Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.58 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM





LÊ VĂN TRIẾT
LÊ VĂN TRIẾT

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.HCM – 2010

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hoàng Ngân



Tp.HCM – 2010


LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
Trang

Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực và đề

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.

tài “ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NH TMCP Á CHÂU” được trình bày là nghiên cứu của tác giả, chưa được ai

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

công bố trong bất cứ công trình nào khác.
PHẦN MỞ ĐẦU
Đề tài nghiên cứu này được hoàn thành có sự giúp đỡ của các NHTM và tổ chức
kiểm toán tại Việt Nam. Tác giả chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn của

1. Lý do chọn đề tài

01

PGS.TS Trần Hoàng Ngân, tác giả cũng cám ơn các nhà nghiên cứu, các nhà
quản trị của Ngân hàng TMCP Á Châu và các nhà quản trị của các NHTM và
các tổ chức kiểm toán trong nước có nêu tên trong đề tài nghiên cứu này đã giúp


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

02

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

03

4. Phương pháp nghiên cứu

03

5. Kết cấu của luận văn.

03

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

04

đỡ tác giả trong việc tiếp cận các số liệu nghiên cứu.
Việc công bố một số thông tin mang tính nhạy cảm có thể ảnh hưởng đến hoạt
động của các NHTM nên tác giả đã rất cân nhắc khi đưa các số liệu vào đề tài
nghiên cứu và mong các tổ chức có liên quan thông cảm để tác giả hoàn thành
tốt nghiên cứu này.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ
NGHIÊN CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN.
1.1


Hoạt động tín dụng

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

06
06


1.1.2 Bản chất của tín dụng

06

1.1.3 Phân loại tín dụng

07

1.1.4 Tín dụng tiêu dùng

10

1.3.3.1

Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV

21

1.2

11


1.3.3.2

Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank

27

1.2.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng

11

1.3.3.3

Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân cuả E&Y.

30

1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng

12

1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân

34

1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng

12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ


1.2.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng

13

THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB.

1.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng

14

2.1

Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu

37

1.2.6 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số

14

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển

37

1.2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng

15


2.1.2

Kết quả hoạt động của ACB

39

1.3

16

2.2

Chính sách tín dụng hiện hành của ACB

42

2.3

Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của ACB

45

16

2.3.1

Hướng dẫn chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân kinh doanh

45


19

2.3.2

Hướng dẫn chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân tiêu dùng

46

Xếp hạng tín dụng

Một số nghiên cứu và kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân

1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng
cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO

1.3.3 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân của một số ngân hàng
Thương mại và tổ chức kiểm toán ở Việt Nam.

21


2.3.3

Xếp loại khách hàng

47

3.2.


Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB

60

2.3.4

Một số trường hợp không áp dụng chấm điểm

48

3.3.

Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB

61

2.3

Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thử nghiệm

48

3.4.

Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB sau

70

khi điều chỉnh.


thực tế tại ACB
2.3.5

Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng

49

được xếp loại AA và đang có nợ xấu
2.3.6

Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh

3.5.

Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân
của ACB phát huy hiệu quả

50

KẾT LUẬN

được xếp loại A và đang có nợ xấu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.4

Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB

52


2.4.1

Những kết quả đạt được

53

2.4.2

Những hạn chế tồn tại cần khắc phục

54

2.4.3

Nguyên nhân của những hạn chế

55

PHỤ LỤC I: CÁC CHỈ TIÊU CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI ACB.
PHỤ LỤC II: CHẤM ĐIỂM XHTD CÁ NHÂN VAY TẠI ACB

Chương III: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN CỦA ACB.
3.1.

Định hướng phát triển của ACB trong năm 2010

71


58

PHỤ LỤC III: CHẤM ĐIỂM XHTD CÁ NHÂN THEO ĐỀ XUẤT
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.

75


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

BIDV

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước

CBTD

Cán bộ tín dụng

E&Y


Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

FICO

Fair Isaac Corp.

KH

Khách hàng

Moody’s

Moody’s Investors Service

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH

Ngân hàng

RRTD

Rủi ro tín dụng


S&P

Standard & Poor’s

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

Vietinbank

Ngân hàng Công thương Việt nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


BẢNG

TRANG

1.01

Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier

17

1.02

Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie

18

Kleimeier.
1.03

Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín

20

dụng FICO.
1.04

Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV

21


1.05

Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV

24

1.06 Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV

25

1.07 Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài

26

sản đảm bảo của BIDV.
1.08 Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV

26


1.09 Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank

27

3.02 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB

61

1.10 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank


29

3.03 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB

64

3.04 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân

68

1.11 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y

30
3.05 Đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân

69

1.12 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y

33
3.06 Ma trận xếp loại khoản vay cá nhân

70

2.01 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB

39

2.02 Dư nợ tín dụng của ACB giai đoạn 2007 – 2009


40

2.03 Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB

41

2.04 Tình hình nợ quá hạn tại ACB giai đoạn 2007 – 2009

41

2.05 Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng

47

2.06 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng

49

của KH A.
2.07 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh

50

Phụ lục I

I.02 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB

Phụ lục I


II.01 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của KH A

Phụ lục II

II.02 Tổng điểm xếp hạng của KH A

Phụ lục II

II.03 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của KH B

Phụ lục II

II.04 Tổng điểm xếp hạng của KH B

Phụ lục II

III.01 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của KH A theo

Phụ lục III

đề xuất của đề tài nghiên cứu.

của KH B.
3.01 Chỉ tiêu phát triển của ACB năm 2010

I.01 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB

59

III.02 Tổng điểm xếp hạng của KH A theo đề xuất của đề tài


Phụ lục III


1

nghiên cứu.

