Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

HỘI THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LUU KÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.27 KB, 64 trang )

LỜI CAM ĐOAN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
GIÁP THỊ THUỶ
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HỘI THOẠI
TRONG “DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ”

Giáp Thị Thuỷ

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60.22.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tạ Văn Thông

THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỤC LỤC

2.1.2. Các loại vai giao tiếp trong các cuộc thoại ............................... 29

TRANG PHỤ BÌA

2.1.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các cuộc thoại ................................. 32

LỜI CAM ĐOAN

2.1.4. Đích giao tiếp của các cuộc thoại ............................................ 33

MỤC LỤC

2.1.5. Sự phù hợp với các nguyên tắc hội thoại ở các cuộc thoại ....... 35

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

2.1.6. Cấu trúc của các cuộc thoại ...................................................... 37

MỞ ĐẦU

2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐOẠN THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ............ 40

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................... 1

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ................................................................................ 2
2.1. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung .......... 2
2.2. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài và
trong Dế Mèn phiêu lưu ký............................................................................. 4

2.2.1. Hình thức hội thoại trong các đoạn thoại ................................... 40
2.2.2. Các loại vai giao tiếp trong các đoạn thoại ................................ 46
2.2.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các đoạn thoại .................................. 49
2.2.4. Đích giao tiếp trong các đoạn thoại ........................................... 53

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 6

2..2.5. Cấu trúc các đoạn thoại ............................................................. 56

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 6

2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẶP THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ....... 60

3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6

2.3.1. Cấu trúc của cặp thoại ............................................................... 60

4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................... 7

2.3.1.1. Cặp thoại một tham thoại ..................................................... 60

4. 1. Mục đích........................................................................................ 7

2.3.1.2. Cặp thoại hai tham thoại ...................................................... 61


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 7
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 8
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ............................................................. 8
6.1. Về lí luận ........................................................................................ 8
6.2. Về thực tiễn .................................................................................... 8

2.3.1.3. Cặp thoại ba tham thoại ........................................................ 62
2.3.1.4. Cặp thoại phức tạp ................................................................ 63
2.3.2. Tính chất của các cặp thoại ......................................................... 65
2.3.2.1. Cặp thoại chủ hướng ............................................................. 65

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .................................................................... 8

2.3.2.2. Cặp thoại phụ thuộc .............................................................. 66

CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÍ THUYẾT ............................................................ 9

2.3.2.3. Cặp thoại tích cực và tiêu cực ............................................... 67

1.1. LÍ THUYẾT HỘI THOẠI TRONG NGỮ DỤNG HỌC ....................... 9

2.3.3. Liên kết hình thức đối với các cặp thoại ...................................... 68

1.2. HỘI THOẠI VÀ VỊ TRÍ HỘI THOẠI TRONG VĂN HỌC TIỂU KẾT ....... 22

2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA THAM THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ .......... 72

TIỂU KẾT .............................................................................................................. 25

2.4.1. Đặc điểm của các loại tham thoại chức năng .............................. 72


CHƢƠNG 2- CẤU TRÚC HỘI THOẠI TRONG DMPLK ................... 26
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CUỘC THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ......... 26
2.1.1. Hình thức hội thoại trong các cuộc thoại ................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2.4.1.1. Đặc điểm của tham thoại dẫn nhập ....................................... 72
2.4.1.2. Đặc điểm của tham thoại hồi đáp ......................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2.4.1.3. Tham thoại hồi đáp- dẫn nhập .............................................. 74

3.2.2.10. Xin lỗi, cảm ơn .................................................................. 105

2.4.2. Cấu trúc của tham thoại trong Dế Mèn phiêu lưu ký ................. 76

3.2.2.11. Khích lệ đúng mức ............................................................. 106

2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI NGÔN NGỮ TRONG DẾ MÈN

3.2.2.12. An ủi động viên ................................................................. 107

PHIÊU LƢU KÝ ........................................................................................... 77

3.2.2.13. Hứa hẹn ............................................................................. 107


2.5.1. Hành vi có hiệu lực ở lời .............................................................. 77

3.2.2.14. Khen ngợi .......................................................................... 108

2.5.2. Hành vi mở rộng ........................................................................... 79

3.2.2.15. Xin phép và mời mọc ......................................................... 109

2.5.3. Liên kết hành vi ............................................................................ 81

3.2.2.16. Dùng kính ngữ ................................................................... 111

TIỂU KẾT ............................................................................................. 83

TIỂU KẾT .......................................................................................... 112

CHƢƠNG 3 - SỰ THỂ HIỆN NHỮNG QUAN HỆ LIÊN CÁ

KẾT LUẬN ............................................................................................... 113

NHÂN - PHÉP LỊCH SỰ TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ.............. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 116

3.1. CÁC LOẠI QUAN HỆ LIÊN CÁ NHÂN TRONG DẾ MÈN
PHIÊU LƢU KÝ ........................................................................................... 84
3.2. SỰ THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ QUA NGÔN TỪ TRONG DẾ
MÈN PHIÊU LƢU KÝ ................................................................................. 85
3.2.1. Đặc điểm chung của các phương tiện ngôn ngữ thể hiện

phép lịch sự trong Dế Mèn phiêu lưu ký ....................................................... 85
3.2.2. Sự miêu tả các phương tiện cụ thể ............................................... 87
3.2.2.1. Rào đón.................................................................................. 87
3.2.2.2. Vuốt ve .................................................................................. 87
3.2.2.3. Dùng trợ từ ............................................................................ 90
3.2.2.4. Hành vi nói gián tiếp .............................................................. 92
3.2.2.5. Bày tỏ tình hình bi quan ......................................................... 94
3.2.2.6. Nêu lí do ............................................................................... 96
3.2.2.7. Dùng hô ngữ .......................................................................... 98
3.2.2.8. Dùng tình thái từ ................................................................... 99
3.2.2.9. Dùng từ ngữ xưng hô .......................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU

CT

Cặp thoại


CTCH

Cặp thoại chủ hướng

CTPT

Cặp thoại phụ thuộc

“Con Dế Mèn") là một trong những tác phẩm đầu tay của Tô Hoài. Đây được

DMPLK

Dế Mèn phiêu lưu ký

xem là tác phẩm đặc sắc, đã làm say mê độc giả nhiều thế hệ và được dịch ra

HV

Hành vi

nhiều thứ tiếng. Truyện kể về cuộc phiêu lưu kì thú và đầy sóng gió của chàng

HVCH

Hành vi chủ hướng

hiệp sĩ Dế Mèn trong thế giới loài vật, với ước mơ “xây dựng thế giới đại

HVPT


Hành vi phụ thuộc

đồng, muôn loài kết thành anh em”…

HVMR

Hành vi mở rộng

Sp1

Nhân vật hội thoại thứ nhất

sự quan sát và miêu tả tinh tường, cách sử dụng ngôn từ khéo léo và sáng tạo,

Sp2

Nhân vật hội thoại thứ hai

đặc biệt phải kể đến cách tạo nên những cuộc hội thoại rất đa dạng trong một

TT

Tham thoại

thế giới ồn ào, sinh động, nhiều vẻ...của các nhân vật - các loài vật được nhân

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 DMPLK (được viết từ năm 1941, với lần xuất bản thứ nhất mang tên là


Góp phần làm nên sự thành công của tác phẩm, không thể không kể đến

hoá, trong tác phẩm này.
 Ở Việt Nam, Ngữ dụng học đã không còn mới mẻ, đặc biệt khi vận
dụng xem xét sự sử dụng ngôn ngữ trong các tác phẩm văn học (chẳng hạn
các tác phẩm của Vi Hồng, Nam Cao, Kim Lân, Nguyễn Huy Thiệp...). Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu đấy đủ và sâu sắc về
hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài, đặc biệt trong truyện DMPLK,
dưới cái nhìn của ngữ dụng học.
 Là một giáo viên trung học phổ thông, tác giả luận văn này luôn băn
khoăn trước những câu hỏi đặt ra trong các quá trình tìm hiểu và giảng dạy
văn học: Để hiểu được kĩ càng, có cơ sở hơn đối với một tác phẩm văn học,
chẳng hạn như đối với DMPLK của Tô Hoài, phải chăng có thể từ góc nhìn
ngôn ngữ học? Từ việc xem xét hội thoại trong một tác phẩm, chẳng hạn
trong DMPLK của Tô Hoài, có thể hiểu rõ thêm về tính cách nhân vật, về văn
hoá cộng đồng, về phong cách nghệ thuật nhà văn hay không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

3

Đó là những lí do để tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu: "Hội thoại


của lời thoại văn xuôi Vi Hồng để hiểu về phong cách nghệ thuật của nhà văn,

trong “Dế Mèn phiêu lưu ký”.

hiểu thêm về ngôn ngữ đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng, đồng bào miền núi

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ

Việt Bắc nói chung, bước đầu tìm hiểu lí thuyết hội thoại từ góc nhìn văn hoá...

2.1. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung

Ngoài những luận án, luận văn kể trên, còn có thể kể đến những bài viết về

Từ khi ngữ dụng học ra đời, hội thoại đã trở thành đối tượng được các

mặt này hay mặt khác của hội thoại trong các tác phẩm văn chương như: Các

nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Có thể kể đến một số luận án tiến sĩ, luận

kiểu thoại dẫn trực tiếp, tự do trong truyện ngắn Nam Cao của Mai Thi Hảo Yến

văn thạc sĩ, những bài nghiên cứu: Hội thoại trong truyện ngắn của Nam Cao

(1998); Ngôn ngữ đối thoại trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng của Đinh Trí Dũng

(luận án tiến sĩ của Mai Thị Hảo Yến, Trường Đại học Sư phạm I, Hà Nội,

(1999); Hiệu quả nghệ thuật của lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Tƣớng


2006). Ở luận án này tác giả đã đi vào miêu tả cấu trúc của các hình thức

về hƣu của Nguyến Huy Thiệp của Nguyễn Thị Hương (1999); Chất quê

thoại dẫn trong truyện ngắn của Nam Cao với các kiểu loại: thoại dẫn trực

kiểng trong lời thoại của bà cụ Tứ - truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân của

tiếp, thoại dẫn gián tiếp. Qua đó tác giả đã làm sáng tỏ lí thuyết về hội thoại

Lương Thị Bình (2002); Hành vi nhận xét đánh giá qua lời thoại nhân vật

trong dụng học như các hình thức cơ bản của việc dẫn thoại, các hành vi ngôn

của truyện ngắn Chu Lai của Cao Xuân Hải (2005); Từ hô gọi trong lời đối

ngữ, các phát ngôn ngữ vi, các tham thoại và các biểu thức ngữ vi..., hướng

thoại và độc thoại của nhân vật qua khảo sát truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp

tới xây dựng các mô hình hội thoại trong tác phẩm văn học nói chung. Tuy

của Lê Thị Sao Chi (2005); Ngôn ngữ đối thoại nhân vật trong sáng tác của

nhiên tác giả mới chỉ đặt ra mục tiêu nhận diện đối tượng chứ chưa đi vào

Franzkafka của Đỗ Thị Thu Hằng (2007); Nghệ thuật tổ chức đối thoại trong

nghiên cứu về chức năng hội thoại trong tác phẩm văn học.


tác phẩm Vũ Trọng Phụng của Châu Minh Hùng (2007)...

Trong Hội thoại trong sáng tác của Nam Cao trƣớc Cách mạng Tháng

(Nói về những nghiên cứu về hội thoại trong các tác phẩm văn học nói

Tám (đặc điểm sử dụng từ ngữ trong quan hệ với nhân vật) (luận văn thạc sĩ

chung, tất nhiên còn phải kể đến những nghiên cứu đối với hội thoại trong

của Phạm Văn Khanh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006), tác giả chủ

những tác phẩm của Tô Hoài. Xin được trình bày về những nghiên cứu này ở

yếu đi vào tìm hiểu đặc điểm sử dụng từ ngữ trong hội thoại của các nhân vật

mục sau).

trong các tác phẩm nói chung của Nam Cao trước Cách mạng Tháng Tám,
đặc biệt mối quan hệ giữa ngôn ngữ hội thoại với đặc điểm hình tượng nhân
vật, qua đó thấy được đặc điểm nhân vật qua ngôn ngữ hội thoại phù hợp với
ý đồ nghệ thuật của nhà văn.

