Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Xây dựng website cho công ty bán điện thoại di động đức minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG I: ................................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ WORLD WIDE WEB.......................................7
I.1. Tổng quan về world wide web và các công nghệ web ......................................7
I.1.1 World Wide Web(WWW)...........................................................................7
I.1.2. Các công nghệ web .....................................................................................7
CHƯƠNG II : MỘT SỐ CÔNG CỤ XÂY DỰNG TRANG WEB ..........................12
II.1.ASP..................................................................................................................12
II.1.1 Định Nghĩa ASP. ......................................................................................12
II.1.2 Các tính chất và ưu điểm của ASP ..........................................................12
II.1.3 Hoạt động của trang ASP: .......................................................................13
II.1.4 Cách tạo trang ASP: ................................................................................14
II.1.5 Các đối tượng xây dựng sẵn của ASP (ASP Built-in Object):................16
II.1.6 Các thành phần ActiveX:.........................................................................17
II.1.7 Mô hình một ứng dụng CSDL trên Web.................................................18
II.2 JavaScript .......................................................................................................19
II.2.1 Giới thiệu chung về JavaScript ...............................................................19
II.2.2 Giao tiếp với người sử dụng.....................................................................20
II.2.3 Nhúng JavaScript vào file html ...............................................................21
II.3 VBScript..........................................................................................................21
II.3.1 Giới Thiệu về VBScript............................................................................21
II.3.2 Đặc điểm của VBScript............................................................................22
II.4 Flash ................................................................................................................23
II.4.1 Giới Thiệu Flash.......................................................................................23
II.4.2 Đặc điểm của FLASH ..............................................................................23
CHƯƠNG III: ...........................................................................................................25
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG VÀ XÂY DỰNG
WEBSITE CHO CỬA HÀNG ĐỨC MINH.............................................................25
III.1 Giới thiệu về cửa hàng điện thoại Đức Minh ...............................................25
III.1.1 Tổ chức, phương thức kinh doanh và hướng đi của cửa hàng .............25
III.1.2. Cách thức cung cấp dịch vụ của cửa hàng: ..........................................28


III.1.3. Phương thức thanh toán: ......................................................................29
III.2. Khảo sát hệ thống.........................................................................................30
III.2.1. Đặc điểm hoạt động của hệ thống .........................................................30
III.2.2. Khái quát hoạt động của cửa hàng .......................................................30
III.2.3. Mục tiêu của hệ thống ...........................................................................31
III.2.4. Những vấn đề khó khăn gặp phải trong hoạt động kinh doanh truyền
thống và lý do kinh doanh điện tử ra đời..........................................................32
III.2.5. Phương án phát triển hệ thống thông tin..............................................33
III.3. Phân Tích Hệ Thống, Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu Cho Websibe ...................36
III.3.1. Mục tiêu quản lý:...................................................................................36
III.3.2.Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống .................................................................37
III.3.3. Các biểu đồ luồng dữ liệu......................................................................38
III.3.4. Mô Hình Thực Thể Liên Kết.................................................................47
III.4 Một số giao diện của webside........................................................................51
III.4.1 Giao Diện Trang Chủ .............................................................................51
III.4.2 Trang Giới thiệu sản phẩm ....................................................................53
III.4.3 Trang admin ...........................................................................................54
III.4.4 Trang đăng kí ........................................................................................55

1


III.4.5 Trang hỗ trợ khách hàng .......................................................................56
III.4.6 Trang tin tức...........................................................................................57
III.4.7 Trang liên hệ...........................................................................................58
KẾT LUẬN................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................61
BẢNG THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................62

2



LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, Công nghệ thông tin ở Việt Nam đang phát
triển mạnh mẽ. Một trong các hướng phát triển quan trọng hàng đầu của công
nghệ thông tin hiện nay là các công nghệ liên quan đến Internet, cho tới thời
điểm hiện tại Internet đã trở thành một phần không thể tách rời của cuộc sống
hiện tại.
Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên phạm
vi toàn thế giới. Internet của lịch sử rất ngắn, nó có nguồn gốc từ một dự án của
Bộ Quốc Phòng Mỹ có tên là ARPANET xây dựng trong những năm 70. Để đối
phó với chiến tranh lạnh, chính phủ Mỹ thành lập một cơ quan quản lý dự án
nghiên cứu công nghệ cao. Vào cuối năm 60, việc sử dụng máy tính ARPA và
các cơ quan khác của chính phủ đã mở rộng ra rất nhiều. Họ cần phải được chia
sẻ số liệu với nhau nếu cần ARPANET, là khởi thuỷ của Internet, tạo ra để giải
quyết vấn đề trên.
Kết nối quốc tế đầu tiên vào ARPANET từ University college of
London(Anh) và Royal Radar Establishment(Na Uy) được thực hiện vào năm
1973. Thành công vang dội của ARPANET đã làm nó nhanh chóng được phát
triển, thu hút hầu hết các trường đại học Mỹ. Do đó tới năm 1983 nó đã được
tách thành hai mạng riêng MILNET tích hợp với mạng dữ liệu quốc phòng dành
cho các địa điểm quân sự và ARPANET dành cho mọi địa điểm phi quân sự.
Sau một thời gian hoạt động, do một số lý do kỹ thuật và chính trị, kế
hoạch sử dụng mạng ARPANET không thu được kết quả như mong muốn.
Vì vậy hội đồng khoa học quôc gia Mỹ đã quyết định xây dựng một mạng
riêng NSFNET liên kết các trung tâm máy tính toán và các trường đại học năm
1986. Mạng này phát triển hết sức nhanh chóng, không ngừng được nâng cấp và
mở rộng liên kết hàng loạt tới các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu và đào tạo
của nhiều nước khác nhau.

