân dân cấp huyện và pháp lệnh Theo đó, Tồ án Nhân Dân
huyện Hoằng Hoá cơ cấu gồm:
Về mặt nhân sự :
• 1 Chánh án Bà Lê Thị Sáu
• 2 Phó Chánh án
• Thẩm phán
• Hội thẩm nhân dân
• Thư kí Tồ án
• Ngồi ra, Tồ án cịn có bộ máy giúp việc cho mình.
Giai đoạn cuối năm 2014 đầ 2015 TAND huyện Hoằng Hóa có sự thay
đổi về cơ cấu lãnh đạo. Bổ nhiệm bà Lê Thị Sáu lên làm Chánh án tịa án thsy

thế cho ơng Lê Thanh Bình. Ngồi ra trong nội bộ cơ quan cũng có một số sự
thay đổi khác về mặt cán bộ và chức vụ, bổ nhiệm, bổ sung mới một số cán bộ


cơng chức tịa.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
2.1 Chức năng chung của Tồ án Nhân Dân Huyện Hoằng Hố
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình, tồ án có nhiệm
vụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ của nhân
dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,
danh dự và nhân phẩm của công dân. Mặt khác theo quy định của Luật tổ chức
Toà án Nhân Dân 2002, Toà án Nhân Dân có chức năng:
• Xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân gia đình, kinh tế,
lao động, hành chính trên địa bàn huyện;
• Giải quyết các vụ việc khác trong địa bàn theo quy định của hệ thống
pháp luật tố tụng Việt Nam.
2.2 Chánh án Tồ án Nhân Dân huyện Hoằng Hố
2.2.1 Chánh án Tồ án Nhân Dân có nhiệm vụ:
• Tổ chức cơng tác xét xử ;
• Báo cáo cơng tác của Tồ án trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với
Toà án cấp trên trực tiếp;
• Trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân;
• Thực hiện các cơng tác khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành.
2.2.2 Phó Chánh án Tồ án Nhân Dân huyện Hoằng Hố:
• Giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân cơng của Chánh án;
• Thay mặt Chánh án trong một số trường hợp theo quy định dưới sự
đồng ý của Chánh án;
• Chịu trách nhiệm với Chánh án về nhiệm vụ được giao.
2.3 Thẩm phán

Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 2002
tại các điều 9, 10,11,12,15, 16 và tình hình thực tế tại Tồ án Nhân Dân huyện
Hoằng Hố


• Thẩm phán làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Tồ án theo sự phân cơng của Chánh án Tồ án nơi
mình cơng tác hoặc Tồ án nơi mình được biệt phái đến làm nhiệm vụ có thời
hạn;
• Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành những
quyết định có liên quan đến việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác theo quy
định của pháp luật.
Tiểu kết
Tiến trình ra đời trưởng thành và phát triển của Tồ Án Nhân Dân huyện
Hoằng Hố ln gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của ngành tồ án Việt
Nam, gắn với mục tiêu, chính sách của Đảng, nhà nước và pháp luật, gắn vớ quá
trình tiến bộ của nền kinh tế xã hội. TAND huyện Hoằng Hố tính từ thời điểm
thành lập đến nay đã trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, đánh dấu sự
trưởng thành và từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình, đảm bảo tính
thống nhất trong hệ thống Toà án Nhân Dân và hệ thống tổ chức Bộ máy nhà
nước XHCN Việt Nam. " Bằng chính vai trị, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của mình Tồ ln thể hiện một cách tốt nhất mối quan hệ hữu cơ với các cơ
quan bảo vệ pháp luật khác "


PHẦN II. THỰC TRẠNG XÉT XỬ VAHS VÀ VẤN ĐỀ TĂNG THẨM
QUYỀN XÉT XỬ HÌNH SỰ
I. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.Tính cấp thiết

Để đánh giá tiến trình tư pháp có lẽ đã tốn khơng ít giấy mực của nhà làm
luật, để có được nền tư pháp thực sự hiêu quả điều tiên quyết là phải đi lên từ cái
gốc căn bản của nó. Một người dù có giỏi cách mấy cũng sẽ không thể trở thành
tướng tài ba nếu trong tay khơng có quyền binh. Chúa sơn lâm dù hung dữ bao
nhiêu thì giới hạn của nó cũng chỉ là vạt rừng sâu thẳm. Tịa án cũng vậy, phải
có cái quyền và cái khung giới hạn.tồn tại đó là thẩm quyền xét xử. Đảm bảo tốt
nhất hoạt động tư pháp của mình trước tồn xã hội.
Tư pháp là cơ quan giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong việc chuyển tải
quyền lực nhà nước, trực tiếp đưa luật vào đời sống nhân dân. Thông qua việc
áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể. Trong các cơ quan tư pháp
Tịa án nhân dân giữ vị trí trung tâm, tất cả các cơ quan khác như: Điều tra, truy
tố, bổ trợ tư pháp . Đều phục vụ cho hoạt động xét xử của tòa án. Tòa án còn là
nơi biểu hiện tập trung tính dân chủ và cơng khai trong hoạt động bảo vệ pháp


