Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.34 KB, 117 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC..............................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài..............................................................................
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................
3.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................
4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................
5.1. Phương pháp tiếp cận...................................................................................................
5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...........................................................................
5.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.........................................................................
5.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu......................................................................
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài......................................................................
7. Bố cục luận văn.........................................................................................................
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG CHỨC..............................
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NGÀNH GIÁO DỤC.........................................................
1.1. Một số vấn đề lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành
giáo dục.........................................................................................................................
1.1.1. Một số khái niệm về công chức, chất lượng công chức hành chính nhà
nước..........................................................................................................................
1.1.2. Vai trò của nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục.......................................................................................................



1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước ngành giáo dục..................................................................
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục.......................................................................................................
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước ngành giáo dục...........................................................................
1.2. Thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
và bài học kinh nghiệm...............................................................................................
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước ở một số địa phương trong nước.........................................................
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành giáo dục tỉnh Nghệ An...............
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC NGÀNH GIÁO DỤC Ở NGHỆ AN................................................
2.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục ở Nghệ An.........................................................................................
2.1.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo
dục ở Nghệ An.......................................................................................................
2.1.2. Công tác quy hoạch đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo
dục ở Nghệ An.......................................................................................................
2.1.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục ở Nghệ An....................................................................................
2.1.4. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo
dục ở Nghệ An.......................................................................................................
2.1.5. Sử dụng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ
An............................................................................................................................
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ An................................................................
2.2.1. Nhóm các nhân tố về cơ chế, chính sách của tỉnh trong tuyển dụng, sử

dụng cán bộ công chức ngành giáo dục...............................................................
2.2.2.Nhóm các nhân tố về tuyển dụng, thu hút nhân tài và sử dụng công chức
hành chính ngành giáo dục...................................................................................


2.2.3. Nhóm nhân tố từ phía bản thân công chức ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục........................................
CHƯƠNG 3................................................................................................................
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NGÀNH GIÁO DỤC........................
TỈNH NGHỆ AN........................................................................................................
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020...................................................
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà
nước ngành giáo dục tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020..........................................
3.2.1. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục.......................................................................................................
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức hành chính nhà nước ngành giáo
dục...........................................................................................................................
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sử dụng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước ngành giáo dục......................................................................................
3.2.5. Đổi mới công tác quy hoạch công chức hành chính nhà nước ngành giáo
dục...........................................................................................................................
3.2.6. Đổi mới công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo ngành giáo dục........................
3.2.7. Đẩy mạnh công tác luân chuyển công chức lãnh đạo ngành giáo dục...............
3.2.8. Đổi mới trong cơ chế, chính sách thu hút đối với đội ngũ công chức hành
chính nhà nước ngành giáo dục...........................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................
1.Kết luận..................................................................................................................
2. Khuyến nghị..........................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH-HĐH
XHCN
BCHTƯ
HĐND
VP UBND
ĐVT

TĐPTBQ

KV
NN&PTNT
LĐ – TB&XH
GĐ và PGĐ
TN&MT
TT&DL
KCN
BCĐ PCTN
KH&ĐT
KH&CN
TT&TT

Nghĩa
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Xã hội chủ nghĩa
Ban chấp hành Trung ương

Hội đồng nhân dân
Văn phòng Ủy ban nhân dân
Đơn vị tính
Cố định
Tốc độ phát triển bình quân
Lao động
Khu vực
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Lao động – Thương binh và Xã hội
Giám đốc và Phó giám đốc
Tài nguyên và Môi trường
Thể thao và du lịch
Khu công nghiệp
Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng
Kế hoạch và Đầu tư
Khoa học và Công nghệ
Thông tin và truyền thông


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục....40
ở Nghệ An giai đoạn 2012 – 2014.......................................................................40
Bảng 2.2: Số lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở
Nghệ An năm 2014 phân theo các cơ quan, đơn vị..............................................41