III.03 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của KH B theo

PHẦN MỞ ĐẦU
Phụ lục III

1. Lý do chọn đề tài:
- Cuối năm 2008 và giữa đầu năm 2009, với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn

đề xuất của đề tài nghiên cứu.
III.04 Tổng điểm xếp hạng của KH B theo đề xuất của đề tài
nghiên cứu.

cầu đã và còn đang diễn ra đã tác động mạnh đến mọi thành phần kinh tế,
Phụ lục III

mà đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Với
sự sụp đổ hàng loạt các NH lớn trên thế giới như Lehman Brothers, Fannie
Mae, Freddie Mac…đều có bắt nguồn từ cho vay tiêu dùng bất động sản
không đủ chuẩn ở Mỹ.
- Trong những năm gần đây tín dụng tiêu dùng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế cũng như trong cơ cấu kinh doanh của các NHTM
Việt Nam. Tuy nhiên với việc tăng trưởng tín dụng tiêu dùng quá mức như

trong năm 2009 vừa qua cũng tạo ra những rủi ro cao phát sinh từ loại hình
cho vay này như là: thứ nhất nguồn tiền đổ vào Chứng khoán và bất động
sản ngày một gia tăng dẫn đến nguy cơ lạm phát tăng cao trở lại; thứ hai các
NHTM với việc đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng mà bỏ qua việc
quản lý rủi ro về thanh khoản, nhất là sử dụng các nguồn vốn huy động
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn; và thứ ba nợ xấu trong thời gian gần
đây có xu hướng tăng trở lại, do tập trung về tăng trưởng tín dụng và lợi
nhuận mà bỏ qua một số tiêu chí xét duyệt cho vay, đặc biệt là các tiêu chí
đánh giá về khả năng trả nợ của người vay, trong đó ít quan tâm đến hệ
thống XHTD làm cơ sở để ra quyết định cho vay, đặt biệt đối với tín dụng
tiêu dùng cá nhân lại càng ít hơn.
- Hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu cũng đã xây dựng hệ thống XHTD cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp, xem như một tiêu chí đánh giá khi xét


2

cấp tín dụng. Tuy nhiên đối với hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

nhân vẫn đang trong thời gian thử nghiệm mô hình, trải qua thời gian áp

- Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

dụng đánh giá và xếp hạng thử thì các thông số của mô hình này vẫn còn

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính


nhiều bất cập, chưa thể áp dụng được khi xét cấp tín dụng. Việc áp dụng hệ

điểm XHTD khách hàng cá nhân đã được xây dựng và áp dụng thử

thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân sẽ góp phần làm giảm rủi ro liên

nghiệm tại ACB.

quan đánh giá, xét duyệt hồ sơ vay cá nhân mà còn nâng cao khả năng quản

4. Phương pháp nghiên cứu

trị rủi ro ngân hàng nói chung . Đó là lý do mà tác giả muốn thực hiện đề tài
“ Hoàn thiện hệ thống XHTD khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Á Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm giải thích rõ những vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ thêm xu hướng gia tăng nợ xấu tại ACB trong những năm
gần đây, mà chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng vay cá nhân.
- Tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín nhiệm, phân tích hiện trạng
và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong XHTD cá nhân nội bộ ACB so
với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên tiến của các tổ chức xếp hạng trên thế
giới và các NHTM khác.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề tài này sẽ cho thấy được những thành tựu cũng
như những hạn chế tồn tại trong hệ thống XHTD cá nhân đang được xây

- Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả thử nghiệm
XHTD năm 2009 của một số khách hàng đang có dư nợ tín dụng tại
ACB.

- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ
hiện trạng hệ thống XHTD nội bộ và bằng cách sử dụng phương pháp
so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trường xếp hạng
tín nhiệm quốc tế và trong nước, qua đó nghiên cứu để đưa ra nhận
định, đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của
ACB.
5. Kết cấu luận văn.
Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của
Ngân hàng TMCP Á Châu” được chia thành phần giới thiệu và ba chương
với kết cấu chi tiết được xây dựng bao gồm:

dựng tại ACB, qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải
pháp góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB bằng cách

- Phần giới thiệu: Các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, đối

tiếp thu những tiến bộ trong kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín nhiệm

tượng và mục tiêu của nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng

quốc tế, các NHTM trong nước.

trong nghiên cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.


4

5

- Chương I: Các vấn đề về hệ thống XHTD cá nhân bao gồm tổng quan


tín dụng dễ dàng hơn trong việc đánh giá, xét duyệt hồ sơ tín dụng, mà

về XHTD, kinh nghiệm XHTD cá nhân ở các nước, thực tiễn XHTD cá

còn là công cụ tư vấn, phân loại nợ trung thực hơn giúp các nhà quản

nhân tại Việt Nam.

trị NHTM có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng áp dụng phù

- Chương II: Thực trạng hệ thống XHTD cá nhân của ACB, kết quả thực
tế của các tình huống nghiên cứu XHTD cá nhân tại ACB. Từ đó luận
văn tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh và kiểm chứng các chỉ tiêu
đánh giá trong mô hình chấm điểm để rút ra những thành tựu cũng như
những hạn chế tồn tại cần hoàn thiện, bổ sung nhằm tăng cường hiệu
quả ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng qua hệ thống sàn lọc khách
hàng.
- Chương III: Các giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện hệ thống
XHTD cá nhân của ACB.
6. Ý nghĩa khoa và thực tiễn của đề tài
- Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD cá
nhân của ACB. Đề tài nghiên cứu tập trung vào phương pháp tính điểm
và xếp hạng đưa ra hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng bằng công cụ tiên tiến phù hợp với thông lệ
quốc tế.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác
thực tiễn vì ACB đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng
trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng cá nhân nhằm phù
hợp với chính sách tín dụng và định hướng kinh doanh của ngân hàng.

