Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.89 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lời cảm ơn
Luận văn được hoàn thành vào tháng 7 năm 2009. Để hoàn thành được luận văn tôi xin gửi lời

LÊ THỊ KIM THOA

cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo là
 PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.

TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HÓA HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN
DÙNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG THPT

 TS. Trịnh Văn Biều, người đã góp ý xây dựng đề cương luận văn và đồng thời cũng
hướng dẫn tôi nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
 Các thầy cô giảng dạy lớp Cao học Khoá 17 đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và
kinh nghiệm quí báu.
Xin chân thành cám ơn các bạn bè và đồng nghiệp giảng dạy ở các trường THPT Trường
Chinh, THPT Trung Phú, THPT Marie Curie đã nhiệt tình giúp tôi tiến hành thực nghiệm đề tài
luận văn này.

Chuyên ngành : Lí luận và Phương pháp dạy học môn hoá học
Mã số

: 60. 14. 10

Lê Thị Kim Thoa



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009


MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Lý do chọn đề tài
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Bài tập hóa học

BTHH

Dung dịch

DD

Dạy học

DH

Điều kiện tiêu chuẩn


đktc

Đối chứng

ĐC

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Trung học Phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN

Trắc nghiệm tự luận

TNTL

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ


Thành phố Hồ Chí Minh

Tp.HCM

Sách giáo khoa

SGK

Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục là
phương pháp Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ
năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất, khắc
phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều thông báo các kiến thức có sẵn.
Là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học có rất nhiều khả năng trong việc
phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh. Nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học
phổ thông, cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi
trường và con người. Việc vận dụng những kiến thức lý thuyết này vào cuộc sống, việc giải các bài tập
có nội dung gắn với thực tiễn sẽ làm phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, óc sáng kiến, những
hứng thú nhận thức, tinh thần vượt khó, tức là những phẩm chất quí báu đối với cuộc sống, lao động
sản xuất.
- Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức hóa học
của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh không chỉ kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến
thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là
nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học cho thấy, bài tập hóa học nói
chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và phát triển tư duy. Thông qua việc giải những bài tập có
những điều kiện và yêu cầu thường gặp trong thực tiễn (bài tập gắn với thực tiễn) như: bài tập về cách
sử dụng hoá chất, đồ dùng thí nghiệm; cách xử lí tai nạn do hoá chất; bảo vệ môi trường; sản xuất hoá
học; xử lí và tận dụng các chất thải… sẽ làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh. Việc tăng cường sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy và học hoá

học sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam: “học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”.
Tuy nhiên, trong các sách giáo khoa hoá học ở Việt Nam, số lượng các bài tập gắn với thực tiễn
chưa đa dạng, chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu giải thích những vấn đề liên quan hóa học trong
đời sống và sản xuất của GV cũng như học sinh. Học sinh có thể giải thành thạo các bài tập hoá học


định tính, định lượng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhưng khi cần phải dùng

6. Giả thuyết khoa học

kiến thức hoá học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn thì các em lại rất lúng túng.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng được hệ thống bài tập hóa học có chất
lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phương
pháp dạy và học, tôi đã chọn đề tài “TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA
HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN DÙNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trong quá trình dạy học, nếu GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn
phù hợp thì sẽ giúp học sinh giải đáp được những tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống, trong
lao động, sản xuất, làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề. Góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng : “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”.

7. Phương pháp nghiên cứu

- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hoá học gắn với thực tiễn.
- Phát triển, nâng cao chất lượng bài tập hoá học THPT hiện nay.


- Nghiên cứu lí luận : +Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà Nước, của Bộ giáo dục và đào
tạo có liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu cách sử dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn sao cho có hiệu quả nhất.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và về bài tập hóa
học.
- Nghiên cứu thực tiễn: + Quan sát sư phạm, sử dụng phương pháp chuyên gia.

- Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu : Bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận

+ Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lí số liệu.

có nội dung gắn với thực tiễn.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn dùng trong dạy học ở trường THPT.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/05/2008 đến 30/07/2009.

5. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu lí luận về vấn đề giáo dục kỹ thuật tổng hợp theo nguyên lí giáo dục của Đảng
cộng sản Việt Nam.
- Nghiên cứu lí luận về bài tập hoá học.
- Tìm hiểu các nội dung hóa học có liên quan đến đời sống, sản xuất và môi trường.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học ở
trường THPT.

- Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng.

8. Cấu trúc của luận văn
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên trong luận văn này chúng tôi
sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm một số bài tập dạng này, đồng thời đưa các bài tập đó vào trong dạy
học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học.

1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2. GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP
Trong quá trình dạy và học môn hóa học, nếu giáo viên chỉ ra được sự gần gũi giữa môn học với
thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích môn hóa học hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay

Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là trong và bằng toàn bộ quá trình đào tạo làm cho HS lĩnh hội được

có rất nhiều các tư liệu kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đó đáp ứng được yêu cầu đổi mới

cả về lí thuyết lẫn thực hành, những cơ sở khoa học của nền sản xuất hiện đại, nền công nghệ tiên tiến


trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các nội dung có liên quan

và nền kinh tế quốc dân đang đổi mới; chuẩn bị tốt cho HS tự giác, tích cực, tự lực bước vào thế giới

đến thực tiễn còn rất hạn chế. Nhiều bài tập hóa học còn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá

lao động.

chú trọng đến các tính toán phức tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp

Thông qua việc học môn hoá học, HS sẽ được:

giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thông theo hướng gắn bó với thực tiễn, đã có một số sách tham

- Tìm hiểu về sản xuất hoá học, công nghệ hoá học (tham quan, tìm hiểu các công nghệ, các dây

khảo được xuất bản như:
(1) Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2002), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế hóa học 12,
Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục.
(2) Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ 2006), Câu hỏi lý thuyết và bài
tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục.
(3) Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống, Nhà xuất bản giáo

chuyền sản xuất, các nhà máy sản xuất có dùng đến những chất hoá học được học trong chương trình
phổ thông).
- Biết được vai trò của hoá học và cách vận dụng khoa học hoá học vào sản xuất nhằm nâng cao
hiệu suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: sử dụng các nguyên vật liệu rẻ
tiền, dễ kiếm, tận dụng chất thải của dây chuyền sản xuất này thành nguyên liệu của dây chuyền sản
xuất khác, áp dụng nguyên lí chuyển dịch cân bằng…
- Trang bị những kĩ năng, kĩ xảo lao động theo phong cách công nghiệp hiện đại, mang tính tổng


dục.
Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận văn theo hướng đề tài
này như:
(4) Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn môn
hóa học Trung học phổ thông (phần hóa học đại cương và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
(5) Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập hóa học thực tiễn Trung
học phổ thông (phần hóa học hữu cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(6) Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn hóa học lớp 11 Trung học
phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(7) Trần Thị Phương Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về hóa học
có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sư phạm TP. HCM.
Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này được đăng trên tạp chí Hóa học & Ứng dụng
(8) Lương Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây dựng bài tập hóa học thực
tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng (số 64).

hợp, khái quát, áp dụng được cho nhiều lĩnh vực hoạt động đồng thời mang tính đặc thù của ngành
nghề hoá học tương lai.
- Hình thành và phát triển ở HS tư duy khoa học kĩ thuật có tính chuyển tải cao, vừa thích hợp
với hoạt động hoá học, vừa có thể vận dụng vào những tình huống thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào trong hoạt động sản xuất, đời sống và bảo vệ môi
trường: cách sử dụng và bảo quản phân bón, thuốc chữa bệnh, cách xử lí tai nạn hoá chất, cách xử lí
chất thải…
Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp thông qua dạy - học hoá học sẽ giúp cho HS
thấy được lợi ích của việc học môn hoá học, thêm yêu và hứng thú học hoá học từ đó càng kích thích
sự quan sát thực tiễn để giải đáp thắc mắc nảy sinh và cải tạo thực tiễn ngày càng tốt đẹp hơn cho bản
thân, cho xã hội.



1.3. TRẮC NGHIỆM

TRẮC NGHIỆM

1.3.1. Khái niệm trắc nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông [40]: “Trắc nghiệm là khảo sát và đo lường khi làm các thí
nghiệm khoa học trong phòng”.

TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN

(câu trắc nghiệm)

(câu tự luận)

Theo GS Dương Thiệu Tống [19]: “Trắc nghiệm là một loại dụng cụ đo lường khả năng của
người học, ở bất cứ cấp học nào, bất cứ môn học nào, trong lĩnh vực khoa học tự nhiên hay khoa học
xã hội”.

