ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG TUẤN ANH
HOÀNG TUẤN ANH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở TỈNH TUYÊN QUANG
Ở TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Nhung
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là đúng sự
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
thật và chưa từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau
Tuyên Quang, ngày …..tháng ….. năm 20…
Tác giả luận văn
đại học – Trường ĐH Kinh tế & QTKD đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới cô hướng dẫn luận văn TS. Trần Thị
Nhung và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dậy, giúp tôi trong suốt quá trình
Hoàng Tuấn Anh
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Chi Cục Thống kê, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tuyên Quang.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các chủ trang trại
trên địa bàn tỉnh trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tuyên Quang, ngày …..tháng ….. năm 20…
Tác giả luận văn
Hoàng Tuấn Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................... 26
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ............................................ 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI ............................................................... 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về trang trại ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại............................................ 4
1.1.2. Phân loại trang trại .............................................................................. 6
1.1.3. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại ........................................ 10
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại ................................. 12
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại ................. 13
1.1.6. Ý nghĩa kinh tế - xã hội - môi trường của trang trại ......................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại ........................................ 20
1.2.1 .Tình hình phát triển kinh tế trang trại của một số nước trên thế giới 20
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại của Việt Nam ........................ 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2.2.3. Thu thập tài liệu ................................................................................ 28
2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ............................................ 29
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất .............................................. 31
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại ...................... 32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI TỈNH
TUYÊN QUANG ................................................................... 35
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang ........................................ 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang ............................. 40
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ........ 48
3.2.1. Phân loại các trang trại theo các loại hình sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 48
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Tuyên Quang ............ 64
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 70
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được ............................................................ 70
3.3.2. Những mặt còn hạn chế .................................................................... 72
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI
TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................... 76
4.1. Những quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trang trai
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 76
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang . 76
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 77
4.2. Một số giải pháp chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
4.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư cho trang trại .............................................. 78
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
4.2.2. Giải pháp về đất đai .......................................................................... 78
4.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế
Viết tắt
Ý nghĩa
trang trại ...................................................................................................... 79
BQ
: Bình quân
4.2.4. Giải pháp trong công tác khuyến nông - lâm và chuyển giao kỹ
CAQ
: Căn ăn quả
thuật đến hộ nông dân ................................................................................. 80
CC
: Cơ cấu
4.2.5. Giải pháp về vấn đề lao động của trang trại...................................... 81
CN
: Công nghiệp
4.2.6. Giải pháp trong việc hoàn thiện các chính sách tác động ................. 82
CNH
: Công nghiệp hóa
4.2.7. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm ......................................................... 82
CP
: Chi phí
DT
: Diện tích
DV
: Dịch vụ
GTSX
: Giá trị sản xuất
4.2.8. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại ... 83
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 84
4.3.1. Đối với Nhà nước các cấp, các ngành Trung ương .......................... 84
HĐH
: Hiện đại hóa
4.3.2. Đối với các cấp, ngành địa phương của tỉnh ..................................... 85
KQ
: Kết quả
4.3.3. Đối với các chủ trang trại .................................................................. 85
LĐ
: Lao động
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
LĐNN
: Lao động nông nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
LN
: Lâm nghiệp
NKNN
: Nhân khẩu nông nghiệp
NLNTS
: Nông lâm thủy sản
NN
: Nông nghiệp
PTNT
: Phát triển nông thôn
SL
: Số lượng
SP
: Sản phẩm
SPHH
: Sản phẩm hàng hóa
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
SXKDTH
: Sản xuất kinh doanh tổng hợp
TT
: Trang trại
TW
: Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
1
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
Bảng 2.1. Số lượng và loại hình trang trại phân theo vùng năm 2012 ......... 28
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang năm 2012 ..... 39
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của tỉnh Tuyên Quang năm
2010-2012....................................................................................... 42
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2010 - 2012 ..................................................................................... 45
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất các ngành nông lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................... 47
Bảng 3.5. Trang trại theo các loại hình tỉnh Tuyên Quang ............................. 49
Bảng 3.6: Quy mô diện tích đất của trang trại phân theo loại hình sản xuất .. 53
Bảng 3.7. Quy mô diện tích của các trang trại điều tra phân theo các huyện,
thành thị tỉnh Tuyên Quang năm 2012 .......................................... 54
Bảng 3.8: Quy mô về lao động của các trang trại điều tra .............................. 55
Bảng 3.9: Thông tin về chủ hộ các trang trại được điều tra............................ 56
Bảng 3.10. Diện tích đất sử dụng bình quân một trang trại năm 2010 ........... 58
Bảng 3.11. Cơ cấu nguồn vốn của các loại hình trang trại năm 2012 ............ 60
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trang trại - loại hình kinh tế của sản xuất nông nghiệp đã và đang phát
triển mạnh mẽ ở nước ta trong những năm gần đây gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã mang lại những
thành tựu hết sức quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hóa, tạo ra những
sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao. Kinh tế trang trại phát triển mang lại hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi sinh, môi trường góp phần phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Trong những năm trở lại đây, vai trò của kinh tế trang trại mới thực sự
được công nhận và được quan tâm chú ý, đặc biệt là sau khi Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại thì
kinh tế trang trại mới thực sự được sự trợ giúp của Nhà nước cả về cơ chế và
chính sách. Sự tăng nhanh về số lượng, gia tăng về giá trị sản lượng đã chứng
tỏ đây là một mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh
Bảng 3.12: Quy mô sản xuất bình quân một trang trại năm 2012 ................. 62
tế nông nghiệp, nông thôn nước ta, giúp nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho
Bảng 3.13. Tổng hợp các ý kiến của chủ trang trại ở các điểm nghiên cứu ... 63
bản thân và cho xã hội.
Bảng 3.14. Kết quả hoạt động SXKD của các trang trại phân theo vùng
năm 2012 ................................................................................ 65
Bảng 3.15. Chi phí trung gian của trang trại phân theo ngành sản xuất
năm 2012 ................................................................................ 67
Bảng 3.16. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và tỷ suất hàng hóa bình quân của
một trang trại năm 2012 .................................................................. 68
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tiềm năng phát triển
nông lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, Tuyên Quang được sự quan tâm
của Trung ương, các bộ, ngành tạo điều kiện đầu tư cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của đồng bào các dân tộc, Tuyên Quang đã phát triển khá nhanh về kinh
tế xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện. Song Tuyên Quang vẫn là một
tỉnh nghèo, sản xuất hàng hoá chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu, tuy
nhiên trình độ dân trí còn thấp tiếp khoa học kỹ thuật còn kém. Cùng với các
mô hình kinh tế khác, mô hình kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang đã và
đang được phát triển và có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
3
Thực tế hơn 10 năm qua, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã hình
thành nhiều mô hình kinh tế trang trại với quy mô khác nhau, nhiều trang
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
trại có thu nhập hàng năm trên 100 triệu đồng đời sống của các trang trại
3.1. Đối tượng nghiên cứu
khá hơn so với thu nhập bình quân trên địa bàn. Điểm mới là các trang
Thực trạng hoạt động kinh tế của các trang trại trên địa bàn tỉnh
trại đã tự xây dựng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, đã phát triển lâm
Tuyên Quang.
nghiệp, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ và phát triển rừng chống sói
3.2. Phạm vi nghiên cứu
mòn đất. Với điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội như ở Tuyên Quang thì
việc phát triển mô hình kinh tế trang trại ở đây là một định hướng đúng
đắn hợp với quy luật của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường.
Tuy nhiên việc phát triển kinh tế trang trại những năm qua chủ yếu là tự
phát, chưa có những hướng dẫn tổ chức, cũng như đánh giá đầy đủ hiệu
quả kinh tế cũng như hiệu quả xã hội của trang trại trong tỉnh. Từ thực tế
đó em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế trang
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Về thời gian: Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2010
- 2012. Điều tra một số trang trại năm 2013.
- Về nội dung: Nghiên cứu góc độ kinh tế của một số loại hình trang
trại phổ biến ở tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài
trại ở tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
liệu giúp tỉnh Tuyên Quang, UBND các Huyện, Thành Phố xây dựng kế
2. Mục tiêu nghiên cứu
hoạch phát triển kinh tế trang trại có cơ sở khoa học.
- Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh
trại trên địa bàn tỉnh, Luận văn nghiên đã đề xuất những giải pháp chủ yếu
Tuyên Quang trong những năm gần đây, từ đó làm căn cứ để đề xuất các giải
nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Tuyên
Quang, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản và thực tiễn về phát
triển kinh tế trang trại.
trong những năm tới, đây là một nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thiết thực
cho quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh Tuyên Quang và đối với các địa
phương có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Một số lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang
tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
5
Nói đến “trang trại” tức là nói đến những cơ sở sản xuất kinh doanh
Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
nông nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định theo nghĩa rộng bao
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
gồm cả hoạt động xã hội kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,… Bản thân cụm từ “trang trại” không phản ánh
1.1. Một số vấn đề cơ bản về trang trại
bản chất KT-XH của cơ sở sản xuất.
