Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Hoàn thiện quản lý tài chính Công ty Cổ phần sách và thiết bị trường học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.31 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

--------------- * ----------------

--------------- * ----------------

NGUYỄN THỊ HOA
NGUYỄN THỊ HOA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC ĐÀ NẴNG

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh.
Mã số ngành : 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2012



HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐH
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TP. HCM, ngày 12 tháng 12 năm 2012

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Trương Quang Dũng

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Họ tên học viên:

Nguyễn Thị Hoa.

Giới tính:

Nữ


Ngày, tháng, năm sinh: 11/03/1975.

Nơi sinh:

Quảng Nam

Chuyên ngành:

MSHV:

1184011062.

Quản trị kinh doanh

I- TÊN ĐỀ TÀI: Hoàn thiện quản lý tài chính Công Ty Sách Và Thiết Bị
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.

Trường Học Đà Nẵng

HCM ngày .... tháng ...... năm 2013.

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG
1) Hệ thống cở sớ lý luận về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
1. ......................................................................................... - Chủ tịch hội đồng
2. ........................................................................................... - Cán bộ nhận xét 1
3. ........................................................................................... - Cán bộ nhận xét 2


2) Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Công Ty CP Sách và TBTH Đà

Nẵng.
3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác

quản lý tại chính tại công ty Cổ Phần Sách- Thiết bị trường học Đà Nẵng.

4. ........................................................................................... - Ủy viên

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:

24/06/2012.

5. ........................................................................................... - Thư ký

IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: .

24/12/2012

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Khoa quản lý chuyên ngành

V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

Khoa quản lý chuyên ngành

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Chí Minh. Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trương Quang
Dũng, người đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này ngay từ lúc định hình các

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

nghiên cứu ban đầu cho đến lúc hoàn chỉnh luận văn.
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, Quý thầy cô giáo Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.


TP Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2012
Học viên thực hiện Luận văn

Xin cám ơn Công ty cổ phần Sách – TBTH Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình quan sát, thu thập dữ liệu, khảo sát cũng như phân tích
thực trạng và đề xuất chiến lược, giải pháp tài chính cho Công ty.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.
Tác giả Luận văn: Nguyễn Thị Hoa.


iii

TÓM TẮT

iv

3.3. Nội dung các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty CP Sách
- TBTH Đà Nẵng
3.4. Một số kiến nghị

1. GIỚI THIỆU
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng trong hoạt động

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

của một doanh nghiệp nên đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính Công ty CP Sách -

Thứ nhất, hệ thống cở sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính doanh


TBTH Đà Nẵng” là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn cho Công ty CP Sách và TBTH

nghiệp, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến nội dung quản lý tài chính doanh

Đà Nẵng. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý

nghiệp như: Hoạch định tài chính, kiểm tra tài chính, quản lý vốn luân chuyển và

tài chính Công ty CP Sách và TBTH Đà Nẵng.

phân tích tài chính.

2. NỘI DUNG

Đà Nẵng qua việc khái quát về công ty và phân tích, đánh giá công tác quản lý tài

Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Công ty CP Sách - TBTH
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được tổ
chức thành 3 chương và các mục chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính
doanh nghiệp.
1.1. Doanh nghiệp

chính. Qua phân tích đã rút ra được 3 điểm mạnh và 6 điểm yếu trong công tác quản
lý tài chính.
Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và rút ra 3 cơ hội, cùng 4 nguy cơ
ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Công ty CP Sách - TBTH Đà Nẵng
trong thời gian tới.


1.2. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

Thứ tư, Phân tích SWOT và đề ra 5 nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản

1.3. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp

lý tại chính tại công ty CP Sách - TBTH Đà Nẵng, bao gồm: 1) Hoàn thiện công tác

1.4. Tóm tắt chương 1

hoạch định tài chính; 2) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động; 3) Nâng cao hiệu

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Cp Sách – TBTH

quả sử dụng TSCĐ; 4) Xây dựng nguồn nhân lực cho công tác phân tích và quản lý

Đà Nẵng
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Sách – TBTH Đà Nẵng

tài chính; 5) Củng cố các mối quan hệ trong nội bộ. Đồng thời đề ra các kiến nghị
với Nhà nước và Bộ tài chính

2.2. Quản lý tài chính tại Công ty CP Sách TBTH Đà Nẵng
2.3. Đánh giá về quản lý tài chính của Công ty CP Sách TBTH Đà Nẵng
2.4. Tóm tắt chương 2
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cp Sách –
TBTH Đà Nẵng
3.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Công
ty CP Sách - BTH Đà Nẵng
3.2. Phân tích SWOT


4. KẾT LUẬN
Hoàn thiện quản lý tài chính Công ty CP Sách - TBTH Đà Nẵng là hết sức
cần thiết. Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã hệ thống cơ sở
lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp, phân tích thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng để đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Công ty CP Sách - TBTH Đà Nẵng.


v

vi

3.3. The content of the complete solution of financial management at Da

ABSTRACT

Nang books and school equipment joint stock Company
3.4. A number of recommendations

1. INTRODUCTION
Corporate finance management is an important issue in the operation of a
business. So subject "improve financial management at Da Nang books and school

3. RESULTS AND DISCUSSION

equipment joint stock Company" is a real significant problempractices for the Da

First, the theoretical basis system of financial and corporate financial


Nang books and school equipment joint stock Company. Research objectives of this

management, especially issues related to the content of corporate financial

project is to propose solutions to improve financial management at Da Nang books

management including: financial planning, financial checks, management

and school equipment joint stock Company.

reasonable working capital and financial analysis.
Second, the analysis of the state of financial management in Da Nang books

2. CONTENTS
Besides an introduction, conclusion, appendices and references, thesis is
organized into three chapters:

and school equipment joint stock Company through the overview of the company
and the analysis and evaluation of financial management. Through analysis drawn
three strengths and six weaknesses in financial management.

