ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG
NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM,
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thái Quốc
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
THÁI NGUYÊN - 2015
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn
và giúp đỡ tận tình của PGS.TS Phạm Thái Quốc - Viện Kinh tế và Chính trị
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đƣợc tập hợp từ nhiều nguồn tài
Thế giới, các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh -
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và đều có
Đại học Thái Nguyên cùng các đồng nghiệp tại Trƣờng Cao đẳng Công
nguồn gốc rõ ràng.
Nghiệp Thực phẩm.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các giảng viên
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
Phú Thọ, tháng 4 năm 2015
Học viên
giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực
hiện Luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thái Quốc, là
ngƣời Thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời khuyên
sâu sắc giúp tôi hoàn thành Luận văn.
Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
- Ban giám hiệu, Cán bộ, giáo viên trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực
phẩm đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình làm Luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những ngƣời luôn sát cánh động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 4 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
iv
MỤC LỤC
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 36
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ....................................................................... 36
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................ 37
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích.................................................................................. 37
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 38
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................... vii
2.3.1. Tình hình thu do NSNN cấp và thu sự nghiệp ..................................... 38
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
2.3.2. Cơ cấu nguồn thu ........................................................................................... 38
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2.3.3. Tình hình chi tài chính................................................................................... 38
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
2.3.4. Cơ cấu chi ....................................................................................................... 39
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
2.3.5. Cân đối thu - chi tài chính ............................................................................. 39
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................................... 3
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................... 3
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - VIỆT TRÌ -
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
PHÚ THỌ ........................................................................................................ 40
LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ..................................... 4
3.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm ........................... 40
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ....... 4
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 40
1.1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu............................................................ 4
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................... 40
1.1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ............................................... 9
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy................................................................................. 41
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP ......................... 42
có thu ............................................................................................................. 27
1.1.4. Các công cụ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.................. 30
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu..... 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng cao đẳng - đại học
nƣớc ngoài..................................................................................................... 32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng cao đẳng - đại học
trong nƣớc ..................................................................................................... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho trƣờng CĐCNTP................................................ 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP ............................ 42
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính trƣờng CĐCNTP ........................... 45
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại trƣờng
CĐCNTP ......................................................................................................... 67
3.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc ....................................................... 67
3.3.2. Đặc điểm của ngành ..................................................................................... 68
3.3.3. Trình độ cán bộ quản lý ............................................................................... 69
3.3.4. Chế độ kiểm tra, kiểm soát .......................................................................... 69
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP ......................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
vi
3.4.1 Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 69
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 72
CĐCNTP
Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm
CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -
TSCĐ
Tài sản cố định
VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ .................................................................................... 77
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
ANU
Trƣờng Đại học quốc gia Úc
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHCL
Đại học công lập
4.2.3. Hoàn thiện nội dung quản lý tài chính ......................................................... 84
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính ........................ 91
QLHC
Quản lý hành chính
4.3. Điều kiện để hoàn thiện quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP .................. 93
XDCB
Xây dựng cơ bản
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
4.1. Quan điểm và định hƣớng quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP .............. 77
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP ........ 80
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính.............................................. 80
4.2.2. Hoàn thiện phƣơng thức quản lý tài chính .................................................. 82
4.3.1. Về cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc ........................................................... 93
4.3.2. Về phía cơ quan quản lý chủ quản ............................................................... 94
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảng
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ và đạt đƣợc nhiều
Bảng 3.1: Tổng nguồn thu tại trƣờng CĐCNTP ............................................. 47
Bảng 3.2: Nguồn thu sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP ..................................... 48
Bảng 3.3: Dự toán thu năm 2015 của trƣờng CĐCNTP ................................. 52
Bảng 3.4: Tỷ lệ phân bổ dự toán thu năm 2015 của trƣờng CĐCNTP ........... 53
Bảng 3.5: Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu tại trƣờng CĐCNTP ........................ 54
Bảng 3.6: Các khoản chi sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP ............................... 57
Bảng 3.7: Tỷ lệ hoàn thành dự toán chi tại trƣờng CĐCNTP ........................ 62
Bảng 3.8: Cân đối thu, chi tại trƣờng CĐCNTP ............................................. 64
thành tựu mới. Tuy nhiên sự phát triển đó cũng làm phát sinh rất nhiều biến
động trong nền kinh tế, xét trên khía cạnh vi mô thì đây là giai đoạn đầy nguy
cơ và thách thức đối với các doanh nghiệp bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp.
Trong những năm gần đây giáo dục Cao đẳng - Đại học ở Việt Nam có
rất nhiều thay đổi, ngày càng có nhiều trƣờng Cao đẳng - Đại học ngoài công
lập, trƣờng nƣớc ngoài, các chƣơng trình liên kết đào tạo quốc tế và nhiều
chƣơng trình du học tại chỗ của nƣớc ngoài. Điều này, đã đặt các trƣờng Cao
đẳng - Đại học của Việt Nam vào một vị thế cạnh tranh lẫn nhau ngày càng
tăng và cạnh tranh với những tổ chức nƣớc ngoài cung cấp dịch vụ giáo dục
ngày càng cao hơn. Mặt khác, trao quyền tự chủ cho các trƣờng Cao đẳng -
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: So sánh cơ cấu nguồn thu sự nghiệp năm 2014 ......................... 48
Biểu đồ 3.2: So sánh cơ cấu nguồn thu sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP giai
đoạn 2012-2014 .......................................................................... 49
Biểu đồ 3.3: So sánh cơ cấu các khoản chi sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP... 58
Đại học, Nhà nƣớc sẽ từng bƣớc giảm tỷ lệ chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà
nƣớc (NSNN) cho giáo dục Cao đẳng - Đại học với mục tiêu tăng tính tự chủ
cho các trƣờng nhằm giúp các trƣờng nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm
gánh nặng ngân sách chi cho giáo dục Cao đẳng - Đại học. Nhƣ vậy, về mặt
tài chính các trƣờng Cao đẳng - Đại học ở Việt Nam phải chủ động chuyển
đổi nguồn thu chủ yếu dựa vào sự tài trợ của Nhà nƣớc sang một nguồn thu đa
dạng hơn, dựa nhiều hơn vào học phí cũng nhƣ những hoạt động dịch vụ khác
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ................ 16
của nhà trƣờng.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của trƣờng CĐCNTP ............................... 42
Trong bối cảnh đó, Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm, thành
Sơ đồ 3.2: Bộ máy quản lý tài chính tại Trƣờng ............................................. 43
phố Việt Trì - Phú Thọ, sau đây viết tắt là “CĐCNTP” trực thuộc Bộ Công
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại trƣờng CĐCNTP ............................... 44
Thƣơng là một đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục với
Sơ đồ 3.4: Quy trình dự trù và mua sắm tại trƣờng CĐCNTP ....................... 66
sứ mệnh là đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng cầu về lao động không chỉ trong
phạm vi của tỉnh Phú Thọ mà còn trên phạm vi cả nƣớc. Để thực hiện sứ
mệnh này thì công tác quản lý tài chính hiệu quả là yêu cầu đặt ra hàng đầu,
nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển bền vững của trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
Mặt khác, tình hình quản lý tài chính tại Trƣờng CĐCNTP vẫn còn một
số điểm yếu kém, bất cập nhƣ nguồn thu hạn chế, phân bổ tài chính chƣa
khuyến khích nâng cao chất lƣợng đào tạo, cơ cấu chi chƣa thật hợp lý,…
Xuất phát từ lý luận và yêu cầu thực tiễn, việc nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thực phẩm, thành phố Việt Trì - Phú Thọ” với mong muốn tìm
hiểu thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP, chỉ ra những
tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài
chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
tài chính theo hƣớng phát triển bền vững cho nhà trƣờng..
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công tác quản lý tài chính tại
trƣờng CĐCNTP
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Trƣờng CĐCNTP
+ Về thời gian: Nghiên cứu đề tài trong khoảng thời gian từ năm 2002
đến nay; số liệu điều tra thực trạng về công tác quản lý tài chính trong 3 năm
từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề về công tác
quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác
Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP,
quản lý tài chính và đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý tài chính của
chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và một số hạn chế trong công tác quản lý tài chính
trƣờng CĐCNTP : Những kết quả đã đạt đƣợc và tồn tại hạn chế trong công
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
tác quản lý tài chính, đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây
trƣờng CĐCNTP, góp phần nâng cao uy tín, chất lƣợng đào tạo và thúc đẩy sự
dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng
phát triển của trƣờng trong thời gian tới.
CĐCNTP, góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao uy tín, chất lƣợng đào
2.2. Mục tiêu cụ thể
tạo của trƣờng CĐCNTP.
