1
MỞ ĐẦU
Mục tiêu nghiên cứu
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, hội nhập kinh tế đất nước vào khu
vực và thế giới đã trở thành một xu thế tất yếu và một yêu cầu khách quan đối với
bất kỳ quốc gia nào trong thời đại hiện nay. Xu hướng này đang hình thành ngày
càng rõ nét, đặc biệt là nền kinh tế thò trường đang trở thành một sân chơi chung
cho tất cả các nước, thò trường tài chính đang mở rộng phạm vi hoạt động gần như
không biên giới, vừa tạo điều kiện tăng cường hợp tác, vừa làm sâu sắc và gay gắt
thêm quá trình cạnh tranh.
Kết thúc quá trình gia nhập tổ chức thương mại WTO vào tháng 11 năm 2006,
ngành tài chính ngân hàng Việt Nam sẽ mở cửa hội nhập mạnh mẽ với khu vực và
thế giới. Vì thế, việc đa dạng hoá và phát triển sản phẩm mới là một trong những
chiến lược để tồn tại và phát triển của bất cứ ngân hàng nào. Để đạt mục tiêu này,
các đònh chế tài chính Việt Nam đã nhanh chóng đưa các sản phẩm tài chính mới
trên thế giới vào triển khai áp dụng ở thò trường tài chính Việt Nam, trong đó có
nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring). Nghiệp vụ này nếu được triển khai an toàn
và hiệu quả, sẽ góp tên trong danh mục sản phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao
tính cạnh tranh của các ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng trên thế giới, nghiệp vụ bao
thanh toán đã trở nên quen thuộc và được áp dụng rộng rãi hơn 100 năm qua. Thế
nhưng đối với thò trường tài chính Việt Nam, đây lại là một nghiệp vụ còn khá mới
2
mẻ. Việc đưa nghiệp vụ bao thanh toán vào áp dụng trên thò trường tài chính Việt
Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các vấn đề về văn bản pháp lý liên quan đến
nghiệp vụ bao thanh toán vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần phải hoàn thiện hơn.
Các ngân hàng còn gặp nhiều lúng túng trong việc đem nghiệp vụ này vào triển
khai và vận hành. Các doanh nghiệp thì lại khá xa lạ đối với khái niệm “bao thanh
toán”.
Thực trạng chung đó đã đưa ra một yêu cầu cấp thiết đối với thò trường tài
chính Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng là phải
nghiên cứu kỹ lưỡng nghiệp vụ bao thanh toán, không chỉ về đònh nghóa, bản chất
của nghiệp vụ mà còn về tình hình thực trạng, những thuận lợi, khó khăn hiện nay
để từ đó đưa các giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ. Đó cũng chính là
mục tiêu nghiên cứu của Luận văn này với đề tài “PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN
THIỆN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM”.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu tổng quan cơ sở lý luận về nghiệp vụ bao thanh toán
và kinh nghiệm của các nước trên thế giới đã áp dụng thành công hoặc thất bại
nghiệp vụ này, từ đó, nghiên cứu thực trạng nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam, bao gồm những thuận lợi, khó khăn và những nguyên
nhân khách quan và chủ quan, Luận văn đã nêu bật một số giải pháp nhằm phát
triển và hoàn thiện nghiệp vụ bao thanh toán nhằm đưa nghiệp vụ này sớm được
triển khai và áp dụng rộng rãi trên thò trường tài chính Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
3
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng kết hợp
với phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê từ đó đưa ra những giải pháp góp
phần hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Luận văn còn được nghiên cứu dựa trên sự hướng dẫn và trao đổi ý kiến với
giảng viên hướng dẫn, với các cán bộ nghiệp vụ ngân hàng Á Châu, ngân hàng
HSBC và các tài liệu tham khảo khác.
Đóng góp của luận văn
Đề tài đã nêu bật tính cấp thiết, giúp ta có cái nhìn khái quát về thực trạng
tình hình nghiệp vụ bao thanh toán trên thò trường tài chính Việt Nam, từ đó, góp
phần nêu bật những giải pháp và kiến nghò nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp
vụ bao thanh toán, giúp cho dòch vụ tài chính mới này có thể áp dụng và vận hành
một cách trôi chảy hơn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Kết cấu đề tài
Nội dung cơ bản của Luận văn được thể hiện qua ba chương sau:
Chương 1: Tổng quan về tài trợ thương mại và cơ sở lý luận về nghiệp vụ
bao thanh toán.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ bao thanh toán tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Do đề tài còn khá mới mẻ, Luận văn sẽ không tránh khỏi còn những thiếu
xót cả về lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn. Kính mong được sự góp ý và chỉ dẫn
của quý Thầy, Cô để người viết có hiểu biết hoàn chỉnh hơn.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TR THƯƠNG MẠI
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN
1.1 Tổng quan về tài trợ thương mại
1.1.1 Khái niệm về tài trợ thương mại
Tài trợ là thuật ngữ phản ánh việc ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của
các doanh nghiệp về phát triển kinh doanh, phòng chống rủi ro, và gia tăng khả
năng cạnh tranh. Việc tài trợ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và đồng thời
cũng mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng từ các khoản lãi và phí dòch vụ.
Vậy tài trợ thương mại là gì?
Tài trợ thương mại có thể được hiểu như là việc ngân hàng cung ứng nguồn
vốn cho doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu thương mại. Các khoản tài trợ này
thường có kỳ hạn ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh… Tài trợ xuất nhập khẩu được
xem là hình thức của tài trợ thương mại quốc tế.
