ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.LÊ QUỐC HỘI
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
Thực hiện đề tài "Hoàn thiện quản lý tài sản công đối với cơ quan
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
hành chính sự nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang", tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Giám hiệu trƣờng ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Quản lý kinh tế, khoa Sau đại học, các giáo sƣ, phó giáo sƣ, Tiến sĩ và các
giảng viên đã trực tiếp tham gia giảng dạy, quan tâm và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Xin cho tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS. Lê Quốc Hội
- ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hƣớng đề tài
Nguyễn Thị Kim Liên
cũng nhƣ trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn
và góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
trở nên hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
MỤC LỤC
1.2.3. Nội dung quản lý TSC trong khu vực HCSN ....................................... 18
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ............... 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tài sản công trong cơ quan hành
chính sự nghiệp ................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính ........................................................... 5
1.1.2. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 6
1.1.3. Khái niệm tài sản công và tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp ................................................................................................ 6
1.1.4. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ................... 8
1.1.5. Đặc điểm của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.......... 14
1.1.6. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp .............. 15
1.2. Quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ...................... 17
1.2.1. Khái niệm về quản lý ............................................................................ 17
1.2.2. Khái niệm về quản lý TSC trong khu vực HCSN ................................. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1.2.3.1. Quản lý quá trình hình thành TSC trong khu vực HCSN .................. 18
1.2.3.2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC trong khu vực HCSN ...... 19
1.2.3.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC trong khu vực HCSN ........ 19
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp .. 19
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý TSC trong khu vực HCSN .......... 21
1.2.5.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống quản lý TSC trong khu vực HCSN ... 21
1.2.5.2. Nhóm các nhân tố đối tƣợng sử dụng ................................................ 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý TSC khu vực hành chính sự nghiệp ở một số
tỉnh trong nƣớc ................................................................................................ 23
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hƣng Yên ......................................................... 23
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình ........................................................... 24
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Cà Mau .............................................................. 25
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Tuyên Quang .......................... 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 28
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG
KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG ........ 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang .............. 32
3.1.1. Diện tích, vị trí địa lý ............................................................................ 32
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................ 35
3.2. Thực trạng TSC trong khu vực HCSN ở tỉnh Tuyên Quang ................... 39
3.3. Thực trạng quản lý TSC trong khu vực HCSN tỉnh Tuyên Quang ......... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
3.3.1. Mô hình quản lý TSC ............................................................................ 42
4.2.4. Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
3.3.2. Các cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN tỉnh Tuyên Quang ...... 45
về quản lý TSC ................................................................................................ 71
3.3.3. Thẩm định nhu cầu đầu tƣ mua sắm TSC ............................................. 47
4.2.5. Tăng cƣờng sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản
3.3.4. Điều chuyển, thanh lý tài sản công ....................................................... 51
lý TSC trong khu vực HCSN .......................................................................... 73
3.3.5. Tổ chức sử dụng TSC và chế độ thông tin báo cáo .............................. 51
4.2.6. Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý TSC ............................................... 73
3.4. Đánh giá chung về quản lý TSC trong khu vực HCSN khu vực tỉnh
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 74
Tuyên Quang ................................................................................................... 52
4.3.1. Kiến nghị đối với Trung ƣơng .............................................................. 74
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 52
4.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Tuyên Quang .................................................... 75
3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TỈNH
TUYÊN QUANG .................................................................................. 60
4.1. Quan điểm, yêu cầu hoàn thiện quản lý TSC trong khu vực HCSN
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 60
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 60
4.1.2. Yêu cầu .................................................................................................. 61
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý TSC trong khu vực HCSN tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 61
4.2.1. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức, qui định sử
dụng TSC làm căn cứ pháp lý về quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách
về quản lý và sử dụng TSC trong khu vực HCSN .......................................... 61
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện quản lý và sử dụng TSC trong khu vực HCSN ....................... 66
4.2.3. Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ nạn tham
nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý và sử dụng TSC trong khu
vực HCSN ....................................................................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
viii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BTC
: Bộ tài chính
CP
: Chính phủ
CQHC
: Cơ quan hành chính
ĐVSN
: Đơn vị sự nghiệp
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
NSNN
: Ngân sách nhà nƣớc
PTĐL
: Phƣơng tiện đi lại
QLCS
: Quản lý công sản
STC
: Sở Tài chính
TSLV
: Tài sản làm việc
TSNN
: Tài sản nhà nƣớc
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu KTXH tỉnh Tuyên Quang 2009-2013 ................... 37
Bảng 3.2: Tổng hợp tài sản nhà nƣớc trong khu vực HCSN ở tỉnh Tuyên
Quang tính đến 31/12/2013............................................................. 40
Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn hình thành tài sản nhà nƣớc trong khu vực
HCSN tỉnh Tuyên Quang qua các năm từ năm 2009 - 2013 ......... 41
Bảng 3.4: Kết quả đầu tƣ trụ sở làm việc giai đoạn 2009-2013 ..................... 48
Bảng 3.5: Kết quả mua sắm PTĐL và tài sản khác có trị giá từ 500 triệu
đồng trở lên giai đoạn 2009-2013 ................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ix
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Sơ đồ 1.1: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo công dụng
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
của tài sản .......................................................................................... 9
Lịch sử hình thành, tổ chức và phát triển của các nƣớc trên thế giới đã
Sơ đồ 1.2: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo cấp quản lý ..... 11
khẳng định rằng: Tài sản công (TSC) là nguồn lực nội sinh của đất nƣớc, là
Sơ đồ 1.3: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo đối tƣợng sử
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính
dụng tài sản ..................................................................................... 12
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý TSC trong khu vực
HCSN tỉnh Tuyên Quang ................................................................ 44
tiềm năng cho đầu tƣ phát triển nhằm phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc. Bác Hồ đã từng nói: “TSC là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và
xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giầu nƣớc mạnh, để nâng cao đời
sống nhân dân” (Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006, tr.79). Vì
vậy TSC là vốn liếng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho nền
kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân dân
để hiện thực hóa những mục tiêu đặt ra. Dù không tham gia trực tiếp vào sản
xuất nhƣng TSC có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Ớ
các quốc gia phát triển, quản lý tốt tài sản công cũng đƣợc coi là một trong
những tiêu chí để đánh giá chất lƣợng quản lý nói chung của nhà nƣớc. Nhà
nƣớc là chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nƣớc không phải là ngƣời trực
tiếp sử dụng toàn bộ TSC mà TSC đƣợc Nhà nƣớc giao cho các cơ quan, đơn
vị thuộc bộ máy nhà nƣớc trực tiếp quản lý, sử dụng. Quản lý, sử dụng hiệu
quả TSC là góp phần nhằm phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trƣờng,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp (HCSN) là một bộ phận quan
trọng trong toàn bộ TSC của đất nƣớc, đƣợc nhà nƣớc giao cho các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng. Để quản lý TSC
trong khu vực HCSN, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm
quản lý, sử dụng TSC trong khu vực HCSN có hiệu quả, tiết kiệm nhƣ: luật
đất đai, luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, luật quản lý tài sản nhà nƣớc,
nghị định 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
3
nhà nƣớc... Trong bối cảnh đó, TSC trong khu vực HCSN đã đƣợc quản lý, sử
triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Tuyên Quang.
dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Song việc quản lý và sử dụng TSC trong khu vực HCSN còn có những hạn
chế, chƣa thực sự thích ứng với thực tế, hơn nữa ở mỗi khu vực, địa bàn lại có
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý TSC trong
khu vực HCSN của một địa phƣơng.
những đặc thù riêng. Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử
- Phân tích thực trạng công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN tỉnh
dụng TSC trong khu vực HCSN không đáp ứng mục đích, gây lãng phí, thất
Tuyên Quang. Từ đó, rút ra đánh giá chung về những kết quả đạt đƣợc, những
thoát diễn ra nhƣ: đầu tƣ xây dựng mới, mua sắm tài sản vƣợt tiêu chuẩn, định
tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN tỉnh
mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân ... Đây là vấn đề nóng đƣợc mọi
Tuyên Quang.
ngƣời và các phƣơng tiện thông tin đại chúng quan tâm. Do vậy việc nâng cao
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nhằm hoàn thiện quản
hiệu quả quản lý, sử dụng TSC trong khu vực HCSN là một yêu cầu để tạo
lý TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong những
nên nền móng vững chắc giải quyết những vấn đề cơ bản hiện nay.
năm tới.