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
Trong khi đó, khi nói đến “Kinh tế trang trại” là đề cập đến tổng thể
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
những mối quan hệ KT-XH, môi trường nảy sinh trong quá trình hoạt động
Hiện nay có nhiều khái niệm về trang trại. Để biểu đạt loại hình kinh tế
sản xuất kinh doanh của trang trại, quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa
này, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ các hình thức tổ chức sản xuất tập
các trang trại với các tổ chức kinh tế khác, với Nhà nước, với thị trường, với
trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…)
môi trường sinh thái tự nhiên,...
khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại.
Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO) và Ngân hàng thế giới (WB), nông trại (farm) của các nước châu
Á gió mùa dùng để chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp.
Theo PGS -TS Lê Trọng, trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh
doanh nông nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh.
Một số tác giả khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kinh tế
Khi nghiên cứu về kinh tế trang trại, các học giả trên thế giới đã đưa ra
những quan điểm sau:
Theo Các Mác, trong sản xuất nông nghiệp, mô hình KTTT có vai trò
hết sức quan trọng và thường mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn “Ngay ở
nước Anh với nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất
không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia
đình dùng lao động làm thuê”
trang trại trên thế giới đã cho rằng các trang trại được hình thành từ các cơ sở
Theo tác giả Phạm Minh Đức (1997): “Trang trại là một loại hình sản
của các hộ tiểu nông sau khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp, vươn lên sản xuất
xuất nông nghiệp hàng hoá của hộ, do một người chủ hộ có khả năng đón nhận
hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh.
những cơ hội thuận lợi, từ đó huy động thêm vốn và lao động, trang bị tư liệu
Qua đó “Trang trại” là thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ và gắn liền với
hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy
mô hộ gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh tế
sản xuất, lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp, tiến hành tổ chức sản xuất và
dịch vụ những sản phẩm theo yêu cầu thị trường nhằm thu lợi nhuận cao” (6).
Trần Đức (1998) cho rằng: “Trang trại là chủ lực của tổ chức làm nông
thị trường.
nghiệp ở các nước tư bản cũng như các nước đang phát triển và thep các nhà
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
khoa học khẳng định đó là tổ chức SXKD của nhiều nước trên thế giới trong
Mặc dù trong nhiều trường hợp hai thuật ngữ trang trại và kinh tế trang
trại được sử dụng như những từ đồng nghĩa nhưng về thực chất, trang trại và
KTTT là những khái niệm không đồng nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
thế kỷ 21” (7).
Nguyễn Thế Nhã (1999): “Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có tư
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
7
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập,
với việc phân tích và từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp với từng
sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ
loại hình trang trại.
và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” (12).
Lê Trọng (2000): “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở,
là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hoá dựa trên cơ
Dưới đây là một số cách phân loại trang trại phổ biến:
* Phân loại theo cơ cấu sản xuất: Căn cứ vào cơ cấu sản xuất thì các
trang trại được chia làm hai loại sau đây:
sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê
- Trang trại tổng hợp: Là loại trang trại kinh doanh nhiều ngành nghề
mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt
như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, chế biến và dịch vụ… Đây là loại
động kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước bảo
trang trại đang phát triển tương đối mạnh và phổ biến hiện nay trên thế giới.
hộ theo luật định” (15).
- Trang trại thuần nông hoặc thuần lâm: Là loại trang trại chỉ kinh
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
Kinh tế trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
doanh một lĩnh vực nông nghiệp hoặc lâm nghiệp.
* Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý: Căn cứ vào hình thức tổ
chức quản lý, có thể chia các trang trại thành các loại sau đây:
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
- Trang trại gia đình: Đây là loại hình tổ chức kinh doanh phổ biến
nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
nhất, tồn tại lâu dài trong nền nông nghiệp hàng hoá nói riêng và trong nền
lâm, thủy sản có quy mô đất đai, vốn, lao động, thu nhập tương đối cao hơn
kinh tế thị trường nói chung. Đặc trưng của trang trại gia đình là sử dụng
mức trung bình của kinh tế gia đình tại địa phương, tương ứng với từng ngành
chủ yếu sức lao động và tiền vốn của gia đình. Liên kết giữa các thành viên
nghề cụ thể”.
trong trang trại không chỉ bằng quan hệ kinh tế mà sâu sắc hơn là quan hệ
Xuất phát từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu về kinh tế trang trại như
huyết thống, gia tộc. Trang trại gia đình là lực lượng chủ yếu sản xuất nông
sau: Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp
phẩm hàng hoá cho xã hội và tồn tại lâu dài trong nền kinh tế thị trường mà
được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ, mang tính sản xuất hàng hoá rõ rệt,
không bị các doanh nghiệp lớn thôn tính bởi quá trình cạnh tranh vì trang
trong đó có sự tập trung tích tụ cao hơn về các yếu tố sản xuất, có nhu cầu cao
trại gia đình có ba lợi thế mà các loại hình doanh nghiệp khác không thể có
hơn về thị trường, về khoa học công nghệ và có giá trị, tỷ suất hàng hoá và
được, đó là:
thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình sản xuất theo loại
Thứ nhất, đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, muốn đạt
hình kinh tế hộ trong vùng.
năng suất và hiệu quả cao, con người phải chăm sóc cây trồng, vật nuôi tỷ mỷ,
1.1.2. Phân loại trang trại
kỹ lưỡng, đúng lúc, đúng cách (đúng kỹ thuật) không kể sớm khuya, trong
Tùy vào điều kiện của từng quốc gia, từng vùng mà trang trại lại có
suốt quá trình tái sản xuất tự nhiên của chúng. Muốn vậy, quy mô trang tại
những loại hình khác nhau. Việc phân loại trang trại có ý nghĩa quan trọng đối
không quá lớn để phù hợp với khả năng quản lý và kiểm soát của tất cả mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
9
thành viên trong trang trại, đồng thời lợi ích của mỗi người sản xuất nông
* Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất
nghiệp phải gắn chặt trực tiếp với kết quả cuối cùng của cây trồng và vật nuôi.
- Loại hình mà trong đó chủ trang trại và gia đình ở ngay trong trang
Chỉ có kinh tế gia đình mới có khả năng và tạo ra cơ chế lợi ích của
trại và trực tiếp điều hành cũng như trực tiếp sản xuất. Đây là loại hình phổ
mỗi chu kỳ tài sản xuất xã hội cũng như tái sản xuất tự nhiên trong nông nghiệp.
Thứ hai, kinh doanh nói chung và kinh doanh nông nghiệp nói riêng
thường gặp rủi ro, khi thị trường và môi trường tự nhiên biến động bất thuận
làm chi giá bán bằng giá thành sản xuất nông phẩm, trang trại gia đình vẫn có
thu nhập theo cơ chế “lấy công làm lãi”. Bởi vì, trang trại gia đình chủ yếu sử
dụng sức lao động của mình, còn các loại hình trang trại khác chủ yếu sử
dụng sức lao động làm thuê, gặp hoàn cảnh trên sẽ bị phá sản.
Thứ ba, nền nông nghiệp hiện đại đòi hỏi sản xuất tập trung chuyên
biến nhất ở các nước Châu Á và chủ trang trại hầu hết là nông dân.
- Loại hình chủ trang trại và gia đình không ở nông thôn, cũng không ở
trang trại mà ở một nơi khác (thị trấn, thành phố) nhưng vẫn trực tiếp điều
hành, quản lý trang trại, loại hình này có chiều hướng phát triển ở một số
nước công nghiệp phát triển.
- Loại hình chủ trang trại sống ở thị trấn, thành phố thuê người khác
quản lý trực tiếp quản lý và điều hành trang trại ở nông thôn.
môn hoá trên cơ sở phát triển tổng hợp đa dạng hoá để vừa tận dụng tối đa các
- Loại hình chủ trang trại uỷ thác cho chủ khai thác là bà con, bạn bè
yếu tố sản xuất, vừa bảo vệ môi trường sinh thái. Các mô hình sản xuất tổng
quản lý từng phần hoặc toàn bộ quá trình SXKD trong khoảng thời gian nhất
hợp VAC, VACR,… trên thực tế đã thể hiện rõ hiệu quả KT-XH và sinh thái
định khi chủ trang trại đi làm việc khác. Ở Đài Loan đến nay có khoảng 75%
của nó cao hơn so với các mô hình sản xuất chuyên môn hoá độc canh, một
số chủ trang trại gia đình đã áp dụng phương thức sản xuất uỷ thác (5).
nền nông nghiệp tổng hợp đa dạng phát triển bền vững chỉ có thể có được khi
* Phân loại theo cơ cấu thu nhập
mọi quá trình sản xuất sinh học đều được kiểm soát chặt chẽ, tỷ mỷ. Điều này,
- Loại hình trang trại thuần nông với đặc điểm là có cơ cấu thu nhập
chỉ có thể thực hiện khi quy mô sản xuất trong một đơn vị không quá lớn và
nhờ tinh thần trách nhiệm cao của mỗi người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất sinh học đó. Vì thế, chỉ có trang trại gia đình mới có thể đáp ứng
được cả hai yêu cầu nói trên (13).
- Trang trại liên doanh bao gồm những trang trại hình thành trên cơ sở
dựa hoàn toàn hay phần lớn vào nông nghiệp.