Chapter 1: Rationale for corporate financial management and corporate
finance
1.1. Enterprise
1.2. Overview of corporate finance

Third, the analysis of factors affecting and drawn three chances, and 4 risk
affecting financial management at Corporation Books and School Equipment in the
future.
Fourth, SWOT Analysis and 5 group solutions improve management at the


1.3. Financial management in the enterprise

Corporation Books and School Equipment, including: 1) Completion of the

1.4. Summary of Chapter 1

financial planning; 2) Increase utilization of working capital; 3) to improve the

Chapter 2: Current status of financial management at the Da Nang

efficiency of fixed assets; 4) Develop human resources for the financial analysis and

books and school equipment joint stock Company .
2.1. Introduction overview of Da Nang Company

management; 5) strengthen internal relationships. At the same time proposing
recommendations to the State and Treasury

2.2. Financial management in Da Nang Company
2.3. Reviews on financial management of Da Nang Company
2.4. Summary of Chapter 2
Chapter 3: The complete solution of financial management in the Da
Nang books and school equipment joint stock Company
3.1. Analysis of factors affecting the management of financial at Da Nang
books and school equipment joint stock Company
3.2. SWOT Analysis

4. CONCLUSION
Improve financial management Corporation Books and School Equipment is

essential. By the methods of scientific research, thesis system theoretical basis of
corporate finance and corporate financial management, situation analysis and the
factors to draw out the complete management solution financial management at
Corporation Books and School Equipment.


vii

viii

1.4. Tóm tắt chương 1

MỤC LỤC

33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CÁM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii

ABSTRACT

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU

v
VII
X
XI
XII

SÁCH – TBTH ĐÀ NẴNG

34

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Sách – TBTH Đà Nẵng

34

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

34

2.1.2. Thông tin chung

35

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ


36

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý

37

2.1.4. Các nguồn lực

40

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh

43

1
2.2. Quản lý tài chính tại Công ty CP Sách TBTH Đà Nẵng

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ

47

2.2.1. Công tác hoạch định tài chính của Công ty

47

2.2.2. Công tác kiểm tra tài chính

48

4


2.2.3. Quản lý vốn luân chuyển

49

1.1.1. Khái niệm

4

2.2.4. Phân tích tài chính

52

1.1.2. Phân loại

4

2.2.5. Quyết định đầu tư tài chính

66

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp

1.2. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

4

6


2.3. Đánh giá về quản lý tài chính của Công ty CP Sách TBTH Đà Nẵng

1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

6

2.3.1. Những điểm mạnh

1.2.2. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp

7

2.3.2. Những hạn chế (điểm yếu)

1.2.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

10

2.4. Tóm tắt chương 2

11

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI

1.3.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp

11

CÔNG TY CP SÁCH – TBTH ĐÀ NẴNG


1.3.2. Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp

12

1.3.3. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp

13

1.3.4. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp

15

1.3.5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý tài chính doanh nghiệp

17

1.3.6. Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp

19

1.3. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp

67
67
68
70
71

3.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại
Công ty CP Sách - BTH Đà Nẵng


71

3.1.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty

71

3.1.2. Môi trường kinh doanh

71


ix

3.1.3. Nhận dạng các cơ hội và thách thức
3.2. Phân tích SWOT

x

74

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

75
BHXH

Bảo hiểm xã hội

77


BHYT

Bảo hiểm y tế

3.3.1. Hoàn thiện công tác hoạch định tài chính

77

CP

Cổ phần

3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

79

DN

Doanh nghiệp

3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ

82

GTGT

Giá trị gia tăng

3.3.4. Xây dựng nguồn lực cho công tác quản trị và phân tích tài chính


82

KCN

Khu công nghiệp

3.3.5. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty

84

PTTC

Phân tích tài chính

QNĐN

Quảng Nam – Đà nẵng

3.3. Nội dung các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty CP Sách TBTH Đà Nẵng

3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với Nhà nước
3.4.2. Đối với Bộ Tài chính

85
85
87

KẾT LUẬN


89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

PHỤ LỤC

1

TBTH

Thiết bị trường học

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân


VPP

Văn phòng phẩm


xi

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1: Cơ cấu cổ đông
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động

366

Hình 1.1: Sơ đồ phân tích tài chính doanh nghiệp

26

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty CP Sách TBTH Đà Nẵng

38

41

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh


444

 

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2005-2011

554

 

Bảng 2.5: Vốn và nguồn vốn 2009-2011

588

Bảng 2.6: Nhóm Tỷ số về thanh toán 2009-2011

60

Bảng 2.7: Nhóm tỷ số hoạt động 2009-2011

611

Bảng 2.8: Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính 2009-2011

633

Bảng 2.9: Nhóm tỷ số sinh lợi

655


Bảng 2.10: Kết quả hoạt động tài chính 2010-2011

677

Bảng 3.1: Phân tích SWOT cho Công ty CP sách – TBTH Đà nẵng

766 


1

2

MỞ ĐẦU

của mình. Nhằm khắc phục tình trạng trên đồng thời giúp Doanh Nghiệp quản lý tài
chính một cách hoàn thiện nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất tác giả đã
chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính Công Ty Sách Và Thiết Bị Trường

1. Tính cấp thiết của đề tài

Học Đà Nẵng”.

Công ty Sách và thiết bị Trường học Đà Nẵng là Doanh Nghiệp Nhà Nước
được thành lập theo Thông tư số 14/TT-TC ngày 10/06/1982 của Bộ Giáo dục và

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đào tạo, trực thuộc Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (QNĐN ).