Từ khi thuật ngữ Internet ra đời. Dần dần kỹ thuật xây dựng mạng
ARPANET đã được thừa nhận bởi tổ chức NS, kỹ thuật này đựơc sử dụng để

3


dựng mạng lớn hơn với mục đích liên kết các trung tâm nghiên cứu lớn của nước
Mỹ. Người ta đã nối các siêu máy tính thuộc các vùng khác nhau bằng đường
điện thoại có tốc độ cao. Tiếp theo là sự mở rộng mạng này đến các trường đại
học.
Ngày càng có nhiều người nhận ra lợi ích của hệ thống trên mạng, người
ta dùng để trao đổi thông tin giữa các vùng với khoảng cách ngày càng xa. Vào
những năm 1990 người ta bắt đầu mở rộng hệ thống mạng sang lĩnh vực thương
mại tạo thành nhóm CIX. Có thể nói Internet thật sự hình thành từ đây.
Cho đến nay, Internet đã trở thành một phần không thể tách rời của cuộc
sống hiện đại. Đối với một người lao động bình thường tại một nước phát triển
bình thường, Internet đã trở thành một khái niệm giống như điện thoại, tivi.
Trong thời gian biểu của một ngày làm việc đã xuất hiện một khoảng thời gian
nhất định để sử dụng Internet, cũng giống như khoảng thời gian xem tivi mà thôi.
Một trong những lý do quyết định sự phát triển và quảng bá mạnh mẽ của
Internet là chính tính mở rộng tự nhiên của nó do giao thức TCP/IP đem lại. Nó
làm cho việc kết nối mạng máy tính trở nên dễ dàng vì vậy Internet nhanh chóng
trở thành mạng được nhiều người sử dụng nhất hiện nay.Internet đã tác động sâu
đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, đương nhiên nó tác động mạnh đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do những tác động của Internet
mà như tạp chí Business Week đã nêu bật những đặc trưng của doanh nghiệp.
Billgate nói: “Cạnh tranh ngày nay không phải giữa các sản phẩm mà giữa các
mô hình kinh doanh”. Nếu các doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin,
Internet, Web , thương mại điện tử tất sẽ chịu nhiều rủi ro. Internet không tác
động đến sản phẩm cụ thể nào mà lên toàn bộ mối quan hệ của doanh nghiệp

thông qua thông tin mà nó đem lại. Nó không làm thay đổi bản chất quá trình
kinh doanh nhưng nó đem lại cơ hội mới chưa từng có.
Một tiến bộ có tính đột phá trong lịch sử phát triển Internet là sự ra đời và
phát triển công nghệ Web (1992) cho kích thích các doanh nghiệp nhảy vào và
thương mại điện tử ra đời từ đó.

4


Theo thống kê, năm 2000 số lượng người sử dụng Internet là khoảng hơn
150 triệu và dự đoán đến năm 2007 sẽ là hơn 700 triệu người sử dụng. Các loại
hình sử dụng nhiều nhất trên Internet là: mua bán, giáo dục, giải trí, công việc
thường ngày tại công sở, truyền đạt thông tin, các loại dịch vụ có liên quan đến
thông tin cá nhân. Trong đó, các dịch vụ liên quan đến thông tin cá nhân chiếm
nhiều nhất, sau đó là công việc, giáo dục, giải trí, mua bán.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây, lý do đầu tiên khiến việc mua sắm qua mạng còn hạn chế là
những người thường xuyên mua sắm và có tiền mua sắm thường không rành lắm
về Internet. Lý do thứ hai là người tiêu dùng ở ta chưa thể làm quen nhanh chóng
với thói quen mua hàng theo uy tín của nhà sản xuất. Để mua được một món
hàng dù nhỏ đến đâu, người ta vẫn phải được cẩm, nắm trên tay, nâng lên hạ
xuống, trả giá tới lui…
Hiện nay, tại Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông
tin và truyền thông, Internet đang bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển bùng nổ.
Với tỷ lệ dân số sử dụng Internet đang gia tăng nhanh chóng ở Việt Nam việc
kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ Internet sẽ là một thị trường tiềm năng lên đến
5 triệu khách hàng và sẽ còn tăng rất nhanh trong tương lai. Như vậy có thể thấy
rằng, thị trường tiềm năng về kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam là vô cùng lớn,
trong khi đó mới có rất it doanh nghiệp nhận thức được cơ hội này. Do vậy,
doanh nghiệp nào nắm bắt được nhu cầu của thị trường, biết cách kịp thời ứng

dụng công nghệ thông tin để đưa các dịch vụ đến với khách hàng một cách thuận
tiện qua Internet sẽ rất thành công trong thời điểm Internet bắt đầu bùng nổ ở
Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích đề tài
- Củng cố lại các kiến thức đã học liên quan đến Mạng máy tính, Công
nghệ và Thiết bị mạng, Kỹ thuật truyền tin, Lý thuyết đồ thị …
- Tiếp thu những công nghệ mới liên quan đến công nghệ Web.
- Tập phát triển một ứng dụng dựa trên nền Web.

5


3. Yêu cầu đề tài
- Nắm được tổng quan về các công nghệ web hiện tại, các phân tích so
sánh và đánh
giá về các công nghệ này, khả năng áp dụng của mỗi công nghệ.
- Nắm được khái niệm, phân loại, vai trò, vị trí và nơi áp dụng các ứng
dụng dựa trên nền web.
- Phân tích thiết kế một ứng dụng website thương mại.
- Sử dụng thành thạo một ngôn ngữ lập trình mạng cụ thể(PHP, ASP,
ASP.NET, CGI,…) và các phần mềm hỗ trợ phát triển web(DreamWeave,
Microsoft FrontPage,…) để xây dựng ứng dụng.

Qua những yêu cầu trên mà em đã chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp của
mình là: “Xây dựng website cho công ty bán điện thoại di động Đức Minh”.
Bước đầu nghiên cứu tuy đã rất cố gắng học hỏi và dựa trên những kiến thức đã
có, nhưng hiện thực với kiến thức còn khác nhau, thời gian và khả năng còn
nhiều hạn chế, báo cáo đồ án tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu xót,
rất mong được quý thầy cô và các bạn góp ý để em có thể hoàn chỉnh hơn trong
quá trình nghiên cứu sau này.


Em xin chân thành cảm ơn !