- Làm rõ cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính tại
đơn vị sự nghiệp có thu để từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản
lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng
CĐCNTP để thấy đƣợc những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân trong
việc quản lý tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
trƣờng CĐCNTP qua đó góp phần nâng cao uy tín, đảm bảo chất lƣợng đào
tạo và thúc đẩy sự phát triển của trƣờng trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc trình bày gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn
vị sự nghiệp có thu.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thực phẩm - Việt Trì - Phú Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm - Việt Trì - Phú Thọ.
4
5
Chƣơng 1
cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò, phân loại đơn vị sự nghiệp
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp:
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức đƣợc thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch
vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của xã
hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng nó tác
động trực tiếp tới lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định
năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục
vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Ngoài nguồn ngân sách từ Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc cho
phép thu một số loại phí, lệ phí, đƣợc tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ công chức, viên
chức trong đơn vị mình.
b. Vai trò của đơn vị sự nghiệp:
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao…. có chất lƣợng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân;
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lƣợng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức
khỏe ngƣời dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ;
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các
đề án, chƣơng trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nƣớc đã
góp phần tăng cƣờng nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
c. Phân loại đơn vị sự nghiệp:
* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đƣợc phân thành 3 loại:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên: Là các dơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc quyết định thành lập, trong hoạt động của mình thì đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo chi phí hoạt động.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thƣờng xuyên: Là các dơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nƣớc quyết định thành lập, trong hoạt động của mình thì đơn vị sự
nghiệp đảm bảo đƣợc một phần chi phí hoạt động, phần còn lại đƣợc cấp từ
ngân sách Nhà nƣớc.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu sự
nghiệp: Là đơn vị đƣợc Nhà nƣớc cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động
của đơn vị và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đƣợc
phân thành các loại sau:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
6
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
7
Nhƣ vậy có thể nói, các sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trƣờng
có thu là sản phẩm không phải cung cấp cho một đối tƣợng, một lĩnh vực
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…)
nhất định. Đó là sản phẩm có tính chất lan tỏa nếu đƣợc tiêu dùng và ngƣời
- Đơn vị sự nghiệp khác
tiêu dùng phải đóng góp khoản phí là khoản thu của các đơn vị sự nghiệp
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, loại hình đơn vị sự nghiệp có thu
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu:
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nƣớc quyết định thành lập, ngoài nhu cầu tài chính từ nguồn kinh phí
Nhà nƣớc cấp cho đơn vị thì đơn vị còn tạo lập nguồn tài chính bên ngoài
thông qua thu một phần nguồn tài chính dƣới dạng phí, lệ phí, các khoản đóng
góp của ngƣời tiêu dùng nhờ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ công cho toàn
có thu khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ đó.
* Đặc điểm về tài chính:
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc
có thể huy động nguồn tài chính từ bên ngoài thông qua các khoản phí, lệ phí
dựa vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ và phải tuân thủ chế độ tài chính của
Nhà nƣớc theo quy định dành riêng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đƣợc vay vốn tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển, đƣợc
xã hội.
Đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện các hoạt động sự nghiệp có thu trong
huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để mở rộng và nâng cao chất
các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trƣờng,…
lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
và đều phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc.
nhiệm vụ và có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi vay khi đến thời gian đáo hạn
b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
thông qua các hợp đồng tín dụng ký kết.
Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc khu vực không sản xuất vật chất, sự chi
- Đơn vị sự nghiệp đƣợc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc nhƣ đơn vị
tiêu của các đơn vị này là những khoản chi thuộc tiêu dùng xã hội, các khoản
sản xuất kinh doanh nhƣ: thực hiện chế độ khấu hao TSCĐ theo quy định của
chi này mất đi không thu hồi lại vốn, không mang lại lợi nhuận và hoạt động
Nhà nƣớc.
của các đơn vị này không vì mục đích lợi nhuận.
Khi nói đến đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu mang đầy đủ đặc điểm
của một đơn vị sự nghiệp và cũng mang những đặc điểm riêng biệt thể hiện qua
hai đặc điểm sau:
* Đặc điểm về hoạt động:
- Đơn vị sự nghiệp có thu là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội thông qua các lĩnh vực: văn hóa, giáo dục, y tế,… không
vì mục đích lợi nhuận.
- Sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu mang lại lợi ích chung, lâu dài
cho cộng đồng và cho toàn xã hội.
- Đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng mại hoặc Kho
bạc Nhà nƣớc với mục đích phản ánh các khoản thu, chi và các khoản kinh
phí thuộc tài chính Nhà nƣớc. Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu dễ
dàng quản lý tài chính và quyết toán tài chính một cách chính xác nhất.
- Chủ động sử dụng số biên chế đƣợc các cơ quan có thẩm quyền
giao, sắp xếp biên chế, quản lý và sử dụng lao động phù hợp với chức năng
nhiệm, vụ của đơn vị.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị sự nghiệp có thu phải
tiến hành quyết toán thu, chi. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc đảm
bảo một phần kinh phí, nếu các khoản thu sự nghiệp cuối năm chƣa chi hết sẽ
8
9
đƣợc chuyển sang năm sau khi thực hiện kế hoạch dự toán chi. Đồng thời, các
nguồn thu bên ngoài và nguồn cấp từ ngân sách Nhà nƣớc, các đơn vị sự
đơn vị cũng phải trích lập các quỹ theo quy định.
nghiệp có thu đầu tƣ có hiệu quả vào kết cấu hạ tầng, kỹ thuật công nghệ hiện
c. Các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu:
đại,… tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Đồng thời, khai thác sử dụng
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
nguồn lực tài sản và tài chính có hiệu quả trong hoạt động của mình.
xuyên: là đơn vị có hoạt động thu sự nghiệp đảm bảo đƣợc toàn bộ chi phí
Nhƣ vậy, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu
hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách Nhà nƣớc không phải cấp kinh phí đảm
nói riêng có chức năng là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ xã hội đồng
bảo hoạt động thƣờng xuyên cho đơn vị.
thời khai thác nguồn nhân lực, vật lực của đơn vị để khai thác hoạt động có thu.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng
xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chƣa tự trang trải toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách Nhà nƣớc cấp một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên cho đơn vị.
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế
Các đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể
hiện thông qua hoạt động sự nghiệp của mình, cụ thể nhƣ sau:
Một là, đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt
phục vụ cho con ngƣời và xã hội. Những sản phẩm, dịch vụ đặc biệt mà hoạt
động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra mang giá trị tinh thần, đạo
đức, tri thức, quan điểm chính trị, kỹ năng,…phục vụ cộng đồng, đảm bảo sức
khỏe cho nhân dân
Do vậy, các đơn vị này không thực hiện cơ chế quản lý tài chính nhƣ các đơn
vị kinh doanh thông thƣờng mà cần đòi hỏi có một cơ chế quản lý thích hợp để
đảm nhiệm chức năng vừa phụ vụ xã hội, thực hiện nhiệm vụ của Nhà nƣớc
giao và vừa khai thác nguồn thu để phát triển hoạt động của mình.
1.1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1. Khái niệm tài chính và quản lý tài chính
* Khái niệm tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong các trƣờng đại học, cao đẳng là phản ánh các khoản
Hai là, đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò trong việc thực hiện hiện
thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng đại học, cao đẳng. Xét
công bằng xã hội thông qua hoạt động sự nghiệp của mình. Cùng với sự
về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng, nhu cầu tiêu dùng của ngƣời
chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những
dân và của xã hội ngày càng lớn. Ngày nay, việc phát triển các đơn vị sự
mối quan hệ tài chính biểu hiện dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá
nghiệp thông qua hoạt động của mình để hƣớng tới cộng đồng thông qua
trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp
các sản phẩm, dịch vụ công cộng là một tất yếu. Điều đó đòi hỏi Nhà nƣớc
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Các quan hệ tài chính trong trƣờng đại
phải đầu tƣ để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, cung cấp sản phẩm giáo
học nhƣ sau :
dục và đào tạo, thông tin văn hóa, dịch vụ y tế, truyền thông,…
- Quan hệ tài chính giữa trƣờng với NSNN
Ba là, đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò tạo dựng cơ sở vật chất kỹ
Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí bao gồm: Chi thƣờng xuyên, chi sự
thuật, và quản lý có hiệu quả nguồn tài sản, tài chính trong nền kinh tế. Từ các
nghiệp khoa học công nghệ, chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
10
11
đào tạo, chi đầu tƣ phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nƣớc giao cho các
quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập
trƣờng. Các trƣờng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc( ví dụ
quốc tế của đất nƣớc.
nhƣ: Nộp thuế theo quy định của Nhà nƣớc)
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
- Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội, mà cụ thể là ngƣời học
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
đƣợc thể hiện thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí
khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định
khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trƣờng.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng
động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trƣờng đại học, cao đẳng hƣớng vào quản lý
thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng
trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng.