luật. Một thực tế đặt ra khi khai thác sâu vào hoạt động xét xử đó là giải quyết
các vu việc, vụ án hình sự cả thơng thường lẫn phức tạp dường như vẫn tồn tại
khúc mắc. Liệu rằng, tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện, quận
theo hướng xét xử sơ thẩm được thực hiện chủ yếu ở Tòa án cấp này còn Tòa án
tỉnh chủ yếu xét xử phúc thẩm, Tòa án nhân dân tối cao chủ yếu xét xử giám đốc
và có nên thay đổi gì khơng ? Như thế nào sẽ tránh án sai, án oan, sót án, sót tội
phạm, gồng gánh, phiền hà...? Như thế nào là đủ là hợp lí ?
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết nêu trên Đảng, Nhà nước ta đã có sự quan
tâm, những phương hướng và những định hướng, biện pháp cụ thể, nhằm giải
quyết vấn đề xoay quanh thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện. Từ tính thực
tiễn của vấn đề và vai trò đặc biệt quan trọng của Tòa án nhân dân nên tôi đã
chọn đề tài này để nghiên cứu . Ở đây em chỉ đi sâu nghiên cứu về hoạt động xét
xử những vụ án hình sự tại tịa và vấn đề liên quan đến quá trình tăng thẩm
quyền xét xử án hình sự của TAND huyện Hoằng Hóa thơng qua đó khảo sát
thực tế nhu cầu cung úng dịch vụ pháp lí địa phương. Để qua đó thấy được

những mặt phù hợp trong chiến lược đổi mới về hệ thống cơ quan tư pháp mà
Nhà nước đề ra trong: Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến 2020, đồng thời nhận thấy những mặt chưa phù hợp của
TAND cấp địa phương nói chung và TAND huyện Hoằng Hóa nói riêng. Qua
đó, đưa ra những phương hướng hữu dụng nhất cho hoạt động tư pháp nói chung
và tịa an cấp huyện nói riêng.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể hồn thành một cách tốt nhất nội dung đề tài báo cáo, em đã sử
dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp nhìn nhận đánh giá
Phương pháp phân tích, tổng hợp;
Phương pháp so sánh, đối chiếu;
Phương pháp logic;
Phương pháp thống kê;
Phương pháp chứng minh;


Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa hoc;
Đặc biệt thông qua việc nhận thúc áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh; những
chủ trương đường lối chính sách của Đảng, nhà nước, áp dung các văn bản pháp
luật hiện hành.
Trên cơ sở triển khai cụ thể:
Phương pháp điều tra xã hội học: thơng qua q trình tự đi khảo sát thực
tế tại cả cơ quan lẫn địa phương trên cơ sở thu nhặt thơng tin có tính khoa học
ứng dụng vào bài viết.
Phương pháp thống kê: gần hai tháng được thực hành tại địa điểm thực
tập cá nhân em được trải qua rất nhiều công việc liên quan đến hoạt động pháp
luật như: tiếp dân, dự tòa, chuẩn bị hồ sơ tài liệu vụ án, khảo sát thực tế,... Em
đã tích lũy cho bản thân một lương thông tin tương đối về hoạt động tịa án. Từ
đó, thống kê rà sốt nhằm đáp ứng nhu cầu bài viết.

Phương pháp hỏi đáp: trên thực tế thì khả năng tiếp cận pháp luật hiểu
đươc pháp luật từ phía người dân cịn rất nhiều hạn chế. Để có được bản án cuối
cùng khơng phải điều đơn giản . Thủ tục giấy tờ hồ sơ vân ln là điều mơ hồ
đối với khơng ít người tham gia hoạt động tố tụng. Đó sẽ cân nhu cầu hỏi đáp.
Phương pháp tổng hợp: là giai đoạn cuối cung để có thể tạo nên một bài
báo cáo hồn chỉnh. Tổng hợp số liệu, tính tốn, suy luận để kết luận,...
3. Đối tượng nghiên cứu
Bài viết tập trung khai thác một số đối tượng cơ bản sau:
Hoạt động xét xử tại tịa;
Quy trình thủ tục xét xử;
Thẩm quyền xét xử của tòa ấn cấp huyện;
Chuyên nghành dịch vụ pháp lí;
Điều tra khảo sát thực tế tất cả các mặt của đề tài
Cán bộ công chức, công dân địa phương.
4. Ý nghĩa, giá trị ứng dụng của đề tài.
Trên thực tế khi nhìn nhận và đánh giá về một vấn đề, thong thường chúng
ta sẽ đi sâu vào việc khai thác giá trị của nó. Bài báo cáo này cũng vậy, xuất phát


từ nội dung mà cá nhân tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi đươc trong quá trình thực
tiễn ở TAND huyện Hoằng Hóa để đưa ra mơt số hiểu biết về đề tài. Tuy nội
dung kiến thức cịn thiếu sót hạn chế nhưng nó cũng phần nào tựu chung vào
ngân hàng kiến thức sẵn có, đang có và sẽ có.
5. Bố cục bài viết
A. Lời mở đầu
B. Nội dung
Phần I.tổng quan về tịa án nhân dân huyện hoằng hóa
Phần II. Thực trạng XXVAHS và vấn đề tăng thẩm quyền cho TAND
huyện. khảo sát nhu cầu cung ứng dịch vụ pháp lí tại địa phương.
Phần III. khảo sát nhu cầu cung ứng dịch vụ pháp lí tại địa phương.