- Loại hình trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp, loại
trang trại này ngày càng tăng và ở một số nươc có nhiều hơn loại trang
trại thuần nông.
liên kết một số gia đình có quan hệ thân thuộc để cùng SXKD nhằm tăng sức
* Phân loại trang trại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất.
cạnh tranh trên thị trường và có đủ tiềm lực để trang bị cơ sở vật chất phục vụ
- Loại hình trang trại mà trong đó chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu
sản xuất, đây là loại hình trang trại phổ biến.
cho SXKD.
- Trang trại hợp doanh là một trang trại tư bản được hình thành và tổ
chức theo kiểu công ty cổ phần. Trang trại này trong quá trình kinh doanh có
- Loại hình hình trang trại mà trong đó chủ trang trại sở hữu một phần
tư liệu sản xuất con lại đi thuê của người khác.
quyền phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn. Loại trang này phổ
biến ở Mỹ và Canada (18).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
11
- Loại hình trang trại thuê toàn bộ tư liệu sản xuất của chủ trang trại
- Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò,…): Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có
khác để tự SXKD.
thường xuyên từ 10 con trở lên. Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50
1.1.3. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại
con trở lên.
Trong nghiên cứu lý luận cũng như trong thực tiễn công tác quản lý
trang trại, việc đưa ra những tiêu chí cụ thể để xác định kinh tế trang trại có ý
- Chăn nuôi gia súc (lợn, dê,...).
+ Gia súc sinh sản: Phải đạt từ 20 con trở lên đối với lợn và từ 100 cin
trở lên đối với dê, cừu.
nghĩa rất quan trọng.
Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của
Bộ NN&PTNT và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế
trang trại; Thông tư Số 74/2003/TT-BNN, ngày 04 tháng 07 năm 2003 của Bộ
NN&PTNT sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch
+ Gia súc lấy thịt: Phải đạt từ 100 con trở lên đối với lợn và từ 200 con
trở lên đối với dê, cừu.
- Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng,…): Thường xuyên đạt từ
2000 con trở lên, không tính những con dưới 7 ngày tuổi.
69/2000/TTLT/BNN-TCTK, xác định: Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm
* Trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là trang trại phải đạt một trong hai
Diện tích mặt nước phải đạt từ 2 ha trở lên, riêng đối với trang trại nuôi
tôm kiểu công nghiệp, diện tích mặt nước phải đạt từ 01 ha trở lên.
tiêu chí sau (2):
Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng
Ngoài ra, còn một số trang trại đặc thù khác (Ví dụ: Trang trại trồng
hoa, trồng nấm, nuôi ong, cây cảnh…) chủ yếu phải dựa vào chỉ tiêu giá trị
sản lượng hàng hoá và dịch vụ.
trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
Quy mô sản xuất của trang trại phải tương đối lớn và vượt trội so với
kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng
hoá của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định
trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm.
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
* Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía
nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
Bắc và Duyên hải miền Trung. Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và
trang trại thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày
Tây Nguyên. Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
13/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê
- Trang trại trồng cây lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với các vùng
về hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại và Thông tư số 74/2003/TTBNN ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
trong cả nước.
sung mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
* Đối với trang trại chăn nuôi:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau (2):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
13
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
tích lũy tái sản xuất thấp, tỷ suất hàng hóa nhỏ thì kinh tế trang trại lại có
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
những đặc trưng trái ngược, cụ thể là: mục đích sản xuất là bán sản phẩm ra
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
thị trường, quy mô sản xuất lớn, trình độ sản xuất cao, mức độ quan hệ với thị
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
trường và khả năng tích lũy tái sản xuất cao, tỷ suất hàng hóa lớn.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
1.1.5.1. Những nhân tố bên ngoài
- Các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu, dịch bệnh)
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
Đây là một yếu tố có sự tác động vô cùng to lớn đến hoạt động của
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
kinh tế nông nghiệp nói chung cũng như tới kinh tế trang trại nói riêng, vì đối
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
tượng của kinh tế trang trại đều là các sinh vật sống, có thời gian sinh trưởng
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, kinh tế trang trại có các đặc trưng cơ
bản sau [16]:
và phát triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên. Trong những năm vừa
qua, sự biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu cùng với ý thức bảo vệ môi
- Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy
sản hàng hoá với quy mô lớn theo nhu cầu của thị trường.
trường sinh thái của người dân thấp như nạn phá rừng gây nên thảm họa về
môi trường như hạn hán, lụt lội sảy ra liên tiếp, môi trường bị tàn phá một
- Mức độ tập trung và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
cách nghiêm trọng, sự mất cân bằng sinh thái là tất yếu, dẫn đến dịch bệnh,
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất nông hộ, thể hiện ở quy mô
sâu bọ phá hoại mùa màng khủng khiếp, điều này khiến không ít các nhà quản
sản xuất như đất đai, số đầu con gia súc, lao động, giá trị nông, lâm, thủ y
lý cũng như các chủ trang trại ngần ngại khi đầu tư. Cụ thể các loaị dịch bệnh
sản hàng hoá.
luôn hoành hành, làm cho những nhà chăn nuôi luôn phải đau đầu khi mà hết
- Chủ trang traị có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất có hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại ngày
càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
Kinh tế trang trại thực chất là một cấp độ trong quá trình phát triển của
kinh tế hộ từ sản xuất
. Trong khi ở
loại hình kinh tế hộ gia đình, mục đích sản xuất là tự cung tự cấp, quy mô sản
bệnh lở mồn long móng sảy ra ở gia súc, sau đó lại đến bệnh H5N1 sảy ra ở
gia cầm, đến nay lại dịch bệnh lợn tai xanh….Thông qua đây ta thấy rằng đối
với dịch bệnh nó là hiểm họa cao nhất đối với người làm nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng: Đây là yếu tố luôn quan trọng cho sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại không phải là một trường hợp ngoại lệ, một cơ sở hạ tầng
tốt với sự cung ứng tốt về hạ tầng giao thông, điện lưới, hệ thống cấp thoát
nước sẽ là những điều kiện vô cùng tốt cho việc sản xuất kinh doanh cũng
như phân phối của các trang trại.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
xuất nhỏ, trình độ sản xuất thấp, mức độ quan hệ với thị trường và khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
15
Giống như bất cứ đơn vị sản xuất kinh doanh, các trang trại phải xác
định được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Cần phải xác định được đối
riêng. Như ở Việt Nam, có các chính sách như: giao đất giao rừng cho người
dân sử dụng, sản xuất kinh doanh; dồn điền đổi thửa,…
tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng được phân chia theo
- Chính sách về tín dụng
nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là những công
Để phát triển kinh tế trang trại, yếu tố vốn là cần thiết. Tuy nhiên,
dân của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt khe về chất
nguồn lực tài chính của bản thân chủ trang trại cũng như vốn vay tư nhân là
lượng sản phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn sàng
hạn chế và gặp nhiều khó khăn như phải vay với lãi suất cao nên các trang trại
trả giá cao khi mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp,
đều có nguyện vọng vay vốn từ các ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Chính vì
thường thì họ có yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hoá cũng thấp, giá cả cũng khó
vậy, hệ thống ngân hàng và chính sách về tín dụng là vô cùng quan trọng đối
chấp nhận ở mức cao. Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm khách hàng
với sự phát triển kinh tế trang trại.
từng khu vực châu lục, cũng có những đặc điểm yêu cầu về sản phẩm có khi
cũng khác nhau.
- Các chính sách khác như: Chính sách thuế, chính sách về việc hỗ trợ
phụ nữ nông thôn phát triển sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống, chính
Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm đến yếu tố
sách về việc ưu tiên cán bộ làm việc ở vùng sâu, vùng xa,…cũng có những tác
văn hoá và đặc điểm tôn giáo mà khách hàng đang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn là
động rất lớn tới sự phát triển kinh tế trang trại.
thứ mà những người theo đạo Hồi kiêng, cũng như những người theo đạo Hin
1.1.5.2. Những nhân tố bên trong
Đu không dùng thịt bò là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị
- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại
trường tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát
Việc điều hành một trang trại trên thực tế cũng gần như điều hành một
triển kinh tế trang trại. Đối với hàng hoá, sản phẩm nông nghiệp thì thị trường
doanh nghiệp tư nhân, chủ trang trại cũng có thể coi như một giám đốc, một
tiêu thụ sản phẩm là vô cùng lớn. Tất cả các thành phần kinh tế đều phải sử
chủ doanh nghiệp chính vì vậy nên năng lực điều hành, lãnh đạo cũng như
dụng sản phẩm của nông nghiệp. Mà hiện nay kinh tế trang trại đang là then
trình độ của người chủ trang trại là hết sức cần thiết và quan trọng đối với sự
chốt và chủ đạo trong phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó sản xuất nông
sống còn của trang trại. Người chủ trang trại phải là người có khả năng tổ
nghiệp lại luôn phải gắn liền với đất đai, phụ thuộc rất lớn về khí hậu và thời
chức và quản lý sản xuất: quy hoạch, bố trí đất đai, sắp xếp và sử dụng các
tiết, bệnh dịch. Hơn nữa vùng sản xuất lại luôn dàn trải, không tập trung. Các
nguồn lực. Người chủ trang trại phải là người có ý trí vươn lên, sẵn sàng chấp
hệ thống phân tán rộng khắp trên toàn lãnh thổ. Chính điều này cũng khiến
nhận mạo hiểm, gian khổ và có ham muốn làm giàu. Bên cạnh trình độ
gặp không ít khó khăn trong vấn đề tiêu thụ.
chuyên môn thì chủ trang trại cũng cần phải có kinh nghiệm thực tế, điều này
- Chính sách về đất đai:
là hết sức cần thiết vì có nhiều trang trại, chủ trang trại mặc dù không được
Đất đai là yếu tố quan trọng và không thể thay thế trong sản xuất kinh
học hành, đào tạo bài bản, chính quy nhưng với kinh nghiệm “thất bại là mẹ
doanh nông nghiệp do vậy các chính sách về đất đai là vô cùng cần thiết nhằm
thành công” mà vẫn có thể vươn lên trở thành những ông chủ, những trang
thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
17
trại lớn. Có thể nói, chủ trang trại như là “hạt nhân” của trang trại, nếu “hạt
nhân” mà tích cực thì trang trại sẽ ngày càng phát huy.