1.3.2. Chức năng của trắc nghiệm
Với người dạy, sử dụng trắc nghiệm nhằm:

Câu

Câu

Câu

Câu nhiều


Câu hỏi

điền

ghép

đúng

lựa chọn

bằng

sai

(hay dùng

hình vẽ

khuyết

đôi

- Cung cấp thông tin ngược chiều để điều chỉnh phương pháp nội dung cho phù hợp.
- Khảo sát kết quả học tập của một số đông HS, có thể sử dụng lại bài khảo sát vào thời điểm
khác.
- Nắm bắt được trình độ của HS, từ đó đưa ra quyết định nên dạy những gì và dạy bắt đầu từ đâu.
- Ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận của HS.
- Muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc phần lớn vào chủ quan của người chấm bài.
- Khuyến khích HS học đều, rèn luyện tính năng động, chủ động, sáng tạo trong học tập.

- Chấm nhanh và có kết quả sớm.

nhất)

1.3.3.1. Trắc nghiệm tự luận
 Khái niệm
TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo lường là các câu
hỏi, HS trả lời dưới dạng bài viết trong một khoảng thời gian đã định trước.
TNTL đòi hỏi HS phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn đạt ý kiến của mình một cách
chính xác rõ ràng.
Bài TNTL trong một chừng mực nào đó được chấm điểm một cách chủ quan, điểm bởi những

- Nâng cao hiệu quả giảng dạy.

người chấm khác nhau có thể không thống nhất. Một bài tự luận thường có ít câu hỏi vì phải mất

Với người học, sử dụng trắc nghiệm nhằm:

nhiều thời gian để viết câu trả lời.

- Tự kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc trong học tập.
- Nâng cao hiệu quả của quá trình tự học.
- Dễ dàng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Rèn luyện các kỹ năng tư duy như so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, ghi nhớ, lựa chọn
và phán đoán nhanh.
- Rèn luyện khả năng xử lý nhiều loại thông tin (có khi là trái nguợc nhau).

1.3.3. Phân loại câu trắc nghiệm
Có hai loại trắc nghiệm là TNTL (thường gọi tắt là tự luận) và TNKQ (thường gọi tắt là trắc

nghiệm)

Khi viết câu hỏi tự luận, GV cần phải diễn đạt câu hỏi một cách rõ nghĩa, đầy đủ, cần làm rõ
những yêu cầu trong câu trả lời cả về độ dài của nó; việc chấm bài tốn thời gian.
 Các dạng câu hỏi TNTL
a) Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng: loại câu này có phạm vi tương đối rộng và khái quát,
HS được tự do diễn đạt tư tưởng và kiến thức trong câu trả lời nên có thể phát huy óc sáng tạo và suy
luận. Loại câu trả lời này được gọi là tiểu luận.
b) Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn. Loại này thường có nhiều câu hỏi với nội dung tương
đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên việc chấm điểm dễ hơn.
Có 3 loại câu trả lời có giới hạn.
 Loại câu điền thêm và trả lời đơn giản. Đó là một nhận định viết dưới dạng mệnh đề không đầy
đủ hay một câu hỏi được đặt ra mà HS phải trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ được gọi là
câu điền khuyết).


 Loại câu từ trả lời đoạn ngắn trong đó HS có thể trả lời bằng hai hoặc 3 câu trong giới hạn của

Câu này được trình bày dưới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng cách lựa chọn một trong hai
phương án đúng hoặc sai.

GV.
 Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để ra một kết quả cụ thể đúng theo yêu
cầu của đề bài.
 Ưu, nhược điểm của TNTL
a) Ưu điểm:
- Cho phép kiểm tra được nhiều người trong một thời gian ngắn, tốn ít thời gian và công sức cho
việc chuẩn bị của GV.
- Rèn cho HS khả năng trình bày, diễn tả câu trả lời bằng chính ngôn ngữ của họ, đo được mức
độ tư duy (khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh); TNTL không những kiểm tra được mức độ chính

xác của kiến thức mà còn kiểm tra được kỹ năng giải bài định tính cũng như định lượng của HS.
- Có thể kiểm tra – đánh giá các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở
thích và khả năng diễn đạt tư tưởng của HS.
- Hình thành cho HS kỹ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, phân tích, tổng hợp khái quát hoá…;
phát huy tính độc lập tư duy sáng tạo của HS.
b) Nhược điểm:
- Bài kiểm tra theo kiểu tự luận khó đại diện đầy đủ cho nội dung môn học do số lượng nội dung

