Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN TUẤN

BÙI VĂN TUẤN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƢƠNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NHUNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

THÁI NGUYÊN - 2015
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn: "Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

Luận văn này được thực hiện và hoàn thành tại trường Đại học kinh tế và

trường Đại học y tế hải Dương” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các nội

quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Để hồn thành cơng trình này tác giả

dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những

xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:

kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình

- TS. Trần Thị Nhung, người đã trực tiếp nhiệt tình hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tác giả xác định phương hướng nghiên cứu và xây dựng nội dung của luận

nghiên cứu nào khác.


văn trong suốt quá trình nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

- Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo khoa Quản trị kinh doanh, khoa
sau Đại học trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
- Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Vũ Đình Chính chủ tịch hội đồng trường
Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, các Thầy Cô trong ban giám hiệu trường, tập thể

Bùi Văn Tuấn

cán bộ, giảng viên trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương, đã tạo điều kiện giúp
đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu cho tơi trong q trình thực hiện Luận văn. Đồng
thời xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người đã ln ở bên tôi,
động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hồn thành
luận văn.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Bùi Văn Tuấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

iv

MỤC LỤC

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu ........................................................ 1
................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp khoa học của đề tài ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO CÔNG LẬP ...... 4


1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập ..................... 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập .......... 4
1.1.2. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập ................. 6
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập ..... 8

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động qua các năm ........... 29
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ....... 29
2.4. Khung phân tích của luận văn .................................................................. 29
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƢƠNG ............... 31
3.1. Khái quát về Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương ........................... 31
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Kỹ thuật Y
tế Hải Dương ...................................................................................... 39
3.2.1. Tự chủ về thu tại Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương ............... 40
3.2.2. Tự chủ về chi tại Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương ............... 47
3.2.3. Phân phối chênh lệch thu chi tại Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải
Dương.................................................................................................. 80
3.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Kỹ thuật

1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính .......................................................... 8

Y tế Hải Dương .................................................................................... 82

1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ............................................................ 9


3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 82

1.2.3. Tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính ............................................ 17

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 86

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

nghiệp giáo dục - đào tạo cơng lập ...................................................... 19
1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 19
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 21

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƢƠNG................91
4.1. Định hướng phát triển Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
trong những năm tới ............................................................................ 91

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi


4.1.1. Định hướng phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam trong những

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

năm tới ................................................................................................ 91
Ký hiệu

4.1.2. Định hướng phát triển Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
trong những năm tới ............................................................................ 92

Diễn giải

CBVC

Cán bộ viên chức

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

ĐHKTYTHD


Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương

KTYT

Kỹ thuật y tế

4.2.4. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với thực tế ................ 97

KB

Khám bệnh

4.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất cho giảng dạy của nhà trường.................. 100

CQ

Chính quy

4.2. Giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học kỹ
thuật y tế Hải Dương ........................................................................... 94
4.2.1. Đa dạng hoá các nguồn thu cho sự phát triển của Trường Đại học
kỹ thuật y tế Hải Dương ...................................................................... 94
4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nhằm thu hút “đầu vào” và thúc đẩy
đầu ra, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội ......................................... 95
4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ............................ 96

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

Bảng 3.1. Quy mơ nhân sự của Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
2010-2012 ................................................................................................. 39
Bảng 3.2. Quy mô đào tạo của Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
2011-2013 ..................................................................................... 39
Bảng 3.3. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2011-2013 .................... 41

Hình 2.1.

Sơ đồ nghiên cứu về Cơ chế tự chủ tài chính của ĐHKTY ....... 29

Hình 3.1.

Sơ đồ Kết quả đào tạo của Trường từ tháng 10/1960 đến

tháng 6/2013................................................................................ 36

Hình 3.2.

Sơ đồ tổ chức của Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương ................ 38

Bảng 3.4. Mức thu học phí tại Trường Trường Đại học Kỹ thuật Y tế
Hải Dương..................................................................................... 44
Bảng 3.5. Bảng chi tiết nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 ............ 44
Bảng 3.6. Mức đảm bảo chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2011-2013....... 47
Bảng 3.7. Chi tiết chi Ngân sách cho hoạt động giáo dục đào tạo giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................ 72
Bảng 3.8. Chi tiết chi ngân sách cho hoạt động đào tạo lại và bồi dưỡng
cán bộ - giáo viên giai đoạn 2011-2013.......................................... 75
Bảng 3.9. Chi tiết chi ngân sách cho hoạt động quản lý hành chính giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................ 76
Bảng 3.10. Chi tiết chi ngân sách cho chương trình mục tiêu Quốc gia
giai đoạn 2011-2013 ..................................................................... 76
Bảng 3.11. Chi tiết chi từ nguồn thu sự nghiệp cho hoạt động giáo dục
đào tạo giai đoạn 2011-2013......................................................... 77
Bảng 3.12. Chênh lệch thu - chi thường xuyên giai đoạn 2011 - 2013 .......... 81
Bảng 3.13. Tổng hợp chi lương tăng thêm giai đoạn 2011-2013 ................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


1

2

MỞ ĐẦU

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình xây dựng và thực hiện Cơ chế tự chủ tài chính

1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương tiền thân là trường Trung học kỹ
thuật Y tế I - thuộc Bộ Y tế, theo quyết định số 1952/QĐ -BGD-ĐT-TCCB ngày

của Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương (2011-2012-2013), đề xuất các giải pháp nhằm
thực hiện hoàn thành các mục tiêu chiến lược, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài

24/4/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường được nâng cấp thành trường Cao

chính tự chủ, phát triển bền vững.

đẳng kỹ thuật Y tế; đến ngày 12/7/2007 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã

2.2. Mục tiêu cụ thể

ký quyết định số 868/QĐ- TTg thành lập trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương
trực thuộc Bộ Y tế; là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

trường công lập, chú trọng ứng dụng vào cơng tác đào tạo.
-


Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP, sau được thay thế
bằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp cơng lập, đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế
quản lý tài chính nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng, đã chủ động khai thác tối

, đánh giá các yếu tố tác động đến thực trạng Cơ chế tự chủ tài

chính của Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương trong thời gian qua.
- Đề ra các giải pháp để hoàn thiện Cơ chế tự chủ tài chính của Đại học kỹ
thuật y tế Hải Dương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm
bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, cùng với

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là n

sự phát triển của nhà trường, nhu cầu về tài chính ngày một gia tăng, trong khi

quan đến cơ chế tự chủ tài chính ở cơ sở đào tạo công lập theo quy định của chính

nguồn NSNN cấp ngày một hạn hẹp. Và bên cạnh những ưu điểm tích cực vẫn cịn

phủ, cụ thể là trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương giai đoạn 2011-2013; qua đó

những khó khăn, vướng mắc và hạn chế nhất định. Do vậy đòi hỏi nhà trường cần

tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá


phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực
hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ được giao. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững
thì vấn đề xây dựng, hồn thiện cơ chế tự chủ về tài chính phải được quan
: “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài

trình xây dựng, hồn thiện Cơ chế tự chủ tài chính của nhà trường.
, phân tích những vấn

-

đề liên quan đến thực trạng Cơ chế tự chủ tài chính của Đại học kỹ thuật y tế Hải
Dương thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện Cơ chế tự chủ

chính của Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương”

tài chính của Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương.
-

: Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương.

xây dựng, hoàn thiện và thực hiện sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả cao hơn.
2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

-

4

: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm

2011-2013, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo. Do nhiều điều kiện khách

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP

quan, tác giả đã khơng thu thập được số liệu năm 2014.
4. Đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính ở cơ sở đào tạo
cơng lập theo quy định của chính phủ, cũng như ứng dụng vào thực tiễn hồn thiện
Cơ chế tự chủ tài chính của Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương.
- Luận văn đã phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng cơng tác xây
dựng cơ chế tự chủ tài chính của Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương thời gian qua.
- Luận văn đã đề ra các tiêu chí đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính
của Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương trên các góc độ về kinh tế, xã hội,...
- Đề ra các giải pháp nhằm hồn thiện Cơ chế tự chủ tài chính của Đại học
kỹ thuật y tế Hải Dương cho những năm tiếp theo.

