Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành thư viện tại: TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ cơ KHÍ NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.04 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Kính thưa Ban lãnh đạo Trường cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp và các
Thầy Cô trong Khoa Văn hóa – Thông tin – Xã hội trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội. Em là Hoàng Thị My sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang đi
thực tập tại thư viện Trường cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp - Một thư viện
trường học với vốn tài liệu phong phú, các cán bộ có chuyên môn và năng lực,
tận tâm với nghề. Hơn nữa tại đây em được tham gia vào hầu hết các khâu
nghiệp vụ của thư viện, tích lũy kinh nghiệm để sau này trực tiếp tham gia đóng
góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp thư viện nước nhà. Trước hết em xin
chân thành cảm ơn trường Đại học Nội vụ Hà Nội, khoa Văn hóa - Thông tin và
xã hội nơi em đang theo học đã tổ chức cho chúng em có gần hai tháng thực tập
tại thư viện Trường cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp giúp cho chúng em có
cái nhìn mới hơn về môn ngành mà chúng em đang theo học.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng thư viện đã giúp đỡ
em rất nhiều về mặt chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt em xin trân thành cảm ơn
chị Trịnh Thị Thục Trâm đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp em hoàn thành tốt
đợt thực tập này. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ gia
đình và bạn bè đã luôn luôn động viên giúp đỡ em trong học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị My

Sinh viên: Hoàng Thị My

1

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP......................................................................5
I. Cơ cấu tổ chức............................................................................................5
II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường..................................................5
1. Nhiệm vụ...................................................................................................5
2. Quyền hạn của Nhà trường........................................................................7
III. Sứ mệnh và tầm nhìn...............................................................................7
1. Sứ mệnh.....................................................................................................7
2. Tầm nhìn....................................................................................................8
3. Mục tiêu: .................................................................................................11
VI. Tám chiến lược phát triển của nhà trường............................................11
1. Chiến lược phát triển về đào tạo..............................................................11
2.Chiến lược phát triển công nghệ thông tin..............................................13
3. Chiến lược phát triển khoa học công nghệ..............................................14
4. Chiến lược về đảm báo chất lượng..........................................................16
5. Chiến lược về hợp tác quốc tế.................................................................16
5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực.....................................................18
6. Chiến lược phát triển tài chính và tiền lương..........................................19
7. Chiến lược về người học........................................................................20
8. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất........................................................20

CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ THƯ VIỆN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP....................................................................22
I. Lịch sử hình thành và phát triển của của Thư viện Trường cao đẳng nghề
cơ khí nông nghiệp......................................................................................22
II. Vốn tài liệu của Thư viện Trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp.. 24
III. Đối tượng phục vụ của thư viện Trường cao đẳng nghề cơ khí nông
nghiệp..........................................................................................................25
V. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Trường cao đẳng nghề cơ khí
nông nghiệp.................................................................................................26
1. Chức năng................................................................................................26
2. Nhiệm vụ.................................................................................................26
CHƯƠNG III. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP...............................28
I. Những việc đã làm...................................................................................28
II. Các chuẩn nghiệp vụ đang được áp dụng trong Thư viện......................30
1. Bảng phân loại DDC...............................................................................30
2. Khổ mầu MARC 21.................................................................................33
Sinh viên: Hoàng Thị My

2

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

III. Công tác phục vụ bạn đọc, ứng dụng tin học vào thư viện và sản phẩm,
dịch vụ thông tin có trong Thư viện............................................................34
1. Công tác bạn đọc.....................................................................................34

2. Ứng dụng tin học trong hoạt động quản lý Thư viện..............................38
3. Sản phầm và dịch vụ thông tin có trong Thư viện..................................39
IV. Báo cáo kết quả hoạt động của Thư viện trong các năm gần đây.........42
1. Kết quả hoạt động công tác thư viện năm 2011 - 2012...........................42
2. Kết quả hoạt động của thư viện năm 2012 – 2013..................................44
4. Kết quả hoạt động của thư viện năm 2014 .............................................49
V. Suy nghĩ, nhận xét, đánh giá và so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn......50
VI. Kiến nghị và giải pháp..........................................................................51
CHƯƠNG VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM....................................................54
I. Xác định thái độ, lòng say mê đối vơi nghề nghiệp.................................54
II. Đánh giá , khả năng, thế mạnh bản thân trên đặc thù nghề nghiệp.......54
III. Định hướng nghề nghiệp trong tương lai..............................................54
KẾT LUẬN........................................................................................................56

LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, sự bùng
nổ của công nghệ thông tin đang tạo ra những chuyển đổi mạnh mẽ trong xã hội,
đưa nhân loại bước sang nền văn minh trí tuệ. Nền kinh tế tri thức đó là xu thế
tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Chính vì vậy ở nước ta và các quốc gia
đều ý thức được thời cơ và thách thức đối với sự phát triển bền vững trong xu
thế tiến tới xã hội thông tin toàn cầu. Để xây dựng phát triển, bảo tồn, khai khác
vốn tài liệu của Thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của
con người trong xã hội. Đảng và Nhà nước ta quan tâm đến công tác Thư viện
thông qua pháp lệnh Thư viện. Thư viện là kho tàng tri thức của nhân loại, là cái
nôi tri thức đưa loài người hiểu biết về thời gian, không gian, khoảng cách tri
thức.
Thời gian thực tập tại Thư viện Trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp
có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với em. Thực tập tạo điều kiện cho em được trực
Sinh viên: Hoàng Thị My