Mục đích của đề tài là thông qua phân tích thực trạng quản lý tài chính ở

Nhiệm vụ của Công ty là đáp ứng nhu cầu sách vở, thiết bị giảng dạy và học tập cho

Công ty Cổ phần Sách - TBTH Đà Nẵng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý

giáo viên và học sinh trên địa bàn tỉnh QNĐN. Mục tiêu ban đầu của Công ty là

tài chính ở Công ty Cổ phần Sách - TBTH Đà Nẵng nhằm đáp ứng nhu cầu phát

phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ giáo dục chưa chú trọng đến hiệu quả

triển trong giai đoạn tới. Để thực hiện mục tiêu này, luận văn có nhiệm vụ sau:

kinh doanh. Từ năm 1986 nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển hướng sang
nền kinh tế thị trường, hoạt động của Công ty dần mang tính chất kinh doanh và
đồng thời phải bảo đảm hai nhiệm vụ chính : Kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm

dựng phương án cổ phần hoá và ngày 24/02/2004 UBND Thành phố Đà Nẵng ra

Hệ thống cở sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp.

-

Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Công Ty CP Sách và TBTH Đà

-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác


Nẵng.

phục vụ tốt công tác chuyên môn của ngành.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Công ty đã xây

-

quản lý tại chính tại công ty Cổ Phần Sách- TBTH Đà Nẵng và kiến nghị với cấp
trên.

Quyết định số 26/2004/QĐ-UB “Phê duyệt phương án cổ phần hóa, chuyển Công ty
Sách và Thiết bị trường học Đà Nẵng thành Công ty cổ phần Sách và Thiết bị
trường học Đà Nẵng.”.
Giai đoạn từ năm 2004 đến nay.Thực hiện cổ phần hoá, Công ty chuyển sang

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn quản lý tài chính Tại Công ty Cổ phần Sách -

mô hình công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đây là bước ngoặt

TBTH Đà Nẵng giai đoạn từ 2005 - 2011

mới để Công ty thực hiện thay đổi phương thức quản trị, tận dụng khai thác nguồn

4. Phương pháp nghiên cứu

lực về tài chính và lao động để tham gia sâu và rộng hơn vào thị trường phát hành

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với nguồn số liệu thứ cấp


sách và in ấn. Tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng thị phần tiêu thụ. Mở rộng

là chủ yếu, được thu thập từ các nghiên cứu trước đây và các tài liệu về tài chính

loại hình kinh doanh và đa dạng hoá các mặt hàng sản phẩm.
Nền kinh tế thị trường hiện nay phát sinh rất nhiều các mối quan hệ tài chính
phức tạp đòi hỏi công việc quản lý tài chính cần được Doanh Nghiệp đặc biệt chú

doanh nghiệp, các báo cáo của tổng cục thống kê, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
kinh doanh của Công ty CP Sách – TBTH Đà Nẵng. Các dữ liệu sau khi thu thập
được phân tích bằng các phương pháp như: thống kê, mô tả, so sánh và tổng hợp…

trọng. Từ doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cổ phần hóa, doanh nghiệp không
thể tránh khỏi những khó khăn, lúng túng trong công tác quản lý điều hành tài chính

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài


3

Đề tài giúp cho Công ty CP Sách - TBTH Đà Nẵng có cái nhìn rõ hơn về
tình hình quản trị tài chính của mình; từ đó đưa ra những quyết định tài chính hợp

4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

lý, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính

được thực hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng
như mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp.

1.1. Doanh nghiệp

6. Kết cấu của luận văn

1.1.1. Khái niệm

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Sách - TBTH
Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Sách - TBTH Đà Nẵng

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ
không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

1.1.2. Phân loại

Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm : Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau đây:
1.1.2.1. Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
-

Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ

chính thức và ít chịu sự quản lý cuả nhà nước.
-

Không trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu

nhập cá nhân.


5

-

Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các

khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
-

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người

chủ.


6

-

Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào

công ty (trách nhiệm hữu hạn)
Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là
doanh nghiệp. Về nguyên tắc là như nhau. Trong bài tác giả nghiên cứu loại hình

-

Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.

1.1.2.2. Kinh doanh góp vốn (Parnership)
-

Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối

với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy
phép kinh doanh.
-

Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi

doanh nghiệp là công ty cổ phần.

1.2. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là một khâu của tài chính trong nền kinh tế, là một
phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hóa tài chính tiền tệ.

thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần góp vốn. Nếu như một

Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào

thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các

cũng phải có một lượng tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt

thành viên khác hoàn trả.
-

Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút

-

Khả năng về vốn hạn chế.

-

Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập

vốn.

động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng
tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư cũng


cá nhân.

như mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các luồng tiền
tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các
luồng tài chính trong doanh nghiệp.

1.1.2.3. Công Ty ( Corporation)
Công Ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp giữa ba loại lợi ích:
Các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động
của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn
ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại
lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang
lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
-

Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.

-

Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới
hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh, nó phát sinh trong
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản nhất
đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được duy trì và
phát triển một cách ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho mọi hoạt
động khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động tài chính doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy động, khai thác vốn,

đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng như phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một
cách hợp lý và hiệu quả.


7

1.2.2. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp

8

1.2.2.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường

Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trên thị trường

doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan

thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình này doanh

hệ tài chính trong doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, có những quan hệ tài

nghiệp luôn tiếp xúc với các loại thị trường để thoả mãn các nhu cầu của mình bao

chính như sau:

gồm thị trường tài chính, thị trường hàng hoá, thị trường lao động…
Mối quan hệ với thị trường tài chính

1.2.2.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước

Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn xuất hiện trên thị trường thì trước tiên doanh nghiệp phải có được giấy
phép hoạt động do Nhà nước cấp và doanh nghiệp muốn tồn tại thì mọi hoạt động
của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến pháp, pháp luật do Nhà nước
quy định. Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi ích từ Nhà nước vừa phải chịu các
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp có thể nhận được những khoản trợ cấp
của Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn thông qua các
khoản cho vay ưu đãi và doanh nghiệp cũng có thể nhận được sự bảo trợ của Nhà
nước trên thị trường trong nước và quốc tế… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải
đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà biểu hiện cụ thể nhất là các
khoản thuế phải nộp Nhà nước. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước

Thị trường tài chính đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Vì vốn là điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp khi xuất hiện trên thị
trường, nó quyết định đến quá trình thành lập, quy mô và tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp. Và thị trường tài chính là một kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu
của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tạo được nguồn vốn thích hợp bằng
cách phát hành các giấy tờ có giá trị như chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu… Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tiến hành kinh doanh các mặt hàng này trên thị
trường tài chính để thu lợi nhuận, góp phần giải quyết một phần nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp. Đồng thời thông qua các hệ thống tài chính - ngân hàng, doanh
nghiệp có thể huy động được vốn, đầu tư vào thị trường tài chính hay thực hiện các
quan hệ vay trả, tiền gửi, thanh toán…
Mối quan hệ với thị trường hàng hoá

pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường. Bên cạnh
đó, Nhà nước cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng ngày
càng hỗ trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng như bảo hộ cho
quyền lợi cho các doanh nghiệp khi gia nhập thị trường quốc tế. Trong điều kiện
kinh tế hội nhập hiện nay thì Nhà nước cũng có một vai trò vô cùng quan trọng là

phát hiện ra và có những điều chỉnh kịp thời các văn bản pháp luật cho phù hợp với
tình hình và nhu cầu mới của thị trường và doanh nghiệp để tạo ra một môi trường
ngày càng thông thoáng để doanh nghiệp có thể gia nhập thị trường cũng như tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất.

Thị trường hàng hoá là một thị trường vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt
động trao đổi các sản phẩm giữa các doanh nghiệp và kết quả của quá trình này có
ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Thông qua thị trường này doanh nghiệp có thể tiêu thụ được các sản phẩm mà mình
sản xuất ra cũng như mua các sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà mình có nhu
cầu. Quá trình này giúp cho thị trường hàng hóa vô cùng đa dạng và luôn luôn phát
triển.
Mối quan hệ với thị trường lao động
Các sản phẩm được tạo ra trên thị trường chính là kết tinh của sức lao động.
Chính vì vậy mà thị trường lao động có mối quan hệ rất mật thiết với các doanh


9

10

nghiệp. Doanh nghiệp là nơi thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho một số

trong doanh nghiệp, tạo cơ hội và khuyến khích sự đóng góp của mọi thành viên

không nhỏ người lao động. Ngược lại, thị trường lao động lại là nơi cung cấp cho

trong quá trình phát triển doanh nghiệp.


doanh nghiệp những doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, là cầu
nối giữa người lao động và doanh nghiệp.
Mối quan hệ với các thị trường khác
Bên cạnh các thị trường trên thì doanh nghiệp cũng có mối quan hệ với rất
nhiều thị trường khác như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư liệu sản
xuất, thị trường bất động sản, thị trường thông tin… Đối với các thị trường này,

Từ những vấn đề trên có thể rút ra một số vấn đề sau:
• Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các hoạt động
có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
• Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập , phân phối và sử

doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà cung ứng các dịch vụ đầu vào vừa đóng vai

dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các mối quan hệ tài chính của

trò là khách hàng tiêu thụ các sản phẩm đầu ra.

doanh nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các

Duy trì và phát triển được các mối quan hệ với các thị trường này sẽ giúp
cho doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình trên thị trường.
1.2.2.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như mối
quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp, quan hệ giữa
các phòng ban, quan hệ giữa người lao động với người lao động trong quá trình làm
việc, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, quan hệ giữa doanh nghiệp với
người quản lý doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng

vốn…
Các mối quan hệ này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp và doanh
nghiệp có thể kiểm soát được. Nếu doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ này
thì sẽ tạo được động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, khi đó hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi chảy, các thành viên đều
có trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động sản xuất

mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Chức năng phân phối
Đối với mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng. Để quá
trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của doanh nghiệp phải được phân
phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng tới một mục tiêu
chung của doanh nghiệp. Quá trình phân phối vốn cho các mục đích đó được thể
hiện theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh
tế của doanh nghiệp với môi trường kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối
đó không phải cố định trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp mà nó
thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Chức năng giám đốc bằng tiền

kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn. Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải nắm vững

Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp cũng có chức năng

tầm quan trọng của các mối quan hệ này để có thể có những biện pháp hữu hiệu và

giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân phối, nó


phù hợp với tình hình của doanh nghiệp mình để có thể duy trì và củng cố được các

giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi hoạt động

mối quan hệ này và tạo ra một môi trường làm việc tích cực cho mọi thành viên

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài
chính như thu, chi, lãi, lỗ… Các chỉ tiêu tài chính này tự thân nó đó phản ánh được


11

12

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực hiện các mục tiêu

một cách kịp thời và khoa học, có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững và phát

kinh tế xã hội của doanh nghiệp và cũng giúp các nhà quản lý đánh giá được mức

triển. Để tồn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải

độ hợp lý và hiệu quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể tìm ra được phương

được đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến thuật. Về mặt

hướng và biện pháp điều chỉnh để đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh

chiến lược phải xác định từ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn và các


tiếp theo.

chính sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt chiến thuật phải xác định những

1.2.3.3. Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh
nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình sản xuất kinh
doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có
sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình
phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hai
chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính doanh nghiệp
diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.

1.3. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ
vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản
lý khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá tài chính trong quản trị
tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có nhiều
vấn đề tài chính nảy sinh, đòi hỏi các nhà quản lý phải nhạy bén và năng động để
đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy

công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho kế hoạch chiến lược của
doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật của doanh nghiệp

được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân nhắc về mặt tài chính.
Như vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình, từ
việc phân tích tình hình của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt động của
doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực hiện và phù hợp với
mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như mục tiêu phát triển chung
của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì quản lý tài chính là việc các
nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử
dụng nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đưa lại lợi nhuận cao và ổn định cho doanh
nghiệp và đảm bảo cho hoạt động tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát
triển ổn định.