1.1.2 Tầm quan trọng của tài trợ thương mại quốc tế
Nền thương mại quốc tế đã và đang phát triển mạnh mẽ không ngừng trong
suốt thời gian qua, cùng với sự gia tăng về các mối quan hệ thương mại song
phương, đa phương. Thêm vào đó, tiến trình tự do hoá tài chính và hội nhập toàn
cầu ngày một tăng cao đã dần dần xóa bỏ hàng rào thương mại giữa các quốc gia.
Tất cả điều này làm cho nhu cầu về thương mại gia tăng, kéo theo đó là sự gia tăng
nhu cầu về các dòch vụ tài chính quốc tế.
Ngân hàng với việc thực hiện tài trợ sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một khối
lượng vốn lớn nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển kinh doanh. Thông qua
5
sự tài trợ của ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ có thêm sức mạnh cạnh tranh với
các đối thủ khác để dành ưu thế. Bên cạnh đó, qua hoạt động tài trợ này ngân hàng
còn giúp cho các doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn trong hoạt động
kinh doanh quốc tế. Vì thế, có thể nói rằng hoạt động tài trợ thương mại của các
ngân hàng chiếm vò trí rất quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp phát
triển nói riêng và phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung.
Điều này thể hiện ở các mặt :
- Góp phần làm giảm nhẹ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển trong thương trường, mở rộng được khả năng sản xuất
kinh doanh và ổn đònh vó mô của nền kinh tế như giải quyết việc làm, giảm thất
nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách…
- Thông qua hoạt động tài trợ của ngân hàng mà các doanh nghiệp có thể đổi
mới trang thiết bò, kỹ thuật, dây chuyền sản xuất và áp dụng công nghệ hiện đại…
nhằm làm giảm giá thành sản phẩm, tăng chất lượng và từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Về mặt vó mô, hình thức tài trợ tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu
lưu thông trôi chảy, hoạt động xuất nhập khẩu sẽ diễn ra thường xuyên, liên tục góp
phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng quan hệ
đối ngoại với các nước trên thế giới.
1.1.3 Các phương thức tài trợ thương mại
1.1.3.1 Tài trợ nhập khẩu
- Tài trợ theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C – Letter of
Credit):
6
Trong phương thức thanh toán L/C, nhà xuất khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu
tiến hành thủ tục mở L/C tại một ngân hàng với các điều kiện đã được thoả thuận.
Thủ tục mở L/C cho khách hàng có thể được xem là một hình thức tài trợ cho doanh
nghiệp. Bởi vì, khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu bao hàm trong đó
là sự cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C. Ngân hàng sẽ gánh chòu rủi ro
nếu nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, ngân
hàng sẽ là người thanh toán cho L/C mà mình đã mở để đảm bảo uy tín. Điều này
mang ý nghóa của việc cung cấp một khoản tín dụng ngầm cho khách hàng. Do đó,
khi quyết đònh mở L/C, ngân hàng cần thẩm đònh nhà nhập khẩu một cách cẩn thận.
- Cho vay ký quỹ :
Ký quỹ là một điều kiện bắt buộc, một quy đònh của ngân hàng phát sinh
trong trường hợp khách hàng xin được bảo lãnh, mở L/C. Khách hàng sẽ nộp một
khoản tiền nhất đònh vào tài khoản ký quỹ của họ tại ngân hàng xin bảo lãnh.
Khoản tiền này sẽ được phong toả trong tài khoản tại ngân hàng cho đến khi nghóa
vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Giá trò ký quỹ thường tỷ lệ thuận với giá trò
hợp đồng doanh nghiệp xin được bảo lãnh. Ngân hàng xem xét hạn mức bảo lãnh
dựa vào giá trò của khoản bảo lãnh, uy tín của khách hàng và rủi ro của khoản bảo
lãnh. Tùy mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ ở những
mức độ khác nhau (có thể dao động từ 30% đến 100% giá trò bảo lãnh).
Thông qua hình thức ký quỹ, ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro trong
quá trình bảo lãnh cho doanh nghiệp. Nhưng về phía doanh nghiệp, do tiền ký quỹ
bò phong toả trong tài khoản theo thời gian ngân hàng chấp nhận bảo lãnh nên một
phần vốn của doanh nghiệp sẽ bò đóng băng.
- Cho vay bắt buộc:
7
Cho vay bắt buộc phát sinh khi nhà nhập khẩu không hoặc chưa đủ khả năng
thanh toán khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán. Ngân hàng cho vay trên giá trò tiền
hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho bên đối tác. Với hình thức cho vay này,
doanh nghiệp phải chòu một lãi suất nhất đònh cho đến khi khoản vay được thanh
toán.
1.1.3.2 Tài trợ xuất khẩu
- Chiết khấu bộ chứng từ:
Chiết khấu chứng từ là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu, thông qua
việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trò bộ chứng từ trơn được nhà xuất khẩu
xuất trình. Số tiền chiết khấu là số tiền doanh nghiệp được hưởng sau khi đã trừ đi
các khoản lãi và hoa hồng. Tác dụng hoạt động chiết khấu là tài trợ vốn lưu động
cho nhà xuất khẩu, đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bò gián đoạn trong
thời gian chờ người nhập khẩu thanh toán tiền hàng. Phạm vi chiết khấu bộ chứng
từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh toán L/C. Bởi vì, nó có sự ràng
buộc chặt chẽ việc giao hàng của người xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của
người nhập khẩu thông qua các ngân hàng phục vụ các bên. So với các phương thức
thanh toán quốc tế khác, phương thức thanh toán L/C có rủi ro thấp hơn. Chiết khấu
thông thường có hai loại là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi.
+ Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng thực hiện việc cho vay trên cơ sở
người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ. Thời gian cho vay được tính bằng thời gian
cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhập khẩu. Khi đó, trách nhiệm nhà xuất khẩu
vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ nhà nhập khẩu.
+ Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu
hoàn hảo từ người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trò bộ chứng từ, do ngân
8
hàng trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi lại tiền nhà nhập
khẩu. Chiết khấu miễn truy đòi có nghóa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ
cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả. Trách nhiệm thu tiền
và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng.
Thông qua hình thức chiết khấu, ngân hàng có thể tài trợ một phần vốn lưu
động cho người xuất khẩu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không bò gián
đoạn.
1.1.3.3 Tài trợ trên cơ sở hối phiếu
- Chiết khấu hối phiếu: Nhà xuất khẩu khi bán chòu hàng hoá cho nhà nhập
khẩu ở nước ngoài, họ sẽ kí phát hối phiếu có kỳ hạn. Nhà nhập khẩu hoặc ngân
hàng của nhà nhập khẩu ký chấp nhận vào hối phiếu. Số tiền trên hối phiếu được
đảm bảo thanh toán khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu nhà xuất khẩu phát sinh nhu cầu
vốn, họ có thể mang hối phiếu đó đến ngân hàng để xin chiết khấu, nghóa là xin
nhận tiền trước và chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho ngân hàng chiết khấu.
Trong nghiệp vụ này, thông thường ngân hàng chỉ nhận chiết khấu đối với hối
phiếu mà khả năng thanh toán khi đáo hạn của hối phiếu khá chắc chắn.
- Chấp nhận hối phiếu: Chấp nhận hối phiếu là nghiệp vụ mà trong thời
gian quy đònh, bên bán phải xuất trình cho bên mua để họ ký chấp nhận trả tiền hối
phiếu. Hối phiếu chỉ có thể lưu thông dễ dàng khi nó đã được ký chấp nhận trả tiền
khi đến hạn.
Trên phương diện ngân hàng, việc chấp nhận hối phiếu cũng đồng nghóa với
việc cấp tín dụng cho khách hàng. Nhà nhập khẩu trở thành người vay khoản tín
dụng. Khoản tín dụng này được xem là hình thức, một sự đảm bảo về tài chính.
9
Khoản vay chỉ trở thành khoản vay thực sự khi nhà nhập khẩu không thanh toán
tiền cho bên xuất khẩu khi đến hạn. Khi đó, ngân hàng chòu trách nhiệm thanh toán.
Hình thức chấp nhận hối phiếu xảy ra khi bên bán và bên mua chưa tin tưởng
nhau về khả năng thanh toán. Bên bán đề nghò bên mua yêu cầu một ngân hàng
đứng ra chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do bên bán ký phát. Khi ngân hàng đã
đồng ý có nghóa là mọi rủi ro sẽ do ngân hàng chòu.
Hình thức này mang lại lợi ích là, với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất
khẩu có được sự đảm bảo chắc chắn về khả năng thanh toán và khi cần có thể
mang hối phiếu này chiết khấu để thu tiền. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cả
nhà xuất khẩu và nhà NK khi họ có thể mua được hàng hoá phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh của mình.
1.1.3.4 Nghiệp vụ bao thanh toán và nghiệp vụ mua bán nợ
- Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring):
Nghiệp vụ bao thanh toán là một nghiệp vụ tài trợ mà tổ chức bao thanh
toán đứng ra mua lại các khoản phải thu có truy đòi hoặc miễn truy đòi, nhằm giúp
doanh nghiệp có thể có được nguồn vốn lưu động bổ sung cho quá trình kinh doanh.
Nghiệp vụ bao thanh toán thể hiện tổ chức bao thanh toán bao toàn bộ các khoản
phải thu cho người bán và cho nhiều đối tượng cùng một lúc. Nghiệp vụ này thường
có thời hạn ngắn và sử dụng cho những hoạt động xuất nhập khẩu không sử dụng
đến tín dụng chứng từ, hối phiếu.
- Nghiệp vụ mua bán nợ (Forfaiting):
Là nghiệp vụ mua lại các khoản nợ sẽ đến hạn thanh toán vào một ngày
trong tương lai, hình thành từ việc giao hàng hoá hay cung ứng dòch vụ mà phần lớn
là các giao dòch xuất nhập khẩu không truy đòi. Forfaiting thường được sử dụng
10
trong dài hạn và hoạt động dựa vào cơ sở của tín dụng chứng từ, hối phiếu và bảo
đảm thanh toán của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ bao thanh toán cho những khoản
phải thu cụ thể, riêng lẻ trong toàn bộ quá trình xuất nhập khẩu dài hạn và cho từng
đối tượng cụ thể.
1.2 Cơ sở lý luận về nghiệp vụ bao thanh toán
1.2.1 Lòch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ bao thanh toán
Nghiệp vụ bao thanh toán có lòch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt
động đại lý hưởng hoa hồng, những người thực hiện việc mua bán và ln chuyển
hàng hố khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã. Do hệ thống thông tin còn
sơ khai, đại lý hoa hồng thực hiện chức năng tiếp thò quan trọng trong giao dòch
thương mại giữa nhà sản xuất nước ngoài và người mua trong nước. Là đại lý, họ
thực sự nắm giữ quyền sở hữu (chứ không phải trên danh nghóa) hàng hoá bên uỷ
nhiệm – nhà sản xuất nước ngoài – rồi giao hàng hoá đó cho người mua trong nước,
ghi sổ doanh thu và thu nợ khi đến hạn, chuyển dư nợ cho bên uỷ nhiệm thu sau khi
đã trừ phần hoa hồng của mình, thường được thể hiện bằng phần trăm của tổng
doanh thu.