Mô hình kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản
phẩm hàng hoá, và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ. Mô
- Quy mô diện tích của trang trại.
hình này đã có những kết quả vượt trội so với kinh tế hộ, hình thành nên
Một trong những đặc trưng cơ bản của trang trại là có quy mô sản xuất
những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ
lớn. Đây là một ưu thế của kinh tế trang trại bời nếu có quy mô diện tích lớn
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tiến tới xây dựng nên những vùng, miền
thì rất thuận lợi cho canh tác trồng trọt, chăn nuôi hoặc xây dựng các cơ sở
nông thôn mới văn minh hiện đại.
sản xuất kinh doanh. Đất đai là sản phẩm tự nhiên và có trước lao động, trong
Lợi ích trước và sau khi thành lập kinh tế trang trại.
quá trình lao động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm. Đất
+ Lợi ích trước mắt: Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quý giá của quốc gia, là
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần
tư liệu sản xuất đặc biệt. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã
tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá cao, qua đó thúc đẩy
hội và trong nông nghiệp thì đất đai chiếm một vị trí đặc biệt vì nó vừa là đối
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại.
tượng lao động vừa là tư liệu sản xuất. Không giống như những tài sản khác,
+ Lợi ích lâu dài: Góp phần vào việc phát triển công nghiệp đặc biệt là
đất đai là một tư liệu hết sức đặc biệt, nếu được đầu tư và sử dụng một cách
công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy
hợp lý thì không những không bị hao mòn mà càng ngày càng tăng giá trị,
việc phát triển kinh tế trang trại bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và
tăng độ phì nhiêu.
sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả hơn so với kinh tế hộ về các nguồn
- Lao động của trang trại:
lực trong nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra trang trại còn góp phần rất lớn
Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt, đóng góp vai trò to lớn đối với
trong việc cải thiện môi trường sống ngày càng tốt hơn. Thật vậy hệ thống
việc sản xuất kinh doanh, do vậy đối với kinh tế trang trại, việc quan tâm tới
sinh thái đã bị phá vỡ trong việc công nghiệp hoá ồ ạt trên toàn thế giới, thì
lực lượng lao động là cần thiết. Để có được sự tác động hiệu quả từ nguồn lực
khi hệ thống kinh tế trang trại phát triển sẽ dần lấy lại sự cân bằng sinh thái
này, cần thiết phải quan tâm tới chất lượng lao động, cần phải có sự đào tạo
trong tự nhiên, hệ thống đa dạng sinh thái ngày càng được cải thiện trở lại
chuyên môn, có như vậy kinh tế trang trại mới có thể có hiệu quả kinh tế cao.
với cái gì vốn có của nó.
- Vốn của trang trại.
- Những đóng góp của trang trại đối với Nhà nước: Kinh tế trang trại
Để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, các trang trại luôn cần
phải có vốn - toàn bộ những giá trị ứng ban đầu của trang trại để có các
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.Vốn của trang trại có thể được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn
vay của người thân …
tăng nguồn thu ngân sách đối với Nhà nước.
1.1.6.2. Ý nghĩa xã hội
Phát triển kinh tế trang trại góp phần thu hút lao động, hạn chế bớt
làn sóng di cư ra thành phố, làm giảm áp lực đối với xã hội, đảm bảo an
1.1.6. Ý nghĩa kinh tế - xã hội - môi trường của trang trại
1.1.6.1. Ý nghĩa kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
phát triển nó góp phần tăng thu nhập đối với nền kinh tế quốc dân, cũng như
/>
ninh trật tự nơi đô thị, hạn chế tai tệ nạn cho xã hội. Mặt khác, trong xu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
18
19
hướng chung của các nước, theo đuổi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
thêm của cải trong xã hội, và tăng vùng phân bố sản xuất của cải vật chất nói
hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế, đã tác
chung và lương thực nói riêng.
động lớn đến khoảng cách chênh lệch thu nhập của đại bộ phận cư dân,
1.1.6.3. Ý nghĩa môi trường
thu nhập của người dân đô thị là cao hơn so với khu vực nông thôn. Chính
Thông thường, hoạt động sản xuất nông nghiệp không khoa học sẽ gây
vì vậy, sự kỳ vọng về mức thu nhập cao đã thôi thúc nhiều nông dân đi
ra những tác động tiêu cực đến môi trường do quá trình thâm canh nông
tìm công ăn việc làm ở đô thị. Như vậy, sự phát triển trang trại cũng là
nghiệp: sử dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tùy tiện,
một nguyên nhân tác động đến người nông dân gắn bó với công việc khu
gây ô nhiễm về nguồn nước, đất và cả trong không khí. Mặt khác, nếu kỹ
vực nông thôn, hạn chế sự di cư đến đô thị. Mặt khác, nông dân có việc
thuật canh tác lạc hậu còn tác động xấu đến độ màu mỡ của đất. Như trên đã
làm là cách cải thiện đáng kể tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên, một
phân tích, các trang trại thường áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến để sử dụng
trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay.
hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực: chẳng hạn kỹ thuật phòng trừ
Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết
dịch bệnh tổng hợp để làm giảm bớt lượng thuốc bảo vệ thực vật mà vẫn đảm
cấu hạ tầng, trong nông nghiệp nông thôn nước ta.
bảo năng suất cây trồng, tiết kiệm chi phí tiền thuốc, giảm bớt ô nhiễm, hoặc
- Có đóng góp với nền an ninh lương thực như: Đáp ứng được nhu cầu
kỹ thuật canh tác trên đất dốc, sử dụng các loại cây họ đậu để cải tạo đất đã
của cư dân một vùng, hay cả quốc gia một cách ổn định và bền vững. Cho dù
làm tăng độ phì cho đất. Đối với trang trại chăn nuôi, xưa nay hộ nông dân
sự đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế giảm một
vẫn phải đối mặt với tình trạng nguồn phế thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm,
cách tương đối, lực lượng lao động có sự chuyển dịch sang các ngành khác,
gây ô nhiễm môi trường nặng nề, nhưng với kỹ thuật sử lý bằng các hố khí
diện tích canh tác bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng…mà lương
Biogas đã cùng một lúc giải quyết cả tình trạng ô nhiễm, lại có nguồn năng
thực vẫn đảm bảo và bền vững, thì đó là tình hình an ninh lương thực cao. Bài
lượng khí đốt sinh học sử dụng vào trong sinh hoạt hàng ngày của chủ trang
toán này đặt ra đối với phạm vi một quốc gia, tức là sự hình thành các vùng
trại, đây là một kỹ thuật không phải khó, tuy nhiên rất phù hợp với chăn nuôi
chuyên canh sản xuất: vùng sản xuất rau, các loại hoa quả, lúa gạo… Sự mở
quy mô lớn và tập trung. Mặt khác, nhiều trang trại hình thành chính từ việc
ra hướng sản xuất trang trại theo mô hình chuyên canh, tăng cường trao đổi
khai hoang, phục hoá những diện tích trước đây bỏ hoang hoá, hoặc chưa sử
hàng hoá trên cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể sẽ thúc đẩy sản
dụng đúng mục đích.