* Những lưu ý khi xây dựng dạng câu đúng, sai:
- Đúng cũng phải đúng hoàn toàn, sai cũng phải sai hoàn toàn.
- Tránh những điều chưa thống nhất.
* Ưu điểm: Câu trắc nghiệm đúng-sai là loại câu đơn giản dùng để trắc nghiệm kiến thức về
những sự kiện, vì vậy soạn loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tính khách quan khi
chấm.
* Nhược điểm: HS có thể đoán mò vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho HS học thuộc lòng
hơn là hiểu, ít phù hợp với đối tượng HS giỏi.
b) Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa chọn) là loại câu được
dùng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi nhiều câu trả lời (câu dẫn) đòi hỏi HS tìm ra câu trả
lời đúng nhất trong nhiều khả năng trả lời có sẵn, các khả năng, các phương án trả lời khác nhau
nhưng đều có vẻ hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu).
* Ưu điểm: GV có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra-đánh giá những mục tiêu dạy học khác
nhau. Chẳng hạn như:
+ Xác định mối tương quan nhân quả.

ít.
- Vì lượng câu hỏi ít nên không thể kiểm tra hết các nội dung trong chương trình học.

+ Nhận biết các điều sai lầm


- Việc chấm điểm phụ thuộc vào người đặt thang điểm và chủ quan của người chấm.

+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau

- Điểm số có độ tin cậy thấp và nhiều nguyên nhân như: phụ thuộc vào tính chất chủ quan, trình

+ Định nghĩa các khái niệm

độ người chấm, HS có thể học tủ, học lệch.
1.3.3.2. Trắc nghiệm khách quan
 Khái niệm
TNKQ là phương pháp kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi TNKQ
gọi là "khách quan" vì hệ thống cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm.
Một bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi với nội dung kiến thức khá rộng, mỗi câu trả lời thường chỉ
thể hiện bằng một dấu hiệu đơn giản. Nội dung bài TNKQ cũng có phần chủ quan vì không khỏi bị
ảnh hưởng tính chủ quan của người soạn câu hỏi.
 Các dạng câu hỏi TNKQ
Câu hỏi TNKQ có thể chia làm 5 loại chính sau:
a) Câu trắc nghiệm "đúng- sai”

+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật
+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
 Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi TNKQ khác
khi số phương án lựa chọn tăng lên, HS buộc phải xét đoán, phân biệt kỹ trước khi trả lời câu hỏi.
 Tính giá trị tốt hơn với bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để chọn có thể đo được các khả
năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật…, tổng quát hoá… rất có hiệu quả.
 Thật sự khách quan khi chấm bài. Điểm số bài TNKQ không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng

diễn đạt của HS hoặc chủ quan của người chấm.


* Nhược điểm:
 Loại câu này khó soạn và phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, còn những câu còn lại gọi là
câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Ngoài ra phải soạn câu hỏi sao cho có thể đo được các mức trí nâng
cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.
 Không thoả mãn với những HS có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời hay
hơn đáp án.
 Các câu TNKQ nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng
giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL soạn kĩ.

* Ưu điểm: Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng loại này thích hợp với HS cấp Trung học cơ sở. Có
thể dùng loại câu hỏi này để đo các mức trí năng khác nhau. Nó đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá
khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan.
* Nhược điểm: Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng
như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, để soạn loại câu hỏi này để đo mức trí nâng cao đòi hỏi nhiều
công phu. Hơn nữa tốn nhiều thời gian đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi của HS.
d) Câu trắc nghiệm điền khuyết
Đây là câu hỏi TNKQ mà HS phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các chỗ để trống.

 Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để HS đọc nội dung câu hỏi.

Có 2 cách xây dựng dạng này:

* Những lưu ý khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn

- Cho trước từ hoặc cụm từ để HS chọn.