Như vậy, đã có không ít những công trình cũng như những bài viết
nghiên cứu về hội thoại trong các tác phẩm văn học, xem xét hội thoại ở rất
nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng, hầu như chưa có công trình nào đi vào
nghiên cứu cụ thể, chi tiết đặc điểm của cuộc thoại và các đơn vị nó bao hàm

Với đề tài Bƣớc đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng (luận văn

thạc sĩ của Hoàng Thị Quỳnh Ngân, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, 2008),

thông qua việc xem xét các cấu trúc hội thoại, sự biểu hiện của các quan hệ
liên nhân…, trong một tác phẩm cụ thể.

tác giả đã đi vào giải quyết một số vấn đề như: tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

5

2.2. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài và trong

Tô Hoài, luận án tiến sĩ của Mai Thị Nhung, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Dế Mèn phiêu lƣu ký

(2006)...Các nghiên cứu nói trên đã xem xét tác phẩm của Tô Hoài ở các góc

 Ở Việt Nam, Tô Hoài là một nhà văn nổi tiếng. Có thể kể đến hàng

độ văn học, chú trọng đến đề tài, cách xây dựng hình tượng nhân vật, không


loạt tác phẩm có nhiều độc giả của ông: Dế Mèn phiêu lƣu ký (1941); Truyện

gian, thời gian, cái nhìn nghệ thuật..., giúp người đọc thấy được sự đóng góp

Tây Bắc (1953); Vợ chồng A Phủ (1960); Miền Tây (1968); Chuyện cũ Hà Nội

đáng kể của Tô Hoài cho nền văn học nước nhà.

(1984); Cát bụi chân ai (1992); Chiều chiều (1994)...

- Ở phương diện ngôn ngữ học, phải kể đến các công trình, bài viết:

Cùng với những tác phẩm của mình, Tô Hoài đã được nhiều nhà nghiên

Phong cách viết ngƣời thực việc thực trong tiểu tuyết Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ

cứu, phê bình văn học chú ý. Đã có những công trình bài viết về các tác phẩm

của Tô Hoài của tác giả Huyền Kiêu (1972); Ngôn ngữ một vùng quê trong

của Tô Hoài từ góc độ tổng quan cũng như đi sâu vào mặt này hay mặt khác

tác phẩm đầu tay của Tô Hoài của Võ Xuân Quế (1990); Cát bụi chân ai của

trong các tác phẩm, hoặc đối với một tác phẩm cụ thể của ông. Đó là

Xuân Sách (1993); Cấu trúc thời gian và ngôn ngữ trong Cát bụi chân ai của

- Ở phương diện văn học, có thể kể đến những nghiên cứu đóng góp


Đặng Thị Hạnh (1998); Tô Hoài và thể hồi ký của Vương Trí Nhàn (2002);

của Tô Hoài từ góc độ tổng quan của các tác giả: Vũ Ngọc Phan, Phan Cự Đệ,

Ngôn ngữ giàu tính tạo hình trong văn xuôi viết về đề tài miền núi của nhà

Hà Minh Đức, Nguyễn Đăng Mạnh, Phong Lê, Vân Thanh, Vương Trí Nhàn,

văn Tô Hoài, luận văn của Lê thị Na, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

Nguyễn Đăng Điệp...Ngoài ra có thể kể đến là những công trình, bài viết đi

(2003)...Nhìn chung, các tác giả đều đi đến khẳng định sự sáng tạo về mặt

sâu vào từng tác phẩm như: Tô Hoài với miền Tây của Phan Cự Đệ (1968);

ngôn ngữ của Tô Hoài, cho rằng đây là một yếu tố rất quan trọng làm nên

Tô Hoài với ngƣời ven thành của Triệu Dương (1973); Tô Hoài tự truyện của

phong cách nghệ thuật đặc sắc của ông.

Vân Thanh (1980)...Nhìn chung các tác giả đều đi đến thống nhất: Qua truyện

 DMPLK là một trong những tác phẩm rất nổi tiếng của Tô Hoài. Từ khi

của Tô Hoài, có thể gặp một nhà văn với óc quan sát tinh tế, khả năng miêu

ra đời đến nay, tác phẩm dành cho thiếu nhi độc đáo này luôn nhận được sự


tả tài tình, bút pháp linh hoạt, sự nắm bắt tinh nhạy...Ngoài ra còn những luận

quan tâm của các nhà nghiên cứu, phê bình chủ yếu từ góc độ văn học. Có thể

văn, luận án như: Văn xuôi viết chi thiếu nhi của Tô Hoài sau Cách mạng

kể đến tác giả là: Trần Đăng Suyền (1984), Nguyễn Lộc, Đỗ Quang Lưu

Tháng Tám của Hoàng Thị Diệu, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2003);

(1990), Hà Minh Đức (1998)... Các nhà nghiên cứu đều thống nhất đánh giá

Hình tƣợng nhân vật ngƣời lao động miền núi trong sáng tác của Tô Hoài về đề

DMPLK là tác phẩm nổi tiếng sớm nhất trong đời viết văn của Tô Hoài, trong

tài vùng cao của Ma Thế Cừ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2005);

đó thể hiện tài quan sát nghiên cứu tỉ mỉ thế giới sinh vật nhỏ bé của nhà văn,

Không gian, thời gian, cái nhìn nghệ thuật trong tập truyện Tây Bắc của Tô Hoài

thể hiện rõ tài năng quan sát tinh tế, óc nhận xét sắc sảo, hóm hỉnh và tình yêu

của Mai Thị Dung, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2005); Tính dân tộc

cuộc sống, yêu thiên nhiên của Tô Hoài...

trong sáng tác của Tô Hoài trƣớc Cách mạng Tháng Tám của Nguyễn Thị Hải Bắc,


Từ góc nhìn ngôn ngữ học, có bài: Ngôn ngữ khẩu ngữ trong tác phẩm

Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2006); Phong cách nghệ thuật của

của Tô Hoài của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2000). Tác giả đã tiến hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






6

7

khảo sát số lượng các từ thuộc khẩu ngữ, phân tích những nhân tố quy định sự

Để phát hiện những đặc điểm hội thoại trong DMPLK, có thể đặt ra yêu

tồn tại của chúng, đồng thời phân loại và khẳng định vai trò tích cực của việc

cầu xem xét đối tượng từ nhiều phương diện: những yếu tố chi phối sự vận

sử dụng từ thuộc khẩu ngữ trong các tác phẩm của Tô Hoài. Với Cách xƣng


động hội thoại; sự thể hiện các quy tắc hội thoại; cấu trúc các cuộc hội thoại;

gọi trong DMPLK (2001), tác giả Tạ Văn Thông đã chỉ ra sự khéo léo, tài tình

sự thể hiện các quan hệ liên nhân, phép lịch sự... cụ thể, trong tác phẩm.

trong việc sử dụng hai hệ thống từ ngữ xưng gọi của các nhân vật và của
người kể chuyện trong DMPLK, và nhận xét: “những cách xưng gọi như vậy
trong truyện đã góp phần tạo nên các hoạt cảnh sinh sắc, làm tôn lên những
nét cá tính trong những mối quan hệ giữa nhân vật với nhân vật, giữa nhân vật
với hoàn cảnh, đồng thời cả người kể và độc giả... để rồi cuối cùng tạo nên sự
cuốn hút đối với người đọc bằng giọng điệu riêng cùng sự biến hoá muôn
màu của cuộc sống được diễn đạt bằng lời”[68, tr.26]…
Như vậy, có thể nhận thấy DMPLK chủ yếu được xem xét ở góc độ văn
học, sự nhìn nhận ở góc độ ngôn ngữ học còn chưa nhiều, ngữ dụng học càng
ít. Đặc biệt, chưa có tác giả nào bàn kĩ càng về hội thoại trong tác phẩm này.

Trong khuôn một khổ luận văn cao học, chỉ hai khía cạnh chính của hội
thoại trong DMPLK được nghiên cứu:
- Về cấu trúc của hội thoại
- Về sự thể hiện những mối quan hệ liên cá nhân và phép lịch sự qua hội thoại.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4. 1. Mục đích
Qua việc xem xét hội thoại trong DMPLK ở một vài khía cạnh chính
(cấu trúc; quan hệ liên cá nhân và phép lịch sự...), luận văn nhằm chỉ ra các
đặc điểm của hội thoại dưới góc nhìn ngữ dụng học, của rất nhiều nhân vật
thể hiện mình qua nói năng ở các hoàn cảnh khác nhau, với những tâm trạng,
vị thế, mục đích giao tiếp... đa dạng, trong một tác phẩm được coi là rất đặc

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


sắc của Tô Hoài này.

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là hội thoại (hình thức thường

 Xác định cơ sở lí luận về mặt ngữ dụng học đối với nghiên cứu hội

xuyên phổ biến nhất của ngôn ngữ trong giao tiếp của con người) trong tác phẩm

thoại nói chung, hướng tới việc nghiên cứu hội thoại trong tác phẩm, cụ thể

DMPLK, trong đó chủ yếu là đối thoại giữa các nhân vật trong tác phẩm.

là DMPLK. Cụ thể là cần tìm hiểu các khái niệm có liên quan: hội thoại,

Do DMPLK được in rất nhiều lần, có thể có những văn bản không thật sự
trùng khớp. Vì thế, trong luận văn này, bản in tác phẩm DMPLK, xuất bản
năm 2003 của Nxb Giáo dục được chọn làm văn bản để nghiên cứu.
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

các đơn vị hội thoại, cấu trúc hội thoại, quy tắc hội thoại, quan hệ liên cá
nhân, lịch sự...
 Trên cơ sở lí thuyết được xác định, tập hợp và xử lí tư liệu về hội thoại
(với hình thức đa dạng khác nhau) từ DMPLK, tiến hành phân loại tư liệu

Nghiên cứu hội thoại dưới cái nhìn ngữ dụng học trong một tác phẩm


theo các tiêu chí khác nhau.

như DMPLK là phải miêu tả những đặc điểm của các đơn vị hội thoại, được

 Miêu tả các đặc điểm của hội thoại trong DMPLK. Chỉ ra các loại quan

thực hiện trong những hoàn cảnh khác nhau, nhằm đạt tới những mục đích

hệ liên cá nhân, các phương cách nhằm thể hiện, các chiến lược nhằm nâng

(hay ý đồ) đa dạng trong giao tiếp bằng lời giữa các nhân vật trong tác phẩm.

cao tính lịch sự trong tác phẩm này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






8

9

CHƢƠNG 1


5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phƣơng pháp miêu tả (với các thủ pháp phân tích và tổng hợp): được

CƠ SỞ LÍ THUYẾT

sử dụng để miêu tả các cấu trúc hội thoại (cặp thoại, đoạn thoại, bước
thoại...); phân tích sự thể hiện các quan hệ liên cá nhân cũng như chỉ ra các

1.1. LÍ THUYẾT HỘI THOẠI TRONG NGỮ DỤNG HỌC

kiểu thể hiện lịch sự bằng ngôn từ trong tác phẩm.