Bảng 2.3: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở
Nghệ An phân theo ngạch công chức giai đoạn 2012 – 2014..............................43
Bảng 2.4: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
phân theo ngạch công chức ở các cơ quan, đơn vị năm 2014..............................44
Bảng 2.5: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở
Nghệ An phân theo trình độ đào tạo giai đoạn 2012 – 2014................................46
Bảng 2.6: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở
Nghệ An phân theo trình độ lý luận chính trị giai đoạn 2012 – 2014..................48
Bảng 2.7: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở
Nghệ An phân theo trình độ ngoại ngữ và tin học giai đoạn 2012 – 2014...........49
Bảng 2.8: Thực trạng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở
Nghệ An phân theo độ tuổi năm 2014..................................................................50
Bảng 2.9: Thực trạng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở
Nghệ An phân theo giới tính ở các cơ quan, đơn vị năm 2014............................52
Bảng 2.10: Đánh giá của đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
về kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao..........................................................53
Bảng 2.11: Đánh giá của đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
về mức độ thành thạo của các kỹ năng trong công việc.......................................55
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện quy hoạch đội ngũ công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục giai đoạn 2010 – 2014.................................................................59
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước ngành giáo dục giai đoạn 2010 – 2014..............................63
Bảng 2.14: Kết quả tuyển dụng công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
giai đoạn 2012 – 2014..........................................................................................67
Bảng 2.14: Kết quả công tác luân chuyển đội ngũ công chức hành chính nhà
nước ngành giáo dục ở Nghệ An giai đoạn 2012 – 2014.....................................72
Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
về công tác luân chuyển cán bộ............................................................................75
Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố về tuyển dụng, thu hút nhân tài và
sử dụng cán bộ đến chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành

giáo dục tại Nghệ An năm 2014...........................................................................78
Bảng 2.17:Một số yếu tố từ phía bản thân công chức ảnh hưởng đến nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ An79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp `ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai
đoạn hiện nay. Đặc biệt nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng có những khó
khăn và thách thức mới, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là những người
trực tiếp phục vụ chế độ, đại diện cho Đảng và Nhà nước xây dựng và thực thi các
chủ trương, chính sách, đội ngũ này là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của
đất nước, vì vậy càng cần được quan tâm.
Bước vào thời kỳ đổi mới, kể từ khi có Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ
VI của Đảng (tháng 12-1986) và sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức nước ta nói chung, đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành
giáo dục nói riêng càng trở nên bức thiết. Những năm gần đây, việc thực hiện chủ
trương xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở nước ta đã đạt được một
số kết quả nhất định. Song trên thực tế vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ công
chức hành chính nhà nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới đòi hỏi phải giải
quyết. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về đội ngũ công chức
hành chính nhà nước và chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước sẽ có ý
nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở giúp cho ngành giáo dục tỉnh Nghệ An xây dựng
chiến lược, đào tạo và phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và

cho những năm tới.
Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức hành chính nhà nước hiện nay chưa
thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Điều đó là do
nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chính là do những bất cập
trong việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ công chức hành chính nhà nước.
Nằm trong thực tế chung của đất nước, ngành giáo dục tỉnh Nghệ An không tránh


2

khỏi những bất cập trong xây dựng, sử dụng đội ngũ công chức hành chính nhà
nước. Cụ thể là tình trạng hẫng hụt về cơ cấu, chưa hợp lý ngành nghề, chất lượng
công chức của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; cơ sở vật chất phục vụ
cho đội ngũ công chức hành chính nhà nước còn hạn chế; cộng với việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chưa gắn với việc sử dụng, đồng
thời chưa có chính sách thoả đáng để thu hút công chức có trình độ cao về tỉnh công
tác.... Đó chính là nguyên nhân chủ quan thuộc về tỉnh trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở ngành giáo dục tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, học viên chọn đề tài:"Giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ An" làm
đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, nhằm cung
cấp cơ sở lý luận và thực tiễn thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính của Chính phủ,
một số đề tài, công trình nghiên cứu từ cấp cơ sở đến cấp Nhà nước đã tiếp cận vấn
đề cán bộ công chức nói chung trên những phương diện và phạm vi khác nhau.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước KHXH.05.03 (1996 - 2000), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước của PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng (2001) đã
phân tích, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.
- Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn Bắc Sơn (2004) về “Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,
HĐH ở Việt Nam”, đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức Việt Nam hiện nay, rút ra các nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về
chất lượng của đội ngũ công chức, từ đó đề xuất những quan điểm, phương hướng
về một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhà nước.
- Đề tài nghiên cứu về “Chính sách, chế độ đối với những cán bộ công chức
xã, phường, thị trấn” của tác giả Nguyễn Đặng (2004) và nhiều công trình, bài viết


3

của các nhà nghiên cứu đăng tải trên các sách, báo, tạp chí...
Nhìn chung, những công trình trên đây đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn
đề lý luận và thực tiễn quan trọng của công tác cán bộ và chế độ, chính sách đối với
đội ngũ cán bộ công chức. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó chủ yếu tiếp cận
vấn đề về mặt phương pháp luận, quan điểm, nguyên tắc của công tác cán bộ hoặc
là tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng và nêu ra các giải pháp xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức nói chung. Chưa có công trình nào đi sâu vào việc luận
chứng một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá một cách khách quan
thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở
tỉnh Nghệ An. Vì vậy, đề tài "Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ An" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn,
góp phần vào việc xây dựng, hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng đối với đội
ngũ công chức hành nhà nước ngành giáo dục tỉnh Nghệ An, đáp ứng yêu cầu phát
triển trong giai đoạn mới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ An nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
của ngành trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng, nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước;
- Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà
nước ngành giáo dục ở Nghệ An trong thời gian qua;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chất lượng và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục. Nội dung về chất


