Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Hoàn thiện hệ thống quản trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp dịch vụ công ích quận Bình Thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 66 trang )

&  +-¥3 ( ' :¤ ¤3 8 3





&  +-¥3 ( ' :¤ ¤3 8 3


















 ,'1



 ,'1








2+ ' ,¦2

2+ ' ,¦2












86 

 



09 2: 28,



/ XSÅR





'

86 
4



09 2: 28,











( ',: '¸2+±',59 2&°2,8, 2,

( ',: '¸2+±',59 2&°2,8, 2,

'L




: 22,¤2

(3%2,2+,- 4

'

: 22,¤2







 

 

/ XSÅR



 






















4+7874,%2 °2,2+9=®2



84 , 







 R Q 






84 , 





 R Q 



















,'1



 87 ,






z






z












'¸2+ 86°2,



86








2+

- , ''¸2+2+, 84 , ',±1-2,


R Q

'ÅR F  L

















/ 8SÅR


-








2KY] R 2K G , ÆR


 R Q WMRL 

XL






 2 



2 M WMRL84,'1



4+787 4LER ÐRL 2KY]ÎR

17,:







R









0Y R Z R 8L G W 
G F S Z  X M 8V

1MRL RKÄ]i iXLÅRK iiiR Q 







8LÄRL TL R, M












R RLÄ R

G X M HSERL RKLM T RLÄ

88















 Z R RLÄ R







T






















ERL









 Z R RLÄ R





4L R FM R 

, 1  8T ,'1






87 2KY] R 2K G ,Y]

4L R FM R 

, /MRL X   0Y X

T ( GL :  'ØRK ±GL



4+787 0Î 5Y G , M



874L Q : R 8ÄM







-:





:





















4+7 87 4LER ÐRL 2KY]ÎR



] ZMÎR
] ZMÎR8L Oá


, 'ØRK RKL  8T ,'1

, /MRL X  UY GHÆR
'  /MRL X 

M RKS M





<ÅG RL R G E 'L  X GL , M
G W E GL E
R Y G×


4+787 4LER ÐRL 2KY]ÎR









'L  8 GL

'  UYER GØRK XÅG


87 2KY] R 1MRL ,Ä



5Y R &ÐRL 8L RL
---

'L G (ERL , 



 Z R RLÄ R


,  :Ä8ÎR

RK GL QF S Z 0Y RZ R 8L GW


87 4LER 1  , RL

RKLM T ( GL :  'ØRK ±GL 5Y R &ÐRL 8L RL OM R RKL  Z M G T XVÎR Z 


M L G 'ØRK RKL  84 ,  'LÑ



( GL :  'ØRK ±GL 5Y R &ÐRL 8L RL



RK

RK ÅRLKMÅ 0Y RZ R 8L GW  K Q


+LMVÙ L XÎR L GLÄQL GZ G E, M

G


RK H R OLSE L G


+LMVÙL XÎRL GLÄQL GZ ZÄGL Oá





,3¤2 8,- 2 ,  8, 2+ 5 9 2 86  : 2 2,¤ 2
' 8 -
(3%2, 2+,- 4 ( ', :  ' ¸2+ ±', 59 2 &°2, 8, 2,
--

' ,3¤2 8,¤2, 8 -











RK ÅRL KMÅ 0Y R Z R WEY OLM 0Y R Z R Ç
'L X GL , M

RK ÅRL KMÅ 0Y R Z R


MM

M

















































 

 






















 






















































 










































































 





























 



























 



























 z


























































]


































 





























































2KY] R 2K G ,ÆR

















ÐRL 2KY]ÎR




















4+787 4LER







8













































































 &ER














( GL :  'ØRK ±GL 5Y R &ÐRL 8L RL









 









































L





















































































8ÅG KM  PY RZ R2KY] R 2K G,ÆR 





MMM

MZ





%&786%'8




8VSRK R R OMRL X  R
× HSERL RKLM T RLÄ R

G XE LM R RE] XLÄRL TL R OMRL X  RLÄ R

G PÄ RÖRK G X
 KM  ZEM XVÖ GL 

KMES Z R GLS HSERL RKLM T RLÄ R
Z  RLÄ R

G KMES :M G 2LÄ R

S 2LÄ R

 HSERL RKLM T RLÄ R


G

RK XL M ZM G XLE]

