Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Hiệu quả Kinh tế sản xuất Lúa và vai trò đối với đời sông người dân ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.36 KB, 57 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD THÁI NGUYÊN
----------------------------

Luận văn thạc sỹ “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời
sống người dân ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”, chuyên ngành Kinh

NGUYỄN BÍCH THẢO

tế nông nghiệp, mã số 60-31-10, đây là công trình của riêng tôi. Luận văn đã
sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã
đƣợc trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã đƣợc nêu

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN

trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
hoặc chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.

Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Tác giả luận văn

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10



Nguyễn Bích Thảo

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc

Thái Nguyên, 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

trò đối với đời sống người dân ở huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”, tôi


LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi

MỤC LỤC ...........................................................................................................iii

xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi

điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Đào tạo

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vii

Sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa

bản luận văn này.

và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ........................................................... 5


Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hƣớng dẫn
khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.

1.1. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế .................................................... 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản và ý nghĩa hiệu quả kinh tế ........................................... 5

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các đơn vị khác.
Để hoàn thành đƣợc đề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của
UBND huyện Đồng Hỷ, các cán bộ kỹ thuật, các hộ nông dân sản xuất lúa của
huyện Đồng Hỷ.

1.1.2. Nội dung, bản chất và phân loại hiệu quả kinh tế ...................................... 8
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ................................................................................................... 13
1.2. Vai trò của cây lúa và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa đối với đời sống
ngƣời dân ................................................................................................... 15
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò

Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tôi thực hiện tốt bản luận văn này.

đối với đời sống ngƣời dân ........................................................................ 17
1.3.1. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên ....................................................... 17

Tôi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn


1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội.................................................................. 20
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật ............................................................................. 23
1.4. Tình hình hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân trên thế giới và ở Việt Nam ....................................................... 25
1.4.1. Tình hình hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống

Nguyễn Bích Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ngƣời dân ở một số nƣớc trên thế giới ........................................................ 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

v

1.4.2. Tình hình hiệu quả sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân
ở Việt Nam ................................................................................................. 26
1.4.3. Tình hình hiệu quả sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 28
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 31
1.5.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................ 31
1.5.2. Thu thập số liệu ........................................................................................ 31

1.5.3. Xử lý số liệu ............................................................................................. 33
1.5.4. Phƣơng pháp phân tích ............................................................................. 34
1.5.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời
sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ............................................. 38
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối
với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ ................................................ 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ .................................................. 38

2.3. Đánh giá kết quả đạt đƣợc........................................................................... 73
2.4. Một số tồn tại cần khắc phục ...................................................................... 74
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai
trò đối với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ..................... 76
3.1. Những quan điểm, căn cứ, định hƣớng, mục tiêu hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ ............. 76
3.1.1. Căn cứ hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời
dân ở huyện Đồng Hỷ ................................................................................. 76
3.1.2. Định hƣớng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ ...................................................................... 76
3.1.3. Mục tiêu hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ ...................................................................... 77
3.2. Một số giải pháp về vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối
với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ ................................................. 78
3.2.1. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ lúa gạo của huyện Đồng Hỷ ................. 78
3.2.2. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh tăng năng suất và sản lƣợng

2.1.2. Nhân khẩu và lao động huyện Đồng Hỷ ................................................. 46

lúa của huyện Đồng Hỷ ............................................................................. 79


2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Đồng Hỷ ................................ 48

3.2.3 Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Đồng Hỷ ................ 83

2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ....................................... 51

3.2.4. Giải pháp tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho sản xuất lúa của huyện Đồng Hỷ ...... 84

2.1.5. Nhân tố kỹ thuật ...................................................................................... 53

3.2.5. Giải pháp kỹ thuật trong sản xuất lúa của huyện Đồng Hỷ .................... 86

2.1.6. Cơ chế chính sách .................................................................................... 55
2.1.7. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và
vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên . 56
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ...................................... 57

3.2.6. Các giải pháp về khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ ............. 87
3.2.7. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc để nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở huyện
Đồng Hỷ ...................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 91

2.2.1. Thực trạng sản xuất lúa của huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên .................. 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 95

2.2.2. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống


PHỤ LỤC ........................................................................................................... 97

ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ ..................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A
BQ
BVTV
ĐBSCL
DT
ĐVT
FC
GDP
GO
HQKT

HTX
IC
KHCN
KHKT
KT-XH

MI
NN-PTNT
NQ
Pr
PRA
TC
TR
TSCĐ
UBND
VA
VAC
VC
XDCB

Khấu hao
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích
Đơn vị tính
Chi phí cố định
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng giá trị sản xuất
Hiệu quả kinh tế

Hợp tác xã
Chi phí trung gian
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Lao động
Thu nhập hỗn hợp
Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Lợi nhuận
Phƣơng pháp đánh giá nông thôn
Tổng chi phí
Tổng doanh thu
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Vƣờn - ao - chuồng
Chi phí biến đổi
Xây dựng cơ bản

Bảng 1.1:
Bảng 1.2:
Bảng 1.3:
Bảng 1.4:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
Diện tích, sản lƣợng lƣơng thực có hạt ở Việt Nam từ
2008 - 2010
Diện tích, sản lƣợng lƣơng thực có hạt ở Thái
Nguyên từ 2008 - 2010
Phân loại số lƣợng mẫu chọn điều tra
Thổ nhƣỡng huyện Đồng Hỷ năm 2010
Tình hình đất đai và sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ
năm 2008 - 2010
Tình hình nhân khẩu và lao động huyện Đồng Hỷ
năm 2008 - 2010
Năng lực mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ từ 2008 - 2010
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của huyện
Đồng Hỷ năm 2008 - 2010
Lịch gieo cấy một số giống lúa của huyện Đồng Hỷ
năm 2010
Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của huyện Đồng
Hỷ năm 2008 - 2010

Tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại 3 xã đại diện
huyện Đồng Hỷ
Tình hình đầu tƣ chi phí sản xuất cho 1 ha mô hình
gieo trồng lúa của huyện Đồng Hỷ năm 2008 - 2010
Tình hình đầu tƣ cho 1 ha mô hình gieo trồng lúa
khang dân của huyện Đồng Hỷ năm 2008 - 2010
Tình hình đầu tƣ cho 1 ha mô hình gieo trồng lúa lai
của huyện Đồng Hỷ năm 2008 - 2010
Kết quả và hiệu quả kinh tế trên 1 ha mô hình sản
xuất lúa khang dân của các hộ năm 2008 - 2010
Kết quả và hiệu quả kinh tế trên 1 ha mô hình sản
xuất lúa lai của các hộ năm 2008 - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
27
29
33
40
45
47
49
52
54
59
60
62
65
66

69
70




viii

1

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động năng suất lúa của huyện Đồng
Hỷ qua các năm 2008 - 2010

58

Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát
triển xã hội loài ngƣời, và là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu
của xã hội, giữ một vị trí hết sức quan trọng. Nông nghiệp sản xuất ra những
sản phẩm nuôi sống con ngƣời mà bất kỳ ngành sản xuất khác không thể thay
thế đƣợc. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp ngành sản xuất lƣơng thực
chiếm vị trí quan trọng quyết định sự thành bại, ấm no hay phồn vinh của
nông nghiệp và nông thôn, đôi khi là của toàn bộ nền kinh tế - xã hội của
quốc gia. Vì vậy việc phát triển sản xuất lƣơng thực không những là quan
trọng mà còn là chỗ dựa vững chắc để tạo đà phát triển cho các ngành sản
xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra lƣơng thực còn là nguồn dự

trữ để nhà nƣớc thực hiện chính sách xã hội. Từ những ý nghĩa to lớn nhƣ vậy
Đảng và Nhà nƣớc ta đã lấy sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm cho các thời
kì phát triển của đất nƣớc.
Đối với nƣớc ta, sản xuất lƣơng thực chủ yếu và quyết định vẫn là lúa
gạo. Sản xuất lúa là một sự nghiệp mang tính chiến lƣợc của quốc gia. Từ lâu
Đảng và nhà nƣớc đã luôn có phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nông thôn, đặc biệt là sản xuất lúa phù hợp với từng giai đoạn và đặc
biệt vấn đề đó đã đƣợc thể hiện ngày càng rõ hơn trong các nghị quyết và
chính sách của thời kỳ đổi mới.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Đông Bắc, có tổng
diện tích tự nhiên 353.101,67 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm
khoảng 83.44%. Đa số ngƣời dân sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, đời
sống còn gặp nhiều khó khăn, đất đai xấu, thuỷ lợi khó khăn, trình độ dân trí
thấp, nhất là vùng sâu, vùng xa ở các huyện miền núi cao. Đồng Hỷ là huyện
miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên, có tiềm năng lớn về đất
nông lâm nghiệp. Cơ cấu kinh tế theo hƣớng nông - lâm nghiệp của huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

3

chiếm tỷ trọng cao. Trong đó sản xuất lúa gạo chiếm diện tích khá lớn và


- Đề ra định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế

quyết định nhiều đến thu nhập và đời sống của các hộ sản xuất nông nghiệp

sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng

trên địa bàn huyện. Vậy thực trạng sản xuất lúa và hiệu quả sản xuất lúa của

Hỷ trong thời gian tới.

huyện nhƣ thế nào? Vị trí? Vai trò của nó? Sự phát triển đó có bền vững và có

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

hiệu quả không? Đây là những vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải đƣợc nghiên

3.1. Đối tượng nghiên cứu

cứu, đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đạt đƣợc, cái gì chƣa

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về sản xuất lúa, hiệu quả kinh

đạt, cái gì mạnh, cái gì yếu. Từ đó có giải pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh

tế sản xuất lúa và vai trò đối với ngƣời dân nông thôn, các hộ, cộng đồng và

và hạn chế mặt yếu nhằm làm cho sản xuất lúa phát triển và nâng cao hiệu

các vùng nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.


quả sản xuất lúa của huyện đƣợc nhanh và vững chắc.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Xuất phát từ đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
và vai trò đối với đời sống người dân ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến
lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất lúa là rất rộng,
vì vậy luận văn chỉ tập trung phân tích thực trạng sản xuất của một số giống

2. Mục tiêu nghiên cứu

lúa tại địa phƣơng, so sánh hiệu quả kinh tế sản xuất một số giống lúa, phân

2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản
xuất lúa, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở
huyện Đồng Hỷ đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho nông dân tại huyện Đồng Hỷ
- tỉnh Thái Nguyên

tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa, đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình lý luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực. Là tài liệu giúp huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân trong

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân.
- Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai
trò của nó đối với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ từ năm

thời gian tới.
- Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối
với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Có ý nghĩa thiết thực
cho quá trình phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối

2008 - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 - 2010.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4


