Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng Thương Mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.67 KB, 43 trang )

Trang 1

Trang 2

MỤC LỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

Trang

…………………oOo…………………
Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu

BÙI THỊ KIM DUYÊN

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN ........... 01
1.1. KHÁI NIỆM BAO THANH TOÁN:............................................................ 01

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO
THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

1.1.1.Khái niệm BTT theo Công ước về BTT quốc tế UNIDROIT 1988 .............. 01
1.1.2. Khái niệm BTT theo tổ chức BTT quốc tế FCI ............................................ 01
1.1.3.Khái niệm BTT theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004


của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ........................................................................ 02
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BAO THANH TOÁN: .................................................... 03
1.3 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA BAO THANH TOÁN......................................... 03
1.3.1. Hạn chế một số loại hình thanh toán phổ biến.............................................. 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1.3.2 Lợi thế của bao thanh toán so với các loại hình thanh toán khác .................. 04
1.3.3 Lợi ích của các bên khi sử dụng bao thanh toán............................................ 05
1.3.4 Những nhược điểm của bao thanh toán ......................................................... 10
1.4. CÁC LOẠI HÌNH BAO THANH TOÁN:................................................... 10
1.4.1 Phân loại theo phạm vi địa lý: ...................................................................... 10
1.4.2 Phân loại theo chức năng hoạt động .............................................................. 12
1.4.3 Phân loại theo phạm vi áp dụng đối với người mua/bán: ............................. 13
1.4.4 Phân loại theosự liên kết hoạt động: .............................................................. 14

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009

1.4.5 Phân loại theo thời gian: ................................................................................ 14
1.5. QUI TRÌNH THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN ..................................... 15


Trang 3

Trang 4

1.5.1.Quy trình hoat động BTT trong nước ............................................................ 15

3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 74


1.5.2.Quy trình hoạt động BTT quốc tế .................................................................. 16

Kết luận chương 3................................................................................................... 75

1.5.3.So sánh BTT nội địa và BTT quốc tế ........................................................... 17

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 76

1.6. SO SÁNH BAO THANH TOÁN VỚI NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU HAY

Danh mục tài liệu tham khảo

CHO VAY ỨNG TRƯỚC.................................................................................... 18
1.7. PHÍ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN ......................................................... 20

LỜI MỞ ĐẦU

1.8. RỦI RO TRONG BAO THANH TOÁN ..................................................... 21
Kết luận chương 1................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ................................................................................... 24
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TRÊN THẾ GIỚI.... 22
2.1.1 Thực trạng hoạt động bao thanh toán thế giới ......................................... 24
2.1.2 Kinh nghiệm phát triển BTT ở một số nước trên thế giới ............................. 28
2.1.3 Các bài học kinh nghiệm ............................................................................... 30
2.2. QUI ĐỊNH HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM ......... 33
2.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành ..................................................................... 33
2.2.2 Các điều kiện để được hoạt động bao thanh toán .......................................... 35
2.2.3 Đối tượng áp dụng ......................................................................................... 35
2.2.4. Quy trình hoạt động bao thanh toán.............................................................. 36

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM
VIỆT NAM ............................................................................................................ 37
2.3.1. Một số thành quả bước đầu........................................................................... 37
2.3.2. Nguyên nhân và tồn tại khi thực hiện nghiệp vụ bao thanh tóan tại VN...... 42
Kết luận chương 2................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TẠI CÁC
NHTM VIỆT NAM............................................................................................... 48
3.1. GIẢI PHÁP Ở TẦM VĨ MÔ......................................................................... 48
3.2. GIẢI PHÁP Ở TẦM VI MÔ......................................................................... 54

Mục tiêu nghiên cứu:
Trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo; toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế từng bước được đẩy nhanh; đầu tư, lưu chuyển hàng
hoá, dịch vụ, lao động và vốn ngày càng mở rộng. Cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và thị trường tài chính, tiếp tục phát triển
mạnh theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế
giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia phân công lao động toàn
cầu. Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và hợp tác
trong khu vực, nhất là khối ASEAN ngày càng mở rộng tạo thêm điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trước thời thế này, Việt Nam chúng ta đang từng bước thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh có nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn,
thách thức lớn và đan xen nhau.
Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực vẫn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp,
khó lường; các tranh chấp, xung đột cục bộ, cùng với hoạt động khủng bố quốc tế có
thể gây mất ổn định ở khu vực và nhiều nơi trên thế giới. Các nước lớn cạnh tranh
quyết liệt vì lợi ích kinh tế và tìm cách áp đặt các rào cản trong thương mại với các
nước nghèo và đang phát triển. Thị trường tài chính, tiền tệ và giá cả thế giới còn
diễn biến phức tạp.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng

về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển là mục tiêu hàng đầu của
toàn thể nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
Lĩnh vực tài chính ngân hàng ở nước ta đang từng bước cải tiến và phát triển
rõ rệt. Hiện nay, các ngân hàng nước ta đang phát triển rất nhanh theo 3 xu hướng


Trang 5

sau: một là, phát triển các dịch vụ trên thị trường tài chính; hai là, phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại, ba là, mở rộng các dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Với xu thế này, sản phẩm Bao thanh toán được triển khai thực hiện và đã có những
thành công và khó khăn nhất định. Do sản phẩm này còn khá mới mẻ với thị trường
tài chính Việt Nam nên chắc chắn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu để tìm ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển. Hơn nữa, dịch vụ Bao thanh toán tuy còn
khá mới mẻ với chúng ta nhưng nó đã được thực hiện rộng rãi và hiệu quả ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Tất cả những ấp ủ này sẽ được chúng tôi nghiên cứu và chọn
làm đề tài để viết luận văn thạc sĩ kinh tế. Đó là đề tài: “Giải pháp Phát triển nghiệp
vụ Bao Thanh Toán tại các NHTM Việt Nam”
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Dựa trên việc tìm hiểu tổng quan cơ sở lý luận về sản phẩm bao thanh toán,
thực trạng, hạn chế và thách thức, nghiên cứu thị trường Việt Nam và triển vọng phát
triển của sản phẩm này tại các NHTM Việt Nam, thực trạng nhu cầu vốn tại các
doanh nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể cả về vi mô lẫn vĩ mô với những
đề xuất táo bạo để phát triển nghiệp vụ BTT nhằm cung ứng vốn kịp thời cho các
doanh nghiệp. Chúng tôi mong muốn dịch vụ này sẽ sớm được hoàn thiện và phát
triển trên thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian gần nhất.
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp thực trạng chung nhất trong hoạt
động BTT, phân tích số liệu thực tế về doanh số BTT trên thế giới và tại 5 thị trường

đứng đầu trong hoạt động BTT từ 2003-2008.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với việc tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm
chọn số liệu thực tế đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học. Cùng với sự tham
khảo, trao đổi ý kiến với người hướng dẫn khoa học và các tài liệu tham khảo khác.
Kết cấu của đề tài:
Nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bao thanh toán.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động bao thanh toán trên thế giới và tại các
NHTM Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ BTT tại các NHTM Việt Nam.
Với kết cấu 3 chương như trên, luận văn đã cố gắng thể hiện phần lý luận,
phân tích đánh giá thực trạng và triển vọng phát triển của dịch vụ BTT, trên cơ sở đó

Trang 6

đề xuất một số giải pháp cụ thể để phát triển nghiệp vụ BTT nhằm đa dạng hóa sản
phẩm tài chính tại Việt Nam.
Với thời gian và kiến thức có hạn, chắc chắn Luận Văn này sẽ không tránh
khỏi những hạn chế và sai sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý Thầy, Cô
để tác giả có hiểu biết hoàn chỉnh hơn.


Trang 7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTT

:


Bao thanh toán (Factoring)

ĐVBTT

:

Đơn vị bao thanh toán

D/A

:

Document against Acceptance (Nhờ thu trả chậm)

D/P

:

Document against Payment (Nhờ thu)

FCI

:

Factors Chain International (Mạng lưới Bao thanh toán quốc tế)

L/C

:


Letter of Credit (Thư tín dụng)

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NK

:


Nhập khẩu

XK

:

Xuất Khẩu

KH

:

Khách hàng

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

T/T

:

Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện)

CIC

:


Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước

KPT

:

Khoản phải thu

Trang 8

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn (2004), “Tiền tệ ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê.
2. Nguyễn Văn Hà (2005), “Phát triển nghiệp vụ factoring nhằm đa dạng hóa
hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam”
3. Nguyễn Quỳnh Lan (2006), Nghiệp vụ bao thanh toán, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia.
4. Trần Hoàng Ngân-Nguyễn Thị Thùy Linh (2006), “Bao thanh toán factoring
một hình thức tín dụng mới tại Việt Nam”.
5. Nguyễn Xuân Trường (2005), “Bao thanh toán-một dịch vụ tài chính đầy
triển vọng cho các doanh nghiệp Việt Nam”.
6. Nguyễn Thùy (2006), “Bao thanh toán chưa phổ biến ở Việt Nam”.
7. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN về quy
chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng.
8. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 30/2008/QĐ-NHNN về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức
tín dụng ban hành theo Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004.
9. Asean Bankers Association (2006), Dox for factoring seminar
10. Factors Chain International (2006), General rules for international factoring
(GRIF)

11. World bank (2004), Financing small and medium-size Enterprises with
factoring: global growth in factoring and its potential
12. www.unidroit.org, Unidroit Convention On International Factoring (Ottawa,
28 May 1988)
13. www.factors-chain.com
14. www.ifgroup.com


Trang 9

Trang 10

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ BAO THANH TOÁN:

1.1.1.Khái niệm BTT theo Công ước về BTT quốc tế UNIDROIT 1988:
(Unidroit Convention on International Factoring- Ottawa, 28 May 1988)

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Doanh số bao thanh toán trên thế giới
Bảng 1.2: Doanh số các thị trường bao thanh toán lớn nhất thế giới
Bảng 1.3: Doanh số bao thanh toán của các châu lục trên thế giới
Bảng 1.4: Doanh số BTT của các quốc gia hàng đầu Châu Á.

Theo mục tiêu của Công ước này, “một hợp đồng bao thanh toán” có nghĩa là
một hợp đồng bao gồm một bên là bên cung cấp hàng và một bên là bên bao thanh
toán, hai bên tuân thủ theo các nội dung sau:

+ Người cung cấp hàng có thể hoặc sẽ chuyển nhượng cho nhà bao thanh
toán khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên bán hàng và

Bảng 1.5: Doanh số bao thanh toán ở các nước Asean

khách hàng của bên bán (còn gọi là con nợ), chứ không phải là những người mua

Bảng 1.6: Tỷ trọng doanh số BTT của ACB so với cả nước

hàng để sử dụng cho cá nhân và hộ gia đình.

Bảng 1.7: Chi tiết doanh số BTT tại ACB
Biểu đồ 1: Doanh số bao thanh toán tại Việt Nam
Biểu đồ 2: Doanh số bao thanh toán nội địa và quốc tế

+ Bên bao thanh toán phải thực hiện ít nhất hai trong các chức năng sau:
- Tài trợ cho người bán, bao gồm khoản vay và khoản ứng trước.
- Theo dõi công nợ (giữ sổ cái) liên quan đến khoản phải thu.
- Thu tiền từ các khoản phải thu
- Bảo vệ người bán trước trường hợp người mua không thanh toán.
+ Thông báo chuyển nhượng phải được đưa ra bằng văn bản cho con nợ biết.
Như vậy, có thể hiểu vể BTT qua nội dung của Công ước này như sau: BTT
là một dịch vụ do nhà BTT cung cấp dựa trên hợp đồng mua bán giữa hai bên mua
và bán, theo đó khi phát huy vai trò của mình, bên BTT phải thực hiện ít nhất hai
trong bốn chức năng nêu trên.
1.1.2. Khái niệm BTT theo tổ chức BTT quốc tế FCI (Factors Chain
International):
Theo tổ chức BTT quốc tế, hợp đồng BTT là một hợp đồng theo đó người bán
hàng có thể hoặc sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu cho nhà BTT, có thể với mục



Trang 11

Trang 12

đích là nhận tài trợ thương mại hoặc không, nhưng tối thiểu phải có ít nhất một trong
các chức năng sau:

1.2.