3

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tiếp tham gia vào công việc chuyên môn và giúp em có được cái nhìn tổng quát
hơn về bộ máy hoạt động của cơ quan hay tổ chức. Những kiến thức mà em đã
được học ở trường được áp dụng vào thực tiễn, em nhận thấy có sự khác biệt
giữa lý luận và thực tiễn của từng cơ quan Thông tin - Thư viện. Điều này tạo
cho em bước nhập vai mình như một Thư viện viện thực thụ và có ý thức hơn về
nghề nghiệp của mình trong tương lai.
Trong báo cáo thực tập này, ngoài lời nói đầu, kết luận, còn có bố cục nội
dung như sau:
Chương I. Giới thiệu khái quát về Trường Cao đẳng nghề cơ khí nông
nghiệp.
Chương II. Giới thiệu về Thư viện của Nhà trường.
Chương III. Nội dung và kết quả thực tập.
Chương VI. Bài học kinh nghiệm.
Với thời gian gần 2 tháng thực tập tại Thư viện Trường cao đẳng nghề cơ
khí nông nghiệp, dưới sự hướng dẫn của ban giám đốc và sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ các phòng ban. Trước hết em xin chân thành cảm ơn cô Trịnh Thị
Thục Trâm cán bộ hướng dẫn sinh viên thực tập tại Thư viện Trường cao đẳng
nghề cơ khí nông nghiệp cũng các bác, các cô, các anh chị công tác tại thư viện
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em đạt kết quả tốt trong đợt thực tập này.
Cùng với sự cố gắng cao nhất và trong khả năng cho phép em đã hoàn
thành bài báo cáo này. Song vơi trình độ còn nhiều hạn chế của một sinh viên

sắp tốt nghiệp. Báo cáo này không tránh khỏi những khuyết điểm. Do vậy, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn .

Sinh viên: Hoàng Thị My

4

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP.
I. Cơ cấu tổ chức.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường.
1. Nhiệm vụ.
- Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dịch vụ ở
các trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Trang bị cho người
học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có
đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp.
Tạo cho họ có khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
các cấp trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Đồng thời tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, tài liệu dạy
Sinh viên: Hoàng Thị My


5

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp bằng nghề, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của Trường đủ
về số lượng, phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học - kỹ thuật theo
quy định của pháp luật.
- Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
- Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gia đình người học
nghề trong hoạt động dạy nghề.
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia
các hoạt động xã hội.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy
nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài
chính.
- Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có

liên quan của nhà nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên
quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của Trường
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Sinh viên: Hoàng Thị My

6

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Quyền hạn của Nhà trường.
- Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Nhà
trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng
lưới các Trường Cao đẳng nghề.
- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.
-Được Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ
chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, quyết
định được bổ nhiệm các chức vụ từ Trưởng Phòng - Khoa và tương đương trở
xuống (kể cả trường hợp phê duyệt bổ sung).

- Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong
hoạt động dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ chức thực
tập nghề. Hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa
học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy
nghề với việc làm và thị trường lao động.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất của Trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của
Trường.
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, được hỗ trợ ngân sách khi thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu
đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
III. Sứ mệnh và tầm nhìn.
1. Sứ mệnh.
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện ứng dụng, chuyển giao
tiến bộ khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của các ngành kinh tế
khác, trong đó lấy đào tạo nhân lực các lĩnh vực: Cơ điện nông nghiệp, Cơ khí,
Sinh viên: Hoàng Thị My

7

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Động lực, Điện, Sư phạm dạy nghề làm trọng điểm.
2. Tầm nhìn.
Phấn đấu trở thành trường cao đẳng nghề trọng điểm quốc gia, có thương
hiệu mạnh trong nước, trong khu vực và quốc tế. Đến năm 2020 có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn của một trường đại học công nghệ thực hành.
Hệ thống giá trị cơ bản
Với truyền thống gần 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã xây dựng
được đội ngũ giáo viên đoàn kết một lòng, có kiến thức, có tay nghề cao, luôn
luôn đổi mới và tâm huyết với nghề. Đã đào tạo được nhiều thế hệ HSSV với
những kiến thức và kỹ năng cần thiết để khẳng định được mình. Xây dựng được
thương hiệu của Trường và luôn có vị thế xứng đáng trong ngành Nông nghiệp
& PTNT, tỉnh Vĩnh Phúc và khu vực.
Trường đã tạo lập được không gian văn hóa riêng đảm bảo điều kiện tốt
nhất để cán bộ giáo viên phát huy hết nội lực và cống hiến cho sự nghiệp chung
của Trường.
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Trở thành một trong các trường Cao đẳng nghề trọng điểm quốc gia và
tiếp cận quốc tế, đào tạo đa cấp, đa ngành và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để trở
thành trường Đại học công nghệ thực hành đào tạo nguồn nhân lực thuộc các
lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và các ngành kinh tế mũi nhọn có
chất lượng cao, có thương hiệu trong cả nước, khu vực và quốc tế.
Về đào tạo.
Tiếp tục đổi mới, đa dạng hoá đào tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả,
đạt chuẩn đào tạo của các nước tiên tiến trong và ngoài khu vực, đáp ứng nhu
cầu phát triển của một nước công nghiệp. Mở rộng qui mô đào tạo để đạt 8.000
HSSV vào năm 2020.
Tổ chức đào tạo 4 cấp trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, Cao đẳng
nghề và Đại học công nghệ thực hành. Tập trung nguồn lực để phát triển các
nghề truyền thống đào tạo nguồn nhân lực phục vụ Cơ giới hoá - Điện khí hoá Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn; chú trọng phát triển các nghề mũi nhọn để