5

với đời sống ngƣời dân huyện Đồng Hỷ và đối với các địa phƣơng có điều

Chƣơng 1

kiện tƣơng tự.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG

5. Bố cục của luận văn

SẢN XUẤT LÚA VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản
xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với
đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
và vai trò đối với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

1.1. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ bản và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Một số quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cƣờng lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con ngƣời, có nghĩa là nâng cao chất lƣợng kinh tế. Nâng cao hiệu
quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát
từ những nhu cầu vật chất của con ngƣời ngày càng tăng. Yêu cầu của công

tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế
làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [17].
Xuất phát từ nhiều giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đƣa ra nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
- Trƣớc đây, ngƣời ta coi hiệu quả kinh tế là kết quả đạt đƣợc trong
hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn phù hợp, bởi vì
nếu cùng một kết quả xuất nhƣng hai mức chi phí khác nhau thì hiệu quả sẽ
khác nhau, nhƣng theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành”
và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng
hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vƣợt quá nhu cầu
cá nhân của ngƣời lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội" [9].
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“Hiệu quả là sự tăng trƣởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

7

hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật


nông nghiệp. Nó thể hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt đƣợc với khối

kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội ” [9].

lƣợng chi phí lao động và chi phí vật chất bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế trong

- Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả đƣợc hiểu là mối quan hệ

sản xuất nông nghiệp phải tính đến việc sử dụng đất đai, các nguồn dự trữ vật chất

tƣơng quan so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.

lao động trong nông nghiệp, tức là phải sử dụng đến các nguồn tiềm năng trong sản

Kết quả sản xuất ở đây đƣợc hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lƣợng chi phí bỏ ra

xuất nông nghiệp. Các tiềm năng này bao gồm vốn sản xuất, lao động và đất đai.

là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này đƣợc xem xét về cả

Để đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta phải đứng trên quan điểm toàn diện,

hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối). Nhƣ vậy, một hoạt động sản xuất

phải biểu hiện trên các góc độ khác nhau và có quan hệ chặt chẽ với nhau theo

nào đó đạt đƣợc hiệu quả cao chính là đã đạt đƣợc mối quan hệ tƣơng quan tối ƣu

không gian - thời gian - số lƣợng - chất lƣợng:


giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
- Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến
động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết
quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tƣơng đối. Quan điểm
này có ƣu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tƣ theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của
việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tƣ thêm.
- Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên

- Về mặt không gian: Khi xét hiệu quả kinh tế không nên xét một mặt, một
lĩnh vực mà phải xét trong mối quan hệ hữu cơ hợp lý trong tổng thể chung.
- Về mặt thời gian: Sự toàn diện của hiệu quả kinh tế đạt đƣợc không phải
xét ở từng gian đoạn mà phải xét trong toàn bộ chu kỳ sản xuất.
- Về mặt số lƣợng: Hiệu quả kinh tế phải thể hiện mối tƣơng quan thu, chi
theo hƣớng giảm đi hoặc tăng thêm.
- Về mặt chất lƣợng: Hiệu quả kinh tế phải đảm bảo sự cân đối hợp lý giữa

chƣa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy,

các mặt kinh tế, chính trị, xã hội.

khi xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là

1.1.1.2. Ý nghĩa hiệu quả kinh tế

phải quan tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhƣ nâng cao mức
sống, cải thiện môi trƣờng…

Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là huy động mọi nguồn lực vào sản
xuất nhƣ tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ thuật mới,


Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh

mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều

chất lƣợng của hoạt động sản xuất và trình độ của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Ở

mặt hàng mới, mở rộng thị trƣờng… Phát triển kinh tế theo chiều sâu nghĩa là

các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan niệm về hiệu quả kinh tế cũng khác

xác định cơ cấu đầu tƣ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh

nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của từng đơn vị

áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả kinh tế sản xuất đều thể hiện một

chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và nâng

điểm chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra khối lƣợng sản phẩm tối đa.

cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa này, phát triển kinh tế theo

Đối với ngành sản xuất nông nghiệp thì hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp là

chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất ra sản phẩm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

9

Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của mọi

- Trong sản xuất kinh doanh luôn luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố

nền kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhƣng ở mỗi nƣớc, mỗi doanh

đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới biết đƣợc hao phí cho

nghiệp và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung

sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí nhƣ vậy có chấp nhận không?

của các nƣớc, cũng nhƣ các doanh nghiệp là ở thời kỳ đầu của sự phát triển

Mối quan hệ này đƣợc xem xét ở từng sản phẩm, dịch vụ và cho cả doanh nghiệp.


thƣờng tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có tích luỹ thì chủ yếu
phát triển theo chiều sâu.

- Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong
sản xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.

Lý do chủ yếu cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu là:

Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhƣng có

- Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên sẽ

quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lƣợng

cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên căng

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối

thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trƣờng.

lƣợng, qui mô của một sản phẩm cụ thể và đƣợc thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tuỳ

- Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của

thuộc vào từng trƣờng hợp. Hiệu quả là đại lƣợng đƣợc dùng để đành giá kết quả

nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát triển kinh

đó đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bao nhiêu? Mức chi phí cho 1 đơn vị kết


tế theo chiều sâu mới tích luỹ nhiều vốn.

quả có chấp nhận đƣợc không? Song, hiệu quả và kết quả phụ thuộc vào rất

Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành,
từng địa phƣơng và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn. Cụ thể:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có

nhiều yếu tố nhƣ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm của từng ngành
sản xuất, qui trình công nghệ, thị trƣờng… Do đó, khi đánh giá hiệu quả cần
phải xem xét tới các yếu tố đó để có kết luận cho phù hợp.

- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện tốt công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lƣợng hoá các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ của

- Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế.

từng công nghệ trong điều kiện nhất định.

- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động.

Các doanh nghiệp với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối

1.1.2. Nội dung, bản chất và phân loại hiệu quả kinh tế

lƣợng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao


1.1.2.1. Nội dung hiệu quả kinh tế

động thấp nhất. Do vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu

Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:

vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc lƣợng hoá hết và cụ thể các yếu tố này

- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lƣờng cụ thể quá trình sử dụng

để tính toán hiệu quả kinh tế thƣờng gặp nhiều khó khăn (đặc biệt đối với sản

các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học, kỹ
thuật, quản lý…) để tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn hơn với chất lƣợng cao hơn.

xuất nông nghiệp). Chẳng hạn:
- Đối với yếu tố đầu vào: Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp
nói riêng, tài sản cố định (TSCĐ) đƣợc sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10


11

nhiều năm nhƣng không đồng đều. Mặt khác, giá trị thanh lý và sửa chữa lớn

xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau

khó xác định chính xác, nên việc tính khấu hao TSCĐ và phân bố chi phí để tính

một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu

hiệu quả chỉ có tính chất tƣơng đối.

cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một

Một số chi phí chung nhƣ chi phí đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng (đƣờng giao

doanh nghiệp có thể là những đại lƣợng cân đong đo đếm đƣợc nhƣ số sản phẩm

thông, trạm, trƣờng…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật cần thiết

tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ... và cũng có thể là các đại lƣợng

phải hạch toán vào chi phí, nhƣng trên thực tế không tính toán cụ thể và chính xác đƣợc.

chỉ phản ánh mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính chất định tính nhƣ uy tín của doanh

Sự biến động của giá cả và mức độ trƣợt giá ở trên thị trƣờng gây khó
khăn cho việc xác định chính xác các loại chi phí sản xuất.

nghiệp, là chất lƣợng sản phẩm, ... Nhƣ thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu

của doanh nghiệp. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu

Điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng thuận lợi và khó khăn cho sản xuất, nhƣng

kết quả và chi phí đều có thể đƣợc xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá

mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chƣa có phƣơng pháp nào xác định

trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải

chuẩn xác, nên cũng ảnh hƣởng tới tín dụng, tính đủ các yếu tố đầu vào.

khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lƣờng còn

- Đối với các yếu tố đầu ra:

việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đƣa các đại lƣợng khác nhau về cùng một

Trên thực tế chỉ lƣợng hoá đƣợc kết quả thể hiện bằng vật chất, có kết quả

đơn vị đo lƣờng - tiền tệ. Vấn đề đƣợc đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và

thể hiện dƣới dạng phi vật chất nhƣ tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh tranh

hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phƣơng tiện

trên thị trƣờng, tái sản xuất mở rộng, bảo vệ môi trƣờng… thƣờng không thể

của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả


lƣợng hoá ngay đƣợc và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian dài. vậy thì việc

nhƣ mục tiêu cần đạt và trong nhiều trƣờng hợp khác ngƣời ta lại sử dụng chúng

xác định đúng, đủ lƣợng kết quả này cũng gặp khó khăn.

nhƣ công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.

1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế

1.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế

Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt

Mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá trình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ

động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế

vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của các hoạt

trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt

động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà đồng thời còn tạo ra nhiều

động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy

kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con ngƣời. Những kết quả đạt

móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng của mọi


đƣợc đó là: Nâng cao cuộc sống, giải quyết công ăn việc làm, góp phần ổn định

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

chính trị và xã hội, trật tự an ninh, xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trƣờng,

Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt

nâng cao đời sống tinh thần và văn hoá cho nhân dân tức là đã đạt hiệu quả về mặt xã hội.

động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu

Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh tế

quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản

xã hội, còn có hiệu quả rất lớn về môi trƣờng mà ngành kinh tế khác không thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






12

13


có đƣợc. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá nhân,

- HQKT theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành sản xuất

một đơn vị, nhƣng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hƣởng xấu đến lợi

vật chất nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ,... Trong từng ngành

ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại chúng để có

lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế theo những ngành hẹp hơn.

kết luận chính xác.

- HQKT quốc dân là hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội.

Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù: Hiệu

- HQKT theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng tỉnh, từng huyện,...

quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này tuy khác

- HQKT doanh nghiệp là xem xét riêng cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp

nhau về nội dung nhƣng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả

hoạt động theo từng mục đích riêng rẽ và lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, nên

kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc về mặt


nhiều hiệu quả của doanh nghiệp không đồng nhất với hiệu quả của quốc gia.

kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.

- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất và sản xuất dịch vụ.

Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thƣờng ít nhấn mạnh
quan hệ so sánh tƣơng đối (phép chia) mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh

Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phƣơng hƣớng tác động vào
sản xuất, có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại nhƣ:

tuyệt đối (phép trừ) và chƣa xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa

- Hiệu quả sử dụng vốn

đại lƣợng tƣơng đối và đại lƣợng tuyệt đối.

- Hiệu quả sử dụng lao động.

Kết quả kinh tế ở đây đƣợc biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, tổng thu
nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

- Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lƣợng,...

