Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác chống thất thu thuế tại chi cục thuế Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-----------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
-----------------------------------

NGUYỄN VIỆT TƯỜNG
NGUYỄN VIỆT TƯỜNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TÂN BÌNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TÂN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60 34 03 01

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS HÀ XUÂN THẠCH




CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Tp.HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2013

Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

PGS.TS Hà Xuân Thạch
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày

Họ tên học viên: Nguyễn Việt Tường

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 18/02/1970


Nơi sinh: Sài Gòn

Chuyên ngành: Kế toán

MSHV: 1241850055

I-

16 tháng 01 năm 2014.

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ )
TT

Họ và tên

Tên đề tài:

Chức danh hội đồng

1

PGS.TS Phan Đình Nguyên

Chủ tịch

2


PGS.TS Nguyễn Thị Loan

Phản biện 1

3

TS. Trương Văn Khánh

Phản biện 2

4

TS. Võ Xuân Vinh

Ủy viên

5

TS. Phan Mỹ Hạnh

Ủy viên, Thư ký

CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TÂN BÌNH
II-

Nhiệm vụ và nội dung:

Tác giả tìm hiểu về thực trạng hệ thống KSNB tại các Chi cục thuế trên địa
bàn TPHCM nói chung và CCT.TB nói riêng, thông qua đó đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện và xây dựng hệ thống KSNB với mục đích quản lý chống thất thu

các khoản thuế của Nhà nước. Cụ thể:


Nghiên cứu lý luận về hệ thống KSNB trên thế giới.



Khảo sát thực trạng và đánh giá hệ thống KSNB tại CCT.TB đồng thời

đánh giá nguồn thu thuế tại CCT.TB trong thời gian 05 năm từ năm 2008-2012 để
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).

tìm hiểu về tình hình thu ngân sách.


Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện và xây dựng hệ thống KSNB tại

Chi cục thuế quận Tân Bình.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/07/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 29/12/2013
V-

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Hà Xuân Thạch


– i–


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hướng dẫn là PGS.TS Hà Xuân Thạch. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình

PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH

nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 12 năm 2013
Trân trọng

NGUYỄN VIỆT TƯỜNG


– ii –

– iii –


LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT
Đối tượng nghiên cứu và khảo sát của đề tài là hệ thống KSNB mục đích là

Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các Thầy cô trường

đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong công tác

Đại Học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, các tổ chức cá nhân đã truyền đạt

chống thất thu thuế tại CCT.TB TPHCM. Để đạt được các mục tiêu trong quá trình

kiến thức, cung cấp tài liệu cần thiết cùng với những câu trả lời giúp tôi hoàn thành

nghiên cứu tác giả lần lượt đưa ra các vấn đề và giải quyết như sau:

bài luận văn này.

1.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Hà Xuân Thạch: Giảng viên Khoa
Kế toán - Kiểm toán thuộc Trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Và tôi cũng xin cảm ơn tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ
tôi trong thời gian qua.

2.

Hệ thống kiểm soát nôi bộ theo Báo cáo COSO năm 1992



Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo Báo Cáo COSO.



Các bộ phận hợp thành của hệ thống KSNB.

Kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tài chính công theo định nghĩa của

INTOSAI

Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận
được những ý kiến đóng góp xây dựng của Quý thầy cô và các bạn.

Trân trọng



Thế nào là KSNB trong các tổ chức tài chính công.



Vai trò, ý nghĩa của KSNB trong tổ chức công.



Đánh giá đặc điểm của KSNB trong công tác thu thuế thông qua việc

đánh giá rủi ro trong hoạt động thu thuế.
3.


Thực trạng xây dựng hệ thống KSNB trong các tổ chức hành chính sự nghiệp

tại Việt Nam nói chung và tại Chi cục thuế Tân Bình nói riêng:

NGUYỄN VIỆT TƯỜNG

Quy định về tổ chức bộ máy quản lý trong tổ chức hành chính tại Việt

Nam.


Xây dựng bộ máy KSNB theo quy định chung.



Xây dựng bộ máy KSNB tại Chi cục thuế Tân Bình.



Khảo sát và thống kê bằng phiếu câu hỏi về tình trạng thực tế về công tác

thu thuế tại Chi cục thuế quận Tân Bình.
4.

Đề xuất giải pháp nhằm áp dụng mô hình kiểm soát nội bộ trong các tổ chức

hành chính công của INTOSAI để xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu
quả hơn trong công tác phòng chống thất thu thuế tại CCT.TB



Những vấn đề còn bất cập trong việc xây dựng hệ thống KSNB còn tồn



Định hướng xây dựng HTKSNB nhằm kết hợp những ưu điểm của

tại.

KSNB của tổ chức INTOSAI vào thực tiễn công tác thu thuế tại Việt Nam.


– iv –

–v–

4.

ABSTRACT

Suggesting the solutions in order to apply to the internal controls model in the

organization of the public administration by the INTOSAI in order to construct a
The object in order to research and survey of the subject is internal control
system. The aim gives solutions and recommendations in order to perfect the system

system of effective internal controls and more effective in the prevention of tax
losses at Tan Binh District Tax Department.

of internal control in the fight against tax losses at Tan Binh District Tax




Department. To achieve the objectives of researching, authors turn making and

which exists .


solving the problems as follows :
1.

2.

The system of internal control in accordance with COSO Report 1992.


Defining internal control system according Coso Report.



The integral part of the internal control system.

The internal control in the public financial institutions according to defining

by the INTOSAI.


What is the internal control in the public financial institutions.




The role and significance of internal control in the public financial

institutions.


Evaluating the characteristics of internal control in receiving taxes

through evaluating the risk in activities about receiving taxes.
3.

The status about constructing the internal control systems in the administrative

and professional organizations in Vietnam in general and in Tan Binh District Tax
Department in particular :


Regulations

on

organization

of

management

in

administrative


organizations in Vietnam .


Constructing the internal control system according to the general

regulations.


Constructing the internal control system at Tan Binh District Tax

Department.


Surveying and statistics by questionnaires about the status in receiving

taxes at Tan Binh District Tax Department.

The problems didn’t solve in constructing the internal control system

Orienting to contruct the internal control system in order to combine the

advantages of internal control by the INTOSAI in receiving taxes in Vietnam.


– vi –

– vii –

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

2.1.2.

KSNB tài chính công – INTOSAI (Hoa Kỳ) ........................................ 8

2.1.3.

Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính công.............................. 9

2.2. Nội dung cơ bản về kiểm soát nội bộ trong khu vực công ......................... 10

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii

2.2.1.

Môi trường kiểm soát......................................................................... 10

TÓM TẮT .............................................................................................................iii

2.2.2.

Đánh giá rủi ro ................................................................................... 12

ABSTRACT .......................................................................................................... iv

2.2.3.

Hoạt động kiểm soát .......................................................................... 13


MỤC LỤC............................................................................................................. vi

2.2.4.

Thông tin và truyền thông .................................................................. 16

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... x

2.2.5.

Giám sát ............................................................................................ 16

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... xi

2.3. Đặc điểm kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu thuế ................................. 17

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................ xii

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 20

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1

3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 20

1.1. Tính cần thiết của đề tài ............................................................................. 1

3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21

1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố. .................. 3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4

3.2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 21

3.2.2.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 21

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4

3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ..................................................................... 22

1.4.1.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG

1.4.2.

Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 4

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CHI CỤC THUẾ TÂN BÌNH ............................... 25

1.4.3.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 5


4.1. Giới thiệu tổng quát về Chi cục thuế Tân Bình.......................................... 25

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5

4.1.1.

Cơ cấu tổ chức, chức năng của Chi cục thuế ...................................... 25

1.6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 5

4.1.2.

Cơ cấu tổ chức của CCT.TB .............................................................. 25

1.7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5

4.1.3.

Chức năng nhiệm vụ của các đội thuế tại CCT.TB ............................. 26

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ......... 7
2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ ................................................................... 7
2.1.1.

Định nghĩa và mục tiêu của KSNB ...................................................... 7

4.2. Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ và thu thuế trong ngành thuế Việt
Nam và tại Chi cục thuế quận Tân Bình ............................................................. 28



– viii –

5.2.2.

Về đánh giá rủi ro .............................................................................. 65

Việt Nam ........................................................................................................ 28

5.2.3.

Về hoạt động kiểm soát...................................................................... 66

Thực trạng về thu thuế tại Chi cục thuế quận Tân Bình ...................... 31

5.2.4.