Sinh viên: Hoàng Thị My

8

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đào tạo bậc đại học về công nghệ thực hành đạt chất lượng chuẩn mực hàng đầu
để phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm; có định hướng để phát triển các nghề
thuộc lĩnh vực tự động hoá và công nghệ cao.
Đào tạo liên thông và bồi dưỡng nâng cao trình độ theo nhu cầu học tập
thường xuyên của người lao động. Thực hiện đa dạng hoá về hình thức đào tạo,
chú trọng liên kết đào tạo với các trường đại học công nghệ tiên tiến trong và
ngoài khu vực.
Xây dựng đủ giáo trình, tài liệu theo chương trình đào tạo; xây dựng các
chuẩn kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế và thực hiện đánh giá
chất lượng đào tạo theo các chuẩn kỹ năng nghề nghiệp.
Về cơ sở vật chất
Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy của trường
đồng bộ, hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn của trường Trường Đại học Công nghệ
thực hành tiên tiến trong khu vực, phù hợp với quy mô đào tạo 8.000 HSSV.
Về khoa học công nghệ
Xây dựng Trường thành một trung tâm nghiên cứu khoa học ứng dụng,
khai thác công nghệ và các tiến bộ khoa học kỹ thuật một cách hiệu quả nhất
phục vụ đào tạo và sản xuất. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật
thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trường, các dự án chuyển giao công nghệ

của các tổ chức trong nước và quốc tế góp phần tích cực vào phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương, ngành và của cả nước.
Về công tác học sinh - sinh viên.
Học sinh - sinh viên là nhân vật trung tâm của Nhà trường. Tạo môi
trường học tập lành mạnh để HSSV toàn tâm toàn ý, chủ động học tập, sáng tạo
và tiếp cận với nghiên cứu khoa học. HSSV phải được phát triển toàn diện về
Đức - Trí - Thể - Mỹ để tự tin tham gia các sân chơi trí tuệ dành cho sinh viên
của các trường đại học trong cả nước và trên thế giới; giúp họ thích ứng nhanh
nhất với cơ chế thị trường và khẳng định được mình trong xã hội. Từ đó củng cố
vị thế của Nhà trường với xã hội và thu hút được nhu cầu học tập tại trường
ngày càng đông với chất lượng được nâng cao.
Sinh viên: Hoàng Thị My

9

Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Về nguồn nhân lực.
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, có chất lượng đạt chuẩn của một trường đại học công nghệ thực hành.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có phẩm chất, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp với
trên 80% có trình độ trên đại học, trong đó có từ 20 - 25 % có trình độ Tiến sỹ;
70% cán bộ, giáo viên sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ, 100% giáo
viên và cán bộ quản lý sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng
trong giảng dạy và quản lý.

Về tài chính và tiền lương
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý tài chính nhằm tăng cường phát
triển, thu hút và sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực tài chính. Đa dạng hóa
nguồn tài chính, tăng nhanh các nguồn thu đảm bảo kinh phí phục vụ các hoạt
động đào tạo, nâng cao đời sống cho cán bộ giáo viên, đầu tư tăng cường cơ sở
vật chất và các hoạt động khác của Nhà trường.
Về công nghệ thông tin
Khai thác và ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong giảng dạy và
quản lý Nhà trường, đáp ứng yêu cầu của một trường Đại học công nghệ hàng
đầu ở Việt Nam được vận hành theo mô hình "Chính phủ điện tử".
100% cán bộ giáo viên sử dụng thành thạo máy tính để tra cứu, trao đổi
tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu, giảng dạy và quản lý công tác đào tạo;
100% bài giảng được điện tử hoá nhằm hỗ trợ cho việc cải tiến phương pháp
giảng dạy. Nâng cao năng lực của trung tâm Công nghệ thông tin để góp phần
triển khai thành công đề án công nghệ dạy học trực tuyến và trường học điện tử.
Về hợp tác quốc tế
Xây dựng trường trở thành trung tâm liên kết đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao trong và ngoài khu vực, xây dựng được mối liên kết trong đào tạo,
hợp tác nghiên cứu khoa học ứng dụng và chuyển giao công nghệ với các nước
trong khu vực và các nước có nền khoa học, giáo dục phát triển trên thế giới.
Trường là trung tâm đào tạo và cấp chứng chỉ quốc tế cho các nghề mũi nhọn
của trường và một số nghề có thế mạnh khác.
Sinh viên: Hoàng Thị My

10 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên tham quan thực tập ở nước
ngoài, tạo điều kiện cho giáo viên và HSSV tiếp cận với khoa học công nghệ
trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và các ngành kinh tế trọng
điểm của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về đảm bảo chất lượng
Kiểm định chất lượng trường đạt tiêu chuẩn của Trường đại học công
nghệ thực hành hàng đầu ở Việt Nam, được vận hành theo mô hình tổ chức và
quản lý ISO 9000 và phấn đấu đạt tiêu chuẩn các trường tiên tiến trong khu vực.
Kiểm định chất lượng cần tập trung vào mục tiêu đào tạo, kết quả thực
hiện, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và sự chuẩn bị cho giai đoạn kế
tiếp để đảm bảo thực hiện thành công toàn bộ Chiến lược phát triển.
3. Mục tiêu:
Giai đoạn 2009 - 2011: Là một trong các trường cao đẳng nghề trọng
điểm của toàn Ngành và của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; hoàn thành cơ bản
việc chuyển đổi mục tiêu đào tạo theo hướng đào tạo đa cấp, đa ngành, có chất
lượng, hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội và dạy nghề cho nông dân; phát
triển nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; tiếp cận
hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế nhằm từng bước phát triển thương hiệu
"Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp".
Giai đoạn 2012 - 2015: Trở thành một trong các trường Cao đẳng nghề
trọng điểm có năng lực, chất lượng, hiệu quả đào tạo đạt chuẩn quốc gia, trong
đó có tối thiểu 04 ngành nghề đào tạo trọng điểm đạt chuẩn khu vực và quốc tế;
phát triển thương hiệu, uy tín về chất lượng đào tạo và nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
và các lĩnh vực khác.
VI. Tám chiến lược phát triển của nhà trường.
1. Chiến lược phát triển về đào tạo.
a. Mục tiêu.
Đổi mới, đa dạng hoá công tác đào tạo, mở rộng quy mô, nâng cao chất

lượng và hiệu quả, đạt chuẩn đào tạo của các nước tiên tiến trong khu vực và
Sinh viên: Hoàng Thị My