Nếu nhƣ hiệu quả kinh tế là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả
kinh tế đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so
sánh giữa kết quả xã hội (kết quả xét về mặt xã hội) với lƣợng chi phí bỏ ra.

Hiệu quả về kinh tế xã hội thể hiện mối tƣơng quan giữa các kết quả đạt
đƣợc tổng hợp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt
đƣợc kết quả đó.

- Hiệu quả áp dụng các biện pháp khoa học và quản lý.
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu HQKT phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và phƣơng
pháp xác định, tính toán.
- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát, chỉ

Có thể nói hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm có vai trò quyết định nhất và

tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.

nó đƣợc đánh giá đầy đủ nhất khi kết hợp với hiệu quả xã hội. Để làm rõ phạm trù

- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ sản xuất cây lúa nói riêng.

hiệu quả kinh tế có thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định, từ đó thấy rõ

Xét về mặt nội dung hiệu quả kinh tế có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố

đƣợc nội dung nghiên cứu của các loại hiệu quả kinh tế.

đầu vào và đầu ra, nó so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra. Kết quả

Xét trong phạm vi và đối tƣợng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia

kinh tế phản ảnh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn hiệu


phạm trù hiệu quả kinh tế thành:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15

quả kinh tế là tỷ số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có
kết quả đó (là mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí của nền sản xuất).

Phƣơng pháp xác định kết quả sản xuất Q và chi phí sản xuất K nêu
trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện

- Chỉ tiêu tổng quát phản ảnh hiệu quả kinh tế:

cụ thể nhất định vận dụng cho thích hợp.

H=Q–K

H = K/Q


H = Q/K

H = ∆Q - ∆K

phức tạp, vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện thì ngoài

H = ∆Q/∆K

H = ∆K/∆Q

những chỉ tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác nhƣ:

Trong đó: H – Hiệu quả kinh tế

Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức

∆Q – Phần tăng lên của kết quả

Q – Kết quả sản xuất thu đƣợc

- Năng suất đất đai:
ND = GO(N)/D(CT)

∆K – Phần tăng lên của chi phí

Trong đó: GO(N) - Giá trị sản xuất ngành trồng trọt

K – Chi phí nguồn lực

D(CT) - Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt


Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền). Vấn đề cần

Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích, đánh

thống nhất cách xác định Q và K để tính toán hiệu quả kinh tế.

giá hiệu quả kinh tế, mà phải chứ ý đến hiệu quả xã hội nhƣ mức sống dân cƣ,

* Q có thể được biểu hiện là:

vấn đề việc làm, nâng cao dân trí, gớp phần xóa đói giảm nghèo,... Đồng thời

- Tổng giá trị sản xuất (GO)

- Lợi nhuận (Pr)

- Tổng giá trị gia tăng (VA)

- Phần tăng lên của kết quả (∆Q)

phải chú ý đến hiệu quả môi trƣờng sinh thái nhƣ giảm gây ô nhiễm môi trƣờng,
bảo vệ nguồn nƣớc,... Trên cơ sở phát triển một nền môi trƣờng bền vững [4].

- Thu nhập hỗn hợp (MI)

Ngoài ra, hiệu quả kinh tế trong kinh doanh còn sử dụng một số chỉ tiêu:

* K có thể biểu hiện là:


- Doanh thu (TR):

- Tổng chi phí sản xuất (TC)

- Chi phí trung gian (IC)

- Chi phí cố định (FC)

- Chi phí lao động (LĐ)

- Chi phí biến đổi (VC)

- Phần tăng lên của chi phí (∆K)

+ Doanh thu = Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Giá đơn vị sản phẩm
+ Tổng chi phí tiêu thụ (TC) = Giá vốn hàng bán + Chi phí tiêu thụ
- Tổng lợi nhuận (TPr):

Bảng 1.1.
Kết quả SX
Chi phí SX
TC
FC
VC
IC

∆K

TPr = TR – TC


Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
GO

VA

MI

Pr

GO/TC
GO/FC
GO/VC
GO/IC
GO/LĐ

VA/TC
VA/FC
VA/VC
VA/IC
VA/LĐ

MI/TC
MI/FC
MI/VC
MI/IC
MI/LĐ

Pr/TC
Pr/FC
Pr/VC

Pr/IC
Pr/LĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Doanh lợi:
∆Q

Doanh lợi (%)

=

Tổng lợi nhuận
Vốn sử dụng trong sản xuất kinh doanh

x 100

1.2. Vai trò của cây lúa và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa đối với đời
sống ngƣời dân
Lúa là một trong ba cây lƣơng thực chủ yếu bao gồm lúa mì, ngô và lúa
gạo. Sản phẩm chính của cây lúa là gạo làm lƣơng thực. Từ gạo có thể nấu cơm,
∆Q/∆K



chế biến thành rất nhiều các loại món ăn khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





16

17

Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dƣỡng nhƣ các cây lƣơng thực
khác, ngoài ra còn có các Vitamin nhóm B và một số thành phần khác.

Lúa là một trong những cây lƣơng thực chính, nuôi sống con ngƣời và gia
súc. Sản xuất cây lƣơng thực phát triển sẽ đảm bảo sự cƣờng thịnh về mặt kinh tế

- Về tinh bột: Là nguồn cung cấp chủ yếu Calo. Giá trị nhiệt lƣợng của lúa là

của đất nƣớc. Các nhà kinh tế đều cho rằng điều kiện tiên quyết cho sự phát triển là

3594 Calo/g, trong đó hàm lƣợng amyloza trong hạt quyết định đến độ dẻo của gạo.

phải tăng cung lƣơng thực cho nền kinh tế quốc dân, bằng việc phát triển sản xuất

- Prôtêin: Chiếm 6 - 8% thấp hơn so với lúa mỳ và các loại cây khác.

hoặc nhập khẩu. Vì vậy phát triển mạnh sản xuất lƣơng thực nói chung, sản xuất lúa

Giống lúa có hàm lƣợng prôtêin cao nhất là 12,84% và thấp nhất là 5,25%.
- Lipít: Ở lúa lipít thuộc loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo.

nói riêng có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế cũng nhƣ đối với nông nghiệp.
Sản xuất lƣơng thực nói chung và lúa gạo nói riêng là cơ sở của sản xuất

- Vitamin: Trong lúa gạo còn có một số vitamin nhóm B nhƣ B1, B2,


nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, có tác dụng to lớn đối với sự công nghiệp

B6…Vitamin B1 là 0,45 mg/100hạt. Từ những đặc điểm của cây lúa và giá trị

hóa đất nƣớc. Nó còn có ý nghĩa to lớn đối với việc củng cố về tăng cƣờng khả

của nó, lúa gạo đƣợc coi là nguồn thực phẩm, dƣợc phẩm có giá trị và đƣợc tổ

năng quốc phòng, tăng nguồn dự trữ quốc gia về phòng chống thiên tai [14].

chức dinh dƣỡng quốc tế gọi là "Hạt gạo là hạt của sự sống".

Không một hoạt động kinh tế nào nuôi sống nhiều ngƣời và hỗ trợ nhiều hộ

Với giá trị dinh dƣỡng của hạt kết hợp với việc chọn tạo giống có năng suất

gia đình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo đóng vai trò cốt lõi trong việc phát

cao, phẩm chất tốt thì lúa gạo ngoài việc sử dụng làm lƣợng lƣơng thực là chủ yếu

triển của rất nhiều quốc gia, nhƣng cũng gây nhiều tác động đến môi trƣờng vì diện

thì các sản phẩm phụ của lúa còn sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau [20].

tích trồng lúa chiếm hơn 10% đất trồng trọt của trái đất. Việc sản xuất lúa gạo nuôi

Các sản phẩm phụ của cây lúa nhƣ:

sống gần một nửa hành tinh mỗi ngày, cung cấp hầu hết thu nhập chính cho hàng


- Tấm: sản xuất tinh bột, rƣợu cồn, Axê tôn, phấn mịn và thuốc chữa bệnh.

triệu hộ gia đình ở vùng quê nghèo khổ. Bằng cách cung cấp cho nông dân trồng

- Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vi ta min B1 để chữa

lúa những sự lựa chọn và kỹ thuật mới ngƣời ta đã giúp nông dân tăng gia sản xuất,

bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
- Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật
liệu độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt.

và nhƣ vậy lúa gạo đã giúp cho thế giới đƣợc nuôi dƣỡng, có công ăn việc làm và ổn định.
Từ đó có thể thấy sản xuất lúa gạo và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
là những vấn đề hết sức cần thiết và có nhiều tác động tích cực đến đời sống ngƣời dân.

- Rơm rạ: đƣợc sử dụng cho công nghệ sản suất giầy, các tông xây dựng, đồ
gia dụng (thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm...
Nhƣ vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lƣơng thực, tất cả các bộ

1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và
vai trò đối với đời sống ngƣời dân
1.3.1. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên

phận khác của cây lúa đều đƣợc con ngƣời sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần

- Đất đai: Là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và

thiết, thậm chí bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng đƣợc


đặc biệt. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng, đất

cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp, đƣợc vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh

đai là nhân tố quan trọng không thể thay thế đƣợc, là điều kiện tiên quyết cho

dƣỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau [20].

việc mở rộng quy mô sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

19

Quy mô diện tích canh tác nếu quá lớn thì sẽ không đủ khẳ năng đầu
tƣ, dẫn đến sản xuất kém hiệu quả; nếu quy mô diện tích canh tác quá ít

nƣớc ta, thƣờng những giống ngắn ngày cần một lƣợng tổng tích ôn là 2.500 3.0000C, giống trung ngày từ 3.000-3.5000C, giống dài ngày từ 3.500 - 4.5000C.

thì giá trị tăng thêm sẽ không cao, không đảm bảo đủ lƣơng thực để cải


Trong quá trình sinh trƣởng, nếu nhiệt độ cao cây lúa nhanh đạt đƣợc tổng

thiện đời sống. Quy mô diện tích canh tác phải phù hợp với khả năng đầu

nhiệt độ cần thiết thì sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là rút ngắn thời gian sinh

tƣ trong quá trình sản xuất.

trƣởng. Nếu nhiệt độ thấp thì ngƣợc lại. Ðối với vụ chiêm xuân ở nƣớc ta, các giống

- Nƣớc: Cây lúa sống trong ruộng nƣớc, là cây cần và ƣa nƣớc điển hình nên

lúa ngắn ngày là những giống mẫn cảm với nhiệt độ (giống cảm ôn) nên thời gian

từ “lúa nƣớc” bao giờ cũng gắn liền với cây lúa. Ở nƣớc ta đại bộ phận ruộng lúa

sinh trƣởng dễ biến động theo nhiệt độ hàng năm và theo mùa vụ cấy sớm hay

đều tƣới ngập nƣớc, tuy nhiên cũng có những giống lúa có khả năng chịu hạn (lúa

muộn, vì vậy việc dự báo khí tƣợng trong vụ chiêm xuân cần phải đƣợc coi trọng và

cạn, lúa nƣơng...) sinh trƣởng hoàn toàn phụ thuộc vào nƣớc trời, nhƣng năng suất

chú ý theo dõi để bố trí cơ cấu mùa vụ cho thích hợp, tránh để trƣờng hợp khi lúa

không cao bằng lúa nƣớc. Lại có những giống lúa chịu đƣợc nƣớc sâu, ở vùng

trỗ gặp rét. Với vụ mùa thì điều kiện nhiệt độ tƣơng đối ổn định nên thời gian sinh


Ðồng Tháp Mƣời những giống lúa cổ truyền có thể chịu ngập sâu đến 3 mét.

trƣởng của các giống lúa cấy trong vụ mùa ít thay đổi [20].