Câu TNKQ loại này có thể dùng thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng vận dụng, phân tích,

tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy khi soạn câu hỏi loại này cần lưu ý:
- Trong việc soạn các phương án trả lời sao cho câu đúng phải đúng một cách không tranh cãi
được, còn các câu nhiễu đều phải có vẻ hợp lý.
- Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các HS có năng lực tốt và tác động thu hút các
HS kém hơn.
- Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề.
Tránh dùng các từ phủ định, nếu không tránh được thì cần phải được nhấn mạnh để HS không bị
nhầm. Câu dẫn phải là câu hỏi trọn vẹn để HS hiểu rõ mình đang được hỏi vấn đề gì.
- Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với câu dấu, phải phù hợp về
mặt ngữ pháp với câu dấu.
- Nếu có 4 hoặc 5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít hơn thì khả
năng đoán mò, may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều phương án để chọn thì GV khó soạn và
HS mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
- Không được đưa vào 2 câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ nên soạn một nội dung kiến
thức nào đó.
- Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau, sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên,
số lần xuất hiện ở mỗi vị trí A, B, C, D phải gần như nhau.
c) Câu trắc nghiệm ghép đôi
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong đó HS tìm cách ghép những
câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp.

- Không cho trước để HS phải tự tìm. Lưu ý phải soạn thảo dạng câu này như thế nào đó để các
phương án điền là duy nhất.
* Ưu điểm: HS không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời. Loại này
dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn.
* Nhược điểm: Khi soạn loại câu này thường dễ mắc sai lầm là người soạn thường trích nguyên
văn các câu từ SGK. Ngoài ra loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt chấm bài mất
nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những dạng câu hỏi TNKQ khác.
e) Câu hỏi bằng hình vẽ
Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu HS chọn một phương án đúng hay đúng

nhất trong số các phương án đã đề ra, bổ sung hoặc sửa chữa sao cho hoàn chỉnh, loại câu hỏi này
được sử dụng khi kiểm tra kiến thức thực hành hoặc quan sát thí nghiệm của HS.
 Ưu, nhược điểm của TNKQ
a) Ưu điểm
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều HS; vì vậy buộc
HS phải nắm được tất cả các nội dung kiến thức đã học, tránh được tình trạng học tủ, học lệch.
- Tiết kiệm được thời gian và công sức chấm bài của GV.
- Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch
- Gây hứng thú và tích cực học tập của HS.
- Giúp HS phát triển kĩ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích.
- Với phạm vi nội dung kiểm tra rộng, HS không thể chuẩn bị tài liệu để quay cóp. Việc áp dụng
công nghệ mới vào việc soạn thảo các đề thi cũng hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng quay cóp và
trao đổi bài.
b) Nhược điểm


- TNKQ không cho phép kiểm tra năng lực diễn đạt (viết hoặc dùng lời); tư duy sáng tạo, khả

-

năng lập luận của HS.
- TNKQ không cho phép kiểm tra khả năng sáng tạo chủ động, trình độ tổng hợp kiến thức, cũng

hay một câu để trả lời.
-

như phương pháp tư duy, suy luận, giải thích, chứng minh của HS. Vì vậy với cấp học càng cao thì
khả năng áp dụng của hình thức này càng bị hạn chế.
- TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của HS mà không cho biết quá trình suy nghĩ, nhiệt tình,


HS chọn một câu đúng nhất trong số các phương án trả lời cho sẵn hoạc viết thêm một vài từ

Có thể đo những khả năng suy luận như: sắp đặt ý tưởng, suy diễn, so sánh và phân biệt nhưng
không hữu hiệu bằng TNTL.

-

Có thể kiểm tra đánh giá kiến thức của HS ở mức trí năng biết, hiểu một cách hữu hiệu.
b) Phạm vi bao quát bài trắc nghiệm

hứng thú của HS đối với nội dung được kiểm tra, do đó không đảm bảo được chức năng phát hiện lệch

Với một khoảng thời gian xác định :

lạc của kiểm tra có sự điều chỉnh cho việc dạy và học.

 Loại TNTL: Có thể kiểm tra đánh giá được một phạm vi kiến thức nhỏ nhưng rất sâu với số

- HS có thể chọn đúng ngẫu nhiên.

lượng câu hỏi trong một bài kiểm tra ít.

- Việc soạn thảo các câu hỏi TNKQ đòi hỏi nhiều thời gian, công sức.