Đối với tỉnh Tuyên Quang cũng vậy, nhất là để góp phần thực hiện
thành công nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XV nhiệm kỳ 2010 -2015 đó
là: “Phát huy truyền thống quê hƣơng cách mạng, tiếp tục đẩy mạnh toàn
diện sự nghiệp đổi mới, sớm đƣa Tuyên Quang thoát ra khỏi tình trạng kém
phát triển” và phƣơng châm hành động “Ổn định hài hòa, tập trung đột phá,
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là công tác quản lý TSC đối với cơ quan hành
chính sự nghiệp từ khâu hình thành đến khâu kết thúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi nội dung: Khái niệm tài sản công là một khái niệm rất
rộng có tính tƣơng đối và đƣợc hiểu theo những nghĩa khác nhau tùy
khai thác tiềm năng, hội nhập phát triển”, bởi vậy vấn đề quản lý và sử
thuộc vào qui định, mô hình quản lý của từng khu vực, xã hội và mô hình
dụng TSC cũng đóng góp một phần quan trọng. Chính vì vậy em chọn đề
kinh tế. Tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp có phạm vi rất
tài “ Hoàn thiện quản lý tài sản công đối với cơ quan hành chính sự nghiệp
rộng, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau, đề tài chỉ tập trung vào công
tại tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý
tác quản lý các tài sản: tài sản làm việc, phƣơng tiện đi lại và các tài sản
kinh tế và hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ đáp ứng đòi hỏi thực tiễn
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
đang đặt ra hiện nay.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm 2009 đến
2. Mục tiêu nghiên cứu
năm 2013.
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn đi phân tích thực trạng công tác quản lý TSC trong khu vực
HCSN tại tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Đánh giá thực trạng quản lý TSC trong khu vực HCSN của tỉnh
Tuyên Quang, tìm ra hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý.
quản lý TSC trong khu vực HCSN tại tỉnh Tuyên Quang, góp phần vào phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
5
- Đề ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý TSC đối với
CQHC sự nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tài sản công trong cơ quan hành
dung luận văn kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và TSC trong khu
chính sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính
vực HCSN.
Cơ quan hành chính (CQHC) nhà nƣớc là: “Một loại cơ quan của nhà
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý TSC trong cơ quan hành chính sự
nƣớc thực hiện quyền hành pháp bao gồm chức năng lập quy và chức năng
hành chính” (Luật Quản lý, 2008, tr. 13). Hệ thống các CQHC bao gồm:
nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý TSC trong cơ quan hành
Cơ quan lập pháp: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và
chính sự nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang.
lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại;
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, về quan hệ xã hội và
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, về quan hệ xã hội và hoạt động của công
dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nƣớc. Các cơ quan của Quốc hội gồm: Uỷ ban thƣờng vụ quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. Hội đồng nhân dân đƣợc quy định
là cơ quan quyền lực địa phƣơng không có quyền lập pháp.
Cơ quan tƣ pháp: Là các cơ quan có quyền phán xét tính hợp hiến, hợp
pháp của các quyết định pháp luật và sự phán quyết về hành vi phạm tội,
tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính. Hệ thống cơ quan tƣ pháp
gồm các cơ quan thuộc toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
Cơ quan hành pháp: Đó là các cơ quan thực hiện quyền hành pháp nhà
nƣớc, quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật
và chỉ đạo thực hiện chủ trƣơng, kế hoạch của nhà nƣớc. Hệ thống các cơ
quan hành pháp bao gồm: Các cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
7
ƣơng nhƣ Chính phủ, Bộ, Ngành.; cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở địa
những tài sản do các thế hệ trƣớc để lại hoặc do con ngƣời đƣơng thời
phƣơng là Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp và các CQHC giúp việc có chức
sáng tạo ra và các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời. Trong
năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng nhằm bảo đảm sự thống nhất quản lý của
phạm vi một đất nƣớc, tài sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ƣơng đến cơ sở (nhƣ cơ quan tài chính,
thành viên hoặc nhóm thành viên trong cộng đồng quốc gia hoặc thuộc sở
giáo dục, y tế, tài nguyên - môi trƣờng, xây dựng.). Các cơ quan chuyên môn
hữu nhà nƣớc gọi là TSC.
chịu sự chỉ đạo và quản lý của UBND đồng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về
TSC là tài sản thuộc sở hữu công hay còn gọi là tài sản thuộc sở hữu
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
toàn dân. Tại các nƣớc Xã hội chủ nghĩa, Nhà nƣớc đại diện quyền lợi cho
1.1.2. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
toàn dân nên là ngƣời đại diện sở hữu đối với toàn bộ những tài sản thuộc sở
Đơn vị sự nghiệp công lập là: “Đơn vị do Nhà nƣớc thành lập để hoạt
động công lập, thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch
vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân”
(Luật Quản lý, 2008, tr. 330).
Các ĐVSN hoạt động trong các lĩnh vực nhƣ: giáo dục đào tạo, y tế,
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngƣ nghiệp, thuỷ lợi và các
ĐVSN kinh tế khác. Theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nƣớc, các ĐVSN gồm 2 loại: ĐVSN công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp chƣa tự đảm bảo chi phí hoạt động.
+ ĐVSN đảm bảo kinh phí hoạt động là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp
bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, NSNN không phải cấp kinh
hữu toàn dân. Do đó khái niệm TSC và tài sản nhà nƣớc là đồng nhất. Trong
khuôn khổ đề tài chỉ tập trung nghiên cứu TSC dƣới dạng vật chất.
Ở Việt Nam, theo điều 17 Hiến pháp năm 1992, TSC bao gồm: Đất đai,
rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nƣớc đầu tƣ vào xí nghiệp,
công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ
thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy
định là của Nhà nƣớc đều thuộc sở hữu toàn dân (Nghị định số 52/2009/NĐCP ngày 03/6/2009 của Chính phủ).
Theo điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005: Tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nƣớc bao gồm đất đai rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ
phí hoạt động thƣờng xuyên cho đơn vị.
+ ĐVSN công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị có
ngân sách nhà nƣớc, núi sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn thu hoặc không có nguồn sự nghiệp chƣa tự trang trải chi phí hoạt động
nguồn lợi tự nhiên vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản
thƣờng xuyên, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
do nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
xuyên cho đơn vị.
kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
1.1.3. Khái niệm tài sản công và tài sản công trong khu vực hành chính
cùng các tài sản khác do pháp luật quy định (Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội
sự nghiệp
chủ nghĩa Việt Nam, 1992).
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa
Theo điều 3 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí thì: Tài sản
vào một trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
9
hình thành từ ngân sách nhà nƣớc hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nƣớc, thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nƣớc, bao gồm nhà, công trình công
cộng, công trình kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu của nhà nƣớc; tài
sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tổ chức, cá nhân trong nƣớc và
ngoài nƣớc cho Nhà nƣớc (Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2005).
Từ những cách hiểu nêu trên thì: TSC là những tài sản đƣợc đầu tƣ,
mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN; tài sản đƣợc các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc tài trợ, đóng góp, hiến, tặng, cho Nhà
nƣớc; tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu nhà nƣớc theo quy định của pháp
Sơ đồ 1.1: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN
luật; tài sản của các chƣơng trình, dự án kết thúc chuyển giao cho Nhà nƣớc,
theo công dụng của tài sản
đất đai, tài nguyên trong lòng đất, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ
(Nguồn giáo trình tài chính công)
NSNN, núi, sông, hồ, nguồn nƣớc, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục
địa và vùng trời; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích
quốc gia mà pháp luật quy định là của Nhà nƣớc; phần vốn và tài sản do Nhà
nƣớc giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng của Nhà nƣớc trong
quá trình quản lý, sử dụng tài sản.
TSC trong khu vực HCSN là một loại hàng hoá do các CQHC, ĐVSN
và các tổ chức quản lý; tạo ra dịch vụ công phục vụ nhân dân, đáp ứng cho
Theo sơ đồ nêu trên thì:
Trụ sở làm việc bao gồm:
- Khuôn viên đất: Là tổng diện tích đất do CQHC, ĐVSN và các tổ
chức trực tiếp quản lý, sử dụng đƣợc Nhà nƣớc giao, nhận chuyển nhƣợng
hoặc do tiếp quản từ chế độ cũ đƣợc xác lập sở hữu Nhà nƣớc theo quy định
của pháp luật.
các nhiệm vụ công; quản lý theo cơ chế công (quy định bởi Hiến pháp, Luật
- Nhà công sở: Là nhà cửa, vật kiến trúc và công trình xây dựng khác
và các văn bản dƣới Luật). TSC trong khu vực HCSN rất phong phú, đa dạng,
gắn liền với đất thuộc khuôn viên TSLV. Nhà công sở bao gồm: Công sở của
đa số là tài sản hữu hình; cũng có loại là tài sản vô hình.
CQHC ở trung ƣơng và địa phƣơng, công sở phục vụ công (bệnh viện, trƣờng
1.1.4. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
học, nhà thi đấu, phòng thí nghiệm..), cơ quan nghiên cứu, báo chí, phát thanh
Để nhận biết và có biện pháp quản lý có hiệu quả, TSC trong khu vực
HCSN đƣợc phân loại theo các tiêu thức nhƣ sau:
việc, bộ phận công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ.