4

lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục được nghiên cứu trên
các mặt: tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những vấn đề có liên quan như
tiêu chuẩn đánh giá công chức, những yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước ngành giáo dục.
Chủ thể nghiên cứu là đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước hiện
đang công tác trong ngành giáo dục ở Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước ngành giáo dục.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 9/2014 đến tháng
06/2015; giải pháp cho giai đoạn 2015-2020

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục. Do đó để phù hợp
với đối tượng nghiên cứu, đề tài sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận đa chiều
và tiếp cận thể chế.
5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở tất cả các cơ quan, đơn vị ngành giáo dục trên
địa bàn ngành giáo dục tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu,
đánh giá chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tổng số cán bộ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục được điều
tra là 274 người, chiếm tỷ lệ 32,97% trong tổng số cán bộ công chức hành chính
nhà nước ngành giáo dục trên địa bàn ngành giáo dục tỉnh Nghệ An (tính đến hết
ngày 31/12/2014). Trong đó, điều tra GĐ và PGĐ các Sở là 30 người, chiếm tỷ lệ
10,95%, điều tra Trưởng phòng và Phó phòng của các Sở là 54 người, chiếm tỷ lệ
19,71% và điều tra đội ngũ chuyên viên (không giữ chức vụ) là 190 người, chiếm tỷ
lệ 69,34% trong tổng số phiếu điều tra.


5

5.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
5.3.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được tiến hành thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố
được thể hiện ở bảng sau:
Nơi thu thập
- Các sách, báo, tạp chí chuyên

Thông tin

- Các thông tin, tài liệu phục vụ cho

ngành, các báo cáo có liên quan,

nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về

những báo cáo khoa học đã được

giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

công bố và mạng internet… liên

công chức hành chính Nhà nước ngành

quan đến đề tài nghiên cứu

giáo dục
- Các thông tin, số liệu về đặc điểm tự

- Cục Thống kê, UBND ngành giáo
dục tỉnh Nghệ An, Sở Nội vụ tỉnh
và các cơ quan, đơn vị ngành giáo
dục

nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
- Công thông tin, số liệu liên quan đến
việc đánh giá thực trạng các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính Nhà nước ngành giáo dục ở


- Các cơ quan thống kê Trung ương,

Nghệ An
- Các vấn đề có liên quan đến giải pháp

các viện nghiên cứu, các trường đại

nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

học và các bộ, ngành có liên quan
5.3.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

hành chính nhà nước ngành giáo dục

Tài liệu sơ cấp được tiến hành thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn và thảo
luận nhóm với đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở tất cả các
cơ quan, đơn vị ngành giáo dục.
Phiếu điều tra được xây dựng tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Các thông tin về cá nhân: tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn;
- Vị trí công tác;
- Nhiệm vụ, chức năng cụ thể của cá nhân ;
- Thời gian tham gia công tác;
- Điều kiện làm việc, cơ chế chính sách đối với công chức hành chính nhà


6

nước ngành giáo dục;
- Những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Nguyện vọng và mong muốn được nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ;
- Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng;
- Đánh giá của cá nhân về các chương trình đào tạo và bồi dưỡng;
- Đánh giá của cá nhân về khả năng làm việc của đội ngũ công chức hành
chính Nhà nước ngành giáo dục;
Và một số thông tin khác có liên quan đến chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài.
5.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
54.1. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá năng lực của đội ngũ công
chức hành chính nhà nước ngành giáo dục về kiến thức, kỹ năng và thái độ làm
việc. Thông qua các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân
để mô tả thực trạng, nhận dạng đặc điểm của đội ngũ công chức hành chính nhà
nước ngành giáo dục, những thuận lợi và khó khăn của công chức hành chính nhà
nước ngành giáo dục trong quá trình làm việc.
5.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để so sánh giữa thực tế năng lực của đội ngũ
công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục với năng lực mà họ cần phải có
trong tương lai để đáp ứng yêu cầu công việc. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo
dục trong thời gian tới.
5.4.3. Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA)
Đây là phương pháp mà trong thời gian gần đây được rất nhiều các nghiên
cứu sử dụng rộng rãi và đã thu được nhiều kết quả tốt. Mục đích của PRA là nhằm
giúp cho nghiên cứu nắm được các thông tin về địa bàn nghiên cứu để thực hiện các
mục tiêu nghiên cứu. PRA bao gồm một loạt cách tiếp cận và phương pháp khuyến
khích lôi cuốn mọi người cùng tham gia chia sẻ thảo luận. Phương pháp này được
áp dụng trong nghiên cứu đề tài này ở việc phân tích nguyên nhân, mục đích từ đó
xây dựng cây vấn đề, cây mục tiêu, cây giải pháp.