- Theo dõi sổ sách các khoản phải thu.

ĐẶC ĐIỂM CỦA BAO THANH TOÁN:

Dịch vụ bao thanh toán thông thường sẽ có sự xuất hiện của ít nhất ba bên:

- Thu hộ các khoản phải thu.

1. Đơn vị bao thanh toán: là ngân hàng, công ty tài chính chuyên thực hiện

- Bảo hiểm rủi ro nợ xấu.

việc mua bán nợ và các dịch vụ khác liên quan đến mua bán nợ. Trong nghiệp vụ

Theo khái niệm hợp đồng BTT này, có thể hiểu BTT là một dịch vụ tài chính

bao thanh toán quốc tế sẽ có hai đơn vị bao thanh toán, một đơn vị bao thanh toán tại

trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, phòng ngừa rủi ro tín dụng,


nước của nhà xuất khẩu và một đơn vị bao thanh toán tại nước của nhà nhập khẩu.

theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. đó là sự thỏa thuận giữa ĐVBTT và

2. Người bán hay nhà xuất khẩu: các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc

người bán hàng. Đơn vị BTT sẽ mua lại khoản phải thu của người bán dựa trên khả

kinh doanh dịch vụ có những khoản nợ của khách hàng nhưng chưa đến hạn thanh

năng trả nợ của người mua hay còn gọi là con nợ trong quan hệ tính dụng.

toán.

1.1.3.Khái niệm BTT theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày
06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quyết định 30/2008/QĐNHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán
của các Tổ chức tín dụng:
BTT là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Qua các khái niệm trên cho thấy, nghiệp vụ BTT chính là hình thức tài trợ

3. Người mua hàn hay nhà nhập khẩu: hay còn gọi là người phải trả tiền, đó
chính là người mua hàng hóa hay nhận các dịch vụ cung ứng.
BTT có 3 đặc điểm như sau:
- Đơn vị BTT ứng trước tiền dựa trên các khoản phải thu.
- Đơn vị BTT thu hồi các khoản nợ thay cho khách hàng của mình.
- Đơn vị BTT chịu các rủi ro tín dụng về người mua (trường hợp miễn truy đòi).


1.3.

ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA BAO THANH TOÁN

1.3.1 Hạn chế của một số loại hình thanh toán phổ biến:

cho những khoản thanh toán chưa đến hạn (trong ngắn hạn) từ các hoạt động sản

Phương thức tín dụng chứng từ, nhờ thu, ứng trước tiền hàng là những

xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, gần như là hoạt động mua bán nợ.

phương thức thanh tóan truyền thống được coi là phổ biến nhất trong các giao dịch

Nói cách khác, duới góc độ hoạt động của NHTM, BTT là việc cấp tín dụng cho

thương mại quốc tế. Loại hình bao thanh toán là một phương thức thanh toán mới

khách hàng là bên bán thông qua việc mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng

thuận tiện và có được những lợi thế nhất định. Các loại hình thanh toán trước đã bộc

phát sinh từ việc mua bán đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong

lộ một số hạn chế đối với các bên tham gia giao dịch:

hợp đồng mua bán hàng hóa. Như vậy, ĐVBTT làm chức năng là một đơn vị chấp
thuận tín dụng đồng thời là một đơn vị cung cấp tài chính.

- Thư tín dụng (L/C): Người bán yêu cầu L/C xác nhận để đảm bảo chắc

chắn được thanh toán nếu bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều khoản của L/C.
Tuy nhiên, thực tế không như vậy; người mua thường đưa các điều khoản nghiêm
ngặt trong L/C để đảm bảo hàng hóa được giao đúng thời hạn và chất lượng. Bất kỳ


Trang 13

Trang 14

sự sai sót nào làm chậm thanh toán vì bộ chứng từ cần được chỉnh sửa và kiểm tra lại

- Khi thực hiện bao thanh toán quốc tế đơn vị bao thanh toán xuất khẩu phải

làm tăng chi phí và mất thời gian. Đứng góc độ người mua, điểm bất lợi chính là họ

tạo mối quan hệ với đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. Chính điều này đảm bảo cho

có thể bị thắt chặt tín dụng với ngân hàng của mình để mở L/C hoặc phải ký quỹ cao,

khoản phải thu của nhà xuất khẩu sẽ được thanh toán đúng hạn thông qua đơn vị bao

phí tổn tài chính cao hơn. Nếu người mua có thể mua được hàng hóa tương tự ở nơi

thanh toán nhập khẩu. Đây là tính ưu việt của bao thanh toán so với các loại hình

khác mà không cần phải mở L/C thì người bán sẽ có nguy cơ mất khách hàng. Hơn

thanh toán khác, nó làm giảm nhẹ gánh nặng về khả năng thu hồi tiền cho người bán.

nữa, trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng thường áp đặt các ràng buộc


- Theo các nhà chuyên môn, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam,

có lợi cho mình (vì L/C là cam kết thanh tóan của ngân hàng) hay các qui tắc kiểm

việc thiếu thông tin về thị trường và bên mua, đặc biệt khả năng thu hồi nợ nhanh là

chứng từ khắt khe ít nhiều làm chậm quá trình luân chuyển hàng hóa giữa bên mua

những trở ngại rất lớn khi phải quyết định bán hàng theo điều kiện trả chậm cho

và bên bán.

khách hàng nước ngoài. Đồng thời hiện nay, trước áp lực cạnh tranh trên thị trường

- Trả tiền trước khi giao hàng: người mua phải trả tiền trước khi người bán

quốc tế, bên mua hàng ngày càng đòi hỏi các phương thức thanh toán thuận lợi hơn

giao hàng. Trong phương thức này người bán được đảm bảo an toàn nhưng người

so với phương thức thanh toán truyền thống (L/C, nhờ thu). Do vậy, bao thanh toán

mua lại gặp rủi ro nếu người bán vi phạm hợp đồng. Thường thì người mua chỉ chấp

trở thành một công cụ rất hiệu quả giúp doanh nghiệp xuất khẩu có thể áp dụng

nhận hình thức này nếu đây là các loại hàng hóa độc quyền.

phương thức bán hàng trả chậm mà vẫn an toàn.


- Nhờ thu/ Hối phiếu: đối với hình thức thanh toán này không có gì đảm bảo

(2) Lợi thế về tài chính:

người mua sẽ thanh toán và do đó người bán cần hiểu rõ tình hình tài chính và uy tín

- Bao thanh toán giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tài sản thế chấp

của người mua. Người mua có thể từ chối thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu mặc

có thể nhận vốn từ ngân hàng, đồng thời giúp họ tăng hạn mức tín dụng rất nhanh, có

dù người bán đã phải chịu phí vận chuyển và lưu kho. Nhiều người mua không thích

lợi cho sự phát triển. Về phía mình, ngân hàng hoàn toàn yên tâm khi biết rõ nguồn

phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả ngay (D/P) vì họ bị buộc phải trả tiền trước

vốn của mình đang được sử dụng như thế nào.

khi kiểm tra. Người mua do đó phụ thuộc vào việc người bán có tuân theo các điều
khoản của hợp đồng hay không.

- Ngoài ra, vốn lưu động hạn chế cũng là một khó khăn lớn đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu trong nước, đặc biệt khi phải bán hàng trả chậm. Vì vậy, khi sử

1.3.2 Lợi thế của bao thanh toán so với các loại hình thanh toán khác:

dụng dịch vụ bao thanh toán, các doanh nghiệp sẽ được ứng trước một số tiền của


(1) Lợi thế về thanh toán:

khoản phải thu để tiếp tục quay vòng vốn lưu động và kinh doanh hiệu quả hơn.

- Sau khi đã được đơn vị BTT chấp thuận, người bán hàng thông qua việc bán
lại các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán đã làm giảm đi rất nhiều việc theo
dõi, thu hồi các khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán sẽ thực hiện tất cả nhiệm vụ
cho người bán như: theo dõi những khoản phải thu đến hạn, thực hiện kiểm tra giám
sát khả năng thanh toán của người mua hàng…

1.3.3 Lợi ích của các bên khi sử dụng bao thanh toán:

(1) Đối với người bán:
- Người bán được cải thiện dòng tiền mặt, được cung cấp nguồn tài chính để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. BTT truyền thống cho phép khách
hàng vay tiền ngay lập tức dựa trên số lượng bán hàng của họ, trong khi đồng thời
cũng cho phép khách hàng giữ thời hạn bán hàng bình thường. Kết quả là, dòng tiền


Trang 15

mặt của bên bán hàng tăng do thời hạn bán hàng được duy trì. Điều này cho phép

Trang 16

đề quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, do trình độ phát triển NH ở những quốc gia này và

bên bán được tận dụng lợi thế chiết khấu khi bán hàng, đương đầu với nhu cầu hàng


không phải doanh nghiệp nào cũng có tài sản đảm bảo, nên việc NH cấp tín dụng cho

hóa lưu kho tăng cao và đáp ứng được những yêu cầu tài trợ mang tính thời vụ.

doanh nghiệp hoạt động còn nhiều hạn chế và kéo dài, đôi khi bỏ phí những cơ hội

- Người bán cũng loại trừ được những khoản nợ xấu. Nguyên nhân là do đơn

kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, BTT phần nào giải quyết được những hạn chế

vị BTT luôn dự trù một khoản tổn thất tín dụng phòng trừ khả năng không trả được

nêu trên, các đơn vị BTT sẽ thẩm định các quan hệ mua bán và quyết định có cấp số

nợ của bên mua, và có trách nhiệm tư vấn những rủi ro trong quan hệ mua bán cho

tiền ứng trước hay không một cách nhanh chóng. Nguyên nhân là do các đơn vị BTT

bên bán, theo dõi sổ sách thu hồi công nợ,... Vì vậy, bên bán sẽ được bảo vệ khỏi

thường liên quan nhiều đến khả năng trả nợ của bên mua, chất lượng của hàng hóa

những rủi ro nợ xấu. Việc này rất có lợi cho bên bán hàng khi quan hệ mua bán được

dịch vụ của bên bán hơn là khả năng tài chính của bên bán và tài sản đảm bảo của

thực hiện ra khỏi phạm vi một quốc gia hay là đối với những ngành công nghiệp

họ.
- Người bán có cơ hội tiếp cận với những giao thương quốc tế mới khi bao


mới.
- Người bán có thể giảm chi phí quản lý trong việc theo dõi sổ sách công nợ.
BTT đánh đổi chí phí cố định cao do duy trì hoạt động dự phòng tín dụng và thu nợ,

thanh tóan được áp dụng rộng rãi, được sự tư vấn của đơn vị BTT để hạn chế những
rủi ro trong quan hệ mua bán với các nước khác tới mức thấp nhất.

lấy chi phí bất biến dựa trên khối lượng doanh thu. Ngoài ra, các đơn vị BTT còn có

(2) Đối với người mua:

thể lập các báo cáo quản lý thu nợ và bán hàng mà không phải khách hàng được bao

- Hiện nay L/C vẫn là phương thức thanh toán được chấp nhận phổ biến nhất

thanh tóan nào cũng có thể thực hiện được.

trên toàn cầu, bảo đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ cung cấp hàng đúng như quy định