-R SYV IGSRSQ] XSHE] XLI 7XEXI WIGXSV
[LMGL MW RS[ E GSVI WXEXI
 TPE]W E

G XL G LM R

OI] VSPI 7XEXI JYRHW EPPSGEXIH GETMXEP XS WXEXIS[RIH IRXIVTVMWIW XS GSQTPIXI XLI

G LSÄR XLÄRL RLM Q

M TL

XLI WEQI XMQI XLI GLERKI QEREKIQIRX ETTVSEGL XS XLI OMRH SJ ZEPYI QEREKIQIRX

RK XL G UY R Pá

EW TVMQEVMP] VIUYMVIW JYVXLIV WXVIRKXLIR XLI VSPI SJ XLI 7XEXI MR JMRERGMEP

G

RK XL G UY R Pá F RK KMÅ XV  PÄ GL  ] Y ÖM L M TL M X RK G

LM R Z X WERK TL

L R R E ZEM XVÖ G E RLÄ R


XEWO EWWMKRIH F] XLI 7XEXI ERH XS VIUYMVI JSV JMRERGMEP QEREKIQIRX XLEX GETMXEP %X

X VE ]ÎY

G KMES Z R GLS HSERL RKLM T RLÄ R

G Y TL M UY R XV  XÄM GLÑRL W  Z R ×

G
QÄ XVSRK

G XVSRK GØRK XÅG UY R XV  XÄM GLÑRL Z R RLÄ R

HSERL RKLM T 7SRK XL G X  GLS XL ] GØRK XÅG UY R XV  XÄM GLÑRL

RK

QEREKIQIRX EGXMZMXMIW SJ 7XEXI GETMXEP MR FYWMRIWWIW &YX MR VIEPMX] XLI JMRERGMEP

G X M

QEREKIQIRX EGXMZMXMIW SJ XLI 7XEXI XLEX GETMXEP MR WXEXIS[RIH IRXIVTVMWIW WXMPP LEZI

M Z M TL R Z R

G GÖR G× RL RK F X G T XVSRK GL 

KETW MR QEREKIQIRX TSPMGMIW XLI SVKERM^EXMSREP WXVYGXYVI SJ XLI QEREKIQIRX ERH


 GLÑRL WÅGL

MQTPIQIRXEXMSR 8LEX QEHI XLI 7XEXI GETMXEP MR QER] IRXIVTVMWIW EVI GSVVSHIH ERH

UY R Pá XVSRK X  GL G F  QÅ] UY R Pá ZÄ XVSRK X  GL G XL G LM R M Y × OLM R

XLI MQTPIQIRXEXMSR SJ XLI OI] VSPI SJ XLI 7XEXI WIGXSV MW PMQMXIH 8LIVIJSVI XLI

G X M HSERL RKLM T RLÄ R

RLÄ R

G X M RLM Y HSERL RKLM T ERK F  R QÖR ZÄ ZM G XL G LM R ZEM XVÖ GL 

Z R RLÄ R

S G E XLÄRL TL R OMRL X  RLÄ R
UY R XV  Z R RLÄ R

FIGEQI YVKIRX VIUYMVIQIRX XSHE] -R XIVQW SJ XLI 7XEXI FYHKIX MW WXMPP PMQMXIH XLI

G XV  XLÄRL ]ÎY G Y G T FÅGL LM R

JMRERGMEP QEREKIQIRX EGXMZMXMIW SJ XLI 7XEXI XLEX GETMXEP MR WXEXIS[RIH IRXIVTVMWIW

G X M HSERL RKLM T RLÄ R

RE] 8VSRK M Y OM R RKÆR WÅGL RLÄ R
Z R RLÄ R


G X M HSERL RKLM T RLÄ R

G GÖR L R L T GØRK XÅG UY R XV  XÄM GLÑRL

MRGVIEWMRKP] RIIH XS FI HSRI FIXXIV XS TIVJSVQ XLI XEWO SJ TVIWIVZEXMSR ERH

 XL G

HIZIPSTQIRX SJ XLI 7XEXI GETMXEP EW HIGMHIH  XS XLI I\MWXIRGI ERH HIZIPSTQIRX SJ

8L











































IRXIVTVMWIW 4YFPMG FIRIJMX WIVZMGI )RXIVTVMWI &MRL 8LERL (MWXVMGX MW RS I\GITXMSR XS

T ( GL :  'ØRK ±GL 5Y R &ÐRL

 

XLEX VYPI &IGEYWI SJ XLI YVKIRG] XLI EYXLSV GLSWI XLI XSTMG 4IVJIGXMSR XLI


 

w ,SÄR XLM R L  XL RK UY R XV  Z R RLÄ R

'ØRK ±GL 5Y R &ÐRL 8L RLx

G XL G LM R X X L R

G GÄRK G R

LM R RLM Q Z  F S XSÄR TLÅX XVM R Z R RLÄ R


JMRERGMEP QEREKIQIRX EGXMZMXMIW SJ XLI 7XEXI XLEX GETMXEP MR WXEXIS[RIH IRXIVTVMWIW

G F  L R GL  (S Z ] ZM G LSÄR XLM R GØRK XÅG


























G X M (SERL RKLM T ( GL : 






W]WXIQ SJ XLI 7XEXI JMRERGMEP QEREKIQIRX EGXMZMXMIW EX &MRL 8LERL (MWXVMGX
4YFPMG 7IVZMGIW 'SQTER] 0MQMXIH XS TIVJSVQ XLI XLIWMW



v

vi

MỤC LỤC


2.1.1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường ...... 4

LỜI CAM ĐOAN……………………………………………… .... …………. …….i

2.1.2. Tính tất yếu của việc quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước ................................................................................................................. 5

LỜI CÁM ƠN……………………………………………………...... …………….ii
TÓM TẮT……………………………………………………………… ...... ……..iii

2.1.2.1. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ...................................... 5

ABSTRACT………………………………… ……………………… ...…………...iv

2.1.2.2. Tính tất yếu của việc quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước .............................................................................................................. 6

MỤC LỤC…………………………………………………………....... ……...........v

2.2. Nội dung công tác quản lý Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ..... 7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………....... ……………..ix

2.2.1. Thiết lập căn cứ về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
......................................................................................................................... 7

DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………… ...... …….x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH……… .. ………..xi
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................................ 1


2.2.2. Phân cấp trong quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước .. 12
2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
....................................................................................................................... 14
2.2.3.1. Quản lý việc hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước ............ 14

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

2.2.3.2. Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước ................. 15

1.2.

Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 1

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước ............................................................................................... 22

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 1

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2

1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 2
1.3.1. Phương pháp luận ................................................................................. 2
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
1.5. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN NHÀ NƯỚC ....................................... 4
TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ................................................................... 4
2.1. Sự cần thiết quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ................ 4

2.3.1. Quan điểm nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước ............................................................................................................... 22
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước . 22
2.3.3. Sự phù hợp của các văn bản pháp luật liên quan .............................. 23
2.3.4. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý ......... 24
2.3.5. Môi trường kinh tế-chính trị-xã hội ................................................... 24
2.4. Tài liệu dùng trong phân tích ................................................................... 24
2.4.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................................... 25
2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( báo cáo thu nhập) ............. 25


vii

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN BÌNH THẠNH .................................. 30
3.1. Tổng quan doanh nghiệp........................................................................... 30
3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển ........................................ 30

viii

4.1. Đánh giá chung về hoạt động quản trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp . 92
4.1.1. Thành tựu ............................................................................................ 92

4.1.2. Hạn chế ................................................................................................ 93
4.1.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 95

3.1.2. Bộ máy quản trị ................................................................................... 33

4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn nhà nước tại doanh
nghiệp Dịch vụ công ích quận Bình Thạnh ..................................................... 96

3.1.3. Đặc điểm tổ chức quản trị ................................................................... 35

4.2.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2014 -2018 .............. 96

3.1.4. Quy trình hoạt động quản trị ............................................................. 35

4.2.2. Dự kiến báo cáo tài chính doanh nghiệp giai đoạn 2014- 2018 ....... 100

3.1.4.1. Ban giám đốc ................................................................................. 35

4.4. Nội dung các giải pháp ............................................................................ 105

3.1.4.2. Các phòng chức năng .................................................................... 36

4.4.1. Các giải pháp cụ thể của phương án tái cơ cấu................................ 105

3.1.4.3. Các đội nghiệp vụ........................................................................... 38

4.4.1.1. Xác định lại loại hình doanh nghiệp đến 2015 ............................ 105

3.2. Cơ sở thực hiện quản trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp ....................... 38


4.4.1.2. Phương án tài chính .................................................................... 107

3.3. Tổ chức thực hiện quản trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua
bảng cân đối kế toán ........................................................................................ 39