Nƣớc là thành phần chủ yếu của cây lúa, nếu lấy 100g lá lúa tƣơi đem sấy thì

- Ánh sáng: Cũng giống nhƣ yếu tố nhiệt độ, cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới

lƣợng lá khô chỉ còn lại 12g (còn 88g là lƣợng nƣớc bốc hơi), đem phần lá khô đốt

nên nó là cây ƣa sáng và mẫn cảm với quang chu kỳ (độ dài ngày). Giống nhƣ đại

cháy hoàn toàn thì lƣợng tro còn lại là 1,5g. Với 88% trọng lƣợng cây lúa, nƣớc là

đa số các cây trồng khác, cƣờng độ ánh sáng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động

thành phần chủ yếu và cực kỳ quan trọng đối với đời sống cây lúa. Nƣớc là điều

quang hợp và tạo năng suất lúa. Ðặc biệt với một số giống lúa địa phƣơng trung và

kiện để thực hiện các quá trình sinh lý trong cây lúa, đồng thời cũng là môi trƣờng

dài ngày, chu kỳ chiếu sáng có tác động đến quá trình làm đòng, ra hoa (gọi là

sống của cây lúa, là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu đƣợc đối với cây lúa.

những giống có phản ứng quang chu kỳ hay là giống cảm quang).

Nƣớc là một trong những nguồn vật liệu thô để chế tạo thức ăn, vận chuyển


Về cƣờng độ ánh sáng do bức xạ mặt trời chiếu xuống mặt đất thì ánh sáng

thức ăn lên xuống trong cây, đến những bộ phận khác nhau của cây lúa. Bên cạnh

mà ta nhìn thấy đƣợc là loại ánh sáng có tác dụng cho quá trình quang hợp của cây

đó lƣợng nƣớc trong cây lúa và nƣớc ruộng lúa là yếu tố điều hòa nhiệt độ cho cây

lúa. Cƣờng độ ánh sáng thay đổi theo vĩ độ địa lý, theo thời gian trong năm và thời

lúa cũng nhƣ quần thể, không gian ruộng lúa. Nƣớc cũng góp phần làm cứng thân

gian trong ngày. Trong ngày, cƣờng độ ánh sáng đạt cực đại vào khoảng 11-13 giờ

và lá lúa, nếu thiếu nƣớc thân lá lúa sẽ khô, lá lúa bị cuộn lại và rủ xuống, còn nếu

trƣa, còn ở thời điểm 8-9 giờ sáng và 15-16 giờ chiều thì cƣờng độ ánh sáng chỉ

cây lúa đẩy đủ nƣớc thì thân lá lúa sẽ đứng, bản lá mở rộng [20].

bẳng 1/2 thời điểm cực đại trong ngày. Trong năm, với các tỉnh phía Nam và Nam

- Nhiệt độ: Cây lúa xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên điều kiện khí hậu nóng ẩm

Trung bộ thì cƣờng độ ánh sáng phân bổ đồng đều không có biến đổi nhiều, riêng

là điều kiện thuận lợi cho cây lúa phát triển. Lúa là loại cây ƣa nóng, để hoàn thành

đối với các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ thì cƣờng độ ánh sáng khá đầy đủ trong


chu kỳ sống, cây lúa cần một lƣợng nhiệt nhất định. Trong điều kiện trồng lúa ở

vụ mùa, riêng vụ đông xuân thì giai đoạn mạ, cấy và đẻ nhánh thời tiết thƣờng âm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






20

21

u, rét kéo dài, cƣờng độ ánh sáng không đầy đủ, đến tháng 4-5 trở đi có nắng ấm và
ánh sáng tƣơng đối đầy đủ nên lúa xuân bắt đầu sinh trƣởng thuận lợi.

Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trƣờng, giá cả sản phẩm là đòi hỏi tất
yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao nhất. Thị

Về thời gian chiếu sáng (độ dài ngày): thời gian chiếu sáng và bóng tối trong

trƣờng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và

một ngày đêm (gọi là quang chu kỳ) có tác dụng rõ rệt đến quá trình phân hóa đòng


trao đổi hàng hóa. Chức năng của thị trƣờng là thực hiện sản phẩm và thừa nhận lao

và trỗ bông. Nếu không có điều kiện chiếu sáng phù hợp thì cây lúa không thể ra

động làm ra sản phẩm cân đối cung cầu và kích thích nâng cao hiệu quả của sản xuất.

hoa kết quả đƣợc. Nếu các cây trồng hàng nãm phân chia làm 3 loại theo đặc tính

Trong mối giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế nhu cầu về sản

phản ứng quang chu kỳ (loại phản ứng ánh sáng dài ngày, loại phản ứng ánh sáng

phẩm có những đòi hỏi khác nhau. Khi nền kinh tế phát triển còn thấp, thu nhập của

ngắn ngày và loại phản ứng trung tính với ánh sáng) thì cây lúa thuộc nhóm cây

các tâng lớp dân cƣ còn hạn hẹp thì yêu cầu của thị trƣờng về chất lƣợng chƣa cao,

ngày ngắn, chỉ đòi hỏi thời gian chiếu sáng dƣới 13 giờ/ngày. Với thời gian chiếu

mà chủ yếu là đáp ứng về mặt số lƣợng và giá cả sản phẩm. Khi thu nhập càng tăng,

sáng từ 9-10 giờ/ngày có tác dụng rõ rệt đối với việc xúc tiến quá trình làm đòng,

nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo hƣớng vừa tăng về số lƣợng,

trỗ bông của cây lúa. Tuy nhiên mức độ phản ứng với quang chu kỳ còn phụ thuộc

chất lƣợng và giá cả lúa này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trƣờng xuất khẩu


vào giống và vùng trồng. Ở nƣớc ta, một số giống lúa mùa địa phƣơng có phản ứng

thì yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu ta

rất rõ với quang chu kỳ, đem các giống này cấy vào cụ chiêm xuân lúa sẽ không ra

đáp ứng đƣợc các quy định, yêu cầu đó thì kết quả và hiệu quả kinh tế thu đƣợc sẽ rất cao.

hoa. Thƣờng các giống lúa ngắn ngày có phản ứng yếu hoặc không phản ứng với

- Chi phí trung gian: Nếu tốc độ tăng chi phí trung gian tăng nhanh hơn

quang chu kỳ thì có thể gieo cấy vào mọi thời vụ trong năm [20].

tốc độ tăng năng suất, làm lãng phí vốn đầu tƣ cho sản xuất lúa, cũng nhƣ cho

1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội

ngành nông nghiệp. Kết quả không chỉ nhƣ thế mà còn làm cho đất đai ngày

- Thị trƣờng tiêu thụ: Trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trƣờng có ý

càng hoang hoá, bạc màu, mất cân bằng sinh thái. Nhƣ thế là làm tổn hại đến

nghĩa sống còn đối với mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh, mỗi nhà sản xuất. Bởi lẽ

khả năng sản xuất trong tƣơng lai, là vi phạm sự phát triển nông nghiệp bền

trong kinh tế thị trƣờng nhà sản xuất cung cấp hàng hóa dịch vụ, bán cái mà thị


vững. Trƣớc thực trạng này, yêu cầu đặt ra là, là phải mua sắm thêm tƣ liệu

trƣờng cần chứ không phải bán cái mình có, vì mục tiêu lợi nhuận. Do vậy đòi hỏi

sản xuất, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, chon các loại giống

các cơ sỏ sản xuất phải trả lời đúng chính xác ba vấn đề cơ bản của một tổ chức

có phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Do đó, phải tạo điều

kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai?

kiện thuận lợi một cách toàn diện để khắc phục cả nguyên nhân chủ quan lẫn

Có nhƣ vậy, cơ sỏ sản xuất kinh doanh mới có thể thu đƣợc kết quả và hiệu quả

nguyên nhân khách quan. Có nhƣ vậy mới tăng năng suất, tăng giá trị sản

kinh tế cao, mới tồn tại và đúng vững trên thƣơng trƣờng. Nhƣ vậy, trƣớc khi quyết

xuất, tăng giá trị tăng thêm, mục đính cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản

định sản xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị trƣờng, nắm vững dung lƣợng thị

xuất, cải thiện và nâng cao đời sống cho bà con.

trƣờng, nhu cầu thị trƣờng và môi trƣờng kinh doanh sẽ tham gia [2].

- Giá cả: Trong kinh tế thị trƣờng giá luôn thay đổi đã ảnh hƣởng rất lớn đến
kết quả và hiệu quả sản xuất cây lúa. Giá cả đầu ra là một trong số các nhân tố có


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

23

ảnh hƣởng rất lớn đến thu nhập của ngƣời trồng lúa. Hiệu quả kinh tế cao hay thấp

chính sách hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng chính

phụ thuộc vào giá cả trên thị trƣờng. Giá các yếu tố đầu vào nhƣ giống, phân bón,

sách khuyến nông, khuyến lâm,... có tác động tích cực để phát triển sản xuất và

thuốc BVTV, vốn sản xuất và lao động,... có vai trò hết sức quan trọng trong việc

nâng cao hiệu quả sản xuất lúa.

phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm, là nhân tố trực tiếp làm thay đổi

1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật


trạng thái sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, gây tác động lớn đến kết quả và

- Giống: Chọn những giống có năng suất cao, ổn định, không sâu bệnh,

hiệu quả kinh tế. Nếu giá các yếu tố chi phí đầu vào thấp, nhƣng giá bán thóc gạo ra

phẩm chất tốt. Hạt giống tốt cũng làm cho cây mạ tốt hơn, khoẻ hơn, mập hơn

thị trƣờng cao sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời nông dân. Ngƣợc lại, nếu

và phát triển nhiều rễ hơn. Khi cấy ra ruộng, cây mạ khoẻ hơn sẽ mọc nhanh

giá bán cao, nhƣng giá các yếu tố chi phí cũng cao thì thu nhập ngƣời trồng lúa

hơn cây mạ yếu.

cũng sẽ bị giảm đáng kể.