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng gồm các quan hệ tài chính
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đƣa ra các
giữa các phòng, khoa, trung tâm và giữa cán bộ viên chức trong nhà trƣờng
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc
thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập nhƣ: thù lao giảng
dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lƣơng, thƣởng, thu nhập tăng thêm,…
- Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài
Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài gồm các quan hệ tài
chính với các trƣờng, các tổ chức nƣớc ngoài về các hoạt động nhƣ: liên kết
đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn lực
tài chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ…
Nhìn chung, các quan hệ tài chính phản ánh các trƣờng đại học hoạt
động gắn liền với hệ thống kinh tế - chính trị - xã hội của đất nƣớc. Việc quản
lý hiệu quả các hoạt động của trƣờng, đặc biệt là về mặt tài chính là hết sức
mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị.
Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách
chiến lƣợc của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ
yếu nhằm mục tiêu tối ƣu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong
các trƣờng đại học, cao đẳng không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng
đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các trƣờng đại học, cao
đẳng là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hƣớng.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội, đến hiệu quả các khoản tài
chính do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa
quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng đƣợc
các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài
tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả, đi đúng định hƣớng chiến lƣợc phát triển
chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Chính vì
giáo dục đào tạo của đất nƣớc.
vậy, việc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu phải đặt lên hàng
* Khái niệm quản lý tài chính
đầu vì:
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử
Thứ nhất, nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp chủ yếu bù đắp một phần
dụng các nguồn lực tài chính bằng những phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều
hay toàn bộ khoản chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị, giúp giảm áp
biện pháp khác nhau đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
lực cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc.
12
Việc cân đối việc thu thông qua các khoản phí, lệ phí và các khoản chi
trong đơn vị sự nghiệp có thu là một vấn đề cần phải đƣợc xem xét hàng đầu
13
hiệu quả và tuân thủ theo quy định của Nhà nƣớc, giảm bớt sự can thiệp trực
tiếp của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính.
nhằm thỏa mãn lợi ích của đơn vị cũng nhƣ lợi ích của toàn xã hội. Các khoản
Thứ tư, hoàn thiện việc quản lý tài chính cũng khuyến khích các đơn vị
phí, lệ phí mà các đơn vị thu không thể quá cao để đáp ứng nhu cầu chi tiêu,
sự nghiệp tạo nguồn thu, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo năng lực
nhƣng cũng không thể quá thấp, vì sẽ tạo gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
và hiệu quả công việc, nhằm tạo động lực làm việc, thúc đẩy năng suất lao
Do đó, để dung hòa hai mặt lợi ích này, Nhà nƣớc đã ban hành các
động, đồng thời gắn trách nhiệm của Thủ trƣởng đơn vị và cán bộ, công chức
định mức thu cho phù hợp nhằm đảm bảo mức thu phù hợp, đồng bộ, thống
trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật.
nhất trong phạm vi cả nƣớc, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong các
1.1.2.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
giai đoạn khác nhau. Những khoản thu do đơn vị sự nghiệp tự quy định mức
thu phải đƣợc xem xét trên khía cạnh cân bằng thu, chi, chủ yếu là để bù đắp
cho chi phí thƣờng xuyên của đơn vị, đồng thời giúp giảm gánh nặng cho
ngân sách Nhà nƣớc.
Thứ hai, các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp nói chung là hƣớng tới
mục đích của cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận, không tạo ra của cải
Việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đảm bảo các
mục tiêu sau:
- Về bộ máy tổ chức: các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động có hiệu
quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ công gắn với mảng giáo
dục đào tạo
vật chất và không có tính hoàn trả trực tiếp. Chính vì vậy, các đơn vị sự
- Giúp các đơn vị sự nghiệp có thu tích cực, chủ động tự xác định số
nghiệp có thu phải quản lý chi tiêu một cách có hiệu quả, theo quy định nhằm
biên chế và nhân sự cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý,
đảm bảo các khoản chi đƣợc sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chức năng,
nâng cao chất lƣợng công việc, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong nội
nhiệm vụ của từng đơn vị. Nếu xét về mặt lâu dài, các khoản chi sự nghiệp có
dung chi tiền lƣơng, tiền công và các thu nhập khác..
ảnh hƣởng tới phạm vi rộng, phát huy lợi ích của cộng đồng. Nên việc đánh
- Giúp cho các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị mình về
giá hiệu quả của các khoản chi tiêu này rất khó khăn, đòi hỏi phải có thời gian
các vấn đề liên quan: các khoản thu, mức thu, nội dung chi, sử dụng kết quả
thử nghiệm và phải quản lý các khoản chi sao cho thích đáng, phát huy tối đa
hoạt động tài chính. Từ đó, nêu cao ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả
hiệu quả là hết sức quan trọng.
nguồn tài chính, chống lại các hiện tƣợng lãng phí, tham ô.
Thứ ba, việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu giúp cho các
- Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ, tự chịu trách
đơn vị này thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài
nhiệm trong việc sử dụng các quỹ góp phần đầu tƣ, phát triển nâng cao hoạt
chính. Giúp các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ trong các nguồn thu, nhằm
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Đồng thời tự chủ động, sắp xếp
thiết bị,.., ổn định thu nhập cho ngƣời lao động. Đồng thời, thông qua quỹ
tổ chức bộ máy, lao động theo yêu cầu của công việc, xây dựng quy chế chi
phúc lợi để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động
tiêu nội bộ, phân bổ nguồn tài chính của đơn vị, thực hiện kiểm soát, đánh giá
phúc lợi tập thể, phục vụ cho lợi ích chung của đơn vị.
14
1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Để các đơn vị sự nghiệp có thu quản lý nguồn tài chính của mình một
cách có hiệu quả phải tuân thủ đầy đủ 4 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản
lý tài chính công. Vấn đề hiệu quả đƣợc xem xét trên tất cả các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, xã hội.
15
phân phối các nguồn lực của xã hội một cách có hiệu quả. Đồng thời tạo điều
kiện cho công đồng có thể kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính,
tránh đƣợc các quyết định sai lầm chủ quan của chủ đơn vị nhằm hạn chế sự
thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình thực hiện.
1.1.2.5. Phương thức quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp có thu nói
Khi thực hiện quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu thông qua
riêng thì việc quản lý tài chính có thể thực hiện một trong hai phƣơng thức
các khoản chi từ ngân sách Nhà nƣớc và từ nguồn mà đơn vị sự nghiệp thu
quản lý tài chính tài chính là: khoán chi NSNN hoặc thực thiện tự chủ trong
đƣợc thì các đơn vị sự nghiệp đều hƣớng tới việc thực hiện chức năng,
quản lý tài chính.
nhiệm vụ của mình và dựa trên cơ sở lợi ích của cộng đồng trong xã hội.
* Quản lý tài chính theo phương thức khoán chi NSNN
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng khi đƣa ra
Khoán chi NSNN mà các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng là phƣơng
các quyết định của đơn vị và của các cơ quan có thẩm quyền nhằm dung
thức sử dụng vốn NSNN trong đó Nhà nƣớc (mà trực tiếp là đơn vị có thẩm
hòa các mục tiêu khác nhau. Đồng thời cũng là căn cứ khi hình thành một
quyền duyệt dự toán ngân sách) giao cho đơn vị sự nghiệp có thu nhận mức
quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách.
khoán kinh phí ổn định trong một thời kỳ (có thể là 1 năm hoặc một số năm)
- Nguyên tắc thống nhất: nguyên tắc này đƣợc đảm bảo thông qua
để có thể chủ động sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả trên cơ sở hoàn thành
việc thống nhất các văn bản của Nhà nƣớc khi quản lý tài chính tại đơn vị
đƣợc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Phần kinh phí tiết kiệm đƣợc cơ
sự nghiệp có thu. Từ đó việc quản lý tài chính đƣợc thống nhất theo một
quan nhận khoán có thể đƣợc sử dụng vào các mục đích theo quy định.
quy trình chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh kiểm tra, thanh quyết
Các nội dung thực hiện khoán chi bao gồm: Tiền lƣơng, tiền công, phụ
toán và việc xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
cấp lƣơng, tiền thƣởng (trừ khoản tiền thƣởng đƣợc xác định theo chế độ,
Đồng thời, khi thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình
trong dự toán hàng năm của cơ quan dùng để thƣởng phối hợp cho các cá
đẳng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế tiêu cực và những vấn đề rủi ro.
nhân và cơ quan bên ngoài), phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp, các khoản
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: mục tiêu của nguyên tắc này là tập
thanh toán cho cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tƣ văn phòng,
trung trong việc đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc và gắn với chức năng, nhiệm
thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi thuê mƣớn, chi sửa
vụ mà cơ quan quản lý cấp trực tiếp giao cho. Theo đó, thực hiện dân chủ
chữa thƣờng xuyên TSCĐ, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi khác.