6


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ WORLD WIDE WEB
I.1. Tổng quan về world wide web và các công nghệ web
I.1.1 World Wide Web(WWW)
World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, là một không gian thông
tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với
mạng Internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính
thuật ngữ Internet. Nhưng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên
Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử.
Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu
văn bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải
sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem
siêu văn bản. Chương trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ
(address) do người sử dụng yêu cầu (thông tin trong ô địa chỉ được gọi là tên
miền (domain name)), rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy
chủ (web server) và hiển thị trên màn hình máy tính của người xem. Người dùng
có thể theo các liên kết siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với
các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình
tương tác. Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt
Web. Quá trình này cho phép người dùng có thể lướt các trang web để lấy thông
tin. Tuy nhiên độ chính xác và chứng thực của thông tin không được đảm bảo.
I.1.2. Các công nghệ web
I.1.2.1. Quá trình phát triển các công nghệ web
Ngày 6/8/1991 là thời điểm mã máy tính bắt đầu cho www được đăng trên

alt.hypertext để mọi người có thể tải và tìm hiểu nó. Cũng bắt đầu từ hôm ấy
công nghệ web được thế giới biết đến.Sau đó, Paul Kunz, nhà khoa học đã thiết
lập máy chủ web đầu tiên ở châu Âu vào tháng 12/1991, cho biết đầu thập niên
90, máy tính giống như những "ốc đảo" thông tin. Một lần đăng nhập chỉ có thể
truy cập tài nguyên của một hệ thống. Chuyển sang máy tính khác đồng nghĩa

7


với việc họ phải đăng nhập thêm lần nữa và phải sử dụng những bộ lệnh khác
nhau để truy xuất dữ liệu.
Công nghệ nổi tiếng nhất khi đó là Gopher của Đại học Minnesota (Mỹ),
cũng với tham vọng hóa giải sự phức tạp của những máy tính kết nối Internet.
Gopher được ra mắt vào mùa xuân năm 1991 và lưu thông Gopher cao hơn hẳn
so với lưu thông web trong vài năm tiếp theo.
Dự án www chỉ thật sự thành công khi chuyên gia MarcAndreessen thuộc
Đại học Illinois (Mỹ) giới thiệu trình duyệt web máy tính đầu tiên vào tháng
4/1993. Trình duyệt Mosaic đã quá thành công và một số tính năng vẫn được coi
là quy ước trong công nghệ web ngày nay.
I.1.2.2. Quá trình phát triển các công nghệ trong ứng dụng web
Công nghệ web hay các trang Web là tĩnh, người dùng gửi yêu cầu một tài
nguyên nào đó, và server sẽ trả về tài nguyên đó. Các trang Web không có gì hơn
là một văn bản được định dạng và phân tán. Đối với các trình duyệt, thực hiện
các trang Web tĩnh không phải là các vấn đề khó khăn, và trang Web lúc đầu chỉ
để thông tin về các sự kiện, địa chỉ, hay lịch làm việc qua Internet mà thôi, chưa
có sự tương tác qua các trang Web. Năm 1990, Tim Berners-Lee, tại CERN, đă
sáng chế ra HTML (Hyper Text Markup Language), ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản. HTML rất đơn giản và dễ dùng, và nó trở thành một ngôn ngữ rất phổ biến
và cơ bản.
Nhu cầu về các trang Web động, có sự tương tác ngày một tăng, chính vì

thế sự ra đời các công nghệ Web động là một điều tất yếu. Sau đây là một số
công nghệ Web động cơ bản:
a) CGI:
Giải pháp đầu tiên để làm các trang Web động là Common Gateway
Interface (CGI). CGI cho phép tạo các chương trình chạy khi người dùng gửi các
yêu cầu. Giả sử khi cần hiển thị các các mục để bán trên Web site – với một CGI
script ta có thể truy nhập cơ sở dữ liệu sản phẩm và hiển thị kết quả. Sử dụng các
form HTML đơn giản và các CGI script, có thể tạo các “cửa hàng” ảo cho phép

8


bán sản phẩm cho khách hàng qua một trình duyệt. CGI script có thế được viết từ
một số ngôn ngữ từ Perl cho đến Visual Basic.
Tuy nhiên, CGI không phải là cách an toàn cho các trang Web động. Với
CGI, người khác có thể chạy chương trình trên hệ thống.Vì thế có thể chạy các
chương trình không mong muốn gây tổn hại hệ thống. Nhưng dù vậy, cho đến
hôm nay CGI vẫn được sử dụng.
b) Applet
Tháng 5/1995, John Gage của hãng Sun và Andressen (nay thuộc
Netscape Communications Corporation) đă công bố một ngôn ngữ lập tŕnh mới
có tên Java. Netscape Navigator đã hỗ trợ ngôn ngữ mới này, và một con đường
mới cho các trang Web động được mở ra, kỷ nguyên của applet bắt đầu.
Applet cho phép các nhà phát triển viết các ứng dụng nhỏ nhúng vào trang
Web. Khi người dùng sử dụng một trình duyệt hỗ trợ Java, họ có thể chạy các
applet trong trình duyệt trên nền máy ảo Java Virtual Machine (JVM). Dù rằng
applet làm được nhiều điều song nó cũng có một số nhược điểm: thường bị chặn
bởi việc đọc và ghi các file hệ thống, không thể tải các thư viện, hoặc đôi khi
không thể thực thi trên phía client. Bù lại những hạn chế trên, applet được chạy
trên một mô hình bảo mật kiểu sandbox bảo vệ người dùng khỏi các đoạn mà

nguy hiêm.
Trong một số thời điểm, có lúc applet được sử dụng rất nhiều, nhưng nó
cũng có những vấn đề nảy sinh: đó là sự phụ thuộc vào máy ảo Java JVM, các
applet chỉ thực thi khi có môi trường thích hợp được cài đặt phía client, hơn nữa
tốc độ của các applet là tương đối chậm vì thế applet không phải là giải pháp tối
ưu cho Web động.
c) JavaScript
Netscape đã tạo ra một ngôn ngữ kich bản gọi là JavaScript. JavaScript
được thiết kế để việc phát triển dễ dàng hơn cho các nhà thiết kế Web và các lạp
trình viên không thành thạo Java (Microsoft cũng có một ngôn ngữ kịch bản là
VBScript). JavaScript ngay lập tức trở thành một phương pháp hiệu quả để tạo ra
các trang Web động.