- Người bán có được những lợi thế nhất định trong kinh doanh và quan hệ

trong L/C và nhà nhập khẩu sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Nhưng nếu

thương mại. Khoản ứng trước của đơn vị BTT trong việc cấp tín dụng và dự trù rủi

hàng đến chậm hay ghé vào nơi không định trước, không theo lệ thường thì L/C sẽ

ro tín dụng thường cho phép khách hàng giao thêm nhiều hàng hóa cho người mua


gây khó khăn rất lớn cho nhà nhập khẩu. Nói tóm lại, sử dụng bao thanh toán quốc tế,

hơn. Cũng như vậy, khách hàng có thể chọn lựa gia hạn thời gian bán hàng cho

nhà nhập khẩu có những lợi ích sau đây:

người mua, cho phép họ tiến hành công việc kinh doanh mới hoặc là tiến hành nhiều
phi vụ kinh doanh hơn với các khách hàng hiện tại. Điều đó đồng nghĩa với việc bên
bán có thể tận dụng cơ hội kinh doanh của mình một cách hiệu quả nhất, tạo được
nhiều lợi thế trong kinh doanh và nâng cao tầm ảnh hưởng, uy tín của mình đối với
các đối tác.
- Người bán có thể giải quyết được nhu cầu cấp bách về vốn nhưng bị hạn chế
về tài sản đảm bảo. Đây có thể được xem là vấn đề rất quan trọng đối với những

- Được mua chịu hàng dễ dàng; không cần phải mở L/C;
- Tăng sức mua hàng mà vẫn không vượt quá hạn mức tín dụng cho phép;
- Có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn, không tốn phí mở L/C,
hay phí thương lượng;
- Các cản ngại về ngôn ngữ được giải quyết bởi đơn vị bao thanh toán...
(3) Đối với đơn vị bao thanh toán:

quốc gia mà công nghệ NH chưa phát triển đến trình độ cao, việc quyết định cấp tín

- Thực hiện nghiệp vụ BTT, các khoản tiền thu được như lãi suất, phí,... là

dụng hay không phần lớn phụ thuộc vào tài sản đảm bảo của khách hàng. Ở những

một phần quan trong giúp doanh thu hoạt động hàng năm của đơn vị thực hiện BTT

nước đang phát triển, nhu cầu về vốn họat động đối với các doanh nghiệp luôn là vấn


tăng lên nhanh chóng.


Trang 17

- Việc gia tăng doanh thu đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận hoạt động.
Trên cơ sở đó, các quỹ trích lập được gia tăng và nguồn vốn họat động ngày càng

Trang 18

(4) Đối với các quốc gia áp dụng BTT:
- BTT có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế trong

được mở rộng. Đây là điều rất quan trọng đối với các định chế tài chính trung gian.

điều kiện quốc gia đó còn nhiều hạn chế về Luật thương mại và thực thi Luật thương

Trên cơ sở nguồn vốn hoạt động gia tăng, dòng tiền mặt của đơn vị BTT được củng

mại, hệ thống luật phá sản và kinh nghiệm quản lý.

cố, khả năng đầu tư kinh doanh và tính thanh khoản cao giúp đơn vị BTT có nhiều
chọn lựa trong kinh doanh.

- Đối với những quốc gia này, sự hạn chế về pháp luật, hành lang pháp lý
vững chắc và trình độ kinh nghiệm là trở ngại lớn cho hoạt động giao thương trong

- Thực hiện nghiệp vụ BTT góp phần tạo nên sự đa dạng hóa các sản phẩm


và ngoài nước. Đăc biệt là trong hoạt động giao thương quốc tế, các bên bán rất hạn

dịch vụ cho các đơn vị BTT (thông thường là các NHTM, công ty tài chính,…).

chế giao dịch với đối với bên mua tại các quốc gia có Luật thương mại yếu kém vì

Giúp đơn vị thực hiện BTT không những có nhiều nguồn thu mà còn nâng cao hình

cơ sở giao dịch không được bảo đảm. Điều này đồng nghĩa với sự phát triển của

ảnh thương hiệu, tăng sức cạnh tranh của mình. Có thể nhận thấy rằng, hiện tại sản

quốc gia đó gặp nhiều hạn chế, sự hấp dẫn đầu tư cũng giảm sút.

phẩm BTT đã không đơn thuần là một sản phẩm dịch vụ tạo nguồn thu cho NH mà
còn là một yếu tố quan trọng, mang tính “marketing” giúp các NH nâng cao khả
năng cạnh tranh, mục tiêu rất quan trọng của ngành nghề NH.

- Thông qua việc áp dụng BTT, vấn đề này được cải thiện rất nhiều. Với vai
trò hoạt động của mình, các đơn vị BTT phải có trách nhiệm tư vấn, kiểm tra những
nghiệp vụ mua bán chung nhằm đảm bảo có thể kiểm soát theo dõi chặt chẽ khoản

- Các đơn vị BTT có thể lọai trừ được các khoản nợ xấu thông qua việc thực

phải thu trong tương lai và loại trừ được nợ xấu. Điều này cũng góp phần cải thiện

hiện BTT có quyền truy đòi. Ngoài ra, quy trình thực hiện sản phẩm BTT đều yêu

hình ảnh của bên mua tại những quốc gia có Luật thương mại kém đối với bên bán,


cầu đơn vị BTT xem xét đến khả năng tài chính của bên bán và bên mua, hoạt động

nhờ vào sự đảm bảo về mặt tài chính và uy tín của các đơn vị BTT (thông thường là

mua bán phải thực hiện đúng những thỏa thuận và không trái pháp luật; đây là cơ sở

các NH hay các công ty tài chính chuyên nghiệp).

vững chắc trong việc thu hồi các khoản phải thu sau khi đơn vị BTT đã mua lại từ
bên bán.
- Trên cơ sở ước tính các khoản chi phí liên quan đến sản phẩm dịch vụ, lợi
nhuận mong đợi, kiểm tra tín dụng và chấp nhận rủi ro tín dụng; các NH sẽ quyết
định một tỷ lệ ứng trước phù hợp với từng lần BTT. Điều này cho phép NH có thể
hạn chế những rủi ro tín dụng đến mức có thể.
- Thực hiện nghiệp vụ BTT đồng nghĩa với việc NH cung cấp tài chính để đổi
lấy các khoản phải thu, lưu giữ sổ cái bán hàng và tiến hành thu nợ các hóa đơn bán
hàng chưa thanh toán. Nếu thực hiện hoạt động BTT thường xuyên, NH có thể kiểm
soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các khách hàng hiện có, mở rộng quy mô
hoạt động và có thể tiếp thị được những khách hàng tiềm năng trong tương lai.

- Việc áp dụng sản phẩm BTT thường xuyên và hiệu quả sẽ giúp tăng cao lợi
thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế. BTT đem lại lợi thế đối với việc tài
trợ các khoản phải thu giữa các quốc gia.
- Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập hóa như hiện nay thì việc giao thương
mua bán giữa các quốc gia, giữa các công ty của quốc gia này với các công ty của
các quốc gia khác, khu vực khác là điều rất thường xuyên. Thông qua sản phẩm BTT,
quốc gia của bên bán có thể tăng cường tài trợ trực tiếp cho bên bán để tăng cường
phát triển kinh tế nhưng đồng thời đảm bảo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
- Ngoài ra, chính phủ các nước có thể tham gia tài trợ qua các liên minh BTT
quốc tế nhằm tăng cường cơ hội giao thương quốc tế và củng cố vị thế đất nước

trong khu vực nói riêng và toàn cầu nói chung. Điển hình nhất cho liên minh BTT


Trang 19

quốc tế là tổ chức FCI (mạng lưới BTT quốc tế). Tổ chức này được thành lập năm

Trang 20

BTT trong nước là dịch vụ BTT được cung cấp cho người bán và người mua

1968 và phát triển thành mạng lưới BTT lớn nhất thế giới. Khái niệm FCI được hình

ở trong cùng một quốc gia, có hoạt động mua bán hàng hóa/ dịch vụ diễn ra trong

thành trên cơ sở sự hiểu biết khu vực sở tại và sự năng động về cách tiếp cận. Mỗi

phạm vi địa giới hành chính của một quốc gia.

nước hoạt động theo một cách riêng, nhạy cảm với tập quán và văn hóa sở tại, bổ
sung một khía cạnh độc đáo cho hoạt động BTT quốc tế. Tuy nhiên, điều quan trọng
là đều sử dụng một hệ thống thông tin liên lạc tiêu chuẩn hoạt động theo quy tắc
hành nghề toàn cầu. Các thành viên trong FCI phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí
về năng lực tài chính và tiêu chuẩn dịch vụ cao.
1.3.4 Những nhược điểm của bao thanh toán:

1.4.1.2.BTT quốc tế:
BTT quốc tế là dịch vụ BTT được cung cấp cho người xuất khẩu và người
nhập khẩu ở hai quốc gia khác nhau, có hoạt động mua bán hàng vượt qua địa giới
của một quốc gia.

Về cơ bản, trình tự của dịch vụ BTT quốc tế cũng tương tự như trình tự của
dịch vụ BTT trong nước. Điểm khác biệt là khả năng có sự tham gia của hệ thống hai

- Bao thanh toán cũng là một hình thức cấp tín dụng nên dễ gây cho người sử

đại lý (hai đơn vị BTT đứng ra làm đại lý cho nhau để cung cấp dịch vụ cho người

dụng nhầm lẫn với hình thức cho vay thông thường khác. Trong nghiệp vụ bao thanh

xuất khẩu và người nhập khẩu). Các đại lý thường có trụ sở tại nước của người xuất

toán có truy đòi, thì người bán vẫn phải còn chịu trách nhiệm rủi ro từ phía người

khẩu và nước của người nhập khẩu. BTT quốc tế thường được chia làm hai loại:

mua, khi người mua mất khả năng thanh toán thì người bán phải có trách nhiệm hoàn

BTT xuất khẩu và BTT nhập khẩu.

trả số tiền đã nhận ứng trước cho tổ chức bao thanh toán.

BTT NK trực tiếp là dịch vụ BTT mà trong đó người XK chuyển nhượng các

- Để tham gia vào bao thanh toán quốc tế, nhà xuất khẩu phải chứng minh với

khoản phải thu cho một ĐVBTT ở nước người NK. Đây là dịch vụ BTT thường

đơn vị thực hiện bao thanh toán (thường là các ngân hàng) về uy tín của bên mua

xuyên được áp dụng trong trường hợp dung lượng XK lớn đối với một nước NK cụ


hàng hóa, đây thực sự là khó khăn cho nhà sản xuất bởi sự hiểu biết về thị trường

thể. Phương án này rẻ và tiết kiệm thời gian thu nợ nhưng không phục vụ mục đích

xuất khẩu còn hạn chế.

cung cấp tài chính cho người XK. ĐVBTT chỉ cung cấp dịch vụ thu nợ và bảo hiểm

- Bao thanh toán chỉ được áp dụng ở một số ngành hàng nhất định không áp
dụng rộng rãi như các phương thức thanh toán khác.

rủi ro khi người NK mất khả năng thanh toán.
BTT XK trực tiếp là dịch vụ BTT mà người XK chuyển nhượng nợ cho một

Với những ưu điểm nổi bật, dịch vụ bao thanh toán mang lại những lợi ích

ĐVBTT ở ngay nước người XK. ĐVBTT cung cấp chức năng tài trợ và bảo hiểm rủi

thiết thực cho cả người mua, người bán và đơn vị bao thanh toán. Do đó ngày càng

ro khi người NK mất khả năng thanh toán để bảo hiểm rủi ro, ĐVBTT phải mua bảo

nhiều các doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ này trong giao dịch thương mại.

hiểm tín dụng của công ty bảo hiểm. Ưu điểm của loại BTT này là chi phí thấp, liên

1.4 CÁC LOẠI HÌNH BAO THANH TOÁN:
1.4.1. Phân loại theo phạm vi địa lý:
1.4.1.1.BTT trong nước:


lạc giữa người XK và ĐVBTT chặt chẽ, nhưng nhược điểm là khả năng nắm bắt
thông tin về người NK, luật pháp và tập quán của nước NK kém. Trên thực tế, việc
khó liên lạc với người NK, rủi ro tín dụng và tranh chấp phát sinh là những vấn đề
nghiêm trọng trong thanh toán XK nên chi phí của loại BTT này thực ra có thể
không rẻ chút nào. Thông thường, BTT XK trực tiếp chỉ áp dụng đối với các thị
trường XK láng giềng.