Về thông tin và truyền thông .............................................................. 66

5.2.5.

Về công tác giám sát .......................................................................... 67

4.2.1.

4.2.2.

Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ và thu thuế trong ngành thuế

– ix –


4.3. Đánh giá thực trạng HTKSNB tại Chi cục thuế Tân Bình ......................... 34
4.3.1.

Môi trường kiểm soát......................................................................... 36

4.3.2.

Đánh giá rủi ro ................................................................................... 41

5.3.1.

Đối với Nhà nước .............................................................................. 68

4.3.3.

Các hoạt động kiểm soát .................................................................... 47

5.3.2.

Đối với ngành thuế ............................................................................ 68

4.3.4.

Thông tin và truyền thông .................................................................. 50

5.3.3.

Đối với Chi cục thuế Tân Bình........................................................... 69

4.3.5.


Giám sát ............................................................................................ 53

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 73

4.4. Những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của hệ thống KSNB tại

PHỤ LỤC............................................................................................................. 75

Chi cục thuế Tân Bình: ...................................................................................... 57
4.4.1.

Môi trường kiểm soát......................................................................... 57

4.4.2.

Đánh giá rủi ro ................................................................................... 57

4.4.3.

Hoạt động kiểm soát .......................................................................... 58

4.4.4.

Thông tin và truyền thông .................................................................. 59

4.4.5.

Giám sát ............................................................................................ 59


CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂN BÌNH ................................................................................... 61
5.1. Quan điểm hoàn thiện ............................................................................... 61
5.1.1.

Quan điểm kế thừa ............................................................................. 61

5.1.2.

Quan điểm ứng dụng phù hợp với trình độ quản lý thế giới................ 62

5.1.3.

Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kiểm soát ..... 63

5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Chi cục thuế Tân Bình: ............. 64
5.2.1.

Về môi trường kiểm soát.................................................................... 64

5.3. Các kiến nghị hỗ trợ nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB ............................. 68


–x–

– xi –

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG BIỂU

AICPA:

Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ

Trang
Bảng 3.1: Thành phần đối tượng nghiên cứu......................................................... 23

BCTC:

Báo cáo tài chính

Bảng 4.1: Bảng số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

CCHC:

Cải cách hành chính

CCT.TB:

Chi cục thuế Tân Bình

CCVC:

Công chức viên chức


COSO:

Committee of Sponsoring Organization

CoBIT:

Control

Objectives

do Chi cục quản lý qua các năm 2008-2012 .......................................... 31
Bảng 4.2: Bảng số lượng các hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình
do Chi cục quản lý qua các năm 2008-2012 .......................................... 31
Bảng 4.3: Bảng kết quả thu ngân sách của CCT.TB giai đoạn 2008-2012 ........... 32
for

Technology.
DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

ERM:

Enterprise risk management

GDP:

Gross Domestic Product


GTGT:

Giá trị gia tăng

HTKSNB:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

KTNB:

Kiểm toán nội bộ

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TNCN:


Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TN-QLHS:

Tiếp nhận - quản lý hồ sơ

Information and Related

Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra về việc thực hiện nghĩa vụ thuế giai đoạn năm 20092012 tại CCT.TB .................................................................................. 33
Bảng 4.5: Thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát ................................................ 34


– xii –

–1–

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ

CHƯƠNG 1

Trang
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu - Tự tác giả xây dựng ............................................ 20

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Hình 4.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình .......................... 26


1.1. Tính cần thiết của đề tài

Hình 4.2: Ngân sách 6 tháng đầu năm so với dự toán năm và cùng kì năm trước .. 30

Thuế đã tồn tại từ lâu trong lịch sử loài người và được nhiều nước trên thế

Hình 4.3: Tỷ lệ các khoản thu NSNN 6 tháng so với dự toán. ............................... 30

giới bắt buộc dân cư, các ngành nghề đóng góp, để chi cho các hoạt động của bộ

Hình 4.4: Kết quả thống kê nhân tố Môi trường kiểm soát. ................................... 37

máy Nhà nước, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và các công trình phục vụ

Hình 4.5: Kết quả thống kê nhân tố Đánh giá rủi ro. ............................................. 42

công cộng. Có thể nói cách khác: Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt

Hình 4.6: Kết quả thống kê nhân tố Hoạt động kiểm soát. .................................... 48

buộc của các thể nhân và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ

Hình 4.7: Kết quả thống kê nhân tố Thông tin truyền thông. ................................. 51

thống pháp luật. Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở

Hình 4.8: Kết quả thống kê nhân tố Giám sát. ....................................................... 54

bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn

thu cho ngân sách Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập trong
xã hội góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội.
Có thể nói, Bộ máy Nhà nước của một quốc gia không thể tồn tại nếu không
có ngành thuế và thuế là nguồn thu lớn nhất cho Ngân sách Nhà nước. Các luật thuế
cũng luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã
hội của đất nước. Thuế luôn là vấn đề được Nhà nước, các nhà kinh doanh, nhà đầu
tư và người dân quan tâm. Việc sử dụng công cụ quản lý thuế là chức năng và
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, trong đó các quy định cải cách hành chính về
thuế và xây dựng quy trình quản lý hữu hiệu được xem là những công cụ tốt nhất.
Luật Quản lý thuế (của Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10; số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006) đã ra đời đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong
công cuộc CCHC thuế. Xác định hoàn toàn trách nhiệm cho các đối tượng nộp thuế
phải tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước và tự chịu trách nhiệm
trước Pháp luật. Chính vì vậy đòi hỏi các đối tượng nộp thuế phải có sự hiểu biết
đầy đủ các các quy định về thuế, trên cơ sở đó tự giác tuân thủ các nghĩa vụ thuế.
Để đáp ứng những yêu cầu đó cơ quan thuế đã và đang từng bước nâng cao chất
lượng các dịch vụ về thuế (Tuyên truyền hỗ trợ về thuế, đăng kí thuế, khai thuế,
hoàn thuế, miễn giảm thuế, kiểm tra thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo...) đổi mới tất


–2–

cả các quy trình quản lý thuế theo cơ chế “ Tự tính - tự khai - tự nộp thuế”, áp dụng

–3–

1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố.

công nghệ quản lý thuế tiên tiến, khoa học và hiện đại vào tất cả các khâu quản lý,




nâng cao kỹ năng quản lý thuế hiện đại, tính chuyên sâu và chuyên nghiệp cho toàn

Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ còn khá mờ nhạt và chưa được xây

bộ đội ngũ cán bộ ngành thuế. Tuy nhiên, trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập

dựng trong một số doanh nghiệp lớn và các tổ chức bắt buộc phải có hệ thống này,

trong những quy định về thuế, công chức thuế bắt tay với các doanh nghiệp để giúp

một phần cũng là do hệ thống văn bản hướng dẫn quy trình xây dựng còn khá sơ

doanh nghiệp trốn thuế cũng như cung cách phục vụ của công chức thuế còn nhũng

sài, ngoài ra cũng là do các Doanh nghiệp tổ chức trong nước chưa ý thức được hết

nhiễu gây phiền hà cho các doanh nghiệp... làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu

tầm quan trọng và vai trò của hệ thống KSNB trong việc giúp tổ chức đạt được mục

thuế của Nhà nước.

tiêu hoạt động đề ra. Bên cạnh các chuẩn mực thông tư hướng dẫn cũng đã có một

Thành phố Hồ Chí Minh được xem là trung tâm kinh tế của cả nước và là

Những nghiên cứu trong nước


số công trình nghiên cứu mà tác giả tham khảo được đề cập dưới đây:

thành phố có số lượng doanh nghiệp cao nhất nước (trên 100 ngàn doanh nghiệp),

1/ Nguyễn Đình Tùng (2006), “Một số vấn đề cần chú ý trong quá trình khảo

chính vì vậy Cục thuế TPHCM cũng là đơn vị có số thu cao nhất chiếm khoảng một

sát thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kiểm toán ngân sách địa

phần ba số thu ngân sách của cả nước. Cùng với xu hướng sự phát triển và hội nhập

phương”, Tạp chí Kiểm toán, (8), tr. 37 – 38: cho thấy việc nghiên cứu, đánh giá hệ

với nền kinh tế thế giới các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng,

thống kiểm soát nội bộ là một vấn đề quan trọng nhằm xác định phương pháp, phạm

năng động và nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Cục thuế TPHCM cũng cần

vi, nội dung kiểm toán để nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán.

phải có giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thuế. Khẩu hiệu1 năm 2010 của Cục

2/ Theo Tạp chí kiểm toán: “Vai trò của kiểm soát nội bộ”: nêu ra các khía

thuế TPHCM: “Chung tay cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng quản

cạnh cần xem xét của tổ chức KSNB trong doanh nghiệp theo các chuẩn mực quốc


lý thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới phương pháp làm việc; củng cố nâng

tế về KSNB và vấn đề triển khai ba hợp phần cơ bản trong việc xây dựng một bộ

cao chất lượng đội ngũ công chức thuế”, khẩu hiệu năm 2011 “ Tiếp tục cải cách,

máy KSNB hiệu quả.

hiện đại hóa, nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý thuế”, khẩu hiệu năm 2012
“Tiếp tục cải cách hành chính thuế, nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý thuế”.