* Phân loại theo công dụng của tài sản: TSC trong khu vực HCSN thể
hiện qua sơ đồ 1.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
truyền hình của Nhà nƣớc... Nhà công sở bao gồm các bộ phận: bộ phận làm
/>
- Vật kiến trúc gồm: Giếng khoan, giếng đào, sân chơi, hệ thống cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
11
thoát nƣớc.
chức thuộc cấp tỉnh quản lý
- Phƣơng tiện đi lại bao gồm:
Xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống, xe chở khách, xe ô tô tải, xe ô tô
chuyên dùng nhƣ: xe cứu thƣơng, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe phòng chống
dịch, xe phòng chống lụt bão, xe hộ đê.
Xe máy.
Tàu xuồng, ca nô.
Máy móc, thiết bị và các tài sản khác bao gồm:
Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán
bộ, công chức để làm việc và phục vụ hoạt động của CQHC, ĐVSN nhƣ: máy
móc chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị truyền dẫn, dây truyền công nghệ,
những máy móc đơn lẻ.
Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
Sơ đồ 1.2: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo cấp quản lý
(Nguồn giáo trình tài chính công)
quản lý hoạt động của CQHC, ĐVSN nhƣ: máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng
cụ đo lƣờng, kiểm tra chất lƣợng, máy hút ẩm, hút bụi..
Các loại tài sản khác nhƣ: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, vƣờn cây lâu
năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống (vƣờn cà phê, vƣờn chè,
vƣờn cao su, vƣờn cây ăn quả và gia súc các loại)..
* Phân loại theo cấp quản lý: TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ
đồ 1.2. Theo sơ đồ 1.2 TSC trong khu vực HCSN gồm:
- Tài sản công do Chính Phủ quản lý bao gồm: TSC do các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc CP, cơ quan khác ở trung ƣơng quản lý.
- TSC do UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
quản lý (gọi chung là UBND cấp huyện): bao gồm TSC do các CQHC,
ĐVSN và các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
- TSC do UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn quản lý (gọi chung là UBND
cấp xã) bao gồm: TSC do các CQHC, ĐVSN và các tổ chức thuộc cấp xã
quản lý.
* Phân loại theo đối tƣợng sử dụng tài sản: TSC trong khu vực HCSN
thể hiện qua sơ đồ 1.3.
- TSC do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quản lý
(gọi chung là UBND cấp tỉnh): bao gồm TSC do các CQHC, ĐVSN và các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
13
nguồn duy nhất đó là NSNN. Trong quá trình sử dụng, giá trị hao mòn của
những tài sản này đƣợc xem là yếu tố chi phí tiêu dùng công
- TSC dùng cho hoạt động của các ĐVSN là những tài sản mà nhà nƣớc
giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện các mục tiêu sự nghiệp
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Loại này gồm: đất, nhà, công
trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc cơ sở hoạt động của ĐVSN nhƣ: trƣờng
học, bệnh viện, nhà văn hoá, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu.; Ở Việt
Nam hiện nay, có 2 loại hình ĐVSN là: ĐVSN công lập tự chủ tài chính và
ĐVSN công lập chƣa tự chủ tài chính. TSC tại các ĐVSN phần lớn là tài sản
chuyên dùng, sử dụng mang tính đặc thù ở từng ngành, từng lĩnh vực hoạt
Sơ đồ 1.3: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN
động. Theo chế độ hiện hành, kinh phí đầu tƣ mua sắm tài sản của ĐVSN có
theo đối tượng sử dụng tài sản
thể có nhiều nguồn khác nhau nhƣ: Nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp hoặc
(Nguồn giáo trình tài chính công)
các nguồn huy động khác do ĐVSN trực tiếp huy động và chịu trách nhiệm
Theo sơ đồ trên thì, TSC trong khu vực HCSN chia thành:
trƣớc pháp luật. Do đó, các ĐVSN có quyền tự chủ cao hơn CQHC nhà nƣớc
- TSC dùng cho hoạt động của các CQHC nhà nƣớc gồm: tài sản
trong việc quản lý, sử dụng tài sản, nhất là những tài sản mà đơn vị mua săm
làm việc (TSLL), nhà công vụ, phƣơng tiện đi lại (PTĐL), máy móc, thiết
bằng nguồn kinh phí không thuộc NSNN. Bên cạnh đó, theo chủ trƣơng đẩy
bị và các tài sản khác trực tiếp phục vụ hoạt động của CQHC nhà nƣớc.
mạnh xã hội hoá các lĩnh vực sự nghiệp, nhà nƣớc đã áp dụng thực hiện cơ
Là cơ quan công quyền nên các CQHC nhà nƣớc đƣợc NSNN đảm bảo
chế khoán chi cho các ĐVSN. Đơn vị đƣợc quyền tự quyết định và tự chịu
toàn bộ kinh phí hoạt động (gồm cả kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản).
trách nhiệm về việc: đầu tƣ mua sắm, sử dụng, khai thác tài sản, thanh lý tài
Về nguyên tắc, các CQHC đƣợc bình đẳng sử dụng tài sản phù hợp với
sản phục vụ đổi mới dây truyền công nghệ đơn vị theo nhu cầu hoạt động của
chức năng nhiệm vụ đƣợc giao. Việc quản lý tài sản phải tuân thủ theo
mình. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản giảm dần. Phần giá trị giảm
chế độ, chính sách quản lý chung của Nhà nƣớc nhƣ: tiêu chuẩn, định
dần đó đƣợc xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công, một
mức sử dụng tài tản, chế độ báo cáo, mua sắm, bán thanh lý tài sản... đồng
yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ đó.
thời phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhà nƣớc trong suốt quá trình sử
TSC dùng cho hoạt động của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -
dụng. Nhà nƣớc quản lý toàn diện đối với tài sản do CQHC nhà nƣớc sử
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phục vụ cho hoạt động
dụng, ở tất cả các khâu theo vòng đời tồn tại tài sản gồm: đầu tƣ, mua
của tổ chức, bao gồm: TSLV, PTĐL, máy móc, thiết bị và những tài sản khác.
sắm, bố trí sử dụng, mục đích sử dụng, báo cáo thống kê, kiểm kê, chuyển
Những tài sản này có thể là toàn bộ hoặc chỉ là một phần trong tổng số tài sản
đổi công năng, thanh lý tài sản....Về nguồn kinh phí mua sắm: chỉ có một
mà tổ chức đang quản lý, sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
15
- TSC mà Nhà nƣớc chƣa giao cho ai sử dụng gồm: tài sản dự trữ nhà
nƣớc, ở tầm vi mô TSC đƣợc Nhà nƣớc giao cho các CQHC, ĐVSN và các tổ
nƣớc, tài sản mà nhà nƣớc thu hồi từ các cơ quan, đơn vị do vi phạm chế độ
chức đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng TSC lại không phải là
quản lý do nhà nƣớc quy định. Pháp luật hiện hành giao cho cơ quan tài chính
ngƣời có quyền sở hữu tài sản: do đó nếu không quản lý chặt chẽ dẫn đến việc
nhà nƣớc các cấp tạm thời quản lý.
sử dụng TSC lãng phí, thất thoát.
* Phân loại theo đặc điểm, tính chất, hoạt động của tài sản: TSC trong
- TSC trong khu vực HCSN rất đa dạng và phong phú, đƣợc phân
bổ rộng trên phạm vi cả nƣớc, mỗi loại tài sản có tính năng, công dụng
khu vực HCSN bao gồm:
- Tài sản hữu hình là: những cái có thể dùng giác quan nhận biết đƣợc
hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm đƣợc.
khác nhau và các tổ chức đƣợc sử dụng vào các mục đích khác nhau, đƣợc
đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số
- Tài sản vô hình là: những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh
lƣợng, lớn về giá trị, mỗi loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời
tế. Chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những ƣu thế
hạn sử dụng khác nhau. TSC có loại không có khả năng tái tạo đƣợc phải
đối với ngƣời sở hữu và thƣờng sinh ra thu nhập cho ngƣời sở hữu chúng. Tài
bảo tồn để phát triển; do đó việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có
sản vô hình bao gồm: Giá trị quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế,
những đặc điểm khác nhau.
bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp, phần mềm máy tính..
* Phân loại theo đặc điểm hao mòn của tài sản: TSC trong khu vực
- Giá trị của TSC trong khu vực HCSN giảm dần trong quá trình sử
dụng; phần giá trị giảm dần đó đƣợc xem là yếu tố chi phí tiêu dùng công (đối
với các CQHC); đƣợc xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm dịch vụ
HCSN bao gồm:
- Tài sản hao mòn: Là tài sản khi qua sử dụng bị hao mòn qua thời gian
nhƣ: máy móc thiết bị, PTĐL
(đối với các ĐVSN).
1.1.6. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
- Tài sản không bị hao mòn: Là tài sản khi qua sử dụng mà cơ bản vẫn
- TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm
giữ đƣợc hình dạng ban đầu nhƣ: đất đai, cây lâu năm.
lực phát triển đất nƣớc nhƣ Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã khẳng định: “Tài
1.1.5. Đặc điểm của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng TSC trong khu vực HCSN có sự tách
làm cho dân giàu, nƣớc mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” [8,tr79]. Vai
rời, nghĩa là quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nƣớc, còn quyền sử dụng
trò của TSC trong khu vực HCSN có thể đƣợc xem xét dƣới nhiều khía cạnh:
đƣợc thực hiện bởi từng CQHC, ĐVSN và các tổ chức.
Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục… ở đây, đề tài chỉ đề cập đến vai
- Về mục đích sử dụng: TSC trong khu vực HCSN đƣợc sử dụng phục
vụ hoạt động của các CQHC, ĐVSN và các tổ chức phục vụ lợi ích chung của
đất nƣớc, của nhân dân.
trò kinh tế của nó. Theo đó TSC trong khu vực HCSN có những vai trò chủ
yếu sau:
- Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ phận nền
- Về chế độ quản lý: Nhà nƣớc là chủ thể quản lý TSC trong khu vực
tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà nƣớc.
HCSN, ở tầm vĩ mô TSC đƣợc quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà
Nhƣ đã trình bày ở trên, biểu hiện dƣới hình thái hiện vật, TSC trong khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
17
vực HCSN bao gồm: TSLV, cơ sở sự nghiệp; PTLĐ; máy móc, trang thiết
hội, vào ý thức con ngƣời, buộc mọi ngƣời phải suy nghĩ và hành động
bị... Đây chính là nền tảng vật chất căn bản để nhà nƣớc tồn tại, hay nói
theo một hƣớng và các mục tiêu đã định.
rộng hơn đây là môi trƣờng và là điều kiện đảm bảo sự tồn vong cho một
- Nhà nƣớc thực hiện chức năng kinh tế thông qua các hoạt động nhằm
chế độ xã hội. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng đến
đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội đƣợc tiến hành bình thƣờng, hƣớng quá
cơ sở, gắn liền với việc sử dụng TSC trong khu vực HCSN. Với phạm vi
trình sản xuất xã hội tới những mục tiêu đã định trƣớc. Cùng với việc phải
rộng lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về công dụng. TSC trong khu
xây dựng, hoàn thiện cơ chế kinh tế theo hƣớng thúc đẩy, giải phóng mọi
vực HCSN trực tiếp giúp cho hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nƣớc thực
nguồn lực tập trung cho sản xuất ra của cải vật chất để đạt đƣợc mục tiêu tăng
hiện đƣợc trôi chảy liên tục và thông suốt. Công năng của từng tài sản liên
trƣởng kinh tế, thì hoạt động của bộ máy nhà nƣớc phải đƣợc đổi mới, cải
tục phát huy tác dụng góp phần làm nên thành quả hoạt động của nhà nƣớc.
cách theo hƣớng gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, thông suốt từ trung ƣơng đến
TSLV chính là nơi hiện diện của chính quyền nhà nƣớc, nơi làm việc hàng
cơ sở. Với vai trò là nền tảng vật chất đảm bảo cho nhà nƣớc hoạt động, TSC
ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nƣớc - nơi diễn ra các giao dịch
trong khu vực HCSN là phƣơng tiện để truyền tải thông tin, sự lãnh đạo điều
của Nhà nƣớc với dân chúng, nơi quyền lực của nhà nƣớc đƣợc thực thi.
hành quản lý kinh tế - xã hội của nhà nƣớc, đồng thời là công cụ để thực hiện
Nếu không có TSLV thì nhà nƣớc không thể triển khai thực hiện đƣợc các
ý trí của nhà nƣớc trong kiểm tra, kiểm soát duy trì sự ổn định và phát triển
hoạt động của mình, theo đó quyền lực nhà nƣớc cũng không thể thực hiện
kinh tế - xã hội của đất nƣớc theo những mục tiêu đã định trƣớc. Mặt khác,
đƣợc. Mặt khác, TSC trong khu vực HCSN là nhân tố quan trọng trong quá
chúng ta đều đã biêt rằng quá trình sản xuất xã hội chỉ có thể diễn ra đƣợc
trình tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp nhằm giúp các ĐVSN cung
bình thƣờng khi có sự quản lý thƣờng xuyên, liên tục của nhà nƣớc. Trong xu
cấp các sản phẩm dịch vụ công với chất lƣợng cao cho con ngƣời. Nó là
thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay thì tác động của hoạt động quản lý nhà nƣớc
điều kiện vật chất để đào tạo cho con ngƣời có tri thức, có năng lực khoa
đối với quá trình sản xuất xã hội của một quốc gia càng lớn hơn bao giờ hết.
học; để thực hiện nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành tựu khoa học
Thực tiễn cho thấy, khi hoạt động quản lý nhà nƣớc kém hiệu quả, đặc biệt ở
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
những nƣớc xảy ra mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi
- Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là yếu tố cấu
vào suy thoái, thậm chí khủng hoảng với ý nghĩa đó, có thể khẳng định: TSC
thành của quá trình sản xuất xã hội. Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu
trong khu vực HCSN là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.
tố: Lao động, tri thức và quản lý, trong đó vai trò quản lý Nhà nƣớc ngày
1.2. Quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là tổ chức lao động; mặt khác, quản lý
1.2.1. Khái niệm về quản lý
là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức. Điều quan trọng của quản lý
Hiện nay, thuật ngữ quản lý đã trở lên phổ biến nhƣng chƣa có một
Nhà nƣớc là sự kết hợp tri thức với lao động để hoàn thiện quản lý hơn
định nghĩa thống nhất. Có ngƣời cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự
nữa và thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, quản lý nhà nƣớc biểu hiện
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của ngƣời khác. Cũng có ngƣời cho
trƣớc hết ở chính những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển xã
rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
18
19
lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một
hoặc thu hồi từ các dự án đã kết thúc.
cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó.
1.2.3.2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC trong khu vực HCSN
Theo Giáo trình Khoa học Quản lý (2010), Nhà xuất bản chính trị-
Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hết vai trò của
Hành chính: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể
TSC. Quản lý khâu này là thực hiện quản lý TSC theo mục đích, chế độ, tiêu
quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
chuẩn, định mức; quản lý quá trình thu hồi, điều chuyển, bán tài sản từ đơn vị
1.2.2. Khái niệm về quản lý TSC trong khu vực HCSN
này sang đơn vị khác; quản lý việc bảo dƣỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài
Quản lý nhà nƣớc đối với TSC trong khu vực HCSN là sự tác động có
sản nhằm duy trì hoạt động của TSC, đảm bảo cho việc sử dụng TSC có hiệu
tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nƣớc đối với TSC trong khu vực
quả, tiết kiệm, đáp ứng đƣợc nhu cầu công tác của CQHC, ĐVSN. Nội dung
HCSN nhằm đảm bảo TSC đƣợc đầu tƣ, xây dựng mới, mua sắm quản lý, sử
khâu này tập trung vào một số vấn đề sau:
- Giao tài sản cho các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp quản
dụng, xử lý một cách tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.3. Nội dung quản lý TSC trong khu vực HCSN
1.2.3.1. Quản lý quá trình hình thành TSC trong khu vực HCSN
Khi cơ quan đƣợc thành lập, cùng với quy định về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ công chức, cơ quan đƣợc cấp một số tài
sản gồm: TSLV, PTĐL và các tài sản khác. Bên cạnh tài sản đƣợc cấp, cơ
quan đƣợc đầu tƣ xây dựng mới, mua sắm tài sản từ nguồn NSNN hoặc các
nguồn khác đƣợc sử dụng theo quy định của pháp luật. Quá trình này gồm hai
giai đoạn: quyết định chủ trƣơng và thực hiện đầu tƣ, mua sắm TSC. Sau khi
có chủ trƣơng, việc đầu tƣ, mua sắm tài sản đƣợc thực hiện theo quy định về
lý, sử dụng.
- Xây dựng và ban hành nội quy, quy chế quản lý TSC.
- Mở sổ sách kế toán theo dõi tình hình biến động của TSC.
- Thực hiện chế độ kê khai, đăng ký, báo cáo, kiểm kê đột xuất và định
kỳ TSC theo quy định pháp luật.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình quản lý, sử dụng TSC.
- Bảo dƣỡng, sửa chữa TSC theo yêu cầu kỹ thuật và đặc điểm sử dụng.
- Điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu TSC.
1.2.3.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC trong khu vực HCSN
TSC trong khu vực HCSN đƣa vào sử dụng sau một thời gian nhất định
quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản và quy định về mua sắm TSC. Toàn bộ tài sản
đều có quá trình kết thúc để thay thế bằng tài sản khác (trừ đất đai và một số
này đƣợc quản lý theo quy chế do cơ quan xây dựng trên cơ sở chế độ của
công trình có tính chất tài sản lâu bền khác). Khi TSC hết thời gian sử dụng,
Nhà nƣớc quy định và đặc thù hoạt động của cơ quan.