Trang 21

Trang 22

1.4.2. Phân loại theo chức năng hoạt động:

1.4.2.5. BTT có truy đòi:

1.4.2.1. Chiết khấu hóa đơn (invoice discounting):

BTT có truy đòi là dịch vụ BTT có tất cả các chức năng BTT trừ chức năng

Chiết khấu hóa đơn là dịch vụ BTT chỉ cung cấp chức năng tài trợ (tạm ứng

bảo hiểm rủi ro tín dụng. Nếu các khoản phải thu (đã được chuyển nhượng) đến hạn

trước) mà không cung cấp các chức năng còn lại. Người bán tự theo dõi sổ sách bán

mà ĐVBTT không đòi được từ người mua hàng thì ĐVBTT có quyền truy đòi lại số

hàng, thu nợ từ người mua, và chuyển tiền thanh toán cho ĐVBTT. Người bán tự


tiền đã ứng trước/ thanh toán cho người bán hàng.

chịu rủi ro khi người mua không thanh toán. Đôi khi, người ta còn gọi chiết khấu hóa

1.4.2.6. BTT miễn truy đòi:

đơn là BTT kín vì người mua không hề hay biết về việc người bán đã chuyển
nhượng các khoản phải thu cho ĐVBTT.
1.4.2.2. BTT trung gian:
BTT trung gian tương tự như dịch vụ chiết khấu hóa đơn, nhưng người mua
được thông báo về việc người bán đã chuyển nhượng các khoản phải thu cho

BTT miễn truy đòi là dịch vụ BTT cung cấp chức năng bảo hiểm rủi ro tín
dụng, ĐVBTT phải chịu rủi ro không thu được tiền thanh toán với điều kiện không
có tranh chấp giữa người bán và người mua. ĐVBTT không có quyền đòi lại số tiền
đã ứng trước/ thanh toán cho người bán hàng và phải thanh toán đầy đủ 100% trị giá
hóa đơn. Dịch vụ BTT đầy đủ và BTT đến hạn chính là BTT miễn truy đòi.

ĐVBTT để tăng mức độ an toàn cho ĐVBTT. Sở dĩ nó được gọi là BTT trung gian

1.4.3. Phân loại theo phạm vi áp dụng đối với người mua/bán:

vì người bán hàng đứng ra làm trung gian giữa người mua và ĐVBTT để theo dõi sổ

1.4.3.1. Theo phạm vi áp dụng BTT đối với số lượng hóa đơn của 1 người bán

sách bán hàng và thu nợ từ người mua hàng. Trong một số trường hợp, người mua
được yêu cầu thanh toán trực tiếp cho ĐVBTT. Thường thì hình thức này được sử
dụng đối với người bán hàng có nhiều người mua hàng nhỏ nhưng không đủ tiên

chuẩn để sử dụng dịch vụ chiết khấu hóa đơn. Một biến tấu của BTT trung gian là
ĐVBTT theo dõi sổ sách bán hàng nhưng cho phép người bán thực hiện chức năng
thu nợ.
1.4.2.3. BTT đến hạn:
BTT đến hạn là dịch vụ BTT cung cấp tất cả các chức năng BTT trừ chức
năng tài trợ.
1.4.2.4. BTT thu hộ:
BTT thu hộ là dịch vụ BTT chỉ cung cấp chức năng thu hộ các khoản thu phát

cụ thể:
1.4.3.1.1 BTT toàn bộ:
BTT toàn bộ là dịch vụ BTT áp dụng đối với toàn bộ các hóa đơn thương mại
phát hành ra của một người bán hàng hoặc toàn bộ hóa đơn thương mại của người
bán hàng phát ra để đòi tiền một hoặc một số người mua hàng.
1.4.3.1.2 BTT một phần:
BTT một phần là dịch vụ BTT áp dụng đối với một số hóa đơn phát hành của
người bán hàng đòi tiền một hoặc một số người mua hàng.
1.4.3.2. Theo phạm vi giao dịch của ĐVBTT với người mua:
1.4.3.2.1 BTT kín:

sinh trong một khoảng thời gian nhất định trước ngày ĐVBTT đồng ý cung cấp dịch

BTT kín là dịch vụ BTT cung cấp cho người bán, nhưng người mua không

vụ. Người bán có trách nhiệm theo dõi sổ sách và thu nợ cho tới tận ngày đó.

hay biết về việc người bán đã chuyển nhượng các khoản phải thu cho ĐVBTT.

ĐVBTT chỉ thu hộ tất cả các khoản phải thu hiện có tại thời điểm đồng ý cung cấp


Người mua thanh toán tiền hàng cho người bán hàng như thông lệ và người bán

dịch vụ và sẽ không thu những khoản phải thu phát sinh sau thời điểm này.


Trang 23

Trang 24

chuyển số tiền hàng này cho ĐVBTT. Một biến tấu của BTT kín là sự kết hợp giữa

1.5. QUY TRÌNH THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN:

chức năng tài trợ và chức năng bảo hiểm rủi ro tín dụng.

1.5.1.Quy trình hoat động BTT trong nước:

1.4.3.2.2 BTT công khai:

(1)

Người bán
(Khách hàng)

BTT công khái là dịch vụ BTT được cung cấp cho người bán, đồng thời người
mua được thông báo về việc người bán chuyển nhượng các khoản phải thu cho
ĐVBTT. Người mua thanh toán số tiền hàng trực tiếp cho ĐVBTT.
1.4.4 Phân loại theo sự liên kết hoạt động:
BTT giáp lưng: là một thỏa thuận phù hợp nhất đối với các khoản nợ giữa


(4)
(2)

(7)
(5)

Người mua
(Con nợ)

(6)

(11)

(3)

(9)

(8)

(10
)

các nhà phần phối độc quyền (đồng thời là người NK) và nhà cung cấp sản phẩm
(người XK). Người XK vẫn ký hợp đồng bình thường với ĐVBTT XK. Nhưng giữa

Đơn vị BTT

ĐVBTT NK và nhà phân phối (nhà NK) tồn tại một hợp đồng BTT độc lập, trong đó
quy định quyền bù trừ giữa những khoản phải thu phát sinh từ việc bán hàng trong
nước của nhà phân phối và các khoản nợ của nhà phân phối (người NK) đối với

người XK (người cung cấp bán hàng). Điều này có nghĩa ĐVBTT NK đồng thời
cung cấp dịch vụ BTT trong nước cho nhà phân phối.
1.4.5 Phân loại theo thời gian:
1.4.5.1. BTT ứng trước:
BTT ứng trước là loại hình BTT theo đó đơn vị BTT chiết khấu các khoản
phải thu trước ngày đáo hạn và ứng trước tiền cho đơn vị bán hàng (có thể đến 80%
giá trị hóa đơn).
1.4.5.2.BTT khi đến hạn:
BTT khi đến hạn là loại BTT theo đó đơn vị BTT sẽ trả cho các khách hàng
của mình (người bán hàng) số tiền bằng giá mua của các khoản BTT khi đáo hạn.

Bước 1: Người bán và người mua tiến hành thương lượng và ký kết hợp đồng
mua bán hàng hóa.
Bước 2: Người bán đề nghị đơn vị BTT tài trợ với tài sản bảo đảm chính là
khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa.
Bước 3: Đơn vị BTT tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng của
người mua.
Bước 4: Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua đúng hạn theo
hợp đồng mua bán, đơn vị BTT sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho người bán.
Bước 5: Đơn vị BTT và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng BTT.
Bước 6: Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hóa.
Bước 7: Người bán chuyển nhượng hóa đơn, chứng từ bán hàng và các chứng
từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị BTT.
Bước 8: Đơn vị BTT ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa thuận
trong hợp đồng BTT.


Trang 25


Trang 26

Bước 9: Khi đến hạn thanh toán, đơn vị BTT tiến hành thu hồi nợ từ người

Bước 5: Nếu đơn vị BTT nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch BTT với đơn
vị BTT xuất khẩu, đơn vị BTT xuất khẩu sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho nhà xuất

mua.

khẩu.

Bước 10: Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị BTT.

Bước 6: Đơn vị BTT xuất khẩu và nhà xuất khẩu thỏa thuận và ký kết hợp

Bước 11: Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vị BTT thanh

đồng BTT.

toán nốt tiền chuyển nhượng khoản phải thu cho người bán.

Bước 7: Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo đúng thỏa thuận

1.5.2. Quy trình hoạt động BTT quốc tế:
BTT quốc tế là dịch vụ BTT được cung cấp cho người xuất khẩu và

hợp đồng mua bán ngoại thương.
Bước 8: Nhà xuất khẩu chuyển nhượng bộ chứng từ cho đơn vị BTT xuất

người nhập khẩu ở hai quốc gia khác nhau, có hoạt động mua bán hàng vượt qua


khẩu, đồng thời đơn vị BTT xuất khẩu cũng sẽ chuyển nhượng bộ chứng từ này cho

biên giới của một quốc gia.

đơn vị BTT nhập khẩu.
Nhà XK

(Người Bán)

(1)
(7)

Bước 9: Đơn vị BTT xuất khẩu ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu theo thỏa

Nhà NK

(Người mua)

thuận trong hợp đồng BTT.
Bước 10: Khi đến hạn thanh toán, đơn vị BTT nhập khẩu tiến hành thu tiền từ

(2) (5)

(6)

(8) (9) (13)

(4)


(10)

(11)

nhà nhập khẩu.
Bước 11: Nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho đơn vị BTT nhập khẩu.

(3)

Đơn vị BTT XK

(5)
(8)

Đơn vị BTT
NK

(12)

Bước 12: Đơn vị BTT nhập khẩu sau khi trừ các khoản phí và lãi (nếu có) sẽ
chuyển số tiền còn lại cho đơn vị BTT xuất khẩu.
Bước 13: Đơn vị BTT xuất khẩu và nhà xuất khẩu quyết toán các khoản còn

Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu đàm phán ký kết hợp đồng xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Bước 2: Nhà xuất khẩu đề nghị đơn vị BTT xuất khẩu cung cấp dịch vụ BTT.
Bước 3: Đơn vị BTT xuất khẩu đề nghị đơn vị BTT nhập khẩu cùng thực hiện
hợp đồng BTT.
Bước 4: Đơn vị BTT nhập khẩu tiến hàng thẩm định nhà nhập khẩu và quyết
định có cung cấp dịch vụ BTT hay không.


lại.
1.5.3 So sánh BTT nội địa và BTT quốc tế:
Sự giống nhau:
• Tài trợ tín dụng trên cơ sở các khoản phải thu.
• Kiểm soát tín dụng.
• Theo dõi sổ cái bán hàng.
• Thu nợ khi các khoản phải thu đến hạn thanh toán.
Tuy nhiên, ngoài một số điểm giống nhau thì giữa BTT nội địa và BTT
quốc tế cũng có nhiều điểm khác nhau:


Trang 27

Trang 28

BTT nội địa

BTT quốc tế

Đơn vị BTT theo dõi và quản lý
sổ cái bán hàng theo một đơn vị tiền tệ

Đơn vị BTT theo dõi và quản lý
sổ cái bán hàng theo nhiều loại tiền

duy nhất, cùng loại với loại tiền đã được khác nhau. Thông thường thì khoản ứng
ứng trước.

trước sẽ theo đơn vị tiền tệ thể hiện trên

hóa đơn.