11 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tiếp cận quốc tế, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp và
phát triển nông thôn; phát triển thương hiệu "Trường Cao đẳng nghề Cơ khí
nông nghiệp”
b. Giải pháp.
- Xây dựng quy chế tuyển sinh theo hướng chuyên nghiệp, phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của trường.
- Gắn đào tạo với thị trường lao động thông qua các chương trình định
hướng của ngành và của các địa phương; điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu nhân
lực của thị trường để xác định cơ cấu ngành nghề, có quan hệ rộng rãi với các
doanh nghiệp, gửi học sinh đến thực tập, cử giáo viên đến tham quan nắm bắt
được các công nghệ mới và thông tin phản hồi từ các đơn vị sử dụng lao động để
điều chỉnh công tác đào tạo của Nhà trường. Thành lập bộ phận thông tin thị
trường lao động làm cầu nối giữa doanh nghiệp với Nhà trường. Tổ chức ký hợp
đồng đào tạo với các doanh nghiệp.
- Tập thể lãnh đạo, cán bộ giáo viên rèn luyện tư duy năng động, nhạy
bén, để xây dựng quy chế, giải pháp đào tạo theo hướng mềm dẻo, linh hoạt và
có chương trình hành động cụ thể để đạt được các mục tiêu đề ra.
- Bổ sung đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đáp ứng cho việc tăng quy mô và chất lượng đào
tạo.

- Đổi mới nội dung chương trình đào tạo và xây dựng các chuẩn đào tạo:
Hàng năm, sử dụng các phương pháp phân tích nghề và phương pháp phát
triển chương trình hiện đại, kết hợp với việc bồi dưỡng giáo viên để xây dựng,
đánh giá và hoàn thiện chương trình đào tạo theo hướng gắn đào tạo với sử
dụng; cập nhật kiến thức công nghệ mới, đảm bảo thời gian học học lý thuyết,
thực hành, tin học, ngoại ngữ theo quy định, tiếp cận được với chuẩn mực đào
tạo của thế giới.
Xây dựng đủ giáo trình, tài liệu theo chương trình đào tạo; xây dựng các
chuẩn kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; hoàn thiện qui trình
đào tạo theo vòng; nhập khẩu một số chương trình đào tạo tiên tiến của nước
Sinh viên: Hoàng Thị My

12 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ngoài.
- Đổi mới phương pháp dạy và học:
Áp dụng các phần mềm dạy học và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy; từng
bước chuyển đổi phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học
mới, lấy người học làm trung tâm và phát huy tối đa tính tích cực của người học,
từng bước sử dụng phương pháp dạy học hiện đại, sử dụng phương pháp đối
thoại, trang bị cho người học cách học, giảm thời gian truyền đạt, tăng thời gian
thảo luận, thầy đóng vai trò là người tư vấn hướng dẫn và tạo môi trường học
tập, trò tích cực chủ động tiếp thu kiến thức.
- Tăng cường công tác quản lý đào tạo, thành lập bộ phận hỗ trợ giảng
dạy cho giáo viên mở rộng áp dụng các tiêu chuẩn của các hệ thống quản lý chất

lượng hiện đại. Đẩy mạnh các hoạt động như: Hội giảng, dự giờ, sinh hoạt
chuyên môn, thi học sinh giỏi, thi tay nghề…
- Tăng cường hợp tác, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài
nước, hình thành các trung tâm liên kết đào tạo của Trường tại các địa phương
và các trung tâm liên kết đào tạo với nước ngoài tại Trường. Gắn kết chặt chẽ
với các Trung tâm Khuyến nông, Khuyến lâm của các tỉnh.
- Tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, định kỳ hàng năm tự đánh giá hoặc
mời các tổ chức trong nước và nước ngoài đánh giá chất lượng đào tạo theo các
chuẩn kỹ năng nghề nghiệp.
2.Chiến lược phát triển công nghệ thông tin.
a. Mục tiêu
Phát triển nhanh công nghệ thông tin trong giảng dạy, nghiên cứu, khai
thác, ứng dụng công nghệ và các tiến bộ khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa công
tác quản lý Nhà trường đáp ứng yêu cầu của một trường cao đẳng nghề hàng đầu
ở Việt Nam.
b. Giải pháp
- Xây dựng qui chế phù hợp để tạo điều kiện cho mọi người hưởng ứng
tham gia tích cực đẩy nhanh sử dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học, nghiên cứu, khai thác, ứng dụng công nghệ và các tiến bộ
Sinh viên: Hoàng Thị My

13 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khoa học kỹ thuật và quản lý.
- Tập trung đầu tư cho khoa Điện tử - Tin học những nguồn lực cần thiết,

tạo quyền chủ động lập kế hoạch làm việc trực tiếp và triển khai công nghệ
thông tin vào các khâu giảng dạy, nghiên cứu khai thác, ứng dụng công nghệ và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác của từng đơn vị.
- Thành lập trung tâm thông tin thư viện; xây dựng đề án công nghệ dạy
học trực tuyến và trường học điện tử; xây dựng trang web của trường.
- Tăng cường trang bị máy tính cho các phòng học chuyên tin học ; sử
dụng các phương tiện truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ; xây dựng hệ thống
mạng nội bộ bảo đảm hiện đại, liên kết hệ thống thông tin nội bộ với Bộ và các
cơ quan, đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT trong cả nước với công
nghệ hiện đại, bảo đảm an toàn và bảo mật.
3. Chiến lược phát triển khoa học công nghệ.
a. Mục tiêu
- Xây dựng Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp thành một trung
tâm khai thác, ứng dụng công nghệ và các tiến bộ khoa học kỹ thuật một cách
hiệu quả nhất phục vụ đào tạo và sản xuất.
- Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật thuộc các chuyên
ngành đào tạo của Trường, các dự án chuyển giao công nghệ của các tổ chức
trong nước và quốc tế góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương, của ngành và của cả nước.
- Xây dựng, cải tiến, hoàn thiện nội dung chương trình và phương pháp
đào tạo, xây dựng các chuẩn đào tạo nghề; 70% giáo viên có đề tài nghiên cứu,
cải tiến, làm mới các mô hình, học cụ được áp dụng vào giảng dạy, trong đó có
đề tài cấp Bộ, cấp Ngành và cấp quốc gia.
b. Giải pháp
- Xác định rõ tầm quan trọng và nhiệm vụ của công tác nghiên cứu khai
thác, ứng dụng công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong Nhà trường. Xây
dựng quy chế tổ chức hoạt động của Hội đồng khoa học và các định hướng
nghiên cứu cụ thể, có chính sách ưu tiên các nguồn lực để đầu tư có trọng điểm.
Sinh viên: Hoàng Thị My