7

5.4.4. Phương pháp tính giá trị trung bình
Trong nghiên cứu có sử sụng phương pháp tính giá trị trung bình để xác định
mức độ thành thạo của các kỹ năng trong công việc của đội ngũ công chức hành
chính Nhà nước ngành giáo dục. Trong đó, khách thể nghiên cứu cho đánh giá theo
5 mức độ ở mỗi kỹ năng: điểm 5 là mức độ đánh giá cao nhất và điểm 1 là mức độ
đánh giá thấp nhất. Mức độ trung bình ở mỗi kỹ năng được xác định bằng tổng
điểm đánh giá chia cho tổng số khách thể đã cho điểm.
Tất cả các thông tin sau khi thu thập được sẽ được xử lý bằng chương trình
Excel trong Microsoft Office trên máy tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
• Ý nghĩa lý luận:
Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng, nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước;
Hai là, bổ sung và phát triển khái niệm về công chức hành chính Nhà nước
ngành giáo dục;
• Ý nghĩa thực tiễn:
Một là, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ An trong thời gian qua;
Hai là, đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở Nghệ An trong thời gian tới.
7. Bố cục luận văn
Luận văn được trình bày qua 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục.
Chương 2. Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục ở tỉnh Nghệ An thời gian qua.
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công chức
hành chính nhà nước ngành giáo dục trong thời gian tới.



8

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NGÀNH GIÁO DỤC
1.1. Một số vấn đề lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành
giáo dục
1.1.1. Một số khái niệm về công chức, chất lượng công chức
hành chính nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nước
a. Khái niệm chung về công chức
Khái niệm “công chức” gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản
phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nước đã thực hiện chế độ công
chức; “công chức” được hiểu là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ
một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa
phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước (Tô Tử Hạ, 1998, tr.9). Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có
quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức:
Ở Cộng hoà Pháp, định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền
và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và
địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng
thuộc địa phương quản lý” (Tô Tử Hạ và cs, 1993, tr.228).
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà
nước và công chức địa phương: “Công chức nhà nước gồm những người được nhận
chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân đội,
trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được
lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương gồm những người làm

việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương” (Tô Tử Hạ và cs, 1993, tr.156).
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là: "Công chức nhà nước là
những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên


9

phục vụ. Công chức gồm hai loại:
+ Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các
công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến
pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp.
+ Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ
quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. Họ
chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp
hành các chính sách và pháp luật” (Tô Tử Hạ và cs, 1993, tr.268).
Từ những khái niệm về công chức của một số nước như trên, có thể thấy:
công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ hay thừa
hành công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được hưởng lương từ ngân sách và chịu sự điều hành của Luật công chức.
Cùng cách hiểu tương tự, Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa
công chức là: “Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan
của nhà nước ở trung ương hay ở địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời
gian, được xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của Nhà nước” (Mai Hữu Khuê
chủ biên, 2002, tr.159). Định nghĩa này bao quát được các điều kiện để trở thành
công chức là:
- Được tuyển dụng và bổ nhiệm để làm việc thường xuyên;
- Làm việc trong công sở;
- Được xếp vào một ngạch của hệ thống ngạch bậc;
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

- Có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ.
Ở Việt Nam, tại khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ngành giáo dục, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công


10

nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy, mỗi một quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về
công chức, trong đó sự biểu hiện khác biệt lớn nhất là đối tượng, phạm vi công chức
hay nói cách khác, sự khác nhau chính là ở chỗ xác định ai là công chức hành chính
Nhà nước. Mặc dù có sự khác nhau, song nhìn chung các quan niệm, định nghĩa đều
cho rằng một công chức hành chính Nhà nước của một quốc gia nào đó nếu có đủ
các đặc trưng sau đây đều là công chức:
- Là công dân của quốc gia đó;
- Được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước;
- Được xếp vào ngạch;
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Được quản lý thống nhất và được điều chỉnh bằng luật riêng;
- Thừa hành các quyền lực nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của

nhà nước và quản lý nhà nước.
Đội ngũ công chức là bộ phận quan trọng trong nền hành chính nhà nước của
một quốc gia. Sự ra đời, phát triển của công chức hành chính nhà nước là sự phát
triển và hoàn thiện của nhà nước pháp quyền. Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì
càng cần một đội ngũ công chức có năng lực, trình độ chuyên môn cao bấy nhiêu để
đảm bảo quản lý và thúc đẩy xã hội phát triển.
b. Khái niệm công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
Quản lý nhà nước còn được gọi là quản lý hành chính nhà nước là hoạt động
tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Đó chính là chức năng quan
trọng nhất của bất kỳ nhà nước nào. “Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là sự tổ
chức và quản lý sự vụ hữu quan của mọi tổ chức và đoàn thể xã hội; theo nghĩa hẹp