Phần IV. Giải pháp hoàn thiện
C. kết luận
II. THỰC TRẠNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TỊA ÁN NHÂN
DÂN HUYỆN HOẰNG HĨA.
1. LÍ LUẬN
1.1 khái niệm
Xét xử được xem là một trong các hoạt động tư pháp có vai trị quan trọng
trong việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo môi trường ổn
định cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Toà an nhân dân cấp huyện với
chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình là XXST các vụ an liên quan đến hình
sự, kinh tế, dân sự,hành chính…tiến hành giải quyết vụ án, ra bản án quyết định
tố tụng theo trình tự, thủ tục XXST
Xét xử sơ thẩm là một trong các giai đoạn tố tụng của vụ án, một trong
hai cấp xét xử của TAND , theo đó TAND tiến hành mở phiên toà để xét xử vụ
án và ra bản án quyết định sơ thẩm( đây được xem là bản án quyết định dầu
tiên), bản án quyết định sơ thẩm có thể bị kháng cáo kháng nghị đưa lên cấp xét
xử ao hơn là cấp phúc thẩm.
Xét xử sơ thẩm VAHS là một giai đoạn của TTHS trong đó Tồ án có
thẩm quyền tiến hành giải quyết vụ án, ra bản án quyết định tố tụng theo trình


tự, thủ tục XXST.
1.2. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động XXST vụ án hình sự
• Bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tổ chức, quyền
lợi ích hợp pháp của cơng dân, bảo vệ trật tự an toan xã hội, góp phần đấu tranh
phịng chống tội phạm.
• Kiểm tra đánh giá lại tồn bộ chứng cứ và các tình tiết của VAHS thơng
qua việc xét hỏi và nghe tranh luận, từ đó Tồ án ra bản án quyết định việc bị
cáo có tội hay khơng có tội cũng như các quy định khác theo quy định của pháp
luật.Đây chính là nhiệm vụ trọng ta của hoạt động xét xử.giáo dục công dân tôn

trọng và tn theo pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng cũng như ý
thức đấu tranh phịng ngừa tội phạm cho tồn xã hội.
1.3 Quy trình thủ tục xét xử vụ án hình sự của Tồ án Nhân Dân huyện
Hoằng Hoá
Hoạt động xét xử một VAHS phải trải qua các gia đoạn cơ bản sau:
1.3.1 Thụ lí vụ án
Thụ lí là cơng việc của thư kí và cán bộ Toà án, là một khâu rất quan trọng
trước khi quyết định đưa vụ án ra xét xử hay không. Khi thụ lí mơt vụ án,
thường thì cán bộ TAND huyện Hoằng Hố sẽ tiến hành vào sổ thụ lí, viết
bìa hồ sơ để chuyển cho lành đạo cấp trên duyệt.
Một số yêu cầu trong gia đoạn này:
• Đối với hồ sơ do Viện kiển sát chuyển giao phải có đầy đủ giấy tờ như:
bản cáo trạng, biên bản giao nhận cáo trạng, lệnh bắt, biên bản giao
nhận tang vật, và một số loại giấy tờ liên quan khác nếu có.Ngồi ra
cần có thêm bản giám định pháp y, giám định tủ thi, biên bản khám xét
hiện trường hiện vật, ảnh, …nếu đó là VAHS.
• Đối với người cán bộ làm nhiệm vụ thụ lí vụ án: phải nắm chắc, hiêu
rõ các thủ tục tố tụng, nắm được nội dung yêu cầu đối với hồ sơ vụ án
thông thường và phải thật sự cơng tâm đúng pháp luật.
• Đối với cơng việc thụ lí cần phải lập thành văn bản hay cịn gọi là “
thơng báo thụ lí” và được gửi tới Viện kiển sát cá cơ quan liên quan.