14 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Đăng ký và tổ chức thực hiện một số đề tài cấp Bộ, cấp ngành nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hoạt động đào tạo, chất lượng đào tạo cho
Nhà trường và cho hệ thống đào tạo nghề nói chung.
- Phát huy sức mạnh nội lực và tạo cho cán bộ giáo viên khả năng nhanh
nhạy, tinh thần say mê trong nghiên cứu, khai thác, ứng dụng công nghệ mới và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho đào tạo, sản xuất và đời sống.
- Lựa chọn cán bộ giảng viên trẻ, có năng lực và tâm huyết để đào tạo bồi
dưỡng thành chuyên gia giỏi trong việc nghiên cứu, khai thác, ứng dụng công
nghệ và các tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Hoạt động khoa học công nghệ gắn liền
với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trong toàn trường. Xây dựng qui
chế nhằm khuyến khích và bắt buộc cán bộ giáo viên nghiên cứu ứng dụng công
nghệ mới trong quản lý và giảng dạy.
- Hiện đại hoá hệ thống thông tin phục vụ nghiên cứu, ứng dụng mạnh mẽ
CNTT trong mọi hoạt động. Xây dựng thư viện, thiết bị dạy học hiện đại và giáo
án điện tử. Chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu cho giáo
viên; khai thác Internet trở thành nhu cầu cần thiết của cán bộ, giáo viên Nhà
trường.
- Liên kết, phối hợp chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp
trong việc đề xuất, tuyển chọn, thực hiện và đánh giá các đề tài nghiên cứu và
các dự án chuyển giao công nghệ. Thường xuyên đổi mới chương trình đào tạo,
cập nhật các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao.
- Liên kết đào tạo, tìm kiếm, triển khai các hoạt động hợp tác về khoa học
công nghệ với các viện, các trường và các doanh nghiệp trong nước, ngoài nước

và các tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn
cho cán bộ, giáo viên của Trường.
- Có qui chế để tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV tham gia vào hoạt động
khoa học công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo.
- Xây dựng quy chế hỗ trợ, khuyến khích việc nghiên cứu, tìm kiếm các
hợp đồng, đề tài, dự án. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đào tạo và
Sinh viên: Hoàng Thị My

15 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quản lý. Tập trung đầu tư chiều sâu, trang bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm,
phòng học chuyên môn, phòng thực hành nghề…
4. Chiến lược về đảm báo chất lượng.
a. Mục tiêu
Chất lượng đào tạo là mục tiêu hàng đầu và phải luôn luôn tự đánh giá,
kiểm tra chất lượng bằng nhiều phương pháp, nhiều nguồn thông tin để có giải
pháp điều chỉnh cho thích hợp, nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng
đào tạo. Kiểm định chất lượng cần tập trung vào mục tiêu đào tạo, kết quả thực
hiện, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và sự chuẩn bị cho giai đoạn kế
tiếp để đảm bảo thực hiện thành công toàn bộ chiến lược phát triển.
b. Giải pháp
- Kiểm định chất lượng đào tạo của trường thực hiện theo quy định kiểm
định chất lượng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội số 02/2008/QĐ
-BTBXH ngày 17/01/2008 gồm 9 tiêu chí: mục tiêu và nhiệm vụ, tổ chức và

quản lý, hoạt động dạy và học, giáo viên và cán bộ quản lý, chương trình và giáo
trình, thư viện, cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học, quản lý tài chính và
các dịch vụ cho người học nghề.
- Kiểm định theo điều tra đánh giá của thị trường bằng cách thường
xuyên thống kê số lượng, danh mục các công việc do HSSV của Nhà trường
đảm nhận sau khi ra trường, mức độ hoàn thành các công việc đó. Thu thập ý
kiến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất về ngành nghề đào tạo, chất lượng… qua
phiếu thăm dò và tổ chức hội nghị khách hàng …
- Xây dựng mô hình tổ chức và quản lý chất lượng kiểm tra định kỳ theo
tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và theo các mô hình
BS5750/ISO 9000 hoặc mô hình quản lý chất lượng tổng thể: chất lượng tuyển
sinh; chất lượng tổ chức quá trình đào tạo; chất lượng nguồn lực đã qua đào tạo.
5. Chiến lược về hợp tác quốc tế.
a. Mục tiêu
Tiếp cận và từng bước bắt kịp với chuẩn mực đào tạo nghề tiên tiến của
các nước trong khu vực, phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam, tham gia
Sinh viên: Hoàng Thị My

16 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

liên kết đào tạo nhân lực trong khu vực, hợp tác về chuyển giao công nghệ, các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và nghiên cứu khoa học.
b.Giải pháp
- Đa phương hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập
trong khu vực, mời các chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy tại trường và tổ

chức các hội thảo khoa học trong đào tạo nghề; gửi cán bộ quản lý và giáo viên
đi đào tạo ở nước ngoài.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên tham quan thực tập ở nước ngoài, tạo điều
kiện cho giáo viên và HSSV tiếp cận với khoa học công nghệ của các nước tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới.
- Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế,mở rộng quyền tự chủ, có qui chế
khuyến khích các đơn vị và cá nhân về hợp tác quốc tế trong quá trình tham gia
liên kết đào tạo với các nước trong khu vực. Chú trọng các hoạt động liên kết
đào tạo cấp bằng quốc tế được tổ chức đào tạo chủ yếu tại trường, xây dựng đầu
mối tuyển sinh du học và xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục sử dụng tình nguyện viên quốc tế trong giảng dạy, xúc tiến xây
dựng mối quan hệ hợp tác với các nước trong và ngoài khu vực về đào tạo,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác sản xuất trên cơ sở hai
bên cùng quan tâm và cùng có lợi.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về hỗ trợ hợp tác kỹ thuật
và nguồn vốn đầu tư để bồi dưỡng giáo viên trên các mặt: tư duy mới trong đào
tạo, phương pháp giảng dạy mới, nâng cao trình độ về chuyên môn và ngoại
ngữ, xây dựng ngành học mới, đổi mới nội dung đào tạo, tăng cường trang thiết
bị đào tạo... phục vụ thiết thực cho việc nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập
quốc tế.
- Thí điểm sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy và học tâp ở một số lớp
trong trường bằng cách sử dụng một số chương trình đào tạo, giáo trình tiên tiến,
hiện đại đang được giảng dạy tại các trường đào nghề ở nước ngoài phù hợp với
yêu cầu phát triển của Việt Nam.