Cùng với sự phát triển toàn cầu của ngành công nghiệp Anh vào thế kỷ 14 -
15 là sự lớn mạnh trong tầm quan trọng của đại lý bao thanh toán. Khi họ dần tin
cậy vào khả năng trả nợ của người mua trong nước mà họ giao dòch cùng, họ bắt
đầu cấp tín dụng cho người ủy nhiệm mình để được hưởng hoa hồng cao hơn.
Đến cuối thế kỷ 19, một sự thay đổi quan trọng trong thương mại thế giới đã
xảy ra. Mỹ phát triển thành một quốc gia chủ quyền và trở nên ít bò phụ thuộc vào
hàng hoá nước ngoài. Sự phát triển của ngành công nghiệp Mỹ là do dân số và lực
lïng lao động trong nước tăng rất nhanh, tài nguyên thiên nhiên dư thừa, và sự áp
11
đặt biểu thuế gắt gao với hàng hoá nước ngoài. Đồng thời, những nhà sản xuất Mỹ
phát triển đội ngũ tiếp thò của mình và vì vậy, nhu cầu chức năng marketing mà đại
lý bao thanh toán thường thực hiện giảm đi. Tuy nhiên, một lần nữa, các đại lý bao
thanh toán lại phát triển và điều chỉnh theo nhu cầu nền kinh tế mới trong nước, tập
trung vào tín dụng, thu nợ, kế toán và chức năng tài chính (thường là thông báo cho
người mua việc bán các khoản phải thu). Việc giao cho đại lý bao thanh toán thực
hiện các chức năng này cho phép các nhà sản xuất ngành dệt của Mỹ tập trung vào
sản xuất và tiếp thò trong thời kỳ phát triển rất nhanh này. Vào đầu thế kỷ 20, khi
các nhà sản xuất Mỹ mở rộng sang các ngành may mặc, đồ nội thất và thảm thì các
đại lý bao thanh toán của Mỹ cũng mở rộng chuyên môn và dòch vụ sang các ngành
công nghiệp này. Đến giữa thế kỷ 20, bao thanh toán Mỹ phát triển sang các ngành
công nghiệp mới như điện, hoá chất, sợi tổng hợp.
Từ khi mới ra đời, doanh số nghiệp vụ bao thanh toán rất ít. Nhưng qua thời
gian, doanh số này đã ngày một tăng lên. Số lượng đơn vò tham gia thực hiện
nghiệp vụ bao thanh toán tăng lên nhanh chóng. Tính từ lúc bắt đầu hình thành với
chỉ một vài đơn vò bao thanh toán thì tính đến cuối năm 2005, trên thế giới đã có
hơn 1.003 đơn vò bao thanh toán với doanh số đạt hơn 1.016 tỷ EUR.
Việc gia tăng số lượng đơn vò bao thanh toán và doanh số bao thanh toán đã
nói lên tính ưu việt của nghiệp vụ này. Lòch sử hình thành nghiệp vụ bao thanh toán
đã có từ lâu đời và được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, đối với Việt
Nam, nghiệp vụ này vẫn còn khá mới mẽ trong hoạt động ngân hàng nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
1.2.2 Khái niệm nghiệp vụ bao thanh toán
12
Do nghiệp vụ bao thanh toán có quá trình lòch sử lâu đời nên đònh nghóa
nghiệp vụ này cũng hết sức đa dạng.
- Theo Từ điển kinh tế (Dictionary of Economic – Christopher Pass & Bryan
Lones), “Nghiệp vụ bao thanh toán là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty
tài chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ – factor firm) mua lại các khoản nợ của
một công ty với số tiền ít hơn giá trò của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự
chênh lệch giữa tiền thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó.
Lợi ích của công ty bán nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ
trả nợ, hơn nữa lại tránh được những phiền toái và các chi phí trong việc theo đuổi
các con nợ chậm trả”.
- Theo Từ điển thuật ngữ Ngân hàng – Hans Klaus thì “Nghiệp vụ bao thanh
toán là một loại hình tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một công ty
chuyển toàn bộ hay một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên nghiệp
(công ty mua nợ, thông thường là một công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này
đảm nhận việc thu các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu để hưởng thủ tục
phí và có lúc ứng trước các khoản nợ. Thông thường, công ty mua nợ phải chòu rủi
ro mất khả năng thanh toán của món nợ”
- Theo Công ước về bao thanh toán quốc tế của UNIDROIT 1988
(UNIDROIT Convention on International Factoring 1988), nghiệp vụ bao thanh toán
được đònh nghóa như là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn
trong giao dòch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng. Theo đó, tổ chức
tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng (gồm
cho vay và ứng trước tiền), quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu
nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
13
- Còn Hiệp hội bao thanh toán thế giới FCI (Factors Chain International) thì
đònh nghóa nghiệp vụ bao thanh toán là một loại hình dòch vụ tài chính trọn gói bao
gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các
khoản phải thu và dòch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dòch
vụ bao thanh toán (factor) với người cung ứng hàng hoá dòch vụ hay còn gọi là
người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hoá (seller). Theo như thoả thuận
factor sẽ mua lai các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của
người mua trong quan hệ mua bán hàng hoá (buyer) hay còn gọi là con nợ trong
quan hệ tín dụng (debtor).