đã hao mòn hết hoặc hƣ hỏng không còn sử dụng đƣợc thì phải đƣợc tiến
Bổ sung tài sản: Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao đơn vị lập
hành thanh lý để thu hồi phần giá trị có thể thu hồi đƣợc cho NSNN và đồng
kế hoạch bổ sung tài sản; việc bổ sung tài sản hàng năm đƣợc thực hiện nhƣ
thời đó cũng là căn cứ để chuẩn bị đầu tƣ, mua sắm tài sản mới.
sau: Mua sắm từ nguồn NSNN hoặc các nguồn khác đƣợc phép sử dụng theo
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
quy định của pháp luật; tiếp nhận tài sản từ cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân khác
Thứ nhất, TSC trong khu vực HCSN là tài sản vật chất và là của cải của
đất nƣớc, của nhân dân phản ánh sức mạnh kinh tế của đất nƣớc. TSC trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
20
21
khu vực HCSN là tiền đề và là yếu tố vật chất để nhà nƣớc tổ chức thực hiện
công chức nhà nƣớc một phần rất lớn đƣợc đánh giá thông qua việc quản lý,
các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra. Đối với một quốc gia, TSC trong khu vực
sử dụng TSC trong khu vực HCSN.
HCSN có khối lƣợng lớn nhƣng không phải là vô hạn do đó việc quản lý tốt
Quản lý, sử dụng TSC trong khu vực HCSN phải luôn gắn với hiệu
để tạo lập, khai thác sử dụng TSC hiệu quả là đòi hỏi khách quan trong quá
quả. Trong thực tế, có nhiều trƣờng hợp chƣa có hiệu quả. Trong quản lý,
trình xây dựng và phát triển đất nƣớc. Đó là nhiệm vụ quan trọng của các cơ
TSC trong khu vực HCSN còn xảy ra tình huống lãng phí, sử dụng sai mục
quan quản lý.
đích, không lấy tiêu chuẩn hiệu quả làm mục tiêu trong quản lý. Trong trƣờng
Thứ hai, nâng cao hiệu quả quản lý TSC cũng có nghĩa là hƣớng hoạt
hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc ban hành quyết định thu hồi tài sản của
động sử dụng TSC phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất
CQHC, ĐVSN do sử dụng lãng phí, sai mục đích thì lúc đó các quyết định
nƣớc, của địa phƣơng. Việc sử dụng, khai thác TSC trong khu vực HCSN có
quản lý phải đƣợc chấp hành nghiêm túc tuyệt đối. Trong trƣờng hợp khác do
tác dụng kích thích quá trình phát triển kinh tế xã hội, tác động lớn đến sự
quyết định quản lý thiếu khách quan, khoa học nhƣng với quyền lực tuyệt đối
phát triển của một quốc gia. Việc buông lỏng quản lý TSC trong khu vực
chủ thể quản lý bắt buộc phải chấp hành.
HCSN hoặc năng lực quản lý yếu kém dẫn đến lãng phí, thất thoát làm suy
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TSC trong khu vực HCSN
giảm nguồn nội lực của đất nƣớc. Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử
1.2.5.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống quản lý TSC trong khu vực HCSN
dụng TSC trong khu vực HCSN phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc, của địa phƣơng là việc làm cần thiết.
Thứ ba, TSC trong khu vực HCSN là phần vốn hiện vật trong các cơ
quan đƣợc hình thành chủ yếu từ nguồn chi tiêu công. Đó là điều kiện đảm
bảo cho các CQHC, ĐVSN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao,
phản ánh trình độ hiện đại hoá của nền hành chính quốc gia, hiện đại hoá hoạt
- Sự phù hợp của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế
độ, quản lý TCS trong khu vực HCSN với thực tế. Trong hệ thống quản lý
TSC trong khu vực HCSN thì các yếu tố pháp luật (hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, chế độ, quản lý TSC trong khu vực HCSN) phản
ánh hiệu quả quản lý thƣờng rõ nét nhất. Trong điều kiện chuyển cơ chế quản
lý TSC trong khu vực HCSN từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang quản lý theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định
động công sở. Quản lý tốt TSC trong khu vực HCSN thông qua việc đầu tƣ
hƣớng xã hội chủ nghĩa, nếu có một hệ thống chính sách, chế độ quản lý TSC
xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý TSC chống thất thoát, lãng
trong khu vực HCSN hợp lý, sát với thực tiễn sẽ là tiền đề thuận lợi để quản
phí là trách nhiệm, là nghĩa vụ của mọi cán bộ công chức trong CQHC,
lý TSC trong khu vực HCSN hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời hạn chế đến mức
ĐVSN và các tổ chức.
thấp nhất hiện tƣợng tham ô, tham nhũng, lãng phí, thất thoát TSC đang xảy
Thứ tư, quản lý TSC trong khu vực HCSN hiệu quả, tiết kiệm là yêu
ra phổ biến trong xã hội. Mặt khác quá trình quản lý TSC trong khu vực
cầu mong muốn của mọi công dân. Việc quản lý TSC hiệu qủa, tiết kiệm có ý
HCSN thu đƣợc hiệu quả nhiều hay ít phần lớn phụ thuộc vào tính hợp lý,
nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội to lớn. Uy tín của Nhà nƣớc, của cán bộ
thông thoáng của chính sách. Ngƣợc lại tính không đồng bộ, thiếu nhất quán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
22
23
sẽ gây cản trở rất lớn đến hiệu quả quản lý TSC trong khu vực HCSN. Vì vậy
nghĩa rộng nhất là văn hóa pháp luật không phải tự nhiên mà có; nó bắt nguồn
việc hoạch định các chính sách quản lý TSC trong khu vực HCSN phải đƣợc
từ truyền thống dân tộc, sự phấn đấu rèn luyện của mỗi ngƣời và không thể
tiến hành một cách thận trọng, kịp thời với chất lƣợng cao để soạn thảo ra các
thiếu sự thuyết phục, giáo dục quản lý của hệ thống chính trị.
chính sách sát với thực tế, sớm đi vào đời sống xã hội phục vụ tốt nhất quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.3. Kinh nghiệm quản lý TSC khu vực hành chính sự nghiệp ở một số
tỉnh trong nƣớc
- Năng lực của cán bộ công chức làm công tác quản lý TSC trong khu
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên
vực HCSN: Quản lý TSC trong khu vực HCSN do đội ngũ cán bộ, công chức,
Theo Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng TSC của tỉnh Hƣng Yên, đến
viên chức thực thi. Do đó, hiệu quả quản lý TSC trong khu vực HCSN phụ
nay tỉnh Hƣng Yên đã định danh đƣợc 961 mã đơn vị vào Chƣơng trình quản
thuộc vào năng lực của cán bộ, công chức làm công tác quản lý TSC trong
lý đăng ký tài sản nhà nƣớc, phần mềm của cục quản lý tài sản công - BTC.
khu vực HCSN trong việc thực hiện đúng vai trò, chức năng trong xây dựng,
Đối với PTĐL: Có sự quản lý linh hoạt trong việc đầu tƣ mua mới, việc
vận hành và chấp hành đúng chế độ quản lý. Cán bộ, công chức làm công tác
điều chuyển nội bộ giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và cả điều chuyển từ
quản lý có nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của TSC trong khu
cấp trên về tỉnh. Cụ thể đầu năm 2011, tỉnh đã tổ chức mua mới 10 chiêc xe ô
vực HCSN. Có trình độ chuyên môn chắc, có phẩm chất đạo đức tốt (có tâm
tô phục vụ công tác. Các xe trên đều đƣợc ký hợp đồng và tổ chức mua xe
và có tầm) sẽ giúp cho quá trình quản lý TSC trong khu vực HCSN thu đƣợc
trƣớc ngày 24/02/2011 (ngày Chính phủ ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP).
hiệu quả.
Tháng 5 năm 2011 tỉnh Hƣng Yên đƣợc tiêp nhận 1 chiêc xe ô tô điều chuyển
1.2.5.2. Nhóm các nhân tố đối tượng sử dụng
từ Văn phòng Chính phủ. Điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị trong tỉnh là 07
Đối tƣợng của hệ thống sử dụng TSC trong khu vực HCSN đó là các
CQHC, ĐVSN và các cán bộ công chức trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản.
xe ô tô từ nơi thừa so với tiêu chuẩn, định mức sang nơi thiếu so với tiêu
chuẩn, định mức.