9


Các trang như là một đối tượng đã làm nảy sinh một khái niệm mới gọi là
Document Object Model (DOM). Lúc đầu JavaScript và DOM có một sự kết hợp
chặt chẽ nhưng sau đó chúng được phân tách. DOM hoàn toàn là cách biểu diễn
hướng đối tượng của trang Web và nó có thể được sửa đổi với các ngôn ngữ kịch
bản bất kỳ như JavaScript hay VBScript.
Tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) đă chuẩn hóa DOM, trong
khi European Computer Manufacturers Association (ECMA) phê duyệt
JavaScript dưới dạng đặc tả ECMAScript.
d) JSP/Servlet, ASP và PHP
Cùng với Java, Sun đồng thời đưa ra một công nghệ mới gọi là servlet.
Các đoạn mã Java sẽ không chạy phía client như với applet; chúng sẽ được chạy
trên một ứng dụng phía server. Servlet cũng đồng thời phục vụ các CGI script.
Servlet là một bước tiến lớn, nó đưa ra một thư viện hàm API trên Java và một
thư viện hoàn chỉnh để thao tác trên giao thức HTTP.

JavaServer Page (JSP) là một công nghệ lập trình Web của Sun, cùng với
nó là một công nghệ khác của Microsoft – Active Server Pages (ASP). JSP là
công nghệ đòi hỏi một trình chủ hiểu được Java. Microsoft đă nghiên cứu các
nhược điểm của Servlet và tạo ra ASP dễ dàng hơn để thiết kế các trang web
động. Microsoft thêm các bộ công cụ rất mạnh và sự tích hợp rất hoàn hảo với
các Web server. JSP và ASP có những nét tương đương vì chúng đều được thiết
kế để phân tách qua trình xử lí khỏi quá trình biểu diễn. Có sự khác biệt về kỹ
thuật, song cả hai đều cho phép các nhà thiết kế Web tập trung vào cách bố trí
(layout) trong khi các nhà phát triển phần mềm thì tập trung vào các kỹ thuật lập
trình logic.
Tất nhiên Microsoft và Sun không độc quyền ở các giải pháp phía server.
Còn có các công nghệ khác, trong đó phải kể đến là PHP (Hypertext
Preprocessor) cho tới Cold Fusion. Các công nghệ này cung cấp các bộ công cụ
rất mạnh cho các nhà phát triển.

10


e) Flash
Năm 1996, FutureWave đã đưa ra sản phẩm FutureSplash Animator. Sau
đó FutureWave thuộc sở hữu của Macromedia, và công ty này đưa ra sản phẩm
Flash. Flash cho phép các nhà thiết kế tạo các ứng dụng hoạt họa và linh động.
Flash không đòi hỏi các kỹ năng lập trình cao cấp và rất dễ học. Cũng giống như
các nhiều giải pháp khác Flash yêu cầu phần mềm phía client. Chẳng hạn như gói
Shockwave Player plug-in có thể được tích hợp trong một số hệ điều hành hay
trình duyệt.
f) DHTML
Khi Microsoft và Netscape đưa ra các version 4 của các trình duyệt của
họ, thì các nhà phát triển Web có một lựa chọn mới: Dynamic HTML (DHTML).
DHTML không phải là một chuẩn của W3C; nó giống một bộ công cụ thương

mại hơn. Trong thực tế nó là một tập hợp gồm HTML, Cascading Style Sheets
(CSS), JavaScript, và DOM. Tập hợp các công nghệ trên cho phép các nhà pháp
triển sửa đổi nội dung và cấu trúc của một trang Web một cách nhanh chóng. Tuy
nhiên, DHTML yêu cầu sự hỗ trợ từ các tŕnh duyệt. Mặc dù cả Internet Explorer
và Netscape hỗ trợ DHTML, nhưng các thể hiện của chúng là khác nhau, các nhà
phát triển cần phải biết được loại trình duyệt nào mà phía client dùng. DHTML
thật sự là một bước tiến mới, nhưng nó vẫn cần một sự qui chuẩn để phát triển.
Hiện nay DHTML vẫn đang trên con đường phát triển mạnh.
g) XML
Từ khi ra đời vào giữa năm 1990, eXtensible Markup Language (XML)
của W3C dẫn xuất của SGML đă trở nên rất phổ biến. XML có mặt ở khắp nơi,
Microsoft Office 12 cũng sẽ hỗ trợ định dạng file XML.
Ngày nay chúng ta có rất nhiều dạng dẫn xuất của XML cho các ứng dụng
Web (tất nhiên là có cả XHTML): XUL của Mozilla; XAMJ, một sản phẩm mă
nguồn mở trên nền Java; MXML từ Macromedia; và XAML của Microsoft.

11


CHƯƠNG II : MỘT SỐ CÔNG CỤ XÂY DỰNG TRANG WEB
II.1.ASP
Microsoft đă nghiên cứu và tạo ra ASP dễ dàng hơn để thiết kế các trang
web động. Microsoft thêm các bộ công cụ rất mạnh và sự tích hợp rất hoàn hảo
với các Web server.
II.1.1 Định Nghĩa ASP.
. ASP (Active Server Pages) là một môi trường lập trình phía máy chủ,
cho phép ta xây dựng các trang Web có nội dung động (interactive Web pages)
và những ứng dụng mãnh mẽ trên nền Web. Khác với những ngôn ngữ lập trình
Web khác như Perl, PHP, Cold Fusion,… đều sử dụng các ngôn ngữ riêng của
mình, ASP sử dụng các ngôn ngữ đã có sẵn và phổ biến như JavaScript hay