- Xây dựng thành công hệ thống đánh giá, XHTD đối với khách hàng cá
nhân không chỉ giúp NHTM có được công cụ giúp cho cấp phê duyệt

hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.


6

7

CHƯƠNG I:

tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của giá trị vốn tín

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ NGHIÊN
CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN.

dụng, lần lượt trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng cho người vay trong một thời gian nhất định

1.1 Hoạt động tín dụng

- Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng

1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng.

vào những mục đích đã được dự kiến trước

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng một


- Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay phải

khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với

hoàn trả lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ thêm (lãi)

nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan hệ

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay

tín dụng là tính hoàn trả.

và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.

1.1.3 Phân loại tín dụng

Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia
bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,…
được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định
nào đó đã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một chi phí
nhất định.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các NHTM hiện
nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp

ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó
đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút KH, tăng lợi nhuận
và phân tán rủi ro.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy

1.1.2 Bản chất của tín dụng.

vào cách tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành:

Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ

Căn cứ vào thời hạn cho vay:

này mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).

thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội. Đi sâu

Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu
hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.


8

9

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,


- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành

khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực

phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.

hiện các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói

Theo phương thức cấp tín dụng:

chung là đầu tư theo chiều sâu.

- Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho KH. Số

- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng

tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn

dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới.

chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:

theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián

- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho

tiếp).


các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong

- Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và

quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc

lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như:

đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.

thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp.

- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn

- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư

phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay

bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH

vốn.

không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

- Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau một

- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể


thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường

vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ

là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài

vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.

hạn.

- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó NH chủ

Theo phương thức cho vay:

động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng lực

- Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ

tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay.

chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.



10

11

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận

cầu trong cuộc sống như nhu cầu về nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi

bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh

lại...

toán của khách hàng.
Theo xuất xứ tín dụng:

1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
 Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Điều này làm cho quy mô của

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng

từng khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động sản), dẫn

thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.

đến chi phí của Ngân hàng khi tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất tín dụng

- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là:

Chiết khấu thương mại; bao thanh toán.
Theo đối tượng khách hàng:
- Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao
cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích kinh doanh và thời
gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại tín dụng trong
lĩnh vực thương mại hay công nghiệp.
 Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và các hộ gia
đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó các khoản vay
hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và tính cách của từng đối tượng khách hàng
và chu kỳ kinh tế của khách hàng.
 Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.

- Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay cá

 Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà
không nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay

nhân phục vụ hai mục đích chủ yếu : Phục vụ đời sống và bổ sung vốn cho hoạt
động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.

1.2 Xếp hạng tín dụng

1.1.4 Tín dụng tiêu dùng

1.2.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng


1.1. 4.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng

XHTD là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài

Tín dụng tiêu dùng là các khoản cho vay của Ngân hàng nhằm mục đích tài trợ

chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng

cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và các hộ gia đình.

lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh

Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng trang trải các nhu

doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.


12

1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng,
các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay
mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính
sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách
hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc
và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được
điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là

13


phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh
danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn.
1.2.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD là một công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng
cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng
là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh gía thang điểm, các chỉ
tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với
từng loại khách hàng.

người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
Khái niệm hiện đại về XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao
1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng

gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và

Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp những dự đoán khả năng xảy ra rủi

từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh

ro tín dụng có thể được hiểu là sự khác biệt về mặt kinh tế giữa những gì mà

doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và

người đi vay hứa thanh toán với những gì mà NHTM thực sự nhận được. Khái

thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.

niệm rủi ro được xét đến ở đây là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất
ổn có thể ước đoán được xác suất xảy ra. Khái niệm tín dụng được hiểu là quan
hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa người cho vay và người đi vay trên

nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các
chủ thể.
Hệ thống XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên
tiên, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay
phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể
đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua sự giám sát sự thay dổi dư nợ và

Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho
những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo
bằng so, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định
tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ
công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách
khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái
nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.


14

1.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng
Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong XHTD là mô hình một biến số, chỉ
tiêu đánh giá được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được sử dụng
trong mô hình một biến bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt
động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ
tiêu phi tài chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh
nghiệp, số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cấp cao, triển vọng
ngành, tuổi, trình độ học vấn của người vay... Nhược điểm của mô hình một biến
số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm các chỉ
tiêu đánh giá theo một cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này, các
nghiên cứu đã phát triển mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để dự