Đơn vị BTT, người bán, người
mua đều bị chi phối chung bởi 1 hệ

Có ít nhất là 2 hệ thống luật pháp
chi phối mối quan hệ của các bên.

thống luật pháp trong nước.
Đơn vị BTT, người bán, người

Tập quán kinh doanh và ngôn

kiểm soát được cả bên mua và bên
bán và nhất là kiểm soát được vốn vay
của doanh nghiệp.

Phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán
giữa bên mua và bên bán chủ yếu là
giữa bên mua và bên bán chủ yếu là L/C,
phương thức ghi sổ và T/T trả sau.
D/P.

Ngân hàng cho vay dựa

Ngân hàng cho vay dựa
trên khoản phải thu từ người mua.
trên bộ chứng từ hàng xuất khẩu.


Người trả nợ trong

Người trả nợ trong nghiệp
nghiệp vụ BTT là người mua trong
vụ chiết khấu là ngân hàng của người
giao dịch giữa người mua và người
nhập khẩu (ngân hàng mở L/C).
bán.

Lãi suất và phí:

Lãi suất và phí:
A x LS x C

mua hiểu tập quán kinh doanh và cùng ngữ khác nhau ở mỗi quốc gia. Hệ
ngôn ngữ.

Lãi BTT =

thống 2 đơn vị BTT cho phép nhà xuất
khẩu tận dụng được sự hiểu biết thị

Trong đó:

tiền từ người mua

Trong hệ thống 2 đơn vị BTT,
đơn vị BTT nhập khẩu chịu trách nhiệm
này


1.6. SO SÁNH BTT VỚI NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU HAY CHO VAY
ỨNG TRƯỚC:
Bao thanh toán

A: số tiền ứng

trước
B: số ngày BTT

trường địa phương của đơn vị BTT NK.
Đơn vị BTT chịu trách nhiệm thu

A x LS x B
30

LS: lãi suất

Lãi CK =

Trong đó:

30

A: số tiền ứng trước

C: số ngày chiết khấu
LS: lãi suất
Phí: không tính phí


Phí: bao gồm:
Đơn vị BTT NK: phí
bảo hiểm rủi ro tín dụng + phí xử lý
đối với mỗi hóa đơn/ hóa đơn giảm
trừ + phí ngân hàng .
Đơn vị BTT XK: phí

Chiết khấu


BTT không chỉ tham gia

Tham gia sau khi bên bán
vào công đoạn đầu là cho vay đối với đã thực hiện xong việc sản xuất hàng
người bán mà còn đi sâu vào cả quá hóa, giao hàng, ngân hàng không kiểm
trình tiếp theo (kiểm tra, giám sát khả soát được vốn vay của doanh nghiệp.
năng thanh toán của người mua và
kiểm tra, giám sát kế hoạch sản xuất
và doanh thu của người bán) nhằm
mục đích để cho đơn vị BTT có thể

quản lý.
Tài sản đảm bảo: Đơn vị BTT và bên
Tài sản đảm bảo: Không có.
bán hàng thỏa thuận áp dụng hoặc
không áp dụng các biện pháp bảo đảm
cho hoạt động BTT. Các hình thức
bảo đảm bao gồm: ký quỹ, cầm cố, thế
chấp tài sản, bảo lãnh tài sản của bên
thứ 3 và các biện pháp bảo đảm khác

theo quy định của pháp luật


Trang 29

Trang 30

1.8. RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ BTT:
1.7. PHÍ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN:

Đây là hình thức thanh toán không cần sử dụng đến hối phiếu hay L/C, hai

Khi sử dụng bất kỳ một nghiệp vụ nào đó thì giá cả luôn là vấn đề được khách

bên mua và bán chỉ cần bàn bạc ký kết hợp đồng với nhau với điều khoản thanh toán

hàng cũng như đơn vị thực hiện quan tâm. Giá trong nghiệp vụ BTT là khoản chi phí

thông qua tổ chức BTT hoặc NH với nghiệp vụ BTT. Bất kỳ một nghiệp vụ nào cũng

để thực hiện nghiệp vụ này. So với phương thức đi vay, người bán ngoài khoản phí

có rủi ro của nó, BTT cũng thế nó cũng có những rủi ro tác nghiệp. Rủi ro trong

tài trợ vốn tương tự như lãi suất tín dụng còn phải chịu thêm phí dịch vụ.

nghiệp vụ này cho khách hàng chúng ta có thể nhận thấy được từ các bên như sau:

Theo kết quả nghiên cứu một số ĐVBTT quốc tế, cơ cấu phí trong nghiệp vụ
BTT thường bao gồm:

- Phí bảo hiểm rủi ro tín dụng (phí bảo hiểm rủi ro của đại lý BTT NK khoảng
0,3-0,9% giá trị hóa đơn).
- Phí hành chính (đại lý BTT XK thu 0,2%)
- Phí giao dịch tính trên số lượng hóa đơn/ giấy ghi có (khoảng 5-19EUR cho
mỗi hóa đơn/ giấy ghi có).
- Phí ngân hàng: thường là các phí liên quan tới việc chuyển tiền thanh toán
thông qua hệ thống ngân hàng.
- Một số loại phí khác: phí thanh toán sai địa chỉ, phí ghi chú, phí chấm dứt
hợp đồng sớm.
Phí nghiệp vụ BTT trong nước thường do người bán chịu. Nếu là BTT quốc tế
thì phí này thường do nhà XK chịu, phí này thường cao hơn phí nghiệp vụ BTT
trong nước do tính chất phức tạp của nghiệp vụ: khối lượng công việc nhiều, chi phí
hệ thống, chi phí xử lý nhiều hơn,…
Từ những tiện ích mà BTT có thể mang lại như: được ứng tiền trước, quản lý
sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu hồi các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro

1.8.1. Rủi ro đối với khách hàng:
Trong hình thức tài trợ BTT này khách hàng có thể là người mua, người NK
hoặc người bán, người XK. Vì thế rủi ro khách hàng là rủi ro phát sinh từ phía người
mua và người bán.
1.8.1.1.Rủi ro đối với người bán:
Trong nghiệp vụ BTT miễn truy đòi, người bán (nhà XK) hầu như không chịu
rủi ro phát sinh vì đã bán toàn bộ khoản nợ cho NH. Trong nghiệp vụ BTT có truy
đòi thì bên XK vẫn còn chịu trách nhiệm hay chịu rủi ro từ phía nhà NK. Khi nhà
NK mất khả năng thanh toán, bên XK có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền đã ứng
trước cho tổ chức BTT.
1.8.1.2.Rủi ro đối với người mua:
Người mua sẽ chịu rủi ro từ phía người bán gây ra chẳng hạn như hàng hoá
giao không đúng chất lượng, không đúng quy cách.
1.8.2. Rủi ro cho ngân hàng:

Trong nghiệp vụ BTT, NH là người chịu hoàn toàn rủi ro do đã mua lại các
KPT từ người bán. Những rủi ro NH thường gặp có thể kể đến như sau:
1.8.2.1.Rủi ro từ người bán:

không thanh toán của bên mua hàng,…cho nên người bán không nên quá chú trọng

Người bán bán toàn bộ KPT cũng đồng nghĩa với việc chuyển giao toàn bộ

về mức phí BTT phải bỏ ra mà cần cân nhắc lựa chọn phương thức nhận tài trợ sao

những rủi ro cho NH. Trong trường hợp NH chấp nhận BTT có quyền truy đòi người

cho mang lại hiệu quả nhất cho mình.

bán, NH phải nắm vững thông tin về phía người bán như tình hình tài chính, khả
năng thu hồi khoản tài trợ. Nếu một DN không đủ khả năng đảm bảo cho khoản tài


Trang 31

trợ, rủi ro về phía NH sẽ rất lớn. Bởi vì, nếu NH không thu hồi được nợ từ người

Trang 32

khăn này tổ chức BTT trong nước phải thông qua một tổ chức BTT ở quốc gia người

mua thì cũng sẽ khó khăn trong việc truy đòi người bán. Do đó, khi thực hiện BTT

NK để tiến hành thẩm định. Các ĐVBTT vì vậy cần liên kết với nhau thành tổ chức


đối với người bán thì NH cần phải thẩm định người bán về tình hình tài chính, về

FCI.

tình hình hoạt động kinh doanh của DN, về hàng hoá được giao dịch hay nói cách
khác là thẩm định KPT.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

1.8.2.2.Rủi ro từ người mua:
Đây là rủi ro cao nhất có thể xảy ra khi NH cung cấp dịch vụ BTT bởi vì trách
nhiệm trả nợ thuộc về người mua. Nếu đánh giá không đúng chất lượng KPT, có thể
NH sẽ không thu hồi được nợ và chịu toàn bộ rủi ro cho khoản BTT. Vì thế, việc
thẩm định người mua (nhà NK) là một việc làm cần thiết và đặc biệt được NH quan
tâm. Khi NH quyết định BTT cho một KPT, NH tiến hành thẩm định khách hàng về
khả năng thanh toán KPT khi đến hạn của người mua. Cụ thể là thẩm định chất
lượng người mua như thẩm định về tình hình tài chính của DN, uy tín, quá trình hoạt
động kinh doanh của DN. Bởi vì, chất lượng người mua thấp sẽ gây ra khó khăn cho

Với quá trình phát triển lâu dài với những lợi ích ưu việt, nghiệp vụ bao thanh
tóan trở thành một sản phẩm quan trọng trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Nhận
thức được tầm quan trọng và lợi ích tất yếu phải phát triển dịch vụ bao thanh toán
nên việc tìm hiểu những khái niệm, các loại hình nhiệp vụ bao thanh toán, quy trình
thực hiện, các lợi ích của nghiệp vụ mang lại cũng như những rủi ro, hạn chế của
nhiệp vụ bao thanh toán,…là cơ sở giúp cho các tổ chức bao thanh toán có thể xây
dựng quy trình, thủ tục áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán phù hợp với tình hình thực
tiễn của mỗi quốc gia.

việc thu hồi các KPT.
Chương tiếp theo của đề tài sẽ trình bày thực trạng của nghiệp vụ bao thanh

Bên cạnh đó, tổ chức BTT cũng cần thẩm định khả năng thu hồi của KPT. Bởi
vì, đây chính là yếu tố quyết định việc thu hồi nợ khi đến hạn. Chất lượng KPT có
thể bao gồm các yếu tố sau: hàng hoá giao dịch có được thị trường chấp nhận hay
không? và thị trường tiêu thụ của DN ra sao? Thời gian thu hồi nợ dài hay ngắn? Thời
gian thu hồi nợ quá dài cũng sẽ gây khó khăn cho đơn vị BTT thu hồi nợ.
Tổ chức BTT sẽ không gánh chịu rủi ro về chính trị cũng như rủi ro do chủ
quan của nhà XK như chủ trương quản lý ngoại tệ, chính sách phong toả kinh tế của
chính phủ. Vì những lý do này nhà NK không thể thanh toán được hoặc không thể
nhập hàng được. Để khắc phục rủi ro này, tổ chức BTT đòi hỏi nhà XK phải có bảo
hiểm và để lại từ 10% đến 30% giá trị khoản BTT vào tài khoản khống chế. Đây là
cơ sở an toàn cho nghiệp vụ BTT của tổ chức BTT.
BTT quốc tế thông thường được thực hiện giữa hai quốc gia khác nhau. Do
đó, việc thẩm định khách hàng là người mua ở quốc gia khác là rất khó khăn cho đơn
vị BTT. Vì thế, rủi ro mà NH gánh chịu từ nghiệp vụ này rất cao. Để khắc phục khó

toán trên thế giới và tại các ngân hàng Việt Nam cùng những khó khăn và tồn tại
của nó trong việc áp dụng nghiệp vụ bao thanh tóan tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam.