- Theo Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo quyết đònh số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của
Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, nghiệp vụ bao thanh toán là “một hình
thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua bán
các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá đã được bên bán hàng và
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng”.
Tóm lại, do mỗi quốc gia có ngôn ngữ riêng, có tập quán, luật lệ và nhu cầu
tài chính, kinh doanh riêng biệt mà nghiệp vụ bao thanh toán có nhiều cách đònh
nghóa khác nhau. Nhưng nhìn chung, nghiệp vụ bao thanh toán được hiểu là sự
chuyển nhượng nợ của người mua hàng (con nợ) từ người bán hay cung ứng dòch vụ
(chủ nợ cũ) sang đơn vò bao thanh toán (chủ nợ mới). Đơn vò bao thanh toán đảm
bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của
người mua.
14
Ngoài ra, nghiệp vụ bao thanh toán còn bao gồm một số dòch vụ như quản lý
tài khoản phải thu của khách hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng
và thương mại nhằm tăng thu và duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng.
1.2.3 Chức năng của nghiệp vụ bao thanh toán
- Theo Điều 1 Những quy đònh chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn
bản tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring Version FCI
June 2004), hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ
chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần các khoản phải thu) cho một đơn
vò bao thanh toán, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một
trong các chức năng: Kế toán sổ sách các khoản phải thu; Thu nợ các khoản phải
thu; Phòng ngừa rủi ro nợ xấu;
- Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về nghiệp vụ bao thanh toán quốc
tế còn bổ sung thêm một chức năng nữa là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho
vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước.
- Vậy, từ những quy đònh trên, ta thấy rằng nghiệp vụ bao thanh toán có 4
chức năng cơ bản là:
• Bảo hiểm tín dụng (Credit Cover).
• Tài trợ / ứng trước (Finance).
• Quản trò sổ sách các khoản phải thu (Account Receivable Ledger
Administration).
• Thu nợ các khoản phải thu (Collection of the account receivable).
Ta sẽ tiếp cận bốn chức năng này thông qua việc tìm hiểu nội dung và lợi ích
của các chức năng đó đối với doanh nghiệp.
1.2.3.1 Bảo hiểm tín dụng
15
Với chức năng này, người bán sẽ được đảm bảo là đơn vò bao thanh toán sẽ
trả cho người bán 100% giá trò khoản phải thu đã được bảo hiểm khi:
• Người mua mất khả năng thanh toán; hay
• Khoản phải thu quá 90 ngày kể từ ngày đáo hạn của hoá đơn. Tuy
nhiên, trong trường hợp này, thời gian đơn vò bao thanh toán thanh toán cho
người bán có thể khác nhau do sự thỏa thuận trước, nhưng thường thì đơn vò bao
thanh toán cam kết sẽ thanh toán khi người mua mất khả năng thanh toán.
Vậy thế nào là một khoản phải thu được bảo hiểm? Đó là khi đơn vò bao
thanh toán cấp cho người mua hàng một hạn mức tín dụng (mục đích là để thanh
toán tiền hàng), khi người mua ký hợp đồng mua bán hàng hoá vời người bán, thì
giá trò khoản phải thu phải nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức còn lại của người mua. Lúc
này, nếu không có tranh chấp giữa người mua và người bán thì khoản phải thu ấy
được gọi là khoản phải thu được bảo hiểm. Cần lưu ý một điều rằng, nếu khoản
phải thu có giá trò lớn hơn hạn mức còn lại của người mua thì giao dòch mua bán vẫn
được thực hiện, nhưng giá trò khoản phải thu tăng thêm sẽ không được đơn vò bao
thanh toán bảo hiểm tức là sẽ không thanh toán nếu người mua mất khả năng thanh
toán hoặc không thanh toán trong thời gian 90 ngày.
Chức năng này mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp bán hàng là:
• Khoản phải thu được bảo hiểm và không có tranh chấp sẽ được thanh
toán trong 90 ngày kể từ ngày hoá đơn đáo hạn.
• Loại bỏ tổn thất do các khoản nợ xấu.
• Người bán có thể có được sự đánh giá của chuyên gia về tư cách tín
dụng của người mua.
1.2.3.2 Tài trợ / ứng trước
16
Với chức năng này, đơn vò bao thanh toán cam kết sẽ ứng trước cho người
bán một số tiền với tỉ lệ khoảng 70-80% giá trò các khoản phải thu đạt tiêu ean.
Khi khoản phải thu được thanh toán thì người bán sẽ nhận tiếp số tiền còn lại sau
khi đã trừ đi phí và lãi.
Nhờ đó mà người bán không phải đợi đến ean thời gian bán chòu mà vẫn
có thêm tiền để bổ sung vốn lưu động. Trong điều kiện hiện nay, vốn lưu động ổn
đònh sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển nhanh hơn.
Lợi ích của chức năng này mang lại cho doanh nghiệp là:
• Cung cấp thêm một khoản vốn lưu động bằng tiền để tài trợ cho việc
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Có thể được ngân hàng tài trợ số tiền nhiều hơn là cho vay truyền
thống. Vì số tiền tài trợ phụ thuộc giá trò khoảng phải thu, và nếu khoản phải thu
lớn thì sẽ được tài trợ nhiều hơn.
• Khi có tiền, doanh nghiệp bán hàng có thể trả tiền hàng cho nhà cung
cấp đúng hẹn. Nhờ đó, uy tín doanh nghiệp bán hàng có thể tăng ean.