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập
Căn cứ theo điều 9 Luật viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11
năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định: “Đơn vị sự nghiệp
công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp

dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.”
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập. Được nhà

5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập.

nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động thường
xun thực hiện nhiệm vụ do nhà nước giao.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng hoặc
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp ra quyết

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Kỹ thuật Y

định thành lập. Cơ sở vật chất được đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, hàng năm được
nhà nước cấp kinh phí để bù đắp một phần hay toàn bộ, thực hiện chức năng nhiệm

tế Hải Dương.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học
Kỹ thuật Y tế Hải Dương.

vụ do các cấp có thẩm quyền nhà nước giao.
- Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật: được
nhà nước thành lập, có trụ ở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài khoản
riêng và đảm bảo trước pháp luật về hoạt động của mình.
- Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.

Đây là đặc điểm khác biệt giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các cơ sở hoạt
động kinh tế của các chủ thể khác trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ chức
năng nhiệm vụ của nhà nước phải cung ứng hàng hố cơng cộng cho xã hội thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

6

qua các cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nước. Nếu như các hoạt động kinh tế

- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi

của đa số chủ thể trong xã hội đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi ích về mặt kinh

các chương trình phát triển của nhà nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu các chương

tế thì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp lại là tối đa hố lợi ích về mặt xã hội. Hầu

trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước chi phối tới mục tiêu, nhiệm vụ, phạm

hết các chủ thể trong xã hội khi sử dụng dịch vụ công được hưởng lợi ích nhiều hơn

vi hoạt động và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp.


so với chi phí mà mình phải chi trả. Vì vậy xem xét trên phạm vi tồn xã hội thì đơn
vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ cơng mang lại lợi ích to lớn bởi việc sử dụng nó

Thực tế có rất nhiều các tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập. Dựa
vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại như sau:
- Căn cứ và chủ thể quản lý:

mang lại lợi ích cho nhiều chủ thể trong xã hội.
- Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực, mỗi
lĩnh vực đem lại sản phẩm là khác nhau. Ví dụ: hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế đem
lại sức khoẻ cho cộng đồng, hoạt động lĩnh vực giáo dục đào tạo đem lại những con
người đủ đức, đủ tài, hoạt động văn hoá xã hội đem lại giá trị tinh thần to lớn cho
cộng đồng, hoạt động kinh tế đem lại tiềm lực kinh tế và hướng dẫn chi phối các
hoạt động kinh tế khác… Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp cơng tạo ra đều mang
tính bền vững, tạo ra nguồn lực quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình hoạt động được nhà nước cho
phép thu một số các loại phí, lệ phí, được tiến hành các hoạt động sản xuất và cung
ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thường xun và góp phần tăng thu nhập

+ Đơn vị sự nghiệp do trung ương quản lý bao gồm đơn vị sự nghiệp thuộc
các bộ, ngành, cơ quan trung ương.
+ Đơn vị sự nghiệp do địa phương quản lý bao gồm các đơn vị sự nghiệp
thuộc các sở, ban, ngành, cơ quan địa phương quản lý.
- Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công
lập được sắp xếp vào một trong 3 loại sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên.

+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xun, phần cịn lại được NSNN cấp.
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động, gồm: Đơn
vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu,

cho người lao động trong đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đem lại lợi ích chung cho xã hội.
Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu được hỗ trợ từ

kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN đảm bảo toàn bộ.
1.1.2. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập

NSNN. Tuy nhiên để giảm bớt gánh nặng cho NSNN thì nhà nước cho phép các

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập bên cạnh những hoạt động

đơn vị sự nghiệp có thu được phép thu một số khoản phí, lệ phí để bù đắp cho hoạt

giáo dục đào tạo có những nét riêng biệt so với các hoạt động kinh tế khác trong nền

động thường xuyên của đơn vị và góp phần tăng thu nhập cho người lao động trong

kinh tế.

đơn vị. Nguồn thu này được gọi là nguồn thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với

- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo ln mang tính định

đơn vị, là một trong những động lực làm cho các đơn vị sự nghiệp hoạt động có


hướng của nhà nước trong từng thời kỳ đặc biệt là đối với các hoạt động đào tạo.

hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.

Mục tiêu của đào tạo thường hướng vào nhu cầu của xã hội và định hướng của nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

8

nước để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng lao động

- những người thầy có đủ đức, đủ tài để giáo dục và đào tạo ra những con người

cho sự phát triển nền kinh tế. So với các đơn vị sự nghiệp đào tạo thì hoạt động của

tồn diện cho xã hội.

các đơn vị sự nghiệp giáo dục thường ổn định vì thời gian, nội dung và chương trình
học tập ít bị thay đổi.

- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD-ĐT mang tính

kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Có thể nói sự tham gia kết nối giữa

- Năm học không trùng với năm ngân sách. Đặc điểm này chi phối tới nguồn

gia đình và nhà trường (đặc biệt là khối giáo dục) là rất cần thiết, sự kết nối này

thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp GD-ĐT bởi thu từ học phí, lệ phí chỉ giới hạn

đem lại hiệu quả cao hơn trong giáo dục. Đối với xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập

theo số tháng thực học của học sinh, sinh viên (đối với khối giáo dục là 9 tháng thực

hoạt động trong lĩnh vực đào tạo là nơi cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho

học, khối đào tạo là 10 tháng thực học).

xã hội. Chỉ có những con người được đào tạo, trang bị đầy đủ những kiến thức mới

- Đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập cung ứng dịch vụ công đặc

đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Mục tiêu

biệt, sản phẩm là tri thức. Trong tất cả các hoạt động sự nghiệp thì chỉ có hoạt động

của GD-ĐT ln hướng tới nhu cầu của xã hội. Có thể nói sự kết nối giữa gia đình,

sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo chun mơn hố trong việc giáo dục và

nhà trường và xã hội là một tất yếu trong hoạt động GD-ĐT.


đào tạo con người, đem lại tri thức cho con người. Tri thức là nhu cầu cần thiết của

Như vậy, từ những hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công

mỗi con người. Thông qua hoạt động giáo dục đào tạo, nguồn tri thức hết sức phong

lập không chỉ giúp chúng ta thấy được sự khác nhau giữa đơn vị sự nghiệp giáo dục

phú đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực được tiếp cận đến những đối tượng có nhu cầu

- đào tạo cơng lập với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực

cần học chúng. Ngày nay chúng ta được biết đến khái niệm mới đó là “nền kinh tế

khác mà từ đó cịn giúp cho việc quản lý các hoạt động của đơn vị được tốt hơn

tri thức”. Tri thức sẽ quyết định đến chất lượng của lao động, quyết định đến sự

trong đó có hoạt động tài chính.

phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, để đưa nước

1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập

ta đi lên là một nước phát triển sánh vai cùng các quốc gia phát triển khác thì con

1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính

đường ngắn nhất là phát triển nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà


Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm

nước ta luôn quan tâm tới GT-ĐT, coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu góp phần sớm

mắt xích trong quy trình vận động của sự vật tạo thành động lực dẫn dắt một nền
kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.