Đây là một hệ thống cực kỳ phức tạp với trình độ, năng lực, phẩm chất, nhu
Đối với trụ sở làm việc có sự sắp xếp, thay đổi hợp lý, tạo điều kiện
cầu và cách ứng xử khác nhau, do đó có các phản ứng, các quyết định quản lý
thuận lợi cho đơn vị làm việc và giao dịch của ngƣời dân. Năm 2011 tỉnh
TSC trong khu vực HCSN cũng rất khác nhau. Trình độ dân trí, trình độ văn
Hƣng Yên thực hiện thanh lý 816 m2 gồm 2 trụ sở cũ không sử dụng đƣợc và
hóa, hiểu biết pháp luật của cán bộ, công chức trực tiếp quản lý, sử dụng tài
để giải phóng mặt bằng xây dựng các khu làm việc mới.
sản cũng quyết định tới hành vi ứng xử đối với các quyết định quản lý và quá
Năm 2011, UBND tỉnh Hƣng Yên cũng đã ban hành Quyết định số
trình sử dụng. Nếu ý thức tuân thủ pháp luật và trách nhiệm của cán bộ công
06/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng
chức trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đƣợc nâng cao sẽ góp phần nâng cao
tài sản nhà nƣớc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức; đồng thời có Công văn số
hiệu quả sử dụng TSC trong khu vực HCSN. Tuy nhiên, trình độ văn hóa theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
24
25
1874/UBND-TH ngày 02/11/2011 chỉ đạo việc mua sắm tài sản thực hiện
ngày 31/12/2011, tỉnh Thái Bình có 6.227 tài sản với tổng giá trị hơn 5.965 tỷ
Nghị quyết số 11/NQ-CP; Sở Tài chính đã có văn bản yêu cầu các đơn vị trực
đồng, bao gồm các tài sản là đất, nhà, xe ô tô và các tài sản khác có nguyên
thuộc thực hiện việc kê khai báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà
giá theo sổ kê toán từ 500 triệu đồng trở lên.
nƣớc tại đơn vị và tình hình tăng giảm tài sản trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
Để nâng cao công tác quản lý, sử dụng TSC, Sở Tài chính cũng kiến
nghị Bộ Tài chính ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng các tài sản là máy
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
Theo báo cáo, năm 2011 Sở Tài chính tỉnh Thái Bình đã phối hợp với
móc, thiêt bị văn phòng, phƣơng tiện làm việc, dụng cụ chuyên môn,...đối với
các cấp, các ngành tổ chức lớp tập huấn hƣớng dẫn nghiệp vụ cho đối tƣợng
đơn vị sự nghiệp công lập để việc quản lý tài sản nhà nƣớc tiêt kiệm và hiệu
là chủ tài khoản, các bộ kế toán tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân
quả hơn.
sách trên địa bàn tỉnh về công tác quản lý tài chính kế toán, ngân sách và quản
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Cà Mau
lý tài sản nhà nƣớc. Thông qua lớp tập huấn nghiệp vụ, việc quản lý TSC của
Theo báo cáo kê khai tài sản nhà nƣớc và tình hình quản lý, sử dụng
các đơn vị đã có nhiều chuyển biến tích cực; việc theo dõi, hạch toán mọi biến
TSC của các cơ quan HCSN, năm 2011 tỉnh Cà Mau đã triển khai toàn diện
động về số lƣợng và giá trị tài sản nhà nƣớc đƣợc thực hiện đúng quy định.
công tác quản lý, sử dụng TSC.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp đƣợc giao quản lý, sử dụng TSC hầu
hết đều chấp hành đúng quy định về lập hồ sơ quản lý tài sản, thực hiện các
trình tự thủ tục về đầu tƣ, mua sắm, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý TSC
đúng thẩm quyền, theo trách nhiệm đã đƣợc phân cấp.
Đặc biệt, việc mua sắm, quản lý và sử dụng TSC tại các đơn vị HCSN
đã đƣợc chú trọng, từng bƣớc đƣợc hoàn thiện và tăng cƣờng công tác quản lý
Tỉnh đã ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử
dụng TSC. Ngày 12/11/2010 UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành Quyết định số
28/2010/QĐ-UBND quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà
nƣớc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Cà Mau.
Theo đó ngày 25/11/2010, Sở Tài chính Cà Mau có Công văn số 1404/STCGCS hƣớng dẫn quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Cà Mau.
dựa trên những chính sách, chế độ đã quy định. Năm 2011, thông qua việc
Tình hình quản lý, sử dụng TSC đƣợc triển khai quán triệt tiết kiệm,
đấu thầu mua sắm tập trung, ngành Giáo dục mua sắm 12,31 tỷ đồng trang
hiệu quả. Năm 2011 STC đã thẩm định trình UBND tỉnh xem xét trang bị
thiết bị dạy học, tiết kiệm đƣợc 872,55 triệu đồng, ngành Y tế mua sắm
thiết bị văn phòng cho 19 đơn vị với giá trị trang cấp trên 2,2 tỷ đồng, có 21
173,69 tỷ đồng tiền thuốc, vật tƣ, hoá chất phục vụ cho các bệnh viện, tiết
lƣợt đơn vị thanh lý tài sản với tổng nguyên giá trên 10 tỷ đồng, giá trị còn lại
gần 1,8 tỷ đồng. Sở Tài chính đã trình UBND tỉnh bán đấu giá, điều chỉnh giá
kiệm đƣợc 21,15 tỷ đồng.
Công tác kê khai, đăng ký TSC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia đƣợc
UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo, đến nay đã hoàn thành 100% tiến độ. Tính đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
bán cho 05 trƣờng hợp với giá khởi điểm gần 19,6 tỷ đồng.
Công việc báo cáo, kê khai định kỳ TSC luôn đƣợc quan tâm và thực
hiện kịp thời. Tính đến 31/12/2011 STC đã cập nhật vào Phần mềm Quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
26
27
đăng ký TSNN. Tổng nguyên giá đầu kỳ là trên 5.072 tỷ đồng, tổng nguyên
Ba là, Về phân cấp trong quản lý TSC trong khu vực HCSN: Nhìn
giá tăng trong kỳ là trên 94 tỷ đồng, số giảm trong kỳ là gần 600 triệu đồng và
chung, tại các tỉnh đều giao quyền quản lý TSC trong khu vực HCSN cho các
tổng nguyên giá cuối kỳ là trên 5.266 tỷ đồng.
cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị. Ở Tuyên Quang cũng vậy phân cấp
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Tuyên Quang
quản lý TSC để đảm bảo việc quản lý tài sản công phù hợp với đặc điểm của
Với đặc điểm chung là phong phú về chủng loại, có tính năng, công
TSC đồng thời cũng đƣợc xuất phát từ phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản
dụng khác nhau, đƣợc giao trực tiếp cho các ngành, các cơ quan đơn vị trực
lý kinh tế: quyền quyết định đầu tƣ xây dựng mới, mua sắm, xử lý TSC đƣợc
tiếp sử dụng phục vụ cho các hoạt động của quản lý nhà nƣớc. Từ việc nghiên
phân cấp cho các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị, bởi vì họ là ngƣời biết
cứu kinh nghiệm quản lý, sử dụng TSC trong khu vực HCSN của một số tỉnh
rõ nhất họ cần tài sản gì, có nên tiếp tục sử dụng tài sản đó hay không, có nên
bạn có thể rút ra một số nhận xét liên quan đến việc vận dụng quản lý TSC
sửa chữa hay thanh lý tài sản, tránh hiện tƣợng mạnh ai ngƣời đó trang bị tùy
trong khu vực HCSN ở Tuyên Quang đó là:
theo ý muốn của mình, tùy thuộc vào khả năng kinh phí của đơn vị; tiêu
Một là, Thống nhất về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý đồng thời
phải có cơ chế, chính sách, chế độ quản lý, sử dụng đối với những tài sản có
chuẩn, định mức sử dụng tài sản còn là thƣớc đo đánh giá mức độ sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả tài sản công của từng đơn vị
tính đặc thù, đối với một số ban ngành, địa phƣơng, nâng cao hiệu quả việc
Bốn là, quản lý tài sản công phải gắn với quản lý ngân sách nhà
quản lý TSC trong khu vực HCSN là vấn đề rất cần thiết. Nhờ có hệ thống
nƣớc. Xuất phát từ “Tài sản công là tài sản đƣợc hình thành từ ngân sách
pháp luật đã tạo ra cơ sở pháp lý để cơ quan quản lý TSC giám sát, kiểm tra
nhà nƣớc ….” và mọi chi phí trong quá trình sử dụng tài sản đều do ngân
các cơ quan, đơn vị sử dụng TSC, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ
sách nhà nƣớc đảm bảo (trừ một số trƣờng hợp cá biệt) do đó, việc quản
quan, đơn vị sử dụng TSC, thực hiện việc quản lý và sử dụng theo tiêu chuẩn
lý tài sản công phải gắn với quản lý ngân sách nhà nƣớc, hay nói một
định mức để công tác quản lý thống nhất, đồng thời áp dụng tiêu chuẩn định
cách khác là quản lý tài sản công là quản lý ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc
mức sử dụng từng loại tài sản cho từng đối tƣợng sử dụng.