Trang 33

Trang 34

CHƯƠNG 2

Ở những nước phát triển, dịch vụ bao thanh toán rất được ưa chuộng, các thị

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TRÊN THẾ


trường bao thanh toán lớn nhất thế giới thường tập trung ở đây. (Xem bảng 1.2)
Bảng 1.2: Doanh số các thị trường bao thanh toán lớn nhất thế giới

GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

(ĐVT: Triệu EUR)

2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BTT TRÊN THẾ GIỚI
2003

2004

2005

2006

2007

2008

Anh

160.770

184.520

237.205

248.769


286.496

188.000

Pháp

73.200

81.600

89.020

100.009

121.660

135.000

Italy

132.510

121.000

111.175

120.435

122.800


128.200

2.1.1 Thực trạng hoạt động bao thanh tóan trên thế giới
Từ lâu, bao thanh toán đã là một khái niệm quen thuộc trong giới tài chính
trên thế giới. Trên thế giới hiện có hơn 1.768 đơn vị bao thanh toán đang hoạt động.
Trong số đó, có 247 tổ chức bao thanh toán từ 66 quốc gia là thành viên của FCI.
FCI đã công bố số liệu mới nhất, doanh số bao thanh toán trên toàn thế giới trong năm
2008 tăng hơn 1,81% so với năm 2007. Doanh số bao thanh toán trên toàn thế giới

Đức

35.082

45.000

55.110

72.000

89.000

106.000

Nhật

60.550

72.535

77.220


74.530

77.721

106.500

Mỹ

80.696

81.860

94.160

96.000

97.000

100.000

năm 2007 đạt 1.301.590 triệu EUR đến cuối năm 2008 đạt 1.325.111 triệu EUR

(Nguồn: www.factors-chain.com)

Bảng 1.1: Doanh số bao thanh toán trên thế giới:

Theo phạm vi khu vực địa lý, trong tổng doanh số bao thanh toán thế giới
(ĐVT: Triệu EUR)


Năm

2003

2004

2006

2007

103.690

145.996

176.168

930.061 1.030.598 1.153.131

1.148.943

860.215 1.016.547 1.134.288 1.299.127

1.325.111

BTT quốc tế

47.735

68.265


BTT nội địa

712.657

791.950

Tổng số

760.392

2005
86.486

2008

năm 2008, đứng đầu vẫn là châu Âu, với doanh số 888.533 triệu Euro, lớn hơn 3.7
lần khu vực đứng thứ 2. (Xem bảng 1.3)
Bảng 1.3: Doanh số bao thanh toán của các châu lục trên thế giới
(ĐVT: Triệu EUR)
2003

2004

2005

2006

2007

2008


(Nguồn: www.factors-chain.com)

Châu Âu

546.935

612.504

715.486

806.983

932.269

888.533

Ta thấy doanh số bao thanh toán không ngừng gia tăng theo thời gian. Điều

Châu Mỹ

104.542

110.094

135.630

140.944

150.219


154.450

này chứng tỏ, các bên tham gia giao dịch ngày càng nhận ra những lợi ích đáng kể

Châu Phi

5.840

7.586

6.237

8.513

10.705

13.263

mà dịch vụ này mang lại cho họ trong đó, tỉ trọng doanh thu của bao thanh toán quốc

Châu Á

89.096

111.614

135.814

149.995


174.617

235.619

tế còn khá khiêm tốn so với doanh thu bao thanh toán nội địa. Tuy nhiên, tỉ lệ này

Châu Úc

13.979

18.417

23.380

27.853

33.780

33.246

tăng dần theo thời gian. Cụ thể là năm 2003 tỉ lệ này là 6,28%, năm 2004 là 7,94%,

Tổng số

760.392

860.215

1.016.547


1.134.288

1.301.590

1.325.111

(Nguồn: www.factors-chain.com)

đến năm 2005 là 8,51%, năm 2006 là 9,14%, và năm 2007 đạt 11,24%. Điều này nói
lên sự phát triển khá mạnh của bao thanh toán quốc tế cũng như việc nhận ra tầm
quan trọng của bao thanh toán đối với xuất nhập khẩu của cả người mua và người
bán. Trong tương lai, khối lượng bao thanh toán quốc tế sẽ còn tiếp tục tăng mạnh.

- Khu vực châu Á
Từ năm 2003 về trước, doanh số bao thanh toán khu vực này chỉ đứng thứ 3,
xếp sau châu Âu và châu Mỹ. Nhưng với nhu cầu phát triển mạnh mẽ cộng với


Trang 35

những tiềm lực có sẵn đã làm cho châu lục này phát triển khá mạnh về dịch vụ này

Trang 36

Đây là châu lục có doanh số bao thanh toán thấp nhất trong 5 châu lục, tuy

và doanh số đã tăng cao, vươn lên đứng hàng thứ 2, chỉ sau châu Âu. Châu Á được

nhiên Châu Phi có tốc độ tăng trưởng cao nhất so với các châu lục khác, tỉ lệ tăng ở


các chuyên gia đánh giá cao vì đây là một thị trường trẻ, hấp dẫn nhiều nhà đầu tư.

mức 23,90% so với năm 2007. Hiện nay, châu Phi chỉ có 4 nước thực hiện bao thanh

Dẫn đầu là Nhật Bản với doanh thu từ bao thanh toán là 106.500 triệu Euro,
theo sau là Trung Quốc với 55.000 triệu Euro. Tỉ lệ tăng doanh thu (năm 2008 so với
năm 2007) của khu vực châu Á là 34,93%, tỉ lệ này tăng cao hơn so với năm trước (tỉ

toán và quốc gia có doanh thu bao thanh toán cao nhất, chiếm tỉ trọng nhiều nhất vẫn
là Nam Phi đạt 12.110 triệu Euro.
Bảng 1.4: Doanh số BTT của các quốc gia hàng đầu Châu Á.

lệ tăng doanh thu năm 2007 so với 2006 là 16,42%).

ĐVT: Triệu EUR)

Tại châu Á, quốc gia có tỉ lệ phát triển bao thanh toán cao nhất phải kể đến là

2003

2004

2005

2006

2007

2008


Nhật Bản

60.550

72.535

77.220

74.530

77.721

106.500

Đài Loan

16.000

23.000

36.000

40.000

42.500

48.750

Châu Âu là nơi có nhiều quốc gia đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nghiệp


Trung Quốc

2.640

4.315

5.830

14.300

32.976

55.000

vụ bao thanh toán, doanh số thực hiện dịch vụ này đều tăng qua các năm. Anh là quốc

HongKong

3.250

4.800

7.700

9.710

7.700

8.500


gia luôn giữ vị trí dẫn đầu thế giới về doanh số thực hiện. Mặc dù doanh số năm 2008

Singapore

2.435

2.600

2.880

2.955

3.270

4.000

Việt Nam với mức tăng 97.67% so với năm 2007 đạt doanh số 85 triệu EUR
- Khu vực châu Âu

giảm hơn -34% so với năm 2007 tuy nhiên với mức doanh số 188.000triệu EUR thì
Anh vẫn giữ vị trí đầu bảng. Pháp vượt qua Italy chiềm vị trí thứ 2 trên toàn thế giới
về doanh số, đạt 135.000 triệu EUR (tăng 11%). Italy chiếm vị trí thứ 3 với doanh số
đạt 128.200 triệu EUR.
- Khu vực châu Mỹ

(Nguồn: www.factors-chain.com)
Sản phẩm Bao thanh toán tại Châu Á đang rất phát triển, từ năm 2006 Châu Á
đã vượt Châu Mỹ lên hàng thứ 2. Thị trường đang lên này hứa hẹn sẽ tiếp tục tăng
trưởng.

Bảng 1.5: Doanh số bao thanh toán ở các nước Asean

Ở Châu Mỹ, Mỹ là nước có doanh số cao nhất với 100.000 triệu EUR, tiếp tới

Đvt: triệu EUR

là Brazil 22.055 triệu EUR và Chi Lê 15.800 triệu EUR. Nổi bật là các nước nhỏ
nhưng tăng trưởng cao so với năm 2007 như Peru tăng 35% đạt 875triệu EUR,
Colombia đạt 2.100 triệu EUR.
- Khu vực châu Úc
Thị trường bao thanh toán ở châu Úc năm 2008 không tăng trưởng và giảm
hơn so với năm 2007 là 1,58%. Doanh số bao thanh toán của châu Úc có được chủ
yếu là do doanh số bao thanh toán của Úc (33.246 triệu Euro). Doanh thu bao thanh
toán của New Zealand không đáng kể chỉ ở mức 700 triệu Euro.
- Khu vực châu Phi

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Malaysia


718

730

532

480

468

550

Philipines

0

0

141

150

150

0

Singapore

2.435


2.600

2.880

2.955

3.270

4.000

Thái Lan

1.425

1.500

1.640

1.925

2.240

2.367

Việt Nam

0

0


2

16

43

85

(Nguồn: www.factors-chain.com)


Trang 37

Tại các nước Asean dịch vụ bao thanh toán phát triển còn thấp. Ngoại trừ

Trang 38

kể. Có ba nhóm công ty BTT trên thị trường Italy: nhóm ngân hàng (banking), nhóm

Singapore và Thái Lan là các nước phát triển nghiệp vụ này sớm nhất thì các nước

công nghiệp (captive), nhóm độc lập (independent). Nhóm công nghiệp được hình

còn lại chủ yếu phát triển nghiệp vụ này vào năm 2006. Singapore là nước có doanh

thành bởi những tập đoàn công nghiệp lớn, hoạt động BTT với các nhà cung cấp và

số BTT lớn nhất trong các nước và Việt Nam thấp nhất với doanh số 85 triệu EUR

chính các tập đoàn đã hình thành nên nó. Luật pháp ủng hộ họ, cho phép khách hàng


năm 2008. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là cao và là thị trường còn

ngăn cản các nhà cung cấp ký hợp đồng BTT với các đơn vị BTT không thuộc tập

nhiều hứa hẹn.

đoàn của mình. Tuy nhiên BTT của ngành ngân hàng vẫn hiệu quả hơn: do nguồn

2.1.2. Kinh nghiệm phát triển BTT ở một số nước trên thế giới:
2.1.2.1 Kinh nghiệm của Mỹ:

vốn dồi dào, mạng lưới phân phối, sản phẩm dịch vụ đa dạng, công nghệ cao….
2.1.2.4 Kinh nghiệm của Nhật Bản:

Để tồn tại và phát triển, phải đáp ứng các yêu cầu của thị trường, do đó

Hoạt động BTT tại Nhật Bản được cung cấp bởi các công ty chuyên ngành

nghiều công ty BTT của Mỹ cung cấp tất cả các dịch vụ bao gồm: BTT, bảo đảm tín

ngân hàng, hoạt động theo luật ngân hàng. Qua những cuộc sáp nhập mới đây của

dụng, kế toán các khoản phải thu, dịch vụ nhờ thu, tài trợ trên cơ sở các khoản phải

các Ngân hàng lớn ở Nhật Bản, các công ty BTT cũng được tác cơ cấu lại và trở nên

thu và kho thành phẩm, khách hàng chọn lọc, quản lý các khoản phải thu, bán buôn

tập trung hơn. Mỹ là thị trường BTT lớn nhất của Nhật Bản, còn ở châu Á là Hàn


các khoản phải thu, bao thanh toán xuất nhập khẩu, bảo đảm vốn lưu động xuất khẩu,

Quốc và Đài Loan. Ở Nhật Bản đang có sự chuyển dần từ các phương thức thanh

tài trợ các đơn mua hàng, L/C.

toán truyền thống như L/C, D/A, D/P sang BTT. Hiệp hội BTT Nhật Bản mới chỉ

2.1.2.2 Kinh nghiệm của Pháp:

Các công ty BTT trực thuộc Ngân hàng có lợi thế hơn trên thị trường. Các
công ty trực thuộc tập đoàn ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài cũng đang

giới hạn ở chỗ trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, chứ chưa thực sự phát huy vai trò
của nó.
2.1.2.5 Kinh nghiệm của HongKong:

dần dần chiếm lĩnh thị phần. BTT ở Pháp chủ yếu đáp ứng nhu cầu của các tập đoàn

BTT thường được coi là phương thức tài trợ cuối cùng. Tuy nhiên BTT cũng

lớn và các công ty vừa và nhỏ trong kinh doanh với các nước Châu Âu khác. Trước

đang dần dần được coi là một dịch vụ ngân hàng bình thường vì có nhiều ngân hàng

đây BTT tập trung chủ yếu vào các công ty có nhân công từ 50 đến 200 người,

cung cấp dịch vụ này. Khách hàng của BTT ở HongKong là các ngành điện tử, đồ


nhưng bây giờ đã mở rộng áp dụng cho tất cả các phân đoạn khác của thị trường.

chơi, sản phẩm viễn thông liên lạc, máy tính, thực phẩm, in và giấy, điện lực, giao

Các công ty vừa và nhỏ là khách hàng mục tiêu, đặc biệt là BTT trong nước và

nhận vận tải và tư vấn. Các loại BTT được cung cấp là: BTT trong nước miễn hoặc

những công ty có khối lượng xuất khẩu lớn.

có truy đòi, chiết khấu hóa đơn, BTT kín, BTT xuất nhập khẩu và BTT giáp lưng.