trong việc thực hiện nội dung quản lý tài chính thu, chi hƣớng đến mục tiêu vì
Số kinh phí tiết kiệm đƣợc sử dụng có thể từ kinh phí tiết kiệm đƣợc từ
lợi ích cộng đồng. Mặt khác, thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong
quỹ lƣợng do thực hiện tinh giản biên chế đƣợc sử dụng toàn bộ cho mục đích
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đẳm bảo cho các nguồn
tăng thu nhập cán bộ, công chức trong cơ quan. Kinh phí tiết kiệm đƣợc từ
lực của xã hội đƣợc tập trung và phân phối một cách hợp lý và hiệu quả.
các khoản chi nghiệp vụ, hành chính và chi khác đƣợc sử dụng bổ sung thu
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý tài chính giúp cho các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện việc
nhập cho cán bộ, công chức trong cơ quan. Kinh phí tiết kiệm đƣợc không hết
trong năm, đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
16
17
* Quản lý tài chính theo phương thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thì nguồn tài chính của đơn vị sẽ
Theo phƣơng thức này, các đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào nguồn
dựa trên hai nguồn: nguồn NSNN cấp và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,
thu từ NSNN cấp, một phần nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và các nguồn
nguồn thu khác đảm bảo đƣợc một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên. Dựa
thu khác để lập dự toán thu, chi cho đơn vị mình. Theo phƣơng thức tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đƣợc các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chủ động về tổ chức
bộ máy, biên chế, nhân sự, tài chính về nội dung:
- Đƣợc chủ động bố trí số kinh phí đƣợc giao và đƣợc quyết định khi có
vào nguồn tài chính trên các đơn vị sự nghiệp có thu sẽ thực hiện phƣơng thức
quản lý tài chính các bƣớc: lập dự toán thu chi, tổ chức thực hiện dự toán thu
chi và quyết toán thu chi.
nhu cầu điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ này sang thực hiện nhiệm vụ
- Lập dự toán thu chi là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
khác để hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
thu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
nhƣng không đƣợc vƣợt mức chi, chế độ chi đã quy định.
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
- Kinh phí tiết kiệm đƣợc bổ sung cho cán bộ công chức.
- Kinh phí đƣợc giao tự chủ cuối năm chƣa sử dụng hết đƣợc chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Nhƣ vậy, dù theo phƣơng thức quản lý tài chính khoán chi NSNN hay
phƣơng thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì các đơn vị sự nghiệp có thu đều
phải thực hiện đúng theo quy trình quản lý tài chính: Lập dự toán; Tổ chức
- Tổ chức thực hiện dự toán thu chi hay chính là quá trình chấp hành dự
toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính
nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành
hiện thực.
Dựa trên hai nguồn thu từ NSNN cấp và nguồn mà đơn vị thu thì các
đơn vị sự nghiệp đƣợc tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức
thực hiện dự toán và quyết toán thu, chi.
Kinh phí từ ngân sách
Nguồn thu từ hoạt động sự
Nhà nƣớc
nghiệp và các nguồn thu khác
thu và đối tƣợng theo quy định. Trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động,
khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với
từng loại hoạt động, từng đối tƣợng, nhƣng không đƣợc vƣợt quá khung mức
Lập dự toán thu, chi
thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng trong phƣơng thức quản lý
Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành
dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự
Quyết toán thu, chi
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể
tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài
chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
18
1.1.2.6. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
a. Quản lý thu
* Nội dung các khoản thu:
Nguồn tài chính của hầu hết các đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu là dựa
vào nguồn kinh phí từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ, chức năng mà Nhà nƣớc
giao cho.
Ngoài nguồn kinh phí từ NSNN, thì các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc
phép khai thác mọi nguồn thu để tài trợ toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên. Bao gồm (không bao gồm kinh phí từ NSNN cấp) các khoản sau:
19
cao đẳng, đại học. Thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn khoa học
kỹ thuật.
- Sự nghiệp Văn hóa - Thông tin: Thu biểu diễn các đoàn nghệ thuật,
thu dịch vụ của các nhà bảo tồn bảo tàng, thu dịch vụ của thƣ viện, thu chụp
ảnh, quảng cáo, thu bán các ấn phẩm in ấn văn hóa,…
- Sự nghiệp y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình: thu viện phí, thu dịch
vụ khám chữa bệnh, thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản phẩm
ứng dụng khoa học để chữa bệnh nhƣ: vắc xin, dụng cụ y tế,…
- Sự nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trƣờng: thu bán các
+ Các khoản phí, lệ phí:
sản phẩm từ kết quả hoạt động sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm, thu dịch vụ
Phí là khoản thu của NSNN gắn liền với việc thu hồi một hay toàn bộ
khoa học, bảo vệ môi trƣờng, thu hợp đồng nghiên cứu khoa học trong và
chi phí đầu tƣ đối với hàng hóa, dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí là khoản
thu của NSNN gắn liền với việc thụ hƣởng những lựi ích do việc cung cấp các
dịch vụ hành chính pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
Tiền thu phí, lệ phí thuộc NSNN (phần đƣợc để lại đơn vị thu theo quy
ngoài nƣớc.
- Sự nghiệp Thể dục - Thể thao: thu tiền bán vé từ hoạt động thi đấu,
biểu diễn thể dục, thể thao, thu hợp đồng dịch vụ thể thao nhƣ sân bãi, dụng
cụ thể thao,…
định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu đƣợc để lại đơn vị sử dụng và nội
- Sự nghiệp kinh tế: thu từ dịch vụ điều tra khảo sát, đo đạc bản đồ, quy
dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối
hoạch nông lâm, thiết kế trồng rừng, thu dịch vụ khí tƣợng thủy văn, dịch vụ
với từng loại phí, lệ phí.
kiến trúc, quy hoạch đô thị, cung ứng thủy lợi cho nông nghiệp,…
Phí, lệ phí đƣợc thu trong các lĩnh vực: văn hóa - thông tin, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, giao thông vận tải, nông nghiệp, hải sản,
lao động và thƣơng binh xã hội thông qua các khoản: học phí, viện phí, phí
bảo vệ môi trƣờng,…
+ Các khoản thu sự nghiệp
+ Các khoản thu khác
Các khoản thu khác (nếu có) bao gồm: các dự án viện trợ, quà biếu
tặng, vay tín dụng và các khoản thu khác.
* Yêu cầu đối với quản lý thu
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thì nguồn tài chính của đơn vị đƣợc
Việc cung ứng các hoạt động sự nghiệp dựa trên lĩnh vực khác nhau sẽ
đảm bảo thông qua nguồn NSNN cấp hay nguồn mà đơn vị tự huy động bên
tạo ra các khoản thu sự nghiệp cho đơn vị sự nghiệp có thu. Các lĩnh vực khác
ngoài hay nguồn thu khác. Dù là nguồn tài chính xuất phát từ đâu thì việc
nhau có các khoản thu nghiệp vụ khác nhau. Một số nội dung thu sự nghiệp
quản lý thu đối với các nguồn tài chính cần đƣợc đặt lên hàng đầu và phải
trong các lĩnh vực nhƣ sau:
tuân thủ các yêu cầu sau:
- Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo: Thu kết quả do hoạt động sản xuất và
- Đảm bảo tính công bằng, thực hiện nghiêm túc: trong quá trình quản
ứng dụng khoa học các trƣờng trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các trƣờng
lý thu phải coi trọng công bằng xã hội trong việc thu của ai, thu bao nhiêu và
20
21
tuân thủ theo quy định của Nhà nƣớc đối với từng lĩnh vực và quy định thu.
Căn cứ lập dự toán thu:
Để quản lý tốt nguồn thu này dảm bảo tính công bằng đòi hỏi các đơn vị sự
+ Đối với các khoản thu, lệ phí: Căn cứ đối tƣợng thu, mức thu của
nghiệp có thu phải có kế hoạch thu sát, thu đủ để tổ chức tốt quá trình quản lý
thu và đƣa ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp, hạn chế trƣờng hợp thu
thiếu, bỏ sót.
- Đảm bảo tính mục tiêu: mục tiêu của các đơn vị sự nghiệp có thu là
thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao
từng loại phí, lệ phí.
+ Đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khối lƣợng cung ứng dịch vụ và mức giá
do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, theo nguyên tắc
bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
cho và không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà hƣớng tới lợi ích của cộng
- Tổ chức thực thiện thu theo dự toán:
đồng trong xã hội. Chính vì vậy, các nguồn tài chính tại đơn vị sự nghiệp có
Đây là quá trình nhằm biến các chỉ tiêu thu ghi trong dự toán thu của đơn
thu phải đƣợc sử dụng một cách thống nhất hƣớng tới mục tiêu chung trên
vị sự nghiệp có thu thành hiện thực. Trong quá trình thu, các đơn vị phải thực
nguyên tắc quản lý tài chính chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
hiện thu đúng đối tƣợng, thu đủ, tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc để đảm bảo
- Tổ chức hệ thống thông tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục
hoạt động của đơn vị. Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu đảm
giám sát quá trình chấp hành dự toán đã đƣợc xây dựng. Muốn vậy các đơn vị
bảo tài chính cho hoạt động, các đơn vị sự nghiệp có thu phải có kế hoạch theo
sự nghiệp có thu phải tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên
dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ
cơ sở đó tiến hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách và
đƣợc giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động nguồn thu.
* Nội dung quản lý thu
- Quyết toán các khoản thu:
Đây là bƣớc kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện thu theo
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, công tác quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp
dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán
có thu phải thực hiện ba nội dung công việc: lập dự toán thu, tổ chức thực
thu từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn thu, công tác xây dựng
hiện thu theo dự toán và quyết toán các khoản thu.
dự toán và tổ chức thu cho các kỳ tiếp theo.
- Lập dự toán thu:
Đơn vị sự nghiệp có thu phải dựa vào chức năng, nhiệm vụ chính trị, xã
hội đƣợc giao thông qua các chỉ tiêu cụ thể ở từng hoạt động do cơ quan có
b. Quản lý chi
* Nội dung các khoản chi:
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, nội dung các khoản chi bao gồm:
thẩm quyền thông báo. Định mức, chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nƣớc
- Chi hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
quy định, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu của các
đƣợc cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp: chi
năm trƣớc (năm báo cáo) và triển vọng các năm kế tiếp. Mục đích lập dƣ toán
cho ngƣời lao động, chi hoạt động nghiệp vụ, chi quản lý hành chính,….
thu là làm căn cứ xác định mức đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên và mức
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ,
kinh phí ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ hoạt động thƣờng xuyên (đối với đơn vị
ngành; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ hàng của
tự đảm bảo một phần chi phí).
Nhà nƣớc; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nƣớc ngoài.
22
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định.
- Chi đầu tƣ phát triển gồm: chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản lớn, chi thực hiện các dự án đầu tƣ.
23
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn
chặn những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà
nƣớc. Đồng thời, qua công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ,
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
chính sách nhằm hoàn thiện công tác quản lý các khoản chi tại đơn vị sự
- Các khoản chi khác (nếu có).
nghiệp có thu.
* Yêu cầu quản lý các khoản chi
* Nội dung quản lý các khoản chi
- Đảm bảo đúng yêu cầu nhiệm vụ, chức năng mà Nhà nƣớc giao cho
Quản lý chi tại đơn vị sự nghiệp có thu phải đạt đƣợc sao cho việc xây
trong quản lý các khoản chi từ đó đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp có thu phải đƣa
dựng và phân bổ dự toán phải gắn chặt giữa mức ngân sách dự kiến sẽ cấp với
ra thứ tự ƣu tiên cho các khoản khi để bố trí nguồn tài chính cho phù hợp.
việc thực hiện những mục tiêu gì, sẽ đạt đƣợc kết quả nhƣ thế nào. Để khoản
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả. Tiết kiệm là nguyên tắc
chi tại đơn vị sự nghiệp có thu thì các khoản chi phải đƣợc đánh giá sắp xếp
hàng đầu để quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Tiết kiệm là cơ
thứ tự ƣu tiên và phải tuân thủ theo đúng định mức mà Nhà nƣớc quy định.
sở cho tiêu dùng, đầu tƣ, do đó trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn
Vậy, việc quản lý các khoản chi thực hiện ba nội dung công việc: lập dự toán
lực khan hiếm đó phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhƣng vẫn đạt
chi, tổ chức thực hiện chi theo dự toán và quyết toán các khoản chi.
hiệu quả cao nhất.
- Thiết lập định mức cho các khoản chi và xây dựng quy trình cấp
phát các khoản chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi,
vừa là căn cứ để thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của đơn vị sự
nghiệp có thu. Các định mức chi phải đƣợc xây dựng một cách khoa học: từ
vệc phân loại đối tƣợng, trình tự, cách thức xây dựng định mức đến việc
đảm bảo phù hợp với mỗi loại hình hoạt động của từng đơn vị. Thực hiện
quy trình cấp phát chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực trong
quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát các khoản chi
của cơ quan có thẩm quyền.
- Lựa chọn thứ tự ƣu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo nhóm mục
chi sao cho với số tổng chi có hạn nhƣng khối lƣợng công việc vẫn hoàn
thành và đạt đƣợc chất lƣợng cao. Để đạt đƣợc điều này phải có các phƣơng
án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó lựa chọn phƣơng
án tối ƣu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí.
- Lập dự toán các khoản chi:
Khi lập dự toán các khoản chi các đơn vị sự nghiệp có thu phải dựa vào
các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ mà đơn vị sự nghiệp đang thực hiện.
Trên cơ sở đó xác lập các hình thức, phƣơng pháp phân phối nguồn tài chính
vừa tiết kiệm và đạt kết quả cao.
+ Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
là các chỉ tiêu có liên quan đến việc cấp phát kinh phí của ngân sách Nhà
nƣớc của các đơn vị sự nghiệp có thu. Dựa trên cơ sở này đòi hỏi các đơn vị
sự nghiệp có thu phải thẩm định, phân tích đúng đắn, thiết thực, tính hiệu quả
của các chỉ tiêu thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ Căn cứ nguồn kinh phí và nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu
cho việc đáp ứng nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên của đơn vị. Muốn dự báo
đƣợc khả năng này ngƣời ta phải dựa vào cơ cấu thu ngân sách Nhà nƣớc
từ đó thiết lập đƣợc mức cân đối tổng quát giữa khả năng nguồn kinh phí
và nhu cầu chi ngân sách Nhà nƣớc.
24
+ Căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật và chế độ chi tiêu hiện hành
của Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ động xây dựng tiêu
25
xuyên đã đƣợc ghi trong dự toán nhƣng nếu các khoản thu không đảm bảo
thì đơn vị sự nghiệp có thu phải cắt giảm một phần nhu cầu các khoản chi.
chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ, để đảm bảo hoạt động thƣờng
+ Căn cứ vào chế độ chính sách chi NSNN nƣớc hiện hành, đơn vị sự
xuyền cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị và tăng cƣờng quản
nghiệp có thu đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn vốn một cách hợp
lý, sử dụng tài chính.
lý, tiết kiệm và hiệu quả theo nội dung sau:
+ Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý sử dụng
Một là, dựa trên cơ sở dự toán chi ngân sách đã đƣợc duyệt và chế độ
kinh phí chi ngân sách Nhà nƣớc để cung cấp thông tin cần thiết cho việc dự
chính sách hiện hành, cơ quan có thẩm quyền phải hƣớng dẫn cụ thể, rõ ràng
toán các khoản chi.
cho các đơn vị cấp dƣới trực tiếp.
Quy trình lập dự toán chi đƣợc các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng khi
Hai là, tổ chức các hình thức cấp phát vốn thích hợp với từng loại hình
căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi ngân sách Nhà nƣớc kỳ kế hoạch để xác
đơn vị, từng hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí hoạt động. Từ đó, quy
định các định mức chi tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho mỗi đối
định rõ trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan liên quan
tƣợng. Trên cơ sở đó hƣớng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí. Các
đến hình thức cấp phát nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thống nhất thực hiện.
đơn vị dự toán tiến hành lập dự toán kinh phí để gửi cơ đơn vị dự toán cấp trên
Ba là, hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán áp
hoặc cơ quan tài chinh. Căn cứ vào mức độ phân cấp về chi ngân sách Nhà nƣớc,
dụng cho các đơn vị mà Nhà nƣớc đã có văn bản, quy định hƣớng dẫn thực hiện.
cơ quan tài chính ở mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí
Trên cơ sở đó đảm bảo việc quyết toán kinh phí đúng kế hoạch, chính xác.
của các đơn vị trực thuộc để hình thành dự toán chi ngân sách. Căn cứ vào dự
Bốn là, thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát tình hình nhận và sử dụng
toán chi ngân sách đƣợc thông qua, đơn vị dự toán cấp trên phân bổ dự toán cho
kinh phí tại mỗi đơn vị sao cho mỗi khoản chi của đơn vị sự nghiệp có thu
mỗi đơn vị.
đảm bảo đúng theo dự toán, đúng định mức, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc.
- Tổ chức thực hiện chi theo dự toán:
- Quyết toán các khoản chi:
Chấp hành dự toán chi NSNN là nội dung công việc thứ hai trong quản
Đây là quá trình kiểm tra, rà soát các số liệu đã đƣợc phản ánh sau một
lý các khoản chi của đơn vị sự nghiệp có thu. Công việc này thực hiện dựa
kỳ thực hiện chi theo dự toán để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện. Quyết
trên các căn cứ sau:
toán các khoản chi đảm bảo theo yêu cầu:
+ Căn cứ vào định mức chi đƣợc duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán
chi. Đây là căn cứ quan trọng trong việc thực hiện chi theo dự toán đã đƣợc
xây dựng.
+ Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
NSNN trong các kỳ báo cáo. Chi thƣờng xuyên của NSNN luôn bị giới hạn
bởi khả năng huy động của các nguồn thu. Mặc dù các khoản chi thƣờng
+ Lập các báo cáo tài chính và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt theo chế độ quy định.
+ Nội dung các báo cáo tài chính phải đúng các nội dung ghi trong dự
toán đƣợc duyệt và theo đúng mục lục NSNN quy định.
+ Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không đƣợc để tình trạng
quyết toán các khoản chi lớn hơn các khoản thu.
26
27
Nhƣ vậy, ba khâu công việc trong quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
Bên cạnh đó, việc quản lý chặt chẽ tài sản công ở từng đơn vị dự toán
có thu đều hết sức quan trọng. Nếu nhƣ dự toán là phƣơng án kết hợp các
cho phép các cơ quan quản lý chủ quản có những quyết định đúng đắn trong
nguồn lực trong dự kiến để đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để
việc cấp phát kinh phí đầu tƣ xây dựng, mua sắm tài sản nhằm đảm bảo yêu
tổ chức thực hiện dự toán thì quyết toán là thức đo hiệu quả của công tác lập
cầu tiết kiệm và công bằng giữa các đơn vị.
dự toán. Qua đó có thể thấy ba khâu công việc trong quản lý tài chính có quan
Việc quản lý tài sản công phải đƣợc thực hiện theo những nguyên tắc sau:
hệ mật thiết với nhau và có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các
- Phải tuân thủ các định mức, quy định về mua sắm, sửa chữa tài sản công.
nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Muốn
- Phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng, điều chuyển, thanh lý
vậy các đơn vị sự nghiệp có thu phải có sử chủ động, linh hoạt trong hoạt
- Phải mở sổ sách theo dõi cả về hiện vật và giá trị.
động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này
- Báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất về tài sản công theo quy định.
một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao,
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phƣơng thức hoạt
có thu
động, cách thức tổ chức hạch toán kế toán khoa học,…Chính vì vậy, nếu tất
1.1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
cả các công việc trên trên đƣợc thực hiện một cách chính xác, đầy đủ sẽ tạo
Cơ chế quản lý là tổng thể các phƣơng pháp công cụ và hình thức hoạt
cơ sở cho việc phân tích đánh giá quá trình chấp hành dự toán một cách trung
động trên một hệ thống để phối hợp giữa các bộ phận thành viên trong hệ
thực và khách quan.
thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng của quản lý.
c. Quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài sản công cũng là một công việc hết sức quan trọng trong
việc quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. NSNN chi cho các đơn
vị sự nghiệp có thu ngoài việc đảm bảo cho các nhu cầu thƣờng xuyên ra, một
bộ phận khá lớn dùng để xây dựng công sở và trang bị các phƣơng tiện, thiết
bị phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Đó là các tài sản lớn đƣợc dùng
lâu dài từ năm này qua năm khác, bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các phƣơng
tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
Các tài sản công tạo thành một nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp nói chung, việc quản lý nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý,
có hiệu quả tài sản công tránh tình trạng sử dụng lãng phí, gây thất thoát tài
sản công là một yêu cầu cấp thiết cần đƣợc đặt ra đối với việc quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Trong lĩnh vực tài chính, cơ chế quản lý tài chính đƣợc hiểu là hệ thống
các hình thức, phƣơng pháp và biện pháp tài chính đƣợc sử dụng để tác động
vào quá trình vận hành của các quan hệ kinh tế tƣơng ứng nhằm hƣớng tới các
mục tiêu quản lý đƣợc xác định.
Xét về nội dung, cơ chế quản lý tài chính bao gồm các bộ phận chủ yếu:
+ Kế hoạch tài chính
+ Các hình thức và phƣơng pháp phân phối các nguồn tài chính - các
hình thức và phƣơng pháp tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
+ Bộ máy quản lý tài chính
+ Các văn bản pháp quy về tài chính
Cơ chế quản lý tài chính là một trong những nhân tố quan trọng tác
động tới quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu, đƣợc thể hiện qua các
nội dung sau:
28
29
Thứ nhất, cơ chế quản lý tại chính của Nhà nƣớc tạo ra môi trƣờng
đặc thù của ngành. Điều này đòi hỏi trên cơ sở nguyên tắc quản lý chung,
pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu
từng ngành, từng đơn vị phải có các biện pháp quản lý cụ thể cho phù hợp với
cầu hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu. Nó đƣợc xây dựng dựa trên quan
đặc điểm hoạt động của ngành, đơn vị mình.
điểm định hƣớng về chính sách quản lý đơn vị sự nghiệp có thu trong từng
1.1.3.3. Trình độ cán bộ quản lý
giai đoạn cụ thể của Nhà nƣớc nhằm cụ thể hóa các chính sách đó. Cơ chế này
Trong lĩnh vực quản lý, con ngƣời đƣợc coi là nhân tố trung tâm, là
sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính tại các đơn vị sự
khâu quan trọng nhất trong việc xử lý các thông tin để ra quyết định quản lý.
nghiệp có thu, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập
Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến tính hiệu quả,
dự toán, điều chính dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,… nhằm
tính chính xác của các quyết định quản lý. Do đó, nó ảnh hƣởng đến chất
phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách
lƣợng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác
nhiệm của đơn vị trong việc quản lý tài chính.
quản lý nói chung cũng nhƣ việc quản lý tài chính nói riêng.
Thứ hai, cơ chế quản lý tại chính của Nhà nƣớc đối với đơn vị sự
1.1.3.4. Chế độ kiểm tra, kiểm soát
nghiệp có thu có tác động đến chƣơng trình chi tiêu ngân sách quốc gia,
Kiểm tra, kiểm soát là một hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu
ảnh hƣởng đến việc thực hiện các chƣơng trình, mục tiêu quốc gia về hoạt
trong khoa học quản lý nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động theo kế hoạch
động sự nghiệp.
vạch ra, phát hiện kịp thời các sai sót, vƣớng mắc để có biện pháp xử lý kịp
Thứ ba, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc còn có vai trò đảm bảo
thời nhằm tránh những tổn thất.
sự công bằng, hợp lý cho việc tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
Cơ sở khách quan cho công tác kiểm tra tài chính là chức năng tài
chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau cũng nhƣ giữa các
chính và nó đƣợc thể hiện thông qua công tác kiểm tra tài chính. Công tác
đơn vị sự nghiệp có thu trong cùng một lĩnh vực.
kiểm tra tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu có tác động tăng cƣờng quản
1.1.3.2. Đặc điểm của ngành
lý tài chính, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch của đơn vị, đảm bảo nguồn vốn
Đặc điểm của ngành là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng lớn đến việc
đƣợc sử dụng đúng mục đích, thúc đẩy việc sử dụng hợp lý kinh phí đƣợc cấp
quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt
nhằm đảm bảo tăng hiệu quả kinh tế, hiệu quả của xã hội. Đồng thời, góp
động sự nghiệp trong các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công
phần thực hiện tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực tài chính, tôn trọng chính sách,
nghệ và môi trƣờng, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
chế độ kỷ luật tài chính của Nhà nƣớc ban hành. Kiểm tra tài chính bao gồm:
dịch vụ việc làm,… Do đặc điểm của các lĩnh vực này là khác nhau nên đặc
điểm hoạt động của các đơn vị này khác nhau dẫn đến mô hình quản lý tài
chính cũng sẽ thay đổi cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng đơn vị.
- Kiểm tra trƣớc khi thực hiện kế hoạch tài chính: là loại kiểm tra đƣợc
tiến hành trƣớc khi xây và dựng, xét duyệt quyết định dự toán kinh phí.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: là loại kiểm tra đƣợc
Ngoài ra, do hoạt động của từng ngành khác nhau dẫn đến tính chất và
tiến hành sau khi đã kết thúc giai đoạn thực hiện công tác kế hoạch tài chính.
nội dung của các khoản thu, chi của các đơn vị cũng khác nhau, mang tính
Mục tiêu của kiểm tra tài chính ở giai đoạn này là xem xét lại tính đúng đắn,
30
hợp lý, chính xác của các hoạt động tài chính cũng nhƣ các số liệu, tài liệu
31
1.1.4.3. Quy chế chi tiêu nội bộ
tổng hợp đƣợc đƣa ra trong các sổ sách, báo biểu, từ đó có thể tổng kết rút ra
Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài chính,
các bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hóa
nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Việc
tài chính trong các kỳ sau đó.