11

là hoạt động quản lý hành chính nhà nước do chính phủ đại diện nhà nước thực thi
và bảo đảm bằng sức cưỡng chế của nhà nước” (Mai Hữu Khuê chủ biên, 2002,
tr.600). Trên thực tế, quản lý nhà nước luôn kết hợp giữa sự quản lý theo lãnh thổ,
quản lý theo lĩnh vực và quản lý theo ngành.
Từ khái niệm công chức đã được quy định tại khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ,
công chức năm 2008, vận dụng khái niệm này vào trường hợp cụ thể là công chức
hành chính nhà nước ngành giáo dục, khái niệm công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục trong nghiên cứu này được hiểu là những người đang hoạt động
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở ngành giáo dục, đảm nhiệm chức năng
quản lý nhà nước ở ngành giáo dục. Với cách hiểu trong khái niệm này có hai điểm
cần lưu ý:
- Thứ nhất, đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục là một
bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung;
- Thứ hai, lĩnh vực công tác của đội ngũ công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục là quản lý nhà nước ở ngành giáo dục.

c. Phân loại công chức hành chính nhà nước
Tại Điều 34, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định việc phân loại đội
ngũ công chức:
- Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
+ Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
+ Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
+ Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
+ Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương;
- Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1.1.1.2. Khái niệm chất lượng công chức hành chính nhà nước


12

a. Khái niệm
Chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và công chức
hành chính nhà nước ngành giáo dục nói riêng là chất lượng của tập hợp công chức
trong một tổ chức, địa phương mà trước hết cần được hiểu đó chính là chất lượng
lao động và tinh thần phục vụ nhân dân vô điều kiện của đội ngũ công chức hành
chính nhà nước trong thực thi công vụ. Đây là một loại lao động có tính chất đặc
thù riêng, xuất phát từ vị trí, vai trò của chính đội ngũ lao động này.Vì vậy, chất
lượng của đội ngũ công chức hành chính nhà nước là một trạng thái nhất định của
đội ngũ công chức hành chính nhà nước, thể hiện mối quan hệ phối hợp, hợp tác
giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ công
chức hành chính nhà nước.

Chất lượng của đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục phụ
thuộc vào chất lượng của từng công chức trong đội ngũ đó, mà chất lượng này thể
hiện ở trình độ chuyên môn, sự hiểu biết về chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức,
khả năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới... Chất lượng của công
chức được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý
của đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục. Chất lượng công chức
còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của đội ngũ công chức trong thực thi công vụ. Do
vậy, có thể định nghĩa chất lượng công chức hành chính nhà nước như sau:
Chất lượng công chức hành chính nhà nước được phản ánh thông qua các tiêu
chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng,
kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức... của người công chức. Chất
lượng của công chức còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của người công chức, có đủ
điều kiện sức khoẻ cho phép công chức thực thi nhiệm vụ công việc được giao.
Chất lượng của đội ngũ công chức hành chính nhà nước cao, cho phép hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực
hiệu quả quản lý nhà nước và cũng là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý nhà nước.
Thực tế nghiên cứu lịch sử hình thành nhà nước của các nước cho thấy: mỗi


13

chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển thì phải có một bộ máy nhà nước lành
mạnh, trong đó chất lượng của đội ngũ công chức hành chính nhà nước đóng vai trò
quyết định. Họ chính là những con người đại diện cho nhà nước với sứ mệnh tập
hợp, tổ chức quần chúng nhân dân thực thi pháp luật, thực hiện chủ trương, chính
sách để bảo vệ, xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia.
Như vậy, đội ngũ công chức hành chính nhà nước có vị trí vô cùng quan
trọng đối với sự tồn vong và phát triển của mỗi quốc gia. Nếu đội ngũ công chức

hành chính nhà nước có số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, thì chẳng những đường lối, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được xây dựng đúng, phù hợp với yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, mà việc tổ chức thực hiện đường
lối, chính sách của nhà nước mới có khả năng hiện thực.
b. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hành chính nhà nước
Chất lượng công chức được thể hiện qua các mặt như bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn,
năng lực công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ… Trên cơ sở các yếu
tố này, nghiên cứu xin đưa ra một số tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hành
chính nhà nước ngành giáo dục như sau:
- Tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ công chức hành chính nhà nước ngành
giáo dục, bao gồm các tiêu chí về:
+ Trình độ văn hóa;
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Kỹ năng nghề nghiệp;
+ Kinh nghiệm công tác;
+ Yêu cầu về sức khỏe.
- Tiêu chí đánh giá về khả năng nhận thức và mức độ sẵn sàng đáp ứng sự
thay đổi công việc của công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục:
+ Nhận thức về sự thay đổi công việc trong thực tế và tương lai;
+ Những hành vi sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi của công việc.
- Tiêu chí đánh giá mức độ đảm nhận công việc của đội ngũ công chức hành