VBScript. Đây là những ngôn ngữ rất đơn giản và dễ sử dụng. Lưu ý rằng các
script là những ngôn ngữ giới hạn, dùng để viết các chương trình đơn giản. Để
thực hiện những công việc phức tạp như kết nối CSDL, lập trình đồ hoạ, giao
tiếp với thiết bị phần cứng,... thì ta phải sử dụng các component (thành phần) đã
được tạo trước bằng các ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ hơn như C++, VB,... Các
script của ASP chỉ có lệnh gọi đến các component này mà thôi. Một trang ASP là
một tệp (file) có phần mở rộng là .ASP và được đặt trên một thư mục Web trên
máy chủ. Nội dung của nó là sự kết hợp của các thẻ HTML, ngôn ngữ kịch bản
(scripting) như JavaScript, VBscript và các thành phần (components - như các
DLL và ActiveX control..) được viết trong các ngôn ngữ khác nhằm tạo ra một
ứng dụng Web mạnh mẽ và hoàn chỉnh và có khả năng bảo mật cao
Trang ASP: là trang Web trong đó có sự kết hợp các thành phần HTML,
ActiveX Component và ASP Script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML
có bổ sung các ASP Script Command.
II.1.2 Các tính chất và ưu điểm của ASP
Các ASP script thông thường chạy trên các server cài IIS ( Microsoft
Internet Information Server). Nhưng ASPvẫn có thể làm việc với đa số các Web
server trên NT (Netscape, Oreilly ) sử dụng ChiliSoft ASP, có thể trên một số hệ
điều hành khác nh Linux, SunSolaris.

12


Quy trình thực hiện một của ASP như sau : khi một user thông qua trình
duyệt web gửi yêu cầu tới một file .asp ở server thì script chứa trong file đó sẽ
được chạy trên server và trả kết quả về cho browser đó. Khi Web server nhận
được yêu cầu tới một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện
các lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web brower là một trang HTML.
Trong quá trình tạo trang HTML và thực thi script là hai quá trình riêng
biệt, script sẽ được ASP engine dịch và thực thi trước khi chuyển kết quả cho

Web server, tới giai đoạn này các mã HTML và kết quả sẽ kết hợp để tạo nên
một trang Web. Việc nhúng HTML và script chỉ để làm đẩy nhanh tốc độ phát
triển ứng dụng mà thôi. Do môi trường hoạt động là mạng nên một script ASP
khi được viết ra có thể sử dụng được ở mọi nơi, không cần trình biên dịch hay kết
nối.
Các ASP script được viết dựa trên các ngôn ngữ hướng đối tượng nên rất
tiện lợi, sẵn có các object đi kèm như: Request, Response, Application, Server,
Session. Tận dụng được các ActiveX components như : Database access ,
Content linking, Collaboration Data Object, Browser capabilities,File Access, ...
Hơn nữa nó cũng có thể tận dụng được components từ các nhà phân phối khác,
cung cấp dưới dạng các file .dll
Những tính chất trên đem đến cho ta những lợi ích xác thực, cho phép tạo
ra các ứng dụng Web thương mại có tương tác chứ không chỉ đơn thuần là phổ
biến các nội dung tĩnh. Ví dụ như để lưu giữ lại thông tin về các khách hàng đã
ghé thăm qua web site của mình, các web builder có thế dùng asp để tạo ra các
file cơ sở dữ liệu khách hàng lưu trên máy chủ, khi cần có thể tiện tra cứu.
II.1.3 Hoạt động của trang ASP:
Khi một trang ASP được yêu cầu bởi Web Browser, đầu tiên Web Server
xem xét và thực hiện hết những câu lệnh ASP Script, kết quả là một trang "thuần
HTML" được đưa ra Browser. Người sử dụng không thấy những lệnh ASP Script
bởi vì nó đã được thay bằng các giá trị kết quả của quá trình thực thi trên Server
(xem Hình 1).

13


Hình 1: Trang ASP khi ở trên Web Server
và khi được đưa ra Browser
Ứng dụng ASP: thường ứng dụng ASP gồm các trang ASP và các thành
phần khác đặt trong một thư mục (Application Directory) được khai báo với Web

Server, thư mục này phải được gán quyền Executive hay Script để trang ASP
hoạt động đúng. Trong Application Directory có một tập tin đặc biệt là
Global.asa dùng để chia sẻ thông tin trong toàn ứng dụng.
Web Server cho ASP: Trang ASP có thể chạy với Microsoft Internet
Information Server (IIS) 3.0. Tuy nhiên bạn nên dùng ASP với IIS 4.0 (trên
Windows NT) hoặc Microsoft Personal Web Server (PWS) 4.0 (trên Windows
9x) để sử dụng những tính năng mới và các ActiveX Component kèm theo. Bạn
có thể cài đặt IIS 4.0 hoặc PWS 4.0 từ phần NT Option Pack trong bộ Visual
Studio 6.0.
II.1.4 Cách tạo trang ASP:
Với một trang HTML có sẵn, bạn có thể dễ dàng tạo trang ASP bằng cách
thêm vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .ASP. Chú ý:
do trang ASP được xử lý trước trên Server nên nó sẽ tốn nhiều thời gian hơn để
đưa ra Browser, do đó tránh đặt tên trang là ASP khi không cần thiết (tức là khi
nội dung chỉ gồm các thành phần HTML)
Cách ghi ASP Script trong trang ASP:
ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu <% và %> hoặc giữa khối
<Script RUNAT="SERVER" [LANGUAGE=language]>
</Script>

14


+ Những lệnh nằm giữa <%%> phải sử dụng ngôn ngữ Scripting chính thức
(Primary Scripting Language) qui định cho trang đó, Primary Scripting Language
mặc định là VBScript. Để chỉ định Primary Scripting Language khác, bạn dùng
chỉ dẫn <%@ LANGUAGE=language> đặt ở dòng đầu tiên của trang ASP.
+ Dùng khối <Script RUNAT="SERVER" [LANGUAGE= language]> </Script>
để định nghĩa các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP
(các procedure thường được đặt ở cuối trang ASP).