4.4.2. Các giải pháp cụ thể của tác giả ....................................................... 112

3.3.1. Quản trị kết cấu và biến động tài sản ................................................. 39
3.3.2. Quản trị kết cấu và biến động nguồn vốn .......................................... 60
3.4. Tổ chức thực hiện quản trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua
bảng báo cáo thu nhập ..................................................................................... 75
3.4.1. Quản trị tình hình doanh thu ............................................................. 75
3.4.2. Quản trị tình hình chi phí ................................................................... 78
3.4.3. Quản trị tình hình lợi nhuận............................................................... 81
3.5. Quản trị tình hình lưu chuyển tiền tệ ....................................................... 86
3.5.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư ................................................. 90
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN BÌNH THẠNH................... 92

CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 117
5.1. Kết luận.................................................................................................... 117
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 118


1

CHƯƠNG 1


2

Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị vốn nhà nước tại Doanh nghiệp Dịch
Vụ Công Ích Quận Bình Thạnh, thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài này, đề

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, thành phần kinh tế nhà nước (mà trong

đó doanh nghiệp nhà nước là nòng cốt) giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước thực hiện
giao vốn cho doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp nhà nước hoàn thành nhiệm
vụ nhà nước giao. Việc Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp nhà nước đặt ra yêu
cầu phải quản trị tài chính số vốn đó. Đồng thời, việc thay đổi phương thức quản trị
hiện vật sang phương thức quản trị bằng giá trị là chủ yếu đòi hỏi phải tăng cường
hơn nữa vai trò của nhà nước trong công tác quản trị tài chính vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, công tác quản trị tài chính đối với phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước còn có những bất cập trong chế độ chính sách quản lý, trong
tổ chức bộ máy quản trị và trong tổ chức thực hiện. Điều đó khiến vốn nhà nước tại

xuất vận dụng các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị vốn nhà nước tại Doanh
nghiệp Dịch Vụ Công Ích Quận Bình Thạnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước;
Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn nhà nước tại Doanh nghiệp Dịch
Vụ Công Ích Quận Bình Thạnh;
Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị vốn nhà nước tại Doanh
nghiệp Dịch Vụ Công Ích Quận Bình Thạnh.

1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa

nhiều doanh nghiệp đang bị ăn mòn và việc thực hiện vai trò chủ đạo của thành

học nhằm đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học.

phần kinh tế nhà nước bị hạn chế. Do vậy, việc hoàn thiện công tác quản trị vốn nhà

Điều này có nghĩa rằng, các nghiên cứu khoa học cần phải có những nguyên tắc và

nước tại doanh nghiệp nhà nước trở thành yêu cầu cấp bách hiện nay.

phương pháp cụ thể, mà dựa vào đó các vấn đề sẽ được giải quyết.

Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, công tác quản trị tài chính

Nghiên cứu là đề xuất giải pháp hoàn hoàn thiện hệ thống quản trị vốn nhà

vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước càng cần được thực hiện tốt hơn, để thực

nước tại Doanh nghiệp Dịch Vụ Công Ích Quận Bình Thạnh, là nghiên cứu mối

hiện nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn nhà nước giao, vì quyết định đến sự tồn tại

quan hệ từ quá trình kinh doanh khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được tiền về và sự tác

và phát triển của doanh nghiệp đó. Và Doanh nghiệp Dịch Vụ Công Ích Quận Bình


động của tài chính đối với kinh doanh như thế nào. Từ mối quan hệ này, đánh giá

Thạnh cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì sự cấp thiết đó, tác giả đã chọn

được những cơ hội tài chính có thể áp dụng để thực hiện mục tiêu quản trị vốn nhà

đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống quản trị vốn nhà nước tại Doanh nghiệp Dịch Vụ

nước tại Doanh nghiệp Dịch Vụ Công Ích Quận Bình Thạnh.

Công Ích Quận Bình Thạnh” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2.

Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với nguồn số liệu thứ cấp
là chủ yếu, được thu thập từ các tài liệu về tài chính doanh nghiệp, các báo cáo tài


3

4

chính, báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp Dịch Vụ Công Ích Quận Bình

CHƯƠNG 2


Thạnh. Ngoài ra còn có dữ liệu sơ cấp được thu thập từ quan sát thực tiễn. Các dữ
liệu sau khi được thu thập được phân tích bằng các phương pháp như: thống kê, mô
tả, so sánh và tổng hợp.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua việc nghiên cứu, đề tài giúp cho lãnh đạo Doanh nghiệp Dịch Vụ Công

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Trong Chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan các vấn đề về đề tài nghiên
cứu: tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu của đề tài, phương pháp luận và phương

Ích Quận Bình Thạnh có cái nhìn thực tế rõ nét hơn về tình hình tài chính, hiểu sâu

pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Để hiểu rõ hơn về quản trị Vốn nhà

sắc hơn tầm quan trọng của công tác quản trị tài chính khi sử dụng nguồn vốn trong

nước tại các doanh nghiệp nhà nước có vai trò và nhiệm vụ cụ thể như thế nào, sự

kinh doanh và đầu tư. Từ đó có những quyết định tài chính kịp thời và chính xác có

cần thiết phải quản trị Vốn nhà nước ra sao, tác giả trình bày ở nội dung Chương 2:

liên quan đến kinh doanh nhằm bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng

“Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước”.

vốn.

2.1. Sự cần thiết quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước


1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn “ Hoàn thiện hệ thống quản trị vốn nhà nước tại Doanh nghiệp
Dịch Vụ Công Ích quận Bình Thạnh” gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về quản trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Chương 3 : Thực trạng công tác quản trị vốn nhà nước tại Doanh nghiệp Dịch Vụ
Công Ích Quận Bình Thạnh
Chương 4 : Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị vốn nhà nước tại Doanh nghiệp
Dịch Vụ Công Ích Quận Bình Thạnh

2.1.1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của doanh nghiệp nhà nước được thể hiện qua những chức năng sau:
- Thứ nhất, chức năng định hướng sự phát triển của nền kinh tế. Chức năng này thể
hiện ở chỗ doanh nghiệp nhà nước phải đi tiên phong trong các lĩnh vực chiến lược
theo đường lối phát triển của nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
khác tham gia, doanh nghiệp nhà nước phải là mẫu mực về trình độ quản lý, về hiệu
quả kinh doanh để các doanh nghiệp khác noi theo.
- Thứ hai, chức năng hỗ trợ và phục vụ. Sự khác biệt giữa doanh nghiệp nhà nước
và các loại hình doanh nghiệp khác là sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước
không phải đơn thuần vì bản thân nó mà quan trọng hơn cả là tạo điều kiện cho sự

Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy, doanh nghiệp nhà nước được
bố trí xây dựng ở những khu vực ngành nghề cần thiết tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển đồng đều giữa các vùng của đất nước


5


6

- Thứ ba, chức năng đảm bảo sức mạnh vật chất để nhà nước điều tiết và hướng

- Một là, giá trị quyền sử dụng đất, Chính phủ giao đất cho doanh nghiệp nhà nước

dẫn nền kinh tế thị trường. Chức năng này được hiểu là các doanh nghiệp nhà nước

hay cho doanh nghiệp thuê đất, thực hiện những chính sách ưu đãi về đất đai đối với

phải có đóng góp thích đáng cho sự phát triển kinh tế bằng việc kinh doanh có hiệu

doanh nghiệp nhà nước

quả; doanh nghiệp nhà nước phải bảo đảm vai trò quyết định này để Chính phủ có
đủ nguồn lực chỉ đạo và hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo mục tiêu đề ra.
2.1.2. Tính tất yếu của việc quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
2.1.2.1. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng là vốn được cấp từ
ngân sách, vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích
luỹ.

- Hai là, cấp vốn điều lệ và bổ sung vốn:
+ Vốn điều lệ để san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị
đưa vào sản xuất
+ Vốn bổ sung được cấp trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước được giao thêm
nhiệm vụ
- Ba là, không thu khấu hao, miễn giảm thuế hay cấp tín dụng nhà nước ưu đãi ...
Những khoản đó được doanh nghiệp nhà nước sử dụng để tái đầu tư, thay thế đổi


Từ khái niệm trên có thể thấy vốn nhà nước được cấu thành bởi ba bộ phận:
- Một là, vốn được cấp từ ngân sách, là vốn doanh nghiệp nhà nước được cấp phát
lần đầu khi mới hoạt động (xác định từ thời điểm giao nhận vốn), vốn được cấp bổ
sung trong quá trình hoạt động; vốn được tiếp quản từ chế độ cũ để lại
- Hai là, vốn có nguồn gốc ngân sách, là các khoản vốn tăng thêm do được miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc được cấp lại các khoản phải nộp ngân sách
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chênh lệch giá tài sản cố
định, vật tư, hàng hoá tồn kho qua các lần kiểm kê, điều chỉnh giá; các nguồn vốn
viện trợ: viện trợ nhân dân, viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, quà tặng
theo qui định phải ghi tăng vốn ngân sách cấp

mới tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định.
2.1.2.2. Tính tất yếu của việc quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Nhà nước phải quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước vì:
- Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà nước nhưng nhà nước giao
cho một số cá nhân, đơn vị sử dụng. Như vậy có sự tách biệt giữa người sở hữu vốn
và người sử dụng vốn, hai đối tượng này có thể có mục tiêu không phù hợp nhau.
Các doanh nghiệp nhà nước không phải đương đầu với nguy cơ bị đối thủ cạnh
tranh mua lại như các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân. Do đó người sử dụng
vốn có thể sử dụng vào những động cơ cá nhân, những động cơ có thể làm cho
những nhà lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước hành động không nhất quán với các

- Ba là, vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ, chính là phần thu nhập sau thuế

mục tiêu của doanh nghiệp. Khi những người này không nắm quyền sở hữu vốn của

doanh nghiệp nhà nước giữ lại để tái đầu tư.

doanh nghiệp và cũng không thể tăng thêm sự giàu có cho bản thân bằng cách tăng


Hình thức thực hiện đầu tư của Chính phủ vào các doanh nghiệp nhà nước:

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì chẳng có gì kích thích họ phải nhìn xa khi
quyết định phương án sản xuất kinh doanh. Vì thế đòi hỏi phải có sự quản lý chặt
chẽ của nhà nước nhằm đảm bảo vốn và tài sản của nhà nước không bị xâm phạm


7

8

trong quá trình kinh doanh cũng như doanh nghiệp hoạt động theo đúng mục tiêu

thống các chính sách tài chính nói chung. Chính sách quản lý vốn đúng đắn sẽ kích

nhà nước đề ra

thích sự chuyển dịch các luồng giá trị trong nền kinh tế quốc dân theo hướng duy

- Thứ hai, nhà nước quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước cũng là
thực hiện vai trò quản lý nhà nước của mình. Nhà nước ban hành các chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp nhà nước, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các chế
độ đó. Việc theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước
giúp cơ quan quản lý nắm bắt được tình hình thực tế tại các doanh nghiệp, theo dõi
tiến trình thực hiện các văn bản. Từ đó thu thập thông tin để chỉnh sửa, bổ sung,
hoàn thiện các chính sách cho kịp thời, phù hợp với thực tế. Đồng thời thông qua
công tác quản lý vốn, nhà nước mới có những thông tin chính xác để đánh giá đúng
chất lượng kinh doanh ở các doanh nghiệp nhà nước. Trên cơ sở các thông tin đánh
giá này, nhà nước có kế hoạch sắp xếp, bố trí lại các doanh nghiệp, vốn và lao động,

hoàn thiện các khâu quản lý nhằm đạt hiệu quả kinh doanh và thực hiện các mục
tiêu xã hội
- Thứ ba, đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, phần lợi nhuận
sau thuế thuộc về nhà nước. Nhà nước sử dụng lợi nhuận đó để duy trì và tái sản
xuất mở rộng doanh nghiệp hoặc đáp ứng một lợi ích nào đó của nhà nước. Do đó,
để lợi nhuận sau thuế được tối đa hoá, nhà nước phải quản lý phần vốn đầu tư của
mình để nó được sử dụng một cách có hiệu quả, trên cở sở đó tăng lợi ích nhà nước
Tóm lại, việc nhà nước quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước là
một đòi hỏi khách quan để bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu trong việc bảo toàn vốn và
tài sản cũng như để thực hiện vai trò quản lý của mình.
2.2. Nội dung công tác quản lý Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
2.2.1. Thiết lập căn cứ về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Chính sách quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước là một bộ
phận quan trọng trong chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nói riêng và hệ