báo sự thất bại của doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích

15

thống kê và áp dụng mô hình toán học để phân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu
đánh giá. Các chỉ tiêu sử dụng trong XHTD được xác lập theo đối tượng khách
hàng cá nhân chấm điểm theo nhóm cá nhân tiêu dùng và kinh doanh, cụ thể đối
với nhóm cá nhân tiêu dùng bao gồm phân tích thông tin cá nhân người vay và
khả năng trả nợ của người vay, còn đối với nhóm cá nhân kinh doanh bao gồm
phân tích thông tin cá nhân kinh doanh, phân tích thông tin khác về cơ sở kinh
doanh và phân tích phương án kinh doanh. Sau đó dựa vào mô hình để tính điểm
theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang mức xếp hạng tương ứng.
1.2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng.
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan đến từng ngân hàng
nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ bản
sau:

lôgích, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích phân biệt nhiều biến số.
(1)
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp loại là cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Trong đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến
nhóm khách hàng được xếp hạng là cá nhân. Các mô hình này được sử dụng ổn
định và có thể điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai xót lớn giữa
xếp hạng với thực tế.
1.2.6 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số.
Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có khả năng rủi ro cao
chứ không nhằm lý giải tại sao họ phá sản, hay tìm câu trả lời cho giả thuyết về
mối quan hệ giữa khả năng phá sản với các biến số kinh tế xã hội. XHTD theo
mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu nghiên cứu


Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh

giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng
xếp hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính
khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác
từ các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin tín dụng nội bộ của NH, thông
tin từ CIC…
(2)

Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời

chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài
chính phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh, từng đối tượng khách hàng.
Trong XHTD của các NHTM thì kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi.


16

17

Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh

hệ với ngân hàng như trình bày trong Bảng 1.02. Căn cứ vào tổng điểm đạt được

mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp

để xếp loại theo mười mức giảm dần từ Aaa đến D như trình bày trong Bảng

hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức


1.01. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này không đưa ra cách tính điểm cụ thể

xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp

cho từng chỉ tiêu, để vận dụng được mô hình đòi hỏi các NHTM phải thiết lập

hạng.

thang điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá phù hợp với thực trạng và hệ thống cơ sở

1.3 Một số nghiên cứu và kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng cá nhân.

dữ liệu cá nhân tại ngân hảng mình.

(3)

Nhằm tiếp cận những cơ sở lý luận hiện đại trong lĩnh vực XHTD cá nhân, đề tài
nghiên cứu sẽ lần lượt giới thiệu một số công trình khoa học có liên quan của các

Bảng 1.01: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier
Điểm

Xếp hạng

Ý nghĩa xếp hạng

tác giả nước ngoài đã công bố, bao gồm: mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân

> 400


Aaa

của Stefanie Kleimeier, mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO. Đề tài

351 – 400

Aa

nghiên cứu cũng cố gắng trình bày tương đối chi tiết những tham khảo về các hệ

301 – 350

A

thống XHTD hàng đầu của Mỹ, hệ thống XHTD của một số NHTM và tổ chức

251 – 300

Bbb

Cho vay theo tài sản đảm bảo

kiểm toán trong nước.

201 – 250

Bb

Cho vay theo tài sản đảm bảo và đánh giá đơn vay

vốn

1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá
nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam

Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay

151 – 200

B

101 - 150

Ccc

51 – 100

Cc

0 – 50

C

0

D

Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn và có tài
sản đảm bảo đầy đủ


Stafanie Kleimeier đã tiến hành nghiên cứu chi tiết nguồn số liệu được tổng hợp
từ các NHTM tại Việt Nam theo hai mươi hai biến số bao gồm độ tuổi, thu nhập,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, tình trạng cư ngụ, giới tính,
tình trạng hôn nhân, mục đích vay…để xác định mức ảnh hưởng của các biến số
này đến rủi ro tín dụng và qua đó thiết lập một mô hình điểm số tín dụng cá nhân
áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier đã xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng cá
nhân gồm hai phần là chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ, chấm điểm quan

Từ chối cho vay

Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stafanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for
Vietnam’s Retail Banking Market


18

19

Bảng 1.02: Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie

Thực

Bước 1: Chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ
18 – 25 tuổi

Trình độ học
vấn
Nghề nghiệp
Thời


gian

Sau đại học
Chuyên môn

26 – 40 tuổi
Đại học, Cao
đẳng
Giúp việc

40 – 60 tuổi
Trung học
Kinh doanh

hiện

> 60 tuổi

cam kết với Khách

Dưới

ngân

trung

(dài hạn)

Hưu trí


Tổng giá trị
khoản

0,5 – 1 năm

1 – 5 năm

> 5 năm

Thời

gian

làm

công < 0,5 năm

0,5 – 1 năm

1 – 5 năm

> 5 năm

vay

chưa trả
Các dịch vụ
khác đang sử


việc hiện tại

dụng

Tình trạng cư

Số dư bình

trú
Số người phụ
thuộc
Thu

Thu nhập gia

năm

Độc thân

nhập <

hàng năm

đình

Nhà riêng

hàng

12


đồng

Nhà thuê

1 – 3 người

Sống cùng gia
đình
3 – 5 người

Khác

> 5 người

triệu 12 – 36 triệu 36 – 120 triệu > 120 triệu
đồng

đồng

đồng

<

trễ hạn

100

triệu 100


đồng

kiệm

quân

tài

khoản

tiết <

20

kiệm

trong đồng

năm

trước

trễ

hạn Có trễ hạn

trong 2 năm trước 2 năm
gần đây




500

triệu đồng

Tiền gởi tiết



500

gần đây
triệu

đồng – 1 tỷ > 1 tỷ đồng
đồng
Tiền gởi tiết

Thẻ tín dụng

kiệm và thẻ Không
tín dụng

triệu 20 – 100 triệu 100
đồng



triệu đồng


500 > 500 triệu
đồng

đây
Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stafanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for