1.3.2. Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, tối đa
hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v..., song tất cả các mục
tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính
họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị
trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp
chính là nhằm thực hiện được mục tiêu đó.


13

14

Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp: Quyết định đầu tư, quyết định


Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh

huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp

Trong quản lý tài chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên trong và các yếu

giữ những vai trò chủ yếu sau :

tố bên ngoài để đưa ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu, phù
hợp với lợi ích của chủ sở hữu.

1.3.3. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý
của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều
kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp
cũng sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả,
ngược lại, họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả.
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế. Đó là cơ chế quản lý
tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là một
tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được những khiếm
khuyết trong trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân

nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp và
cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất
định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Bởi vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với
việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.

Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các
nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và
hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời
các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đã nãy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính ngày càng quan trọng hơn
trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức
thấp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần
chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất
quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác,
việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và
tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu
vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp, cùng với sử dụng các hình thức thưởng , phạt vật chất
hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viện gắn liền với doanh

nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh
nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.


15

16

Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của

tiền, tức là tìm kiếm các dự án sinh lợi. Trong thi trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó

doanh nghiệp. Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và

có thể kiếm được nhiều lợi nhuận trong một thời gian dài, khó có thể tìm kiếm được

thực hiện các chi tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có

nhiều dự án tốt. Muốn vậy, cần phải biết các dự án sinh lợi tồn tại như thế nào và ở

thể đánh giá khái quát và kiểm sát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện

đâu trong môi trường cạnh tranh. Tiếp đến, khi đầu tư, nhà đầu tư phải biết làm

được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh từ đó có thể đưa ra các

giảm tính cạnh tranh của thị trường thông qua việc tạo ra những sản phẩm khác biệt

quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.


với sản phẩm cạnh tranh và bằng cách đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức chi phí

1.3.4. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau
nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định
nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải gắn với những điều kiện cụ thể.
Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận. Quản lý tài chính phải được dựa
trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể lựa chọn những đầu tư khác
nhau tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ
mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự án có mức độ rủi ro cao, họ hy vọng dự
án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền. Để đo lường giá tri tài sản của chủ
sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá tri thời gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích và
chi phí của dự án về một thời điểm, thường là thời điểm hiện tại. Theo quan điểm
của nhà đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí. Trong trường hợp
này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ lệ chiết khấu.
Nguyên tắc chi trả. Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần bảo
đảm mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các
doanh nghiệp là các dòng tiền chứ không phải lợi nhuận kế toán. Dòng tiền ra và
dòng tiền vào được tái đầu tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí.
Không những thế, khi đưa ra các quyết định kinh doanh, nhà doanh nghiệp cần tính
đến dòng tiền tăng thêm, đặc biệt cần tính đến các dòng tiền sau thuế.
Nguyên tắc sinh lợi. Nguyên tắc quan trọng đối với nhà quản lý tài chính
không chỉ là đánh giá các dòng tiền mà dự án đem lại mà còn là tạo ra các dòng

cạnh tranh
Nguyên tắc thị trường có hiệu quả. Trong kinh doanh, những quyết định
nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của các chủ sở hữu làm thị giá cổ phiếu tăng. Như
vậy, khi đưa ra các quyết định tài chính hoặc định giá chứng khoán, cần hiểu rõ khái

niệm thị trường có hiệu quả. Thị trường có hiệu quả là thị trường mà ở đó giá trị của
các tài sản tại bất kỳ một thời điểm nào đều phản ánh đầy đủ các thông tin một cách
công khai. Trong thị trường có hiệu quả, giá cả được xác định chính xác. Thị giá cổ
phiếu phản ánh tất cả những thông tin sẵn có và công khai về giá trị của một doanh
nghiệp. Điều đó có nghĩa là mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của các cổ đông có thể
đạt được trong những điều kiện nhất định bằng cách nghiên cứu tác động của các
quyết định tới thị giá cổ phiếu.
Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông. Nhà quản lý tài
chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hóa tài chính, quản lý ngân quỹ, chi tiêu
cho đầu tư và kiểm soát. Do đó, nhà quản lý tài chính thường giữ địa vị cao trong cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp và thẩm quyền tài chính ít khi được phân quyền hoặc
uỷ quyền cho cấp dưới.
Tác động của thuế. Trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào,
nhà quản lý tài chính luôn tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập
doanh nghiệp. Khi xem xét một quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải tính tới lợi ích
thu được trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế
cần được phân tích kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ,
khoản nợ có một lợi thế nhất định về chi phí so với vốn chủ sở hữu. Đối với doanh
nghiệp, chi phí trả lãi là chi phí giảm thuế. Vì thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của


17

18

Chính phủ nên thông qua thuế, Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu

phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn,

dùng và đầu tư. Các doanh nghiệp cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết


doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn

định tài chính cho phù hợp, đảm bảo được lợi ích của các cổ đông.

lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng

1.3.5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý tài chính doanh
nghiệp
Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm khác
nhau. Sự khác nhau đó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Sự khác biệt về hình thức
pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.5.1. Hình thức pháp lý và đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các
doanh nghiệp trên có ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp như việc tổ
chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh. Ảnh hưởng này thể hiện
trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy
mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng
chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lưu động)
ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả.
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tính thời vụ
và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn
lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp
cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng

đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức đảm bảo
nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản

cũng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả, cũng thường gặp những khó
khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa
thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
1.3.5.2. Môi trường kinh doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh
doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài
ảnh hưởng mọi hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có tác động
mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tài chính.
Dưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt động
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Sự ổn định của nền kinh tế. Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh
tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó
ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế
có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải
lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí
trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc mở
rộng sản xuất hay việc tăng tài sản.
Ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế. Giá cả thị trường,
giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó
cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp cũng được phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và
giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình
thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy đông
vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh,
tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Tất cả các yếu tố trên có thể được
các nhà quản trị tài chính sử dụng để phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời



19

gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trường tài chính.
Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Sự cạnh

20

đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các bộ phận trong tổ chức. Quy
trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5 bước như sau:

tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh nghiệp có

Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường

ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến

Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các

khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng trong một nền kinh tế luôn

nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của

luôn biến đổi và người giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho doanh

doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để có thể xác

nghiệp hoạt động khi cần thiết. Cũng tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công

định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài


nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh

chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên trong tổ chức để thấy được

giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra

những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu

những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp.

hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh.

Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp. Các

Bước 2: Thiết lập các mục tiêu

chính sách về thuế, về kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh

Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận,

cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản

mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một

lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài

cách rõ ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu

chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp


này phải được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác

luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình

là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng

phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích với pháp

với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý cần phải xác định rõ ràng về trách

luật của nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động

nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các

lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp

mục tiêu này.

1.3.6. Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp
Nội dung của quản lý tài chính chính là việc thực hiện các chức năng của
quản lý tài chính, được thể hiện ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chính cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng huy
động và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.
1.3.6.1. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ
các khâu khác trong quá trình quản lý tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho việc lựa
chọn các phương án hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai và cũng

Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu

Căn cứ vào các mục tiêu đó đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu
này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những
phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án
Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng
phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án
cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu…
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu


21

Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương

22

-

Dựa vào đặc điểm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định về

án này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành

tài sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo thu

phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.

hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.

1.3.6.2. Kiểm tra tài chính

Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên
căn cứ là các mục tiêu chiến lược đó đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai
sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vụ
cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của mọi tổ chức.
Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan trọng quyết định đến mọi hoạt
động của tổ chức nên hoạt động kiểm tra tài chính lại càng trở nên quan trọng và
cần được tổ chức đóng quy trình và nghiêm túc. Kiểm tra tài chính giúp cho cơ
quan quản lý theo dõi thực hiện các quyết định tài chính được ban hành và giúp
ngăn chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện quyết định của cấp
trên. Nội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:
-

Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính

-

Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đó được phê duyệt

-

Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính

1.3.6.3. Quản lý vốn luân chuyển
Quản lý vốn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng là: Quản lý vốn cố
định, Quản lý vốn lưu động và Quản lý vốn đầu tư tài chính.

-

Thường xuyên đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng cao hiệu suất sản


xuất của tài sản cố định.
-

Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính toán,

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các nguyên nhân để tìm biện
pháp khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của tài sản
cố định.
b. Quản lý vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì công tác quản lý vốn lưu
động cần đảm bảo các nội dung sau:
-

Thực hiện việc phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác

lượng vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
-

Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu đông.

-

Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu

động, tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt nào, khâu nào để kịp
tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu.
Trong công tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau:
-

Bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời bảo đảm sử dụng


vốn có hiệu quả. Trong công tác quản lý vốn lưu động thường xuất hiện những mâu

a. Quản lý vốn cố định

thuẫn giữa khả năng vốn lưu động thì có hạn mà phải đảm bảo cho nhu cầu sản xuất

Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cố định. Tài sản

kinh doanh rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn này, doanh nghiệp phải cải tiến quản lý,

cố định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian dài, tham gia

tăng cường hạch toán kinh doanh, đề ra những biện pháp thích hợp để hoàn thành

vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không thay đổi từ khi đưa

tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản lý vốn cố định một cách có hiệu quả, tổ
chức cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
-

Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định theo

chu kỳ và phải đảm bảo chính xác.

-

Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hoá.


Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hóa. Luân chuyển vốn lưu động
và vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với nhau. Cho nên quản lý tốt vốn lưu động
phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư, nghĩa là tiền


23

24

chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối, hoặc số lượng sản

Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá

phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền thu được về nhằm bù đắp lại phần vốn đó

sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh

chi ra.

giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
-

Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính toán nhu

nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra

cầu vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các

những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của


nguồn vốn được huy động. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của doanh

doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự

nghiệp trong quá trình sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đề ra của mục tiêu kế

đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có

hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn mình cần đến trong quá trình

thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau : với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị

hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó những kết quả hoạt động của bản thân doanh

các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà

nghiệp là tiền đề để tiến hành sản xuất mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế khả

phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp )

năng phát triển trong tương lai của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào hoạt động

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân

trong năm nay kết quả như thế nào. Tuy nhiên không thể xuất phát một chiều hoàn

tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh

toàn từ những khả năng tài chính hiện có để kế hoạch hoá mở rộng sản xuất.

c. Quản lý vốn đầu tư tài chính

các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục
đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương

Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ phiếu,

lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và

trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác để góp

công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh

phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp cũng như tăng thu nhập

nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là

cho doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại thì đầu tư tài

nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do

chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích ngày càng lớn cho các doanh nghiệp.

đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau

Chính vì thế hoạt động quản lý vốn đầu tư tài chính ngày càng có vai trò quan trọng

như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách

đối với các doanh nghiệp.


hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm

1.3.6.4. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.

người này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước


25

và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về moị mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
-

Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và


kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
-

Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ ở Hình 1.1 sau:
Giai đoạn dự đoán

Nghiệp vụ phân tích

Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
- Thông tin kế toán nội bộ
- Thông tin khác từ bên ngoài

áp dụng các công cụ phân tích
- Xử lý thông tin kế toán
- Tính toán các chỉ số
- Tập hợp các bảng biểu

Xác định các biểu hiện đặc trưng

Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng
biểu

- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn
- Điểm mạnh và điểm yếu

- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn

- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi

Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn

cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
-

26

Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh

hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có
hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm
tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc
ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh

Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
- Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi

Tổng hợp quan sát

Tiên lượng và chỉ dẫn

Xác định :
- Hướng phát triển
- Giải pháp tài chính hoặc GP khác

nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm

Hình 1.1: Sơ đồ phân tích tài chính doanh nghiệp

vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực :
-

Các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ.