3/ Luận văn thạc sĩ Võ Nam - Khoa Kế toán trường Đại học kinh tế Đà Nẵng
“Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”(2010):

Qua đó, cho thấy sự quyết tâm và là nhiệm vụ trọng tâm của các Chi cục thuế

nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý luận KSNB áp dụng vào đơn vị sự nghiệp

nói riêng và Cục thuế TPHCM nói chung trong việc thực hiện CCHC, chất lượng

công, hoạt động thu tại cơ quan BHXH tỉnh Bình Định trong hệ thống các cơ sở

quản lý thuế nhằm đạt được nhiệm vụ thu ngân sách. Như vậy, việc thực hiện đề tài:

pháp lý của Nhà nước.

“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác chống thất thu thuế tại Chi

4/ Bùi Thanh Huyền “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà


cục thuế Tân Bình” góp phần rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế

nước Quận 10 TPHCM” luận văn thạc sĩ kinh tế: cung cấp mô hình về hệ thống

qua việc đưa một trong 24 Chi cục thuế thuộc Cục thuế TPHCM làm nơi tiến hành

kiểm soát nội bộ tại Kho bạc, đánh giá và đưa ra những mặt hạn chế trong kiểm soát

khảo sát đánh giá HTKSNB và công tác phòng chống thất thu thuế.

tại hệ thống Kho bạc quận 10 TPHCM.


Nghiên cứu ngoài nước:

Với tầm quan trọng và vai trò của mình, hệ thống KSNB đã đem đến những
1

Bài viết tại


–4–

lợi ích đáng kể cho các doanh nghiệp, nhà quản lý cũng như các cơ quan sự

–5–



Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thuế thu được, khoản thất thu thuế tại Chi cục


nghiệp Nhà nước. Chính vì thế việc xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu là vấn đề

thuế Tân Bình từ năm 2008 đến năm 2012 trong Báo cáo tổng kết công tác thuế

mà hầu hết các quốc gia lớn trên thế giới đều quan tâm đến. Trong phạm vi đề tài

hàng năm gửi lên Cục thuế TPHCM.

này, tác giả tham khảo nghiên cứu COSO năm 1992 của Hội đồng quốc gia Hoa
2



Đồng thời thu thập các dữ liệu có liên quan đến các loại thuế, các tài liệu

kỳ về chống gian lận BCTC hay còn gọi là Ủy ban Treadway, và kinh nghiệm

chính thức khác thông qua các hội nghị, hội thảo, tạp chí thuế, tài chính có liên

xây dựng hệ thống KSNB trong cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ở

quan.

Estonia3, được Lembi Noorvee đúc kết từ việc khảo sát hệ thống KSNB của 03

1.4.3.

doanh nghiệp trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế “Đánh giá sự hữu


Đối tượng được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu là các cán bộ công chức

Đối tượng nghiên cứu

hiệu của KSNB đối với báo cáo tài chính”.

trong nội bộ cơ quan thuế và các doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế tại

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Chi cục thuế quận Tân Bình.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng hiện nay về hệ thống KSNB trong

1.5. Phương pháp nghiên cứu

công tác chống thất thu thuế tại CCT.TB TPHCM, từ đó đưa ra các giải pháp và

Nghiên cứu định tính: Tiến hành khảo sát các thông tin về cơ quan thuế và

kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong công tác chống thất thu thuế tại

tham khảo ý kiến các vị Lãnh đạo trong Chi cục thuế để tìm ra các giải pháp nhằm

CCT.TB TPHCM.

hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, để tăng cường kiểm soát tình hình thu thuế

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu


trên địa bàn quận.

1.4.1.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào phân tích sự ảnh hưởng của hệ thống
kiểm soát nội bộ đến việc chống thất thu thuế tại Chi cục thuế quận Tân Bình. Cụ
thể hơn trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung làm rõ khả năng ngăn chặn
việc thất thu thông qua việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và dữ liệu được
khai thác chủ yếu trong nội bộ Cơ quan thuế.
1.4.2.


Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu sơ cấp: Lấy từ các các bảng khảo sát hệ thống theo các yếu tố

Nghiên cứu định lượng: Dùng phương pháp thống kê mô tả đánh giá bảng
câu hỏi khảo sát và số liệu thứ cấp để đưa ra các kết luận cần thiết.
1.6. Đóng góp mới của đề tài


Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục thuế Tân Bình

từ năm 2008 đến 2012.


Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả

hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục thuế quận Tân Bình.

1.7. Cấu trúc của luận văn

KSNB. Thực hiện thông qua lấy ý kiến dựa trên bảng câu hỏi soạn sẵn của 110 mẫu

Bố cục chính của luận văn gồm 5 chương

quan sát là những người đang làm việc tại Chi cục thuế quận Tân Bình và có am

Chương 1:

Tổng quan đề tài nghiên cứu.

hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.

Chương 2:

Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB.

Chương 3:

Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4:

Thực trạng và kết quả nghiên cứu HT KSNB tại Chi cục

2
3

The National Commission on Fraudulent Financial Reporting

Cộng hòa Estonia là một quốc gia ở khu vực ở Bắc Âu, trước đây thuộc Liên Bang Xô Viết

thuế quận Tân Bình.


–6–

Chương 5:

Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB trong công tác
chống thất thu tại Chi cục thuế quận Tân Bình.

–7–

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ
2.1.1.

Định nghĩa và mục tiêu của KSNB

Báo cáo COSO 1 9 9 2 định nghĩa KSNB là một quá trình do người quản lý,
hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
-

Hoạt động hữu hiệu và có hiệu quả.

-


Báo cáo tài chính đáng tin cậy.

-

Các luật lệ và quy định được tuân thủ” [2].

Trong định nghĩa trên, bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm
bảo hợp lý và mục tiêu. Chúng được hiểu như sau:


KSNB là một quá trình.

KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong
đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. KSNB là một quá trình
không bao giờ chấm dứt, nó sẽ luôn luôn tồn tại và phát triển cùng với tổ chức;
khi tổ chức lớn mạnh, KSNB cũng phải được thay đổi, bổ sung để đáp ứng cho
nhu cầu quản lý.


KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người.

KSNB không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu,… mà
phải bao gồm cả những con người trong tổ chức như Hội đồng quản trị, ban Giám
đốc, các nhân viên khác… Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế
kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng. Vì vậy nó sẽ chịu ảnh hưởng của những
vấn đề mang tính chất của con người như trình độ, nhận thức, môi trường hoạt
động…


KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý.


Vì khi vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các sai
lầm của con người dẫn đến không thực hiện được các mục tiêu. KSNB có thể ngăn


–8–

–9–

chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao

KSNB trong khu vực công hiện nay đặt trên nền tảng của Báo cáo COSO 1992 với

giờ xảy ra. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý

những điểm chính sau: [1]


và chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ
quá trình kiểm soát đó. Do đó người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi
ro, thế nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn không áp
dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro.

Xác định KSNB là một bộ phận/quy trình không thể thiếu trong

tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu về:
-

Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc bảo vệ các


nguồn lực không bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích.



Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ.

-

Báo cáo tài chính đáng tin cậy

-

Đối với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và

-

Tuân thủ luật pháp và các quy định


đáng tin cậy, bởi chính vì người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kiểm toán hiện hành.
-

Đối với tính tuân thủ: KSNB trước hết phải bảo đảm hợp lý việc chấp

hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản

-

Xác định các chuẩn mực về KSNB trong năm yếu tố:


Môi trường kiểm soát, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương

trong toàn bộ hoạt động của đơn vị.
-

Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn

lý đối với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB còn phải

những giải pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện các

hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội

mục tiêu.

bộ của đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị.
-

Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp

đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy
tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.