1.1.1. Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, căn bản, phổ biến của

 Phƣơng pháp thống kê: được dùng để tính đếm các kiểu quan hệ, các

ngôn ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Trong

loại cấu trúc hội thoại..., để xác định những cách thức sử dụng ngôn từ ưa dùng
trong DMPLK, phục vụ ý đồ nghệ thuật của tác giả là khắc hoạ hình tượng
nhân vật và tạo tình huống kịch tính, làm nên sự hấp dẫn trong tác phẩm.

tác phẩm nổi tiếng là “Thi pháp tiểu thuyết”, M.Bakhtin cũng đã nhấn mạnh

 Trong quá trình phân tích tổng hợp, luận văn sẽ chú ý ít nhiều đến
những yếu tố tâm lí, văn hoá ở làng quê Việt Nam trước Cách mạng Tháng
Tám, khi phân tích và lí giải các hiện tượng trong hội thoại tác phẩm.

vai trò của hội thoại (ông gọi là “đối thoại”). Theo ông, đối thoại là bản chất
của ý thức, bản chất của cuộc sống con người…Sống tức là tham gia vào đối

thoại: hỏi, nghe, trả lời, đồng ý. Con người tham gia vào cuộc đối thoại ấy
bằng toàn bộ con người mình và toàn bộ cuộc đời mình, bằng mắt, tay, tâm

6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

hồn, tinh thần, hành vi, và trút hết con người mình vào lời nói và tiếng nói, ra

6.1. Về lí luận

nhập dàn đối thoại của cuộc sống con người, ra nhập cuộc hội thảo thế

 Luận văn là một minh chứng cho khả năng áp dụng các tri thức chung

giới…Bản ngã không chết, cái chết chỉ là sự ra đi. Con người ra đi khi đã nói

về hội thoại nói riêng, về ngữ dụng học nói chung, để nghiên cứu ngôn ngữ
trong một tác phẩm cụ thể.

lời của mình, nhưng bản thân lời nói ấy còn lại mãi mãi trong cuộc thoại

 Kết quả luận văn có thể được dùng làm cơ sở đối với cách phân tích
ngôn từ nghệ thuật trong tu từ học, đặc biệt để làm sáng rõ phong cách ngôn
ngữ của các nhà văn qua các tác phẩm của họ.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn hướng tới khả năng giúp cho việc tìm hiểu phục vụ dạy và học
về ngôn ngữ văn học nói chung và về ngôn ngữ tác phẩm DMPLK nói riêng
trong nhà trường, đặc biệt dạy tiếng Việt ở trường trung học phổ thông.

không bao giờ kết thúc…
Trong ngữ dụng học các cuộc hội thoại được phân biệt ở một số mặt

như sau:
- Đặc điểm của thoại trường (không gian, thời gian) nơi diễn ra cuộc
thoại. Thoại trường hội có thể mang tính công cộng như: trong cuộc mít tinh,
lớp học, câu lạc bộ, hội thảo, cửa hiệu, ngoài chợ, trong tiệm ăn, quán giải
khát..., hay riêng tư: trong phòng khách giữa chủ và khách, trong phòng ngủ

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

của vợ chồng… Thoại trường không phải chỉ là không gian thời gian mà có

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết
Chương 2: Cấu trúc hội thoại trong Dế Mèn phiêu lưu ký

thể gắn với khả năng có mặt của những người thứ ba vào cuộc hội thoại đang

Chương 3: Sự thể hiện những quan hệ liên cá nhân - phép lịch sự trong

nếu bỗng xuất hiện thêm những người thứ ba, dù là khách quan, dù không xen
vào cuộc hội thoại thì điều đó ít hay nhiều vẫn ảnh hưởng đến nội dung và
hình thức của cuộc thoại.

Dế Mèn phiêu lưu ký.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

diễn ra. Một cuộc hội thoại vốn được coi là riêng tư giữa hai người, nhưng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

11

- Các cuộc thoại còn khác nhau ở số lượng người tham gia. Căn cứ vào

Trong quá trình hội thoại, các đối ngôn sẽ có ảnh hưởng lẫn nhau, tác

số lượng người tham gia có thể có song thoại (hai người tham gia hội thoại);

động đến cách ứng xử của nhau. Đây được xem là vận động tương tác xảy ra

tam thoại (ba người tham gia hội thoại; đa thoại (nhiều người - trên ba người

trong hội thoại. Trước khi hội thoại giữa các đối ngôn tồn tại một khoảng cách

tham gia hội thoại, tam thoại hay đa thoại). Nhưng dạng cơ bản của hội thoại

nhất định về sự hiểu biết lẫn nhau, về tâm lí, tình cảm… Sau khi hội thoại,

là dạng song thoại, tức là dạng diễn ra giữa hai nhân vật đối đáp (đối thoại).

nếu những khoảng cách ấy được thu hẹp lại, rút ngắn lại, khi ấy có thể nói đã

- Cương vị và tư cách của những người tham gia hội thoại cũng làm


có một cuộc hội thoại tích cực. Ngược lại, khoảng cách ấy vẫn giữ nguyên

nên cái khác biệt của các cuộc thoại. Đó là: tính chủ động hay bị động của

hoặc mở rộng ra, khi ấy cuộc thoại có thể bị xem là tiêu cực. Tương tác là một

các đối tác (còn gọi là “đối ngôn”); sự có mặt hay vắng mặt của vai nghe

kiểu quan hệ xã hội giữa người với người. Có một hoạt động xã hội thì có sự

trong hội thoại.

tương tác. Tương tác bằng lời là một kiểu tương tác, là hình thức giao tiếp

- Cuộc thoại còn khác nhau ở tính có đích hay không có đích. Những

bằng ngôn ngữ.

cuộc hội thoại trong thương thuyết, ngoại giao, hội thảo khoa học... thường có

1.1.3. Để một cuộc thoại có thể diễn tiến bình thường, các đối ngôn trong

chủ đích, chủ đề được xác định rõ ràng. Trong khi đó những cuộc chuyện trò

cuộc thoại phải tuân thủ những quy tắc nhất định khi tham gia hội thoại. Qua

tán gẫu thường là không có đích, lan man.

nghiên cứu thực tế, chuyên gia ngữ dụng học C.K. Orecchioni người Pháp đã


- Hội thoại còn mang tính có hình thức hay không có hình thức cố định.

đề ra một số quy tắc cụ thể như sau: quy tắc điều hành luân phiên lượt lời, quy

Những cuộc hội nghị thương thảo thường có hình thức tổ chức khá chặt chẽ,

tắc quan hệ liên cá nhân trong hội thoại (Có tác giả đề nghị nên có thêm một

trang trọng đến mức thành nghi lễ. Những chuyện trò “đời thường, vặt vãnh”

quy tắc nữa: quy tắc điều hành nội dung của hội thoại) [2, tr.226].

thường không cần một hình thức tổ chức cố định và chặt chẽ nào cả.

1.1.3.1. Khi tham gia hội thoại, các đối ngôn phải ý thức rõ ràng về các vai trò

1.1.2. Trong bất cứ cuộc hội thoại nào cũng có ba vận động chủ yếu: trao lời,

nói và nghe của nhau. A đóng vai trò nói thì B sẽ đóng vai trò nghe, và sau

trao đáp và tương tác. Đây được coi là những điều kiện cần và đủ để hình

khi nhận ra dấu hiệu thể hiện hết vai của A, thì B sẽ tiếp nhận vai trò của A để

thành nên một cuộc giao tiếp hoàn chỉnh và đúng thể thức.

tiến trình hội thoại không bị gián đoạn. Các lượt lời nói có thể được một

Vận động đầu tiên xuất hiện trong một cuộc hội thoại là người nói đưa ra


người điều chỉnh hoặc do các đối ngôn tự thương lượng ngầm với nhau. Đó

phát ngôn của mình hướng về người nghe nhằm truyền đi một lượng tin nhất

chính là quy tắc được gọi là quy tắc “điều hành luân phiên lượt lời”.

định và hướng tới một (một số) mục đích nhất định, đây được gọi là “vận

1.1.3.2. Trong hội thoại, còn có quy tắc điều hành nội dung của hội thoại, chủ

động trao lời của người nói (người phát - Sp1).

yếu quy định về quan hệ nội dung giữa các phát ngôn được đưa ra trong quá

Sau khi tiếp nhận phát ngôn của người nói, người nghe (Sp2) đưa ra phát

trình hội thoại. Theo quy tắc này, một cuộc hội thoại không phải là sự lắp

ngôn để thể hiện quan điểm, ý kiến, tình cảm của mình (phát ngôn phản ứng)

ghép ngẫu nhiên tuỳ tiện các phát ngôn, các hành vi ngôn ngữ. Nguyên tắc

để đáp lại lời trao từ Sp1, đây được gọi là “vận động trao đáp”.

liên kết không chỉ chi phối các diễn ngôn đơn thoại mà chi phối cả những lời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







12

13

tạo thành một cuộc thoại. Tính liên kết hội thoại thể hiện bên trong một

Do vậy, lịch sự có thể được thực hiện trong những tình huống có khoảng

phát ngôn, giữa các phát ngôn, giữa các hành động ở lời, giữa các đơn vị

cách xã hội xa hay gần. Khi ấy, người nói phải có cách thức sử dụng ngôn

hội thoại…

ngữ thích hợp cốt để đảm bảo được thể diện của người thứ hai cùng tham gia

Trước C.K. Orecchioni, từ năm 1967 Grice cũng đã từng xuất phát từ
quy luật trong hội thoại mà đề ra nguyên tắc cộng tác hội thoại và các
phương châm hội thoại. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc cộng tác hội
thoại được P. Grice đề xuất là:

Sp2 trong hội thoại.
Tóm lại, lịch sự trong giao tiếp là vấn đề ứng xử giữa người nói và người
nghe, nhờ đó mà quan hệ liên nhân được tạo lập và duy trì, qua cách sử dụng


Hãy làm cho phần đóng góp của anh (vào cuộc thoại) đúng như nó được
đòi hỏi ở giai đoạn (của cuộc hội thoại) mà nó xuất hiện phù hợp với đích hay
phương hướng của cuộc hội thoại mà anh đã chấp nhận tham gia vào.
Nguyên tắc này bao trùm bốn phạm trù mà Grice gọi tên là: phạm trù
lượng, phạm trù chất, phạm trù quan hệ, phạm trù cách thức. Mỗi phạm trù
như vậy tương ứng với một tiểu nguyên tắc mà Grice gọi là phương châm, và
mỗi phương châm lại bao gồm một số tiểu phương châm. Đó là: phương
châm về lượng; phương châm về chất; phương châm quan hệ; phương châm
về cách thức.
1.1.3.3. Trong hội thoại, ngoài quan hệ trao đổi thông tin (miêu tả, trần
thuật- những thông tin được đánh giá theo tiêu chí đúng sai lôgic) còn có quan
hệ được gọi là “liên cá nhân” (quan hệ giữa các “vai” trong giao tiếp). Liên
quan trực tiếp tới quan hệ liên cá nhân là vấn đề lịch sự trong giao tiếp.
 Theo cách hiểu thông thường, “lịch sự” là cách giao thiệp, cách cư xử
khiến cho người khác vui lòng. Tuy nhiên ở góc độ ngữ dụng học, khái niệm
“lịch sự” không chỉ hiểu đơn giản như vậy, mà phải được đưa ra trên khái niệm
“thể diện” mới đảm bảo được tính toàn vẹn và đầy đủ. Theo C.K. Orecchioni,
đây là một khái niệm bao trùm tất cả các phương diện của diễn ngôn, bị chi
phối bởi các quy tắc có vai trò giữ gìn sự hài hoà của quan hệ liên cá nhân.
Còn theo George Yule, bên trong một cuộc tương tác, lịch sự được xem như
phương tiện dùng thể hiện sự nhận thức được thể diện của người khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

giao tiếp (Sp2), bày tỏ được sự kính trọng hay tôn trọng (hoặc ngược lại) với



ngôn ngữ khôn khéo nhằm bảo toàn được thể diện của cả hai phía.
Lịch sự là một vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu,

và cũng đã được nghiên cứu ở dưới nhiều góc độ khác nhau.
Hiện nay có bốn hướng tiếp cận vấn đề này:
- Hướng xem xét theo chuẩn xã hội: Theo các tác giả J. S. Locke và
N. Boston, mỗi xã hội có một hệ thống những quy tắc ứng xử chung, đòi hỏi
các thành viên phải tuân theo. Khi hành vi chuẩn mực theo đúng quy tắc
chung, thì có được lịch sự, ngược lại là mất lịch sự.
- Hướng xem xét theo quy tắc hội thoại:
Năm 1975, P.Grice đã đề xuất các quy tắc ứng xử trong hội thoại. Đó là
nguyên tắc cộng tác trong hội thoại. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này như
đã nói ở trên, là: “làm cho phần đóng góp của anh đúng như đòi hỏi ở giai
đoạn mà cuộc thoại đang diễn ra, bằng cách chấp nhận mục đích hoặc chiều
hướng của sự trao đổi lời mà anh tham dự”(1975).
Một trong những người đầu tiên tiếp tục quan điểm của P. Grice là
R. Lakoff (1973). Tác giả này coi lịch sự là một phương tiện được sử dụng để
giảm bớt trở ngại trong sự tương tác giữa các cá nhân. Tác giả đưa ra hai quy
tắc trong giao tiếp: diễn đạt rõ ràng; lịch sự.
Cụ thể hoá quy tắc lịch sự trong giao tiếp, R. Lakoff đề xuất 3 quy tắc
sau: không dồn ép, để ngỏ sự lựa chọn và khuyến khích tình cảm bạn bè.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15