• Chủ doanh nghiệp sẽ không bò mất quyền kiểm soát doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp bán hàng không cần kiếm nguồn vốn bổ sung từ những cổ đông
bên ngoài khi thiếu vốn.
1.2.3.3 Quản trò sổ sách các khoản phải thu
Đơn vò bao thanh toán sẽ quản lý hoá đơn, các giấy nhận nợ và các khoản
thanh toán liên quan đến người mua. Khi thích hợp thì đơn vò bao thanh toán sẽ gởi
thông báo cho người mua về việc người bán đã chuyển nhượng các khoản phải thu
cho đơn vò bao thanh toán. Và người mua phải thanh toán tiền cho đơn vò bao thanh
toán. Người bán sẽ nhận các báo cáo hàng kỳ về tình trạng của sổ quản lý các
17
khoản phải thu. Điều này sẽ giúp người bán biết được vay đủ về việc thanh toán
của người mua.
Với chức năng này, người bán có những lợi ích sau:
• Tiết kiệm được chi phí nhân sự cho doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp đang phát triển mạnh. Các doanh nghiệp này có các khoản phải
thu gia tăng rất nhanh, để quản lý các khoản phải thu họ phải thuê thêm nhân
viên. Bao thanh toán sẽ giúp họ giảm bớt số nhân viên không cần thiết.
• Giảm được các khoản chi phí hành chính như bưu điện, điện thoại, fax,
di chuyển… Vì đây là những chi phí không thể tránh khỏi trong việc thu nợ.
• Tiết giảm thời gian quản lý cho doanh nghiệp.
1.2.3.4 Thu nợ các khoản phải thu
Một trong những vấn đề trong việc sử dụng phương thức thanh toán mở sổ
(Open Account) là người mua không thanh toán cho người bán khi chưa nhận được
hàng hoá. Và đơn vò bao thanh toán sẽ giúp giải quyết vấn đề này bằng cách thay
doanh nghiệp đi đòi nợ nếu người mua không thanh toán.
Chức năng này mang đến những lợi ích cho người bán là:
• Người bán có thể tập trung vào công việc chính của mình là sản xuất
và bán hàng, thay vì phải tốn thời gian đi thu tiền hàng đã bán.
• Người bán có thể “ẩn mình” sau đơn vò bao thanh toán, để tránh ảnh
hưởng xấu trong trường hợp người mua hàng không thanh toán.
• Việc thu tiền của nhà bao thanh toán sẽ nhanh hơn vì họ chuyên
nghiệp hơn. Nhờ đó, chi phí tài chính sẽ ít hơn.
Ứng với mỗi chức năng, bao thanh toán mang lại những lợi ích nhất đònh
riêng, nhưng không phải lúc nào bao thanh toán cũng hội đủ 4 chức năng ấy, mà
18
điều đó còn tuỳ thuộc vào loại sản phẩm bao thanh toán mà nhà bao thanh toán
cung cấp. Chúng ta sẽ làm rõ vấn đề này qua việc nghiên cứu các loại hình bao
thanh toán trong phần tiếp theo sau đây.
1.2.4 Các loại hình về nghiệp vụ bao thanh toán
Dựa vào những tiêu chí phân loại khác nhau mà ta có những cách phân loại
bao thanh toán khác nhau, ta có thể phân loại bao thanh toán theo phạm vi thực
hiện, theo tính chất hoàn trả của khoản tài trợ hoặc theo tính chất tài trợ…
1.2.4.1 Phân loại theo phạm vi thực hiện
1.2.4.1.1 Nghiệp vụ bao thanh toán trong nước
Nghiệp vụ bao thanh toán trong nước là hình thức tài trợ tín dụng cho các
doanh nghiệp trong nước, trong đó, đơn vò bao thanh toán, thường là các tổ chức tín
dụng, sẽ đứng ra mua lại các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ
trực tiếp đứng ra đòi nợ người mua hàng, đồng thời cung dấp dòch vụ quản lý sổ cái
cho khách hàng.
Loại hình nghiệp vụ bao thanh toán này được thực hiện khá thuận lợi vì nó
diễn ra trong một quốc gia. Do đó, các đơn vò bao thanh toán có thể thường xuyên
theo dõi và kiểm tra các doanh nghiệp cũng như các khoản phải thu một cách dễ
dàng.
1.2.4.1.2 Nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế
Nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế hay còn gọi là nghiệp vụ bao thanh toán
xuất nhập khẩu là nghiệp vụ mà đơn vò bao thanh toán cung cấp nghiệp vụ bao
thanh toán cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ở hai quốc gia khác nhau, có hoạt
động mua bán vượt qua biên giới của một quốc gia. Tức là hoạt động cấp tín dụng
của đơn vò bao thanh toán cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các chứng từ có
19
giá, các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá đã được bên mua hàng
và bên bán hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá, mà việc mua bán
vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. Với hình thức này thì có sự tham gia của hệ
thống 2 đại lý bao thanh toán, một đại lý tại nước nhà xuất khẩu và một đại lý tại
nước nhà nhập khẩu.
1.2.4.2 Phân loại theo tính chất có hoàn trả của các khoản tài trợ
1.2.4.2.1 Nghiệp vụ bao thanh toán có truy đòi
Nghiệp vụ bao thanh toán có truy đòi là hình thức bao thanh toán mà đơn vò
bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng, khi bên mua
hàng không có khả năng hoàn thành nghóa vụ thanh toán các khoản phải thu. Đây
là nghiệp vụ bao thanh toán cung cấp vay các chức năng của nghiệp vụ bao
thanh toán, trừ chức năng bảo hiểm rủi ro tín dụng.