đưa nước ta trở thành một nước phát triển.
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập sử dụng con người để giáo
dục và đào tạo con người. Kết quả của việc GD-ĐT là tạo ra những con người được
trang bị đầy đủ tri thức. Bên cạnh việc trang bị những kiến thức cho con người, đơn
vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cơng lập cịn hướng tới việc rèn luyện tu dưỡng
phẩm chất đạo đức hướng tới mục tiêu GD-ĐT con người một cách toàn diện đủ cả
đức và tài. Thực hiện được mục tiêu này phần lớn là phải nhờ vào những người thầy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Cơ chế tự chủ tài chính là việc nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan được
chủ động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu
trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện cơ chế tự
tài chính là thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đơn vị sự nghiệp được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9


10

vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu
nhập cho người lao động.

luật; nguồn khác. Cụ thể như sau:
- Kinh phí do NSNN cấp, gồm:

- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy

+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ

động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng

đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối

bước giảm dần bao cấp từ NSNN.

nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi

- Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nhưng bên

dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

cạnh đó Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học cơng nghệ.

triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,


+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định

+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

ngày càng tốt hơn.

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.

hàng như: điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác.
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính
1.2.2.1. Tự chủ về thu của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ
và thơng tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 08 năm 2006 đã quy
định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập nói chung và đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cơng lập nói
riêng. Theo đó, trong tự chủ tài chính, đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cơng lập

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự tốn được giao hàng năm.

+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.

được quyền mở rộng hoạt động chuyên môn của mình để khai khác tối đa các

+ Kinh phí khác (nếu có).

nguồn thu mà pháp luật khơng cấm, đồng thời được quyền chủ động sử dụng các

Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí NSNN cấp: Đơn vị muốn nhận được

nguồn thu đó để chi cho các hoạt động của mình. Việc khai thác các nguồn thu và

kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật NSNN từ khâu lập,

sử dụng nguồn thu phải theo quy định của pháp luật. Nhà nước khuyến khích đơn vị

chấp hành đến quyết tốn nguồn NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí NSNN

mở rộng hoạt động, khai thác nguồn thu để có thể tự trang trải chi phí cho mọi hoạt

cấp khi có trong dự tốn được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ

động của đơn vị mà không cần đến sự hỗ trợ từ NSNN.

chứng minh về chi tiêu.

Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cơng
lập có được là từ 4 nguồn sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp; nguồn thu từ hoạt
động giáo dục đào tạo; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng theo quy định của pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

12

+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá nhân

của đơn vị, cụ thể đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo: Thu từ hợp đồng đào

trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các

tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản

khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.

phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Có thể thấy cơ chế đối với nguồn ngoài ngân sách “mềm” hơn đối với nguồn

NSNN cấp, nó linh hoạt hơn, và mang tính thị trường hơn, tính tự chủ tự chịu trách

+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).

nhiệm của đơn vị cao hơn.

+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng

1.2.2.2. Tự chủ về chi của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập

từ các hoạt động dịch vụ.

Đơn vị sự nghiệp có quyền chi tiêu, phân phối và sử dụng nguồn tài chính.

- Nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác gồm:

Quyền này rất quan trọng vì nó quyết định đến phần lớn hiệu quả hoạt động của đơn
vị. Các đơn vị sự nghiệp có thể căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà linh hoạt

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của các bộ, viên
chức trong đơn vị.
+ Nguồn vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
* Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định sau:
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động khả năng đóng
góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng

đối tượng, nhưng không được vượt quá khung thu do cơ quan có thẩm quyền quy
định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo

điều chỉnh các khoản chi, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết hoặc tăng chi cho
các vấn đề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và thơng tư hướng dẫn bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên:
+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền cơng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành;
dịch vụ cơng cộng; văn phịng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương; tiền cơng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã

quy định của nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ được cơ quan nhà nước dặt hàng, thì

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực

mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp

tiếp phục vụ cơng tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa

sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu

chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục

được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định


vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ

chấp thuận.

cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

14

theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản
cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác (nếu có).

- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản cố định
thực hiện theo quy định của pháp luật
* Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị sự nghiệp được chi theo quy
định như sau:

- Chi không thường xuyên, gồm:


- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước quy

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

định, chi phí tiền lương, tiền cơng cho cán bộ viên chức và người lao động đơn vị

+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;

giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn
vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan

+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi theo quy định;

có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

do nhà nước quy định.

+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch tốn chi phí riêng thì chi phí tiền
lương, tiền cơng cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong
doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp khơng hạch tốn riêng chi phí, đơn vị tính theo
lương cấp bậc chức vụ do nhà nước quy định.

+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

- Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi thực

+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn

* Đơn vị được tự chủ trong việc sử dụng nguồn tài chính như sau:

thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với NSNN, tuỳ theo

- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các

kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu

khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo toàn bộ

nhập cho người lao động trong năm. Cụ thể quy định cho từng loại đơn vị như sau:

chi phí và đảm bảo một phần chi phí được quyết định một số mức chi quản lý, chi


+ Đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập

hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm

tăng trong năm cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi

quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo tồn bộ kinh phí

đã trích nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định.

hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ nhưng
tối đa không quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ vào tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương

thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động nhưng tối đa không quá hai lần
quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã trích
nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định.

thức khoán chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyết định tổng mức

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15


16

+ Đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, căn cứ

- Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:

vào kết quả tài chính và số kinh phí tiết kiệm được, đơn vị được xác định mức chi

+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

trả thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị tối đa không quá một lần quỹ tiền

+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

lương cấp bậc chức vụ trong năm do nhà nước quy định.

+ Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi, dự phòng ổn định thu nhập. Đối với

Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị theo nguyên
tắc: người nào có hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho tăng thu, tiết kiệm chi
được chi trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.

hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa khơng q 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập

Khi nhà nước có điều chỉnh những quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu, khoản tiền lương cấp bậc chức vụ tăng thêm theo nhà nước quy định thì:

+ Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động phải tự đảm bảo các khoản chi trả cho các khoản đó từ
nguồn thu sự nghiệp và nguồn khác theo quy định của chính phủ.
+ Đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động thì
nguồn chi trả đó được đảm bảo từ các nguồn do chính phủ quy định để đảm bảo
mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định.
1.2.2.3. Phân phối chênh lệch thu chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo
công lập
- Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo
trình tự sau:

tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: dự phòng ổn định thu nhập, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trong đó đối với hai
quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng
thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động.
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, tổng mức chi trả thu nhập
trong năm của đơn vị tối đa không quá hai lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong
năm do nhà nước quy định.
+ Chi khen thưởng tập thể cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng
việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường

- Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện


+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

tinh giảm biên chế.

+ Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi, dự phòng ổn định thu nhập. Đối với
hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không qúa 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp

Nếu xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí khơng ổn định, đơn vị có thể lập
quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Đơn vị không được trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ từ các nguồn
kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, kinh phí thực

quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

17

18

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các niệm vụ đột xuất


* Các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị

được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo

tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là

chế độ nhà nước quy định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, vốn đối ứng,

đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính) bao gồm:

và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau thực hiện.
* Việc sử dụng các quỹ trong đơn vị sự được quy định như sau:
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư phát triển, nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ viên chức

- Tự bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động thường xun từ nguồn thu sự nghiệp.
- Tự bảo đảm trên 10% kinh phí hoạt động thường xun và:
+ Có đề án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ (được Bộ, cơ
quan trung hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt);
+ Cam kết thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản đối với đơn vị
tự chủ tài chính;

đơn vị, được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và

+ Trường hợp được Nhà nước cho phép hoặc u cầu tính đủ chi phí, bao

ngồi nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ được


gồm cả khấu hao tài sản cố định vào giá thành sản phẩm dịch vụ, hàng hoá thì đơn

giao và khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ do thủ

vị có khả năng tự bù đắp đủ các chi phí;

trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
+ Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn
đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết
định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính

+ Nhà nước khơng tăng thêm kinh phí.
* Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định
giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp cơng lập chưa tự chủ tài chính) là:
- Là đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập hoạt động tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập cung cấp dịch vụ công thiết yếu như: giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; bệnh viện tâm thần, bệnh viện điều dưỡng và
phục hồi chức năng, bệnh viện lao, bệnh viện phong.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh) quản lý.
Vì vậy để đánh giá mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài

Căn cứ vào điều 37 Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2009

chính, ta căn cứ vào chỉ tiêu sau:

và thơng tư hướng dẫn số 12/2012/TT-BTC về việc xác định đơn vị sự nghiệp tự

Mức tự bảo đảm chi phí

chủ tài chính như sau:

hoạt động thường xun
của đơn vị (%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

× 100%

/>

19


20

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính

dục - đào tạo hay việc phân phối chênh lệch thu chi hàng năm của mỗi trường. Đối
với đơn vị công lập, quy mô lớn hay nhỏ sẽ ảnh hưởng tới mức chi tiêu của đơn vị

theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:

và mức thu từ NSNN cấp. Với các đơn vị có quy mơ lớn, lượng vốn lớn họ dễ dàng

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác

trong việc đầu tư nâng cấp thiết bị, nâng cao trình độ giáo viên, cải cách tiền
lương... Một số đơn vị có quy mơ nhỏ sẽ khó khăn trong việc trang bị những thiết bị

định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.

hiện đại, nâng cao trình độ giáo viên từ đó gặp khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng giảng dạy.

- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự

Và tuỳ từng lĩnh vực mà đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cơng lập có cơ

nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo cơng thức


chế tài chính kèm theo nó cũng có sự khác nhau. Đối với các trường thuộc lĩnh vực

trên, từ trên 10% đến dưới 100%.

tự nhiên, kỹ thuật, nông lâm, chi phí thực hành, thí nghiệm, trang thiết bị cơ sở vật

- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.

chất cao hơn so với các trường thuộc lĩnh vực khác.
Bên cạnh đó, mỗi đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập đều được giao
những nhiệm vụ cụ thể. Các đơn vị phải thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa

+ Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu.

học, thực hiện các đề tài, chương trình do co quan nhà nước có thẩm quyền giao.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

Nhiệm vụ đó chi phối mọi hoạt động của đơn vị sự nghiệp trong đó có hoạt động tài

giáo dục - đào tạo cơng lập

chính (nội dung và phạm vi nguồn thu, nhiệm vụ chi của các đơn vị là khác nhau).

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn
vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cơng lập nói riêng là xu hướng tất yếu. Để giáo dục
chuyển biến phù hợp với nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp


Cơ chế tự chủ tài chính nhằm giúp đơn vị quản lý nguồn thu, chi tiêu hợp lý có hiệu
quả đảm bảo thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ được giao.
Thứ hai: Năng lực của bộ máy quản lý tài chính

cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các đơn

Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong

vị này cần được tăng cường tự chủ từ đó mới có thể linh hoạt, năng động trong hoạt

việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Năng lực, trình độ của cán

động đào tạo. Tuy nhiên, các trường được giao quyền tự chủ đến đâu, việc tự chủ
như thế nào lại bị ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Có thể khái quát các nhân tố đó
thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan:

bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời và chính xác của các
quyết định quản lý, dó đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tài chính.
Đối với cơ quản quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài chính có kinh

1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Thứ nhất: Quy mô, lĩnh vực hoạt động và nhiệm vụ được giao hàng năm
của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập
Quy mô mỗi trường cũng ảnh hưởng đến hoạt động tài chính trong đơn vị

nghiệm và trình độ chun mơn nghiệp vụ sẽ đưa ra được những quyết định tài
chính phù hợp, kịp thời, chính xác làm cho hoạt động tài chính đạt kết quả tốt, hiệu
quả trong chi tiêu.


như việc xác định hình thức và phương thức huy động các nguồn tài chính cho giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

21

22

Đối với các phòng trực tiếp chi tiêu, một đội ngũ cán bộ kế tốn tài chính có

- Thứ nhất: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực

trình độ chun mơn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác là một điều kiện hết sức

giáo dục và đào tạo và sự nhận thức đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trong

cần thiết để đưa công tác quản lý các khoản chi tiêu phải tuân thủ các quy định của

từng giai đoạn

đơn vị, của nhà nước.

Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước,

- Thứ ba: Cơng tác quản lý thu - chi


nguồn nhân lực dồi dào với chất lượng cao là một trong những yếu tố nguồn lực

Tổ chức công tác thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu cũng là một trong

giúp chúng ta rút ngắn được con đường cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Trong thời

những nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ tài chính tại đơn vị. Cơng tác tổ

gian qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tới GD-ĐT, coi GD-ĐT là quốc sách

chức tốt mới có thể tạo thêm nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu trong những

hàng đầu điều đó được thể hiện số chi NSNN cho GD-ĐT ngày càng tăng và chiếm

nguồn thu đã có, đông thời sử dụng hợp lý các khoản chi trong điều kiện các nguồn

tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN cho các lĩnh vực và các cơ chế quản lý đối với

thu cho phép.

hoạt động GD-ĐT cũng ngày càng được nới lỏng hơn. Đánh dấu của sự đổi mới cơ

Đối với việc quản lý nguồn thu, đơn vị phải lập kế hoạch, dự toán thật khoa

chế quản lý này là sự ra đời của nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002.

học, chính xác, kịp thời. Đề ra các biện pháp thích hợp đối với các nguồn thu từ phí,

Đây là nghị định quy định về quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có


lệ phí để tránh tình trạng thất thốt nguồn thu.

thu trong đó đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo. Nghị định này

Đối với các khoản chi, nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong

đã phần nào trao quyền tự chủ cho các đơn vị về hoạt động tài chính trong đơn vị,

quản lý các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập cần thiết

giúp cho đơn vị thực hiện tốt tiết kiệm trong chi tiêu, chống lãng phí, góp phần nâng

phải tổ chức chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức,

cao thu nhập cho cán bộ. Tuy nhiên nghị định 10/2002/NĐ-CP mới chỉ đem lại

thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết. Từ đó, tổng kết đúc rút kinh nghiệm

quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị mà các quyền khác của đơn vị còn bị hạn chế

trong việc thực hiện các khoản chi của đơn vị.

nên vẫn gây những khó khăn nhất định cho đơn vị. Để mở rộng quyền tự chủ hơn

- Thứ tư: Đội ngũ giảng viên

nữa cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập chính phủ đã ban hành nghị định số