14

chính nhà nước ngành giáo dục.
Đây là nhóm tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức,
phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức và mức độ đảm nhận chức

trách, nhiệm vụ của công chức. Để đánh giá công chức theo tiêu chí này, cần dựa
vào kết quả thực hiện công việc của công chức. Đánh giá thực hiện công việc, thực
chất là xem xét, so sánh giữa thực hiện nhiệm vụ cụ thể của công chức với những
tiêu chuẩn đã được xác định trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn đánh giá
hoàn thành công việc.
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục, còn có một số chỉ tiêu khác phản ánh chất lượng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước ngành giáo dục, như: chỉ tiêu theo cơ cấu tuổi, giới tính; sự
phối hợp các nhóm trong thực thi nhiệm vụ; sự tuân thủ kỷ luật, văn hoá làm việc
công sở… Do vậy, khi nghiên cứu phân tích đánh giá chất lượng của đội ngũ công
chức hành chính nhà nước ngành giáo dục, cũng cần quan tâm tới các tiêu chí này.
1.1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng công chức hành chính nhà nước
Nâng cao chất lượng công chức hành chính nhà nước là việc nâng cao chất
lượng của từng cán bộ công chức trong các cơ quan, đơn vị. Khái niệm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức hành chính nhà nước được hiểu là việc nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học; nâng cao trình độ lý
luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước; nâng cao thái độ chính trị và đạo đức của
người cán bộ công chức hành chính nhà nước.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước được thực hiện
thông qua các hoạt động: quy hoạch cán bộ công chức; đào tạo và bồi dưỡng; tuyển
dụng và sử dụng cán bộ công chức hành chính nhà nước.
1.1.2. Vai trò của nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và
điều hành mọi hoạt động trong xã hội. Đó chính là hoạt động điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người bằng quyền lực nhà nước. Hiệu lực
của bộ máy nhà nước nói chung và của hệ thống chính trị nói riêng, xét cho cùng,


15


được quyết định bởi phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực của đội ngũ
công chức hành chính nhà nước. Do đó nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước có vai trò rất quan trọng, thể hiện :
Một là, Công chức hành chính nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong công
cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Một đất nước có đội ngũ công chức hành chính
nhà nước ngành giáo dục đầy đủ phẩm chất chính trị, có trình độ chuyên môn và
năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp xây dựng
đất nước là một đất nước mạnh. Bởi vì, đội ngũ công chức hành chính nhà nước
ngành giáo dục chính là lực lượng nòng cốt, luôn đóng vai trò chủ đạo thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước;
Hai là, Công chức hành chính nhà nước là lực lượng nòng cốt trong hệ
thống chính trị, có nhiệm vụ hoạch định các chính sách, đưa các chính sách và thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu
nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản
ảnh kịp thời với cấp trên, giúp cho Đảng và Nhà nước đề ra được những chủ trương,
chính sách sát với thực tiễn;
Ba là, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là nguồn nhân lực quan
trọng có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành
chính Nhà nước, là một trong những nguồn nhân lực quan trọng trong việc thực
hiện công cuộc CNH - HĐH đất nước;
Bốn là, đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế
của đất nước, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tổ
chức quản lý nhà nước và kiểm tra. Điều này thể hiện rõ ở việc quản lý kinh tế vĩ mô.
Bởi vì, toàn bộ nền kinh tế quốc dân hoạt động trong môi trường, thể chế, định hướng
nào đều là do công chức hành chính nhà nước nói chung và hành chính nhà nước
ngành giáo dục nói riêng hoạch định và đội ngũ này là những người trực tiếp tạo môi
trường, điều kiện về sử dụng công cụ kinh tế, thực lực kinh tế để tác động, quản lý,
điều tiết nền kinh tế thị trường.
Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội nhập kinh tế

quốc tế, vai trò của đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và hành