1.2.4.2.2 Nghiệp vụ bao thanh toán miễn truy đòi
Đây là nghiệp vụ bao thanh toán cung cấp chức năng bảo hiểm rủi ro tín
dụng. Đơn vò bao thanh toán phải chòu hoàn toàn trách nhiệm đối với rủi ro không
thu được tiền thanh toán, với điều kiện không có tranh chấp giữa người bán và
người mua. Đơn vò bao thanh toán không có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước hay
đã thanh toán cho người bán hàng và phải thanh toán vay đủ 100% giá trò hóa đơn.
Nghiệp vụ bao thanh toán vay đủ và bao thanh toán đến hạn chính là bao thanh
toán miễn truy đòi.
1.2.4.3 Phân loại theo tính chất tài trợ
1.2.4.3.1 Nghiệp vụ bao thanh toán chiết khấu
Là hình thức bao thanh toán mà đơn vò bao thanh toán sẽ chiết khấu các
khoản phải thu trước ngày đáo hạn.
20
1.2.4.3.2 Nghiệp vụ bao thanh toán cho đến khi đáo hạn
Là hình thức bao thanh toán mà đơn vò bao thanh toán trả cho khách hàng
của đơn vò bao thanh toán giá mua các khoản bao thanh toán khi đáo hạn.
1.3 Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán
1.3.1 Hệ thống một đơn vò bao thanh toán
(Thường được áp dụng đối với nghiệp vụ bao thanh toán trong nước)
Quy trình này diễn ra như sau:
(1)
Người Bán Người Mua
Tổ chức bao thanh toán
Bước 1: Người mua và người bán ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong
đó có điều kiện là người bán đồng ý cấp khoản tín dụng thương mại cho người mua.
Bước 2: Người bán giao hàng hoá cho người mua.
Bước 3: Người bán đến tổ chức bao thanh toán bán khoản phải thu từ người
mua cho đơn vò bao thanh toán.
Bước 4: Tổ chức bao thanh toán thẩm đònh hồ sơ và thẩm đònh khả năng trả nợ
của người mua.
Bước 5: Tổ chức bao thanh toán ký hợp đồng bao thanh toán với người bán.
Bước 6: Người bán chuyển nhượng hoá đơn và chứng từ liên quan cho tổ chức
bao thanh toán.
Bước 7: Tổ chức bao thanh toán thanh toán tiền cho người bán.
(2)
(3)
(4)
(6)
(8)
(9)
(7)
Người Bán Người Mua
Tổ chức bao thanh toán
(
(5)
21
Bước 8: Thu nợ người mua khi đến hạn.
Bước 9: Quyết toán khoản còn lại giữa người bán và tổ chức bao thanh toán.
1.3.2 Hệ thống hai đơn vò bao thanh toán
(Điển hình được áp dụng đối với nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế)
Quy trình nghiệp vụ này diễn ra như sau:
Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
hàng hoá.
Bước 2: Nhà xuất khẩu đến đơn vò bao thanh toán xuất khẩu để yêu cầu cung
cấp dòch vụ bao thanh toán.
Bước 3: Đơn vò bao thanh toán xuất khẩu tiến hành thẩm đònh khách hàng và
yêu cầu tổ chức bao thanh toán nhập khẩu cung cấp dòch vụ bao thanh toán.
Bước 4: Đơn vò bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thẩm đònh khách hàng
(nhà nhập khẩu) và quyết đònh có ký hợp đồng cung cấp dòch vu hay không.
(5)
(6)
Nhà xuất khẩu
(Người bán)
Nhà nhập khẩu
(Người mua)
Đơn vò bao thanh
toán xuất khẩu
Đơn vò bao thanh
toán nhập khẩu
(1)
(7)
(2)
(3)
(4)
(8) (9) (13) (10)
(11)
(5)
(8)
(12)
22
Bước 5: Đơn vò bao thanh toán nhập khẩu trả lời tín dụng cho đơn vò bao
thanh toán xuất khẩu. Đơn vò bao thanh toán xuất khẩu trả lời tín dụng cho nhà xuất
khẩu.
Bước 6: Ký kết hợp đồng cung cấp dòch vụ giữa đơn vò bao thanh toán xuất
khẩu và nhà xuất khẩu.
Bước 7: Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng cho bên nhập khẩu theo đúng
hợp đồng đã ký kết.
Bước 8: Nhà xuất khẩu chuyển nhượng bộ chứng từ cho đơn vò bao thanh
toán xuất khẩu đồng thời đơn vò bao thanh toán xuất khẩu sẽ chuyển nhượng bộ
chứng từ này cho đơn vò bao thanh toán nhập khẩu.
Bước 9: Đơn vò bao thanh toán thanh xuất khẩu toán trước tiền cho đơn vò
xuất khẩu.
Bước 10: Khi đến hạn, đơn vò bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thu tiền từ
nhà nhập khẩu.
Bước 11: Nhà nhập khẩu thanh toán cho đơn vò bao thanh toán nhập khẩu.
Bước 12: Đơn vò bao thanh toán nhập khẩu thanh toán cho bên bao thanh
toán xuất khẩu.
Bước 13: Đơn vò bao thanh toán xuất khẩu và nhà xuất khẩu quyết toán các
khoản còn lại.
1.4 Phí trong nghiệp vụ bao thanh toán
Hiệp hội bao thanh toán quốc tế FCI kiến nghò cơ cấu của phí nghiệp vụ bao
thanh toán bao gồm phí bảo hiểm rủi ro tín dụng, phí hành chính, phí giao dòch tính
trên số lượng hoá đơn / giấy ghi có, phí ngân hàng (các phí liên quan tới việc
chuyển tiền thanh toán qua hệ thống ngân hàng), lãi và các phí khác.