Một học giả có tên tuổi khác là J.N. Leech đã đề xuất các quy tắc về lịch
sự. Các quy tắc này được xây dựng không phải trên khái niệm “thể diện” mà
trên hai khái niệm “tổn thất” và “lợi ích”, với 6 phương châm lịch sự lớn:


diện âm tính là nhu cầu được độc lập còn thể diện dương tính là nhu cầu được
liên thông với người khác” (G.Yule) [2,tr.264].
Trong hội thoại, hai loại thể diện trên là hai mặt bổ sung cho nhau, phát

- Hướng xem xét theo cộng tác hội thoại:

huy vai trò tác dụng theo lối tương hỗ, vẫn gọi là “cộng sinh”, nghĩa là sự vi

B. Fraser (1975) và Nolen (1981) đã tìm ra cách tiếp cận này. Cùng với

phạm thể diện âm tính cũng đồng thời làm mất thể diện dương tính. Như vậy

việc tán đồng các quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trước, hai tác giả chỉ

những chiến lược bảo vệ thể diện âm tính cũng có tác dụng bảo vệ cả thể diện

ra rằng lịch sự là sự cộng tác của các bên khi tham gia hội thoại. Nếu sự cộng

dương tính.

tác hài hoà thì tạo nên được lịch sự, nếu sự hài hoà bị phá vỡ thì dẫn đến bất
lịch sự.

Trong tương tác bằng lời chúng ta phải thực hiện những hành vi ngôn
ngữ nhất định. Đại bộ phận những HV ngôn ngữ đều tiềm ẩn đến khả năng

- Hướng xem xét theo thể diện:

làm tổn hại đến 4 thể diện trên. Nhưng có HV đe doạ thể diện, lại có hành vi


P. Brown và S. Levison (1978 và 1987) được xem là hai tác giả nổi tiếng

cứu vãn thể diện. Vậy làm sao để không vi phạm đến thể diện? Đó là việc

nhất trong lĩnh vực nghiên cứu về lịch sự. Theo các tác giả này, phép lịch sự

người nói phải thực hiện các chiến lược lịch sự.

trong giao tiếp có liên quan đến thể diện của người nói và người nghe khi giao

 Chiến lược lịch sự được hiểu đại khái là những phương thức, những ý

tiếp. Đây là lí thuyết hiện nay được coi là nhất quán, có ảnh hưởng rộng rãi

định sử dụng ngôn ngữ sao cho đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất. Chiến

nhất đối với việc nghiên cứu về phép lịch sự. Vậy thể diện là gì?

lược lịch sự là những giải pháp sử dụng hành vi ngôn ngữ của người nói,

Theo J. Thomas, thể diện nên được hiểu là cảm giác về giá trị cá nhân
của mỗi người, là hình ảnh về ta, về chính mình. Cái hình ảnh này có thể bị
tổn hại, được giữ gìn hay được đề cao trong tương tác.

nhằm gìn giữ thể diện, bảo toàn thể diện cho mình cũng như người cùng tham
gia giao tiếp.
Tương ứng với từng loại thể diện mà cần có những loại chiến lược lịch

Như vậy “thể diện” hiểu một cách khái quát, là tư cách, là lợi ích tinh


sự thích hợp, tạo tiền đề đưa cuộc giao tiếp tới đích mong muốn. Có hai loại

thần, là danh dự mà mỗi cá nhân khi tham gia giao tiếp đều muốn là phía bên

thể diện tiêu biểu (âm tính và dương tính), và tương ứng là hai loại chiến lược

kia sẽ tôn trọng và giữ gìn nó.

lịch sự:

Nhìn vào bản chất của thể diện, P. Brown và S. Levison đã phân biệt hai
phương diện như sau:

a. Chiến lược lịch sự âm tính là những phương châm, cách thức sử dụng
hành vi ngôn ngữ nhằm bày tỏ sự tôn trọng, nhấn mạnh tầm quan trọng, chú ý

Thể diện dương tính là sự cần được người khác thừa nhận, thậm chí quý
mến, được đối xử như một thành viên trong nhóm đó.

đến những điều quan tâm của người khác...
b. Chiến lược lịch sự dương tính là những phương châm, cách thức sử

Thể diện âm tính là sự cần được độc lập, có tự do trong hành động,

dụng hành vi ngôn ngữ nhằm bày tỏ tình thân hữu, chú ý rằng cả hai người

không bị áp đặt bởi người khác. Theo các tác giả này , “Nói đơn giản thể

đều có cùng một điều mong muốn, và cả hai có cùng một mục tiêu chung.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






16

17

Mỗi chiến lược lịch sự đều có những cách biểu hiện ngôn ngữ khác nhau,

Tuy nhiên tất cả những điều vừa nói chỉ mang tính tương đối. Nhận thấy

như giảm thiểu sự xung khắc, tình thái hoá, “tháo ngòi nổ”, vuốt ve…, trong

tính không chặt chẽ của các tiêu chí trên, C.K. Orecchioni đưa ra định nghĩa

chiến lược lịch sự âm tính, hay dùng những hành vi tôn vinh thể diện người

mềm dẻo hơn về cuộc thoại: “để có một và chỉ một cuộc thoại, điều kiện cần

nhận, dùng các yếu tố ngôn ngữ để xác lập quan hệ cùng nhóm xã hội giữa

và đủ là có một nhóm nhân vật có thể thay đổi nhưng không đứt quãng, trong


người nói và người nhận.

một khung thời gian- không gian có thể thay đổi nhưng không đứt quãng nói

1.1.4. Cấu trúc hội thoại

về một vấn đề có thể thay đổi nhưng không đứt quãng”[2,tr.313].

Hội thoại được xem là một tổ chức có tôn ti, nên cũng có các đơn vị cấu

Thông thường người ta nhận thấy được các dấu hiệu định ranh giới cuộc

trúc từ lớn đến tối thiểu. Lớn nhất trong cấu trúc hội thoại là cuộc thoại và

thoại như: dấu hiệu mở đầu (chào hỏi), dấu hiệu kết thúc (những câu hỏi: còn

nhỏ nhất là hành vi ngôn ngữ.

gì nữa không nhỉ, thế nhé…). Nhưng dù vậy, những dấu hiệu như thế vẫn

1.1.4.1. Cuộc thoại được hiểu là cuộc tương tác bằng lời, là đơn vị hội thoại

không thể xem là bắt buộc, đặc biệt với những cuộc thoại với những người

lớn nhất, tính từ khi các đối ngôn gặp nhau, khởi đầu nói và nghe cho đến lúc

thân quen.

chấm dứt quá trình này.


1.1.4.2. Đoạn thoại được quan niệm là một đơn vị hội thoại do một số cặp trao

Trong một cuộc nói chuyện, những bên tham gia có thể trao đổi hết vấn

đáp liên kết chặt chẽ với nhau về ngữ nghĩa hoặc về ngữ dụng. Về ngữ nghĩa,

đề này đến vấn đề khác, nhưng bao giờ cũng có lúc bắt đầu và lúc kết thúc.

đó là đơn vị có sự liên kết nhờ chủ đề: có một chủ đề duy nhất. Còn về ngữ

Những lúc như thế làm nên ranh giới một cuộc thoại. Lúc bắt đầu được gọi là

dụng, đó là đơn vị có tính duy nhất về đích hội thoại. Có những loại đoạn

“mở thoại”, do một bên đề ra, lúc kết thúc cũng là một bên chủ động đề ra,

thoại sau: mở thoại; thân thoại; kết thoại.

gọi là “kết thoại”. Giữa mở thoại và kết thoại là phần trung tâm cuộc thoại là
thân thoại.
Cấu trúc tổng quát của một cuộc thoại thường bào gồm:
Đoạn thoại mở thoại

và có cấu trúc phức tạp.
Tổ chức của đoạn thoại mở đầu và kết thúc phần lớn được nghi thức hoá

Đoạn thoại thân thoại

và lệ thuộc rất nhiều vào yếu tố như: các kiểu cuộc thoại, hoàn cảnh giao tiếp,


Đoạn thoại kết thoại.

sự hiểu biết về nhau của các đối ngôn…

Dựa vào những tiêu chí nào để xác định một cuộc thoại? Đó là các tiêu chí:
- Nhân vật hội thoại

Thực ra trong ngữ dụng học hiện nay, sự phân định các loại đoạn thoại
vẫn chưa rành mạch, cũng như sự phân định cuộc thoại. Tuy nhiên đây vẫn là

- Sự thống nhất về thời gian và địa điểm

những đơn vị thực có, dù đường ranh giới giữa chúng đôi khi rất mơ hồ và

- Sự thống nhất về đề tài hội thoại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Đoạn mở thoại và kết thoại có cấu trúc tương đối đơn giản và ổn định, dễ
nhận ra hơn đoạn thân thoại, do đoạn thân thoại này có thể có dung lượng lớn

việc phân định có khi phải dựa vào trực cảm và võ đoán.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18


19

1.1.4.3. Cặp thoại được coi là đơn vị hội thoại nhỏ nhất của một cuộc thoại,

còn có thể có nhiều cặp thoại không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào một cặp

do các tham thoại tạo nên. Nói cách khác: cặp thoại được cấu thành từ các

thoại khác, cụ thể là phụ thuộc vào một trong các tham thoại của cặp thoại

tham thoại.

phụ thuộc, vì vậy được gọi là “cặp thoại phụ thuộc”. Tính chất phụ thuộc của

Xét về cấu trúc, có các loại cặp thoại như sau:

cặp thoại này thể hiện ở không mang đích hay chủ đề chung, mà chỉ có chức

- Cặp thoại một TT: xảy ra khi người nghe thực hiện một hành động vật lí

năng bổ trợ, giải thích thêm về những khía cạnh hay chi tiết nào đó của tham

(gật đầu, lắc đầu, xua tay…) thay cho hành động ngôn ngữ, hoặc người nghe im

thoại trong cặp thoại chủ hướng. Trong cặp thoại phụ thuộc thường gặp là hai

lặng, không có hành động gì cả, lúc đó ta có cặp thoại được gọi là “hẫng”.

loại cặp thoại: cặp thoại củng cố và cặp thoại sửa chữa.


- Cặp thoại hai TT: được coi là dạng thông thường nhất trong hội thoại.

- Cặp thoại tích cực/ tiêu cực

Trong cặp thoại hai tham thoại, mỗi tham thoại thường ứng với một chức

Khi xác định tính chất của cặp thoại thường phải dựa vào tính chất của

năng cụ thể: tham thoại thứ nhất được gọi là “tham thoại dẫn nhập”, tham

tham thoại mà chủ yếu là tham thoại hồi đáp. Cụ thể là: Khi tham thoại hồi

thoại thứ hai được gọi là “tham thoại hồi đáp”. Ở cặp thoại này, lượt lời trùng

đáp tích cực (thỏa mãn đích dẫn nhập), thì ta có cặp thoại tích cực; khi

khớp hoàn toàn với một tham thoại (một tham thoại trùng khớp hoàn toàn với

tham thoại hồi đáp tiêu cực (nghịch hướng đích dẫn nhập), thì ta có cặp

một hành vi ngôn ngữ). Đây là dạng cấu trúc đơn giản nhất của cặp thoại

thoại tiêu cực.

trong trong hiện thực giao tiếp. Nhưng trong thực tế có rất nhiều trường hợp

Theo lẽ thường, khi có được cặp thoại tích cực thì các đối ngôn thoả mãn
và có thể kết thúc cuộc thoại ở đó. Nhưng với cặp thoại tiêu cực lại xảy ra khả


cặp thoại gồm ba tham thoại.
- Cặp thoại phức tạp: là cặp thoại có nhiều tham thoại tham gia, hoặc

năng sau: cuộc thoại vẫn kết thúc nhưng kết thúc trong tình trạng không thoả

có thể có ít tham thoại nhưng lại có nhiều hành vi ngôn ngữ, trong quan hệ

mãn, kết thúc trong bất đồng, bất hòa hay thất bại của người dẫn nhập, vì vậy

ràng buộc lẫn nhau.

sẽ xảy ra sự tái dẫn nhập, với hi vọng của người nói muốn xoay chuyển từ
tình thế tiêu cực sang tích cực, mong đạt được sự đồng thuận.