xuất hàng hoá phát triển, thu nhập của người dân được đảm bảo có thể mua
Kinh tế trang trại luôn gắn liền với đất đai, sinh vật sống là chủ yếu; nó
được lương thực, xoá đi tâm lý giải quyết nhu cầu lương thực tại chỗ mà vẫn
có đặc thù khác hẳn với sản phẩm của các ngành khác là; có đặc điểm của một
đáp ứng được khả năng cung cấp lương thực. Khả năng đảm bảo an ninh
vật thể sống nó bao hàm các yếu tố sinh lý mà các sản phẩm của các ngành
lương thực theo hướng này là hoàn toàn khả thi. Bởi vậy kinh tế trang trại
khác không có được. Mà đất đai thì đặc tính riêng có của nó là độ phì, nếu
phát triển tức là nông nghiệp phát triển ở mức độ cao, chính điều này làm tăng
được quan tâm một cách đúng mức, và khai thác một cách khoa học thì đất
đai ngày một phì nhiêu hơn. Chính điều này tạo đà cho sinh vật sống phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
20
21
triển một cách bền vững. Khi giữa hệ sinh thái thực vật và động vật hài hoà sẽ
Số lượng trang trại ở Pháp khoảng 980.000 trang trại, chủ yếu là trang
có một môi trường tiến tới tự nhiên hơn, khi mà tất cả các nước trên thế giới
trại gia đình, lực lượng này sản xuất một lượng nông sản gấp 2,2 lần tổng nhu
đang phát triển công nghiệp một cách ồ ạt, các chất thải công nghiệp ngày
cầu trong nước. Tỷ suất hàng hoá về hạt ngũ cố là 95%, thịt sữa 70 - 80%... Ở
một nhiều, thì kinh tế trang trại phát triển là đúng với xu thế phát triển của thế
thời điểm 1989 quy mô đất canh tác một nông trại vào khoảng 29 ha và
giới. Do sản xuất kinh doanh tự chủ có lợi ích thiết thực và lâu dài của mình
khoảng 2,07 người, trong đó có một lao động chính, 0,9 là lao động gia đình
mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các
và 0,17 là lao động làm thuê, có 29% trang trại có hoạt động phi nông nghiệp
yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái của trang
và khoảng 75% số trang trại có thu nhập ngoài nông nghiệp, chiếm 42% trong
trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại đã góp phần quan
tổng thu nhập của trang trại [8].
trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và sử
dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, những việc làm này đã góp phần tích cực
Tình hình phát triển trang trại ở Hà Lan
Hà Lan có 128.000 trang trại trong đó có 1.500 trang trại chuyên trồng
cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn.
hoa với sản lượng sản xuất hàng năm khoảng 7 tỷ bông hoa và 600 triệu chậu
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
hoa, trong đó tỷ lệ xuất khẩu đạt 70%, bình quân một lao động nông nghiệp
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại của một số nước trên thế giới
của trang trại là ra đủ số lượng nông sản để nuôi 60 người, do mức độ cơ giới
Kinh tế trang trại đã hình thành và phát triển cách đây hơn hai thế kỷ,
hoá sản xuất nông nghiệp đạt mức độ cao nên số lượng và tỷ lệ lao động làm
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên ở mỗi
việc ở các trang trại Hà Lan giảm nhiều và chỉ còn 4,7% so với tổng xã hội
quốc gia, với sự khác nhau về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội
[7]. Năm 1987, bình quân mỗi trang trại ở Hà Lan có quy mô khoảng 15,7 ha
mà sự phát triển kinh tế trang trại cũng khác nhau. Dưới đây là một số thống
với 2,2 lao động. Nguồn thu nhập phi nông nghiệp chiếm khoảng 17% tổng
kê, phân tích cho thấy sự phát triển của kinh tế trang trại tại một số quốc gia
thu nhập của trang trại.
Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước khu vực Châu á
trên thế giới:
Tình hình phát triển kinh tế trang tại ở Mỹ.
Các nước Châu Á có diện tích canh tác trên đầu người thuộc vào loại
Trang trại gia đình ở Mỹ chiếm 87% trong tổng số trang trại, 65% diện
thấp (0,15 ha), đặc biệt là các nước Đông Á có chỉ tiêu này thấp nhất thế giới
tích đất đai và 70% giá trị nông sản sản xuất ra, với khoảng 2,2 triệu trang trại
như: Đài Loan 0,0047 ha, Hàn Quốc 0,053 ha; Nhật Bản 0,035 ha, đặc điểm
đã sản xuất ra khoảng 50% sản lượng ngô, đậu tương… Diện tích đất đai bình
này cũng có ảnh hưởng đến quy mô trang trại của các nước trong khu vực.
quan ở Mỹ hiện nay là 180ha/trang trại. Lao động làm thuê trong các trang
Trong giai đoạn 1961-1965 loại trang trại có quy mô từ 3 - 4 ha chiếm 12,9%
trại ở Mỹ rất ít. Các trang trại gia đình ở Mỹ nhờ áp dụng các tiến bộ KHKT
tổng số lượng và 18,4% tổng số diện tích đất đai và quy mô 10 ha chiếm 3,8%
vào sản xuất nên sản lượng nông sản làm ra của một lao động nông nghiệp
số lượng và 29,5% đất đai [6].
năm 1990 đủ nuôi được 80 người [18].
- Ở Nhật Bản: Có khoảng trên 4 triệu lao động ở trang trại đã bảo
Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
đảm lương thực và thực phẩm cho khoảng 125 triệu người, trong đó gạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
22
23
70%, thịt 80%, sữa 89%, rau quả 76-95% và đường 84%, bình quân một
+ Gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, kinh tế trang trại cũng phát
trang trại có khoảng 3 lao động, trong đó chỉ có 1,3 lao động làm nông
triển, ngày một đa dạng hơn ở hầu hết các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp. Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp chiếm khoảng 65%
nghiệp và ở tất cả các vùng khác nhau như đồi núi, đồng bằng, ven biển…
tổng thu nhập của trang trại [6].
- Mặc dù kinh tế trang trại có thể phát triển dưới nhiều hình thức khác
- Hàn Quốc: Việc phát triển kinh tế trang trại đã được Chính phủ quan
nhau, như: Tư bản tư nhân, cổ phần, liên doanh, uỷ thác… tuy nhiên, trang
tâm nên Hàn Quốc đã tự túc được vấn đề lương thực, từ năm 1975 các trang
trại gia đình vẫn là loại hình thích hợp, phổ biến nhất (Trang trại gia đình
trại tại Hàn Quốc bắt đầu chuyển hướng đa dạng hoá cơ cấu sản xuất, tăng
chiếm tới 80-90% tổng số trang trại trên thế giới).
cường các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao mang lại nhiều lợi
- Hầu hết các trang trại đều sử dụng lao động gia đình là chủ yếu, ngoài
nhuận. Sản lượng rau, quả, sản phẩm chăn nuôi tăng bình quân hàng năm từ
ra còn có thể thuê mướn thêm lao động bên ngoài theo yêu cầu SXKD. Việc
8-10%. Bình quân một trang trại ở Hàn Quốc (1985) có khoảng 3,3 lao động
thuê mướn và trả công lao động được thực hiện theo sự thoả thuận giữa chủ
trong đó có khoảng 1,3 người làm việc đều đặn 03 tháng/năm. Thu nhập từ
trang trại và người lao động, do áp dụng cơ giới hoá đạt đến trình độ cao nên
nguồn phi nông nghiệp chiếm khoảng 35% tổng thu nhập từ các trang trại [6].
ở hầu hết các nước số lượng lao động trực tiếp trong trang trại rất thấp (bình
- Thái Lan: Hiện nay có khoảng 4,5 triệu trang trại với quy mô bình
quân 2-3 người/ trang trại).
quân là 5,6 ha, đối với loại hình trang trại có quy mô dưới 2,5 ha thì chiếm
- Hiệu quả SXKD của các trang trại không hoàn toàn phụ thuộc vào
58%, loại trang trại trên 10 ha chiếm 28%, loại trang trại trên 10 ha chiếm
quy mô đất đai, lao động vì năng suất, chất lượng sản phẩm mà nó còn chịu
14%, vì vậy Thái Lan hiện nay đang là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu
ảnh hưởng rất lớn từ việc áp dụng KHKT, công nghệ mới cũng như trình độ
sản phẩm dứa hộp (chiếm 1/3 sản lượng thế giới).
năng lực tổ chức quản lý của chủ trang trại. Trong giai đoạn đầu của CNH,
* Một số bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại trên thế giới.
KTTT phát triển theo hướng kinh doanh tổng hợp, sau đó từng bước đi vào
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích sự phát triển kinh tế trang trại
sản xuất tập trung chuyên canh lớn, bên cạnh kinh doanh nông nghiệp, các
trên thế giới, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Ở hầu hết các nước có phát triển kinh tế trang trại thì quy luật phát
triển trang trại là:
trang trại còn có những hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp khác.
- Vốn kinh doanh trong trại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Bên cạnh nguồn vốn tự có, chủ trang trại còn có thể huy động thêm từ nhiều
+ Ở thời kỳ đất nước bắt đầu tiến ngành công nghiệp hóa thì các trang
nguồn khác như vay tín dụng ngân hàng, vay tư nhân, liên doanh, liên kết…
trại có đặc trưng là số lượng lớn, quy mô nhỏ. Tuy nhiên, khi công công
- Trong nền kinh tế thị trường, các trang trại còn có thể hợp tác, liên kết
nghiệp hóa phát triển đạt trình độ cao thì số lượng trang trại giảm, quy mô
với nhau để thực hiện các khâu công việc trong quá trình sản xuất, mua bán
trang trại tăng.
vật tư, nguyên liệu hoặc tiêu thụ sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
24
25
- Chính phủ có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển của các trang trại thông qua các chính sách vĩ mô như chính sách
giá cả, thị trường, chính sách thuế…
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại của Việt Nam
.