• Đối với công việc vào sổ sau khi thụ lí: phải vào sổ thụ lí một cách
chính xác, ngắn gọn, xúc tích nhưng khơng làm mất đi nội dung cái cốt
lõi của vụ án, các thông tin cần thiết cho một vụ án như: họ tên, năm
sinh năm mất, nơi đăng kí hộ khẩu thường trú, nghề nghiệp, ngày tạm
giam, số cáo trạng, ngaỳ ra cáo trạng, thời gian truy tố, nguyên nhân
truy tố, và áp dụng pháp luật nào.
1.3.2 Phân cơng người có thẩm quyền đối với vụ án

Sau khi nhận bản cáo trạng của Viện kiểm sát chuyển sang Chánh án TAND
huyện Hoằng Hố có thẩm quyền phân cơng Thẩm phán – chủ tạo phiên tồ
– chủ thể duy nhất trong gia đoạn này. Đây là hoạt động khơng thể thiếu
trước khi mở phiên tồ. Ngồi ra, cịn phải phân cơng thư kí phiên tồ.
u cầu đối với hoạt động phân cơng Thẩm phán, thư kí phiên tồ:
• Đối với người phân cơng : là Chánh án, người đứng đầu Tồ án
• Đối với người được phân cơng : Thẩm phán và thư kí Tồ án phải là
những người có kinh nghiệm thực tế, am hiểu pháp luật, có cái nhìn
tinh tế thấu đáo về sự việc. Người thẩm phán phải làm việc một cách
công tâm công bằng và tuân theo pháp luật. Có khả năng tư duy linh
hoạt, sáng suốt, kĩ năng xử lí tình huống cụ thể nhanh, chính xác, có
thái độ nghiêm túc, dứt khốt. Đặc biệt yếu tố người chủ toạ phải ln
vững vàng để tạo sự tin cậy của công dân với pháp luật. Một người thư
kí phiên tồ phải biết cách khoé léo khi đưa ra quan điểm cá nhân câu
hỏi mang tính chất pháp lí của mình với bị can bị cáo, nhân chứng, …
trước khi mở phiên tồ.
• Đối với công tác nghiên cứu hồ sơ vụ án : đối tương nghiên cứu ở đây
là thẩm phán , thư kí phiên tồ. Sau khi được phân cơng đồng nghĩa
với việc Thẩm phán thư kí tiếp n nhận hồ sơ vụ án để tìm hiêu nhằm
đưa ra những quyết định sáng suốt tránh hệ luỵ về sau. Qua qua trình
nghiên cứu đánh gía thẩm phán, thư kí phiên tồ có cái nhìn tổng quan
tồn diện về vụ án.
• Đối với quyết định phân cơng thẩm phán, thư kí Tồ án phải được thể


hiện dưới hình thức văn bản.
1.3.3 Thẩm quyền của Thẩm phán, các thủ tục khác trước khi đưa vụ
án ra xét xử
1.3.3.1 thâm phán
Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra một trong những quyết

định sau đây:
Đưa vụ án ra xét xử
Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tịa án có thể quyết định gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá mười lăm ngày đối với tội phạm ít
nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá ba mươi ngày đối với tội
phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn
chuẩn bị xét xử phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp
1.3.3.2 Một số thử thúc khác trước phiên tòa:
 Huỷ bỏ, thay đổi biện pháp ngăn chặn
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ án Thẩm phán sẽ nghiên cứu và đưa ra
các quyết đinh của mình về vụ án. Việc áp dụng huỷ bỏ biện pháp ngăn
chặn sẽ được thông qua ở trong giai đoạn chuẩn bị XXST. Trong giai
đoạn này, Thẩm phán – chủ toạ phiên tồ có quyền áp dụng, thay đổi, huỷ
bỏ biện pháp ngăn chặn.
Trừ việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án
hoặc Phó Chánh án Tòa án quyết định.Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét
xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 của Bộ
luật tố tụng hình sự.
Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm
giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử,
thì Tịa án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.


 Các thủ tục tống đạt các văn bản của tồ án
Dưới góc độ pháp luật tố tụng hình sự, "tống đạt" là việc các cơ quan tiến
hành tố tụng (cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án) giao các tài liệu,
giấy tờ, các quyết định: bản kết luận điều tra, bản cáo trạng, lệnh tạm
giam, quyết định khởi tố, giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử,

quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án cho bị can, bị cáo,người bị hại.
Còn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP thì:
Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan
thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.3.3.3 Một số quyết định liên quan


Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung
Thẩm phán có thẩm quyền ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để
điều tra bổ sung. Tuy nhiên khi đưa ra quyết định thì phải nêu rõ vấn đề
cần điều tra bổ sung trong quyết định ấy. Trong trường hợp Viện kiểm sát
khơng bổ sung được những vấn đề mà Tịa án yêu cầu bổ sung và vẫn giữ
nguyên quyết định truy tố thì Tịa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

 Quyết định tạm đình chỉ vụ án
Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có căn cứ quy định tại Điều 160
của Bộ luật này; ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều 105 và các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 107 của Bộ luật tố
tụng hình sự hoặc khi Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở
phiên tồ
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều
164 của Bộ luật tố tụng hình sự.
 Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Viện kiểm sát có thẩm quyền rút quyết đinh truy tố vụ án hình sự nếu xét thấy có
một trong những căn cứ quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc
có căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo theo quy định tại Điều
19, Điều 25 và khoản 2 Điều 69 của Bộ luật hình sự.
Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án