+ Để kết xuất giá trị của một biểu thức ASP, dùng Output Directive <%=
expession %>
Ví dụ: file Test.ASP sẽ trình bày cách sử dụng một số lệnh ASP Script đơn giản
như sau:
<html>
<head>
<title>Test ASP</title>
</head>
<body>

This

following

Greeting

come

from

calling

<%=greeting%>

greeting

function:



and this is the time of the last refresh of the page by calling now function:
<%=now%>
and this is a text from response method: <%Response.write "I


was created byResponse method"%>


</body>
</html>
<script runat="server" language="VBScript">
function greeting
if (time>=#12:00:00 AM#) and (time < #12:00:00#) then
greeting="Good Morning !"
else
greeting="Hello"
end if

15


end function
</script>

II.1.5 Các đối tượng xây dựng sẵn của ASP (ASP Built-in Object):
Gồm có 6 đối tượng như sau:
 Session: dùng lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm
việc của User. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất
đi khi User di chuyển qua các trang của ứng dụng.
 Application: dùng chia sẻ thông tin giữa các User trong cùng một
ứng dụng. Đối tượng Application thường được dùng trong việc
đếm số lần truy cập đến ứng dụng của các User.
 Request: dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với
các yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm có các tham số của
Form khi được Submit dùng phương thức POST hay GET hay các
tham số được ghi cùng với trang ASP trong lời gọi đến trang đó.
Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các

trang ASP trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn được dùng
để lấy giá trị các cookie lưu trữ trên máy client.
 Response: gửi thông tin ra User, gồm có ghi thông tin trực tiếp ra
Browser, chuyển Browser đến một URL khác và/hoặc thiết lập các
cookie trên máy client.
 Server: cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và
thuộc

tính

trên

server.

Thường

sử

dụng

phương

thức

Server.CreateObject để khởi tạo instance của một ActiveX Object
trên trang ASP.
 ObjectContext: sử dụng ObjectContext để chấp thuận hoặc hủy bỏ
transaction được khởi tạo bởi một ASP Script.

16



II.1.6 Các thành phần ActiveX:
Đối tượng truy cập dữ liệu ADO (ActiveX Data Object): ADO là một
thành phần trong bộ Microsoft Data Access Component (MDAC - gồm ADO,
OLE DB và ODBC). ADO cung cấp giao diện lập trình quen thuộc với những
thuộc tính và phương thức theo mô hình đối tượng để tạo sự dễ dàng cho các lập
trình viên, nhất là đối với những người đã quen với DAO và RDO. Ơở mức hệ
thống, các chức năng tương tác dữ liệu thật sự với DBMS sẽ do thành phần OLE
DB (gọi là OLE DB Provider) đảm nhận, thành phần này do nhà sản xuất cơ sở
dữ liệu (CSDL) cung cấp cùng với sản phẩm của họ. Hiện nay, do đa số hệ
DBMS dùng ODBC làm giao diện CSDL nên Microsoft có kèm theo một thành
phần gọi là OLE DB Provider for ODBC để ADO có thể làm việc trên các hệ
thống CSDL hiện tại dùng giao tiếp ODBC (xem Hình 2).

Hình 2: Sơ đồ giao tiếp các thành phần
của MDAC
Các thành phần ActiveX khác:
- Ad Rotator Object (AdRotator): luân phiên hiển thị dãy các hình ảnh cũng như
liên kết từ hình ảnh được hiển thị đến một URL. Thông tin về hình ảnh và liên
kết tương ứng được lưu trữ trong file text.
- Browser Capabilities object (BrowserType): những thông tin về Browser như
tên, version, có hỗ trợ frame, table hay không...
- Page Counter: đếm và hiển thị số lần trang Web được yêu cầu
- MyInfo, Status, System, Tools Object: các thông tin về Web site

17


II.1.7 Mô hình một ứng dụng CSDL trên Web

Web Server: là nơi tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của Web user, đồng
thời cũng thực hiện việc kết nối đến hệ DBMS trên Database Server theo yêu cầu
truy cập dữ liệu của trang ASP. ADO cung cấp giao diện lập trình cho người phát
triển xây dựng các lệnh truy cập CSDL, các lệnh này được chuyển đến cho hệ
DBMS để thực thi thông qua các thành phần OLE DB (và ODBC). Kết quả truy
vấn dữ liệu sẽ được Web Server đưa ra hiển thị trên Browser.

Hình 3: Sơ đồ một ứng dụng trên Web

Database Server: là nơi diễn ra việc thực thi các thao tác CSDL như truy
vấn, cập nhật cũng như đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu của hệ DBMS.
Browser: giao diện với người sử dụng, là nơi tiếp nhận yêu cầu của người
sử dụng cũng như hiển thị kết quả yêu cầu. Ngoài ra, Browser còn là nơi kiểm tra
sơ bộ tính hợp lệ của dữ liệu trước khi chuyển đến cho Web Server.
ASP rất dễ học, mã lệnh tương tự như VisualBasic , dễ thực hành thí
nghiệm. So với học Perl thì chúng ta mất ít thời gian hơn nhiều để học ASP. Có
nhiều chuyên gia cho rằng ASP có độ bảo mật kém hơn CGI, theo tôi có thể lí
giải điều này là do ASP chạy trên các server với hệ điều hành mạng của
Microsoft, mà Microsoft vẫn có tiền lệ là tính bảo mật hệ thống kém, không thể
bì được với UNIX. Nhưng mặt khác ASP lại có tính năng truy cập cơ sở dữ liệu
tuyệt vời , nhất là các đối với các SQL server, nếu so với CGI thì ASP hơn hẳn
mặt này. Thêm vào đó một trong những ưu điểm lớn nhất của ASP là nó đã mở
ra một cuộc cách mạng về phát triển ứng dụng nhanh trên nền Web (RAD), cho
phép người thiết kế có thể phát triển các trang Web có khả năng thực thi một
cách nhanh chóng và trực quan mà không cần phải viết các chương trình CGI
phức tạp nữa. Ði theo xu hướng này ngày nay có một số các ngôn ngữ mới được
đánh giá còn hay hơn ASP nhiều như là ColdFusion, Php3 (trên Unix) và chạy ổn