2.1.2.3 Kinh nghiệm của Italia:

2.1.2.6 Kinh nghiệm của Ấn Độ:

Sự thành công của nghiệp vụ BTT ở Italy nhờ vào nỗ lực của các công ty

Đạo luật về BTT các khoản nợ theo hóa đơn thương mại và công nghiệp của

BTT trong việc làm hài lòng khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ của

Ấn Độ được ban hành, quy định quyền của đơn vị BTT là người được chuyển

mình (thân mật hơn, giảm thủ tục, thực hiện qua mạng…). Họ chú ý đầu tư vào công

nhượng khoản nợ và được pháp luật bảo vệ. Các ngành phụ tùng ô tô, hóa chất giấy

nghệ thông tin hiện đại và đạt tốc độ tăng quy mô của BTT trên toàn quốc là đáng


và bao bì, dệt may, thương mại, phần cứng máy tính, điện, điện tử... là khách hàng sử


Trang 39

dụng BTT. Những lý do khiến BTT Ấn Độ chưa phát triển mạnh là: đơn vị BTT

Trang 40

người mua, người bán và đây sẽ là cơ hội thực hành tốt nhất các nghiệp vụ về quản

chưa tiếp cận được với bảo hiểm tín dụng để dựa vào đó cung cấp BTT miễn truy đòi

lý sổ sách các khoản phải thu, lựa chọn các loại hình doanh nghiệp thực hiện bao

cho khách hàng; khuôn khổ luật Ấn Độ chưa buộc được người mua phải thanh toán

thanh toán…

tiền hàng cho công ty BTT (chứ không phải cho người bán); các ngân hàng có thái

Như đã nói ở phần trên, các doanh nghiệp khi tham gia thực hiện nghiệp vụ

độ coi các đơn vị BTT là đối thủ cạnh tranh của họ; các đơn vị BTT phải vay vốn

bao thanh toán sẽ đem lại nhiều lợi ích, sản phẩm này giúp cải thiện rất nhiều nguồn

của ngân hàng để tài trợ nên chi phí BTT cao hơn các chi phí dịch vụ ngân hàng

vốn kinh doanh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bao thanh toán


khác.

giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tài sản bảo đảm vẫn có thể có vốn
2.1.3 Các bài học kinh nghiệm:

tiếp tục đưa vào việc sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp họ tăng hạn mức tín dụng

Trong điều kiện kinh tế phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây tại nhiều

rất nhanh, còn về phía ngân hàng hoàn toàn yên tâm khi biết rõ nguồn vốn của mình

quốc gia trên thế giới, các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng ngày một đa dạng

đươc sử dụng đúng mục đích đã thẩm định.

và phát triển mạnh mẽ, các quốc gia có những đặc điểm riêng biệt về lãnh thổ, con

Bao thanh toán là việc cấp tín dụng dựa trên việc quản lý các khoản phải thu

người, điều kiện kinh tế… do đó bao thanh toán tại các nước cũng có những đặc

và không có tài sản bảo đảm nên để tránh rủi ro các tổ chức tín dụng và tài chính nên

điểm riêng biệt. Không phải quốc gia nào cũng áp dụng một cách đầy đủ và chính

có sự chọn lọc ngành hàng để áp dụng chứ không áp dụng đối với tất cả các ngành

thống các nghiệp vụ bao thanh toán. Ở Châu Âu, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và


hàng. Chi phí cho dịch vụ này cũng tốn kém đối với nhà xuất khẩu, nhưng đơn vị

mức độ uy tín của các doanh nghiệp được đảm bảo, việc áp dụng dịch vụ bao thanh

bao thanh toán cần tính toán kỹ lưỡng đối với những mặt hàng nhiều rủi ro như nông

toán được mở rộng với điều kiện dễ dàng. Còn ở các nước Châu Á như Trung Quốc,

sản, thực phẩm bởi đây là sản phẩm khó bảo quản và rất dễ hỏng.

Hàn Quốc, Ấn Độ nghiệp vụ này chưa được áp dụng đầy đủ, thường hạn chế ở một

Qua kết quả đã phân tích về những hoạt động bao thanh toán trên thế giới,

số ngành hàng và một số đối tượng khách hàng nhất định hoặc cho quyền truy đòi

chúng ta có thể đúc kết để rút ra một số kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán

người bán trong trường hợp người mua không trả nợ cho đơn vị bao thanh toán. Đối

tại Việt Nam:

với thị trường Việt Nam, nơi mà có mức độ rủi ro thị trường còn cao, thì hình thức
này vẫn được coi là quan trọng nhất vì nó hạn chế rủi ro có thể xảy đến cho tất cả các
bên tham gia nghiệp vụ.
Bao thanh toán vẫn còn là sản phẩm khá mới mẻ cho người sử dụng lẫn đơn
vị thực hiện bao thanh toán nên trong thời gian đầu việc ứng dụng nghiệp vụ bao
thanh toán nội địa trước, sẽ dễ dàng hơn cho các đơn vị bao thanh toán. Sau khi tích
lũy kinh nghiệm mới thực hiện bao thanh toán quốc tế, vì bao thanh toán quốc tế đòi
hỏi các đơn vị bao thanh toán phải có quan hệ hợp tác rộng lớn với các đơn vị bao

thanh toán trên thế giới mới có khả năng thu hồi nợ và quản lý rủi ro. Khi sử dụng
bao thanh toán nội địa đơn vị bao thanh toán chủ động hơn trong việc thẩm định

- Về tổ chức thực hiện:
+ Các ngân hàng thương mại là các tổ chức thực hiện vai trò đơn vị bao thanh
toán tốt nhất. Với các kinh nghiệm về cho vay, quản lý rủi ro, thanh toán quốc tế và
số lượng khách hàng hiện hữu, các ngân hàng thương mại sẽ có những điều kiện
thuận lợi hơn các tổ chức tài chính khác khi triển khai thực hiện sản phẩm BTT.
+ Nhận thức và rút kinh nghiệm từ các quốc gia đã thực hiện thành công và
hiệu quả nghiệp vụ BTT để hoàn thiện sản phẩm của mình hơn.
+ Trong nước cần xây dựng và thành lập hiệp hội BTT quốc gia. Tư nhân và
các tổ chức ngoài quốc doanh có thể mở Công ty thực hiện nghiệp vụ BTT.


Trang 41

- Sản phẩm và đối tượng áp dụng: do thị trường của Việt Nam chưa đi vào
quy củ, và còn khá mới mẻ đối với dịch vụ này, mức độ rủi ro của thị trường còn cao
nên trong thời gian đầu khi triển khai sản phẩm nên thực hiện bao thanh toán nội địa
trước. Đến khi tích lũy kinh nghiệm, số lượng khách hàng nhất định thì mới thực
hiện bao thanh toán quốc tế. Đối tượng khách hàng nhắm đến là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có các đơn đặt hàng ổn định của các công ty lớn, có uy tín. Cần chọn lựa
mặt hàng để thực hiện bao thanh toán:
+ Những ngành hàng thích hợp để thực hiện bao thanh toán: bao thanh toán
thích hợp cho một phạm vi rộng các ngành dịch vụ và sản xuất. Tuy nhiên, tốt nhất
mỗi khách hàng không sản xuất quá nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ, mặt khác họ nên
bán cho càng nhiều dạng khách hàng càng tốt. Những đơn vị bao thanh toán cũng
thích những công ty bán sản phẩm của họ thật nhanh và những sản phẩm đó không

Trang 42


2.2. QUI ĐỊNH HOẠT ĐỘNG BTT TẠI VIỆT NAM:
2.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành:
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng và các
công ty tài chính. Trong phạm vi chương này chỉ đề cập đến hoạt động bao thanh
toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Nhà nước, bao thanh toán là hình thức cấp tín
dụng nên sản phẩm này chịu sự chi phối bởi Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội
ban hành và các quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà nước.
Một số văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện và điều chỉnh nghiệp vụ bao
thanh toán hiện nay như:
1/. Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi

cần dịch vụ hậu mãi. Những ngành sản xuất đặc thù được phục vụ bởi các nhà bao

bổ sung một số điều

thanh toán là dệt, đồ gỗ, hàng xa xỉ, vật liệu xây dựng, cao su, hàng kim loại, hàng

15/06/2004.

của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày

nhựa, quần áo và giày dép. Ngành in, xuất bản và chế biến thực phẩm là những điển

2/. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng

hình về các ngành, dịch vụ được các nhà bao thanh toán phục vụ. Nói chung, các nhà

Nhà nước về việc ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng; Quyết định sửa


bao thanh toán ưa chuộng các công ty có sổ sách ghi chép tốt và đã kinh doanh trong

đổi bổ sung quy chế cho vay số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.

nhiều năm. Đối với Việt Nam những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là
thích hợp nhất.
+ Những ngành hàng không thích hợp với dịch vụ bao thanh toán: những

3/. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng.

công ty có một số lượng lớn khách hàng nợ những món tiền nhỏ, những công ty đầu

4/. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà

cơ, những công ty chuyên định giá cổ phiếu, những công ty quản lý kém, những

nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

công ty có một vài các thương vụ độc nhất, những công ty xây dựng. Thêm vào đó,

hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

các đơn vị bao thanh toán không thích chiết khấu chứng từ của các công ty có nợ quá

5/. Công văn số 676/NHNN-CSTT ngày 28/06/2005 của Ngân hàng Nhà nước

hạn quá cao. Thỉnh thoảng họ cần kiểm tra đối với các công ty mua hàng, những đơn


về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động bao thanh

vị bao thanh toán có thể đánh giá rủi ro của những khách hàng, những người được

toán của tổ chức tín dụng….

phép trả chậm. Nếu không thể làm việc đó, họ cũng không thể cấp các dịch vụ bao
thanh toán cho người cung cấp bán hàng.

6/. Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng
Nhà nước ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng.


Trang 43

7/. Quyết định 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN và Quyết định 30/2008/QĐ-NHNN là
cơ sở pháp lý rõ ràng và riêng biệt cho hoạt động bao thanh toán hiện nay. Tất cả các
đơn vị bao thanh toán trong và ngoài nước đều phải dựa vào quy định này để thực
hiện.