động mọi nguồn vốn vào đầu tư phát triển sản xuất, tăng khả năng tích tụ và tập
trung vốn ở doanh nghiệp, nhờ đó tăng quy mô và tốc độ phát triển sản xuất kinh
doanh, tăng nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Nguồn thu vào ngân sách nhà nước
càng nhiều thì Chính phủ càng có khả năng tài chính để tăng quy mô đầu tư vốn,
phát triển các quỹ tài trợ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kế đó, quy mô
đầu tư và tài trợ từ ngân sách đối với doanh nghiệp càng lớn thì nó sẽ kích thích
mạnh mẽ hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, và qua đó Chính phủ còn thực hiện được
yêu cầu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế theo định hướng đã đề ra.
Chính phủ thường ban hành chính sách quản lý vốn và tài sản theo hướng:
- Một là, tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của các doanh nghiệp nhà nước
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý
vốn và tài sản
- Hai là, nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng
các nguồn lực nhà nước giao. Thiết lập các cơ chế thích hợp để hướng sự quan tâm
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn như: cơ chế trích

lập dự phòng, cơ chế bù lỗ...
- Ba là, quy định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các doanh nghiệp
nhà nước hoạt động công ích như: hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi thực hiện các
nhiệm vụ nhà nước giao, bảo đảm thoả đáng lợi ích vật chất cho người lao động
trong các doanh nghiệp nhà nước này...Đồng thời thiết lập cơ chế quản lý hợp lý đối
với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao.
Chính sách quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
Quản lý việc hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước


9

10

- Đối với doanh nghiệp thành lập mới là số vốn nhà nước ghi trong quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao sang sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ được nhà
nước bổ sung và vốn khác thuộc sở hữu nhà nước (nếu có)
- Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động và thành lập lại (sáp nhập, chia tách) là
số vốn sở hữu hiện có tại doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp thành viên, sau khi
đã được kiểm tra, thẩm định theo quy định hiện hành của nhà nước.
Trong khi khu vực kinh tế tư nhân có thể được huy động một cách tự chủ và
linh động trong môi trường kinh doanh, khu vực kinh tế nhà nước thường chỉ được
phép huy động vốn dưới một số hình thức nhất định, các kênh huy động vốn đó là:

Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước
- Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp:
+ Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp
nhằm tạo ra sự độc lập tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu
cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển
vốn tại doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến

động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh
thất thoát tài sản, mất vốn của nhà nước.
+ Doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ

- Thứ nhất, huy động vốn từ Ngân sách nhà nước: Các doanh nghiệp khi có nhu cầu

tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành; phản

về vốn có thể đề nghị nhà nước xét duyệt cấp vốn cho doanh nghiệp mình. Đây là

ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá

nguồn vốn đặc biệt, chỉ các doanh nghiệp nhà nước mới có đặc quyền được yêu cầu

trình kinh doanh của doanh nghiệp;

và đây cũng là nguồn vốn chủ lực của các doanh nghiệp nhà nước
- Thứ hai, huy động vốn thông qua hoạt động liên doanh, liên kết: Đây là việc góp

+ Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và qũy để kinh doanh theo nguyên tắc có
hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các loại vốn và qũy khác

tiền hoặc tài sản với các doanh nghiệp khác để mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh

với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và qũy đó thì phải theo nguyên

nghiệp có thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức khác để huy động

tắc hoàn trả, như: dùng các qũy dự phòng, qũy khen thưởng, qũy phúc lợi...để kinh


vốn;
- Thứ ba, huy động vốn bằng cách đi vay: Doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu
vốn của mình bằng cách đi vay những khoản tín dụng dài hạn, ngắn hạn, hoặc trung
hạn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các doanh nghiệp

doanh thì phải hoàn trả qũy đó khi có nhu cầu sử dụng. Doanh nghiệp được quyền
thay đổi cơ cấu tài sản, vốn cho việc phát triển kinh doanh hiệu quả, bảo toàn, phát
triển vốn;
+ Doanh nghiệp Nhà nước phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài

khác, các cá nhân (kể cả các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp), được phát

sản của doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với

hành trái phiếu huy động vốn để đầu tư phát triển

các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản;

- Thứ tư, huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, cổ phiếu thường mới để bán

+ Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn

cho công nhân viên chức trong doanh nghiệp và ngoài xã hội. Ngoài ra, doanh

bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng,

nghiệp có thể huy động vốn cho sản xuất kinh doanh từ chính các quỹ của doanh

mất phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập báo


nghiệp. Nhà nước có quy định cụ thể về việc sử dụng các quỹ này.

cáo tài chính của doanh nghiệp;


11

12

+ Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong

+ Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo

và ngoài doanh nghiệp. Định kỳ (tháng, qúy) doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng

nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo nhiệm

hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, qúa hạn

vụ thu nộp Ngân sách nhà nnớc; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành

và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được, cần xác định rõ mức

của pháp luật.. Các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp gồm: mua cổ phiếu, góp

độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý;

vốn liên doanh, góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác ...;

+ Doanh nghiệp được quyền cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và


+ Doanh nghiệp Nhà nước được phép đưa vốn và tài sản đầu tư trực tiếp ra nước

sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo

ngoài theo quy định của pháp luật.

dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh
nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài

- Bảo toàn và phát triển vốn:

sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo

+ Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của

lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

Nhà nước về vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho doanh

Doanh nghiệp không được đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi

nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao

thuê, nhận giữ hộ ... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở

động

hữu tài sản đó.


+ Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định hiện

+ Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật

hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau (trước thuế

để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu qủa hơn.

hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (thiên tai,

+ Mọi tổn thất tài sản của doanh nghiệp phải lập biên bản xác định mức độ, nguyên
nhân và trách nhiệm đưa ra biện pháp xử lý;
+ Doanh nghiệp được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh
lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, Thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp
Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (khi đem tài sản đi góp vốn và
khi nhận tài sản về);
- Quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:

dịch bệnh ...) vào chi phí hoặc kết qủa kinh doanh theo qui định của Nhà nước.
2.2.2. Phân cấp trong quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Ở Việt Nam, tháng 10/1999, Chính phủ quyết định giải thể Tổng cục quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, thành lập Cục tài chính doanh nghiệp trực
thuộc Bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và đại diện chủ sở hữu đối với số vốn nhà
nước đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Chức năng của Cục tài chính doanh nghiệp được cụ thể hoá như sau:
- Một là, thống nhất quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp thuộc các thanh

phần kinh tế trong cả nước, có thể tóm tắt các công việc cơ bản như sau:


13

14

+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược và đề xuất các vấn đề cóm liên quan đến tài chính

+ Hướng dẫn các Sở tài chính-vật giá thống nhất quản lý nhà nước về tài chính đối

doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài chính; chế độ

với doanh nghiệp do tỉnh thành phố thành lập hoặc góp vốn, tổng hợp phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn;

quản lý vốn nhà nước; chế độ kế toán, kiểm toán doanh nghiệp thống nhất cả nước;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ tài chính giao.