<

24

đồng

triệu 24 – 72 triệu 72 – 240 triệu > 240 triệu
đồng

đồng

hiện Khách

cam kết với mới

Vietnam’s Retail Banking Market

đồng

Bước 2: Chấm điểm quan hệ với ngân hàng
Thực

hàng Chưa bao giờ


hàng mới

học

< 0,5 năm

công tác

hàng

(ngắn hạn)

Kleimeier

Tuổi

ngân

1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO

hàng Chưa bao giờ Có trễ hạn ít Có trễ hạn
trễ hạn

hơn 30 ngày

trên 30 ngày

Điểm số tín dụng ( Credit score) cá nhân là một phương tiện kiểm soát tín dụng
được gán cho mỗi cá nhân tại một số nước phát triển giúp tổ chức tín dụng ước



20

21

lượng mức rủi ro khi cho vay. Điểm tín dụng càng thấp thì mức rủi ro của nhà

phân tích và cho điểm đối với từng người. Theo mô hình điểm số tín dụng của

cho vay càng cao. Fair Isaac Corp đã xây dựng mô hình điểm số tín dụng FICO

FICO thì người có điểm số tín dụng ở mức 700 được xem là tốt, đối với cá nhân

thấp nhất là 300 và cao nhất là 850 áp dụng cho cá nhân dựa vào tỷ trọng của 5

có điểm số tín dụng thấp hơn 620 sẽ có thể bị ngân hàng e ngại khi xét cho vay.

chỉ số phân tích được trình bày trong Bảng 1.03
Bảng 1.03: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng
FICO
Tỷ trọng
35%

Tiêu chí đánh giá
Lịch sử trả nợ ( payment history): Thời gian trễ hạn càng dài và số
tiền trễ hạn càng cao thì điểm số tín dụng càng thấp
Dư nợ tại các tổ chức tín dụng (Amount owed): Nợ quá nhiều so

30%


15%

10%

10%

1.3.3 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân của một số ngân hàng thương
mại và tổ chức kiểm toán ở Việt Nam
Trong quản trị rủi ro, NHTM chủ yếu sử dụng hệ thống XHTD để đánh giá
khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, NHTM cũng cần tham khảo
thông tin xếp hạng tín nhiệm được công bố của các NHTM và tổ chức kiểm toán
trong nước, nhất là đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều
ngân hàng khác nhau.

với mức cho phép đặc biệt là đối với thẻ tín dụng sẽ làm giảm điểm
số tín dụng.

1.3.3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV

Độ dài của lịch sử tín dụng ( Length of credit history): Thông tin

Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của BIDV bao gồm hai phần là nhóm các

càng nhiều năm càng đáng tin và điểm số tín dụng sẽ càng cao.

chỉ tiêu chấm điểm nhân thân với trọng số 0,4 và nhóm các chỉ tiêu chấm điểm

Số lần vay nợ mới ( new credit): Vay nợ thường xuyên bị xem là

quan hệ với ngân hàng với trọng số 0,6. Các chỉ tiêu đánh giá, điểm ban đầu và


dấu hiệu có khó khăn về tài chính nên điểm số tín dụng càng thấp

trọng số từng chỉ tiêu được trình bày trong Bảng 1.04

Các loại tín dụng được sử dụng ( Types of credit used): Các loại nợ
khác nhau sẽ được tính điểm số tín dụng khác nhau.

Nguồn

Bảng 1.04: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV
Chỉ tiêu

Mô hình điểm số tín dụng FICO được áp dụng rộng rãi ở Mỹ do các thông tin
liên quan đến tình trạng tín dụng của mọi người có thể được ngân hàng rà soát dễ
dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng (Credit reporting companies). Công ty dữ
liệu tín dụng thực hiện ghi nhận và cập nhật thông tin từ các tổ chức tín dụng,