Sinh viên: Hoàng Thị My

17 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
a. Mục tiêu
- Xây dựng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ và làm việc
có tính chuyên nghiệp cao để đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường trong
thời kỳ hội nhập.
- Xây dựng được đội ngũ giáo viên chuyên sâu để 100% giáo viên chuyên
môn dạy được cả lý thuyết và thực hành; 70% cán bộ giáo viên có trình độ trên
đại học, 10% cán bộ giáo viên là "đầu đàn" của ngành dạy nghề.
b. Giải pháp
- Tuyển chọn, bổ sung cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý:
Xây dựng qui chế và kế hoạch thu hút nhân tài, tuyển chọn và đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ. Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng sinh viên
giỏi, có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt đã đạt giải cao trong các kỳ thi tay
nghề giỏi quốc gia và quốc tế. Thu hút các nghệ nhân, các chuyên gia giỏi và
các doanh nhân giàu kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn tham gia công tác
giảng dạy. Quy hoạch, tuyển chọn cán bộ quản lý từ đội ngũ giáo viên.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ:
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn đào tạo, bồi dưỡng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý, tạo vị thế xứng đáng của người thầy trong Nhà trường và xã hội. Đề
nghị các cấp có thẩm quyền tạo mọi điều kiện để giáo viên và cán bộ quản lý
được đào tạo nâng cao trình độ ở nước ngoại bằng ngân sách nhà nước.
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên thường xuyên được học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia nghiên cứu, tiếp cận, nắm

bắt các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới và cán bộ quản lý tham gia
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý.
- Sử dụng có hiệu quả và phát huy năng lực của cán bộ, giáo viên:
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện qui chế quản lý, quy chế làm việc
Sinh viên: Hoàng Thị My

18 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

để sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và phát huy hết khả năng của đội ngũ cán
bộ, giáo viên. Tạo môi trường làm việc hiện đại, trang bị đầy đủ, tạo cơ hội
thăng tiến minh bạch và bình đẳng cho mọi người. Cải tiến chế độ tiền lương,
chế độ đãi ngộ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên,
nhằm phát huy hết năng lực và lòng nhiệt tình, an tâm với công tác giảng dạy tại
trường.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản về quản lý theo
hướng phân công, phân cấp rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của cá nhân và
tập thể. Tiến hành rà soát đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý,
nhân viên khoa, phòng ban, thực hiện cơ chế sàng lọc để đảm bảo chất lượng.
6. Chiến lược phát triển tài chính và tiền lương
a. Mục tiêu
Đổi mới phương thức quản lý tài chính nhằm tăng cường phát triển, thu
hút và sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực tài chính. Đa dạng hóa nguồn tài
chính, tăng nhanh các nguồn thu đảm bảo kinh phí phục vụ các hoạt động đào
tạo, nâng cao đời sống cho cán bộ giáo viên, đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và
các hoạt động khác của Nhà trường.

b. Giải pháp
- Đa dạng hóa nguồn tài chính, khai thác triệt để các nguồn thu từ đào tạo
và các hoạt động dịch vụ như: đào tạo liên thông, dịch vụ xuất khẩu lao động,
liên doanh liên kết…
- Xây dựng quy chế thu hút và tìm kiếm nguồn tài chính trong và ngoài
nhà nước, nguồn đầu tư của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế, từng bước
thực hiện xã hội hoá nguồn đầu tư tài chính, quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ.
- Đề xuất mức thu học phí mới cao hơn đối với các nghề mũi nhọn và các
loại hình đào tạo đặc thù để đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lượng cao trong giai
đoạn mới.
- Đổi mới qui chế về chi tiêu nội bộ, trong đó chú trọng việc nâng cao thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho
Sinh viên: Hoàng Thị My

19 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cuộc sống gia đình cán bộ, giáo viên kể cả trang trải những chi phí cần thiết cho
việc đào tạo nâng cao trình độ, để họ toàn tâm, toàn ý thực hiện tốt nhiệm vụ;
chú trọng tích lũy cần thiết để phát triển cơ sở vật chất.
- Hiệu trưởng thực hiện đầy đủ quyền quản lý nhà trường theo cơ chế tự
chủ về tổ chức, biên chế và tài chính, thực hiện thu chi theo qui chế tập trung
dân chủ và minh bạch, vận dụng chính sách mềm dẻo, thưởng phạt phân minh,
công bằng, hợp lý.
7. Chiến lược về người học

a. Mục tiêu
HSSV là nhân vật trung tâm của Nhà trường, mọi hoạt động đều hướng về
HSSV để HSSV toàn tâm toàn ý chủ động và tự tin học tập tốt. HSSV phải được
phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ để sau khi tốt nghiệp có việc làm và
thích ứng với cơ chế thị trường. Phải thu hút được người học vào trường ngày
càng đông với chất lượng được nâng cao.
b. Giải pháp
- Xây dựng thương hiệu "Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp" là
trường đạt chất lượng cao, có uy tín, có đội ngũ giáo viên giỏi, giàu tâm huyết
và năng động. Tuyên truyền, giới thiệu về Trường thông qua các hoạt động học
tập và rèn luyện của HSSV, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao
và phải coi công tác HSSV là nhiệm vụ thường xuyên của mọi thành viên trong
Nhà trường.
- Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng cho HSSV thụng qua các hoạt
động giáo dục về chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt
quy chế đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức lối sống, tạo điều kiện và động viên
HSSV phấn đấu toàn diện; tạo cho HSSV có bản lĩnh chính trị, lòng yêu nước,
tinh thần tự hào dân tộc đồng thời thường xuyên củng cố các đoàn thể và quan
tâm công tác phát triển Đảng trong HSSV.
8. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất.
a. Mục tiêu
Xây dựng nhanh cơ sở vật chất của trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông
Sinh viên: Hoàng Thị My