đình chỉ vụ án.
1.3.4 Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Sau khi xem xét tất cả những tình tiết liên quan, nghiên cứu hồ sơ vụ án,
xét thấy đủ điều kiện thì tồ án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng
thẩm quyền của mình.
Trong quyết định đưa vụ án ra xét xử cần có đầy đủ nội dung theo luật
định.
1.3.5 Chuẩn bị tổ chức phiên toà xét xử sơ thẩm
Việc chuẩn bị cho một phiên toà xét xử sơ thẩm phải đảm bảo tốt các yếu
tố sau: địa điểm, thời gian, thủ tục giấy tờ, người tham gia phiên tồ, tình
hình an ninh, …
1.3.6 Xét xử sơ thẩm
Bắt đầu phiên tồ – quy trình và thủ tục
Tại phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mọi thủ tục bắt đầu phiên tồ
phải được tiến hành đúng quy trình luật định đảm bảo tính nghiêm túc của
phiên tồ.
Trước khi bắt đầu phiên tịa, Thư ký Tòa án phải phổ biến nội quy phiên
tòa. Sau khi nghe Thư ký Tòa án báo cáo danh sách những người được
triệu tập đã có mặt, chủ tọa phiên tịa kiểm tra căn cước của những người
đó và giải thích cho họ biết quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên tòa, đây là
thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành phiên tồ xét hỏi.
Chú ý :
• Những người dưới 16 tuổi khơng được vào phịng xử án, trừ trường hợp
được Tịa án triệu tập để xét hỏi.
• Khi kiểm tra căn cước cần đảm bảo sự chính xác về lí lịch người trình căn
cước.
• Khơng được bỏ qua thủ tuc nào vì ngun nhân nầy có thể dẫn tới việc
kháng cáo của bị cáo.
 Xét hỏi tại phiên toà



Sau khi kết thúc thủ tục khai mạc phiên toà thì sẽ chuyển sang phần xét hỏi tại
phiên tồ. Thủ tục này nhằm xem xét một cách công khai các chứng cứ mà ở
giai đoạn điều tra thu thập được.Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên đọc
bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung, nếu có.
Bản cáo trạng do Kiểm sát viên đọc phải tập trung vào các chứng cứ cũng như
quyết định truy tố bị cáo theo các tội danh nào.Hội đồng xét xử tiến hành việc
xết hỏi theo đúng quy định. Khi xét hỏi từng người chủ toạ phiên toà hỏi trước
rồi đến các hội thẩm,kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cử đương sự. Ngoài ra Hội đồng xét hỏi cịn xem xét các vật chứng, chứng
cứ có tại phiên tồ để có kết ln chính xác nhất. Khi người được xét hỏi có mặt
tại phiên tồ thì hội đồng xét xử và kiểm sát viên không công bố hoặc không
nhắc lại lời khai của họ trước tại cơ quan điều tra trước khi họ khai tại phiên tồ.
Ngoại trừ trường hợp sau thì có thể nhắc lại lời khai:
• Lời khai tại phiên tồ khơng khớp có sự mâu thuẫn với lời khai ở cơ quan
điều tra;
• Người được xét hỏi khơng khai tại phiên tồ;


Người được xét hỏi vắng mặt tại phiên tồ;

• Người được xét hỏi đã chết.
Việc xét hỏi u cầu: thơng minh, chính xác, tinh tế linh hoạt nhạy bén có cách
xử lí nhanh trong các tình huống bất ngờ.
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên
tịa hỏi Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa và những người khác tham gia
phiên tịa xem họ có u cầu xét hỏi vấn đề gì nữa khơng. Nếu có người u cầu
và xét thấy u cầu đó là cần thiết thì chủ tọa phiên tịa quyết định tiếp tục việc
xét hỏi.Trường hợp khơng hỏi thêm gì thì sẽ kết thúc phần xét hỏi.



Tranh luận tại phiên toà
Nghị án , tuyên án
Tiêu kết :
Giải quyết án hình sự của TAND cấp huyện bao gồm giai đoạn trước xét
xử, trong xét xử và sau xét xử. Đặc trưng của việc giải quyết án của Toà án là
xét xử, hoạt động cụ thể nhất của xét xử là phiên tồ hình sự. Hoạt động giải
quyết án hình sự của TAND huyện Hoằng Hố là một giai đoạn trong tồn bộ
q trình giải quyết án hình sự. Khác với hoạt động giải quyết các loại án khác
như án dân sự, kinh tế, lao động, hành chính với đặc điểm là hoạt động độc lập
của Tòa án từ khi nhận đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu làm phát sinh quan hệ tố
tụng, Toà án là cơ quan chủ động trong các hoạt động tố tụng dựa trên chứng cứ
các bên đương sự xuất trình hoặc có được do điều tra khi cần thiết để đưa ra
quyết định trên cơ sở pháp luật, còn giải quyết án hình sự của Tồ án tuy chỉ là
một giai đoạn chuyển tiếp sau điều tra, truy tố nhưng đọng một vai trị vơ cùng
quan trọng trong hoạt động tố tụng. Thực hiện chính sách hình sự của Đảng và
Nhà nước, cơng tác giải quyết án hình sự của các TAND trong địa bàn huyện
Hoằng Hố đã góp phần quan trọng vào việc phân hố tội phạm với một chính
sách nhất quán và rõ ràng: nghiêm trị đối với những đối tượng chủ mưu, cầm
đầu, ngoan cố chống đối; khoan hồng đối với những đối tượng thật thà khai báo,
ăn năn hối cải, người bị lôi kéo, dụ dỗ. Những bản án, quyết định của Tồ án
đúng pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động của
ngành.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ TAND
HUYỆN HOẰNG HÓA.
2.1. Thực trạng
Xét xử là giai đoạn hết sứ quan trọng của hoạt động tố tụng, là giai đoạn
tiếp theo của giai đoạn điều tra, truy tố thơng qua phiên tịa xét xử. Khác so với
các hoạt động giải quyết án dân sự kinh tế hay lao động, hành chính tịa án hình
sự với sự độc lập nhất quan trong công tác thực hiện chuyển giao từ lúc nhận

đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu làm phát sinh các quan hệ tố tụng, tịa án ln


chủ động dựa trên chứng cứ do đương sự xuất trình hay thơng qua q trình điều
tra cần thiết để có thể đưa ra quyết định dựa trên cơ sở tính hợp pháp và hợp
hiến.
Những năm gần đây cơng tác xét xử tại TAND huyện Hoằng Hóa vẫn
được xem là trọng tâm của hoạt động tư pháp địa phương. Bởi lẽ lượng án diễn
ra trên địa bàn mặc dù có dấu hiệu giảm sút nhưng theo đánh giá vẫn ở mức cao
hơn các tòa khác cùng địa bàn. Nguyên nhân chính là do diều kiện kinh tế xã
hội, dân trí nhu cầu người dân huyện Hoằng Hóa gần đây có sự biến đổi đáng
kể.
Năm 2010 số tịa thụ lí và giải quyết 334 vụ, trong đó hình sự là 76 vụ
chiếm 22,7%; dân sự là 93 vụ chiếm 27,8%; hôn nhân gia đinh là 153 vụ chiếm
45,8%. Giari quyết được xong 328 vụ, tồn lại năm 2011 là 6 vụ đạt tỉ lệ 98,2%.
tỉ lệ án hủy là 0,87%, án sửa là 1,8%
Năm 2011, nhìn chung tỉ lệ án kháng cáo thấp, câp phúc thẩm sửa án phần
lớn đều không do lỗi chủ quan của thẩ phán. Khơng có án hình sự bị hủy. Pháp
luật quy định tỉ lệ án sửa tối đa không quá 3,4% , những qua tỉ lệ án sửa của đơn
vị đều duới 3%.
Năm 2012, số vụ án hình sự thụ lí và giải quyết là 94 vụ đạt 100%. Đáng
chú ý là lượng án hình sự tăng lên 18 vụ so với năm trước đó. Một phần do quan
hệ xã hôi phát sinh nhiều hơn trước, mức sống cũng thay đổi phức tạp hơn. Về
dân sự thụ lí 98 vụ, trong đó liên quan đến sử dụng đất đai là 21 vụ, tranh chấp
hợp đồng vay tài tản là 42 vụ, tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản là 32 vụ,
tranh chấp quyền sử dụng tài sản là 3 vụ. Xét xử 22 vụ, hịa giải thành cơng 58
vụ, đình chỉ 11vụ, tồn chuyển sang năm 2013 là 7 vụ, tỉ lệ giải quyết án dân sự
là 93,2% tỉ lệ hòa giải là 59,1%.
Năm 2013, tịa án Hoằng Hóa thụ lí 368 vụ án khác nhau, giải quyết xong
353 vụ, đạt 95,9%. trong đó án dân sự 126 vụ, đạt 35,7%, bao gồm các án khác

về hơn nhân gia đình, kinh tế, hành chính…Lượng án hình sự giảm so với năm
2012 là 9 vụ nhưng tính chất tội phạm và mức độ nghiêm trọng của vụ việc lại
có dấu hiệu tăng cao. An hình sự thụ lí 96 vụ, với 188 bị cáo, số vụ còn tồ đọng