18



định hơn rất nhiều, còn tính năng truy nhập cơ sở dữ liệu cũng hay không kém
ASP. ASP đúng theo tên của nó là Active Server Pages có nghĩa là hoàn toàn
thực thi trên server, chứ không trên client, do đó tất cả các lỗi xẩy ra chỉ có thể
bởi server hoặc trong trang Web có chứa các script client (JavaScript,VBscript)
mà chỉ một số loại client nhất định mới hiểu được ..
II.2 JavaScript
II.2.1 Giới thiệu chung về JavaScript
Với HTML and Microsoft FrontPage bạn đã biết cách tạo ra trang Web tuy nhiên chỉ mới ở mức biểu diễn thông tin chứ chưa phải là các trang Web
động có khả năng đáp ứng các sự kiện từ phía người dùng. Hãng Netscape đã đưa
ra ngôn ngữ script có tên là LiveScript để thực hiện chức năng này. Sau đó ngôn
ngữ này được đổi tên thành JavaScript để tận dụng tính đại chúng của ngôn ngữ
lập trình Java. Mặc dù có những điểm tương đồng giữa Java và JavaScript, nhưng
chúng vẫn là hai ngôn ngữ riêng biệt.
JavaScript là ngôn ngữ dưới dạng script có thể gắn với các file HTML. Nó
không được biên dịch mà được trình duyệt diễn dịch. Không giống Java phải
chuyển thành các mã dễ biên dịch, trình duyệt đọc JavaScript dưới dạng mã
nguồn. Chính vì vậy bạn có thể dễ dàng học JavaScript qua ví dụ bởi vì bạn có
thể thấy cách sử dụng JavaScript trên các trang Web.
JavaScript là ngôn ngữ dựa trên đối tượng, có nghĩa là bao gồm nhiều kiểu
đối tượng, ví dụ đối tượng Math với tất cả các chức năng toán học. Tuy vậy
JavaScript không là ngôn ngữ hướng đối tượng như C++ hay Java do không hỗ
trợ các lớp hay tính thừa kế.
JavaScript có thể đáp ứng các sự kiện như tải hay loại bỏ các form. Khả
năng này cho phép JavaScript trở thành một ngôn ngữ script động.Giống với
HTML và Java, JavaScript được thiết kế độc lập với hệ điều hành. Nó có thể
chạy trên bất kỳ hệ điều hành nào có trình duyệt hỗ trợ JavaScript. Ngoài ra
JavaScript giống Java ở khía cạnh an ninh: JavaScript không thể đọc và viết vào
file của người dùng.


19


Các trình duyệt web như Nescape Navigator 2.0 trở đi có thể hiển thị
những câu lệnh JavaScript được nhúng vào trang HTML. Khi trình duyệt yêu cầu
một trang, server sẽ gửi đầy đủ nội dung của trang đó, bao gồm cả HTML và các
câu lệnh JavaScript qua mạng tới client. Client sẽ đọc trang đó từ đầu đến cuối,
hiển thị các kết quả của HTML và xử lý các câu lệnh JavaScript khi nào chúng
xuất hiện.
Các câu lệnh JavaScript được nhúng trong một trang HTML có thể trả lời
cho các sự kiện của người sử dụng như kích chuột, nhập vào một form và điều
hướng trang. Ví dụ bạn có thể kiểm tra các giá trị thông tin mà người sử dụng
đưa vào mà không cần đến bất cứ một quá trình truyền trên mạng nào. Trang
HTML với JavaScript được nhúng sẽ kiểm tra các giá trị được đưa vào và sẽ
thông báo với người sử dụng khi giá trị đưa vào là không hợp lệ.
II.2.2 Giao tiếp với người sử dụng
JavaScript hỗ trợ khả năng cho phép người lập trình tạo ra một hộp hội
thoại. Nội dung của hộp hội thoại phụ thuộc vào trang HTML có chứa đoạn
script mà không làm ảnh hưởng đến việc xuất nội dung trang.
Cách đơn giản để làm việc đó là sử dụng cách thức alert(). Để sử dụng
được cách thức này, bạn phải đưa vào một dòng text như khi sử dụng
document.write() và document.writeln() trong phần trước. Ví dụ:
alert("Nhấn vào OK để tiếp tục");
Khi đó file sẽ chờ cho đến khi người sử dụng nhấn vào nút OK rồi mới
tiếp tục thực hiện
Thông thường, cách thức alert() được sử dụng trong các trường hợp:
 Thông tin đưa và form không hợp lệ
 Kết quả sau khi tính toán không hợp lệ
 Khi dịch vụ chưa sẵn sàng để truy nhập dữ liệu
Tuy nhiên cách thức alert() mới chỉ cho phép thông báo với người sử


20


dụng chứ chưa thực sự giao tiếp với người sử dụng. JavaScript cung cấp một
cách thức khác để giao tiếp với người sử dụng là promt(). Tương tự như alert(),
prompt() tạo ra một hộp hội thoại với một dòng thông báo do bạn đưa vào,
nhưng ngoài ra nó còn cung cấp một trường để nhập dữ liệu vào. Người sử dụng
có thể nhập vào trường đó rồi kích vào OK. Khi đó, ta có thể xử lý dữ liệu do
người sử dụng vừa đưa vào.
Ví dụ: Hộp hội thoại gồm một dòng thông báo, một trường nhập dữ liệu, một nút
OK và một nút Cancel
II.2.3 Nhúng JavaScript vào file html
Bạn có thể nhúng JavaScript vào một file HTML theo một trong các cách sau
đây:
 Sử dụng các câu lệnh và các hàm trong cặp thẻ <SCRIPT>
 Sử dụng các file nguồn JavaScript
 Sử dụng một biểu thức JavaScript làm giá trị của một thuộc tính
HTML
 Sử dụng thẻ sự kiện (event handlers) trong một thẻ HTML nào đó
Trong đó, sử dụng cặp thẻ <SCRIPT>...</SCRIPT> và nhúng một file nguồn
JavaScript là được sử dụng nhiều hơn cả.
II.3 VBScript
II.3.1 Giới Thiệu về VBScript
VBScript (viết tắt của Visual Basic Script Edition) là một ngôn ngữ văn
lệnh được thông dịch bởi Windows Script Host của Microsoft. Cấu trúc của nó
phản ánh nguồn gốc của nó là một sự biến đổi của ngôn ngữ Visual Basic của
Microsoft. Nó có được sự hỗ trợ quan trọng có lợi từ việc các nhà quản lý của
Windows tìm kiếm một công cụ tự động mạnh hơn ngôn ngữ batch (được phát
triển trong thập niên 1970).