Có thể có những dạng cặp thoại phức tạp như sau:
Dạng thứ nhất: Loại cặp thoại có nhiều tham thoại dẫn nhập, nhưng chỉ

Những cặp thoại sau đây được coi là tích cực: ra lệnh- tuân lệnh; yêu
cầu- chấp nhận; khen tặng- tiếp nhận; mời- nhận lời; hỏi- trả lời; nhận định-

có một tham thoại hồi đáp.
Dạng thứ hai: Loại cặp thoại có một tham thoại dẫn nhập, với nhiều tham

tán thành; phê bình- tiếp thu; buộc tội- thú nhận; mắng - thừa nhận…
Những cặp thoại sau đây là tiêu cực: mời- từ chối; khen tặng- khước từ;

thoại hồi đáp.
Dạng thứ ba: Loại cặp thoại phức tạp do có nhiều tham thoại tham gia ở

yêu cầu- từ chối; hỏi- hỏi lại, trả lời không thuận theo sự chờ đợi; mắng- cãi;

phê bình- phủ nhận; chất vấn- thanh minh; buộc tội- chối, bào chữa…

cả hai phía.
Xét về tính chất, có các loại cặp thoại như sau:

1.4.4. Tham thoại đƣợc coi là phần đóng góp của từng nhân vật hội thoại

- Cặp thoại chủ hƣớng/ cặp thoại phụ thuộc

vào một cặp thoại nhất định

“Cặp thoại chủ hướng” là cặp chủ đạo giữ vai trò trung tâm, chứa nội
dung chính của đoạn thoại. Trong đoạn thoại, ngoài cặp thoại chủ hướng ra,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Theo tác giả Nguyễn Đức Dân [8], đơn vị cơ bản của hội thoại là lượt
lời và trong một cặp thoại, lượt lời thứ nhất có chức năng định hướng cho lượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

21

lời thứ hai. Như vậy ông đã gộp hai khái niệm tham thoại và lượt lời làm một.


mà chỉ thuần tuý là những hành vi có chức năng ngữ dụng, chỉ có chức năng

Đỗ Hữu Châu đã phân biệt rạch ròi hai khái niệm tham thoại và lượt lời. Tác

duy trì quan hệ liên cá nhân trong hội thoại.

giả cho rằng lượt lời khác tham thoại. Lượt lời là chuỗi đơn vị ngôn ngữ được
một nhân vật hội thoại nói ra, kể từ lúc bắt đầu đến lúc chấm dứt để cho nhân
vật hội thoại kia nói chuỗi của mình là một lượt lời, và một lượt lời có thể
gồm nhiều tham thoại, mà cũng có thể nhỏ hơn tham thoại (một tham thoại
gồm nhiều lượt lời). Nếu cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại, thì tham thoại là đơn
vị đơn thoại. Tham thoại là đơn vị dùng để cấu tạo nên cặp thoại. Mỗi tham
thoại có thể nằm trong quan hệ trao đáp theo những hướng khác nhau: Nó vừa
là tham thoại hồi đáp cho cặp thoại này, lại vừa đóng vai trò dẫn nhập cho
một cặp thoại khác, từ đó sẽ tạo ra các kiểu dạng cấu trúc khác nhau. Nói

Dựa vào vai trò, vị trí của tham thoại có thể phân loại tham thoại thành
một số loại sau:
- Tham thoại dẫn nhập là tham thoại có chức năng mở đầu cho một
cặp thoại.
- Tham thoại hồi đáp, là tham thoại có chức năng phản hồi tham thoại
dẫn nhập. Tham thoại hồi đáp có thể đóng vai trò kết thúc cặp thoại, vì thế
còn gọi là “tham thoại hồi đáp- dẫn nhập”. Mỗi TT đều có thể nằm trong quan
hệ cặp thoại với tham thoại trước và sau nó, nghĩa là tham gia trực tiếp tạo

khác đi, mỗi tham thoại thực hiện chức năng dẫn nhập hoặc hồi đáp nhưng

nên hai cặp thoại, trừ tham thoại đầu tiên, và cuối cùng thường chỉ tham gia

cũng có khi kiêm nhiệm đồng thời hai chức năng, khi đó gọi là tham thoại có


vào một cặp thoại.
Điều đáng lưu ý là từ tham thoại thứ hai của cặp thoại thứ nhất, các TT

chức năng ghép.
Về tổ chức nội tại, một tham thoại do một hoặc một số hành vi ngôn ngữ

hồi đáp lần lượt trở thành TT dẫn nhập trong CT tiếp theo. Cứ như vậy, sự

tạo nên. Trong đó có ít nhất một hành vi chủ hướng làm nòng cốt và có thể có

khởi phát của CT thứ nhất như một mắt xích đầu tiên để kéo theo cả chuỗi các

thêm một hoặc một số hành vi phụ thuộc. Hành vi chủ hướng đảm nhiệm vai

CT khác.

trò quyết định mục đích giao tiếp của tham thoại chứa nó, đồng thời tham gia

Mỗi TT có thể nằm trong quan hệ trao đáp theo những hướng khác nhau,

kết hợp với hành vi chủ hướng nằm ở tham thoại khác để tạo nên cặp kế cận.

có thể vừa là TT hồi đáp cho một CT này, lại vừa đóng vai trò dẫn nhập cho

Hành động phụ thuộc có vai trò làm rõ lí do hoặc bổ sung nghĩa cho hành

CT khác, tạo ra các kiểu dạng cấu trúc khác nhau. Nói khác đi, mỗi TT biểu

động chủ hướng trong quá trình hội thoại. Khi tham thoại chỉ có một hành vi


hiện chức năng dẫn nhập hoặc hồi đáp, nhưng cũng có khi kiêm nhiệm đồng

thì ranh giới tham thoại sẽ trùng với ranh giới hành vi.

thời hai chức năng, khi đó gọi là “tham thoại có chức năng ghép”.

Trong tham thoại, hành vi chủ hướng có chức năng trụ cột, quyết định
hướng của tham thoại và quyết định hành vi đáp thích hợp của người đối
thoại. Còn hành vi phụ thuộc thì có nhiều chức năng khác nhau như: củng cố,
giải thích, biện minh, đánh giá…, nhằm hỗ trợ cho hành vi chủ hướng.

1.1.5. Hành vi ngôn ngữ đƣợc xem là đơn vị nhỏ nhất của “ngữ pháp
hội thoại”
Xét trong quan hệ hội thoại, các hành vi ngôn ngữ có thể chia thành hai
nhóm: những hành vi có hiệu lực ở lời và những hành vi liên hành vi. Những

Ngoài ra, trong tham thoại còn có những thành phần mở rộng. Những

hành vi có hiệu lực ở lời tức là những hành vi có hiệu lực thay đổi quyền lực

thành phần này không đóng góp lớn cho nội dung ngữ nghĩa của tham thoại

và trách nhiệm của người hội thoại, theo cách hiểu của O. Ducrot, là những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







22

23

hành vi xét trong quan hệ giữa các tham thoại của các nhân vật hội thoại với

Trong ngôn ngữ văn học có ngôn từ nghệ thuật.

nhau. Khi thực hiện một hành vi có hiệu lực ở lời trong một tham thoại, người

 “Ngôn từ nghệ thuật” là khái niệm chỉ loại ngôn ngữ dùng để xây dựng

nói có trách nhiệm đối với phát ngôn của mình và có quyền đòi hỏi người đối

và biểu đạt hình tượng trong các tác phẩm nghệ thuật (sáng tác truyền miệng

thoại phải hồi đáp lại bằng một hành vi ở lời tương ứng, ví dụ: hỏi/ trả lời; cầu

và văn học viết). Về mặt chất liệu, các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng ở

khiến/ hành động hay phản đối… Những quyền lực và trách nhiệm đó làm

nghệ thuật ngôn từ có thể không khác so với từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ

cho các hành vi ngôn ngữ có tính chất như các quy ước pháp lí và những đối


toàn dân, cũng như bao gồm cả yếu tố phương ngữ, ngôn ngữ thông tục và

ngôn có những tư cách pháp nhân nhất định.

biệt ngữ, văn xuôi khoa học. Các thành phần như vậy, xét về khả năng, cũng

1.2. HỘI THOẠI VÀ VỊ TRÍ HỘI THOẠI TRONG VĂN HỌC

có ở ngôn từ nghệ thuật, nhưng khác với lời nói thông thường ở chỗ được sử

 Ngôn ngữ văn học là kết quả của sự sáng tạo tập thể, là một trong

dụng để thể hiện dụng ý nghệ thuật của nghệ sĩ.

những thành tựu văn hoá chung của dân tộc có ngôn ngữ này. Phạm vi sử

 “Khẩu ngữ” (còn gọi là “ngôn ngữ hồn nhiên, ngôn ngữ hội thoại,

dụng quan trọng của nó là văn học (được thể hiện thành nghệ thuật ngôn từ).

ngôn ngữ trò chuyện thân mật”...) là thứ ngôn ngữ giao tế bình thường trong

Tuy nhiên cần phân biệt hai khái niệm “ngôn ngữ văn học” và “ngôn ngữ của

cuộc sống hàng ngày. Người ta sống, lao động, học tập...hằng ngày có nhu

văn học” (tức là “ngôn từ nghệ thuật” - một dạng của ngôn ngữ văn học).

cầu trao đổi công việc, tâm tình với nhau. Sự trao đổi ấy có tính chất tự phát,


Ngôn ngữ văn học dưới dạng viết không chỉ được dùng trong văn học, mà còn

không cần chuẩn bị trước, do vậy, lời nói thường có tính chất hồn nhiên và

được dùng cho các tác phẩm khoa học, báo chí, giấy tờ, sự vụ. Ngoài ra, ngôn

thường có thể bị gián đoạn. Cách giao tiếp có người nói và người nghe ở ngay

ngữ này còn được dùng dưới dạng nói, tức là lời hội thoại, nhất là ở các giao

trước mắt, trong những hoàn cảnh cụ thể, tạo nên những văn bản có những

tiếp công cộng và chính thống (quan phương). Ngôn ngữ được dùng ở sáng

đặc trưng không giống với những loại văn bản khác. Điều đáng chú ý là chính

tác văn học cũng không chỉ đóng khung trong phạm vi các chuẩn mực ngôn

ngôn ngữ hội thoại này lại được đưa vào tác phẩm văn học thành một yếu tố

ngữ văn học: Các nhà văn còn sử dụng các thành phần ngôn ngữ thông tục,

trong ngôn từ nghệ thuật.

phương ngữ, biệt ngữ, tiếng lóng - tức là thành phần không được coi là mang

Ba đặc trưng của khẩu ngữ:

tính chất “chuẩn” (theo cách hiểu giản đơn về ngôn ngữ văn học).