-

Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm

soát như xét duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà soát… trong từng hoạt động
cụ thể của đơn vị.

-

Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông

Như vậy, các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên

tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện

mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với với sự tồn tại và phát triển

tất cả các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thông tin

của đơn vị.

còn bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị.

2.1.2.

KSNB tài chính công – INTOSAI ( Hoa Kỳ)

Các nghiên cứu về KSNB sau đó được phát triển mạnh, chuyên sâu vào các
loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau. Trong khu vực công, KSNB

-

Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và

định kỳ nhằm không ngừng cải thiện kiểm soát nội bộ, kể cả việc hình thành và duy
trì công tác kiểm toán nội bộ.


cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan

So sánh với Báo cáo COSO 1992, các chuẩn mực KSNB trong khu vực công

kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã được ban hành năm 1992 và cập nhật năm 2001,

tập trung hơn vào các chức năng và đặc điểm của đơn vị Nhà nước và các quy định

đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công.

có tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn.

Tại Hoa Kỳ, Chuẩn mực về KSNB trong chính quyền liên bang được Cơ quan
Kiểm toán Nhà nước (GAO) ban hành năm 1999. Nhìn chung, các chuẩn mực về

2.1.3.

Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính công


– 10 –

Đối với một tổ chức hành chính công thì theo Hướng dẫn về KSNB của Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) sẽ thấy rõ được tầm quan
trọng của tổ chức KSNB như:

– 11 –

cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ
cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:



Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà

-

Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn

lãnh đạo và của đội ngũ nhân viên:

-

Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối phó

viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng

Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân

vị.

với các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu
-

Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu

trong toàn tổ chức phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB

đạo đức thể hiện qua tất cả các cá nhân, mọi cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy
định và đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức Nhà nước.
Thái độ và cách điều hành của người quản lý, quyết định giọng điệu (tone) của


Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ giữa các bộ phận với

toàn bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về kế toán, tài chính của đơn vị;

nhau hoặc cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai

ví dụ như: công khai tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ,.. mang tính công bằng, khách

phạm do thiếu sót hoặc cố tình gây ra, động thời cũng giúp đánh giá và hoàn thiện

quan, vô tư, không thiên vị,…

-

hơn những bất cập cần bổ sung của HTKSNB…



Năng lực nhân viên:

KSNB giúp người quản lý có cái nhìn toàn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ

Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỷ năng làm việc cần thiết

chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động kiểm

để đảm bảo cho việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu

soát; đồng thời tạo lập một môi trường kiểm soát tốt đi đôi với một hệ thống thông


hiệu, cũng như có một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc

tin hữu hiệu. Do đó, khái niệm và các chuẩn mực KSNB cần được đưa vào chương

thiết lập hệ thống KSNB.

trình đào tạo cán bộ quản lý các đơn vị khu vực công.
2.2. Nội dung cơ bản về kiểm soát nội bộ trong khu vực công
INTOSAI đưa ra 2 nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và chuẩn
mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về bảo đảm hợp lý; tinh thần

Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì của KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong
việc thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một
vai trò trong hệ thống KSNB, bởi đó là trách nhiệm của họ.

tuân thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể

Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên

đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các

trong tổ chức, đó là hướng dẫn về mục tiêu KSNB, phương pháp giải quyết những

nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp cận và báo cáo về nhân lực và sổ sách. Sau

tình huống khó xử trong công việc.

đây là các yếu tố của hệ thống KSNB theo tổ chức INTOSAI.

2.2.1.

Môi trường kiểm soát



Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ

Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh

của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là quan

hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng

trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ
theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra thành


– 12 –

– 13 –



những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Thí dụ như việc xây dựng kiểm toán
nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB.



Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức bao gồm:
-

Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo. Mỗi cấp quản lý ý thức

được quyền hạn của mình tới đâu.
-

Hệ thống báo cáo phù hợp với đơn vị, thiết lập quy trình báo cáo kịp

Nhận dạng rủi ro

Nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro ở cấp toàn
đơn vị và từng hoạt động, rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị.
Liên quan đến khu vực công, các cơ quan Nhà nước phải quản trị rủi ro ảnh
hưởng đến mục tiêu giao phó, bao gồm cả các chỉ tiêu được giao trong kế hoạch của
đơn vị.


thời, kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra.

Đánh giá rủi ro

Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, được tổ chức

Để kiểm soát được rủi ro, vấn đề quan trọng không chỉ là nhận ra các rủi ro


độc lập đối với các đối tượng kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất

tồn tại, mà còn là đánh giá tầm quan trọng, tác hại mà rủi ro gây ra và khả năng xảy

trong cơ quan.

ra rủi ro.



Chính sách nhân sự:

Chính sách nhân sự bao gồm sự tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá,
bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, kèm cặp nhân viên.
Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của
nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng,

Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên phải
đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Thí dụ phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi
ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro, dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực
đối phó rủi ro.


Phát triển các biện pháp đối phó

huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật là một phần

Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: Phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né

quan trọng trong môi trường kiểm soát. Việc ra quyết định tuyển dụng nhân viên


rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp rủi ro phải được xử lý

phải đảm bảo được về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm để thực hiện công

hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp. Các biện pháp xử lý hạn

việc được giao.

chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận

Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chương trình động viên khuyến khích bằng các

dạng được và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn.

hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể.

Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ của Nhà nước,

Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần

công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng nên thường

được các nhà lãnh đạo quan tâm.

xuyên xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ.

2.2.2.

Đánh giá rủi ro


Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro một cách
thích hợp để đạt được mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp.

2.2.3.

Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các
chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm các hoạt động kiểm soát phòng ngừa và
phát hiện rủi ro.


– 14 –

– 15 –

Cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phòng ngừa thông thường là

quản tài sản thể hiện qua chứng từ, hàng tồn kho, ghi chép sổ sách. Hạn chế việc

phối hợp các hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục

tiếp cận tài sản làm giảm rủi ro lạm dụng hoặc làm thất thoát tài sản của Nhà nước.

kiểm soát.

Mức độ giới hạn tùy thuộc vào rủi ro thất thoát tài sản. Mức độ giới hạn phải được



Thủ tục phân quyền và xét duyệt

xem xét, xác định.


Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền

Kiểm tra

theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để đảm

Các nghiệp vụ và sự kiện phải được kiểm tra trước và sau khi xử lý. Thí dụ,

bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn của

khi xác định số thu của từng đối tượng thì căn cứ vào số tiền đã nộp đối chiếu trên

người lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và công bố rõ ràng,

cơ sở các sổ theo dõi thu của cán bộ quản lý thu.


phải bao gồm những điều kiện cụ thể.
Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền nói trên, nhân viên thực
hành đúng theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định của người lãnh đạo và luật

sổ sách ghi chép tiền gửi ngân hàng đối chiếu với sổ phụ ngân hàng.


pháp.



Đối chiếu

Sổ sách được đối chiếu với các chứng từ thích hợp một cách định kỳ. Thí dụ,

Rà soát việc thực hiện các hoạt động

Việc thực hiện các hoạt động được rà soát dựa trên một loạt các chuẩn mực

Phân chia trách nhiệm

Để giảm rủi ro về việc sai sót, lãng phí, những hành động cố ý làm sai và rủi

nguyên tắc cơ bản, đánh giá hiệu quả và tính hữu hiệu. Nếu sự rà soát cho thấy rằng

ro không ngăn ngừa được thì không một bộ phận hay cá nhân nào được giao một

các hoạt động thực hiện không phù hợp với mục tiêu của tổ chức hoặc các tiêu

công việc từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trách nhiệm phải được giao một cách

chuẩn, thì quy trình thực hiện để đạt các mục tiêu cần phải rà soát lại để đưa ra cải

có hệ thống cho từng cá nhân để đảm bảo sự kiểm tra có hiệu quả. Năm trách nhiệm

tiến cần thiết.


chủ yếu bao gồm ủy quyền, phê chuẩn, ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ.