Một hạt giống khoẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ngoài nguồn dinh dƣỡng

- Vốn: Vốn là yếu tố quan trọng để tăng trƣởng kinh tế, phát triển sản xuất
nông nghiệp. Vốn giúp cho các hộ sản xuất có điều kiện thâm canh, tăng năng suất,

đầy đủ, không có bệnh tồn dƣ, hạt thóc phải có sức nảy mầm tốt. Sức nảy mầm của
hạt giống phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chín và điều kiện bảo quản hạt giống.

tăng chất lƣợng sản phẩm, trên cơ sở đó có điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng

Điều kiện bảo quản cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sức nảy mầm của hạt


cao hiệu quả kinh tế. Phát triển trồng lúa ở Đồng hỷ hiện nay vẫn đang thiếu nhiều

giống. Nếu bảo quản không tốt, sức nảy mầm của hạt thóc có thể giảm nhiều

vốn, do vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, năng suất trồng lúa phải có sự hỗ

chỉ trong vài tháng sau khi thu hoạch. Nhƣng nếu bảo quản tốt, đặc biệt là trong

trợ của nhà nƣớc về vốn nhƣ: cho vay với lãi suất ƣu đãi, trợ giá cây giống, phân

điều kiện khô lạnh (trong kho lạnh dƣớI 150C thì thóc giống có thể để qua 1 - 2

bón. Ngoài ra cần mở ra và đẩy nhanh bảo hiểm vật nuôi giúp các hộ nông dân sản

năm vẫn có sức nảy mầm tốt [20]

xuất lúa khi gặp rủi ro nhƣ thiên tai, dịch bệnh,...

- Thời vụ cây trồng: Cây lúa ở miền Bắc thông thƣờng đƣợc trồng vào hai vụ

- Lao động: Lao động là yếu tố quyết định đối với mỗi quá trình sản xuất.

trong năm đó là vụ Đông xuân và vụ mùa. Tuy nhiên vào vụ Đông xuân cây có

Việc trồng và chăm sóc lúa cũng đòi hỏi tốn nhiều công sức của ngƣời lao động do

điều kiện phát triển tốt hơn do thời tiết thuận lợi cho việc trồng cây, cây nhanh

những hạn chế về phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. Lao động đối với sản


bén rễ và ra mầm, cây đạt tỷ lệ sống cao hơn. Còn vụ mùa thời tiết thay đổi thất

xuất lúa không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, nhƣng cũng cần có hiểu biết về cây

thƣờng, mƣa nhiều, nắng nóng dễ gây ngập úng hoặc khô hạn, cây khó phát

lúa, nắm bắt đƣợc thời vụ, nhu cầu dinh dƣỡng của cây, lƣợng phân bón, phòng

triển, năng suất lúa sẽ giảm.

chống sâu bệnh hại, thời kỳ thu hoạch, đặc biệt là phải có kinh nghiệm sản
xuất,nnhững yếu tố này cũng có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất.

- Phân bón: Nhu cầu dinh dƣỡng của cây lúa hay nói cách khác là các chất
dinh dƣỡng cần thiết, không thể thiếu đƣợc đối với sự sinh trƣởng và phát triển của

Ngoài những yếu tố trên ảnh hƣởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản

cây lúa bao gồm: Đạm (N), lân (P), kali (K), vôi, sắt, kẽm, đồng, magiê, mangan,

xuất lúa còn một số nhân tố khác cũng ảnh hƣởng không nhỏ đó là: Chính sách vĩ

mô-líp-đen, bo, silic, lƣu huỳnh và các-bon, ô-xy, hyđrô. Tất cả các chất trên đây

mô của nhà nƣớc về vốn, đất đai, chính sách phát triển nông nghiệp,... Đặc biệt là

(trừ các-bon, ô-xy, hyđrô) phân bón đều có thể cung cấp đƣợc. Có nhiều chất dinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






24

25

dƣỡng khoáng mà cây lúa cần, nhƣng 3 yếu tố dinh dƣỡng mà cây lúa cần với

đình nên cho thóc vào bồ, thùng phi hoặc thùng tôn đặt ở nơi khô ráo, thoáng

lƣợng lớn là: Đạm, lân và kali là những chất cần thiết cho những quá trình sống

mát. Thƣờng xuyên kiểm tra ẩm mốc, mọt và chuột. Nếu bị dịch hại và ẩm mốc

diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng còn lại, cây lúa cần với lƣợng rất ít và

cần phải xử lí ngay.

hầu nhƣ đã có sẵn ở trong đất, nếu thiếu thì tuỳ theo điều kiện cụ thể mà bón bổ sung.

- Đổi mới công nghệ sản xuất: Công nghệ là một hệ thống các kiến thức về

Phân bón có vai trò tối quan trọng trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của

quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin, hoặc công nghệ là một


cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ cho đến lúc thu

tập hợp những kỹ thuật sẵn có hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu

hoạch. Cùng với các yếu tố năng lƣợng khác, phân bón cung cấp cho cây là nguồn

tố đầu vào và sản lƣợng đầu ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới công nghệ là cải

nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh dƣỡng nhƣ: Tinh bột, chất đƣờng, chất béo,

tiến trình độ kiến thức sao cho nâng cao đƣợc năng lực sản xuất có thể làm ra sản

prôtêin… Ngoài ra chúng còn giữ vai trò duy trì sự sống của toàn bộ cây lúa, không

phẩm nhiều hơn với một số lƣợng đầu vào nhƣ trƣớc hoặc có thể làm ra một lƣợng

có nguồn dinh dƣỡng thì cây lúa sẽ chết, không thể tồn tại.

sản phẩm nhƣ cũ với khối lƣợng đầu vào ít hơn.

Phân bón cho lúa chứa những chất dinh dƣỡng quan trọng cần thiết cho cây

1.4. Tình hình hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống

lúa phát triển, các loại dinh dƣỡng này cần phải thƣờng xuyên bổ sung cho cây lúa.

ngƣời dân trên thế giới và ở Việt Nam

Trong đất luôn tồn dƣ một lƣợng dinh dƣỡng nhất định nhƣng lƣợng dinh dƣỡng từ


1.4.1. Tình hình hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống

đất thƣờng không đủ cho cây lúa phát triển để đạt hiệu quả, hiệu suất cao nhất về

người dân ở một số nước trên thế giới

năng suất, chất lƣợng khi thu hoạch. Ngƣời ta bổ sung dinh dƣỡng cho cây lúa bằng

Không một hoạt động kinh tế nào nuôi sống nhiều ngƣời và hỗ trợ nhiều gia

cách bón các loại phân bón vào đất hoặc phun lên lá các loại phân bón khác nhau,

đình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo đóng vai trò cốt lõi trong việc phát triển

vào các giai đoạn khác nhau để đạt đƣợc kết quả sản xuất cao nhất [21].

của rất nhiều quốc gia, đất trồng lúa chiếm 11% đất trồng trọt của trái đất. Việc sản

- Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Khi phát hiện

xuất lúa gạo nuôi sống gần một nửa hành tinh mỗi ngày, cung cấp hầu hết thu nhập

các loại sâu bệnh thì cần xem xét kỹ lƣỡng để chọn các loại thuốc trừ sâu cho phù

chính cho hàng triệu nông dân trên toàn thế giới. Lúa dùng để nuôi sống gia đình và

hợp và phun đúng liều lƣợng, không ảnh hƣởng đến chất lƣợng thóc khi thu hoạch.

bám chặt lấy cuộc sống của ngƣời dân. Châu Á là nơi sản xuất và cũng là nơi tiêu


- Thu hoạch và bảo quản: Cần thu hoạch lúa đúng thời điểm để tránh ảnh

thụ khoảng 90% lƣợng gạo toàn thế giới, 10% lƣợng gạo còn lại đƣợc trồng trọt và

hƣởng đến chất lƣợng thóc gạo. Tƣớc khi thu hoạch cần ƣớc lƣợng sản lƣợng thu

tiêu thụ tại các nƣớc Châu Phi và Châu Mỹ. Lúa gạo là nguồn cung cấp năng lƣợng

đƣợc để có kế hoạch thu hái, vận chuyển và tiêu thụ. Lúa sau khi thu hoạch về cần

lớn nhất cho con ngƣời, bình quân 180 - 200 kg gạo/ ngƣời/ năm tại các nƣớc châu

đạp tuốt để tách riêng hạt thóc. Nơi đập tuốt lúa phải đƣợc lót bạt, hoặc tực tiếp ở

Á , khoảng 10 kg/ ngƣời/ năm tại các nƣớc châu Mỹ [20].

sân phơi, nhƣng phải sạch rác, sạn và không đƣợc lẫn với giống khác. Sau khi lúa

Thống kế của tổ chức lƣơng thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy, có 114

đã phơi khô, quạt sạch trấu, hạt lép, đóng vào bao để bảo quản trong kho chuyên

nƣớc trồng lúa, trong đó 18 nƣớc có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000 ha tập

dụng. Kho bảo quản phải đƣợc khử trùng, dọn sạch trƣớc khi cất trữ. Ở các hộ gia

trung ở Châu Á, 31 nƣớc có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000 ha -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






26

27

1.000.000 ha. Trong đó có 27 nƣớc có năng suất trên 5 tấn/ha đứng đầu là Ai Cập

điều kiện đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất hơn 1,2 tấn/ha và nâng cao

(9,7 tấn/ha), Úc (9,5 tấn/ha), El Salvador (7,9 tấn/ha). Thống kế của tổ chức lƣơng

chất lƣợng lúa gạo xuất khẩu.

thực thế giới (FAO, 2008) còn cho thấy, diện tích trồng lúa trên thế giới đã gia tăng

Diện tích trồng lúa của Việt Nam năm 2010 đạt 7,51 triệu ha, tăng 1,35% so

rõ rệt từ năm 1961 đến 1980. Trong vòng 19 năm đó, diện tích trồng lúa trên thế

với năm 2009. Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt ƣớc đạt 44,6 triệu tấn, tăng 1,27

giới tăng bình quân 1,53 triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng chậm và đạt


triệu tấn (2,95%) so với năm 2009; trong đó sản lƣợng lúa đạt xấp xỉ 40,0 triệu tấn,

cao nhất vào năm 1999 (156,8 triệu ha) với tốc độ tăng chậm, tốc độ tăng trƣởng

tăng 1,05 triệu tấn (2,7%) [1].

bình quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều

Bảng 1.2: Diện tích, sản lƣợng lƣơng thực có hạt ở Việt Nam từ 2008 - 2010

biến động và có xu hƣớng giảm dần, đến năm 2005 còn ở mức 155,1 triệu ha. Từ

Năm

năm 2005 đến 2008 diện tích lúa gia tăng liên tục đạt 159 triệu ha cao nhất kể từ
năm 1995 tới nay.