-

Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ
qua một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp.

Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm: 1) Phân tích khái quát

pháp: phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc báo cáo tài

và phân tích chi tiết tình hình tài chính; 2) Phân tích các hoạt động về vốn; 3) Phân

chính.

tích các tỷ lệ tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến

-

Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính. Phân tích khái


động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài

quát tình hình tài chính: Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp,

chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối

trước tiên phải so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa kì và đầu năm. Qua so

tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài

sánh, có thể thấy được sự thay đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ

chính với nhau để rút ra kết luận. Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các

cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số tổng cộng của tài

phương pháp như: So sánh, loại trừ, thay thế liên, số chênh lệch, liên hệ cân đối,

sản và nguồn vốn tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu

liên hệ thuận nghịch, liên hệ tương quan.

phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.


27

Phân tích chi tiết tình hình tài chính: Trong phân tích chi tiết tình hình tài


28

Các tỷ lệ tài chính cung cấp cho người phân tích khá đầy đủ các thông tin về

chính ta đi phân tích tình hình phân bổ vốn, xem xét doanh nghiệp đã phân bổ vốn

từng vấn đề cụ thể liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của người phân

hợp lí và phát huy hiệu quả chưa? Để phân tích, ta tiến hành xác định tỉ trọng từng

tích là phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm tỷ lệ để từ đó đưa ra kết luận khái

khoản vốn ở thời điểm đầu kì và cuối kì và so sánh sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu

quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phân

kì và cuối kì nhằm tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch này. Qua so sánh ta thấy

tích nên lưu ý rằng một tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì. Nó

được sự thay đổi về số lượng, quy mô và tỉ trọng của từng loại vốn. Để có thể thấy

cần phải được so sánh với tỷ lệ ở các năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và

được tình hình thay đổi của tài sản là hợp lí hay không cần đi sâu nghiên cứu sự

so sánh với tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành.

biến động của tài sản. Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công


Mỗi nhóm tỷ lệ trên bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trường hợp các tỷ lệ

nghệ để tạo tiền đề tăng năng suất lao động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hoặc

được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Dưới

đầu tư tài chính dài hạn được xem xét thông qua các chỉ tiêu: Tỉ suất đầu tư chung,

đây là bốn nhóm tỷ lệ thường dùng để phân tích và đánh giá hoạt động tài chính

tỉ suất đầu tư tài sản cố định, tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn.

doanh nghiệp:

- Phân tích các hoạt động về vốn như: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử
dụng vốn; Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh

-

Nhóm tỷ số về thanh toán , bao gồm: Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số

thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán hiện hành là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu

Phân tích các tỷ lệ tài chính. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính

động cho nợ ngắn hạn. Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất

chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ lệ về khả năng


-

định - tới một năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh

thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động,

toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ

nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi. Nhìn chung, mối quan tâm trước hết của các nhà

ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai

phân tích tài chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không?

đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó.

Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được những khoản nợ đến hạn không?
Nhưng tuỳ theo mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích tài chính chú trọng

Tỷ số thanh khoản hiện hành Rc =

Tài sản lưu động

nhiều hơn đến nhóm tỷ lệ này hay nhóm tỷ lệ khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh một tỷ lệ thanh toán chung cao chưa phản ánh

đặc biệt quan tâm đến tình hình khả năng thanh toán của người vay. Trong khi đó,


chính xác việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn

các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động có lãi và hiệu

hạn trong thời gian ngắn với chi phí thấp hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính

quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán

thanh khoản của các khoản mục trong tài sản lưu động và kết cấu của các khoản

để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét

mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ số thanh toán nhanh của doanh

lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ

nghiệp. Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh

cũng chú trọng tới tỷ lệ cân đối vốn vì sự thay đổi tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng đáng kể

cho nợ ngắn hạn. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các

tới lợi ích của họ.

khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ (tồn kho).


29


Tỷ số thanh toán nhanh =

30

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần

Nhóm tỷ số hoạt động, bao gồm: Số vòng quay các khoản phải thu; Số

Toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay

vòng quay hàng tồn kho; Hiệu suất sử dụng tài sản cố định; Hiệu suất sử dụng toàn

được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn

bộ tài sản; Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần

tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc

-

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu

độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp


thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt

phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần đo lường mối

động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho các

quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phẩn

khoản phải thu trong kỳ.
Vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu

Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được xác định bằng công thức dưới
đây. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra
trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển.
Vòng quay hàng tồn kho =

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần =

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho

-

Doanh thu thuần
Vốn cổ phần


Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính, bao gồm: Tỷ số nợ trên tài sản; Tỷ số

nợ/vốn cổ phần; Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần; Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ
phần; Khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường gọi là tỷ số nợ, là một tỷ số tài chính đo
lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính bằng
cách lấy tổng nợ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài
sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp. Công thức tính như sau

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố
định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản ở công ty.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần

Tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo
lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao

Tỷ số nợ trên tài sản =

Tổng nợ

Tổng tài sản
Tỷ số nợ/vốn cổ phần đây là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty
được tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn cổ phần. Nó cho ta biết về tỉ lệ nợ và cổ
phần mà công ty sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Công thức tính:

Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =

Tổng nợ

nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng

Vốn cổ phần
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ dài

tổng tài sản càng tăng và ngược lại, nếu Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản càng nhỏ

hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách

hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng giảm.

thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu) qua
việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này nên biến động từ 0-dưới 1


31

Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần =

32

Tồng tài sản

cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một năm) chia cho bình quân tổng giá

Vốn cổ phần


trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ.