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các
Cùng với hoạt động kiểm tra thì kiểm soát thƣờng xuyên là một nhân tố
có ảnh hƣởng quan trọng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Kiểm soát thƣờng xuyên là hoạt động nhằm thực hiện việc giám sát, kiểm tra
liên tục đối với hoạt động tài chính, nghiệp vụ tài chính phát sinh nên có thể
kịp thời pháp hiện những sai sót, những vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật
tài chính. Trên cơ sở đó, thúc đẩy việc hoàn thành các kế hoạch tài chính, tổ
chức và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí, đảm bảo chi đúng,
nguồn lực tài chính.
Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống
nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo
chi tiêu thống nhất trong toàn trƣờng, thực hiện chi tiêu tiết kiệm và hợp lý.
1.1.4.4. Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của quản lý tài chính.
Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có,
chi đủ, có hiệu quả phù hợp với mục tiêu của Nhà nƣớc giao cho và mục tiêu
tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử
phát triển kinh tế - xã hội.
dụng kinh phí của đơn vị sự nghiệp phải kịp thời, chính xác.
1.1.4. Các công cụ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.4.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Thông qua công tác kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có thể kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các
dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành
đơn vị sự nghiệp có thu. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn
động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách, kinh
mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu.
tế của Nhà nƣớc.
1.1.4.2. Công tác kế hoạch
1.1.4.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó bảo
đảm cho các khoản thu chi tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, đồng
thời giúp các đơn vị này sử dụng hiệu quả NSNN, đem lại lợi ích cho cộng
đồng và xã hội. Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự
nghiệp và hoạt động khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch của
nhà trƣờng. Dựa vào số liệu chi cho con ngƣời, chi quản lý hành chính, chi
nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm
báo cáo làm cơ sở dự kiến cho năm kế hoạch.
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực về
tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các đơn vị sự nghiệp, đồng thời
phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài chính.
Do vậy, cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thƣờng xuyên
nhằm giúp cho các đơn vị quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách
chặt chẽ và hiệu quả.
1.1.4.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Con ngƣời là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. Năng lực cán bộ
là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói
32
33
riêng. Trình độ quản lý của lãnh đạo tác động rất lớn tới cơ chế quản lý tài
học. Vừa qua, chính phủ đã thông qua việc xây dựng một quỹ 20 tỷ Bath để
chính. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi
trợ cấp theo hình thức cho vay với lãi suất ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ muốn
phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác
xây dựng thêm trƣờng học. Chính phủ sẵn sang cấp đất với giá thấp và miễm,
để đƣa công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định
giảm thuế cho các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giáo dục đào tạo.
về tài chính kế toán của Nhà nƣớc góp phần vào hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng - đại học
nước ngoài
* Kinh nghiệm của Đại học Quốc gia Úc.
Đại học quốc gia Úc (ANU - The Australian National University) đƣợc
Đối với ngƣời học có quyền đƣợc vay trƣớc một khoản tiền để trả học
phí, mua sách vở, tài liệu và các chi phí liên quan đến việc học tập.Sau khi tốt
nghiệp 2 năm thì họ mới bắt đầu phải hoàn trả số tiền vay với lãi suất thấp.
Việc sử dụng công cụ tài chính linh hoạt ở Thái Lan đã giúp ngƣời nghèo có
cơ hội học tập, thực hiện chính sách công bằng xã hội.
* Kinh nghiệm của Trung Quốc
thành lập năm 1946. ANU thƣờng đƣợc xếp hạng trong 20 trƣờng tốt nhất thế
Nguồn thu ở các trƣờng ĐHCL Trung Quốc chủ yếu từ NSNN chiếm
giới. Tài chính và quản lý tài chính của ANU gắn chặt với mục tiêu đào tạo và
khoảng 63%, thu từ học phí của sinh viên khoảng 19% và thu từ đóng góp
nghiên cứu khoa học. Việc lập kế hoạch tài chính và triển khai kế hoạch
cộng đồng và thu khác của trƣờng chiếm khoảng 18%. Nhƣ vậy, ở Trung
không tách rời những nội dung chuyên môn. Tùy theo chiến lƣợc từng giai
Quốc nguồn NSNN vẫn là nguồn đầu tƣ quan trọng cho giáo dục đào tạo.
đoạn, kế hoạch từng năm mà nhà trƣờng lập ra kế hoạch huy động và chỉ tiêu
cụ thể nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong những năm gần đây GDĐH ở Trung Quốc phát triển nhanh
chóng, nhà nƣớc đã thực hiện những cải cách nhằm thúc đẩy CGĐH theo kịp
Nguồn thu của ANU có nguồn thu cơ bản từ 6 dòng tài chính khác
sự phát triển kinh tế và đáp ứng đƣợc nhu cầu học đại học của các đối tƣợng
nhau, từ học phí của sinh viên cho đến NSNN. NSNN cấp cho hoạt động của
trong xã hội. Việc cải cách cơ chế quản lý tài chính GGĐH của Trung Quốc
trƣờng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu của ANU. NSNN gồm 02 loại:
đƣợc thực hiện theo các hƣớng sau:
NSNN liên bang của chính phủ Úc và ngân sách thủ đô.
Về chi tiêu: ANU chi theo kế hoạch đƣợc duyệt hàng năm. Tất cả các
khoản chi đều có địa chỉ rõ ràng và đƣợc công khai trong báo cáo tài chính
cuối năm. Đối với chi tiêu cho cán bộ giáo viên và ngƣời lao động nhận lƣơng
từ ANU, ANU kiểm soát thông qua mã số thuế. Giáo viên, cán bộ gián tiếp,
hợp đồng lao động dài hạn, ngắn hạn, nhân viên phục vụ,… đều phải có một
mã số thuế.
- Chuyển giao phần lớn các trƣờng đại học, cao đẳng cho địa phƣơng
quản lý
- Cải cách thể chế đầu tƣ, xây dựng, phát triển các trƣờng ngoài công lập
- Cải cách thể chế giáo dục, thực hiện xã hội hóa GDDH
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng - đại học
trong nước
* Kinh nghiệm của Thái Lan
* Kinh nghiệm của trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐNQGHN)
Chính phủ Thái Lan khuyến khích khu vực tƣ nhân đầu tƣ cho hệ thống
Trƣờng ĐHQGHN thành lập năm 1993 trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại
giáo dục nhƣ xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học, mua sắm trang thiết bị dạy
ba trƣờng ĐHQGHN. Cơ chế quản lý tài chính của ĐHQGHN nhƣ sau:
34
- Nhà nƣớc điều hành có chủ định hoạt động quản lý tài chính thông qua
văn bản quy phạm pháp luật; chế độ, chính sách về quản lý tài chính và kiểm tra
giám sát thông qua các cơ quan thanh tra, kiểm toán, kho bạc Nhà nƣớc.
35
- Sự thay đổi tích cực trong cách quản lý tài chính các trƣờng trên 2 nội
dung: phân bổ kinh phí và cách thực hiện kiểm soát và giám sát.
- Việc tạo ra thu nhập: Các trƣờng học giờ đây có động lực để khích lệ
- ĐHQGHN quản lý điều hành trực tiếp bằng cách giao dự toán và cấp
việc tạo ra nguồn thu từ con ngƣời và tài sản của nhà trƣờng. Lợi nhuận tạo ra
phát kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cho các đơn vị; công khai tài chính kiểm
không cần phải nộp lại cho nhà nƣớc; khoản tiền dƣ thừa có thể tích lũy và
tra, giám sát hoạt động quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc theo đúng
việc sắp xếp do lãnh đạo nhà trƣờng quyết định.
quy định hiện hành của Nhà nƣớc và của ĐHQGHN; quản lý và điều hành
gián tiếp thông qua hệ thống các văn bản quản lý tài chính ban hành nội bộ
ĐHQGHN;
- Từ năm 2007 đến nay, ĐHQGHN thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính
đối với các sự nghiệp công lập theo quy định.
* Kinh nghiệm của trƣờng Cao đẳng Lƣơng thực- Thực phẩm Đà Nẵng
Trƣờng Cao đẳng Lƣơng thực - Thực phẩm Đà Nẵng có truyền thống
gần 40 năm xây dựng và phát triển, đã đƣợc các đơn vị sử dụng lao động đánh
giá cao, uy tín trong ngành. Với sự cân đối tài chính trong suốt thời gian dài
cho thấy tình trạng tài chính của trƣờng rất ổn định và bền vững. Các nguồn
thu ngoài ngân sách tăng hàng năm, góp phần tăng nguồn thu cho trƣờng.Việc
sử dụng ngày càng hợp lý hơn theo hƣớng tăng tỷ trọng chi cho công tác
chuyên môn giảng dạy, tăng tỷ trọng chi cho con ngƣời, giảm chi phí hành
chính. Trƣờng đã chủ động nghiên cứu và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ của nhà trƣờng.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho trường CĐCNTP
- Sự chủ động của các trƣờng đại học trong việc đa dạng nguồn thu
ngoài nguồn kinh phí của NSNN. Đòi hỏi ngày càng tăng về GDĐH đang đặt
ra một sức ép lên kho bạc của nhà nƣớc ở cả những nƣớc phát triển và đang
phát triển, việc tìm kiếm những cách thức bù đắp chi phí và tạo ra thu nhập
không ngừng diễn ra.