Visual Basic Scripting Edition (VBScript) là thành viên mới nhất trong gia
đình ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Vbscript mang lại khả năng tạo ra các kịch
bản chủ động trong nhiều môi trường khác nhau bao gồm cả kịch bản Web trên

21


máy khách trong Microsoft Internet Explorer và kịch bản Web trên Server trong
Microsoft Internet Information Server. Nếu đã biết Visual Basic thì việc sử dụng
VBScript cũng tương tự.
VBScript được thông dịch bằng một phương tiện kịch bản là vbscript.dll,
thứ có thể được gọi bởi phương tiện asp.dll trong môi trường web,
wscript.exe trong môi trường đồ họa Windows, và cscript.exe trong
môi trường dòng lệnh. Khi mã nguồn VBScript được chứa trong những tập tin
đứng một mình, chúng được có kiểu dữ liệu đặc trưng là .vbs.
Khi được sử dụng trong trình duyệt, VBScript rất giống chức năng với
JavaScript – nó tiến hành mã được ghi trong các tập tin HTML. VBScript có
được dử dụng để tạo ra các ứng dụng HTML (có dạng .hta) yêu cầu Internet
Explorer 5 hoặc mới hơn. Các nhà phát triển web có thể thích JavaScript cho các
trình duyệt khác tốt hơn Internet Explorer
VBScript là ngôn ngữ lập trình kiểu thông dịch dành cho Web. Khi đoạn
mã VBScript được chèn vào trang HTML thì trình duyệt Web sẽ thông dich và
thực hiện
VBScript do Microsoft phát triển. Cú pháp của nó gần giống như ngôn
ngữ Visual Basic.
VBScript là ngôn ngữ script được viết phía client và nó chỉ được hổ trợ tốt
nhất trên trình duyệt Internet Explore của Microsoft.
II.3.2 Đặc điểm của VBScript
Dễ sử dụng và dễ học
Tương thích với các loại ứng dụng và trình duyệt khác nhau: Microsoft

cung cấp các thành phần nhị phân của VBScript cho các ứng dụng 32-bit
Windows® API, the 16-bit Windows API, and the Macintosh®. Ngoài ra
VBScript còn được tích hợp trong các trình duyệt Web
Hỗ trợ ActiveX Scripting: Với ActiveX Scripting, trình duyệt và các ứng
dụng chủ không đòi hỏi sự tích hợp các đoạn code đặc biệt vào mỗi thành phần
script. ActiveX Scripting có khả năng làm cho máy chủ biên dịch các script, bảo
quản và gọi điểm vào, và quản lý vùng tên trống (namespace) có sẳn cho các nhà

22


phát triển. ActiveX Scripting được dùng nhiều trong Microsoft® Internet
Explorer and in Microsoft® Internet Information Server.
II.4 Flash
II.4.1 Giới Thiệu Flash
Năm 1996, FutureWave đã đưa ra sản phẩm FutureSplash Animator. Sau
đó FutureWave thuộc sở hữu của Macromedia, và công ty này đưa ra sản phẩm
Flash. Flash cho phép các nhà thiết kế tạo các ứng dụng hoạt họa và linh động.
Flash không đòi hỏi các kỹ năng lập trình cao cấp và rất dễ học. Cũng giống như
các nhiều giải pháp khác Flash yêu cầu phần mềm phía client. Chẳng hạn như gói
Shockwave Player plug-in có thể được tích hợp trong một số hệ điều hành hay
trình duyệt
Macromedia Flash là một chương trình kết hợp đồ hoạ và âm thanh đặc
biệt được sử dụng cho web. Flash cho phép bạn tạo ra những "đoạn phim" có khả
năng tương tác. Flash sử dụng những hình ảnh vector, điều đó có nghĩa là hình
ảnh có thể phóng đại, thu nhỏ đến bất kì năng lập trình, và kích cỡ nào mà không
giảm chất lượng (độ sắc nét của ảnh). Flash không đòi hỏi bạn phải có kỹ năng
lập trình và một điều thật tuyệt là Flash rất dễ học.
II.4.2 Đặc điểm của FLASH
Ảnh động và Java applet thường được sử dụng để tạo những hiệu ứng

động cho trang web. Và những điểm tiến bộ của Flash so với ảnh động và Java
applet là :
- Flash load nhanh hơn nhiều so với ảnh động
- Flash cho phép tương tác với người dùng, còn ảnh động thì không
- Flash không đòi hỏi kỹ năng lập trình như Java applets
Macromedia đã nói: "Tháng 9 năm 2000, theo nghiên cứu của NPD
(MediaMetrix) về việc có bao nhiêu người sử dụng Web có Macromedia Flash đã
được install sẵn. Kết quả lá khoảng 96.4% người dùng có thể xem Flash mà
không cần download và install chương trình để chạy”.
Macromedia Shockwave Player được kèm theo trong các hệ đều hành
Windows XP, Vista, Internet Explorer CD, America Online, và Netscape

23


Navigator.
Nếu bạn chưa install Shockwave Player bạn có thể download miễn phí
trong trang chủ của Macromedia (200 K).

24


CHƯƠNG III:
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG VÀ XÂY DỰNG
WEBSITE CHO CỬA HÀNG ĐỨC MINH
III.1 Giới thiệu về cửa hàng điện thoại Đức Minh

III.1.1 Tổ chức, phương thức kinh doanh và hướng đi của cửa hàng
Ducminhmobile là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Điện
Thoai Di Động(ĐTDĐ), đến nay Đức Minh mobile đã từng bước khẳng định

mình và dành được niềm tin của khách hàng bằng “uy tín, chất lượng và giá cả”.
Đức Minh mobile có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất
cao, đủ khả năng để có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách
hàng. Đội ngũ nhân viên của Đức Minh mobile là những người đầy lòng nhiệt
tình và có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Khách hàng
sẽ cảm nhận được sự nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong toàn bộ quá trình
mua hàng từ khâu tư vấn, giao hàng đến các dịch vụ sau bán.
Nhân viên của cửa hàng Đức Minh mobile đều là những người có trình độ
chuyên môn cao, kỹ thuật tốt, và rất nhiệt tình phục vụ khách hàng với thái độ
cởi mở và thân thiện.

25


×