của năm trước là 3 vụ. số án giải quyết lag 92/96 đạt 95,8%. trả hồ sơ cho Viện
Kiểm Sát là 1 vụ. Trong đó, các loại tộ lien quan đến trộm cắp tài sản là 27 vụ
chiếm 21,5%, cố ý gây thương tích là 25 vụ chiếm 18,9%, tang trữ vận chuyển
mua bán trái phép chất ma túy là 15 vụ chiếm 16,5%, đánh bạc 13 vụ chiếm
16,5%.
Năm 2014 vừa qua làm tốt công tác pháp luật, thực hiện đưa cải cách tư
pháp vào thực tiễn hoạt động, xác định rõ vai trị và thẩm quyền của mình
TAND huyện Hoằng Hóa đã đảm bảo hoạt động xét xử của mình. theo báo cáo
thống kê số lượng án thụ lí và giải quyết năm 2014 của tịa án Hoằng Hóa thì
nhìn chung số án giảm đi đáng kể so với trước chiếm 8% so với cùng kì năm
ngối, tính chất nguy hiểm của án hình sự được cải thiện đáng kể. giải quyết triệt
để lượng án tồn năm 2013, giảm thiểu tới mức tối đa giải quyết án bằng xét xử
tại toa mà thực hiện triệt để công chiến lược hịa giải, kể cả đối với án hình sự và
hình sự. Chánh án Lê Thị Sáu cho rằng hoàn thiện công tác xét xử là nhiệm vụ
hang đầu, trong quá trình xét xử tịa án ln tạo điều kiện có lợi cho người tham
gia tố tụng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của của họ. Đối với các vụ việc
mang tính chất phức tạp cần có sự chủ động xin ý kiến chỉ đạo từ lãnh đạo tránh
sai án, sót án …
2.2. Đánh giá
Trong những năm qua TAND Huyện Hoằng Hóa đã khơng ngừng nỗ lực,
hồn thiện và cố gắng nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hình sự. Gắn với
chủ chương chính sách mà Đảng và nhà nước hoạch đinh. Hàng năm, đơn vị đã
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
thẩm phán trong giải quyết các vụ án hình sự. Sau khi giao nhiệm vụ, lãnh đạo
đơn vị thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các thẩm phán thực hiện nhiệm vụ.

Để không ngừng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ xét xử, cán bộ, thẩm phán
thường xuyên hop tổ chức trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ giữa các thẩm phán,
đưa ra những tình huống cụ thể để thảo luận về cách nghiên cứu hồ sơ sao cho
hiệu quả để chánh tình trạng xử án oan .
2.2.1. Ưu điểm


Trong những năm qua hoạt động xét xử của TAND Huyện Hoằng Hóa đã
đạt được những mặt tích cực góp phần khơng nhỏ trong việc hồn thiện cơng tác
tư pháp trên địa bàn:
- Đảm bảo được xét xử là công tâm công bằng:
Là những người tham gia tố tụng, người tiến hành tố, người lien quan đế
hoạt động tố tụng. Việc đảm bảo công tâm, công bằng là yếu tố hàng đầu trong
hoạt động của Tòa án sẽ là cơ sở căn cứ thi hành án, quyết định một người là tội
phạm hay khơng vì vậy nó khơng chỉ những ảnh hưởng tới một người, một sự
việc, một vấn đề mà nó cịn ảnh hưởng tới nhiêu người, với cả chính bản thân
người cán bộ trực tiếp xét xử đo là một vấn đề nhưng cũng có thể nó sẽ ảnh
hưởng tới toàn xẫ hội. Đặc biệt đối với những vụ án hình sự thì mức độ ảnh
hưởng lại càng mạnh mẽ đối với người dân và xã hội. Nói một cách chính xác
thì tính chất của vụ án sẽ quyết định nên những yếu tố ảnh hưởng của nó mà án
hình sự lại liên quan mật thiết đến sinh mạng của một con người. Chính vì vậy,
đảm bảo được tính cơng bằng cơng khai, minh bạch sẽ ln là ý chí xun suốt
hoạt động của khơng chỉ TAND huyện Hoằng Hóa mà cịn là cả hệ thống tịa án
nước ta.
- Mỗi người cán bộ Tịa án Hyện Hoằng Hóa ln coi mình là những
người cầm cân nảy mực là người quyết định đến số phận của mỗi con người từ
đó mỗi người cán bộ ln thiết lập cho bản thân mình một tư tưởng rằng mọi thứ
phải thật cẩn trọng, tinh tế, cơng tâm, chính xác,khi đưa ra quyết định liên quan
đến vụ án không được phép sai lầm đây chính là tư tưởng chủ đạo trong cơng tác
hành nghề của người cán bộ. Đạo lí "vơ cơng bất hưởng lộc". Khơng vì tình

thân, tiền bạc tư lợi ích cá nhân mà có thể bỏ qua cái gọi là công bằng, công tư
công minh của người cán bộ. Thực hiện đúng người đúng tội, đúng pháp luật.
Theo đúng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh " chí cơng vơ tư"
- Có đạo đức nghề nghiệp tốt - chun mơn nghiệp vụ vững vàng:
Sự trong sáng cảu người làm luật sẽ giúp hoạt động tư pháp thêm vững
mạnh, tư cách nhân cách, đạo đức,lối sống đẹp. Những kỹ năng chuyên mơn
ngiệp vụ này cả các cán bộ ngành Tịa án Huyện Hoằng Hóa đều đạt chuẩn cho