Tính cá thể, chủ quan: Điểm nổi bật của khẩu ngữ là mang tính cá thể,

Tuỳ thuộc phạm vi sử dụng mà ngôn ngữ văn học có những dạng khác
nhau: ngôn từ hội thoại-dùng trong giao tiếp bình thường, không gắn với đề

chủ quan của người nói. Trên thực tế, lời nói mang dấu ấn chủ quan của người
nói vì người nói là chủ nhân của lời nói ra ấy.

tài chuyên biệt; ngôn từ chuyên môn- dùng trong khuôn khổ các đề tài có ranh

Tính cụ thể: Do nhu cầu trao đổi trong cuộc sống, người nói muốn

giới chặt chẽ; ngôn từ nghệ thuật- dùng trong các sáng tác văn học, mang tính

người nghe nhanh chóng hiểu mình và phản ứng lại tức khắc điều mình nói, vì

nghệ thuật thẩm mĩ. Ở các dạng hoạt động chức năng nói trên, việc tổ chức

vậy khẩu ngữ càng cụ thể chừng nào thì càng mau chóng đạt được mục đích

văn bản bằng ngôn từ được thực hiện theo những cách khác nhau.

chừng ấy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







24

25

Tính cảm xúc: Bất luận cá tính khác nhau của người nói và người nghe,
bất luận hoàn cảnh nói năng như thế nào, lời nói bao giờ cũng có tính cảm xúc
cá nhân, phản ánh tâm trạng của người nói.
 Theo tác giả Cù Đình Tú “khẩu ngữ tự nhiên chủ yếu tồn tại dưới dạng
những lời nói sinh hoạt hàng ngày của cá nhân” ...Sự giao tiếp không mang
tính chính thức xã hội giữa cá nhân có tính chất tự nhiên, tự phát là điều kiện
để hình thành nên phong cách khẩu ngữ tự nhiên. Nhưng những lời nói hàng
ngày của cá nhân đó cũng đã được các nhà văn tái tạo trong tác phẩm văn
học..., không đích thực là tiếng nói hàng ngày của cá nhân nữa, nhưng vẫn
mang đặc điểm của phong cách khẩu ngữ tự nhiên.
Thông qua khẩu ngữ tự nhiên được tái tạo như thế trong tác phẩm, các
tác giả sử dụng các lời thoại tự nhiên, phong phú, chân thật…, để khắc hoạ
tính cách và thể hiện tâm lí nhân vật trong tác phẩm.
Các tác phẩm của Tô Hoài thường đầy ắp những dấu hiệu khẩu ngữ. Số
lượng từ ngữ thuộc khẩu ngữ ở tác phẩm này rất lớn. Theo kết quả khảo sát
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga trong Ngôn ngữ khẩu ngữ trong tác phẩm
của Tô Hoài (2000), thì số lượng đơn vị từ vựng khẩu ngữ lên tới 269 đơn vị
trong 190 trang, tần suất sử dụng là 1.6 từ/trang. Sự phong phú từ vựng khẩu
ngữ này không chỉ có mặt số lượng mà cả về chất lượng, bao gồm không chỉ
từ ngữ xưng gọi mà cả từ ngữ miêu tả, từ chỉ số lượng, chỉ người hay vật...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




TIỂU KẾT
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, hội thoại là phương tiện phổ biến nhất,
có những biểu hiện muôn hình muôn vẻ trong những hoàn cảnh khác nhau,
phục vụ cho những ý đồ giao tiếp đa dạng của người nói muốn hướng tới
người nghe, về các chủ đề khác nhau trong cuộc sống.
Để phân tích hội thoại nói chung cũng như trong một tác phẩm văn học
như DMPLK, trước hết, không thể không chú ý đến những khái niệm cơ bản:
cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại và hành vi ngôn ngữ, với những
tiêu chí nhận diện, các đặc điểm về hình thức và chức năng. Gắn liền với
những khái niệm này là những yếu tố có liên quan: đích hội thoại, đối ngôn,
quy tắc điều hành luân phiên lượt lời, quan hệ liên cá nhân, nguyên tắc cộng
tác hội thoại, sự tương tác, lượt lời... Đồng thời, không thể không nhắc đến
vao giao tiếp và quan hệ giao tiếp, đến nguyên tắc lịch sự (dương tính và âm
tính), sự ảnh hưởng của các chiến lược giao tiếp để đảm bảo tính lịch sự và
thể diện, nhằm đạt tới hiệu quả giao tiếp cao nhất.
Sự tìm hiểu lí thuyết về hội thoại nhằm xác lập cơ sở để nghiên cứu hội
thoại trong DMPLK, để tiếp cận cách sử dụng ngôn ngữ của các nhân vật, ở
những hoàn cảnh cụ thể và hướng tới những mục đích khác nhau, trong tác
phẩm rất hấp dẫn một phần nhờ sự ồn ào sinh động của hội thoại này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




26

27


Khảo sát trong tác phẩm DMPLK, có thể thấy phần lớn Tô Hoài sử dụng

CHƢƠNG 2

CẤU TRÚC HỘI THOẠI TRONG
DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ

hình thức song thoại và đa thoại trên ba nhân vật tham gia cho hội thoại trong
tác phẩm, tuy ở những mức độ khác nhau. Ít hơn là các cuộc thoại có hình

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CUỘC THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ

Rất nhiều các cuộc thoại trong tác phẩm được diễn biến một cách linh

2.1.1. Hình thức hội thoại trong các cuộc thoại
Theo thống kê, trong DMPLK có tất cả 22 cuộc thoại. Đó là các cuộc
thoại tạm được đặt tên bằng số thứ tự như sau:
Tên cuộthoại
cuộc thoại 1
cuộc thoại 2
cuộc thoại 3
cuộc thoại 4
cuộc thoại 5
cuộc thoại 6
cuộc thoại 7
cuộc thoại 8
cuộc thoại 9
cuộc thoại 10
cuộc thoại 11

cuộc thoại 12
cuộc thoại 13
cuộc thoại 14
cuộc thoại 15
cuộc thoại 16
cuộc thoại 17
cuộc thoại 18
cuộc thoại 19
cuộc thoại 20
cuộc thoại 21
cuộc thoại 22

hoạt đa dạng từ hình thức song thoại sang đa thoại. Lúc đầu, là giao tiếp mang
tính chất song thoại giữa hai nhân vật, sau đó có sự xuất hiện của nhân vật

Từ lời thoại... đến lời thoại...
“Sao chú mày...” đến “...cho chết”
“Chú mình muốn” đến “... bây giờ?”
“Á à. Này!” đến “Phải, phải lắm”
“Thịnh ơi Thịnh” đến “...chừa đi con ạ”
“Em lạy bác...” đến “... Xiến Tóc nhé”
“Á à”
“Thế thì phải đem ra ao...” đến “...Toe toe..”
“Làm sao mà khóc...” đến “...các văn tự đi”
“Con ơi! Mẹ mừng ...” đến “...lo gì nữa”
“Anh ơi! Anh ốm ...” đến “...nó... chết”
“Chả dám...” đến “...Mày chửi tao”
“Chết mất anh ạ...” đến “...nản chí”
“Hà cớ mà...” đến “Kìa kìa...lũ nữa đến...”
“Có giỏi, chốc nữa lên đài” đến “…nhƣ thế”

“Có phải thế không...” đến “… mà trú ẩn”
“Trong trận xung đột...” đến “..khi gặp nhau”
“Ai đâu mà các em sợ thế” đến “...Chao ôi!”
“Đây rồi...” đến “...Giỏi! Giỏi!”
“Ái chà...” đến “...Sƣớng nhé”
“Tiếng ai nhƣ...” đến “... hăng hái lắm”
“Anh em ơi! Chạy đi”
“Chuồn Chuồn Tƣơng...” đến “... xong đƣợc”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

thức tam thoại.

Trang
170 -171
171-173
174 - 177
178- 179
180- 182
183
184
186- 188
189
190- 191
193- 194
199- 201
203- 209
213- 217
218- 219
221

224- 227
230- 231
231- 233
234- 238
244
245- 248



khác làm cho cuộc thoại chuyển từ song thoại sang đa thoại. Ví dụ trong cuộc
bàn bạc giữa Nhớn, Bé và lũ trẻ sau đây:
Nhớn: Không phải nó đau dạ dày đâu, thằng dế này đánh nhau nhiều
quá đến nỗi kiệt sức nên bây giờ mắc bệnh ho lao. Chúng mình chả nên nuôi
một thằng dế ốm. Thả nó đi, Bé ạ.
Bé: Thế thì phải đem ra ao cho vịt bầu ăn.
Nhớn: Không, thế cũng phí. Ta sẽ đem nó làm “cúp” bóng đá. Cúp đá
bóng là một dế cụ. Thế mà oai.
Rồi hai đứa kéo nhau đi rủ tất cả trẻ trong xóm họp bọn lại để đá bóng
thi ăn giải thưởng (...)
Nhớn giao hẹn các bạn:
- Bên nào đƣợc ba “gôn” thì ăn thƣởng lão dế này. A lê..Toe toe toe... [tr.184].
Số lượng nhân vật phần nào chi phối đến dung lượng cuộc thoại, đa phần
những cuộc thoại dài, có thể từ 5 đến 7 đoạn thoại đều là do có nhiều nhân vật
tham gia, chẳng hạn: cuộc thoại 14 gồm 7 đoạn thoại với sự tham gia của rất
nhiều nhân vật: Dế Mèn, Dế Trũi, Bọ Ngựa, bác Cành Cạch, Bọ Muỗm, cụ
Châu Chấu, cùng đông đảo dân làng xem hội. Còn những cuộc thoại có hai
nhân vật, phần lớn đều là những cuộc thoại ngắn, chẳng hạn cuộc thoại 1 diễn
ra giữa Dế Mèn và Dế Trũi chỉ có 1 đoạn thoại, hay cuộc thoại 9 giữa mẹ và
Dế Mèn cũng chỉ có 1 đoạn thoại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





28

29

Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng vậy: độ ngắn dài của các

2.1.2. Các loại vai giao tiếp trong các cuộc thoại

cuộc thoại còn tuỳ thuộc vào sự chủ động hay bị động của những bên tham

Quan hệ vai trong các cuộc thoại của DMPLK gồm cả cao- thấp và

gia gia tiếp. Có những cuộc thoại nhiều nhân vật, nhưng dung lượng lại ngắn,

ngang bằng (hay nói cách khác là có cả trục quyền uy và trục khoảng cách).

đó là do nhân vật thụ động trong cuộc thoại, có nhân vật chỉ đóng vai nghe.
Ngược lại cũng có cuộc thoại chỉ có hai nhân vật giao tiếp nhưng lại được kéo
rất dài là nhờ sự chủ động của cả hai bên.
Sau đây là bảng liệt kê các cuộc thoại trong các hình thức hội thoại của

Trong tác tác phẩm này còn có hiện tượng có những cuộc thoại tồn tại cả hai
loại quan hệ vai, thường là trong tam thoại hoặc đa thoại. Có nhân vật trong mối
quan hệ với nhân vật này là ngang bằng, nhưng trong mối quan hệ với nhân vật
khác lại là cao- thấp. Chẳng hạn: Trong cuộc thoại 20, nhân vật Dế Trũi trong


tác phẩm:
Hình thức cuộc thoại
Cuộc thoại

Song thoại

cuộc thoại 1
cuộc thoại 2
cuộc thoại 3
cuộc thoại 4
cuộc thoại 5
cuộc thoại 6
cuộc thoại 7
cuộc thoại 8
cuộc thoại 9
cuộc thoại 10
cuộc thoại 11
cuộc thoại 12
cuộc thoại 13
cuộc thoại 14
cuộc thoại 15
cuộc thoại 16
cuộc thoại 17
cuộc thoại 18
cuộc thoại 19
cuộc thoại 20
cuộc thoại 21
cuộc thoại 22
Tổng số


Tam thoại

Đa thoại

+

nghe đó(...) [tr.236].
+
+

Nhưng trong mối quan hệ với Dế Mèn lại là quan hệ cao thấp. Ví dụ:
Dế Trũi: Em tin đấy cũng là bƣớc đƣờng anh em ta đi. Chẳng hay ý kiến

+
+
+

anh... [tr.237].
Nhưng đặc biệt hơn, có cả trường hợp chỉ là song thoại nhưng vẫn tồn tại

+
+
+
+

cả hai dạng vai, nên ngôn ngữ được dùng để phù hợp với hai dạng này. Đó là
khi Sp1 tự coi mình trong mối quan hệ với người đối thoại là ngang bằng,
+
+


+

nhưng Sp2 lại coi mình có vai thấp hơn. Hoặc lúc đầu quan hệ vai giữa hai
người là cao- thấp, song trong quá trình giao tiếp các nhân vật lại tự điều

+
+
+
+

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

bạn và xưng tôi. Ví dụ:
Dế Trũi: Anh Mèn tôi đây! Anh Mèn mà tôi vẫn kể chuyện cho các bạn

+
+

10/22
45,45%

quan hệ với Châu Chấu Voi là quan hệ ngang bằng, nên Dế Trũi gọi là các

chỉnh để thành quan hệ ngang bằng. Ví dụ trong cuộc giao tiếp giữa Xiến Tóc
và Dế Mèn, thoạt đầu Xiến Tóc hỏi:

2/22
9,09%

+

+
+
10/22
45,45%



- Thế ra bộ râu chú mình không mọc đƣợc nữa nhỉ? [tr.214].
Nói như vậy, Xiến Tóc đã tự coi mình ở vị thế cao hơn. Nhưng một lát
sau trong lời tâm sự,Xiến Tóc lại rỉ rả:
- Có phải anh trông tôi bây giờ khác trƣớc nhiều lắm không?.... [tr.255].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




30

31

Như thế, lúc này Xiến Tóc lại đặt mình trong quan hệ ngang hàng với
Dế Mèn.