Điểm ban đầu
100

75

Trọng

50

25

0


số

Phần I: Thông tin về nhân thân
1

Tuổi

36 – 55

26 – 35

56 – 60

20 – 25

> 60

tuổi

tuổi

tuổi

tuổi

tuổi

10%



22

23

hoặc 18

Thời gian

– 20

9

2

3

4

5

6

7

Trên đại

vấn

học


Tiền án, tiền
sự

Đại học

Cao

Trung

đẳng

học

Không

Dưới
trung

10%

học


10

Nhà

Với gia


trú

hữu

chung

đình

Số người ăn

<3

theo

người

Cơ cấu gia

Hạt

đình

nhân

Bảo hiểm

> 100

nhân mạng


triệu

3 người

Sống
với cha
mẹ
50 –
100
triệu

4 người

Thuê

5 người

Khác
Trên 5
người

Rủi ro nghề
nghiệp

10%

8

Quản


công việc

lý, điều

hiện tại

hành

Chuyên
môn

3–5

1–3

năm

năm

năm

Trung

Thấp

bình

10%

10%


Thu nhập

> 10

5 – 10

3–5

1–3

ròng ổn định

triệu

triệu

triệu

triệu

hàng tháng

đồng

đồng

đồng

đồng


30 –

45 – 60

60 – 75

45%

%

%

Tỷ lệ số tiền
2

phải trả/thu

< 30%

nhập

Sống
cùng
gia đình

Khác

10%


khác

Luôn
3

30 – 50

< 30

triệu

triệu

Tình hình trả

trả nợ

nợ gốc và lãi

đúng
hạn

10%

Lao
Tính chất

5–7

động


Lao

được

động

đào tạo

thời vụ

nghề

Tiền gửi
Thất
nghiệp

< 1 năm

10%

Cao

10%

Phần II: Quan hệ với ngân hàng

1

Tình trạng cư Chủ sở


> 7 năm

việc hiện tại

tuổi
Trình độ học

làm công

10%

4

Các dịch vụ

và các

sử dụng

dịch vụ
khác

Đã bị
gia hạn
nợ, hiện
trả nợ
tốt

Đã có

nợ quá
hạn/
khách
hàng
mới

< 1 triệu
đồng

> 75%

30%

30%

Đã có
nợ quá
hạn, khả
năng trả
nợ
không

Hiện
đang có
nợ quá

25%

hạn


ổn định

Chỉ sử
dụng
dịch vụ
thanh
toán

Không
sử dụng

15%


24

25

giảm giá trị tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 1.07. Căn cứ vào tổng

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

điểm đã chấm cho tài sản đảm bảo để xếp loại theo mức A, B, C như trình bày
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân với trọng số để xếp hạng khách hàng cá
nhân theo mười mức giảm dần từ AAA đến D như trình bày trong Bảng 1.05.

trong Bảng 1.06
Bảng 1.06: Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV

Với mỗi mức xếp hạng sẽ có cách đánh giá rủi ro tương ứng


Điểm

Chỉ tiêu

100

Bảng 1.05: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV
Điểm

Xếp hạng

95 – 100

AAA

90 – 94

AA

85 – 89

A

80 – 84

BBB

70 – 79


BB

60 – 69

B

50 – 59

CCC

40 – 49

CC

35 – 39

C

< 35

D

75

50

25

Tài khoản


Đánh giá xếp hạng

tiền

gửi, Giấy

1

Loại tài sản giá
đảm bảo

do tổ

Chính

chức

phát hành

phủ hoặc (trừ

Rủi ro trung bình

BIDV

Bất động

tờ

giấy tờ có có giá do


Rủi ro thấp

cổ

0

sản
Bất động (không
sản

Không có

(nhà phải nhà tài

ở)

ở),
sản,

phiếu)

cổ

phiếu.

phát hành
Giá trị tài
Rủi ro cao


2

sản

đảm

bảo/ Tổng

> 200%

150

– 100

– 70



200%

150%

100%

1 – 10%

10 – 30%

30 – 50%


< 70%

nợ vay

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Rủi

ro

giảm giá tài 0% hoặc
Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống XHTD của BIDV là một

3

sản

đảm có

ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo như

bảo trong 2 hướng

trình bày trong Bảng 1.06. Việc đánh giá tài sản đảm bảo cũng được chấm điểm

năm

theo ba chỉ tiêu là loại tài sản, tỷ suất giữa giá trị tài sản so với khoản vay, rủi ro

đây


gần tăng

xu

sản

động đảm bảo

> 50%


26

27

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

75 – 224

B

Trung bình

< 75

C

Thấp


Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Bảng 1.07: Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài
1.3.3.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank

sản đảm bảo của BIDV

Mô hình XHTD cá nhân của Vietinbank gồm hai phần: chỉ tiêu chấm điểm thông

Đánh giá TSĐB
A

B

C

tin cá nhân ( nhân thân) và chỉ tiêu chấm quan hệ với ngân hàng. Các chỉ tiêu
chấm điểm và điểm số được trình bày trong Bảng 1.09

XHTD
AAA
AA

Bảng 1.09: Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank
Xuất sắc

Tốt

Trung bình

Phần I: Thông tin cá nhân


A
1

BBB
BB

Tốt

Trung bình

Trung bình/ Từ

Thời

gian

làm < 6 tháng

công việc hiện tại

5

chối

B

2

CC


Trung bình/ Từ

C

chối

Tình trạng nhà ở

D
3

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

riêng
30

Từ chối

Cơ cấu gia đình

Hạt nhân

20
Bảng 1.08: Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV
Điểm

Mức xếp loại

Đánh giá tài sản đảm bảo


225 – 300

A

Mạnh

4
5

Số
thuộc

người

phụ Độc thân
0

năm

1 – 5 năm

10
hữu

Sở

CCC

6 tháng – 1


15

20

Chung với

Thuê

gia đình

12

Khác

5
với

Sống

> 5 năm

cha mẹ

1 gia đình 1

số

0


-5

3 – 5 người

10

Thu nhập cá nhân > 120 triệu 36 – 120 12

gia

đình khác

khác

5
< 3 người

0

Sống cùng Sống cùng

5


> 5 người
-5

36 < 12 triệu



28

hàng năm

đồng

triệu đồng

40

6

Thu nhập gia đình
hàng năm

29

triệu đồng

30

15

> 240 triệu 72 – 240 24
đồng

triệu đồng

40


đồng
-5



1

gốc

15

bao

giờ quá hạn
0

-5

gian Thời

Thời

2

Tình hình trả lãi

mới

30 ngày


40

Chưa

0
bao

bao giờ

chậm

chậm trả trong 2

trả

năm

gần

40

< 100 triệu 100 – 500
Tổng dư nợ

đồng

triệu đồng
0

Các dịch vụ khác


kiệm
15

5

0

Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam

trả

khách hàng ( không sử dụng điểm trọng số) để xếp hạng khách hàng theo mức

chậm

trong 2 năm
gần đây

giảm dần từ Aa+ đến C như trình bày trong Bảng 1.10
Bảng 1.10: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank

triệu

Điểm

Xếp hạng

>= 401


Aa+

351 – 400

Aa

đồng

301 – 350

Aa-

251 – 300

Bb+

0

-5
kiệm Không

và thẻ
5

điểm đạt được qua chấm điểm về thông tin cá nhân và chấm điểm quan hệ với

đồng – 1 tỷ > 1 tỷ đồng

40


thẻ

tiêu chí xếp hạng nằm trong vùng nguy hiểm ảnh hưởng nặng nề tới khả năng tài

quan trọng sẽ có mức điểm tối đa khác nhau từ 10 đến 40 điểm. Căn cứ vào tổng

-5

500

vào đó sử dụng điểm âm (-) để giảm trừ điểm đạt được nếu khách hàng có những

Đã có lần

0

Chỉ gửi tiết Chỉ sử dụng Tiết
4

10

chính dành cho việc trả nợ ngân hàng và mỗi tiêu chí đánh giá tùy theo mức độ

-5

giờ

0

gian


30 ngày

đây

3

đồng

Khác với hệ thống chấm điểm của BIDV, mô hình chấm điểm khách hàng cá

quá hạn < quá hạn >

Chưa
Khách hàng

25

triệu đồng

nhân của Vietinbank không sử dụng điểm trọng số đối với từng chỉ tiêu mà thay

Khách hàng Chưa
mới

triệu đồng

đồng

Phần II: Quan hệ với ngân hàng


Tình hình trả nợ

đồng
40

72 < 24 triệu

triệu đồng

30

kiệm

25

sử

dụng
-5

Số dư tiền gửi tiết > 500 triệu 100 – 500 20 – 100 < 20 triệu

201 – 250

Bb

151 – 200

Bb-


101 – 150

Cc+

51 – 100

Cc

0 – 50

Cc-

Đánh giá xếp hạng

Rủi ro thấp

Rủi ro trung bình

Rủi ro cao


30

<0

31

C


lãi

hạn

nợ

Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam

hiện

trả khả năng có nợ

nợ

tốt/ trả

khách

nợ quá

không

hạn

hàng mới ổn định
Các
1.3.3.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân cuả E&Y.
4
Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của E&Y bao gồm hai phần là chấm điểm




khả năng trả nợ ( Trọng số của tổng điểm là 40% ) và chấm điểm nhân thân (

hàng

Trọng số của tổng điểm là 60%). Các tiêu chí chấm điểm và điểm số được thiết

Đánh

kế như trình bày trong Bảng 1.11

5

Trọng

Điểm ban đầu
100

75

50

25

0

1

sản ròng


0%

0 – 20% 20 – 40%

40



60%

2

trả nợ

Luôn trả Đã



nợ đúng gia hạn
hạn

nợ

quá hạn, quá hạn,
hiện

trả khả năng

nợ


tốt/ trả

khách

nợ

không

hàng mới ổn định
3

Tình hình Luôn trả Đã
chậm

nh

thu;

hoặc

thu

Số

Hiện
đang
có nợ 15%

7


thanh

sử

tiền gửi

toán

dụng

>



thể

phải

gia

10%

Không
có khả
năng

hạn nợ

15%


trả nợ

25% 20 -25% 15 – 20% 10–15 % < 10%

hoặc

> hoặc 5 - hoặc 3 -5 hoặc 1-3 hoặc <

10 triệu 10 triệu triệu

triệu

1 triệu

đồng

đồng

đồng

theo

kế

hoạch

trả < 30%

nợ/Nguồn


hạn

trả nợ

trả nợ đúng gia hạn quá hạn, quá hạn, đang

Không

đồng

đồng

15%

tiền

quá

có Đã có nợ Đã có nợ Hiện

vụ

dụng

nợ

nhập ròng

Đã có nợ Đã có nợ


Tình hình

> 60% 15%

Dịch

năng năng trả

nhuận/Doa
6

sử

Chỉ

giá Có khả

Lợi

số

Phần I: Khả năng trả nợ
Dư nợ/ Tài

khả

ngân

trả nợ


Bảng 1.11: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y
Chỉ tiêu

dịch

vụ sử dụng

30 -45% 45 – 60% 60 –75% > 75% 15%

Phần II: Thông tin về nhân thân
15%

1

Tiền
tiền sử

án,

Không



10%


32

33


>
2

60

36 - 55 26 - 35 56 – 60 20 – 25 tuổi

Tuổi

tuổi

tuổi

tuổi

hoặc 18

tuổi

10%

–20 tuổi

3

4

độ Trên đại


Trình
học vấn

học

Tính

chất Quản lý,

công

việc điều

hiện tại

5

gian

làm

công > 7 năm



5

Cao đẳng

trung


học

tạo nghề

10%

nghiệp

thời vụ

trạng BĐS sở
hữu
riêng

8

Cơ cấu gia Gia đình
đình

Số
trực

nghiệp
Bảo

hiểm

nhân mạng


Trung

Thấp

Rất cao

bình

>100

50 – 100 30 – 50

triệu

triệu

triệu

đồng

đồng

đồng

<30 triệu Không
đồng



10%


10%

Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

Trong mô hình này, E&Y chú trọng nhiều hơn đến các thông tin về nhân thân


7 3

năm



5 1

năm



3

năm

với mười tiêu chí đánh giá, trong khi đó chấm điểm khả năng trả nợ chỉ có ba chỉ
< 1 năm 10%