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2009/
2008

2010/
2009


BQ
2008 2010

8,54

8,53

8,61

99,88

100,93

100,41

7,40

7,41

7,51

100,14

101,35

100,75

43,3


43,32

44,60

100,05

102,95

101,5

38,95

40,0

100,57

102,7

101,64

52,4

53,2

100,19

101,53

100,86


511,9

99,01

101,65

100,33

ĐVT

những năm 1990 dẫn đầu năng suất lúa trên thế giới là các nƣớc Triều Tiên, Úc,

1. Diện tích lƣơng
thực có hạt
Trong đó:
- Diện tích lúa
2. Sản lƣợng
lƣơng thực có hạt
Trong đó:
- Sản lƣợng lúa

Triệu
ha
Triệu
ha
Triệu
tấn
Triệu
tấn


Mỹ, Nhật Bản, Tây Ban Nha (IRRI, 1990). Từ năm 1990 trở đi đến tại thời điểm

- Năng suất lúa

tạ/ha

52,3

hiện nay năng suất lúa thế giới liên tục đƣợc cải thiện đạt 4,3 tấn/ha năm 2008, tuy

3. SL lƣơng thực
Bình quân/khẩu

kg/
khẩu

508,7 503,6

Bên cạnh diện tích trồng lúa, năng suất lúa bình quân trên thế giới cũng tăng
khoảng 1,4 tấn/ha trong vòng 24 năm từ năm 1961 đến 1985, đặc biệt sau cuộc cách
mạng xanh của thế giới vào những năm 1965-1970, với sự ra đời của các giống lúa
thấp cây, ngắn ngày, không quang cảm, mà tiêu biểu là giống lúa IR5, IR8. Đến

nhiên chỉ bằng phân nửa năng suất của Ai Cập (9,7 tấn/ha) nƣớc đứng đầu thế giới.
1.4.2. Tình hình hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống

So sánh (%)

38,73


(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê Việt Nam [15])
Mặc dù hầu hết các địa phƣơng đều phải đối mặt với hạn hán, thiếu nƣớc

người dân ở Việt Nam
Việt Nam là nƣớc đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Thành tựu

tƣới đầu năm, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung trong quý III, sâu bệnh diễn biến phức

cây lúa đạt đƣợc nhƣ vậy chính là nhờ Chính phủ, Bộ NN-PTNT chú trọng đầu tƣ

tạp gây thiệt hại nặng ở một số tỉnh, nhƣng tính chung cả nƣớc năm 2010 sản xuất

thỏa đáng cho sản xuất nông nghiệp đồng thời ban hành cơ chế chính sách về đất

lúa cả ba vụ đều đƣợc mùa. Sản lƣợng lúa năm 2010 tăng khá so với năm 2009 do

đai, sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, tín dụng. Trong đó

tăng cả năng suất và diện tích gieo trồng. Diện tích gieo cấy lúa cả năm đạt 7,51

vùng ĐBSCL thực hiện có hiệu qủa việc chuyển đổi mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu

triệu ha, năng suất lúa cả năm đạt 53,2 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha (1,53%) so với năm trƣớc.

giống lúa, phát triển các loại giống lúa mới kết hợp với lai tạo giống lúa mới tạo

Sản xuất lúa gạo của Việt Nam hiện nay đang chuyển dần từ coi trọng năng
suất là chính sang coi trọng cả năng suất và chất lƣợng. Các chƣơng trình sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




28

29

lúa tiên tiến nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất, chất lƣợng lúa gạo,

Bảng 1.3:

Diện tích, sản lƣợng lƣơng thực có hạt ở Thái Nguyên từ 2008 - 2010

tăng hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho ngƣời trồng lúa, sử dụng hợp lý, bền
vững nguồn tài nguyên đất, nƣớc do Bộ Nông nghiệp và PTNT phát động đang

Năm
Chỉ tiêu

ĐVT

đƣợc các địa phƣơng triển khai tích cực và đông đảo nông dân hƣởng ứng thực hiện.
Nghề trồng lúa không những cung cấp đủ lƣơng thực hàng ngày cho ngƣời
dân Việt Nam, mà còn giúp ngƣời dân nâng cao đời sống thông qua xuất khẩu gạo.
Chính sánh thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo đã đem lại lợi ích cho ngƣời sản

xuất lúa và là công cụ hữu ích trong việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt
Nam. Sản xuất lƣơng thực, đặc biệt là sản xuất lúa gạo tăng nhanh và liên tục,
đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia, đồng thời lƣợng gạo hàng hóa
dành cho xuất khẩu ngày càng nhiều, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu, đồng
thời đóng góp tích cực vào duy trì an ninh lƣơng thực của khu vực và thế giới.
1.4.3. Tình hình hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống

1. Diện tích lƣơng
thực có hạt
Trong đó:
- Diện tích lúa
2. Sản lƣợng lƣơng
thực có hạt
Trong đó:
- Sản lƣợng lúa
- Năng suất lúa
3. SL lƣơng thực
Bình quân/khẩu

Ha

So sánh (%)

2008

2009

2010

2009/

2008

2010/
2009

BQ
2008 2010

89.463

87.187

87.631

97,46

100,51

98,97

69.829

Ha

68.856

69.743

101,41


99,88

100,64

Tấn

410.111 407.263 414.950

99,31

101,89

100,59

Tấn
tạ/ha
kg/
khẩu

325.381 339.283 339.770 104,27
47,255 48,588 48,717 102,82

100,14
100,27

102,19
101,54

290,44


99,62

101,69

301,49

300,34

103,80

(Nguồn số liệu: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên [3])

người dân tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,

Nhìn chung diện tích lúa Thái Nguyên biến động không nhiều, năm 2008

của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế - xã hội

diện tích lúa đạt 89.463 ha, đến năm 2009, diện tích lúa tăng 1,41%, nhƣng đến

giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong năm 2010, mặc dù

năm 2010 diện tích gieo trồng lại giảm đi so với năm 2009 là 0,12%. Tuy nhiên,

còn nhiều khó khăn, thách thức nhƣng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các

bình quân diện tích lúa qua 3 năm vẫn tăng nhẹ 0,64%. Diện tích lúa vụ Đông xuân

ngành và nhân dân toàn tỉnh, kinh tế tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh


có xu hƣớng giảm, nguyên nhân là do đất nông nghiệp của Thái Nguyên chủ yếu là

thần của nhân dân đƣợc cải thiện và nâng cao.

đất dốc, cùng với hệ thống thủy lợi chƣa hoàn thiện, không những khó khăn trong

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh) đạt 2.452 tỷ

việc mở rộng diện tích mà còn khó khăn trong việc thâm canh tăng vụ.

đồng, tăng 5,7% so với năm 2009. Sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 414.950 tấn,

Năm 2009, do diện tích trồng lúa tăng lên nên sản lƣợng và năng suất tăng,

tăng 1,89% so với năm 2009. Trong đó sản lƣợng lúa đạt 339.770 tấn, chiếm

nhƣng năm 2010, mặc dù diện tích gieo trồng có giảm, nhƣng sản lƣợng lúa

81,88% tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt. Diện tích trồng cây lƣơng thực có hạt

vẫn đạt ở mức 339.770 tấn/năm, năng suất lúa tăng 0,27% so với năm 2009.

toàn tỉnh năm 2010 đạt 87.621 ha, tăng 0,51% so với năm 2009, trong đó diện tích

Đây là những biến đổi theo chiều hƣớng tích cực. Tỉnh đã biết vận dụng các

trồng lúa chiếm 79,59%.

phƣơng pháp kỹ thuật vào gieo trồng, đồng thời đã đƣa vào nghiên cứu và

trồng thử nghiệm các giống lúa mới có năng suất cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




30

31

Thái Nguyên đã xây dựng thành công các vùng sản xuất lúa giống nguyên

Với những định hƣớng cụ thể nhƣ vậy, tin rằng sản xuất lúa nói chung và sản

chủng tại huyện Đại Từ và huyện Phổ Yên giai đoạn 2008 - 2010, nhằm đảm bảo

xuất lúa lai nói riêng ở Thái Nguyên sẽ thu đƣợc kết quả tốt, góp phần quan trọng

nông dân tham gia dự án tự sản xuất đƣợc giống lúa tốt, đúng tiêu chuẩn, đảm bảo

vào việc giữ gìn an ninh lƣơng thực, thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn.

chất lƣợng đƣợc kiểm soát chặt chẽ, tạo vùng sản xuất giống trong dân. Đến năm

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu


2010 đáp ứng 40% nhu cầu giống lúa thuần cho sản xuất trên địa bàn nhằm tăng

1.5.1. Chọn điểm nghiên cứu

năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và an ninh lƣơng thực. Góp phần giải quyết việc

Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Đồng Hỷ về điều kiện tự

làm, nhất là các hộ nông dân bị mất đất do khai thác quặng đa kim của dự án Núi

nhiên, điều kiện KT-XH, điều kiện sản xuất lúa và hiệu quả kinh tế sản

Pháo ở Đại Từ, đƣờng giao thông quốc lộ 3 tại Phổ Yên, góp phần tăng hiệu quả

xuất lúa của huyện và một số điểm khác. Chọn 3 xã làm điểm nghiên cứu

kinh tế trên một đơn vị diện tích, nâng cao đời sống cho nông dân. Xây dựng mô

từ 3 vùng của huyện, những xã này có thể đại diện cho từng vùng và cho huyện.

hình chuyển đổi một số cơ cấu mùa vụ và giống lúa sản xuất trong vụ mùa tại 2 xã

- Xã Tân Long ở vùng Bắc, có 5.431 ngƣời dân, diện tích đất nông

Linh Sơn và Nam Hoà huyện Đồng Hỷ. Đã chuyển đổi đƣợc 50 ha diện tích lúa

nghiệp là 601,87 ha chiếm 14,63% tổng diện tích đất tự nhiên của xã,

mùa muộn sang trồng lúa mùa sớm, tạo điều kiện tăng thêm diện tích cây vụ đông


trong đó diện tích đất trồng lúa là 465 ha.

là 46 ha cây ngô. Xây dựng mô hình chọn lọc và thâm canh giống lúa nếp cổ Thầu

- Xã Nam Hòa ở vùng giữa, có 9.454 ngƣời dân, diện tích đất nông

dầu chất lƣợng cao quy mô 2 ha tại xã Úc Kỳ, sản xuất đƣợc giống nếp Thầu dầu

nghiệp là 1.259,3 ha chiếm 50,88% tổng diện tích đất tự nhiên của xã,

theo tiêu chuẩn cơ sở để mở rộng diện tích, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

trong đó diện tích trồng lúa chiếm 828,7.

tế huyện Phú Bình. Xây dựng mô hình thâm canh lúa lai VL20 và HYT 83

- Xã Văn Hán ở vùng Nam, có 9.700, diện tích đất nông nghiệp

năng xuất, chất lƣợng cao tại Phú Lƣơng với quy mô là 20 ha đƣợc thực hiện

2.471,29 ha chiếm 37,75% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, trong đó

trong 2 vụ với 100 hộ tham gia. Các dự án KHCN đã đƣa vào các kỹ thuật canh

diện tích đất trồng lúa là 625 ha.

tác mới trong thâm canh lúa nhằm nâng cao năng xuất, sản lƣợng lƣơng thực và
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích [22].