phép, vững vàng. Có đội ngũ cán bộ cơng chức được đào tạo chính quy, có rất
nhiều cán bộ có trình độ thạc sỹ trở lên và vẫn cịn tiếp tục học thêm để nâng cao
trình đơ chun mơn.
- Đảm bảo công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho người dân được
triển khai rộng rãi trreen tồn huyện. Cơng tác tuyên truyền được thực hiện
nhằm đưa kiến thức pháp luật sâu rộng tới người dân, răn đe, ngăn ngừa tội
phạm, giúp người dân hiểu và năm bắt được pháp luật. Để thực hiện tốt công tác
tuyên truyền pháp luật cho người dân thì Tịa án Huyện đã xét xử lưu động một
số vụ án điển hình tại những địa phương, xã phường có mức độ xã hội phức tạp
như Hoằng Trường, Hoằng Đơng, Hoằng Anh tại đó Tịa án sẽ xét xử trực tiếp
tạo cơ hội tốt nhất cho người dân hiểu pháp luật.
2.2.2 Hạn chế
Thứ nhất, trong quá trình cải cách tư pháp về việc bảo đảm nguyên
tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật là
một vấn đề đặt ra cần được giải quyết. Bởi vì trên thực tế vẫn cịn nhiều
Thẩm phán khi xét xử vẫn chưa hồn tồn độc lập. Tính độc lâp của Thẩm
phán nó liên quan đế rất nhiều yếu tố và hệ lụy phía sau nhưng về cơ bản
thì bản chất của nó vẫn xoay quanh các quy phạm pháp luật và quy phạm
đạo đức nghề nghiệp.
Thứ hai, cơ cấu bộ máy của Toà án cấp huyện không được tổ chức
theo lĩnh vực xét xử, có nghĩa là gì? Khơng phân định rõ vai tị xét xử tòa án

theo lĩnh vực xét xử riêng mà áp dụng theo dạng tổng hợp các yếu tố tố
tụng. Dẫn tới khó khăn trong việc đầu tư, đào tạo chuyên nghành cho các
thẩm phán,chánh án, phó chánh án. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng công tác của tòa án, nhất là đối với những vụ án liên quan đến
tranh chấp đất đai, kinh doanh thương mại , kinh tế...địi hỏi tính chun
sâu chun chun nghành. Nhưng nếu giải quyết việc này bằng sự phân
chia tòa theo từng lĩnh vực thì lại nảy sinh ra vấn đề "thừa thầy thiếu thợ".
Bởi lẽ, do yếu tố kinh tế xã hội, khơng phải lúc nào cung có án kinh tế và án
thương mại... nhiều.


Thứ ba, số lượng án để lại năm sau vẫn còn đọng lại do các nguyên nhân
khách quan lẫn chủ quan, hiện tượng kháng cáo kháng nghị vẫn còn tồn tại.
Nguyên nhân sâu xa là hoạt động giải quyết chưa thật sự triệt để, án sẽ triêt để
khi nội dung bên trong của hoạt động tịa án hồn thiện. Vì vậy nảy sinh vấn đề
sẽ là đi giải quyết tốt phần nội dung ấy nhu thế nào?
Thứ tư, từ thực tiễn xét xử, một số thẩm phán cho rằng, do được tổ
chức ở đơn vị hành chính cấp huyện nên tòa án cấp huyện được tổ chức
dàn chải, số lượng các vụ việc giải quyết của mỗi tòa án phụ thuộc vào đặc
diểm dân số, địa lý, mức đô phát triển kinh tế xã hội của địa bàn huyện nên
có tình trạng có tịa án huyện có q ít việc trong khi có tịa án huyện rại
rơi vào tình trạng quá tải. Thực tế đã chứng minh khá õ ràng, bởi lẽ TAND
huyện Hoằng Hóa là một huyện đồng bằng, điều kiện kinh té xã hội cũng
tương đối trội hơn một số huyện khác trong tỉnh. Vì vậy kéo theo lượng án
xảy ra cũng sẽ lớn và phức tap hơn. Nhưng lượng cán bộ tòa chuyên trách
còn hạn chế, thẩm phán còn thiếu.
Thứ năm, do được thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện nên
trong nhận thức của một số nghành, một số cấp lại coi Tòa án nhân dân cấp
huyện như một đơn vị chức năng thuộc đơn vị hành chính cấp huyện. Điều
nà đã làm hạ thấp địa vị pháp lý của Tòa án nhân dân cấp huyện, gây khó

cho việc xử lý, giải quyết các vấn đề về tổ chức và hoạt động của Tòa án,
nhất là giải quyết trong các vụ án hành chính khi một bên trong vụ án hành
chính là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan
nhà nước.
Thứ sáu, theo đánh giá của nghành Tòa án, TAND huyện là nơi giải
quyết, xét xử theo thủ tục sơ thẩm hầu hết các loại vụ việc thuộc thẩm
quyền của nghành Tịa án nhân dân thì việc đầu tư cơ sở vât chất tăng
cường nguồn lực cho tòa án nhân dân cấp huyện thực sụ là mơt khó khăn,
thách thức. Làm sao và làm như thế nào để có thẻ đáp úng có hiệu quả nhất
nhu cầu. Vì có như vậy mới cải thiện được tính chỉnh chu của vụ việc tố
tụng.


×