16

chính nhà nước ngành giáo dục nói riêng càng trở nên quan trọng, bởi các lý do sau
đây (Ngô Quang Minh chủ biên, 2002, tr.178-179):
+ Kinh tế - xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường thêm
quyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa chọn phương
án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn;
+ Sự tác động của các quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều kiện mới
càng trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài, có thể đem lại hiệu
quả lớn, nhưng cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Do đó, đối với công chức
hành chính Nhà nước phải có trách nhiệm cao về chất lượng, về tính khoa học trong
các quyết định quản lý;
+ Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức, trong
đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất hiện của hệ thống
thông tin mới, gồm cả thông tin quản lý đã và đang được mở rộng, đòi hỏi đội ngũ
công chức hành chính nhà nước phải có khả năng, trình độ để xử lý thông tin;
+ Hệ thống quản lý phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng, đòi
hỏi đội ngũ công chức hành chính nhà nước phải đổi mới về kiến thức, nghiệp vụ,
kỹ năng quản lý và nâng cao trách nhiệm của mình.
1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
Đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam, công chức hành chính nhà nước nói
chung và đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục nói riêng, được
hình thành và phát triển gắn liền với quá trình cách mạng nước ta, qua các thời kỳ
khác nhau. Ngoài những đặc điểm chung, do đặc thù nghề nghiệp, lĩnh vực công
tác, nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành
giáo dục cần tập trung thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ sau:

Một là, tăng cường công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch; quản lý, đào tạo,
bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục có
phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao; chuẩn hóa, đáp ứng ngày càng cao
hơn yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục, góp phần xây dựng nền giáo dục nước nhà văn minh, hiện đại, nghĩa tình.


17

Hai là, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ đối với giáo dục và đào tạo theo hướng
“chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Xây dựng ngành giáo dục và đào tạo phát
triển cân đối về cơ cấu và quy mô, đa dạng về hình thức học tập, đáp ứng nhu cầu
học tập thường xuyên, suốt đời của các tầng lớp nhân dân, hướng tới một xã hội học
tập. Từ đó, nhiệm vụ của ngành giáo dục là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên có phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên phải có đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên
môn, có ý chí vươn lên, khả năng tiếp cận nhanh được các phương pháp dạy học
mới, hiện đại và có tinh thần mạnh dạn áp dụng các phương pháp hiệu quả. Cán bộ
quản lý: có trình độ, bản lĩnh, nhiệt tâm, thân thiện, có kinh nghiệm điều hành và có
ý chí vươn lên, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, làm đầu tàu cho đội ngũ
sư phạm nhà trường. Có tinh thần mạnh dạn đổi mới, xây dựng được các kế hoạch
dài hạn, trung hạn và ngắn hạn nhằm xây dựng nhà trường theo hướng tiên tiến,
hiện đại. Ứng dụng được công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học; có
khả năng báo cáo chuyên đề và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, phân công
sắp xếp đội ngũ hợp lý để phát huy khả năng của từng cá nhân.
Ba là, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố trí
sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo quy định và phù
hợp với tình hình thực tế. Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng
theo hướng chuẩn hóa, theo qui hoạch, kế hoạch.

Bốn là, thực hiện đầy đủ, kịp thời việc đánh giá theo chuẩn, các chế độ,
chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đặc biệt là các nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục tại trường giáo dục chuyên biệt cũng như các
nhà giáo và cán bộ quản lý có hoàn cảnh khó khăn. Tiếp tục quan tâm, chăm lo phát
triển đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên dạy học sinh khuyết tật hòa nhập, giáo
viên chuyên biệt nói riêng.
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà
nước ngành giáo dục
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là vấn đề hết


18

sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, trên
cơ sở những chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Nội dung
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục cần
tập trung vào một số vấn đề chính sau:
1.1.4.1. Quy hoạch đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục
Quy hoạch công chức là nội dung trọng yếu của công tác tổ chức, là quá
trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn và xây dựng đội
ngũ công chức trên cơ sở dự báo nhu cầu công chức, nhằm đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, công việc được giao. Nói đến quy hoạch không chỉ nói tới việc
lập kế hoạch chung mà phải xác định rõ yêu cầu, căn cứ, phạm vi, nội dung, phương
pháp tiến hành quy hoạch.
Quy hoạch công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục là một quá trình
đồng bộ, mang tính khoa học. Các căn cứ để tiến hành quy hoạch gồm:
- Nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
- Hệ thống tổ chức hiện có và dự báo mô hình tổ chức của thời gian tới;
- Tiêu chuẩn công chức thời kỳ quy hoạch;