tiêu đánh giá Hệ thống ký hiệu xếp hạng cá nhân của E&Y có mười mức giảm

tối đa giảm dần từ 100 điểm của từng cá nhân ( Đã quy đổi theo trọng số trên) để


Nhà sở ở chung
hữu

với

riêng

mẹ

cha Nhà thuê Khác

10%

hạt nhân

người <
tiếp người

3

Sống

cùng

Điểm
1 Các

3 người


Xếp

Đánh giá xếp

hạng

hạng

Mức độ rủi ro. Phân loại theo quyết định
493/2005/QĐ - NHNN

100

A+

Thượng hạng

Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1

hạt nhân hợp khác

94

A

Xuất sắc

Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1

khác


89

A-

Rất tốt

Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1

84

B+

Tốt

Thấp. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2

79

B

Trung bình

Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2

với cha gia đình trường
mẹ

xếp hạng tương ứng
Bảng 1.12: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y


Sống

7

Rủi ro nghề

10

Thất

được đào động

người

10%

học

Lao động Lao

vào

dần từ A+ đến D như trình bày trong Bảng 1.12. Căn cứ vào tổng điểm đạt được
Nhiều

chỗ ở

môn/


sở

việc hiện tại

6

Chuyên

chủ

hành

Thời

Tình

Đại học

thuộc

vay
9

Dưới

Trung

phụ

4 người


5 người

10%

>
người

5

10%


34

69

B-

Thỏa đáng

59

C+

Dưới trung bình

49

C


Dưới chuẩn

39

35

C-

D

Khả năng không
thu hồi cao
Khả năng không
thu hồi rất cao

35

Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2

được sắp xếp theo tính chất quan trọng của chỉ tiêu đó ảnh hưởng đến khả

Trung bình. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm

năng trả nợ của người vay cao hay thấp thì chiếm tỷ trọng cao hay thấp

3

tương ứng trong nhóm chỉ tiêu đó.


Cao. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 3
Cao. Nợ nghi ngờ thuộc nhóm 4

 Trong số các mô hình trên, chỉ có mô hình XHTD cá nhân của BIDV là
đánh giá khách hàng thông qua việc kết hợp mức điểm XHTD của người
vay với TSĐB cho khoản vay đó, tuy nhiên mức kết hợp đánh giá này quá

Cao. Nợ có khả năng mất vốn thuộc nhóm 5

Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

xem trọng trị giá TSĐB của khoản vay hơn là bản chất khách hàng đó có
khả trả nợ tốt hay không, do vậy nên cần có một sự kết hợp đánh giá
khách hàng vay thông qua XHTD của khoản vay đó với tình hình trả nợ
của khách hàng, có như vậy thì việc đánh giá/chấm điểm khách hàng sẽ
hợp lý và chính xác hơn.

1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân
 Các mô hình XHTD cá nhân thông thường được chia thành hai nhóm chỉ
tiêu đánh giá đó là nhóm chỉ tiêu về nhân thân người vay và nhóm chỉ tiêu
về khả năng trả nợ/quan hệ với ngân hàng. Trong đó nhóm nhân thân
người vay thường có tỷ trọng khoảng 40%, mô tả các tiêu chí đánh giá về
nhân thân người vay như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập…Và nhóm khả
năng trả nợ/quan hệ ngân hàng thường có tỷ trọng khoảng 60%, mô tả các
tiêu chí đánh giá về khả năng tài chính và uy tín trả nợ như tình hình trả nợ
gốc và lãi, tỷ trọng mức trả nợ trên tổng thu nhập, các dịch vụ NH đang sử
dụng…
 Các mức điểm đánh giá thông thường được chia theo năm mức đánh giá
đó là 0; 25; 50; 75 và 100 điểm. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá thường



36

37

Kết luận chương I

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB

Hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của ngân hàng nên rủi ro tín dụng
được xem là rủi ro tiêu biểu nhất và luôn có một tác động rất lớn đến tình hình
hoạt động của ngân hàng, có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Bên cạnh đó, rủi

2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu

ro tín dụng cũng có tính lây lan trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, có thể dẫn đến

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:

những hậu quả khó lường đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.

- NHTMCP Á Châu được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN

Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng và là công việc
thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một trong những
công cụ quản lý rủi ro tín dụng mà các NHTM phải xây dựng đó là hệ thống
XHTD nội bộ sao cho đáp ứng được các tiêu chí quản lý rủi ro theo hướng dẫn
của NHNN và phù hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chính mỗi NH.


cấp ngày 24/04/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TPHCM
cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động và
được xem là một trong những NHTMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ
chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền
kinh tế thị trường.
- Năm 1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng

Trong chương này đề tài nghiên cứu đã cố gắng trình bày những cơ sở lý luận,

quốc tế ACB-MasterCard.

các công trình nghiên cứu, các hướng dẫn về XHTD của NHNN. Đồng thời, tác

- Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin NH,

giả cũng đã trình bày một số mô hình xếp hạng tín nhiệm cá nhân của các tổ
chức xếp hạng quốc tế, các NHTM và tổ chức kiểm toán trong nước làm cơ sở
để so sánh với mô hình XHTD cá nhân đang áp dụng thử nghiệm tại ACB sẽ
được trình bày trong chương II của đề tài nghiên cứu này.

xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt
động giao dịch; Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ
NH lõi là TCBS, cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với
nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
- Năm 2000: ACB thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát
triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 – 2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi
theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối
KHCN, Khối KHDN, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công
nghệ thông tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản
trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt



×