+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong cả nước,

2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước

đồng thời tổ chức thông tin tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp cho các cơ quan
quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và khách hàng những thông tin cập nhật, chính
xác đầy đủ về tình hình tài chính doanh nghiệp
- Thứ hai, quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp do Thủ tướng chính
phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành

lập hoặc góp vốn trong đó:
+ Hướng dẫn doanh nghiệp kiểm kê đánh giá tài sản, xác định số vốn nhà nước; tổ
chức giao vốn cho các doanh nghiệp theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ tài chính;

Dựa trên các căn cứ về quản lý vốn nhà nước đã được thiết lập (các văn bản
pháp luật liên quan), các cơ quan quản lý (đã được phân cấp quản lý vốn nhà nước
tại doanh nghiệp) sẽ tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước theo phạm vi chức năng của mỗi cấp đã được quy định.
2.2.3.1. Quản lý việc hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng
tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu vốn của doanh nghiệp thường xuyên

+ Tổ chức đánh giá, xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị vốn nhà nước tại doanh

biến động tuỳ thuộc vào xu hướng biến động của thị trường. Đồng thời các doanh

nghiệp nhà nước

nghiệp khác nhau với đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau thì nhu cầu về vốn cũng

+ Thẩm định nhu cầu hỗ trợ tài chính hàng năm và cấp phát các khoản chi hỗ trợ
cho doanh nghiệp.

khác nhau. Do vậy, xác định nhu cầu vốn là việc làm cần thiết của các nhà quản lý.
Các nhà quản lý thường dùng hai phương pháp sau:

+ Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán

- Thứ nhất, phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, đây là phương pháp dự


của doanh nghiệp; kiểm tra báo cáo tài chính, xác định khả năng hoàn trả nợ, mức

tính ngắn hạn, đơn giản nhưng đòi hỏi phải hiểu rõ quy trình sản xuất kinh doanh

độ bảo toàn và phát triển vốn hàng năm của doanh nghiệp;

của doanh nghiệp, đồng thời phải hiểu rõ tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh

+ Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn, việc bảo toàn và phát triển
vốn thuộc sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp trong cả nước và theo
ngành kinh tế;

thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản, vốn và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đây có thể là phương pháp ước tính nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong thời gian
ngắn, vì cơ bản nó dựa trên giả thiết cho rằng tất cả các chi phí thành phẩm sẽ
chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh thu bán hàng tương lai, không thay đổi so với

+ Quản lý các quỹ tài chính hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ tài chính uỷ

tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Tỷ lệ phần trăm trên doanh thu này là tỷ lệ chi phí

quyền;

trung bình trong hai năm gần đây và mỗi khoản mục của báo cáo nhu cầu vốn dự


15

16


kiến được tính theo tỷ lệ phần trăm trung bình của doanh thu. Khi tìm được tỷ lệ

- Thứ nhất, giám sát từ bên trong: là giám sát nội bộ do các tổ chức của doanh

phần trăm trung bình của doanh thu thì việc xây dựng báo cáo nhu cầu sử dụng vốn

nghiệp như kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát, thanh tra nhân dân, doanh nghiệp tự

cho năm kế tiếp theo phương pháp phần trăm trên doanh thu khá đơn giản;

thực hiện;

- Thứ hai, phương pháp hồi quy, đây là phương pháp dự tính dài hạn, bản chất của

- Thứ hai, giám sát từ bên ngoài: là giám sát do cơ quan chức năng của nhà nước

phương pháp này dựa trên lý thuyết tương quan trong toán học. Khi sử dụng

hoặc các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp tổ chức thực hiện. Việc giám sát

phương pháp này, nhà quản lý vốn cũng cần xuất phát từ doanh thu tiêu thụ.

bên ngoài doanh nghiệp được thực hiện dưới hai hình thức:

Phương pháp hay được sử dụng để xem xét khả năng nguồn đối với các khoản có
liên quan trực tiếp tới tăng giảm doanh thu.

+ Một là, giám sát gián tiếp: là theo dõi và kiểm tra từ xa thông qua báo cáo tài
chính, thống kê và chế độ báo cáo khác do các cơ quan chức năng của nhà nước quy


- Sau khi đã xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm

định, thông qua báo cáo tình hình tài chính tại thị trường vốn, thị trường chứng

quyền tiến hành đầu tư, giao vốn cho doanh nghiệp, công việc này được thực hiện

khoán;

căn cứ vào các quy định đã được nêu ra trong các văn bản pháp luật liên quan.
Ở nước ta, cấp vốn đã trở thành hình thức đắc lực nhất đối với doanh nghiệp
nhà nước trong suốt thời kỳ bao cấp. Đến nay tuy đã giảm nhiều song các doanh
nghiệp nhà nước vẫn được bao cấp nhiều qua giá và qua cấp vốn từ ngân sách nhà
nước. Trước đây và hiện nay, Nhà nước cấp toàn bộ vốn cố định và một phần vốn
lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp, thường là 30%. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp nhà nước ở
nước ta được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu động = Tổng doanh thu / Vòng quay vốn lưu động
Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thiếu vốn, số vốn
thiếu xin được cấp bổ sung. Nhu cầu vốn cấp bổ sung tính theo công thức:
Số vốn xin được cấp bổ sung = Nhu cầu vốn lưu động - Số vốn lưu động hiện có
2.2.3.2. Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước
Các hình thức giám sát doanh nghiệp nhà nước bao gồm:

+ Hai là, giám sát trực tiếp: được thực hiện bằng các hoạt động kiểm tra, thanh tra,
khảo sát nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp;
- Thứ ba, thông qua các công ty tư vấn (bao gồm công ty tư vấn tài chính kế toán,
thuế, các công ty kiểm toán độc lập, công ty đánh giá tài sản...) để thực hiện các
dịch vụ về giám sát doanh nghiệp;
- Thứ tư, có thể giám sát trước, trong quá trình thực hiện và sau khi thực hiện:

+ Giám sát trước khi thực hiện là việc kiểm tra tính khả thi của các dự án như kế
hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn; dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp, dự án huy động vốn.
+ Giám sát trong quá trình thực hiện là theo dõi, kiểm tra hoặc thanh tra tính hiệu
lực của các quy định pháp luật, nguyên tắc quản lý điều hành của doanh nghiệp và
hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp;
+ Giám sát sau khi thực hiện là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra các kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo kết quả hoặc quyết toán định kỳ và
giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, quyết định của chủ sở hữu hoặc
điều lệ doanh nghiệp.