Các điểm nghiên cứu này có diện tích trồng lúa lớn, có nhiều hộ gia
đình trồng lúa giỏi và có hiệu quả cao qua nhiều năm. Về điều kiện tự

Nhƣ vậy có thể thấy cây lúa có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển cây

nhiên, kinh tế - xã hội ở mỗi điểm nghiên cứu có những thuận lợi và khó

lƣơng thực trên địa bàn tỉnh. Trƣớc thực trạng đất đai nhất là diện tích đất trồng

khăn nhất định cho sự phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản

lúa ngày một bị thu hẹp phục vụ cho sản xuất công nghiệp, để đảm bảo mục

xuất lúa của huyện.

tiêu ổn định lƣơng thực, nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị

1.5.2. Thu thập số liệu

diện tích, trong nhiều năm trở lại đây các ngành chức năng và chính quyền các

- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là số liệu đƣợc thu thập từ các

địa phƣơng rất quan tâm đến việc đƣa các giống lúa mới có ƣu thế nổi trội về

nguồn có sẵn, đó chính là số liệu đã qua xử lý, tổng hợp. Để thu thập số

năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế vào sản xuất.

liệu thứ cấp, tiến hành ghi chép các số liệu có sẵn từ sổ sách, văn bản, tài


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33

liệu ở cơ sở liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ các sách báo, tạp chí

+ Chọn mẫu điều tra: Từ ba vùng trong huyện tôi chọn ra 3 xã đại

chuyên ngành, các nghị định, chỉ thị, chính sách của Nhà nƣớc có liên

diện, mỗi xã chọn 30 hộ trong đó khoảng 60% là dân tộc kinh, gần 70% là

quan đến vấn đề sản xuất lúa, các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc

lao động nông nghiệp (tƣơng ứng với tỷ lệ chung của huyện). Chọn và

công bố, các trang web, các số liệu và các báo cáo đánh giá, tổng kết của

đƣợc phân ra 3 nhóm hộ giàu, trung bình và nghèo (theo chuẩn đánh giá


sở Nông nghiệp, cục Thống kê, của các xã, huyện, thành phố và tỉnh.

hộ nghèo của huyện áp dụng từ giai đoạn 2006 - 2010). Tỷ lệ giữa các

Các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong đề tài này là các số liệu liên

loại hộ bƣớc đầu đƣợc chọn theo nhận định chủ quan từ tỷ lệ các loại hộ

quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên, huyện

chung trong từng xã, sau đó dựa vào số liệu tính toán tiến hành phân loại

Đồng Hỷ nhƣ khí hậu, đất đai, dân số… Các số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng

hộ theo mức thu nhập bình quân/khẩu. Kết quả lựa chọn đƣợc thể hiện

trong giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu để nêu lên những thông tin

trong bảng 1.4.

chung nhất về địa bàn nghiên cứu và khái quát về tình hình sản xuất lúa

Bảng 1.4:

của tỉnh Thái Nguyên và huyện Đồng Hỷ qua các năm.

Tên xã điều tra

Trên cơ sở các số liệu thu thập tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra
những yếu tố tác động, xu hƣớng phát triển xuất lúa và đƣa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại địa phƣơng.
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp là số liệu đƣợc thu thập trực tiếp ban
đầu từ đối tƣợng nghiên cứu. Cụ thể, số liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài
đƣợc thu thập từ những ngƣời trồng lúa ở huyện Đồng Hỷ. Nó đƣợc sử
dụng trong giai đoạn tiến hành phân tích thực trạng sản xuất lúa ở huyện
Đồng Hỷ.
Để thu thập số liệu mới, tôi sử dụng phƣơng pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia của nông dân (PRA) và điều tra hộ nông dân thông
qua điều tra trực tiếp [8].
PRA bao gồm một loạt cách tiếp cận và phƣơng pháp khuyến khích,
lôi cuốn nông dân cùng tham gia chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức
của họ về đời sống và điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch và thực hiện.
Điều tra hộ nông dân thông qua phỏng vấn nông hộ, các chuyên gia,
cán bộ quản lý qua hệ thống mẫu phiếu điều tra có sẵn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Tân Long
Nam Hòa
Văn Hán
Tổng

Phân loại số lƣợng mẫu chọn điều tra
Tổng số Trong đó phân theo tình hình kinh tế của hộ
(hộ)
Giàu, khá
Trung bình
Nghèo

30
13
11
30
14
9
30
11
10
90
38
30
(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

6
7
9
22

+ Chỉ tiêu điều tra hộ: Để phản ánh đầy đủ những thông tin phát
triển kinh tế hộ, tôi sử dụng hệ thống chỉ tiêu thông tin về chủ hộ: Thông
tin về chi phí sản xuất, kết quả sản xuất, thu nhập và sử dụng thu nhập
cho các mục đích; Thông tin tuổi, giới tính, dân tộc, văn hoá... của chủ
hộ; thông tin về nhân khẩu, lao động; thông tin về vốn, tài sản; thông tin
về mức độ đảm nhận diện tích đất đai, tiếp thu khoa học kỹ thuật, tiếp cận
thị trƣờng; những thông tin về hộ đƣợc thu thập theo phiếu điều tra rồi
tổng hợp thành bảng số liệu cơ bản để tính toán, phân tích.
1.5.3. Xử lý số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ điều tra của các hộ, tiến hành kiểm tra, xử
lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu, loại bỏ những biểu thiếu hoặc

thông tin không rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp số liệu là hình thức xử lý đơn giản
các số liệu ban đầu thu thập đƣợc. Tiến hành phân loại và tổng hợp các số
liệu đó theo các chỉ tiêu đã đề ra, giúp cho ta có đƣợc những nhận xét,
đánh giá cơ bản về về tình hình sản xuất lúa của các hộ. Kết quả của việc
xử lý và tổng hợp số liệu ta đƣợc các bảng thông kê và đồ thị thống kê.
1.5.4. Phương pháp phân tích

1.5.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ của hiện tượng
- Số tuyệt đối: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây lúa năm 2010 của
huyện Đồng Hỷ nói chung và ba xã vùng nghiên cứu nói riêng.
- Số tuyệt đối: So sánh cơ cấu diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa
qua các năm.
- Số bình quân: Thu nhập bình quân chung của hộ, thu nhập bình

- Phƣơng pháp so sánh: Sử dụng phƣơng pháp này dùng để đối chiếu

quân từ cây lúa, giá bán bình quân thóc gạo...

các số liệu thu thập đƣợc sau điều tra theo các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả


1.5.5.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa

sản xuất để từ đó có đƣợc những nhận xét xác đáng về thực trạng sản xuất

* Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh:

lúa ở huyện Đồng Hỷ.

- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross output): Đƣợc tính bằng tiền của

- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện

toàn bộ sản phẩm trên một diện tích trong một giống nhất định hoặc nó là

tƣợng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này

giá trị bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra trong một mô hình kinh tế

tôi sử dụng để phân tích các hộ, nhóm hộ sản xuất lúa của huyện. Trên cơ sở số

gồm cả giá trị để lại tiêu dùng và giá trị bán ra thị trƣờng trong một chu

liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo thời gian và không gian, sau đó tổng hợp

kỳ sản xuất nhất định thƣờng là một năm. Với cây lúa thì giá trị sản xuất

khái quát để thấy đƣợc xu thế phát triển của hiện tƣợng, sự vật.

đƣợc tính bằng sản lƣợng thu hoạch nhân với giá bán thực tế ở địa phƣơng.


- Phƣơng pháp phân tổ thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để

- Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vật

phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp kết quả điều tra nhằm phản ánh các

chất thƣờng xuyên bằng tiền mà chủ thể phải bỏ ra để thuê, mua các yếu

đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của các

tố đầu vào và dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất ra một khối

hộ trồng lúa trong huyện. Phân tổ các nhóm hộ theo tình hình kinh tế của

lƣợng sản phẩm nhƣ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thủy lợi, lãi tiền vay,...

các hộ, hộ có thu nhập cao, thu nhập trung bình và thu nhập thấp từ việc

- Giá trị gia tăng (VA - Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của

trồng lúa. Từ đó là cơ sở để so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất

ngƣời lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó đƣợc tính bằng

lúa giữa các hộ, đồng thời rút ra nhận xét và kết luận.

hiệu số giữa giá trị sản xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản

1.5.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu


xuất. Nó chính là phần giá trị sản phẩm xã hội đƣợc tạo ra thêm trong thời

Do tính phức tạp của vấn đề đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
đòi hỏi phải có hệ thống chỉ tiêu đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ
thống chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp; đảm bảo tính
toán toàn diện và hệ thống; đảm bảo tính khoa học và dễ tính toán [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



kỳ sản xuất đó.
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI – Mix Income): Là thu nhập thuần túy của
ngƣời sản xuất, đảm bảo cho đời sống và tích lũy cho ngƣời sản xuất. Bao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37

gồm thu nhập của công lao động (lao động chân tay và lao động quản lý)

* Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội:

và lợi nhuận thu đƣợc khi ngƣời sản xuất trên từng cây trồng trên một đơn


Khi xem xét vấn đề hiệu quả chũng ta không thể tách hiệu quả kinh

vị diện tích trong một chu kỳ sản xuất.

tế ra khỏi hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng sinh thái, hiệu quả kinh

MI = [VA – (A + T)]

tế đề cập đến vấn đề lợi nhuận, trên góc độ toàn xã hội thì đó là thu nhập

Trong đó: A là giá trị khấu hao

quốc dân đạt đƣợc trên đầu ngƣời, trên mỗi ngày công. Những chỉ tiêu

T là giá trị thuế nông nghiệp nếu có.
- Lợi nhuận (Pr – Profit): Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp
trừ đi công lao động gia đình.

này có thể không cao nhƣng biến đƣợc đất từ không sinh lợi thành sinh
lợi, tăng khả năng tạo công ăn việc làm có thu nhập, tăng đƣợc cơ sở hạ
tầng cho nông thôn miền núi, góp phần nâng cao trình độ dân trí, thay đổi

Pr = MI – L x Pi

thói quen canh tác lạc hậu, biến môi trƣờng đang suy thoái thành môi

Trong đó: L là số công lao động của gia đình

trƣờng phục hồi, bền vững hơn sẽ có ý nghĩa cao về hiệu quả xã hội.