Chất lượng đào tạo quyết định khả năng mở rộng hoạt động sự nghiệp của


43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 thay thế cho nghị định 10/2002/NĐ-CP. Theo đó

các đơn vị. Với một đội ngũ giảng viên có trình độ chun môn giỏi, các đơn vị sẽ

các đơn vị được mở rộng quyền tự chủ, không chỉ tự chủ về tài chính mà các đơn vị

có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đơn vị đào tạo trong cùng lĩnh vực. Từ đó, các

cịn được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế góp phần nâng

đơn vị mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động và huy động nguồn thu sự

cao hiệu quả hoạt động của đơn vị và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

nghiệp tốt hơn. Đối với đơn vị như vậy, khả năng tự chủ sẽ cao hơn. Bên cạnh đó,

- Thứ hai: Sự đồng bộ của chính sách và pháp luật

mơi trường học tập khơng có hiện tượng tiêu cực trong đội ngũ giáo viên, sinh viên

Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tự chủ tài chính

sẽ là mơi trường bền vững cho sự phát triển.

của các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cơng lập. Tự chủ tài chính thúc đẩy

1.3.2. Nhân tố khách quan

nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả. Để các đơn vị
có thể hồn tồn tự chủ tài chính nhà nước cần xây dựng một cách đồng bộ về chính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

23

24

sách pháp luật liên quan, tránh tình trạng tự chủ nửa vời. Như vậy, sẽ tạo điều kiện

bằng, hiệu quả, hàng năm tiết kiệm được rất nhiều chi phí, là nguồn tài chính chủ

để các đơn vị có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo có động lực nâng cao tính

yếu góp phần tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên. Tuy nhiên trong công tác đầu tư

hiệu quả trong hoạt động tài chính của mỗi đơn vị. Chính sách pháp luật cũng là cơ

xây dựng cơ bản trường cịn trơng chờ vào sự cấp phát của nhà nước, chưa chủ

sở để các đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính.

động tìm nguồn tài chính để đầu tư, cơ sở vật chất nhà trường còn lạc hậu. Trình độ

1.4. Kinh nghiệm tự chủ tài chính của một số cơ sở đào tạo trong nƣớc


của đội ngũ nhân viên kế tốn chưa cao dẫn đến nhiều sai sót trong công tác thu chi

1.4.1. Kinh nghiệm của Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Vĩnh Phúc

tài chính, nhất là cịn nhầm lẫn trong cơng tác thu học phí. Việc sử dụng nguồn tài

Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Vĩnh Phúc là trường đào tạo các ngành

chính cịn chưa linh hoạt đơi khi cịn thủ tục rườm rà gây khó khăn cơng tác học tập

kinh tế, kỹ thuật, học sinh sinh viên tốt nghiệp ra trường có trình độ cao đẳng hoặc

học sinh, công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên chưa đồng đều mặc dù đội

trung học chuyên nghiệp. Trường trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quản

ngũ giảng viên nhà trường đều có trình độ cao.

lý về tài chính, quản lý về nhân lực là một đơn vị sự nghiệp vì vậy khi có chủ

1.4.2. Kinh nghiệm của Trường cao đẳng công nghiệp III

trương thực hiện cơ chế TCTC trường thực hiện theo hướng dẫn, mơ hình quản lý
tài chính của trường theo hướng TCTC.

Trường cao đẳng công nghiệp III trực thuộc bộ công nghiệp quản lý, lĩnh vực
đào tạo của trường đa ngành nghề bao gồm ngành kinh tế, ngành cơ khí chế tạo,

Là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí, nguồn chi hoạt động


ngành xây dựng, ngành điện, ngành cơ khí ơ tơ, đào tạo lái xe. Là một trường thuộc

thường xuyên của trường chủ yếu từ ngân sách cấp và nguồn thu sự nghiệp. Ngân

bộ công nghiệp quản lý mọi hoạt động do bộ quản lý, từ ngành đào tạo, quy mô đào

sách nhà nước cấp theo số học sinh học tập. Nguồn thu sự nghiệp chủ yếu từ thu lệ

tạo, khung chương trình đào tạo được lập kế hoạch và trình bộ phê duyệt, cũng như

phí tuyển sinh, học phí và các nguồn thu khác, các nguồn khác hàng năm thu được

một số trường khác thuộc bộ công nghiệp trường được bộ giao cho công tác tự chủ

rất ít hầu như khơng đáng kể do Trường chưa chú trọng phát triển các loại hình dịch

tài chính. Từ khi thực hiện cơng tác tự chủ tài chính trường đã thu được kết quả sau:

vụ khác. Vì vậy nguồn thu hoàn toàn phụ thuộc vào tuyển sinh hàng năm và số

- Ban giám hiệu nhà trường đã thực sự chủ động, tự quyết, tự chịu trách

lượng học sinh theo học. Công tác tuyển sinh Trường làm rất tốt, hàng năm lượng

nhiệm trong việc sắp xếp tổ chức, biên chế, hợp đồng lao động, thực hành tiết kiệm,

học sinh đăng ký nhập học vượt chỉ tiêu UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao, để làm được

chống lãng phí trong chi tiêu góp phần tăng thu nhập cho người lao động.


điều này là do Trường đã có chương trình quảng cáo giới thiệu tuyển sinh rất hiệu

- Trường đã chủ động tổ chức các hình thức đào tạo từ cơng nhân kỹ thuật

quả, có chính sách đãi ngộ học sinh rất tốt. Nguồn ngân sách cấp cho Trường luôn

đến kỹ sư. Các hình thức liên thơng từ trung học lên cao đẳng, đại học (liên kết các

được đảm bảo, mức thu học phí vượt chỉ tiêu giao. Cơng tác đào tạo liên kết, đào

trường đại học).

tạo từ xa thực hiện rất hiệu quả, trường chú trọng đầu tư hoạt động này vì vậy

- Có nhiều biện pháp kiểm tra, giám sát nội bộ, như xây dựng các tiêu chuẩn

nguồn thu từ học phí, từ dịch vụ tăng hàng năm...Cơng tác sử dụng nguồn tài chính

định mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ, từ đó tiết kiệm được các chi phí góp

nhà trường, Trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cụ thể chi tiết dựa quy định

phần tăng thu nhập.

của nghị định 43 và ý kiến đóng góp của cán bộ công nhân viên nhà trường. Các
khoản chi của nhà trường đều theo quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo được tính cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Tuy vậy khi thực hiện chủ trương TCTC trường cịn một số hạn chế từ phía

lãnh đạo nhà trường, từ sự tham mưu của bộ phận tài chính như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

25

26

Chưa khai thác triệt để nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho nghiên cứu
khoa học, cho thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, thậm chí cịn trơng chờ vào
sự cấp phát của cấp trên.

chi được hạch toán đúng mục lục NSNN quy định. Khơng dùng nguồn kinh phí
ngân sách cấp để chi cho xây dựng cơ bản, lập các quỹ.
Mức thu nhập bình quân hàng năm tăng thêm ngồi tiền lương, trường có

Năm 2009 trường đã mạnh dạn huy động vốn bằng cách vay vốn tín dụng, vay

thêm tiền tiết kiệm tăng lương, trung bình tiền tiết kiệm tăng lương hàng tháng mỗi

cán bộ nhân viên trong Trường đầu tư xây dựng khu giảng đường mới ở cơ sở 1.

cán bộ giảng viên nhận được: 1.100.000 đồng/1tháng tiền thưởng cuối năm bằng 1

1.4.3. Kinh nghiệm của Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế Hà Nội

tháng lương cơ bản.

Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế Hà Nội thuộc Bộ nông nghiệp và phát


Nhà trường đã xây dựng được hệ thống quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý,

triển nơng thơn quản lý. Là trường có bề dày trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, trải

khuyến khích được cán bộ giáo viên học tập nâng cao trình độ đến nay có 3% cán

qua nhiều giai đoạn cải cách cơ chế quản lý tài chính. Từ cơ chế bao cấp đến xóa bỏ

bộ giảng viên có trình độ tiến sỹ, 70% cán bộ giảng viên có trình độ thạc sỹ, hầu hết

bao cấp, đến giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Bộ nơng nghiệp và phát

đội ngũ giảng viên nhà trường có trình độ chun mơn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu

triển nông thôn thực hiện nghị định 10 và nghị định 43 giao quyền tự chủ tài chính

cơng việc.

cho trường. Khi triển khai thực hiện nghị định 43 công việc đầu tiên nhà trường làm

Do thực hiện tự chủ tài chính trường đã mạnh dạn đầu tư nâng cấp cơ sở vất

là: triển khai các cuộc hội thảo, tập huấn về cơ chế TCTC đến toàn bộ cán bộ nhân

chất nhà trường, xây dựng được hệ thống phòng học, nhà thực hành, phòng nghiên

viên nhà trường, tất cả cán bộ nhân viên được trao đổi tìm hiểu nội dụng cơ chế

cứu trang thiết bị hiện đại đủ phục vụ học tập, học sinh sinh viên khơng cịn cảnh


TCTC, việc làm này đã thu được kết quả tốt. Sau 5 năm thực hiện cơ chế TCTC

học nhờ học tối, xây dựng hệ thống khu thể thao, nhà ăn, khu kí túc xá khang trang

Trường đã chủ động được hoạt động thu chi của mình, góp phần đưa nhà trường

sạch sẽ.

phát triển lớn mạnh. Kết quả của q trình thực hiện tự chủ tài chính là:
Cơng tác quản lý nguồn thu: Các nguồn thu của nhà trường được lập kế
hoạch từng năm trên cơ sở định mức của nhà nước quy định và định mức do trường
xây dựng đã được cơ quan chủ quản duyệt. Các nguồn ngân sách cấp và một phần
thu sự nghiệp được Nhà nước giao cho trường quản lý và sử dụng theo chế độ tự
chủ tài chính, và các nguồn thu này được quản lý tập trung thống nhất tại phịng tài
chính kế toán của trường theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Cơng tác quản lý chi: Các khoản chi đều được lập kế hoạch và được duyệt,
thực hiện đúng quy định của luật ngân sách, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp,
chế độ đấu thầu và mua sắm tài sản. Các khoản chi đều đúng chế độ, định mức do
cơ quan có thẩm quyền quy định và được Hiệu trưởng nhà trường duyệt chi. Việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

27


28

Tóm tắt chƣơng 1

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Qua chương 1, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận chung về đơn vị sự
nghiệp giáo dục - đào tạo công lập. Trong đó luận văn tập trung vào các nội dung:
Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập; Hoạt động của
đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập; Cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự
nghiệp giáo dục - đào tạo công lập; nội dung và tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài
chính; Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
giáo dục - đào tạo cơng lập và Kinh nghiệm tự chủ tài chính của một số cơ sở đào
tạo trong nước.
, luận văn nhấn mạnh đến các nhân tố giữ vai trò quan trọng trong cơ
chế tự chủ tài chính ở cơ sở đào tạo cơng lập theo quy định của chính phủ.
nước, cũng như phân tích thực trạng vấn đề tự chủ tài chính tài trường Đại học Kỹ
thuật Y tế Hải Dương, những tổng luận lý thuyết nêu trên sẽ làm cơ sở c

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu và làm rõ các vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở khoa học và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính ở cơ sở đào tạo cơng
lập theo quy định của chính phủ?
- Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương?
- Những căn cứ để xây dựng cơ chế tự chủ tài chính ở cơ sở đào tạo công lập?
- Cơ chế tự chủ Tài chính của trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương có
những ưu điểm, hạn chế gì? Ngun nhân của những hạn chế này là gì?
- Giải pháp để hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính của trường Đại học Kỹ
thuật Y tế Hải Dương?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu được thu thập từ các phòng, ban chức năng của trường Đại học Kỹ
thuật Y tế Hải Dương.

tạo công lập.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Từ các số liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích, chọn lọc các yếu tố cần
thiết để tổng hợp thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học. Phương pháp phân tổ
thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục
đích nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mơ tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội vào việc mô tả sự
biến động, cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua
số liệu thu thập được. Phương pháp này được dùng để tính, đánh giá các kết quả
nghiên cứu từ các phiếu điều tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

29

30
chính tại trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Lấy phiếu thăm dò ý kiến cán


2.2.3.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Sử dụng các tài liệu có liên quan, lấy ý kiến chun gia trong q trình phân
tích đánh giá để tìm ra được những kết luận chính xác và khoa học.

bộ viên chức về nội dung xây dựng cơ chế tự chủ đưa ra các giải pháp hồn thiện cơ
chế tự chủ tài chính.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Đưa ra hệ thống các chỉ tiêu cụ thể để phân tích, đánh giá Cơ chế tự chủ tài
chính và thực trạng Cơ chế tự chủ tài chính, qua đó chỉ rõ những vấn đề chiến lược
cần phải hồn thiện Cơ chế tự chủ tài chính của ĐHYTHD:
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động qua các năm
- Kết quả Đào tạo qua các năm
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình văn hóa - xã hội của ngành y và địa phương.
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
- Năng xuất lao động.
- Hiệu quả sử dụng lao động trong công tác GD &ĐT.
- Hiệu quả sử dụng lao động theo quỹ tiền lương và thu nhập.
- Hiệu quả sử dụng lao động theo quỹ tiền lương/ số lượng sinh viên.
- Đầu tư khoa học, công nghệ, công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ…
2.4. Khung phân tích của luận văn
Luận văn được phân tích theo tiến trình như sau:

Cơ sở lý thuyết
và các cơng cụ
hỗ trợ thực
hiện nghiên
cứu Cơ chế tự
chủ tài chính


Khảo sát thực
trạng cơ chế tự
chủ tài chính
tại trường Đại
học Kỹ thuật Y
tế Hải Dương

Lấy phiếu thăm
dò ý kiến cán bộ
viên chức về nội
dung xây dựng
cơ chế tự chủ
- Tự chủ nguồn thu
- Tự chủ nguồn chi

Giải pháp
hoàn thiện cơ
chế tự chủ tài
chính

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu về Cơ chế tự chủ tài chính của ĐHKTY
Trên cơ sở kiến thức mơn học Quản trị chiến lược, thực trạng cơ chế tự chủ tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


31

32
Là một trường đào tạo kỹ thuật nên Nhà trường đặc biệt chú ý đã tăng cường

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC

bổ sung nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy - học như máy siêu

KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƢƠNG

âm màu 4 chiều, máy xquang kỹ thuật số, máy xquang chụp vú, máy nội soi dạ dày

3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học kỹ thuật y tế Hải Dƣơng
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
Y tế được thành lập theo Quyết định số quyết định số 868/QĐ- TTg ngày 12/7/2007
của Thủ tướng Chính phủ, trụ sở của trường tọa lạc 229 đường Nguyễn Lương
Bằng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương,. Trường hoạt động theo cơ chế đại
học công lập. Với gần 15 chuyên ngành đào tạo như: Bác sỹ đa khoa, Kĩ thuật xét
nghiệm đa khoa, Kĩ thuật xét nghiệm đa khoa, Kĩ thuật Dinh dưỡng - Tiết chế, Điều
dưỡng đa khoa,... Trường là cơ sở đào tạo kỹ thuật viên y tế có trình độ đại học duy
nhất của Việt Nam, góp phần đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho các tỉnh, thành phố
miền bắc cũng như cả nước. Tiền thân là trường Trung học kỹ thuật Y tế I - thuộc
Bộ Y tế. Ngày 24 tháng 4 năm 2001, theo quyết định số 1952/QĐ -BGD-ĐT-TCCB
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường được nâng cấp thành trường Cao đẳng kỹ thuật
Y tế.
Khn viên chính của Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương có tổng
diện tích gần 10 ha, được quy hoạch thành 2 khu (QĐ 3781/QĐ-UB ngày 17/9/2003
của UBND tỉnh Hải Dương về việc giao đất và Quyết định 4036/QĐ-BYT ngày

31/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Dự án đầu tư XD cải tạo và mở rộng
Trường CĐKTYT1):
- Khu A: bao gồm Bệnh viện thực hành, Trung tâm Kiểm nghiệm TTP và
khu thực hành;
- Khu B: bao gồm Nhà hiệu bộ, 03 ký túc xá 5 tầng, sân chơi, bãi tập. Ngày
31/12/2009, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số 5269/QĐ-BYT cho phép chuẩn
bị đầu tư và lập dự án đầu tư xây dựng mở rộng Trường ĐHKTYT Hải Dương (giai
đoạn 2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

có kết nối camera, nội soi cổ tử cung, máy xét nghiệm hoá sinh tự động, máy xét
nghiệm huyết học 26 thơng số, máy XN hố miễn dịch phát quang, labo phục hình
răng, labo xét nghiệm An tồn vệ sinh thực phẩm, Độc chất học và Dinh dưỡng Tiết chế, xét nghiệm sinh học phân tử, xây dựng 3 nhà ký túc xá 5 tầng có chỗ ở cho
hơn 1000 sinh viên và 01 nhà điều hành; xây dựng thêm nhiều phịng học có trang
bị phương tiện dạy học hiện đại, đã đầu tư trang thiết bị cho giảng đường 300 chỗ
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, máy chiếu cho giảng đường tại Bệnh viện 7
- Quân khu 3 và mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại khác phục vụ đào tạo thực
hành chuyên ngành Trường đang đào tạo.
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương có sứ mệnh đào tạo Kỹ thuật Y
học và Điều dưỡng ở trình độ đại học, sau đại học và thấp hơn; nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Với truyền thống
50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã trở thành địa chỉ tin cậy và uy tín trong
đào tạo KTV y tế, góp phần đáng kể cung cấp nguồn nhân lực Điều dưỡng - KTV y
tế cho ngành, tỷ lệ HSSV có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp gần 80%, được các cơ
sở y tế từ các bệnh viện chuyên ngành tuyến trung ương đến các địa phương trong
cả nước tín nhiệm, đánh giá cao về chất lượng tay nghề.
Sứ mệnh - Tầm nhìn - Giá trị cốt lõi:
Sứ mệnh
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương có sứ mệnh đào tạo Kỹ thuật Y
học và Điều dưỡng ở trình độ đại học, sau đại học và thấp hơn; nghiên cứu khoa

học, phát triển công nghệ và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Nhà trường cam
kết tạo cho người học một môi trường giáo dục dân chủ, kỷ cương, minh bạch, văn
hố và có tính chuyên nghiệp cao. Đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có đủ
năng lực theo chuẩn, có đạo đức nghề nghiệp, ngoại ngữ chuyên ngành và kỹ năng

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

33

34

giao tiếp ứng xử, làm việc nhóm và khả năng học tập suốt đời. Hợp tác, phát triển

* Thực hành chuyên nghiệp

về đào tạo, nghiên cứu và thực hành với các cơ sở, theo kịp sự phát triển của khoa

Thể hiện bằng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ giao tiếp ứng xử

học công nghệ trong lĩnh vực y tế. Phát huy thế mạnh của Trường về đào tạo các

trong khi làm việc, dạy-học; đào tạo theo năng lực, chun mơn hố và làm việc

chun ngành kỹ thuật y học, cam kết cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đạt

theo nhóm, phát huy tư duy phản biện trong cả môi trường giáo dục và thực hành


chuẩn, đảm bảo nhanh chóng, tiện lợi và an tồn cho mọi người dân và cộng đồng.

lâm sàng thiết lập tiêu chuẩn thực hành cao, thực hành dựa vào bằng chứng, phấn

Tầm nhìn

đấu để đạt và/ hoặc vượt các tiêu chuẩn đó, thực hành phải theo Luật và đảm bảo an

Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương phấn đấu đến năm 2020 phát triển

toàn cho người bệnh và cộng đồng.

trở thành Trường đào tạo đa cấp, đa ngành và là trường trọng điểm quốc gia về đào
tạo kỹ thuật y học ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực.

* Y đức, lễ phép
Thể hiện ở nguyên tắc ứng xử, giao tiếp của người thầy thuốc với người

Giá trị cốt lõi (Đ-H-K-T-Y-T-H-D)

bệnh, là phẩm chất đạo đức của người điều dưỡng - kỹ thuật viên y tế, với tinh thần

* Đa cấp, đa ngành

trách nhiệm cao, trung thực, tận tuỵ, chu đáo phục vụ người bệnh vô điều kiện, có

Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương là cơ sở đào tạo đa cấp, đa ngành,

phẩm chất mỹ học, có trí tuệ thể hiện ở trình độ chun mơn, làm chủ trang thiết bị


đa dạng hố các loại hình đào tạo: đào tạo chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo liên
thông, văn bằng 2 và đào tạo liên tục trong lĩnh vực Điều dưỡng - Kỹ thuật y học,
tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho người học, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo
vệ & nâng cao sức khoẻ nhân dân.

để phục vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh và cộng đồng;
Lễ phép thể hiện bằng thái độ đúng mực giữa thầy và trị, “Tiên học lễ, hậu học
văn”, kính trọng thầy cô giáo, tôn trọng đồng nghiệp, bạn bè và người bệnh.
* Tư duy đổi mới
Luôn năng động, đổi mới, sáng tạo, lãnh đạo để thay đổi, giúp Trường phát

* Hợp tác, phát triển

triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực Điều dưỡng và Kỹ thuật học chất lượng cao

Hợp tác về đào tạo, nghiên cứu và thực hành với các cơ sở trong và ngoài

đáp ứng nhu cầu xã hội.

nước đảm bảo chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, hài hồ lợi ích, cùng có lợi,
cùng nhau phát triển theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế
và nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ CSSK cho nhân dân.