Khả năng thanh toán lãi vay Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận

Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản =

Lợi nhuận ròng

cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả

Tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần được xác định bằng cách chia lợi nhuận

cho việc sử dụng nợ. Nếu không, công ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng

sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và

lãi gây thiệt hai cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử

được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh

dụng tỷ số khả năng trả lãi. Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước

nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý

thuế và lãi vay cho lãi tiền vay.

tài chính doanh nghiệp. Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu
nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình).


Khả năng thanh toán lãi vay =

-

Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay

Tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần =

Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần

Nhóm tỷ số sinh lợi, bao gồm: Tỷ số sinh lợi trên doanh thu; Tỷ số sinh

lợi trên tổng tài sản; Tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần; Tỷ số sinh lợi căn bản.
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế có

Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.

trong một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự
thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không
đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau
thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn
cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc phục.
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu =

Tỷ số sinh lợi căn bản =


EBIT
Tổng tài sản

1.3.7.5. Quyết định đầu tư tài chính
Đầu tư là hoạt động quan trọng nhất trong việc xử lý tài chính doanh nghiệp.

Lợi nhuận ròng

Nó không những có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà cũng

Doanh thu thuần

có vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ kỹ thuật.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thường viết tắt là ROA từ các chữ cái đầu
của cụm từ tiếng Anh Return on Assets, là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng
cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo

Quyết định đầu tư tài chính là một trong những quyết định quan trọng. Nó
quyết định sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư
được cho là đúng đắn phải dựa trên quyết định đầu tư tài chính phù hợp. Đầu tư tài
chính chủ yếu là đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Tuy nhiên, truớc sự biến động của môi trường thì rủi ro là điều không thể tránh
khỏi, nên các nhà quản lý tài chính phải đưa ra các quyết định đầu tư tài chính hợp


33

34


lý nhằm bảo tồn và phát triển nguồn tài chính của doanh nghiệp. Các căn cứ để ra

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG

quyết định đầu tư tài chính đúng đắn, bao gồm:
-

Khả năng tài chính của doanh nghiệp

-

Khả năng doanh lợi có thể đạt được, thời gian thu hồi vốn.

-

Trình độ tiến bộ khoa học, kỹ thuật của doanh nghiệp.

-

Thị trường và sự cạnh tranh của các đối thủ.

-

Các chính sách kinh tế, những ràng buộc vĩ mô của nhà nước.

TY CP SÁCH – TBTH ĐÀ NẴNG
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Sách – TBTH Đà Nẵng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Sách và thiết bị Trường học Đà Nẵng là doanh nghiệp Nhà nước

được thành lập theo Thông tư số 14/TT-TC ngày 10/06/1982 của Bộ Giáo dục và

1.4. Tóm tắt chương 1

Đào tạo, trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (QNĐN).

Trong Chương 1 tác giả đã trình bày khái quát lý luận về tài chính doanh

Nhiệm vụ của Công ty là đáp ứng nhu cầu sách vở, thiết bị giảng dạy và học tập cho

nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài quản

giáo viên và học sinh trên địa bàn tỉnh QNĐN. Mục tiêu ban đầu của Công ty là

lý tài chính doanh nghiệp tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất,

phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ giáo dục chưa chú trọng đến hiệu quả

chung nhất về quản lý tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như:

kinh doanh. Từ năm 1986 nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển hướng sang

khái niệm, vai trò, nội dung, ý nghĩa của quản lý tài chính doanh nghiệp và đặc biệt

nền kinh tế thị trường, hoạt động của Công ty dần mang tính chất kinh doanh và

chú trọng đến quản lý tài chính trong doanh nghiệp với hình thái tổ chức kinh doanh

đồng thời phải bảo đảm hai nhiệm vụ chính trị: Kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm


khá quan trọng và phổ biến hiện nay đó là Công Ty Cổ Phần. Hoạt động quản lý tài

phục vụ tốt công tác chuyên môn của ngành. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá

chính doanh nghiệp cần được tuân theo những nguyên tắc nhất định và thường

doanh nghiệp nhà nước, Công ty đã xây dựng phương án cổ phần hoá và ngày

hướng vào những khía cạnh chủ yếu như: tầm vóc, quy mô phát triển doanh nghiệp,

24/02/2004 UBND Thành phố Đà Nẵng ra Quyết định số 26/2004/QĐ-UB “Phê

các hình thức nắm giữ tài sản của doanh nghiệp, thành phần và kết cấu nguồn tài trợ

duyệt phương án cổ phần hóa, chuyển Công ty Sách và Thiết bị trường học Đà

của doanh nghiệp v.v... Ngoài ra để đánh giá tình hình quản lý tài chính của doanh

Nẵng thành Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đà Nẵng.”. Quá trình phát

nghiệp, có 4 nhóm tỷ lệ được dùng để phân tích như : nhóm tỷ số thanh toán, nhóm

triển Công ty đến nay có thể chia làm các giai đoạn:

tỷ số hoạt động, nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính và nhóm tỷ số sinh lợi. Trong chương

-

Giai đoạn từ năm 1986 trở về trước: Trong giai đoạn này, nền kinh tế còn


2, tác giả sẽ tiến hành phân tích cụ thể các nhóm tỷ số này. Trên cơ sở đó, xây dựng

mang tính chất kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp nhà nước được bao cấp

hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty CP Sách – TBTH Đà Nẵng trong những

trong kế hoạch và nguồn lực nên hiệu quả kinh tế chưa được xem trọng. Năm 1986,

chương sau.

tổng doanh thu là: 8.000.000 đồng, nguồn vốn 160.000.000 đồng và lợi nhuận
không đáng kể.
-

Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1995: Đây là giai đoạn Công ty làm

quen với những quy luật của nền kinh tế thị trường. Khách hàng chủ yếu của Công
ty vẫn là các đơn vị trường học được chỉ định mua bằng nguồn kinh phí của nhà


×