Pi là giá ngày công lao động ở địa phƣơng
* Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội gồm:
- Tạo thêm đƣợc các công trình kiến trúc hạ tầng kinh tế và vùng

Ngoài các chỉ tiêu chung giống nhƣ các ngành kinh tế khác, sản
xuất lúa đƣợc đánh giá hiệu quả kinh tế qua các chỉ tiêu chính sau:
- Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận lần
lƣợt tính cho 1ha đất trồng trọt.

dân sinh đƣợc hình thành khi sản xuất lúa.
- Thực hiện định canh định cƣ, phát triển kinh tế mới làm thay đổi
điều kiện kinh tế và xã hội nông thôn miền núi.
- Góp phần tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và rút ngắn

- Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận lần
lƣợt tính trên một ngày công lao động.

khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ.
- Góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản

- Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận lần
lƣợt tính trên 1 đồng chi phí trung gian.

xuất hàng hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Góp phần tích cực vào thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nƣớc

- Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận lần

lƣợt tính trên 1 đồng tổng chi phí.

nhƣ xóa đói giảm nghèo, bài trừ tệ nạn xã hội, kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng môi trƣờng sinh thái bền vững cho sản xuất và đời sống

- Năng suất lao động: Năng suất lao động = GO/LĐ
- Chi phí trên đơn vị diện tích:

sinh hoạt của cộng đồng.
- Phát huy lợi thế so sánh vùng.

Chi phí trên đơn vị diện tích = IC/1 ha

- Mở rộng đƣợc quan hệ đối ngoại và thị trƣờng tiêu thụ.

Nói đến vấn đề hiệu quả kinh tế của một ngành sản xuất vật chất cụ
thể, ngƣời ta thƣờng quan tâm đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39


Chƣơng 2

thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, cao nhất là Lung Phƣợng - Văn

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA

Lăng, Mỏ Ba - Tân Long trên 600m. Thấp nhất là Huống Thƣợng 20m.

VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN

Vùng Bắc và đông Bắc có địa hình núi cao chia cắt phức tạp có nhiều khe

Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ – TỈNH THÁI NGUYÊN

suối, độ cao trung bình ở đây là 120m. Huyện có nhiều đồi núi, dốc cao,

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò
đối với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ

trôi mạnh, sản phẩm xói mòn bồi tụ đã tạo thành nhiều cánh đồng lúa
nƣớc của huyện. Đất canh tác chủ yếu là ruộng bậc thang. Phía Nam của

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ

huyện có phần đất đai tƣơng đối bằng phẳng.

2.1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía
Đông Bắc của thành phố Thái Nguyên. Trung tâm huyện ly cách thành

phố Thái Nguyên khoảng 3km. Có vị trí địa lý: Phía Đông giáp với tỉnh
Bắc Giang, phía Tây giáp với huyện Phú Lƣơng và thành phố Thái
Nguyên, phía Nam giáp Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía Bắc
giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn.
Với đặc trƣng của vùng đất trung du miền núi, Đồng Hỷ có thế
mạnh về nông lâm nghiệp, địa bàn lại nằm tiếp giáp với thành phố Thái
Nguyên có đƣờng quốc lộ 1B đi qua rất thuận lợi để tiêu thụ các mặt hàng
nông lâm sản. Trên địa bàn huyện có nhiều núi đá vôi và có con sông Cầu
chảy qua cho nên có thể giúp cho huyện phát triển mạnh mẽ ngành khai
thác và sản xuất vật liệu xây dựng. Đồng Hỷ nằm gần trung tâm văn hoá,
khoa học và giáo dục của các tỉnh trung du và miền núi Bắc bộ nên chịu
sự tác động về giao lƣu trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội [11].
2.1.1.2. Địa hình

Đồng Hỷ có thể phân thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng Bắc của huyện chủ yếu là dốc cao, đất dốc, đồi núi nhiều,
đất lúa rất ít, chủ yếu phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả,
chăn nuôi gia súc, trồng lúa nƣơng rẫy. Về y tế, giáo dục và các vấn đề xã
hội khác kém phát triển, các xã vùng sâu vùng xa gặp nhiều khó khăn,
nhiều tập tục còn lạc hậu, đời sống vật chất và tinh thần gặp nhiều khó
khăn, trình độ dân trí thấp, có nhiều dân tộc ít ngƣời. Gồm các xã Tân
Long, Hòa Bình, Văn Lăng, Quan Sơn, Hóa Trung, Minh Lập, thị trấn
Sông Cầu,...
- Vùng giữa của huyện đất đai tƣơng đối bằng phẳng so với các
vùng khác. Nằm giáp với thành phố Thái Nguyên, có sông Cầu chảy qua
thuận tiện về trồng lúa, rau màu, chăn nuôi tiểu gia súc và dịch vụ, các
ngành nghề khá phát triển. Là trung tâm y tế, giáo dục, thƣơng mại của
huyện, ngƣời dân tộc có đời sống khá ổn định, sản xuất hàng hóa đã phát
triển, trình độ dân trí khá hơn so với vùng khác. Gồm các xã Hóa Thƣợng,
Nam Hòa, Linh Sơn, Huống Thƣợng, Thị trấn Chùa Hang,...


* Địa hình:
Đồng Hỷ có tổng diện tích đất tự nhiên 45.524,44 ha, có 3 thị trấn
và 15 xã, là huyện miền núi và trung du, địa hình phức tạp không đồng
nhất, có độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt nƣớc biển, địa hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

khe suối, có những cánh đồng xen lẫn đồi thấp do mƣa lớn xói mòn, rửa



- Vùng Nam chủ yếu là đồi núi, có độ dốc cao, đất đai bị rửa trôi,
xói mòn, ít ruộng nên thƣờng trồng cây lâm nghiệp, cây chè, cây ăn quả,
chăn nuôi đại gia súc. Có khả năng phát triển công nghiệp khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41

khoáng sản. Y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội khác kém phát triển, đặc

- Đất bạc màu: Chiếm khoảng 1,13% tổng diện tích đất tự nhiên,

biệt là các vùng sâu vùng xa và các dân tộc ít ngƣời. Gồm các xã Khe Mo,


phân bố nhiều ở xã Linh Sơn, Nam Hòa, Trại Cau. Phần lớn diện tích đất

Cây Thị, Văn Hán, Hợp Tiến, Thị trấn Trại Cau,...[11].

bạc màu đã và đang đƣợc sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.

* Thổ nhưỡng:

- Đất nâu đỏ trên đá vôi: Chiếm khoảng 1,02% diện tích đất tự

Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhƣỡng thì huyện Đồng Hỷ

thích hợp cho sản xuất nông lâm kết hợp do có độ dốc dƣới 20 0.

có các loại đất sau:
Bảng 2.1:
TT
1

Chỉ tiêu
Đất phù sa

nhiên, phân bố ở Tân Long, Quang Sơn, Văn Lăng. Loại đất này tốt và rất

Thổ nhƣỡng huyện Đồng Hỷ năm 2010
Diện
tích
(ha)
2.277



cấu
(%)
4,84

2

Đất bạc màu

3

Đất nâu đỏ
trên đá vôi

480

4

Đất
vàng
nhẹ trên cát

4.580

9,74

5

Đất
nâu

vàng phù sa
cổ

1.833

3,90

6

Đất dốc tụ

5.279

11,22

7

Đất đỏ vàng
trên đá phiến
thạch sét

30.567

64,98

530

1,13

1,02


Địa điểm phân bố
Phân bố chủ yếu ở các xã dọc sông Cầu và
các sông suối khác
Phân bố nhiều ở xã Linh Sơn, Nam Hòa,
Trại Cau và phần lớn diện tích đã và đang
đƣợc sử dụng cho mục đích sản xuất nông
nghiệp
Phân bố nhiều ở xã Tân Long, Quang Sơn,
Văn Lang , loại đất này tốt nhƣng bị bỏ
không, có độ dốc dƣới 200 nên thích hợp cho
sản xuất nông – lâm kết hợp.
Phân bố nhiều ở Văn Lang, Nam Hòa, Tân
Long, Hợp Tiến, Trại Cau , là loại đất đồi
núi, có độ dốc trên 250 thích hợp cho phát
triển trồng rừng.
Phân bố ở xã Linh Sơn , loại đất này có độ
dốc nhỏ hơn 80 thích hợp cho trồng màu, cây
công nghiệp ngắn ngày.
Phân bố ở các thung lũng, thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp
Phân bố khắp trên địa bàn huyện thích hợp
cho phát triển hệ thống cây công nghiệp dài
ngày (cây ăn quả, chè...)

( Nguồn số liệu: Phòng Tài nguyên môi trường huyện Đồng Hỷ [11])
- Đất phù sa: Chiếm khoảng 4,84% tổng diện tích đất tự nhiên, phân
bố chủ yếu ven sông Cầu, xã Huống Thƣợng, Linh Sơn, Nam Hoà... Thích
hợp với các loại cây lƣơng thực và cây thực phẩm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Đất vàng nhẹ trên đá cát: Chiếm 9,74% diện tích đất tự nhiên,
phân bố ở xã Văn Lăng, Nam Hoà, Tân Lợi, Hợp Tiến, Trại Cau. Đây là
loại đất đồi núi, có độ dốc cao trên 25 0 nên thích hợp cho trồng rừng.
- Đất nâu vàng phù sa cổ: Chiếm khoảng 3,9% diện tích đất tự
nhiên, phân bố nhiều ở Linh Sơn. Loại đất này có độ dốc nhỏ hơn 8 0,
thích hợp cho trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất dốc tụ: Chiếm 11,22% diện tích đất tự nhiên, phân bố rải rác ở
hầu hết các xã trong huyện nằm ở vị trí ven đồi núi thƣờng có địa hình
bậc thang. Đất hình thành chủ yếu do những sản phẩm bào mòn từ đồi núi
đƣa xuống theo dòng chảy và tích tụ lại tạo nên những dải ruộng dốc tụ
đất dốc tự nhiên, rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, đang đƣợc sử
dụng trồng lúa nƣớc chủ yếu là vụ mùa.
- Đất đở vàng trên đá phiến thạch sét: Chiếm khoảng 64,98% tổng
diện tích đất tự nhiên. Phân bố khắp trên địa bàn huyện. Loại đất này rất
thích hợp cho việc phát triển hệ thống cây công nghiệp dài ngày nhƣ cây
chè, cây ăn quả,...[11]
2.1.1.3. Khí hậu - Thủy văn
* Khí hậu:
Theo sự phân vùng của trung tâm khí tƣợng thành phố Thái
Nguyên, huyện Đồng Hỷ chịu ảnh hƣởng chung của tiểu khí hậu trong
vùng. Đồng Hỷ nằm trong vùng khí hậu mang tính đặc trƣng của các tỉnh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×