* Học tập suốt đời
Nghề y là nghề liên quan đến tính mạng con người nên người cán bộ y tế cần
phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng, nghiên
cứu khoa học, ứng dụng KHCN trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ

* Kỷ cương, trách nhiệm
Biểu thị những quy tắc ứng xử có kỷ luật trong dạy - học, khơng tiêu cực, gian

lận trong thi cử, thầy ra thầy, trò ra trò, thầy thuốc phải thương yêu, giúp đỡ người

nhân dân với tinh thần “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình” Cam kết tất cả mọi hoạt động đều thúc đẩy việc học tập suốt đời.
* Dịch vụ chu đáo

bệnh Ln có trách nhiệm với bản thân, với nhà trường và sức khoẻ cộng đồng, có

Biểu thị bằng việc lấy người bệnh và người nhà làm trung tâm, với thái độ

trách nhiệm cá nhân cho mọi quyết định, mọi hành động trong dạy - học, NCKH,

trung thực, nhanh chóng, chính xác, an tồn, tận tâm, nhiệt tình, chu đáo, tin cậy,

cung ứng dịch vụ có chất lượng và sử dụng các nguồn lực tiết kiệm, hiệu qủa.

kiên nhẫn, cảm thông và thấu hiểu bệnh nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

35

36

Với truyền thống gần 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã có bề dày

kinh nghiệm và là địa chỉ tin cậy trong đào tạo KTV y tế, cung cấp cho ngành y tế
hơn 23.000 kỹ thuật y tế, điều dưỡng, hộ sinh (trong đó có 383 thầy thuốc cho nước
CHDCND Lào và Vương quốc Căm-Pu-Chia). Sau khi tốt nghiệp, hầu hết HSSV có
việc làm, được các cơ sở y tế tín nhiệm, đánh giá cao về chất lượng tay nghề, nhiều
bệnh viện, cơ sở y tế kể cả khu vực phía Nam thường xun có nhu cầu tuyển
HSSV tốt nghiệp của Trường. HSSV sau thời gian học tập tại Trường đều có chung
cảm nhận "Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương là nơi hòa nhịp của những trái
tim tâm huyết muốn cống hiến và biết hy sinh”.
Quy mô đào tạo: Giai đoạn 2010 đến 2015: 3.500 - 4.000 học sinh sinh viên/ năm
Hiện tại: hơn 4.000 học sinh sinh viên/ năm.
- Giai đoạn 2015 đến 2020: 5.000 - 7.000 học sinh sinh viên/ năm.
Khu vực tuyển sinh: Đào tạo Đại học: Tuyển sinh trong cả nước; Đào tạo
Cao đẳng, Trung cấp: 29 tỉnh phía Bắc (Từ Hà Tĩnh trở ra).

Hình 3.1. Sơ đồ Kết quả đào tạo của Trường từ tháng 10/1960 đến tháng 6/2013
Đời sống vật chất và tinh thần được ổn định và nâng cao cơng bằng, cơng
khai hố, dân chủ hố, từng bước chiếm lĩnh hoạt động của trường.
- Trật tự trị an được giữ vững tệ nạn xã hội trong trường học giảm mạnh. Tài

Đội ngũ cán bộ giảng dạy:
Với mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, Trường Đại học Kỹ
thuật Y tế Hải Dương luôn quan tâm phát triển đội ngũ giảng viên. Đến nay, tổng số
cán bộ viên chức của Trường là 338, trong đó có 248 giảng viên, bao gồm: 01 phó

sản, tiền vốn của trường được quản lý và sử dụng có hiệu quả.
- Trang thiết bị dạy học và cơ sở vật chất được tăng cường, đáp ứng yêu cầu qui
mô đào tạo tăng nhanh và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học trong trường.

giáo sư, 13 Tiến sỹ (10 nghiên cứu sinh bảo vệ trong năm 2010), 114 thạc sỹ. Ngồi
ra Trường cịn có 463 giảng viên kiêm nhiệm, thỉnh giảng: 24 Giáo sư, 33 Phó giáo

sư, 57 Tiến sỹ và 235 Thạc sỹ từ các Trường Đại học Y, Bệnh viện, Viện nghiên
cứu. Bên cạnh đó trường cũng thường xuyên mời các giảng viên nước ngoài, Việt
kiều tham gia giảng dạy cho sinh viên, đồng thời gửi giảng viên tham gia khóa đào
tạo từ xa của Trường Đại học Cơng nghệ Queensland - Australia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

37

38

Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

39

40

Bảng 3.1. Quy mô nhân sự của Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương 2010-2012

Đơn vị tính: người

quản lý tài chính tuân theo quy định của luật NSNN và Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
3.2.1. Tự chủ về thu tại Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

Biên

Hợp đồng

Hợp đồng

chế

trên 1 năm

mùa vụ

Năm 2010

171

35

5

211

Ngày 25/10/2007 Trường đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ theo quyết


Năm 2011

189

35

4

228

định số 696/QĐ- Trường Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương và hiện nay

Diễn giải

Tổng

a. Tự chủ về thu được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ

Năm 2012

208

34

0

242

được hoàn thiện hơn và thay thế bằng quyết định số 71/QĐ- Trường Đại học Kỹ


Tỷ lệ tăng giảm 2011/2010 (%)

10,53

0

-20

8,05

thuật Y tế Hải Dương ban hành ngày 01/02/2010 để phù hợp với thực tế của

Tỷ lệ tăng giảm 2012/2011 (%)

10,05

-2,8

75

6,57

Trường. Trong quy chế có nêu cụ thể về nguồn thu và phân bổ nguồn thu của đơn vị

Nguồn: Phịng tổ chức cán bộ

như sau:

Bảng 3.2. Quy mơ đào tạo của Trƣờng Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dƣơng


1. Nguồn kinh phí do NSNN cấp.

2011-2013
Đơn vị tính: người
Cao đẳng
Năm

2011

Đại học Điều

Điều

Điều

dƣỡng và

dƣỡng và

thuật Y học

Kỹ thuật

Kỹ thuật Y

Y học

học

2.749


170

2. Nguồn thu từ học phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
3. Nguồn thu từ các dự án.

Trung cấp

dƣỡng và Kỹ

625

- Nguồn thu của Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương gồm:

4. Các nguồn thu hợp pháp khác: thu từ các hợp đồng liên kết đào tạo, bồi
Tổng

dưỡng, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, các hoạt động dịch vụ, và các
khoản thu khác.

3.544

Đối với khoản thu học phí, lệ phí, phịng Tài chính Kế toán thực hiện thu

2012

636

3.045


239

3.920

theo kỳ; mức thu trên cơ sở vận dụng quy định hiện hành của Nhà nước vào điều

2013

676

3.103

310

4.089

kiện thực tế của trường. Các khoản thu từ các hợp đồng liên kết đào tạo, dịch vụ

Tỷ lệ tăng giảm 2012/2011 (%)

1,66

1,11

14,05

10,61

trên cơ sở thoả thuận, mức thu do Hiệu trưởng quyết định theo nguyên tắc đảm bảo


Tỷ lệ tăng giảm 2013/2012 (%)

1.62

1,02

29,7

10,43

bù đắp chi phí hợp lý và có lợi ích cho trường. Riêng dịch vụ phụ vụ ăn uống, sinh

Nguồn: Phòng Đào tạo

hoạt, hoạt động khác cho học sinh sinh viên, sau khi có sự thoả thuận thống nhất

3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Kỹ thuật Y tế

của Ban giám hiệu với Cơng đồn trường, cá nhân, đơn vị tổ chức dịch vụ phải ký

Hải Dương

hợp đồng với trường và nộp tiền khoán theo thoả thuận hợp đồng.

Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm

- Phân bổ tổng quát nguồn thu như sau:

bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Theo quyết định số 2998/QĐ-BYT
ngày 05/9/2007 của Bộ Y tế, Trường được giao quyền tự chủ tài chính và thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×