39,11%, các trang trại
chăn nuôi chiếm 35,9%, lâ
4,16%.
-
, kinh tế trang
t
.
Trong n
, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu thế tiến bộ, sự đảm bảo và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Để có được những thành tựu
đó, sự đóng góp của kinh tế trang trại l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
26
27
Chƣơng 2
thời điểm thực hiện thu thập thông tin là năm 2012 thì toàn tỉnh Tuyên Quang
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
có 23 trang trại được phân bổ trên địa bàn 5 đơn vị hành chính của tỉnh là:
Thành phố Tuyên Quang, huyện Chiêm Hóa, huyện Hàm Yên, huyện Yên
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Sơn và huyện Sơn Dương. Do vậy đề tài tiến hành thu thập thông tin từ 23
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại là gì?
- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Tuyên Quang giai đoạn
2010 - 2012 như thế nào?
trang trại này.
* Số lượng và các loại hình trang trại chủ yếu phân theo khu vực thành
thị, nông thôn
- Các nhân tố chủ yếu nào ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại tại
Tuyên Quang?
Điểm xuất phát của các trang trại của tỉnh Tuyên Quang từ người nông
dân, mặt khác do vùng nông thôn đất đai rộng có điều kiện phát triển trang
- Để phát triển kinh tế trang trại tại Tuyên Quang theo hướng bền vững
cần thực hiện những giải pháp nào?
trại nên số lượng trang trại của tỉnh Tuyên Quang được tập trung nhiều ở
vùng nông thôn.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Số lượng trang trại ở vùng nông thôn chiếm tới 95,7% trong tổng số
trang trại, trang trại ở khu vực thành thị chỉ chiếm 4,3%. Đó cũng là một điểm
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận là sự lựa chọn chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu, là
phù hợp, bởi vì khu vực nông thôn ngoài yếu tố quỹ đất rộng thuận lợi cho
sự khởi đầu của quá trình tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu, là sự đi trước
việc phát triển, bên cạnh đó đảm bảo cả yếu tố về môi trường, lực lượng lao
của tư duy trước khi bắt tay thực hiện những thao tác cụ thể của quá trình thu
động ở khu vực nông thôn nhiều. Song một thực trạng đã ảnh hưởng không
thập thông tin.
nhỏ đến sự phát triển tang trại của tỉnh là cơ sở hạ tầng nhất là giao thông
Phương pháp tiếp cận bao gồm: Tiếp cận hệ thống có cấu trúc; Tiếp cận
định tính và định lượng; Tiếp cận tất nhiên và ngẫu nhiên; Tiếp cận lịch sử và
logic; Tiếp cận cá biệt và so sánh; Tiếp cận phân tích và tổng hợp.
đến sự phát triển trang trại.
Trang trại trên địa bàn tỉnh được phân bố trên 5 huyện, thành, thị và ở
3 vùng rõ rệt. Trong 2 năm 2010 và 2011, trên địa bàn tỉnh có 5 loại hình
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn vùng nghiên cứu: Đề tài chọn tỉnh Tuyên Quang làm địa bàn
nghiên cứu vì đây là một tỉnh có tiềm năng để phát triển trang trại. Để có
được những giải pháp phù hợp với thực tiễn, đáp ứng đáp các yêu cầu chỉ đạo
phát triển kinh tế trang trại của các địa phương trên địa bàn tỉnh, Đề tài sẽ
nghiên cứu, thu thập các số liệu thông tin về các trang trại của tỉnh. Tính đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nông thôn còn kém, ý thực người nông dân còn chưa cao đã ảnh hưởng rất lớn
/>
trang trại là: trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi và sản xuất kinh doanh tổng hợp. Nhưng tính đến thời điểm thu thập
thông tin trong năm 2012, chỉ còn 3 loại hình là: trồng cây lâu năm, chăn nuôi
và sản xuất kinh doanh tổng hợp. Đề tài đã phân chia vùng nghiên cứu (5
huyện, thành thị có 23 đối tượng trang trại được điều tra) thành 3 vùng nghiên
cứu: vùng phía Bắc, vùng trung tâm và vùng Phía Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
28
29
Bảng 2.1. Số lƣợng và loại hình trang trại phân theo vùng năm 2012
2.2.3.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp là tài liệu được thu thập trực tiếp ban đầu từ đối tượng
Tổng số
Số
Cơ cấu
lƣợng
(%)
nghiên cứu. Cụ thể, số liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài được thu thập từ các chủ
Chăn
Cây lâu
nuôi
năm
SXKD TH
trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Nó được sử dụng trong giai đoạn
tiến hành phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại trên đại
bàn tỉnh. Để thu thập được số liệu phải tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng
Tổng số
23
100
Vùng phía Bắc
7
30,43
1
6
0
phiếu điều tra được lập sẵn. Phiếu điều tra để điều tra từng trang trại được
Vùng trung tâm
6
26,09
4
0
2
chuẩn bị trước, bao gồm các nội dung:
Vùng phía Nam
10
43,48
4
0
6
(Nguồn: Kết quả điều tra, 2012)
- Vùng phía Bắc gồm: Huyện Chiêm Hóa và huyện Hàm Yên
- Vùng trung tâm gồm: TP Tuyên Quang và huyện Yên Sơn.
- Vùng phía Nam gồm huyện Sơn Dương.
- Những thông tin về tình hình cơ bản của trang trại như: Họ tên,
tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, khoa học
kỹ thuật, loại hình trang trại, năm thành lập, số lao động, diện tích đất đai,
vốn sản xuất.
- Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
trang trại như các yếu tố sản xuất, vốn, kỹ thuật, lao động. Tình hình các
2.2.3. Thu thập tài liệu
khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.
2.2.3.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là tài liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn, đó chính
là tài liệu đã qua xử lý, tổng hợp. Để thu thập số liệu thứ cấp, tiến hành ghi
chép các số liệu có sẵn từ sổ sách, văn bản, tài liệu ở cơ sở liên quan đến vấn
đề nghiên cứu như các sách báo, tạp chí chuyên ngành, các nghị định, chỉ thị,
chính sách của Nhà nước có liên quan đến vấn đề trang trại, các công trình
- Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn
của chủ trang trại. Sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, của nhân dân với
vấn đề trang trại, các chính sách của Đảng và Nhà nước về trang trại.
- Phương pháp thu thập: Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông
thôn (PRA); phỏng vấn bằng bảng hỏi (xây dựng bộ phiếu điều tra).
2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
nghiên cứu khoa học đã được công bố, các trang web, các số liệu và các báo
Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu là hình thức xử lý đơn giản các
cáo đánh giá, tổng kết của sở Nông nghiệp, Cục Thống kê, của các xã, huyện,
số liệu ban đầu thu thập được sau điều tra, phỏng vấn các trang trại. Tiến hành
thành phố và tỉnh.
phân loại và tổng hợp các số liệu đó theo các chỉ tiêu đã đề ra, giúp cho ta có
Các số liệu thứ cấp được thu thập trong đề tài này là các số liệu liên quan
được những nhận xét, đánh giá cơ bản về về tình hình sản xuất của các trang
đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang như khí hậu, đất
trại. Kết quả của việc xử lý và tổng hợp số liệu ta được các bảng thống kê và
đai, dân số… Các số liệu thứ cấp được sử dụng trong giai đoạn đầu của quá
đồ thị thống kê. Các thông tin thu thập được tổng hợp theo mẫu biểu phần phụ
trình nghiên cứu để nêu lên những thông tin chung nhất về địa bàn nghiên cứu
lục. Sử dụng phần mềm Excel để tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu, sử dụng
và khái quát về phát triển trang trại của tỉnh Tuyên Quang qua các năm.
các bảng thống kê mô tả, biểu đồ để phân tích số liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
30
31
2.2.5.4. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA)
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.5.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Đây là phương pháp được rất nhiều người nghiên cứu về phát triển
- Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân chia các trang trại có
nông thôn biết đến, với sự giúp đỡ của các chuyên gia, tác giả đã sử dụng rất
các đặc tính giống nhau, hoặc gần giống nhau vào cùng một nhóm, từ đó tiện
hiệu quả phương pháp này, mỗi khi đi đến các trang trại để phỏng vẫn. Ngoài
cho việc so sánh, đánh giá, rút ra được xu hướng vận động, phát triển của các
việc quan sát toàn bộ hoạt động của trang trại, tác giả còn đánh giá nhanh
trang trại. Phương pháp này được sử dụng trước hết làm cơ sở cho so sánh và
được sự phát triển của địa bàn xã, nơi có mô hình trang trại mà tác giả cần
các phương pháp phân tích khác.
điều tra. Với phương pháp này, giúp cho tác giả có những giải pháp phát triển
2.2.5.2. Phương pháp so sánh
kinh tế trang trại phù hợp hơn với địa bàn hoạt động của các mô hình kinh tế
Phương pháp so sánh: so sánh quy mô về vốn, quy mô về đất đai
trang trại.
của các trang trại, từ đó để xác định được xu hướng vận động của các
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
trang trại. Phương pháp này còn được dùng để nghiên cứu các mối quan
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá, so sánh và rút ra
* Tổng giá trị sản phẩm sản xuất ra trong năm: GO (Gross Output)
những kết nhằm đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn và khoa học trong
GO - Tổng giá trị sản xuất (Gross Output): Là toàn bộ giá trị của
việc phát triển kinh tế trang trại
các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích được tạo ra trong một năm của
2.2.5.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
các trang trại.