23
Phí nghiệp vụ bao thanh toán trong nước thường do người bán thanh toán cho
đơn vò bao thanh toán trong nước.
Phí nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế trong hệ thống hai đại lý thường do
người xuất khẩu thanh toán cho đại lý bao thanh toán xuất khẩu và được phân chia
giữa đại lý bao thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu. Phí này thường cao hơn phí
nghiệp vụ bao thanh toán trong nước do khối lượng công việc nhiều hơn, chi phí hệ
thống, chi phí xử lý nhiều hơn…
1.5 Lợi ích của nghiệp vụ bao thanh toán
1.5.1 Lợi ích đối với người bán
- Người bán có thể thu tiền ngay thay vì phải đợi tới kỳ hạn thanh toán theo
hợp đồng.
- Được sử dụng khoản phải thu đảm bảo cho tiền ứng trước, do đó cải thiện
dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn. Lượng tiền mặt sẵn có
tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển.
- Tăng lợi thế cạnh tranh khi chào hàng với các điều khoản thanh toán trả
chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của mình.
- Chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính vì dự đoán được dòng tiền vào.
- Tiết kiệm thời gian trong việc theo dõi thu hồi các khoản trả chậm này.
- Tiện ích của nghiệp vụ bao thanh toán rất quan trọng đối với nhà nhập
khẩu, bởi hiện nay các nhà nhập khẩu quy mô chỉ chấp nhận hình thức trả sau và từ
chối các yêu cầu mở L/C của nhà xuất khẩu. Điều này sẽ khiến cho các doanh
nghiệp dễ mất đơn hàng xuất khẩu nếu không có khả năng về vốn. Còn nếu chấp
nhận hình thức trả sau, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc quay vòng vốn, nhất là
24
những đơn vò xuất khẩu các mặt hàng luôn biến động giá như cà phê, gạo, tiêu… Vì
thế, nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được
những khó khăn này.
- Đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích nghiệp vụ bao thanh toán,
bởi thông thường những doanh nghiệp này có tổng tài sản không lớn nên rất khó để
các ngân hàng xem xét các hạn mức tín dụng. Với nghiệp vụ bao thanh toán, họ
được dễ dàng cấp hạn mức tín dụng hơn.
- Các doanh nghiệp khi đã biết về nghiệp vụ bao thanh toán thường rất thích
sử dụng vì nó có nhiều hình thức khác nhau, rất đa dạng để phục vụ cho nhu cầu
của các doanh nghiệp.
1.5.2 Lợi ích đối với người mua
Đến thời điểm hiện nay, L/C vẫn là biện pháp kiểm soát thương mại quốc tế
được chấp nhận phổ biến nhất trên toàn cầu, bảo đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ cung
cấp hàng đúng như quy đònh trong hợp đồng hay đơn đặt hàng và nhà nhập khẩu sẽ
thực hiện nghóa vụ thanh toán của mình. Nhưng nếu hàng đến chậm, hoặc ghé vào
nơi không đònh trước, không theo lệ thường thì L/C sẽ gây khó khăn rất lớn cho nhà
nhập khẩu. Trong khi đó, sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế, nhà nhập khẩu
sẽ có những lợi ích là:
− Được mua hàng dễ dàng;
− Không cần phải mở L/C, từ đó tiết kiệm được chi phí tài chính.
1.5.3 Lợi ích đối với ngân hàng hay đơn vò bao thanh toán
- Đa dạng hố dịch vụ ngân hàng: Với tính năng cung ứng trước nguồn vốn,
bao thanh toán đã đáp ứng được yêu cầu tài trợ của các doanh nghiệp. Về phía
25
ngân hàng, thông qua việc phát triển nghiệp vụ bao thanh toán sẽ hình thành nên
dòch vụ mới để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Phát triển mạng lưới khách hàng: Việc áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán sẽ
giúp người tiêu dùng có nhiều sản phẩm mới hơn để lựa chọn. Một khi bao thanh
toán mang lại hiệu quả đích thực cho khách hàng thì dần dần sẽ tạo cho khách hàng
thói quen sử dụng. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng hay tổ chức bao thanh toán phát
triển được mạng lưới khách hàng.
- Gia tăng lợi nhuận: Trong nghiệp vụ bao thanh toán, ngân hàng hay đơn vò
bao thanh toán sẽ thu được các khoản phí và lãi, nhờ đó, gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
1.5.4 Lợi ích đối với nền kinh tế
- Tạo ra môi trường kinh doanh ổn đònh hơn cho toàn bộ nền kinh tế, tạo tâm
lý yên tâm tự tin cho các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh thương mại, sản xuất và đặc biệt là xuất nhập khẩu của quốc gia,
tăng thu nhập cho nền kinh tế tài chính.
- Thúc đẩy đầu tư có hiệu quả nguồn vốn của nền kinh tế, bao gồm nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư.
1.5.5 Lợi ích đối với xã hội
- Nền kinh tế ổn đònh hơn sẽ cho hệ quả một xã hội ổn đònh hơn với công ăn
việc làm nhiều hơn về số lượng và ổn đònh hơn về chất lượng.
1.6 Rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán
Nghiệp vụ bao thanh toán cũng có thể đem lại những rủi ro cho các tổ chức
bao thanh toán. Những rủi ro này có thể nhận thấy từ các bên sau:
1.6.1 Rủi ro từ phía người bán