20 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


nghiệp theo qui hoạch đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt tại quyết
định 1477/QĐ-BNN-XD ngày 25/5/2007, nhằm đảm bảo chuẩn hoá về diện tích
xây dựng, diện tích phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện, nhà
xưởng, ký túc xá, xây dựng các cơ sở văn hoá - thể thao cho học sinh, sinh viên.
Đầu tư trang bị các phương tiện học tập điện tử, hạ tầng mạng hiện đại, kết nối
internet băng thông rộng...
b. Giải pháp
- Vận động các tổ chức quốc tế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, xin
viện trợ theo nguồn vốn ODA của các nước phát triển và các nguồn vốn khác để
tăng cường năng lực Nhà trường trên các mặt tiếp nhận công nghệ hiện đại, tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo giáo viên.
- Tập trung đẩy nhanh thực hiện dự án đầu tư xây dựng trường giai đoạn 1
từ năm 2009 đến năm 2011 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tại
Quyết định số 3267/QĐ-BNN-XD ngày 25/10/2007, bao gồm việc mở rộng hơn
4 ha đất, xây dựng nhà Hiệu bộ, khối nhà học lý thuyết, nhà thư viện, hội
trường, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống hạ tầng giao thông, hệ thống
điện... từng bước đầu tư thiết bị giảng dạy, học tập, nghiên cứu theo hướng đồng
bộ, hiện đại và thiết thực.
- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất theo qui hoạch được duyệt
đồng thời với việc xin mở rộng khuôn viên thêm hơn 10 ha để điều chỉnh lại quy
hoạch không gian các cơ sở của trường nhằm mở rộng diện tích xây dựng giảng
đường, phòng thí nghiệm, nhà làm việc, ký túc xá sinh viên, khu giáo dục thể
chất... đáp ứng sự phát triển của Trường giai đoạn sau.
- Huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ của các cấp chính quyền địa
phương và các tổ chức khác để duy tu, bảo dưỡng và nâng cấp cơ sở vật chất của
Trường.

Sinh viên: Hoàng Thị My


21 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ THƯ VIỆN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP
I. Lịch sử hình thành và phát triển của của Thư viện Trường cao
đẳng nghề cơ khí nông nghiệp.
Lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện Trường cao đẳng nghề cơ
khí nông nghiệp gắn bó chặt chẽ với sự hình thành và phát triển của Trường cao
đẳng nghề cơ khí nông nghiệp, có thể chia thành 3 giai đoạn nhỏ như sau:
* Giai đoạn thư nhất từ năm 1960 - 1985.
Trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp được thành lập năm 1960. Căn
cư theo quyết định 688/QĐ của Bộ Giáo dục và đào tạo ngày 14 - 07- 1984 quy
định về chức năng, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Thư viện các Trường Đại
học, cao đẳng. Thư viện trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp được thành
lập ngày 20- 05- 1985. Trong đó xác định rõ Thư viện Trường là đơn vị trực
thuộc phòng đào tạo, hoạt động thao quy chế của Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp.
* Giai đoạn thư hai từ năm 1985 - 1999.
Là giai đoạn thư hai trong chặng đường đường hình thành và phát triển
của thư viện. Mặc dù cơ sở vật chất bị phân tán, đội ngũ cán bộ còn thiếu nhưng
cán bộ Thư viện đã xây dựng được vốn tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu của cán
bộ giáo viên, học sinh, sinh viên nhà trường với hình thức phục vụ: mượn về nhà
và đọc sách tại phòng đọc.
* Từ năm 1999 đến nay.
Năm 1996 Thư viện đã tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên

cứu giảng dạy, học tập của Giáo viên, Sinh viên, Học sinh trong nhà trường.
Xây dựng phòng đọc tổng hợp cho sinh viên với gần 400 ghế ngồi và phòng đọc
dành cho giáo viên 40 ghế ngồi.
Đến năm 1998 theo chủ trương của phòng đào tạo nhà trường, Thư viện
đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện. Được sự hợp tác hỗ
trợ về nghiệp vụ của Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc
Sinh viên: Hoàng Thị My

22 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

gia, thông qua việc triển khai dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin vào Thư
viện Trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp”. Cụ thể sử dụng phần mềm
CDS/ISIS for Window. Cuối năm 1998, Thư viện đã từng bước xây dựng cơ sở
dữ liệu, đó là một hệ thống lưu trữ, bảo quản và tìm kiếm thông tin tụe động
hoá. Tập hợp các thông tin này được trình bày với dạng chuẩn hoá, có thể khai
thác được bằng các phương tiện tin học.
Toàn bộ sách mới bổ sung: sách báo, tư liệu, các bài tạp chí tiếng Việt,
tiếng nước ngoài được khai thác và cập nhập thường xuyên.
Đến năm 2000 các cơ sở dữ liệu đã và đang tiếp tục được xây dựng gồm
cơ sở luận án/ luận văn, cơ sở dữ liệu sách, cơ sở dữ liệu báo, tạp chí, cơ sở dữ
liệu toàn văn các bài tạp chí theo chuyên đề phản ánh được nét đặc thù trong đào
tạo nghiên cứu.
Xu hướng, sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của công nghệ thông tin.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Thông tin Thư viện. Cùng
nhau hợp tác xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin trong các cơ quan Thông