Để có kết quả nghiên cứu như mong muốn, ngay từ đầu, tác giả đã sử
Công thức tính:
dụng phương pháp chuyên gia, chuyên khảo nhằm lấy ý kiến của các chuyên
n
GO
gia từ việc chọn điểm nghiên cứu, đến việc xây dựng phiếu điều tra, cũng như
Pi Qi
i 1
Trong đó: Pi: giá trị sản phẩm thứ i, Qi: khối lượng sản phẩm thứ i
lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Các chuyên gia được tác giả lựa chọn là những thầy, cô ở trường
Nội dung của GO bao gồm: Giá trị của sản phẩm trồng trọt, giá trị sản
Đại học đã và đang giảng dạy và nghiên cứu về mô hình kinh tế trang tại
phẩm chính thu được trong kỳ tính toán như thóc, ngô, khoai, sắn; giá trị sản
hoặc các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong phát triển kinh
phẩm phụ của các loại cây trồng có thu hoạch trong kỳ. Giá trị sản phẩm chăn
tế trang trại ở Tuyên Quang và đặc biệt hơn nữa là các chủ trang trại giàu
nuôi: Giá trị trọng lượng thịt hơi tăng thêm trong kỳ của gia súc, gia cầm; Giá
kinh nghiệm thực tế.
trị con giống bán ra; giá trị các loại sản phẩm chăn nuôi thu được không phải
Ngoài ra, tác giả còn thu thập và lựa chọn các thông tin, tài liệu, kết quả
thông qua giết thịt súc vật (sữa, trứng, mật ong…); giá trị các loại sản phẩm
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông qua việc
phụ chăn nuôi thu được trong kỳ. Giá trị của công việc khai thác gỗ và lâm
nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào vẫn đề nghiên
sản trên rừng trồng và rừng tự nhiên. Giá trị các hoạt động lâm nghiệp khác
cứu để tìm ra tính quy luật.
như ươm cây, lai tạo giống, quản lý, bảo vệ rừng và thu lượm các lâm sản như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
32
33
sa nhân, nấm, măng và các sản phẩm làm dược liệu. Giá trị các hoạt động
Nội dung của GO bao gồm: Giá trị của sản phẩm trồng trọt, giá trị sản
dịch vụ sản xuất của trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Tiền thu được do
phẩm chính thu được trong kỳ tính toán như thóc, ngô, khoai, sắn; giá trị sản
cho thuê máy móc, thiết bị.
phẩm phụ của các loại cây trồng có thu hoạch trong kỳ. Giá trị sản phẩm chăn
nuôi: Giá trị trọng lượng thịt hơi tăng thêm trong kỳ của gia súc, gia cầm; Giá
VA = GO - IC
trị con giống bán ra; giá trị các loại sản phẩm chăn nuôi thu được không phải
Trong đó
VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản
ánh phần giá trị mới tăng them do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại trong một thời gian hay một chu kỳ sản xuất.
IC là chi phí trung gian, là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và các
dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như: chi
phí về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…
thông qua giết thịt súc vật (sữa, trứng, mật ong…); giá trị các loại sản phẩm
phụ chăn nuôi thu được trong kỳ. Giá trị của công việc khai thác gỗ và lâm
sản trên rừng trồng và rừng tự nhiên. Giá trị các hoạt động lâm nghiệp khác
như ươm cây, lai tạo giống, quản lý, bảo vệ rừng và thu lượm các lâm sản như
sa nhân, nấm, măng và các sản phẩm làm dược liệu. Giá trị các hoạt động
dịch vụ sản xuất của trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Tiền thu được do
cho thuê máy móc, thiết bị.
Lưu ý: Trong nghiên cứu này, GO được tác giả sử dụng như là doanh
CP - Chí phí : Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên mà
thu của trang trại, IC là toàn bộ chi phí vật chất mà chủ trang trại đã bỏ ra
trang trại đã sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ
chưa kể chi phí về lao động, vì toàn bộ các trang trại hầu như sử dụng lao
của trang trại trong một năm. Công thức tính:
động gia đình, không thuê lao động bên ngoài nên không hạch toán được ngày
n
CP
công lao động của gia đình. Hơn nữa, hoạt động chăn nuôi, nhiều khi lao
Ci ,
i 1
động ngoài giờ, không kể ngày hay đêm, nên rất khó tính toán ngày công lao
Trong đó: Ci: khoản chi phí i
động, nên toàn bộ giá trị sức lao động nằm trong VA và như vậy cũng phù
Cụ thể trong đề tài này, chi phí sản xuất bao gồm:
hợp với việc tính toán.
- Chi phí vật chất như: Chi phí về hạt giống, con giống, phân bón các
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại
nuôi, chi phí thuốc phòng trừ bệnh cho súc vật; điện năng, nhiên liệu, chất
a. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
GO - Tổng giá trị sản xuất (Gross Output): Là toàn bộ giá trị của
các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích được tạo ra trong một năm của
các trang trại.
đốt, vật liệu, chi phí quản lý lâm nghiệp; chi phí cho mua sắm dụng cụ lao
động nhỏ dùng cho chu kỳ sản xuất, chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài
sản cố định, chi phí văn phòng phẩm, chi phí vật chất khác…
- Chi phí dịch vụ: Dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ phun
Công thức tính:
thuốc phòng trừ sâu bệnh, dịch vụ tuốt lúa, thuỷ lợi phí, dịch vụ bảo hiểm nhà
n
GO
nước, dịch vụ phí bưu điện, dịch vụ phí ngân hàng, chi phí cho đào tạo, bồi
Pi Qi
i 1
Trong đó: Pi: giá trị sản phẩm thứ i, Qi: khối lượng sản phẩm thứ i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
loại, vôi và các chất cải tạo đồng ruộng, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn
/>
dưỡng nâng cao tay nghề thuê ngoài, dịch vụ bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy, dịch vụ y tế, bảo vệ môi trường, chi phí cho quảng cáo, chi phí cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
34
35
thuê máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí dịch
Công thức tính = tổng chi phí/ĐVDT (m2, 1ha, 1 sào) hoặc = CP/ha.
vụ khác…
GM - Thu nhập biên (Gross Margin) hay còn gọi là lãi gộp. Đây được
Chƣơng 3
coi là mục tiêu quan trọng nhất của trang trại. Chỉ tiêu này sử dụng sẽ có độ
THỰC TRẠNG KINH TẾ TRANG TRẠI
chính xác cao hơn VA hay MI. Công thức tính:
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
GM = GO - CP
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
* Chỉ tiêu phản ánh quy mô hiệu quả bao gồm:
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang
- Giá trị sản phẩm hàng hoá (GV):
3.1.1.1. Vị trí địa lý
GV
Tuyên Quang là một trong 14 tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía
PHHi QHHi
Bắc Bộ, tỉnh có phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp Cao Bằng,
Trong đó:
phía Đông giáp Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Nam giáp Vĩnh Phúc, phía
- PHHi: giá bán sản phẩm hàng hóa;
- QHHi: khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
- Tỷ suất hàng hóa (%) = GV/GO. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tham
Tuyên Quang nằm ở trung tâm của lưu vực sông Lô. sông
Gâm chảy qua tỉnh theo hướng Bắc-Nam và nhập vào sông Lô ở phía Tây
gia vào thị trường của trang trại.
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động gồm: Năng suất lao
động (GO/L) (giá trị sản xuất do một lao động tạo ra). Hoặc GM/L (thu nhập
do một lao động tạo ra). L: số lao động làm việc bình quân trong kỳ.
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đất: Tỷ suất GM/1ĐVDT (ha):
cho biết thu nhập của 1ha đất canh tác.
Bắc huyện Yên Sơn chỗ giáp ranh giữa ba xã Phúc Ninh, Thắng Quân và
Tân Long.
Tỉnh Tuyên Quang có diện tích là 5.867,3 km²; dân số là 739.668
người; có 7 đơn vị hành chính gồm: 1 thành phố và 6 huyện; có 141 đơn vị xã
phường, trong đó có 125 đơn vị xã miền núi vùng cao.
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí bao gồm:
- Tỷ suất lãi gộp (GM/CP), chỉ tiêu này phản ánh nếu bỏ ra 1 đồng chi
phí thì sẽ thu được lãi gộp là bao nhiêu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ thu
nhập của trang trại càng cao.
- Tỷ suất giá trị sản xuất (GO/CP), nó phản ánh chất lượng sản xuất
kinh doanh của trang trại, với mức độ đầu tư 1 đồng chi phí thì sẽ tạo ra giá trị
sản xuất là bao nhiêu lần.
- Chi phí trên đơn vị diện tích: chỉ tiêu này cho thấy mức độ đầu tư của
trang trại trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Tây-Nam giáp Phú Thọ, phía Tây giáp Yên Bái.