17

18

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhà quản lý
phải tiến hành phân tích tài chính.
Phân tích tài chính bao gồm:
- Thứ nhất, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn
cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn;
- Thứ hai, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và

* Phân tích các hoạt động về vốn như: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử
dụng vốn; Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
* Phân tích các tỷ số tài chính: Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính
chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính. Gồm:
+ Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán


kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán;

+ Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn

- Thứ ba, tính toán và xác định mức độ có thể lượng hóa của các nhân tố ảnh hưởng

+ Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động

đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả
để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của

+ Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số

doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương
pháp: phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc.

được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Dưới
đây là bốn nhóm tỷ số thường dùng để phân tích, đánh giá hoạt động tài chính
doanh nghiệp:

- Phân tích ngang: là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối

Nhóm tỷ số về thanh toán:

và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính.
- Phân tích dọc: là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau
để rút ra kết luận.


Bao gồm: Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh.
(GS.TS.Trần Ngọc Thơ, 2005)
Tỷ số thanh toán hiện hành =Tài sản ngắn hạn (TSNH) / Nợ ngắn hạn (NNH).
Tỷ số này cho thấy DN có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
+ Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính
+ Phân tích các hoạt động về vốn
+ Phân tích các tỷ số tài chính.
* Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính.

để đảm bảo thanh toán các khoản NNH. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của
DN.
Tỷ số thanh toán nhanh = (TSNH – Hàng tồn kho (HTK)) / NNH.
Tỷ số này đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính
thanh khoản cao mới được đưa vào tính toán. HTK được bỏ ra vì khi cần tiền mặt
để trả nợ, thì tính thanh khoản của chúng rất thấp.


19

20

Nhóm tỷ số hoạt động, Bao gồm:
+ Số vòng quay các khoản phải thu
+ Số vòng quay hàng tồn kho
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Tỷ số này cho biết vốn của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay dài hạn

là bao nhiêu cho sản xuất kinh doanh.
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Tổng tài sản / Vốn cổ phần.
Tỷ số này cho biết vốn cổ phần chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản
của doanh nghiệp. Vì tài sản được hình thành từ 2 nguồn: Nợ phải trả, vốn chủ sở

+ Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

hữu.

+ Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần.

Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi trước thuế và lãi vay / Lãi vay.

Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu.
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho

Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các
chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản. Chỉ số này cho biết với mỗi

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần / tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Doanh thu thuần / Vốn cổ phần.

đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh toán.
Nhóm tỷ số sinh lợi:
Bao gồm: Tỷ số sinh lợi trên doanh thu; Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản; Tỷ số sinh

Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính:


lợi trên vốn cổ phần.

Bao gồm: Tỷ số nợ trên tài sản; Tỷ số nợ/vốn cổ phần; Tỷ số nợ dài hạn trên

Tỷ số sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần.

vốn cổ phần; Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần; Khả năng thanh toán lãi vay.
Tỷ số nợ trên tài sản = Nợ phải trả / Tổng tài sản.
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài
trợ bằng vốn vay.
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Nợ phải trả / Vốn cổ phần.
Tỷ số này cho biết các nhà cho vay tài trợ cho doanh nghiệp bao nhiêu so với
vốn của doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Tỷ số nợ dài dạn trên vốn cổ phần = Nợ dài hạn / Vốn cổ phần.

Tỷ số này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản.
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần = Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần.
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1
đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty.
Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau:


21

22

Giai đoạn dự đoán


Nghiệp vụ phân tích

Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin

áp dụng các công cụ phân tích

- Thông tin kế toán nội bộ.

- Xử lý thông tin kế toán.

- Thông tin khác từ bên ngoài.

- Tính toán các chỉ số.
- Tập hợp các bảng biểu.

Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ
qua một số bước tùy thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước
2.3.1. Quan điểm nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước
Quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là nhân

Xác định các biểu hiện đặc trưng

Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng
biểu

- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn.


- Cân bằng tài chính.

- Điểm mạnh và điểm yếu.

- Năng lực hoạt động tài chính.
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn.
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi.

tố đầu tiên, có ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước. Sở dĩ như vậy là vì nhân tố này sẽ quyết định tổ chức bộ máy
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như thế nào? Nội dung các văn bản pháp
luật phục vụ cho công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải như thế nào?
Trình độ của cán bộ quản lý? Chẳng hạn: Nếu một nhà nước quan niệm nên tạo sự
chủ động cao cho doanh nghiệp thì việc xây dựng văn bản pháp luật, tổ chức bộ
máy quản lý cũng được thực hiện theo hướng tạo sự chủ động cho doanh nghiệp, bộ
máy quản lý gọn nhẹ, chấm dứt sự can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp...

Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn.

Tổng hợp quan sát

2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước tiếp đó phụ

- Phương tiện thành công và điều kiện

thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý, vốn nhà nước sẽ không thể được quản lý tốt nếu


bất lợi.

tổ chức bộ máy quản lý không hợp lý.
Xác định :
Tiên lượng và chỉ dẫn

- Hướng phát triển.
- Giải pháp tài chính hoặc giải pháp
khác.

Bộ máy quản lý gồm một cơ quan trung ương và các cơ quan địa phương.
Với mô hình này, việc giám sát doanh nghiệp được thực hiện theo phương thức từ
xa, định kỳ theo quy định, tiến hành từ cấp địa phương đến trung ương.
Công tác giám sát từ xa nếu được thực hiện đầy đủ, kịp thời sẽ tạo điều kiện
cho cơ quan quản lý có được cái nhìn tổng thể về toàn bộ hệ thống doanh nghiệp

Hình 2.1: Sơ đồ phân tích tài chính doanh nghiệp.

nhà nước trong nền kinh tế. Tuy nhiên, việc quản vốn nhà nước không chỉ là nhiệm


23

vụ của một cơ quan duy nhất, nó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan quản
lý khác như đơn vị chủ quản, cơ quan thuế...Các cơ quan này cũng thực hiện việc
giám sát tại chỗ đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp rất nhạy cảm đối với hoạt
động giám sát tại chỗ này. Việc giám sát tại chỗ có thực sự phát huy hiệu quả, nghĩa
là thấy và phản ánh được kịp thời những khó khăn mà doanh nghệp đang gặp phải
để tìm cách tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư doanh nghiệp đang

thực hiện...Đồng thời các cơ quan quản lý phải tổ chức việc giám sát tại chỗ cho
phù hợp, không gây cản trở đối với hoạt động của doanh nghiệp và không để cho
một số cán bộ lợi dụng việc giám sát ngay tại doanh nghiệp để làm lợi cho riêng
mình. Ở nước ta, việc tổ chức phân cấp quản lý các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn
những vướng mắc. Cơ chế quản lý Bộ chủ quản và cấp hành chính chủ quản vẫn
còn gây nhiều khó khăn cho hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước.