tin Thư viện tiến tới xây dựng ngân hàng tin. Vì vậy, hệ thống máy tính của Thư
viện đã được kết nối với nhau qua mạng nội bộ LAN, đồng thời nối mạng thông
tin khoa học công nghệ quôc gia và mạng thông tin quốc tế nhằm đáp ứng cho
việc khai thác thông tin.
Trong thời gian qua, Thư viện đã mở rộng phát triển thêm số lượng đầu
sách. Tổ chức xây dựng nhanh, có chất lượng các cơ sở dữ liệu thư mục đang
làm đem vào tra cứu phục vụ trên máy tính cho bạn đọc, tiến tới xây dựng khai
thác các cơ sở dữ liệu toàn văn, cở dữ liệu số liệu....chuẩn bị điều kiện để truy
cập mạng có hiệu quả.
Hiện nay, Thư viện có 15 máy tính đã được nối mạng, 4 máy in, 1 máy
photocopy, nhiều thiết bị nghe nhìn khác được phân bố ở các phòng khác nhau.
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu bạn đọc, người dùng tin. Thư viện còn mở
rộng giao lưu với các thư viện khác để tạo cơ hội giao lưu vốn tài liệu.
Trong thời kỳ hội nhập và hợp tác quốc tế, Thư viện đã mở rộng giao lưu
với các thư viện lận cận như Thư viện tỉnh Vĩnh phúc, Thư viện trường chính trị
Sinh viên: Hoàng Thị My

23 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tỉnh...
Tháng 10 - 2002 Thư viện đã ứng dụng phần mềm tích hơpk LIBOL trong
công tác Thông tin thư viện. Đây là phần mềm có nhiều tính ưu việt, khả năng
tương thích với Quốc tế và đảm bảo cho việc tìm kiếm trên internet.
Nhơ mối quan hệ và hợp tác rộng lớn, sự năng động của Phòng đào tạo,
thư viện đã nhận được sự giúp đỡ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vốn tài liệu

quý giá từ các cơ quan, tổ chức nhằm xây dựng Thư viện trở thành Trung tâm
Thông tin Thư viện phục vụ nghiên cứu đào tạo của cán bộ giáo viên và sinh
viên trong nhà trường.
II. Vốn tài liệu của Thư viện Trường cao đẳng nghề cơ khí nông
nghiệp.
Trước thách thức, xu thế hội nhập trong khu vực cũng như trên thế giới để
giao lưu văn hoá, phát triển khoa học. Trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp
đã chú trọng tới công tác Thư viện. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, phát
triển vốn tài liệu, đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn thích ứng với công
tác hiện đại.
Trong bốn yếu tố cấu thành Thư viện:
+ Vốn tài liệu
+ Người dùng tin
+ Cán bộ thư viện
+ Cơ sở vật chất
Bốn yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện, tiền đề
thúc đẩy cho nhau phát triển. Nhưng công tác phát triển vốn tài liệu hay tạo
nguồn lực thông tin là một việc làm rất cần thiết đối với bất kỳ thư viện hay cơ
quan nào. Vốn tài liệu được phát triển và bổ sung cập nhập thường xuyên, phù
hợp với diện đề tài bao quát, đối tượng phục vụ của thư viện. Tại thư viện
Trường Cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp công tác phát triển vốn tài liệu về cơ
khí đã đwocj chú trọng, coi đó là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Thông tin
Thư viện. Công tác này bao gồm bổ sung vốn tài liệu, tổ chức, sắp xếp và các
loại hình tài liệu: sách, báo, tạp chí, ấn phẩm thông tin như: Băng từ, băng tiếng
Sinh viên: Hoàng Thị My

24 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

anh phục vụ cho nghiên cứu đào tạo.
Hiện nay, vốn tài liệu của thư viện tương đối đầy đủ vơi tổng số tài liệu
khoảng
80.0000 cuốn, sách chuyên khoa cơ khí, động lực, công nghệ thông tin,
khoa điện tử....và các sách chính trị, văn học nghệ thuật, lịch sử....Trong đó có
nhiều sưu tập quý giá do các tổ chức nước ngoài trao tặng, có 100 băng ghi hình
bằng tiếng nước ngoài, sách ngoại văn chuyên ngành của các khoa, có 20 loại
báo trong nước và ngoài nước. Thư viện còn là nơi lưu trữ các tài liệu, kỷ yếu,
hội thảo khoa học, luận án thạc sĩ, các sổ theo dõi sinh viên qua các năm.
III. Đối tượng phục vụ của thư viện Trường cao đẳng nghề cơ khí
nông nghiệp.
Bất kỳ một cơ quan thông tin thư viện đều có đối tượng phục vụ khác
nhau. Đối tượng phục vụ của Thư viện Cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp là
toàn bộ cán bộ, giáo viên và sinh viên, học viên nhà trường tất cả các đối tượng
trên được phục vụ tại chỗ: phòng đọc cho giáo viên, sinh viên. Ngoài ra thư viện
còn phục vụ cho mượn về nhà qua phòng mượn. Thư viện còn giành riêng một
phòng cho việc nâng cao trình độ cho cán bộ giáo viên và sinh viên trong
trường.
Căn cứ vào những đối tượng trên Thư viện Cao đẳng nghề cơ khí nông
nghiệp phải có những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy thư viện phát triển
ngang tầm với thời đại.
Ngoài sự lãnh đạo của Phòng đào tạo, Thư viện có 04 phòng chức năng
chính:
- Phòng Nghiệp vụ
- Phòng Đọc
- Phòng Mượn
- Phòng Tin học

Phòng nghiệp vụ: Thực hiện việc nghiên cứu thu thập, chọn lựa, bổ
sung, xử lý tài liệu và xây dựng các hệ thống tra cứu tìm tin truyền thống và hiện
đại. Ngoài ra, đây là nơi tiến hành làm thủ tục cần thiết cho bạn đọc khi mới
Sinh viên: Hoàng Thị My

25 Lớp: CĐ Khoa học Thư viện 12A


×