Trang 44

dụng trong thực tế gây khó khăn cho các ngân hàng. Một số khó khăn khi áp dụng
Quy chế 1096 được trình bày ở phần sau.
2.2.2 Các điều kiện để được hoạt động bao thanh toán theo điều 7 của QĐ

1096/QĐ-NHNN:
1. Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động bao thanh toán trong
nước khi tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện sau:
a. Có nhu cầu hoạt động bao thanh toán;
b. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại thời điểm cuối từng tháng của ba tháng gần

Trong Quy chế hoạt động bao thanh toán có quy định các khoản phải thu
không được bao thanh toán như sau:
- Các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa bị pháp luật
cấm;

nhất dưới 5%; không vi phạm các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng;
c. Không thuộc đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng đã khắc

- Các khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp;
- Các khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận đang có tranh
chấp;

phục được hành vi vi phạm.
2. Đối với hoạt động bao thanh toán xuất - nhập khẩu:
Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 nêu trên, tổ chức tín dụng xin hoạt

- Các khoản phải thu phát sinh từ các hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký
gửi;

động bao thanh toán xuất - nhập khẩu phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối.


- Các khoản phải thu phát sinh từ các hợp đồng mua, bán hàng có thời hạn
thanh toán còn lại dài hạn hơn 180 ngày;
- Các khoản phải thu đã được gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp;

3. Đối với Công ty cho thuê tài chính, chỉ được thực hiện hoạt động bao thanh
toán khi có mức vốn điều lệ tương đương với mức vốn pháp định qui định đối với
Công ty tài chính.

- Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng.

2.2.3 Đối tượng áp dụng theo điều 1 của QĐ 1096/QĐ-NHNN:

- Các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực

2.3.3.1.Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, gồm:

xây dựng; lĩnh vực tài chính, ngân hàng theo phụ lục đính kèm;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ có thỏa thuận không được
chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
Quy chế bao thanh toán 1096 được xem là kim chỉ nam về bao thanh toán của
các tổ chức tín dụng, tuy nhiên trong quy chế này cũng còn nhiều bất cập nên khi áp

a. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng:
- Ngân hàng thương mại nhà nước;
- Ngân hàng thương mại cổ phần;
- Ngân hàng liên doanh;
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;


Trang 45


Trang 46

- Công ty tài chính;

giữa bên bán và đơn vị bao thanh toán sẽ do hai bên quyết định và tự chịu trách

- Công ty cho thuê tài chính.

nhiệm khi có rủi ro phát sinh;

b. Ngân hàng nước ngoài được mở chi nhánh tại Việt Nam theo Luật Tổ chức
tín dụng.
2.3.3.2. Khách hàng được tổ chức tín dụng bao thanh toán là các tổ chức kinh
tế Việt Nam và nước ngoài bán hàng hóa, ung ứng dịch vụ (sau đây viết tắt là bên
bán hàng) và được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua hàng hóa, sử dụng dịch
vụ (sau đây viết tắt là bên mua hàng) tại hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ. Đối với công ty cho thuê tài chính, chỉ được thực hiện bao thanh tóan đối với
khách hàng là bên thuê của công ty cho thuê tài chính.
2.2.4. Quy trình hoạt động bao thanh toán theo điều 13 của QĐ 1096/QĐNHNN:

e. Bên bán hàng chuyển giao bảng kê kèm bản gốc hợp đồng mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các chứng
từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. Nếu tài liệu nêu
trên là bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ do bên bán hàng,
đơn vị bao thanh toán thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình khi
có rủi ro phát sinh;
g. Đơn vị bao thanh toán chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thỏa
thuận trong hợp đồng bao thanh toán;

h. Đơn vị bao thanh toán theo dõi, thu nợ từ bên mua hàng.
i. Đơn vị bao thanh toán tất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong
hợp đồng bao thanh toán.

1. Hoạt động bao thanh toán được thực hiện theo các bước chính như sau:

k. Giải quyết các vấn đề tồn tại phát sinh khác.

a. Bên bán hàng đề nghị đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán các

2. Đối với hoạt động bao thanh toán xuất - nhập khẩu: quy trình nghiệp vụ

khoản phải thu;
b. Đơn vị bao thanh toán thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình
hoạt động và khả năng tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng.
c. Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thoả thuận và ký kết hợp đồng bao
thanh toán.
d. Bên hàng đồng ký gửi văn bản thông báo về hợp đồng bao thanh toán cho
bên mua hàng và các bên có liên quan, trong đó nêu rõ việc bên bán hàng chuyển
giao quyền đòi nợ cho đơn vị bao thanh toán và hướng dẫn bên mua hàng thanh toán
ơn vị bao thanh toán;
đ. Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán xác
nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết về việc thực hiện thanh toán cho
đơn vị bao thanh toán. Trường hợp bên mua hàng không có văn bản cam kết thực
hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán thì việc tiếp tục thực hiện bao thanh toán

bao thanh toán có thể được thực hiện theo quy định tại khoản 1 nêu trên hoặc được
thực hiện thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. Đơn vị bao thanh toán nhập
khẩu chịu trách nhiệm phân tích khoản phải thu, tình hình hoạt động, khả năng tài
chính của bên mua hàng là bên nhập khẩu trong hợp đồng xuất - nhập khẩu; thực

hiện việc thu nợ theo uỷ quyền của đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và cam kết sẽ
thanh toán thay cho bên nhập khẩu trong trường hợp bên nhập khẩu không có khả
năng thanh toán khoản phải thu.
Trường hợp hoạt động bao thanh toán thực hiện qua đơn vị bao thanh toán
nhập khẩu, đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và đơn vị bao thanh toán nhập khẩu phải
thỏa thuận và ký kết một hợp đồng riêng phù hợp với quy định của pháp luật, trong
đó quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BTT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM:
2.3.1. Một số thành quả bước đầu :


Trang 47

Nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam bắt đầu manh nha từ những năm 1990,

Trang 48

Biểu đồ 1: Doanh số bao thanh toán tại Việt Nam (Đơn vị: Triệu Euro)

nhưng chưa có điều kiện để phát triển. Nhận thấy sự cần thiết của hoạt động bao
Doanh thu BTT

thanh toán đối với các doanh nghiệp Việt Nam, ngày 06/9/2004, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế hoạt

90

động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng (sau này, gọi là Quy chế 1096). Sự ra

80


đời của văn bản pháp lý này bước đầu đã tạo động lực thúc đẩy các tổ chức tín dụng

70
60

triển khai và phát triển dịch vụ bao thanh toán. Và mãi đến đầu năm 2005, bao thanh

50

toán mới chính thức được triển khai tại Việt Nam.

40

Ở Việt Nam, chi nhánh các ngân hàng nước ngoài là những tổ chức thực hiện

30
20

nghiệp vụ bao thanh toán đầu tiên. Deutsche Bank AG là đơn vị đầu tiên triển khai

10

dịch vụ này vào 01/2005. Tiếp đó, là một số ngân hàng khác cũng đồng loạt triển

0

khai dịch vụ này, như Far East National Bank (02/2005), UFJ Bank (03/2005), City

Doanh thu BTT


2004

2005

2006

2007

Bank (10/2005)…
Hiện nay, số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam triển khai thực hiện dịch
vụ bao thanh toán đã tăng lên: Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), Á Châu
(ACB), Ngoại thương (VCB), Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Phương Đông
(OCB), Xuất nhập khẩu (Eximbank), Quốc tế (VIB), Đông Nam Á (Seabank), Việt
Á, Nam Á, Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh (HDB), Phát triển nhà Hà Nội
(Habubank), Hàng hải (MSB)… Trong số này, có 4 ngân hàng tham gia vào FCI:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Kỹ
Thương, Ngân hàng TMCP Á Châu và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Do
còn dè dặt trong bước đầu triển khai nên hiện nay các ngân hàng chủ yếu thực hiện
dịch vụ bao thanh toán trong nước có truy đòi.
Theo số liệu thống kê của FCI, doanh số bao thanh toán của Việt Nam năm
2008 là 85 triệu Euro. Tuy rằng con số này còn rất nhỏ so với nhiều nước trong khu
vực, nhưng nó cũng thể hiện bước chuyển biến tích cực của thị trường bao thanh
toán ở Việt Nam. Từ năm 2004 trở về trước, doanh số bao thanh toán của Việt Nam
chỉ là con số 0, nhưng đến năm 2005, con số này đã tăng lên đạt 2 triệu Euro, năm
2006 đạt 16 triệu Euro, đến năm 2007 được 43 triệu Euro. (Xem biểu đồ 1)

2008

(Nguồn: www.factors-chain.com)

Ta thấy doanh số bao thanh toán của Việt Nam năm 2008 tăng 168,75% so
với năm 2006. Tuy nhiên, doanh số bao thanh toán xuất khẩu vẫn còn khá khiêm tốn
so với bao thanh toán nội địa. (Xem biểu đồ 2)


Trang 49

Trang 50

Bảng 1.6: Tỷ trọng doanh số BTT của ACB so với cả nước:

Biểu đồ 2: Doanh số bao thanh toán nội địa và quốc tế

ĐVT: tỷ đồng

(Đơn vị: Triệu Euro)
2005

90

60
50

BTT Quốc tế

40

BTT Nội địa

Số tiền


Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

21.5

57.49%

135.2

40.05%

795

77.03%

Ngân hàng khác

15.9

42.51%

202.4

59.95%

237


22.97%

Việt Nam

37.4

100%

337.6

100%

1032

100%

(Nguồn: www.factors-chain.com)

Tổng cộng

30

2007

Tỷ trọng

ACB

70


2006

Số tiền

80

20

Tỷ trọng đóng góp doanh số BTT của ACB vào doanh số BTT cả nước luôn ở

10

mức khá cao với mức doanh số tăng liên tục qua các năm với tốc độ cao. Nếu như

0
2005

2006

2007

2008

doanh số năm 2005 chỉ đạt ở mức 21.5 tỷ đồng thì sang đến năm 2006 đã tăng lên
135.2 tỷ (tăng gấp 6 lần) và năm 2007 cũng giữ vững tốc độ tăng trưởng gần 500% đạt

(Nguồn: www.factors-chain.com)
Năm 2006, doanh số bao thanh toán nội địa (15 triệu Euro) gấp 15 lần doanh


795 tỷ. Năm 2008 vừa qua dù những khó khăn chung của cả nước và thế giới nhưng
doanh số BTT của ACB vẫn tăng trưởng với mức 30% so với năm 2007 đạt 1053 tỷ.

số bao thanh toán quốc tế (1 triệu Euro). Đến năm 2007, mặc dù tổng doanh số bao

Bảng 1.7: Chi tiết doanh số BTT tại ACB:

thanh toán tại Việt Nam tăng 168,75% nhưng doanh số bao thanh toán quốc tế vẫn

ĐVT: tỷ đồng

tăng không đáng kể. Doanh số bao thanh toán nội địa tăng đạt 42 triệu Euro, doanh
2005

2006

2007

2008

Doanh số BTT

Chỉ tiêu

21.5

135.2

795


1053

Số tiền ứng trước

16.3

1078

593.1

770.3

BTT thì Ngân hàng ACB dẫn đầu về doanh số bao thanh tóan qua các năm, tiếp đến

Dư nợ ứng trước

3.5

22.8

85.6

88.6

là Techcombank, Vietcombank,….Dưới đây là tỷ trọng doanh thu BTT của ACB so

Phí

0.085


0.37

1.07

1.96

với cả nước :

Lãi

0.117

0.95

6.83

12.27

7

53

133

176

số bao thanh toán quốc tế chỉ đạt 2 triệu Euro. Và năm 2008, doanh số bao thanh
toán nội địa đạt 80 triệu Euro và doanh số bao thanh toán quốc tế là 5 triệu Euro.
Hiện nay trong số các Ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện nghiệp vụ


Tổng số khách hàng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động BTT ACB các năm 2005-2008)
Hiệu quả hoạt động BTT tại ACB được thể hiện thông qua thu nhập từ phí
cung cấp dịh vụ và lãi ứng trước. Qua kết quả thu được từ bảng chi tiết doanh số
BTT ta thấy ACB luôn thu được kết quả khá quan từ sản phẩm này. Phí và lãi tăng


×