36
37
Chƣơng 2
về Trƣờng CĐCNTP: Sách báo, tài liệu tham khảo, báo cáo tài chính, báo cáo
hoạt động của trƣờng,…
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề cập ở trên, luận văn tập trung trả lời
một số các câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
- Hiện nay công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP nhƣ thế nào ?
- Những ƣu điểm và những hạn chế của công tác quản lý tài chính tại
trƣờng CĐCNTP ra sao ?
- Cần phải có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại trƣờng CĐCNTP?
Đề tài đã sử dụng các số liệu thu - chi tài chính từ hai nguồn đó là
nguồn kinh phi do NSNN cấp và nguồn kinh phí sự nghiệp qua các năm từ
2012 - 2014, để xử lý và hệ thống số liệu này thành các chỉ tiêu tƣơng đối và
chỉ tiêu tuyệt đối. Qua đó, đƣa ra những biện pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính một cách hiệu quả và khoa học.
Công cụ xử lý số liệu: Các số liệu thu thập đƣợc đƣa vào máy tính,
dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số
tƣơng đối, số tuyệt đối và số trung bình.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm cơ sở phƣơng pháp luận. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
cho phép nhìn nhận sự vật, hiện tƣợng trong trạng thái vận động, phát triển
trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật, hiện tƣợng khác và luôn đặt
trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định để xem xét, đánh giá…, tránh
2.2.3. Phương pháp phân tích
Số liệu sau đã đƣợc thu thập đƣợc phân tích, đánh giá trên cơ sở các
quy định của Nhà nƣớc về công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp
nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng. Cụ thể các phƣơng pháp
phân tích thông tin nhƣ sau:
đƣợc nhìn nhận sự vật chủ quan, siêu hình, phi lịch sử.
* Phƣơng pháp thống kê mô tả:
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thống kê mô tả là các phƣơng pháp có liên quan đến việc thu thập số
Đề tài thu thập thông tin thông qua các nguồn tài liệu đƣợc khai thác trên
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trƣng khác nhau để phản
cơ sở các văn bản, sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thu chi tài
ánh một cách tổng quát đối tƣợng nghiên cứu. Thống kê mô tả đƣợc sử dụng
chính hàng năm (từ năm 2012 đến năm 2014), các báo cáo tổng kết tại phòng
để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập đƣợc từ nghiên cứu thực
Tài chính - Kế hoạch thuộc Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Phú thọ, Báo cáo tổng kết
nghiệm qua các cách thức khác nhau.
năm học (Từ năm 2012 đến năm 2014), Kế hoạch phát
triển trƣờng
CĐCNTP giai đoạn 2010 đến 2015. Các tài liệu này sẽ đƣợc tổng hợp, phân
loại và sắp xếp theo từng nhóm phù hợp với nội dung nghiên cứu.
* Phƣơng pháp so sánh:
Phƣơng pháp so sánh dùng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng
kinh tế đã đƣợc lƣợng hoá cùng nội dung và tính chất tƣơng tự nhƣ nhau
- Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau, so
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm xác định, phân tích, đánh giá và
sánh theo thời gian giữa các năm từ 2012 - 2014, so sánh theo không gian để
tổng hợp các dữ liệu về công tác quản lý tài chính và những số liệu, thông tin
có đƣợc những nhận xét xác đáng về vấn đề nghiên cứu. Từ đó đƣa ra kết
38
39
luận có căn cứ khoa học cho các giải pháp, đồng thời đƣa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP.
* Phƣơng pháp loại trừ:
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Theo phƣơng pháp này, để nghiên cứu
ảnh hƣởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hƣởng của các nhân tố
còn lại bằng cách đặt đối tƣợng phân tích vào các trƣờng hợp giả định khác
nhau để xác định ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu.
Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tƣơng đối (tỷ lệ %) giữa
số thực thu so với dự toán đƣợc cấp; giữa kết quả thực hiện năm sau so với
năm trƣớc.
Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức:
=
Số thu NSNN năm t - số thu NSNN năm (t-1)
Số thu NSNN năm (t-1)
Số tuyệt đối = Số thu NSNN năm t - số thu NSNN năm (t-1)
2.3.2. Cơ cấu nguồn thu
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa nguồn thu của các cấp ngân sách
cấp so với tổng thu.
Tỷ trọng nguồn thu sự
nghiệp so với tổng thu
Dự toán năm t
*
100
2.3.4. Cơ cấu chi
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa các nội dung chi thƣờng xuyên
của trƣờng CĐCNTP
Tỷ trọng các nội dung
chi so với tổng chi
=
Các nội dung chi
Tổng chi
*
100
Chỉ tiêu này là chênh lệch tổng thu và tổng chi tại trƣờng CĐCNTP
2.3.1. Tình hình thu do NSNN cấp và thu sự nghiệp
cấp so với tổng thu
Thực hiện năm t- dự toán năm t
2.3.5. Cân đối thu - chi tài chính
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Tỷ trọng nguồn thu các
=
Số tuyệt đối = Thực hiện năm t - dự toán năm t
Phƣơng pháp loại trừ khá phổ biến khi xác định mức độ ảnh hƣởng của
Số tƣơng đối
Số tƣơng đối
=
=
Nguồn thu NSNN
Tổng thu
Nguồn thu sự nghiệp
Tổng thu
*
100
*
100
2.3.3. Tình hình chi tài chính
Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tƣơng đối (tỷ lệ %) giữa
thực hiện so với dự toán đƣợc giao của các năm nghiên cứu.
trong các năm nghiên cứu.
40
Chƣơng 3
41
-Tổ chức và thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý ngƣời học, tổ chức các
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ
của Luật Giáo dục.
3.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 10 tháng 6 năm 2006 theo Quyết định số 316/2006/QĐ -BGDĐT
của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trƣờng CĐCNTP đƣợc thành lập. Tiền
thân của trƣờng CĐCNTP là trƣờng trung học kỹ thuật công nghiệp thực
phẩm, thành lập theo quyết định số 446/CNN-TCCB của Bộ trƣởng Bộ công
nghiệp nhẹ vào tháng 5/1967.
Hiện nay, trƣờng chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Công
- Xây dựng, đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên bảo đảm đủ về số
lƣợng, cân đối về cơ cấu trình độ, ngành nghề theo tiêu chuẩn quy định.
- Tổ chức nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ.
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động và chuyên
gia làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, dịch vụ khoa học - công nghệ, thực
nghiệm sản xuất, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, in ấn, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu,
giáo trình phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của
Nhà nƣớc.
thƣơng, sự quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trƣờng
- Thực hiện hợp tác quốc tế, liên kết, liên thông về đào tạo- bồi dƣỡng
hoạt động theo điều lệ trƣờng Cao đẳng công lập ban hành theo Thông tƣ số
nguồn nhân lực; nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ với các cơ quan, tổ
14/2009/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
chức, cá nhân ở trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Tên tiếng việt: CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Tên giao dịch quốc tế: FOOD INDUSTRIAL COLLEGE
- Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cơ sở vật chất, tài sản, các
nguồn vốn đƣợc nhà nƣớc, Bộ Công Thƣơng giao và các nguồn huy động khác.
Địa chỉ: Phƣờng Tân Dân - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
- Quản lý tổ chức, biên chế theo phân cấp quản lý của Bộ Công Thƣơng.
Website: caodangthucpham.edu.vn
- Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong Trƣờng; bảo vệ
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và các trình độ thấp hơn thuộc các
ngành: Công nghệ thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ hoá học, may và
thiết kế thời trang, công nghệ thông tin, Kế toán - Kiểm toán, Tài chính ngân
hàng, công nghệ sinh học và các ngành khác theo quy định của pháp luật
- Đào tạo lại và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật - kinh tế
chuyên ngành, công nhân kỹ thuật bậc cao đạt tiêu chuẩn quy định của nhà nƣớc.
- Xây dựng chƣơng trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với
các ngành đƣợc phép đào tạo theo quy định của nhà nƣớc.
tài sản, bí mật quốc gia; xây dựng và thực hiện các quy chế, biện pháp bảo hộ, an
toàn lao động.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công
Thƣơng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Ban giám hiệu: gồm 01 hiệu trƣởng và 02 hiệu phó
- Có 6 phòng ban quản lý
- Có 8 khoa giảng dạy, 4 trung tâm hoạt động đào tạo và các đoàn thể.