Quan hệ vai

Như đã nói, bên cạnh số lượng nhân vật, các quan hệ vai cũng chi phối

Cuộc thoại

Cao - thấp


đến dung lượng cuộc thoại. Thường cuộc thoại mà các nhân vật giao tiếp nằm

cuộc thoại 1

+

ở trục quan hệ quyền uy, thì người có quyền uy sẽ có vị thế giao tiếp mạnh

cuộc thoại 2

+

hơn, ngược lại người kia có vị thế giao tiếp yếu hơn. Người có vị thế giao tiếp

cuộc thoại 3

mạnh có phần lấn lướt người có vị thế giao tiếp yếu, và người có vị thế giao

cuộc thoại 4

tiếp yếu cũng vì thế mà ngại đưa ra ý kiến, ngại giãi bày hết lí lẽ, làm cho các

cuộc thoại 5

+

cuộc thoại trở nên ngắn đi. Điều này khác với quan hệ ngang bằng, khi các

cuộc thoại 6


+

nhân vật vì bình đẳng nên tự nhiên thoải mái hơn, chủ đề câu chuyện vì thế

cuộc thoại 7

được triển khai rộng, cuộc thoại cũng vì thế mà được kéo dài hơn. Hơn nữa,

cuộc thoại 8

+

qua khảo sát tác phẩm, có thể nhận thấy: ở những cuộc thoại có cả hai dạng

cuộc thoại 9

+

quan hệ vai: cao thấp và ngang bằng, thường đề tài được mở rộng, nhiều đoạn

cuộc thoại 10

+

thoại được triển khai, dung lượng những cuộc thoại này vì thế mà lớn hơn.

cuộc thoại 11

+


Như vậy, một lần nữa thấy được vai giao tiếp và vị thế giao tiếp đã chi phối

cuộc thoại 12

+

đến dung lượng cuộc thoại.

cuộc thoại 13

Sau đây là bảng thống kê các loại vai giao tiếp trong các cuộc thoại khác
nhau của tác phẩm:

Ngang bằng

+

+

+
+
+

cuộc thoại 16

+

cuộc thoại 17


+

cuộc thoại 18

+

cuộc thoại 19

+

cuộc thoại 20

+

cuộc thoại 21

+

cuộc thoại 22
Tổng số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vừa ngang bằng

+

cuộc thoại 14

cuộc thoại 15

Vừa cao - thấp,

+
13/22

5/22

4/22

59,1%

22,7 %

18,2%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33

Nhìn vào bảng thống kê, có thể thấy: Quan hệ vai trong các cuộc thoại
trong DMPLK chủ yếu là quan hệ cao - thấp, quan hệ ngang bằng hoặc vừa
cao thấp, vừa ngang bằng có số lượng ít hơn. Điều này một phần cho thấy
quan hệ tôn ti thứ bậc trong DMPLK có vẻ như nhiều hơn trong những cuộc

giao tiếp.
2.1.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các cuộc thoại
Hoàn cảnh giao tiếp cùng vai giao tiếp chi phối rất lớn đến việc lựa
chọn ngôn từ cũng như cấu trúc của hội thoại nói chung, hội thoại trong
DMPLK nói riêng.
Trong DMPLK, có đến một nửa các cuộc thoại nằm trong hoàn cảnh
giao tiếp mang tính chất riêng tư như cuộc tâm tình trò chuyện, hỏi han,
khuyên nhủ (Các cuộc thoại này có thể diễn ra trong nhà hay bên ngoài,
nhưng dù là ở đâu thì vẫn không ảnh hưởng đến tính chất thường là riêng tư
của chúng). Gần một nửa còn lại là hoàn cảnh giao tiếp mang tính chất công
cộng, diễn ra nơi đông người. Thậm chí có vài cuộc thoại lúc đầu là hoàn
cảnh chỉ có hai người, nhưng ở đoạn cuối, cuộc thoại lại chuyển sang hoàn
cảnh công cộng. Điều đó góp phần tạo nên tính sinh động của tác phẩm.
Nếu xét ở góc độ có nghi thức và không nghi thức, thì phần lớn các cuộc
thoại trong DMPLK là thuộc hoàn cảnh không nghi thức, chỉ là cuộc thoại
mang tính chất xã giao thông thường, duy có hai cuộc thoại mang tính chất
nghi thức đó là: cuộc bàn giao ngôi thứ sau trận đấu võ giữa Dế Mèn với cụ
Châu Chấu, và cuộc thương thuyết giữa Dế Mèn và Kiến Chúa.
Sau đây là bảng thống kê cuộc thoại trong các hoàn cảnh giao tiếp khác
nhau của tác phẩm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Hoàn cảnh giao tiếp
Cuộc thoại
cuộc thoại 1
cuộc thoại 2
cuộc thoại 3

cuộc thoại 4
cuộc thoại 5
cuộc thoại 6
cuộc thoại 7
cuộc thoại 8
cuộc thoại 9
cuộc thoại 10
cuộc thoại 11
cuộc thoại 12
cuộc thoại 13
cuộc thoại 14
cuộc thoại 15
cuộc thoại 16
cuộc thoại 17
cuộc thoại 18
cuộc thoại 19
cuộc thoại 20
cuộc thoại 21
cuộc thoại 22
Tổng số

Riêng tƣ

Công cộng

Vừa riêng tƣ,
vừa công cộng

+
+

+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

10/22
45,5%

+
8/22
36,3%

4/22
18,2%

2.1.4. Đích giao tiếp của các cuộc thoại

Có thể nhận xét: Các cuộc thoại trong DMPLK chủ yếu là có đích
hướng nội (đó là những cuộc xã giao nhằm tạo lập và duy trì những quan hệ
xã hội). Đích hướng nội cũng có nghĩa là đích miêu tả, tự sự, biểu cảm hay
lập luận. Chỉ có hai cuộc thoại trong tác phẩm là mang tính chất hướng ngoại
(trong đó các đối tác đi vào thoả thuận với nhau về cách xử lí trước một thực
tế nào đấy).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

Nói đến đích của hội thoại là nói đến nội dung của cuộc thoại: ngẫu hứng
tự do hay được định trước về nội dung, nghiêm túc hay chỉ là những chuyện
“tào lao”... Các cuộc hội thoại trong DMPLK chủ yếu thuộc loại ngẫu hứng tự
do, trò chuyện tào lao mang tính chất riêng tư. Chẳng hạn: Đó là những cuộc
thoại 2 giữa Dế Mèn và Dế Choắt, khi Dế Mèn rủ rê Dế Choắt trêu chị Cốc
hay là lời tâm sự của bác Xiến Tóc chán đời với Dế Mèn ở cuộc thoại 17.
Sau đây là bảng thống kê tính có chủ đích hay không của các cuộc thoại
trong tác phẩm:
Đích giao
Lập luận,
Lập
Lập luận,
Biểu
tiếp Lập luận
tự sự,

luận,
biểu cảm
cảm
Cuộc thoại
biểu cảm
tự sự
cuộc thoại 1
+
cuộc thoại 2
+
cuộc thoại 3
+
cuộc thoại 4
+
cuộc thoại 5
+
cuộc thoại 6
+
cuộc thoại 7
+
cuộc thoại 8
+
cuộc thoại 9
+
cuộc thoại 10
+
cuộc thoại 11
+
cuộc thoại 12
+

cuộc thoại 13
+
cuộc thoại 14
+
cuộc thoại 15
+
cuộc thoại 16
+
cuộc thoại 17
+
cuộc thoại 18
+
cuộc thoại 19
+
cuộc thoại 20
+
cuộc thoại 21
+
cuộc thoại 22
+
9/22
5/22
4/22
3/22
1/22
Tổng số
41%
23%
18%
13%

5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Một số nhận xét:
Thứ nhất: Các cuộc thoại có đích là lập luận hoặc có xen cả đích lập
luận chiếm số lượng tương đối lớn: 19/22 cuộc thoại. Còn lại là những cuộc
thoại có đích là biểu cảm, tự sự.
Thứ hai: Có đến gần một nửa các cuộc thoại mang đích kép: vừa lập luận,
tự sự hoặc vừa lập luận, biểu cảm...
Một kết quả khảo sát khác đáng chú ý là:
Những cuộc thoại chỉ có một đích giao tiếp phần lớn là cuộc thoại ngắn
chỉ chứa một đoạn thoại.` Những cuộc thoại có đích kép thường là những
cuộc thoại dài hơn, thậm chí có cuộc có đến 7 đoạn thoại. Cuộc thoại dài nhất
là cuộc thoại gồm cả ba đích: lập luận, tự sự và biểu cảm. Những đoạn thoại
chứa đích lập luận, hoặc có xen cả đích lập luận thì dung lượng thường lớn
hơn đoạn thoại có chứa đích là tự sự, biểu cảm. Có thể nghĩ rằng trong
DMPLK đích giao tiếp đã chi phối rất lớn đến dung lượng cuộc thoại.
2.1.5. Sự phù hợp với các nguyên tắc hội thoại ở các cuộc thoại
Trong tác phẩm, tổng cộng có 22 cuộc thoại thì có 19 cuộc thoại tuân thủ
đúng các quy tắc hội thoại đề ra, đó là: quy tắc luân phiên lượt lời, quy tắc
điều hành nội dung cuộc thoại, và quy tắc cộng tác.
Sau đây là bảng thống kê các cuộc thoại trong sự phù hợp/ hay không
với các nguyên tắc hội thoại trong tác phẩm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





36

Các nguyên tắc hội thoại
Cuộc thoại

37

Luân
phiên
lƣợt lời

Nhận xét:
Điều hành
nội dung

Cộng tác

Phần lớn các cuộc thoại bảo đảm các phương châm cộng tác, như về
lượng, về chất, quan hệ, cách thức. Trong 22 cuộc thoại, chỉ có 3 cuộc thoại

cuộc thoại 1

+

+

+

phá vỡ quy tắc luân phiên lượt lời và quy tắc cộng tác, nhưng sự phá vỡ này


cuộc thoại 2

+

+

+

đều có chủ đích. Đó là cuộc thoại giữa bác Xiến Tóc với Dế Mèn sau một thời

cuộc thoại 3

+

+

+

cuộc thoại 4

+

+

+

cuộc thoại 5

+


+

+

cuộc thoại 6

+

+

+

cuộc thoại 7

+

+

+

cuộc thoại 8

+

+

x

cuộc thoại 9


+

+

+

Thường cấu trúc của một cuộc thoại gồm ba phần: đoạn mở thoại, đoạn

cuộc thoại 10

+

+

+

thân thoại, đoạn kết thoại. Qua khảo sát các cuộc thoại trong tác phẩm

cuộc thoại 11

+

+

+

cuộc thoại 12

+


+

+

cuộc thoại 13

x

+

x

cuộc thoại 14

+

+

+

a. Cuộc thoại chỉ gồm một lượt lời

cuộc thoại 15

+

+

+


b. Cuộc thoại chỉ gồm một đoạn thoại, trong đó:

cuộc thoại 16

+

+

+

- Đoạn thoại này chỉ gồm một cặp thoại, vừa đóng vai trò của phần thân

cuộc thoại 17

x

+

+

vừa đóng vai trò của phần kết thoại; Phần mở thoại được tác giả kể bằng lời

cuộc thoại 18

+

+

+


cuộc thoại 19

trần thuật.