24

2.3.4. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hoạt động quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước. Bộ máy quản lý các doanh nghiệp nhà
nước là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý tài chính nói chung và quản lý
vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Không những thế ở nhiều nước
đây còn là cơ quan trực tiếp hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản
lý vốn tại các doanh nghiệp. Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề
lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ
với lĩnh vực đó, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích
và đưa ra được những kết luận đúng đắn hay không, có dự thảo ra được những
chính sách quản lý đúng đắn hay không? Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của cán
bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương tâm trách
nhiệm hay không?

2.3.3. Sự phù hợp của các văn bản pháp luật liên quan
Để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể bất chấp những lợi ích
chung của toàn xã hội. Để hạn chế mặt tiêu cực đó, bên cạnh “bàn tay vô hình”- các
quy luật của thị trường còn có “bàn tay hữu hình”-sự can thiệp của nhà nước. Sự
can thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính sách quản lý vĩ mô đối với nền
kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý của nhà nước vừa trực tiếp,

vừa gián tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước.
Ở nước ta, tác động của yếu tố này tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước thể hiện rất rõ. Cùng với việc không ngừng hoàn thiện hệ
thống văn bản chính sách về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước (căn
cứ để quản lý), việc tổ chức thực hiện đã cho thấy những dấu hiệu tích cực rõ rệt.
Tuy vậy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong hệ thống chính sách đòi hỏi phải tiếp
tục hoàn thiện để quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước tốt hơn.

2.3.5. Môi trường kinh tế-chính trị-xã hội
Sự ổn định về kinh tế-chính trị-xã hội là nhân tố quan trọng, có tác động lớn
tới hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp và do đó tác động tới hoạt động quản lý
vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước. Môi trường chính trị-xã hội ổn định, nền
kinh tế tăng trưởng ổn định, ít lạm phát và ít biến động sẽ tạo ra cho các nhà đầu tư
một tâm lý yên tâm trong quá trình huy động và sử dụng vốn, do đó vốn nhà nước
tại doanh nghiệp nhà nước có điều kiện được bảo toàn và phát triển.
Các nhân tố trên đây đều tác động lớn tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước. Bởi vậy việc nghiên cứu tác động của từng nhân tố cũng
như tác động tổng hợp của các nhân tố tới hoạt động quản lý vốn nhà nước là hết
sức cần thiết. Từ đó tìm ra được các nguyên nhân dẫn đến những bất hợp lý trong
hoạt động quản lý vốn nhà nước, rồi đưa ra những đề xuất để hoàn thiện công tác
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước.
2.4. Tài liệu dùng trong phân tích


25

Có rất nhiều tài liệu liên quan đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Trong đó, báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng nhất. Hầu như mọi hoạt động tài
chính của doanh nghiệp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính mà chủ yếu là

bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
2.4.1. Bảng cân đối kế toán

26

chính, hoạt động tài chính và hoạt động khác, cũng như trách nhiệm và tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
2.4.3. Báo cáo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển

Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và
nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Căn cứ vào bảng cân
đối kế toán ta có thể đánh giá được khái quát tình hình tài chính của của doanh
nghiệp. Gồm 2 phần :
*Phần tài sản : Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời

tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh
toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình
hoạt động.
Sau đây là các báo cáo tài chính tổng hợp đơn giản

điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, chia thành 2 loại:

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán

Loại A : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn


Khoản mục

Loại B : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

TÀI SẢN

*Phần nguồn vốn : cho thấy nguồn tiền dùng để mua tài sản, chia thành 2
loại:

- Vốn luân chuyển ( NWC )
- Tài sản cố định ( FA)

Loại A : Nợ phải trả
Loại B : Nguồn vốn chủ sở hữu.
Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và

TỔNG TÀI SẢN ( NWC + FA )
NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Nợ dài hạn ( D )

nguồn vốn, biểu hiện:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( báo cáo thu nhập)
Báo cáo tài chính phản ảnh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh

- Vốn chủ sở hữu ( E)
TỔNG NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU ( D + E)

Năm



27

28

Bảng 2.2. Báo cáo thu nhập

(2) Vốn luân chuyển = TSLĐ – Nợ ngắn hạn

Khoản mục

Năm

(3) Gia tăng giá trị sổ sách của tài sản cố định = đầu tư – khấu hao .

Doanh thu ( REV)

Thay đổi trong FA ; ∆FA = INV – DEP

Chi phí hoạt động (CGS)

Với giả định:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT)

CGS = 95% thu nhập REV

Lãi vay ( INT)


INT = 12% nợ vay (vay từ đầu năm, do đó lãi trả cho cả năm)

Lợi nhuận trước thuế (EBT)

TAX = 25% TN chịu thuế.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX)

DEP = 20% TSCĐ ( đầu tư mới đều thực hiện từ đầu năm –tính KH cả năm).

Lãi ròng (NET)

∆NWC = vốn lưu động ròng tăng tương ứng với gia tăng thu nhập

Bảng 2.3. Báo cáo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn

INV,FA = tăng tương xứng với tăng trưởng doanh số.

Nguồn vốn

Sử dụng nguồn vốn

DIV = Thanh toán cổ tức 40% lãi ròng.

- Lãi ròng ( NET)

- Tăng vốn luân chuyển (∆ NWC)(2)

E = gia tăng cổ phần bằng LN giữ lại.


- Khấu hao(DEP) (1)

- Đầu tư (INV)(3)

Từ các giả định trên ta đưa ra mô hình 15 phương trình sau:

DÒNG TIỀN HOẠT ĐỘNG (OCF)

- Cổ tức (DIV)

Các phương trình báo cáo thu nhập:
(1)

- Vay thêm (∆ D)

= a1 REV(-1)

a1 = tỷ lệ tăng doanh thu

Theo dự báo của người sử dụng mô hình

- Phát hành thêm cổ phần (SI)
TỔNG NGUỒN VỐN

REV

TỔNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN

(2)


CGS

= a2REV

a2 = tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh
thu

(3)

INT

(4)

TAX

= a3D

a3= Lãi suất tền vay

(1) Khấu hao là một chi phí không phải bằng tiền, vì vậy chúng ta cộng nó trở lại
vào lãi ròng để tìm ra dòng tiền hoạt động

= a4(REV – CGS – INT)

a4 = thuế suất thuế TNDN


×