Tuy nhiên, cần lưu ý sự thông đồng làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của KSNB.
Trong một số trường hợp đơn vị có quy mô nhỏ, có quá ít nhân viên để thực

thủ nguyên tắc, chính sách, thủ tục và những đòi hỏi hiện hành khác.


hiện việc phân chia phân nhiệm. Khi đó, nhà lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và
bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác như sự luân chuyển nhân viên. Sự

Rà soát sự điều hành, xử lý và hoạt động

Việc điều hành, xử lý và hoạt động nên được rà soát định kỳ để đảm bảo tuân

Giám sát nhân viên (giao việc, soát xét và chấp thuận, hướng

dẫn và huấn luyện)

luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một người không xử lý mọi mặt nghiệp vụ

Việc giám sát kỹ càng giúp việc đảm bảo rằng mục tiêu của việc tổ chức sẽ

trong một thời gian dài. Cũng như, việc khuyến khích và yêu cầu nhân viên thực

được thực hiện. Sự giao việc, soát xét và chấp thuận công việc của nhân viên bao

hiện những ngày nghỉ hàng năm cũng giúp giảm rủi ro bằng cách đem lại sự luân

gồm:

chuyển nhân viên tạm thời.



Kiểm soát việc tiếp cận tài sản và sổ sách

Việc tiếp cận tài sản và sổ sách phải được giới hạn trong những cá nhân mà họ
được giao trách nhiệm bảo quản hoặc sử dụng tài sản. Trách nhiệm của người bảo

-

Sự thông báo rõ ràng, nghĩa vụ, trách nhiệm và sự chịu trách nhiệm giao

cho mỗi thành viên.
cần thiết.

Đánh giá một cách hệ thống công việc của mỗi thành viên trong phạm vi


– 16 –

-

Chấp thuận công việc theo những tiêu chuẩn để đảm bảo công việc được

thực hiện theo đúng định hướng.
Người giám sát cung cấp cho nhân viên những hướng dẫn cần thiết và huấn
luyện họ để đảm bảo rằng sự sai sót, lãng phí và hành động sai trái được giảm thiểu

– 17 –

Hệ thống KSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ

thống qua thời gian. Những khiếm khuyết của hệ thống KSNB cần được phát hiện
kịp thời để có biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt.
Việc giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai.


và làm cho các nhà lãnh đạo trực tiếp hiểu được và đạt được kết quả.
2.2.4.

Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông rất cần thiết để thực hiện mục tiêu của KSNB.


Thông tin

Giám sát thường xuyên

Giám sát thường xuyên KSNB được thiết lập cho những hoạt động thông
thường và lặp lại của tổ chức. Bao gồm cả những hoạt động giám sát và quản lý
mang tính chất định kỳ ngay trong quá trình thực hiện của các nhân viên trong công

Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và đáng tin cậy là thông tin

việc hàng ngày. Giám sát thường xuyên được thực hiện trên tất cả các yếu tố của

phải được ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, được

KSNB và liên quan đến việc ngăn chặn và phát hiện tất cả những hiện tượng vi

chuyển đi dưới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng


phạm luật pháp, không tiết kiệm, không hiệu quả của hệ thống.


trong KSNB. Do đó, hệ thống KSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phải lập các

Giám sát định kỳ

chứng từ đầy đủ. Khả năng ra quyết định của các nhà lãnh đạo bị ảnh hưởng bởi

Phạm vi và tầng suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi

chất lượng của những thông tin như tính thích hợp, tính kịp thời, cập nhật, chính xác

ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ toàn bộ

và có thể sử dụng được.

sự đánh giá, sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả như

Một hệ thống thông tin thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt động tài

mong muốn dựa trên các phương pháp và thủ tục kiểm soát.

chính kế toán theo chế độ kế toán của Bộ Tài chính, những vấn đề tuân thủ hỗ trợ

Những yếu kém của hệ thống KSNB phải được thông báo cho lãnh đạo cấp

cho việc điều hành và kiểm soát những hoạt động. Nó không chỉ bao gồm những dữ


trên. Giám sát này bao gồm cả việc xem xét các phát hiện kiểm toán và các kiến

liệu bên trong mà còn xem xét các thông tin bên ngoài, những điều kiện và hoạt

nghị của kiểm toán viên để chúng thực hiện được trong thực tế một cách hữu hiệu.

động cần thiết ra quyết định và báo cáo.

2.3. Đặc điểm kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu thuế



Truyền thông



Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới

Tổng quan về hoạt động thu thuế
-

Thuế là một khoản tiền mà Chính phủ thu từ xã hội nhằm duy trì sự

hoặc từ cấp dưới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên

hoạt động của bộ máy quản lý công và đầu tư các công trình hạ tầng cơ bản phục vụ

suốt toàn bộ tổ chức.

lợi ích chung.


Các cá nhân nhận được thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo về trách nhiệm của
bản thân họ trong KSNB. Họ phải hiểu được vai trò của bản thân đối với hệ thống

-

Nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc với các cá nhân cũng như những tổ

chức khi xuất hiện một khoản thu nhập.

KSNB, đối với các thành viên khác trong tổ chức. Ngoài ra, cũng cần có sự truyền



thông hiệu quả từ bên ngoài tổ chức.

Thu thuế gồm 2 đối tượng chính: Một là Cơ quan thu thuế: Ban hành chính

2.2.5.

Giám sát

Đánh giá rủi ro trong hoạt động thu thuế

sách thuế và tổ chức bộ phận thu thuế và hai là các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Trong


– 18 –

hoạt động thu thuế thường xảy ra nhiều rủi ro, một trong những phân loại rủi ro cơ


– 19 –

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

bản là rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong.


Rủi ro bên ngoài:

Tóm lại, để tăng cường công tác kiểm soát nguồn thu tại các cơ quan quản lý

Rủi ro bên ngoài thường gắn liền với đối tượng nộp thuế như các tổ chức có

thuế và tổ chức xây dựng các chuẩn mực kiểm soát, hạch toán kế toán một cách chặt

hành vi trốn thuế, các tổ chức không trốn thuế nhưng mất khả năng nộp thuế như

chẽ nguồn thu để quản lý và sử dụng có hiệu quả nhằm đảm bảo tính ổn định của

phá sản, thiên tai, hỏa hoạn, … Một số rủi ro bên ngoài còn do các chính sách thuế

nguồn thu phục vụ cho vấn đề phúc lợi xã hội, tạo môi trường bình đẳng, thúc đẩy

ở tầm vĩ mô thay đổi tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia, …

các doanh nghiệp cạnh tranh, phát triển kinh tế thị trường. Một hệ thống KSNB có




Rủi ro bên trong:

hiệu quả cần thực hiện tốt năm yếu tố cấu thành:

Rủi ro bên trong thường gắn liền với đối tượng là cơ quan hành thu thuế, có



Môi trường kiểm soát

thể các quy định thu thuế chưa phù hợp, không rõ ràng, chồng chéo làm cho đối



Đánh giá rủi ro

tượng nộp thuế hiểu nhầm. Đội ngũ nhân viên thu thuế vi phạm đạo đức nghề



Hoạt động kiểm soát

nghiệp móc ngoặc với đối tượng nộp thuế, gây tổn thất thuế, ….



Thông tin và truyền thông




Giám sát



Vai trò của kiểm soát nội bộ trong hoạt động chống thất thu thuế

Đối với một tổ chức thuế thì vai trò của tổ chức KSNB trong hoạt động chống
thất thu thuế có thể tóm tắt như sau:
-

Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của

-

Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối

đơn vị.

phó với các rủi ro trong việc thực hiện mục tiêu thu thuế.
-

Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu

hiệu trong toàn tổ chức.
-

Việc tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ giữa các

bộ phận với nhau hoặc cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những sai phạm do thiếu sót hoặc cố tình gây ra.

-

Giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những bất cập cần bổ sung của hệ

thống KSNB để ngăn chặn kịp thời những rủi ro phát sinh, hoàn thành nhiệm vụ thu
thuế đề ra.

Mỗi một hoạt động công đều có những đặc điểm riêng, vì vậy muốn xây dựng
hệ thống KSNB có hiệu quả trong công tác chống thất thu thuế cũng cần phù hợp
với hoạt động thu thuế.


– 20 –

– 21 –

3.2. Phương pháp nghiên cứu

CHƯƠNG 3

3.2.1.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trong quá trình nghiên cứu tác giả lần lượt đưa ra
Luận văn được xây dựng từ các công cụ nghiên cứu nhằm tìm kiếm một

các câu hỏi nghiên cứu và giải quyết như sau:

1)

phương pháp giải quyết các vấn đề khoa học, có độ tin cậy cao. Một công cụ nghiên
cứu đầy đủ đòi hỏi phải có khung nghiên cứu hay mô hình nghiên cứu thích hợp,

Cơ sở lý luận nào cần thiết cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB trong

công tác chống thất thu thuế tại CCT.TB TPHCM ?
2)

sau đó tìm ra các phương pháp nghiên cứu thích hợp với mô hình và thu thập dữ

Thực trạng hiện nay về hệ thống KSNB trong công tác chống thất thu

thuế tại CCT.TB TPHCM. Các yếu tố nào dẫn đến việc thất thu thuế tại CCT.TB ?

liệu phù hợp có độ tin cậy để xử lý.