+

+

+

cuộc thoại 20

+

+

+

cuộc thoại 21

+

+

+

cuộc thoại 22

+


+

+

20/22

22/22

20/22

91%

100%

91%

Tổng số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



gian dài gặp lại và cuộc tương kiến giữa anh em nhà Mèn với thày đồ Cóc và
Ếch Cốm, như sẽ nói đến ở mục sau.
2.1. 6. Cấu trúc của các cuộc thoại
Trong tác phẩm DMPLK, thường gặp những cuộc thoại chỉ gồm từ một
đến ba đoạn thoại.

DMPLK, có thể nhận thấy có nhiều cuộc thoại không có đầy đủ ba thành

phần. Đó là trường hợp:

- Đoạn thoại kiêm nhiệm đầy đủ vai trò của phần mở, phần thân và phần
kết một cuộc thoại.
- Đoạn thoại chỉ làm nhiệm vụ của phần mở thoại và phần thân thoại mà
không có phần kết thoại.
c. Cuộc thoại gồm hai đoạn thoại, trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39

- Đoạn thứ nhất kiêm nhiệm phần mở thoại và phần thân thoại; Đoạn thứ
hai lại kiêm nhiệm phần thân và phần kết thoại.

Đoạn thoại
trong cuộc

- Đoạn thứ nhất làm nhiệm vụ của phần mở thoại, đoạn thứ hai làm
nhiệm vụ của phần thân thoại mà không có phần kết thoại.

thoại

1

2


3

4

5

3

4

đoạn

đoạn

đoạn

đoạn

đoạn

đoạn

đoạn

Cuộc thoại

Nguyên nhân thiếu vắng của những đoạn thoại làm nên các phần đầy đủ

cuộc thoại 1


trong các cuộc thoại là do phần đó được ẩn đi bằng lời kể, mà không diễn đạt

cuộc thoại 2

bằng lời thoại. Có thể thấy rằng trong DMPLK ở nhiều trường hợp có thể

cuộc thoại 3

thấy, Tô Hoài đã kết hợp rất khéo léo giữa lối văn trần thuật với lời hội thoại.
Một nguyên nhân khác: Trong các cuộc thoại bị khuyết đó chủ yếu gặp

+
+
+

cuộc thoại 4

+

cuộc thoại 5
cuộc thoại 6

+
+

chỉ một nhân vật nói, tức là chỉ có lượt lời của người nói, không có lượt lời

cuộc thoại 7


của người nghe, (người nghe bị động trong cuộc giao tiếp, chỉ đóng vai trò

cuộc thoại 8

tiếp nhận). Đó thường là khi người nghe ở vai dưới, hoặc trong hoàn cảnh có

cuộc thoại 9

+

vị thế thấp.

cuộc thoại 10

+

Tuy nhiên có đến một nửa các cuộc thoại trong tác phẩm DMPLK có đầy
đủ ba thành phần: thành phần mở thoại, thành phần thân thoại, thành phần kết

+
+

cuộc thoại 11

+

cuộc thoại 12

+


cuộc thoại 13

+

thoại, trong đó nhiều cuộc thoại, phần thân thoại không phải chỉ có một mà

cuộc thoại 14

gồm nhiều đoạn thoại.

cuộc thoại 15

+

cuộc thoại 16

+

Sau đây là bảng thống kê cấu trúc của các cuộc thoại với sự tham gia của

+

cuộc thoại 17

các đoạn thoại trong tác phẩm:

+

cuộc thoại 18


+

cuộc thoại 19

+

cuộc thoại 20
cuộc thoại 21

+
+

cuộc thoại 22
Tổng số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



+
5/12

7/12

4/12

2/12

1/12


1/12

2/12

23%

31%

18%

9%

5%

5%

9%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41

Nhìn vào bảng thống kê có thể thấy: Phần lớn những cuộc thoại trong

Tên đoạn thoại


Từ lời thoại... đến lời thoại...

Trang

DMPLK có từ 1 đến 3 đoạn thoại (tạm gọi là cuộc thoại “ngắn”), còn số

đoạn thoại 16

“Á à”

183

lượng cuộc thoại từ 4 đoạn thoại trở lên tạm gọi là “dài”, chiếm số lượng rất

đoạn thoại 17

“Không phải nó đau...” đến “... mà oai”

184

ít. Nói cách khác, Tô Hoài thường hay dùng cuộc thoại ngắn hơn là cuộc thoại

đoạn thoại 18

“Bên nào...” đến “..A lê..Toe toe toe...”

184

dài. Cuộc thoại ngắn, dài là do những nhân tố giao tiếp khác quy định (điều


đoạn thoại 19

“Làm sao mà khóc...” đến “...nhƣ thế”

186- 187

này sẽ được trình bày ở những mục sau).

đoạn thoại 20

“Ai đứng...” đến “...các văn tự nợ đi”

187- 188

2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐOẠN THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ

đoạn thoại 21

“Con ơi!...” đến “.. cho con của mẹ”

189

2.2.1. Hình thức hội thoại trong các đoạn thoại

đoạn thoại 22

“Anh ơi...” đến “Đi...xa...chết...nó....chế”.

đoạn thoại 23


“Chả dám...” đến “... anh vui lòng rồi”

Trong DMPLK, có tất cả 65 đoạn thoại. Đó là các đoạn thoại tạm được
đặt tên bằng số thứ tự như sau:
Tên đoạn thoại

Từ lời thoại... đến lời thoại...

190- 191
193

đoạn thoại 24

“Mấy năm này chú...” đến “... chửi tao!”

193- 194

Trang

đoạn thoại 25

“Chết mất...” đến “...là sống rồi”

199- 200

đoạn thoại 1

“Sao chú mày...”đến “...thì cho chết”


170- 171

đoạn thoại 26

“Chú sắp...” đến “... bao giờ nản chí”

200- 201

đoạn thoại 2

“Chú mình muốn..” đến “...đây này”

171- 172

đoạn thoại 27

“Hà cớ mà...” đến “...Thảo nào”

203- 205

đoạn thoại 3

“Cái cò cái vạc...” đến “...Chối này!”

172- 173

đoạn thoại 28

“Đại vƣơng Ếch có lệnh đòi”


đoạn thoại 4

“Sao sao” đến “...mang vạ vào thân đấy”

173

đoạn thoại 29

“Chúng bay sang...” đến “... đáy giếng”

đoạn thoại 5

“Á à. Này!” đến “...Nhanh lên.”

174

đoạn thoại 30

“Nhƣ ta đây..” đến “...đọ sức với ta”

207

đoạn thoại 6

“Tớ cam đoan...” đến “...ra thôi”

175

đoạn thoại 31


“Khoan khoan...” đến “...lũ nữa đến...”

209

đoạn thoại 7

“Đây rồi! Đầu to gộc, bóng quá!”

176

đoạn thoại 32

“Có giỏi chốc nữa …” đến “… hân hạnh”

213

đoạn thoại 8

“Anh em ơi...” đến “...Dế cụ mà lị”

176

đoạn thoại 33

“Chú mình ơi...” đến “… doạ nào cả”

đoạn thoại 9

“Đem thằng dế này...” đến “… phải lắm”


177

đoạn thoại 34

“Võ sĩ Dế Trũi...” đến “Có ta đây"

215

đoạn thoại 10

“Thịnh ơi Thịnh!” đến “...ra chọi nào”

178

đoạn thoại 35

“Khoan khoan...” đến “à”

215

đoạn thoại 11

“Ờ ờ, chú mày đờ...” đến “nói xó đấy à”

178- 179

đoạn thoại 36

“Tôi xin hỏi...” đến “… nữa chăng?”


216

đoạn thoại 12

“Cho mày bài học...” đến “... đi con ạ”

179

đoạn thoại 37

“Bây giờ trận ...” đến “...xét cho”

đoạn thoại 13

“Em lạy bác...” đến “...thôi mà”

180- 181

đoạn thoại 38

“Thƣa hai võ sĩ...” đến “... tài nhƣ thế”

217

đoạn thoại 14

“Dế Mèn...” đến “...chơi nhau”

180- 181


đoạn thoại 39

“Có phải thế không...” đến “...mà trú ẩn”

219

đoạn thoại 15

“Rõ đồ hèn...” đến “... ông Xiến Tóc nhé”

182

đoạn thoại 40

“Cái rét đã...” đến “...mà trú ẩn”

219

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

205
206- 207

213- 214

216- 217





42

Tên đoạn thoại

43

Trong DMPLK, phần lớn gặp các đoạn thoại có hai nhân vật tham gia

Từ lời thoại... đến lời thoại...

Trang

đoạn thoại 41

“Trong trận xung đột...” đến “... về đây”

221

(song thoại), hiện tượng đa thoại và tam thoại có nhưng không đáng kể. Sở dĩ

đoạn thoại 42

“Chƣ vị hãy yên tâm...” đến “… trở về”

221


như vậy là có sự chi phối của tính chất các cuộc thoại.

đoạn thoại 43

“Ai đâu mà các em sợ thế”

224

đoạn thoại 44

“A Dế Mèn...” đến “...đấy không”

224

đoạn thoại 45

“Thế ra bộ râu” đến “…nữa nhỉ”

224

đoạn thoại 46

“Có phải anh ...” đến “... bấy tới giờ...”

đoạn thoại 47

“Còn anh...” đến “...ra sao”

đoạn thoại 48


“Châu Chấu Voi...” đến “...Chao ôi!”

đoạn thoại 49

Sau đây là bảng thống kê các loại đoạn thoại với sự tham gia của các
nhân vật khác nhau trong tác phẩm:
Hình thức đoạn thoại
Đoạnthoại

2 nhân vật

125- 126

đoạn thoại 1

+

227

đoạn thoại 2

+

226- 227

đoạn thoại 3

“Đây rồi! Đây rồi!”

230


đoạn thoại 4

+

đoạn thoại 50

Hè... hè... Oắt! Oắt!.. Giỏi! Giỏi!

231

đoạn thoại 5

+

đoạn thoại 51

“Ái chà...” đến “...Bằng lòng không”

231

đoạn thoại 6

+

đoạn thoại 52

“Này này...” đến “...phải muốn”

232


đoạn thoại 7

+

đoạn thoại 53

“Việc của đằng ấy...” đến “...Sƣớng nhé”

232- 233

đoạn thoại 8

+

đoạn thoại 54

“Tiếng ai...” đến “... chắc chắn hơn”

234- 235

đoạn thoại 9

+

đoạn thoại 55

“Trũi ơi...” đến “Dạ”

235


đoạn thoại 10

+

đoạn thoại 56

“Tệ quá...” đến “... em đi từ độ ấy”

236

đoạn thoại 11

+

đoạn thoại 57

“Anh Mèn tôi đây...” đến “… anh ở đây”

236- 237

đoạn thoại 12

+

đoạn thoại 58

“Phải...” đến “...kết làm anh em”

237


đoạn thoại 13

+

đoạn thoại 59

“Em tin...” đến “...những gì ta mong ƣớc”

237

đoạn thoại 14

+

đoạn thoại 60

“Ô hay...” đến “...đƣơng hăng hái lắm”

237- 238

đoạn thoại 15

+

đoạn thoại 61

“Anh em ơi! Chạy đi!”

244


đoạn thoại 16

+

đoạn thoại 62

“Chuồn Chuồn ...” đến “…nói chuyện”

245

đoạn thoại 17

+

đoạn thoại 63

“Thấy Kiến Chúa ...” đến “… dẫn đƣờng”

246

đoạn thoại 18

đoạn thoại 64

“Chúng tôi xƣa ...” đến “... chúng tôi đi”

247

đoạn thoại 19


đoạn thoại 65

“Chị đây lịch lãm...” đến “... xong đƣợc”

247- 248

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3 nhân vật

Nhiều nhân vật

+

+
+

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×