chuyển hóa thành hiện vật - tài sản, vì vậy, chính sách, chế độ quản lý,
Hai là, Về nguyên tắc hiệu qủa, công khai, minh bạch trong quản lý
định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công phải phù hợp với qui định về
và sử dụng TSC trong khu vực HCSN. Theo nguyên tắc này mọi quyết định
quản lý ngân sách nhà nƣớc, việc trang bị tài sản công cho các cơ quan
đầu tƣ xây dựng mua sắm, sử dụng, khai thác và thanh lý TSC trong khu
đơn vị hành chính sự nghiệp phải phù hợp với khả năng của ngân sách và
vực HCSN phải đảm bảo tính hiệu quả với ý thức tiết kiệm, công tâm, đồng
đƣợc lập dự toán, chấp hành dự toán theo qui định của pháp luật về ngân
thời phải thực hiện theo cơ chế đấu thầu, đấu giá, phải công khai trên
sách của tỉnh đã đƣợc Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
phƣơng tiện thông tin đại chúng. Đây là cơ chế quản lý hiệu quả để xác
định kết quả công việc và cơ chế này sẽ khiến những ngƣời đƣợc giao trách
nhiệm quản lý tài sản phải đƣa ra các quyết định đúng đắn trong việc quản
lý, sử dụng và xử lý tài sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
28
29
cách khách quan và phân tích hiện tƣợng, sự việc logíc và khoa học, gắn với
điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh. Sử dụng phƣơng pháp này cho thấy mọi sự
vật hiện tƣợng không tồn tại một cách cô lập, tách rời mà chúng tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến với các hiện tƣợng sự vật xung quanh. Công tác quản lý,
sử dụng TSC trong khu vực HCSN có liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ các cơ
chế chính sách của nhà nƣớc, sự phối hợp của các cơ quan có liên quan và ý
Chƣơng 2
thức trách nhiệm của ngƣời quản lý, sử dụng.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập tài liệu
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công trong
khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Tuyên Quang”, những câu hỏi nghiên cứu
Số liệu dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn chủ yếu đƣợc thu thập và
hệ thống hoá từ các tài liệu: giáo trình, văn bản pháp luật, sách báo, các công
trình nghiên cứu có liên quan.
đƣợc đặt ra là:
- Quản lý TSC trong khu vực HCSN bao gồm những nội dung nào?
Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến quản lý TSC trong khu vực HCSN?
Bên cạnh đó số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong luận văn còn bao gồm
tình hình quản lý, sử dụng TSC trong khu vực HCSN tỉnh Tuyên Quang, quá
- Thực trạng công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN ở tỉnh Tuyên
trình đầu tƣ, mua sắm, điều chuyển, thanh lý tài sản qua các năm từ 2009 đến
Quang trong thời gian qua nhƣ thê nào? Tuyên Quang đã đạt đƣợc kết quả gì
2013 theo số liệu báo cáo thu thập tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính
trong quản lý TSC trong khu vực HCSN? Việc quản lý TSC đã có hiệu quả
Tỉnh Tuyên Quang.
Tài liệu thu thập đƣợc gồm: Các tài liệu thống kê về liên quan đến công
hay chƣa?
- Công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN ở tỉnh Tuyên Quang còn
tồn tại những hạn chế gì, nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
- Tỉnh Tuyên Quang cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện
quản lý TSC trong khu vực HCSN?
tác quản lý và tình hình thực tế tài sản.
Các tài liệu thống kê về tình hình dân số, lao động, kinh tế, xã hội trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009- 2013.
Các bài báo tại các tạp chí khoa học chuyên ngành kinh tế, các công
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
trình nghiên cứu, dự án đƣợc thực hiện trên địa bàn và các tài liệu khác có
2.2.1. Phương pháp luận
liên quan.
Cơ sở phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong đề tài là quan điểm duy
Mục tiêu của phƣơng pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các số liệu
vật biện chứng, duy vật lịch sử để xem xét đánh giá vấn đề nghiên cứu một
có liên quan đến đề tài. Dựa vào những thông tin thu thập đƣợc, tác giả sẽ tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
30
31
hành phân tích thực trạng công tác quản, sử dụng TSC trong khu vực HCSN
TSC; các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng TSC; nguyên
tỉnh Tuyên Quang, đồng thời thấy rõ những dữ liệu còn thiếu để bổ sung và
nhân của những tồn tại trong quản lý và sử dụng TSC trong khu vực HCSN ở
cập nhật thông tin giúp công tác điều tra đạt hiệu quả hơn.
tỉnh Tuyên Quang.
- Phương pháp xử lý thông tin
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc xử lý bởi chƣơng trình Excel trên máy
Đề tài sử dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sau đây:
tính. Đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành tính toán các
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng của địa phƣơng về TSC trong khu
chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số phần trăm và lập thành các bảng biểu số
vực HCSN, việc đầu tƣ trụ sở làm việc, mua sắm PTĐL, mua sắm các tài sản
liệu để đƣa vào sử dụng trong nghiên cứu đề tài luận văn.
có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, số liệu về điều chuyển, thanh lý tài sản qua
- Phương pháp phân tích thông tin, số liệu: Phân tích thông tin là giai
các năm.
đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu khoa học, có nhiệm vụ làm rõ các
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng TSC trong
đặc trƣng, xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng và quá trình nghiên cứu dựa
khu vực HCSN tỉnh Tuyên Quang qua điều tra xã hội học nhƣ nhóm các nhân
trên các thông tin thống kê đã đƣợc thu thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp
tố từ hệ thống quản lý, nhóm các nhân tố từ đối tƣợng quản lý.
các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, luận văn tiến hành phân tích số liệu tuyệt đối
qua các năm nhƣ: phân tích số liệu đầu tƣ, mua sắm, số liệu điều chuyển,
- Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý, sử dụng TSC trong khu vực HCSN.
+ Sự đáp ứng của TSC đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của
xã hội, của nền kinh tế. Những đáp ứng này có thể đƣợc xem xét mang tính
thanh lý tài sản qua các năm.
- Phương pháp tổng hợp, khái quát hoá: Luận văn thực hiện phƣơng
pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu thu thập, điều tra đƣợc từ đó
đƣa ra đánh giá và những giải pháp cho việc hoàn thiện quản lý và sử dụng
TSC trong khu vực HCSN tỉnh Tuyên Quang.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phƣơng pháp này giúp cho luận
văn có đƣợc thông tin chính xác, mang tính hệ thống cũng nhƣ các nhận định
sát thực. Kết quả này sẽ giúp tác giả đƣa ra đƣợc các ý kiến đóng góp sát với
thực tiễn.
chất định tính nhƣ đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực
hiện các chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc… hoặc đo lƣờng bằng các tính
toán định lƣợng nhƣ mức tăng thu NSNN, mức gia tăng số ngƣời có việc làm,
số bệnh nhân đƣợc khám chữa bệnh (đối với các tài sản là TSLV, máy móc
thiết bị trong các bệnh viện), số học sinh đƣợc học tập (đối với các tài sản là
TSLV, máy móc thiết bị trong các trƣờng học).
+ Sự phù hợp của công tác quản lý một TSC trong khu vực HCSN so
với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
+ Nguồn lực đƣợc sử dụng để tạo ra tài sản và vận hành tài sản công.
Trong đề tài áp dụng phƣơng pháp này để phỏng vấn các công chức,
+ Các dịch vụ công đƣợc cung ứng cho xã hội
viên chức, cán bộ lãnh đạo làm việc trong các CQHC và ĐVSN. Nội dung
+ Sử dụng TSC tạo ra các dịch vụ công và đảm bảo cung ứng các dịch
phỏng vấn về việc đánh giá quá trình đầu tƣ, mua sắm và quản lý, sử dụng
vụ công theo đúng các mục tiêu, nguyên tắc đã chọn và chức năng, nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
32
33
của đơn vị.
chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông suối ,đặc biệt ở phía bắc tỉnh. Ở phía
nam tỉnh, địa hình thấp dần ít bị chia cắt hơn, có nhiều đồi núi và thung lũng
chạy dọc theo các sông . Tỉnh Tuyên Quang có 5 kiểu địa hình nhƣ: Kiểu địa
hình núi trung bình (độ cao tƣ 700 -1.500m, Kiểu địa hình núi thấp (độ cao từ
300-700 m) Kiểu địa hình đồi thấp (độ cao hơn 300 m), Kiểu địa hình karst,
kiểu địa hình thung lũng.
Khí hậu Tuyên Quang đƣợc chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu,
Đông; trong đó mùa đông khô, lạnh và mùa hạ nóng ẩm mƣa nhiều, do ảnh
hƣởng của yếu tố địa hình nên Tuyên Quang có hai vùng khí hậu với nhiều
Chƣơng 3
nét riêng biệt:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG
Vùng bắc có mùa đông kéo dài, nhiệt độ thấp, mùa hè có mƣa nhiều
hơn; vùng phía nam khí hậu đa dạng hơn, mùa đông ngắn hơn, mùa hè nóng
hơn và thƣờng có mƣa dông. Mƣa rông với cƣờng độ lớn thƣờng gây ra
3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang
những chận lụt kéo dài nhiều ngày, đôi khi cả lũ quét, gây nhiều tổn thất cho
3.1.1. Diện tích, vị trí địa lý
nhân dân địa phƣơng. Các hiện tƣợng thời tiết khí hậu đặc biệt tuy ít sảy ra
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc nƣớc ta,
cách thủ đô Hà Nội khoảng 165 Km về phía bắc, Phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang
nhƣng những tác động của nó cũng gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất và
cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
và Cao bằng, Phía nam giáp tỉnh Phú thọ và vĩnh phúc, phía đông giáp tỉnh
Bắc Cạn và Thái nguyên, phía tây giáp tỉnh Yên Bái.