3)

3.1. Mô hình nghiên cứu
Một vấn đề giải quyết có căn cứ khoa học, thì cần xây dựng khung hình hay

Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế tại

CCT.TB liên quan đến hệ thống KSNB ?
3.2.2.

mô hình nghiện cứu tùy theo tính chất của vấn đề được nghiên cứu.


Phương pháp nghiên cứu

Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 1, tác giả đã hệ thống hóa nghiên cứu lý
Câu hỏi nghiên cứu

luận hệ thống KSNB theo COSO 1992 và COSO 2004, tuy nhiên tác giả chọn xây
dựng hệ thống KSNB trong công tác chống thất thu thuế theo COSO 1992 là cơ

Cơ sở lý luận

bản. Lý do chọn theo COSO 1992 vì mục tiêu của đề tài nhấn mạnh đến kiểm soát

Khảo sát thực trạng

bên trong tại Chi cục thuế quận Tân Bình, giới hạn các rủi ro bên ngoài Chi cục
thuế. Khi Chi cục thuế quận Tân Bình tổ chức tốt hệ thống KSNB bên trong thì
COSO 92

INTOSAI

Đặc điểm hoạt
động của thuế

Cơ sở dữ liệu

Phương pháp
nghiên cứu

trong tương lai gần nên cập nhật hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng kiểm soát
rủi ro của lý luận COSO 2004. Mặc khác vì Chi cục thuế quận Tân Bình là đơn vị


Hệ thống hóa lý luận

Số liệu
sơ cấp

Số liệu thứ
cấp

Bảng câu
hỏi khảo sát

Nguồn số
liệu tại CCT

hành chính công nên có những đăc điểm riêng biệt so với các tổ chức sản xuất kinh
Định
tính

Định lượng
(thống kê, mô tả)

doanh, vì vậy tác giả hệ thống hóa tổ chức hệ thống KSNB bổ sung theo đặc điểm
của INTOSAI và đặc thù riêng trong hoạt động KSNB theo hướng chống thất thu
thuế.
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 2, tác giả chọn theo phương pháp định

Những mặt đã làm được, chưa làm được và
nguyên nhân tồn tại


tính và cả định lượng. Với phương pháp định tính, tác giả tìm hiểu và đánh giá các
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp phi tài chính về thực trạng công tác tổ chức hệ thống
KSNB hiện nay, các văn bản quy định về hệ thống KSNB của Cục thuế nói chung

Những giải pháp hoàn thiện HTKSNB

Hình 3.1 : Mô hình nghiên cứu - Tự tác giả xây dựng

và tại Chi cục thuế quận Tân Bình nói riêng, công tác tổng kết đánh giá công tác thu
thuế và thất thu thuế hàng năm tại Chi cục, ý kiến của cấp lãnh đạo và nhân viên


– 22 –

– 23 –

quản lý, nhân viên thu thuế tại Chi cục. Các dữ liệu thứ cấp tài chính được tác giả
phân tích hàng năm, tính tỷ lệ so sánh để đánh giá các nhân tố tác động trong hệ

-

Các bảng đánh giá sơ kết và tổng kết về thu thuế và chống thất thu

thuế, nguyên nhân tồn tại và cách giải quyết tại Chi cục hàng năm.

thống KSNB đến công tác chống thất thu thuế. Các số liệu sơ cấp thu về từ bảng



khảo sát câu hỏi, tác giả sử dụng phương pháp định lượng thống kê mô tả để so


Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, tác giả đã tiến hành gửi bảng câu hỏi khảo sát

sánh tỷ lệ các câu trả lời, từ đó đánh giá thực trạng hệ thống KSNB và nguyên nhân

này đến trực tiếp Ban lãnh đạo và các phòng ban thuộc Chi cục thuế quận Tân Bình.

thất thu thuế tại Chi cục thuế quận Tân Bình.

Sau đó tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhằm tiếp thu và đánh giá chất lượng các câu

Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ 3, tác giả dùng phương pháp so sánh và

Dữ liệu sơ cấp:

hỏi một cách khách quan nhất.

suy diễn, tổng hợp giữa lý luận và thực trạng nhằm xây dựng quan điểm hoàn thiện



hệ thống KSNB tại Chi cục thuế quận Tân Bình. Qua đó tác giả đưa ra nhóm giải

Hiện nay Chi cục thuế quận Tân Bình có 330 người làm việc chính thức, trong

pháp hoàn thiện hệ thống KSNB theo cơ sở lý luận COSO và INTOSAI 1992 theo

đó có 04 lãnh đạo cấp cao Chi cục; 20 lãnh đạo cấp trung là đội trưởng, đội phó;

05 yếu tố cấu thành để giải quyết nguyên nhân tồn tại trong hệ thống KSNB tại Chi


còn lại là nhân viên kiểm tra thuế, nhân viên thu thuế, nhân viên văn phòng và tạp

cục, tăng hiệu quả chống thất thu thuế tại Chi cục. Mặc khác, tác giả cũng đề ra một

vụ khác.

số kiến nghị ở các cấp cao hơn Chi cục nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống KSNB tại
Chi cục một cách hiệu quả.
Dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành tổ chức nhập liệu và xử lý trên phần

Đối tượng chọn khảo sát

Với số lượng 110 bảng câu hỏi được phát đi (bằng 30% chọn mẫu), sau khi
tiến hành khảo sát thu về đủ 110 bảng câu hỏi, tuy nhiên có 24 bảng câu hỏi không
đáp ứng được yêu cầu do đáp viên không chắc chắn về các câu trả lời nên bỏ trống

mềm SPSS 1.6 và Microsoft Excel 2010.

nhiều câu hỏi, tác giả loại bỏ 24 bảng câu hỏi này. Như vậy, số bảng câu hỏi đáp

3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu

ứng được đầy đủ các điều kiện và phục vụ tốt cho quá trình nghiên cứu còn lại là 86

Một hệ thống phương pháp nghiên cứu phù hợp, nhưng dữ liệu nghiên cứu
không thu thập đầy đủ và khách quan dẫn đến kết quả nghiên cứu sai lệch. Để bảo

bảng (danh sách chi tiết được trình bày ở Phụ lục 7). Thành phần nghiên cứu cụ thể
tác giả trình bày chi tiết trong bảng sau:

Bảng 3.1 : Thành phần đối tượng nghiên cứu

đảm dữ liệu nghiên cứu có độ tin cậy cao, tác giả tổ chức ghi nhận dữ liệu gồm dữ
liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Cụ thể:


Đối tượng

Số người tham gia khảo sát

Lãnh đạo

4

4,65%

Đội trưởng, đội phó

20

23,26%

Nhân viên kiểm tra

62

72.09%

Dữ liệu thứ cấp:
-


Quan sát sơ đồ tổ chức hệ thống KSNB tại Chi cục thuế quận Tân

Bình.
-

Tỷ lệ phần trăm

Hệ thống các văn bản về KSNB của Tổng cục thuế Việt Nam, Cục

thuế TPHCM và tại Chi cục thuế quận Tân Bình.



Cách thiết kế câu hỏi khảo sát

Số liệu thuế thu được và khoản thất thu thuế tại Chi cục thuế Tân

Trên cơ sở kiến thức và hiểu biết chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và tình

Bình trong vòng 05 năm, từ năm 2008 đến năm 2012 trong các Báo cáo tổng kết

hình hoạt động thực tế tại Chi cục thuế quận Tân Bình. Tác giả đã thiết lập một

công tác thuế hàng năm gửi lên Cục thuế TPHCM. [3]

bảng câu hỏi khảo sát nhằm tham khảo ý kiến của các chuyên gia là các cán bộ cấp

-



– 24 –

– 25 –

cao của Chi cục thuế quận Tân Bình. Với mục đích là thăm dò ý kiến về thực trạng

CHƯƠNG 4

công tác kiểm soát nội bộ tại Chi cục dưới góc nhìn của Lãnh đạo và nhân viên

THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG

quản lý, nhân viên thực thu thuế. Việc này giúp tác giả có cái nhìn bao quát hơn về
thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại CCT.TB và sau đó có cơ sở để xây dựng

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CHI CỤC THUẾ TÂN BÌNH

nên bảng câu hỏi chính thức phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận văn này (chi
tiết Phụ lục I).
Bảng câu hỏi chính thức, tác giả đánh giá chung về thực trạng hiện tại của hệ

4.1. Giới thiệu tổng quát về Chi cục thuế Tân Bình
4.1.1.

Cơ cấu tổ chức, chức năng của Chi cục thuế

thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục thuế quận Tân Bình thông qua các câu hỏi từ 1

Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế được thực


đến 7. Các câu hỏi từ 8 đến 12 được thiết kế theo nhóm với thang đo likert 5 mức

hiện theo quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng

độ. Nhằm đánh giá chi tiết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến 5 nhân tố cốt lõi

cục thuế. Theo đó CCT.TB là tổ chức trực thuộc Cục thuế TPHCM có chức năng tổ

của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro,

chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của Ngân sách

Hoạt động kiểm soát, Thông tin truyền thông và Giám sát.