/>
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
* Địa hình
Địa hình của tỉnh Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy
núi cao và sông suối, đặc biệt ở phía Bắc tỉnh. Phía Nam tỉnh có địa hình thấp
dần, ít bị chia cắt hơn, có nhiều đồi núi thấp và thung lũng chạy dọc theo các
con sông. So với các tỉnh vùng núi phía Bắc thì Tuyên Quang có độ cao trung
bình không lớn, với những đỉnh núi cao như Chạm Chu cao 1.587m, Phia
Puông cao 1880m....Gồm ba dạng địa hình chính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
36
37
Dạng địa hình núi cao: Là vùng núi cao nằm ở phía Bắc tỉnh, chiếm
loại trung bình so với cả lưu vực sông Hồng. Yếu tố ảnh hưởng lớn đến lượng
trên 50% diện tích toàn tỉnh, độ dốc trung bình từ 200 - 250, có độ cao trung
bốc hơi của khu vực là do thảm phủ thực vật ở tỉnh Tuyên Quang còn tốt, diện
bình khoảng 660m.
tích rừng trên toàn tỉnh năm 2005 còn đạt 63,08%
Dạng địa hình vùng núi thấp: Đồi núi chiếm 70% diện tích. Độ cao
Tổng lượng mưa trung bình năm trên toàn tỉnh Tuyên Quang khá lớn,
trung bình dưới 500m, thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc thường nhỏ
vào khoảng 1760mm/năm. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng V đến khoảng
hơn 250
Dạng địa hình đồi trung du: Vùng đồi trung du nằm ở phần giữa tỉnh,
có diện tích nhỏ, chiếm khoảng 9% diện tích toàn tỉnh, vùng này có những
cánh đồng tương đối rộng, bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
cuối tháng IX, chiếm khoảng từ 75 ÷ 80% tổng lượng mưa cả năm. Từ tháng
VI-VIII khi gió mùa Tây Nam chiếm ưu thế thì lượng mưa đạt khoảng 880880mm, chiếm trên 50% tổng lượng mưa năm. Mùa ít mưa (tháng XI ÷ tháng
* Thổ nhưỡng
IV năm sau): Lượng mưa chiếm khoảng 25-20% tổng lượng mưa cả năm.
Đất đai của Tuyên Quang hầu hết có nguồn gốc từ sự hình thành từ
Tháng có lượng mưa trung bình nhỏ nhất là tháng XII, I và II tổng lượng mưa
các tàn tích của các hoạt động kiến tạo địa chất cộng với kết quả của sự
phong hóa và một phần là được bồi tụ từ phù sa của các sông suối tạo cho
đất đai Tuyên Quang có nhiều tính đa dạng và phức tạp. Nên nhìn chung
khá đa dạng về nhóm, loại đất phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau
tạo ta nhiều tiểu vùng sinh thái nông, lâm nghiệp thích hợp với nhiều loại
trung bình các tháng này thường chỉ đạt trên dưới 20mm.
Độ ẩm trung bình năm ở tỉnh Tuyên Quang đạt khoảng từ 83 ÷ 86%,
các tháng có độ ẩm thấp là các tháng đầu và cuối mùa mưa.
Hướng gió thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 8 là hướng Đông, hướng
cây trồng, đặc biệt là cây trồng lâu năm vùng đồi núi. Tuy nhiên quá trình
Tây và hướng Tây Nam, tốc độ gió trung bình 1,2 m/s
khai thác sử dụng trong nhiều năm chưa hợp lý, sức ép về dân số, tập
3.1.1.4.Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Tuyên Quang.
quán canh tác, ý thức... nên nhiều nơi tình trạng xói mòn, rửa trôi và suy
thoái chất lượng đất vẫn còn xảy ra.
biệt và không thể thay thế được. Nó khác với tư liệu sản xuất khác ở chỗ
3.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu
Tuyên Quang có nhiệt độ không khí trung bình hàng năm trên địa bàn
tỉnh đạt khoảng 22 ÷ 23,2oC, nói chung do địa hình không có những khoảng
độ cao quá cách biệt như giữa vùng đồng bằng và miền núi nên hiện tượng
phân hoá nhiệt độ theo độ cao là không rõ ràng lắm.
Tổng số giờ nắng trung bình toàn tỉnh khoảng 1960 giờ (đo được tại
trạm Tuyên Quang). Tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 2, 3 nhiều nhất vào
các tháng 7, 8, 9. Tổng lượng bốc hơi trung bình năm tại Tuyên Quang thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc
/>
nếu được sử dụng hợp lý thì nó không những không bị hao mòn mà còn
tăng độ phì nhiêu.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 586.732,71 ha theo niên giám
thống kê 2012, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 82.306,24ha
(bao gồm đất trồng cây hàng năm là 48.512,90 ha, đất trồng cây lâu năm là
33.793,34 ha), đất lâm nghiệp là 446.727,16 ha, đất nuôi trồng thủy sản là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
38
39
1.955,85 ha, đất ở là 5.637,23 ha, đất chuyên dùng là 24.600,96 ha, đất chưa
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang năm 2012
sử dụng là 11.726,12 ha.
TT
Chỉ tiêu
/>
Cơ cấu (%)
586.732,71
100,00
I
Đất nông nghiệp
531.211,09
90,54
1.
Đất sản xuất nông nghiệp
82.306,24
14,03
48.512,90
8,27
26.481,51
4,51
195,39
0,03
21.836,00
3,72
1.1. Đất trồng cây hàng năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Tổng số - Ha
Tổng diện tích đất tự nhiên
-
Đất trồng lúa
-
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
-
Đất trồng cây hàng năm khác
1.2. Đất trồng cây lâu năm
33.793,34
5,76
2.
Đất lâm nghiệp
446.727,16
76,14
-
Đất rừng xản xuất
257.587,64
43,91
-
Đất rừng phòng hộ
141.646,64
24,14
-
Đất rừng đặc dụng
47.492,88
8,09
3.
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.955,85
0,33
4.
Đất nông nghiệp khác
221,84
0,04
II
Đất phi nông nghiệp
43.795,50
7,46
1.
Đất ở
5.637,23
0,96
-
Đất ở đô thị
647,02
0,11
-
Đất ở nông thôn
4.990,21
0,85
2.
Đất chuyên dùng
24.600,96
4,19
-
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
253,10
0,04
-
Đất quốc phòng, an ninh
2.712,06
0,46
-
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.291,59
0,39
-
Đất có mục đích công cộng
19.344,21
3,30
3.
Đất tôn giáo, tín ngƣỡng
26,80
0,00
4.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
901,32
0,15
5.
Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng
12.628,48
2,15
6.
Đất phi nông nghiệp khác
0,71
0,00
III
Đất chưa sử dụng
11.726,12
2,00
1.
Đất bằng chƣa sử dụng
1.385,03
0,24
2.
Đất đồi núi chƣa sử dụng
5.063,51
0,86
3.
Núi đá không có rừng cây
5,277.58
0,90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
40
41
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, 2012)
Trong năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh Tuyên Quang là 1,44%,
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang
riêng ở khu vực nông thôn thì tỷ lệ thất nghiệp là 1,08%, ở khu vực thành thị
3.1.2.1. Nhân khẩu và lao động tỉnh Tuyên Quang
là 3,96%
Lao động là yếu tố quyết định của mọi quá trình sản xuất. Động lực
phát triển kinh tế xã hôi quy tụ lại là ở con người, con người với lao động
sáng tạo của mình làm thay đổi kỹ thuật, quy trình sản xuất, làm biến đổi cơ
cấu sản xuất, từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
Đối với các trang trại kinh doanh nông nghiệp đòi hỏi lượng lao động
lớn trong cả thời kỳ sản xuất, do vậy sẽ tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động ở nông thôn. Nhân khẩu của tỉnh có sự biến động tăng qua các năm:
Năm 2012 là 739.668 người, tăng so với năm 2011 là 0,65%, năm 2011 là
734.908 người tăng so với năm 2010 là 0,577%. Bình quân qua 3 năm (2010 2012) dân số của tỉnh tăng lên 0,612% (bảng 3.2).
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, có 141 đơn vị xã phường, trong đó
có 125 đơn vị xã miền núi vùng cao, do vậy số nhân khẩu thuộc khu vực nông
thôn là chủ yếu. Tính đến năm 2012, số nhân thuộc khu vực nông thôn của
tỉnh là 642.402 người chiếm 86,85 % tổng số nhân khẩu, nhân khẩu thuộc khu
vực thành thị là 97.266 người chiếm 13,15 % tổng số nhân khẩu.
Một điểm thuận lợi cho ngành nông nghiệp của tỉnh nói trung và sự
phát triển trang trại nói riêng đó là lực lượng lao động trong độ tuổi đang làm
việc tiếp tục được duy trì và có chiều hướng tăng trong những năm qua, cụ thể
qua bảng 2.2 ta có thể thấy tổng số lao động trong độ tuổi đang làm việc của
tỉnh Tuyên Quang trong năm 2012 là 466.570 người, tăng 1,09% so với năm
2011 (năm 2011 tăng 1,02%). Trong tổng số lao động làm việc của toàn tỉnh,
số lao động ở khu vực nông thôn năm 2012 là 411.947 người, chiếm 88,29 %,
và tăng 1,02% so với năm 2011.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>