Tỉnh Tuyên Quang nằm ở trung tâm lƣu vực sông Lô , sông Gâm có
tổng diện tích tự nhiên là 587.038,5 ha, bằng 1,78% tổng diện tích cả nƣớc ,
trong đó 70% diện tích là đồi núi.
Về hành chính Tuyên Quang có 6 huyện gồm: Na Hang, Chiêm Hóa,
Lâm Bình, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dƣơng và 1 thành phố Tuyên Quang,
tổng số có 141 xã, phƣờng, thị trấn. Địa hình Tuyên Quang khá phức tạp , bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
34
35
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
Với truyền thống quê hƣơng cách mạng Tân trào Đảng và nhân dân các
dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nắm vững và vận dụng sáng tạo các chủ
trƣơng, chính sách của trung ƣơng vào thực tiễn địa phƣơng; tranh thủ thời
cơ, khắc phục khó khăn, có chính sách và giải pháp phù hợp, đạt đƣợc thành
tựu quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Kinh tế của tỉnh tiếp
tục tăng trƣởng với tốc độ khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng.
Hoàn thành cơ bản qui hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu, tạo điều
kiện để thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế - xã hội. Công nghiệp có tốc độ phát
triển nhanh ; thƣơng mại, dịch vụ có bƣớc phát triển, du lịch đã mở hƣớng
phát triển mới để trở thành ngành kinh tế quan trọng. Nông, lâm nghiệp tiếp
tục phát triển và chuyển dịch theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đƣợc tăng cƣờng.
Văn hóa - xã hội phát triển phù hợp với tăng trƣởng kinh tế. Chất lƣợng
giáo dục, đào tạo, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân đƣợc nâng lên ; đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện. Lao động,
việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội đạt
đƣợc kết quả quan trọng. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ
vững. Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền từng bƣớc nâng
cao. Nội dung, phƣơng thức, chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ Quốc và
các đoàn thể nhân dân chuyển biến tích cực hơn. Tuy nhiên Tuyên Quang vẫn
là tỉnh kém phát triển thu nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp so với mức bình
quân trung của cả nƣớc; chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế còn hạn chế chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa còn chậm, qui mô nền kinh tế
còn nhỏ bé , các ngành dịch vụ phát triển chƣa mạnh; chất lƣợng còn hạn chế;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
36
nông lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.
Tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Tuyên Quang tăng trƣởng với tốc độ khá
cao, giai đoạn 2009-2013 GDP tăng bình quân 5 năm đạt 13,53%; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, các ngành dịch vụ
và giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản. Đời sống của nhân dân đƣợc
nâng lên, GDP bình quân đầu ngƣời đạt 12,6 triệu đồng việt nam bằng 2,3 lần
so với năm 2005. Với phƣơng châm “Ổn định hài hòa, tập trung đột phá, khai
37
thác tiềm năng, hội nhập phát triển” Mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV đề ra tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân trên 14%/ GDP bình
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu KTXH tỉnh Tuyên Quang 2009-2013
quân đầu ngƣời đạt 1.300 USD. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp-xây dựng: 38%;
Chỉ tiêu
các ngành dịch vụ: 37%; nông, lâm nghiệp và thủy sản: 25%; giá trị sản xuất
công nghiệp đạt trên 6.500 tỷ đồng, tăng bình quân trên 23%/năm.
Đơn
vị
I
Gíá trị
1
Diện tích
2
Dân số
3
GDP/ ngƣời (giá HH)
Nghìn đồng
Cơ cấu ngành (HH)
1
Ha
2009
2011
587.038,5 586.732,71
2012
586.732,71
586.732,71
586.855,026
734.908
739.892
746.669
735.852,8
808,0
886,0
1.038,0
1.162,4
1.290,1
1.036,9
%
100
100
100
100
100
100
Nông lâm nghiệp
%
10,9
4,99
10,54
9,24
7,82
8,698
2
Công nghiệp- XD
%
44,22
54,68
26,01
32,72
43,73
40,272
3
Dịch vụ-du lịch
%
44,88
40,33
63,45
58,04
48,45
51,03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2009 - 2013
730.690
(Nguồn: Số liệu Cục Thống kê Tuyên Quang năm 2013 )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
TTBq
2013
727.105
Ngƣời
587.038,5
2010
/>
38
39
Huy động vốn đầu tƣ phát triển tiếp tục tăng, trong đó đầu tƣ từ vốn
Công tác lãnh đạo, điều hành từ tỉnh đến cơ sở có nhiều đổi mới, tiến
trong nƣớc chiếm tỷ trọng lớn. Đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách
bộ. Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực
có tiến bộ vƣợt bậc. Chủ động khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, huy
hiện, từng bƣớc bám sát cơ sở, tăng cƣờng kiểm tra, khảo sát năm tình hình,
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng
kịp thời xử lý tại chỗ những vƣớng mắc, tạo điều kiện cho quá trình thực hiện
kinh tế đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả và tính bền vững ; tiếp tục đẩy mạnh
nhiệm vụ. Đã tranh thủ có hiệu quả sự ủng hộ, tạo điều kiện, giúp đỡ của
phát triển các ngành kinh tế có lợi thế, các ngành dịch vụ theo hƣớng chất
Trung ƣơng Đảng, Chính phủ, tăng cƣờng xây dựng mối quan hệ phối hợp
lƣợng cao, chuyển dịch nông, lâm theo hƣớng sản xuất hàng hóa, tạo bƣớc
chuyển biến mạnh về chất lƣợng nguồn lực và các lĩnh vực văn hóa - xã hội,
chú trọng bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững; chủ động hội nhập và hợp
tác phát triển. Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội.
Văn hoá - xã hội đƣợc quan tâm, có bƣớc phát triển, tiến bộ. Ngân sách
đầu tƣ cho giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá tiếp tục đƣợc quan tâm một cách
đúng mực Đã hoàn thành nâng cấp mở rộng các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh
viện đa khoa khu vực, bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã góp phần giảm
thiểu tình trạng quá tải các bệnh viện chuyển bệnh nhân vƣợt tuyến đồng thời
chặt chẽ, thƣờng xuyên với các bộ, ngành Trung ƣơng.
Nhìn lại chặng đƣờng thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, với
những nỗ lực, cố gắng không ngừng, tỉnh Tuyên Quang đã có bƣớc tiến bộ,
chuyển biến căn bản, phát triển khá toàn diện trên tất cả các mặt và có đóng
góp chung với cả nƣớc. Những kết quả, thành tựu trong những năm qua tiếp
tục khẳng định vị thế, vai trò động lực của tỉnh trong vùng kinh tế của các tỉnh
miền núi phía bắc, tạo ra thế và lực mới rất quan trọng cho sự phát triển của
tỉnh trong những năm tới.
3.2. Thực trạng TSC trong khu vực HCSN ở tỉnh Tuyên Quang
nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh cho nhân dân. Chất lƣợng giáo dục có
TSC là cơ sở vật chất quan trọng để cho các cơ quan, đơn vị hoạt động,
chuyển biến, Tuyên Quang là một trong các tỉnh đạt kết quả khá cao ở các kỳ
do vậy từ năm 1990 đến nay TSC trong khu vực HCSN đƣợc Nhà nƣớc, các
thi tốt nghiệp lớp 12, tỷ lệ tốt nghiệp THPT tăng dần qua các năm năm học
cơ quan, đơn vị quan tâm trang bị bằng các phƣơng thức mua sắm, đầu tƣ.
2008-2009 đạt 81,54%; năm học 2009-2010 đạt 96,47%; năm học 2010-2011
Tính đến 31/12/2013 tổng giá trị TSC trong khu vực HCSN của tỉnh Tuyên
đạt 99,76%; năm học 2011-2012 đạt 99,33%; số học sinh tham gia kỳ thi học
Quang là khoảng 4.304.175.692 ngàn đồng, trong đó tài sản là đất là: 3.792 cơ
sinh giỏi quốc gia số học sinh đạt giải cũng tăng dần qua các năm, học sinh thi
sở, diện tích 9.929.059 m2, sử dụng cho trụ sở làm việc là 1.069.737m2; sử
đỗ vào các trƣờng đại học, cao đẳng cũng đạt tỷ lệ khá cao. Đầu tƣ cho an
dụng cho hoạt động sự nghiệp là 8.807.777 m2, sử dụng khác là: 51.545 m2;
sinh xã hội tăng cao, đã góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
tài sản là nhà: 6.020 cơ sở nhà diện tích 1.020.029m2 sử dụng cho trụ sở làm
giữ vững an ninh nông thôn, vùng núi, vùng dân tộc.
việc là 172.004 m2, sử dụng cho hoạt động sự nghiệp là 842.845 m2, sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>