Nhà nước trên địa bàn quận Tân Bình. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật quản lý thuế, các Luật thuế và quy định pháp luật có liên quan.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này tác giả nêu rõ công cụ thực hiện mục tiêu của luận văn từ

Theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ban hành ngày 29/3/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế thì cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế được thiết lập dựa trên
quy mô về tiền thuế thu và số lượng doanh nghiệp trên địa bàn cụ thể theo (Phụ lục

việc :


Thiết lập khung nghiên cứu luận văn hợp lý.




Xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp cho hệ thống lý luận là chọn

COSO 1992 kết hợp với INTOSAI và đặc điểm riêng của ngành thuế.

số II)
4.1.2.

Cơ cấu tổ chức của CCT.TB

Căn cứ vào quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng

Với nghiên cứu thực trạng, tác giả sử dụng các phương pháp định tính và

Tổng cục thuế về cơ cấu tổ chức CCT.TB được tổ chức như sau: gồm 22 đội trực

định lượng để xử lý số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được trong quá trình nghiên

thuộc gồm: 07 đội kiểm tra, 01 đội quản lý thuế TNCN, 05 đội thuế liên Phường-

cứu, từ đó đưa ra kết luận thực trạng.

Chợ, 01 đội trước bạ và thu khác và 08 đội gián tiếp. [15]



Nhóm giải pháp hoàn thiện được tác giả tổng hợp, so sánh và suy diễn

Tổng số cán bộ, công chức là tính đến hết ngày 31/12/2012 là 273 người,


dựa trên hệ thống lý luận cơ bản và thực trạng hệ thống KSNB trong công tác chống

trong đó trình độ Thạc sĩ là 6 người, đại học 219 người, cao đẳng 11 người, trung

thất thu thuế tại Chi cục thuế quận Tân Bình.

cấp 37 người. Tại Chi cục thuế có 1 Đảng bộ gồm 80 đảng viên, có tổ chức công



Quy trình thực hiện nghiên cứu đề tài là phù hợp với thực tế khách quan tại
Chi cục thuế quận nhằm giải quyết mục tiêu của đề tài.

đoàn, có Chi đoàn thanh niên.


– 26 –

– 27 –

địa bàn; quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
các thủ tục chuyển đổi và đóng mã số thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Thuế; Nhập dữ liệu và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế,
các tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy
định….


Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:


Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện pháp đôn
đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ
thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục
Thuế …..


Đội Kiểm tra thuế:

Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập
thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế;
kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn,
bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp
thời; Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ
sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết…..


Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân:

Phối hợp với các ban ngành địa phương tổ chức thu thập thông tin liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế; lập danh sách
đối tượng nộp…..
Hình 4.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình.[15]
4.1.3.

Chức năng nhiệm vụ của các đội thuế tại CCT.TB
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng Đội. Lãnh đạo Chi cục thuế

có sự phân công nhiệm vụ cụ thể.



Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế:



Đội Nghiệp vụ - Dự toán:

Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởng đến kết
quả thu NSNN; đánh giá, dự báo khả năng thu NSNN, tiến độ thực hiện dự toán thu
thuế của Chi cục Thuế; phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan triển khai các
biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn, tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Thuế giao

Tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế cho người nộp thuế…..

dự toán thu NSNN cho các Đội; Tham mưu, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên,



Lãnh đạo Chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế…..

Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học:

Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho người nộp thuế trên



Đội Kiểm tra nội bộ:


– 28 –


Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác
có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong Chi cục Thuế; kiểm tra tính

– 29 –

ngành thuế. Nội dung của quy trình tăng cường thanh tra, kiểm soát nội bộ có thể
tóm tắt như sau:

liêm chính của cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi



tiêu tài chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ Chi cục Thuế; Tổ chức phúc tra kết

Bước 1: Đầu tiên là việc chuẩn bị lập kế hoạch cho công tác thanh tra kiểm tra

quả kiểm tra của Đội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
hoặc khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra thuế
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Tổng hợp, báo cáo

Lập kế hoạch thanh tra kiểm tra hàng năm (chi tiết tại Phụ lục số IV)

hàng năm.
Bước 2: Tiếp theo là việc lập kế hoạch và duyệt kế hoạch cho công tác thanh
tra kiểm tra hàng năm.

kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến




nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất

Bước 1: Công tác chuẩn bị.

sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ, các biện pháp nâng cao chất lượng của
đội ngũ công chức thuế; kiến nghị việc đánh giá, khen thưởng cơ quan thuế, công
chức thuế. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.


Đội Trước bạ và thu khác:

Tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; kiểm tra hồ sơ khai thuế; tính
thuế; phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu
khác….. (chi tiết tại Phụ lục số III).

Tiến hành thanh tra, kiểm tra (chi tiết tại Phụ lục số IV)

Bước 2: Tiến hành thanh tra kiểm tra: giai đoạn này được thực hiện theo các
bước sau.
Bước 3: Kết thúc thanh tra, kiểm tra.
Bước 4: Theo dõi thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.


Đánh giá tóm tắt thực trạng thu thuế và thất thu thuế của ngành

thuế nước ta hiện nay, thông qua các dữ liệu tổng kết năm.
Theo số liệu cung cấp bởi Bộ Tài Chính thì so với cùng kỳ năm 2012, tổng

4.2. Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ và thu thuế trong ngành thuế


thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2013 đã tăng so với cùng kỳ năm 2012. Tốc độ tăng

Việt Nam và tại Chi cục thuế quận Tân Bình

thu năm 2013 là thấp nếu so sánh 05 năm gần đây nhưng so với năm 2012 thu ngân

4.2.1.

Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ và thu thuế trong ngành

thuế Việt Nam
Luật kiểm toán Nhà nước 2005 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức

sách 06 tháng giảm so với cùng kỳ trước thì đây cũng là một kết quả khả quan trong
mục tiêu thu đề ra. Qua hình 1 bên dưới cho thấy, tốc độ tăng thu NSNN so với
cùng kỳ các năm tăng nhanh nhất là năm 2008.

quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước đối với tính chính xác, trung

Ước tính chỉ có ba phần tư, khoản thu sắc thuế thu đạt tiến độ dự toán, nhưng

thực của báo cáo tài chính, bao gồm cả việc căn cứ vào các quy định của pháp luật,

là các khoản thu nhỏ. Các khoản thu, sắc thuế còn lại đều thấp hơn yêu cầu tiến độ

xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả

dự toán như: Thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), khu vực công

(Điều 6, Luật Kiểm toán Nhà nước). [7]


thương ngoài quốc doanh đạt thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt... Số liệu

Trên cơ sở đó, Tổng cục thuế Việt Nam cũng đã chủ động xây dựng và ban

từ Bộ Tài chính cho thấy, chỉ có 21 trên 63 tỉnh, thành phố có số thu nội địa đạt tiến

hành Quyết định số 118/QĐ-TCT ngày 26/01/2011 và Quy trình thanh tra kiểm tra

độ dự toán, chủ yếu là các địa phương có số thu nhỏ như Lào Cai, Thái Bình, Bến

nội bộ ngành thuế làm cơ sở cho việc tăng cường thanh tra, kiểm soát nội bộ trong

Tre... Các tỉnh, thành khác có số thu đạt là Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Quảng Ninh...