- Thực trạng đội ngũ công chức hiện có.
Phạm vi quy hoạch công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục được xây
dựng trong thời gian 5 năm, 10 năm có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ.
Đối tượng quy hoạch là công chức hành chính nhà nước ở ngành giáo dục. Có
quy hoạch lãnh đạo quản lý, nhưng cũng có quy hoạch công chức chuyên môn. Ngoài ra
còn có quy hoạch để tạo nguồn, trong đó chú trọng để xây dựng quy hoạch, có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng những công chức trẻ có thành tích xuất sắc…
Nội dung quy hoạch, đó là những yêu cầu chung về phẩm chất chính trị và
năng lực đối với công chức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Ngoài
những yêu cầu chung, công chức hành chính Nhà nước ngành giáo dục còn có một
số yêu cầu riêng như sau:
- Về phẩm chất chính trị


19

Đây là yêu cầu cơ bản nhất đối với tất cả đội ngũ cán bộ, công chức nước ta.
Biểu hiện cao, tập trung nhất về phẩm chất chính trị của công chức hành chính nhà
nước ngành giáo dục là phải nắm vững và quán triệt đường lối, quan điểm phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Về phẩm chất đạo đức
Bác Hồ luôn đòi hỏi người cán bộ, công chức phải có đạo đức cách mạng,
phải kết hợp chặt chẽ phẩm chất và năng lực, “hồng” và “chuyên”, “đức” và “tài”,
trong đó “đức” là gốc.
Đối với công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục, ngoài những yêu
cầu về phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng, do đặc thù của lĩnh vực
quản lý, công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục còn đòi hỏi những tiêu
chuẩn cụ thể sau:
+ Biết chăm lo cho mọi người, cho tập thể, cộng đồng; thực sự công bằng,

công tâm trong thực thi công vụ;
+ Vững vàng, tự chủ, kiên định lập trường, quan điểm đường lối của Đảng;
+ Có văn hoá, biết tôn trọng mọi người;
+ Có tinh thần phục vụ nhân dân vô điều kiện;
- Về năng lực chuyên môn
+ Có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực được giao trách nhiệm quản lý;
+ Có kiến thức về kinh tế thị trường, nắm vững bản chất, cơ chế vận hành
của kinh tế thị trường và sử dụng công cụ điều tiết kinh tế thị trường trong quản lý
Nhà nước; kiến thức về hội nhập quốc tế;
+ Có kiến thức về khoa học quản lý hiện đại với tư cách là chuyên môn nghề
nghiệp quản lý;
+ Có hiểu biết về thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, của địa
phương mình để tránh giáo điều, sách vở trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Về năng lực quản lý
Công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục là những người trực tiếp tổ
chức, điều hành trong bộ máy nhà nước ở ngành giáo dục. Do vậy, công chức hành
chính nhà nước ngành giáo dục đòi hỏi phải có các yêu cầu sau:


20

+ Có bản lĩnh, có khả năng tư duy, có khả năng quan sát, nắm được các nhiệm
vụ từ tổng thể đến chi tiết để tổ chức cho hệ thống hoạt động đồng bộ có hiệu quả;
+ Bình tĩnh, tự chủ, song lại phải quyết đoán, dứt khoát trong công việc, có kế
hoạch làm việc rõ ràng và tiến hành công việc nhất quán theo kế hoạch;
+ Năng động, sáng tạo, tháo vát, phản ứng nhanh nhạy, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, biết lường trước mọi tình huống có thể xảy ra, biết tập trung
tiềm lực vào các khâu yếu, biết tận dụng thời cơ và lợi thế;
+ Có tác phong đúng mực, thông cảm, hiểu biết và có thái độ chân thành với
đồng nghiệp.

Quy hoạch công chức hành chính nhà nước ngành giáo dục bao gồm cả một
quy trình. Vì thế, cần thực hiện tốt các bước của quy trình một cách đầy đủ, chặt chẽ.
Cụ thể là:
- Xây dựng nội dung quy hoạch: mục tiêu, quy mô công chức;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng;
- Thực hiện quy trình điều chỉnh; luân chuyển công chức theo kế hoạch. Tạo
điều kiện cho công chức trong quy hoạch rèn luyện thực tiễn, tích luỹ kinh nghiệm
ở các vị trí công tác khác nhau;
- Đưa công chức dự nguồn vào các vị trí theo yêu cầu của quy hoạch.
Công việc cuối cùng của quy hoạch công chức là kiểm tra, tổng kết nhằm
đánh giá và có biện pháp kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả công
tác quy hoạch. Sau mỗi nhiệm kỳ, cần kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích:
- Nhận xét, đánh giá công chức dự nguồn;
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tạo nguồn và danh sách công chức dự nguồn;
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển công chức
hành chính nhà nước ngành giáo dục;
- Tiếp tục đưa công chức dự nguồn vào các vị trí đã quy hoạch;
- Đánh giá, điều chỉnh, bổ sung các quy trình, biện pháp quy hoạch; quy chế,
chính sách cán bộ, công chức.
1.1.4.2. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngành
giáo dục


×