– 30 –

– 31 –

Phân tích tình hình thu 06 tháng đầu năm 2013 có thể rút ra một vài nhận xét:
thu NSNN đạt kết quả chưa cao so với dự toán do tình trạng suy giảm kinh tế vẫn
chưa thực sự được cải thiện. Do tổng cầu thấp, lạm phát giảm nên số thu ngân sách
cũng giảm. Ngoài nguyên nhân về khó khăn kinh tế thì việc lập dự toán ngân sách
chỉ dựa chủ yếu vào kết quả thực hiện năm trước (2012) vốn đã bị thổi phồng do sự
tăng thu mạnh của năm 2008 (một phần do lạm phát cao) cũng là một lý do quan
trọng.
4.2.2.


Thực trạng về thu thuế tại Chi cục thuế quận Tân Bình

Dưới đây là những số liệu thực tế tại CCT.TB trong những năm qua được tác
giả thu thập và thống kê từ các Báo cáo tổng kết thực thi nhiệm vụ công tác thuế
hàng năm của Chi cục.[3]
Hình 4.2: Ngân sách 06 tháng đầu năm so với dự toán năm và cùng kì năm trước.



Thực trạng về tình hình doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn

Tình hình thu 06 tháng đầu năm 2013 đạt kết quả chưa cao so với dự toán do tình

Bảng 4.1: Bảng số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình

hình suy giảm kinh tế vẫn thực sự được cải thiện. Do tổng cầu thấp, lạm phát giảm

do Chi cục quản lý qua các năm 2008-2012.

nên số thu ngân sách cũng giảm. Ngoài nguyên nhân về khó khăn kinh tế thì việc
lập dự toán ngân sách chỉ dựa chủ yếu vào kết quả thực hiện năm trước (2012) vốn
đã bị thổi phồng do sự tăng thu mạnh của năm 2008 (một phần do lạm phát cao)

(Đơn vị tính: Doanh nghiệp)

Năm
Tổ chức, doanh nghiệp
Tốc độ tăng so với năm trước(%)

cũng là một lý do quan trọng.


2008
2009
7.921 10.343
108,51 130,58

2010
11.046
106,8

2011
12.403
112,23

2012
13.500
108,85

Nguồn : Đội nghiệp vụ dự toán

Bảng 4.2.: Bảng số lượng các hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình
do Chi cục quản lý qua các năm 2008-2012
(Đơn vị tính: Hộ)

Năm
Hộ kinh doanh
Tốc độ tăng so với năm trước(%)

2008
2009

17.627 21.282
112,43 120,74

2010
17.254
81,07

2011
16.330
94,65

2012
16.861
103,25

Nguồn : Đội nghiệp vụ dự toán

Nhìn sơ bộ vào số liệu 2 bảng trên ta thấy được số lượng hộ cá thể cao hơn số
lượng doanh nghiệp nhiều lần (từ 2,22 lần năm 2008 và còn 1,25 lần năm 2012).
Nhưng nhìn chung số lượng hộ cá thể biến động không ổn định và có xu hướng
giảm qua các năm, còn đối với doanh nghiệp vẫn giữ được mức tăng tương đối ổn
Hình 4.3: Tỷ lệ các khoản thu NSNN 6 tháng so với dự toán.

định. Tuy nhiên số lương hộ cá thể trên địa bàn là rất cao 16.861 vào cuối năm 2012


– 32 –

– 33 –


trong khi số lượng doanh nghiệp chỉ 13.500. Đó cũng là một vấn đề gặp nhiều khó

nộp ngân sách thu từ doanh nghiệp cũng tăng lên tương ứng và thực tế thu thuế ở

khăn trong công tác kiểm soát các hộ cá thể do tính nhỏ lẻ, kiến thức về thuế còn

các năm 2008, 2009, 2010 luôn vượt mức so với dự toán (102,71%, 102,94%,

hạn chế, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế chưa cao và số lượng cán bộ thuế không đủ.

102,84%). Riêng năm 2011 tỷ lệ thu đó giảm đáng kể và năm 2012 giảm mạnh, thấp

Do số lượng đối tượng nộp thuế trên địa bàn lớn trong khi số lượng cán bộ công

hơn dự toán đến 20,04%, điều đó cho thấy tình hình kinh doanh năm 2012 đối với

chức thuế chỉ có 273 người tính đến 31/12/2012, có nghĩa là mỗi cán bộ thuế sẽ

các doanh nghiệp là hết sức khó khăn do nhiều yếu tố khác nhau: chưa tiếp cận

quản lý khoảng 112 doanh nghiệp và hộ kinh doanh so với mức định biên và yêu

được nguồn vốn Nhà nước huy động cho vay với lãi suất ưu đãi, chính sách can

cầu của quản lý công tác thuế là 1 cán bộ giám sát/280 doanh nghiệp. Theo như trên

thiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp chưa được sử dụng một cách tối ưu, chi phí đầu vào

thì số lượng cán bộ công chức thuế Tân Bình vẫn đáp ứng được yêu cầu trong mức


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao, mức độ tiêu thụ sản phẩm chậm…


định biên nhưng trong thực tế thì mỗi cán bộ thuế còn phải đảm nhận cùng lúc
nhiều công việc trong quy trình quản lý thuế như: giám sát việc kê khai nộp hồ sơ
khai thuế, kiểm tra thuế, kiểm tra hoàn thuế, đôn đốc xử lý thuế nợ đọng… điều đó

Kết quả kiểm tra tại Chi cục thuế quận Tân Bình giai đoạn 2009-

2012.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra về việc thực hiện nghĩa vụ thuế giai đoạn năm 20092012 tại CCT.TB

dễ dẫn đến các sai sót và hiệu quả các mặt công tác không cao.

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Bảng 4.3: Bảng kết quả thu ngân sách của CCT.TB giai đoạn 2008-2012
(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng

Tổng dự
toán thu
NSNN


Tổng thu
NSNN
trên địa
bàn quận

Trong
đó: Dự
toán thu
từ DN

Thu thực Thu thực tế
tế từ DN
từ DN so
với tổng
thu%

920.500
1.021.500
1.376.500
1.750.000
2.260.500
7.329.000

1.096.602
1.192.467
1.561.864
1.885.628
2.056.755
7.793.316


730.000
781.500
1.020.000
1.266.000
1.612.000
5.409.500

749.795
804.477
1.048.956
1.214.371
1.283.159
5.100.758

68,37
67,46
67,16
64,40
62,39
65,45

Thu thực
tế từ DN
so với dự
toán %
102,71
102,94
102,84
95,92

79,96
94,29

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo tổng kết công tác thuế từ năm 2008-2012 của

Kiểm tra tại trụ sở cơ
quan thuế
Số
lượng
DN

Năm
2009
2010
2011
2012
Tổng

1.739
2.119
1.954
864
6.676

Số thuế
truy thu và
phạt
51.402
30.898
6.886

4.633
93.819

Kiểm tra tại trụ sở DN
Số
lượng
DN
147
447
732
984
2.310

Số thuế truy
thu và phạt
15.304
50.861
65.146
85.677
216.988

Tổng cộng
Số
lượng
DN
1.886
2.566
2.686
1.848
8.986


Số thuế truy
thu và phạt
66.346
81.759
72.033
90.310
310.807

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo tổng kết công tác thuế từ năm 2009-2012 của Chi cục
thuế Tân Bình.)

Chi cục thuế Tân Bình)

Bảng số liệu trên cho thấy trong giai đoạn 05 năm từ 2008-2012, Chi cục thuế
Tân Bình đã thực hiện được tổng thu NSNN với kết quả là 7.793.316 triệu đồng
vượt mức 6,33% so với tổng dự toán thu ban đầu. Trong đó thu từ doanh nghiệp
chiếm 65,45% điều này thể hiện số thu từ doanh nghiệp chiếm phần lớn trong tổng
thu của nguồn NSNN và có xu hướng giảm trong 02 năm trở lại đây nhưng với tỷ lệ
không đáng kể. Ta thấy cùng với tốc độ tăng của doanh nghiệp thì các khoản phải

Với mục tiêu “Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa, nâng cao hơn nữa trong chất
lượng quản lý” [3], Chi cục thuế Tân Bình đã thực hiện chuyển đổi trong hình thức
kiểm tra: từ việc chủ yếu kiểm tra bằng các báo cáo của các DN tại Chi cục thuế
sang việc xuống kiểm tra thực tế tại các doanh nghiệp (số lượng DN kiểm tra tại trụ
sở thuế/kiểm tra trực tiếp tại DN năm 2009 là gần 12/1 đến năm 2012 thì tỷ lệ
xuống thấp gần bằng 1/1). Bằng các nghiệp vụ đối chiếu sổ sách chứng từ, quan sát



×