 Loại TNKQ: Vì có thể trả lời nhanh nên số lượng câu hỏi lớn, do đó bao quát một phạm vi kiến

- TNKQ không cho GV biết được tư tưởng, nhiệt tình, hứng thú, thái độ của HS đối với vấn đề

thức rộng hơn.


nêu ra.

c) Ảnh hưởng đối với HS

- Không thể kiểm tra được kỹ năng thực hành thí nghiệm.

 Loại TNTL: Khuyến khích HS độc lập sắp đặt, diễn đạt ý tưởng bằng chính ngôn ngữ của mình

Tuy có những nhược điểm trên nhưng phương pháp TNKQ vẫn là phương pháp kiểm tra, đánh

một cách hiệu quả và nó tạo cơ sở cho GV đánh giá những ý tưởng đó, song một bài TNTL dễ tạo

giá có nhiều ưu điểm, đặc biệt là tính khách quan, công bằng và chính xác. Do đó, cần thiết phải sử

ra sự “lừa dối” vì HS có thể khéo léo tránh đề cập đến những điểm mà họ không biết hoặc chỉ biết

dụng TNKQ trong quá trình dạy học và kiểm tra-đánh giá kết quả học tập môn Hoá học nhằm nâng

mập mờ.

cao chất lượng dạy học.

 Loại TNKQ: HS ít quan tâm đến việc tổ chức, sắp xếp và diễn đạt ý tưởng của mình, song

Cho đến nay, các câu trắc nghiệm với nhiều lựa chọn vẫn được thông dụng nhất, vì chúng có thể
phục vụ một cách hiệu quả cho việc đo lường thành quả học tập, hơn nữa loại câu này cho phép chấm
điểm bằng máy. Vì vậy trong luận văn này chúng tôi tập trung xây dựng hệ thống câu trắc nghiệm với
nhiều lựa chọn.

 Loại TNTL: Việc chuẩn bị câu hỏi TNTL do số lượng ít nên không khó lắm nếu GV giỏi trong

lĩnh vực chuyên môn.
 Loại TNKQ: Việc chuẩn bị câu hỏi phải nhiều do đó đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm, kiến

 Loại TNTL:

-

d) Công việc soạn đề kiểm tra

Có nhiều tranh luận về loại nào tốt hơn, TNKQ hay TNTL. Câu trả lời sẽ tùy thộc vào mục

a) Những năng lực đo được:

-

sự đoán mò.

1.3.3.2. Sự khác biệt và tương đồng giữa TNTL và TNKQ [30]

đích của việc kiểm tra – đánh giá. Mỗi lọai câu hỏi đều có ưu điểm cho một số mục đích nào đó.

-

TNKQ khuyến khích HS tích lũy nhiều kiến thức và kĩ năng, không “học tủ” nhưng đôi khi dễ tạo

thức chuyên môn vững chắc. Đây là công việc rất tốn thời gian, công sức vì vậy nếu có ngân hàng
đề thì công việc này đỡ tốn công sức hơn.
e) Công việc chấm điểm

HS có thể diễn đạt ý tưởng bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của mình nhờ vào kiến thức và


 Loại TNTL: Đây là công việc khó khăn, mất nhiều thời gian và khó cho điểm chính xác nên đòi

kinh nghiệm đã có.

hỏi GV phải luôn cẩn thận, công bằng, tránh thiên vị.

Có thể đo lường khả năng suy luận như: sắp xếp ý tưởng, suy diễn, tổng quát hóa, so sánh, phân

 Loại TNKQ: Công việc chấm điểm nhanh chóng, tin cậy, đặc biệt chiếm ưu thế khi cần kiểm tra

biệt, phân tích, tổng hợp một cách hữu hiệu.

một số lượng lớn HS.

Không đo lường kiến thức ở mức trí năng biết, hiểu một cách hữu hiệu.

 Loại TNKQ:


1.4. BÀI TẬP HOÁ HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN
1.4.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông [40]: “Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận dụng những
điều đã học”.
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ những suy
luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và
phương pháp hóa học.
BTHH là phương tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả năng vận dụng kiến
thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho người học, buộc người học vận dụng các kiến
thức, năng lực của mình để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách

tích cực, hứng thú và sáng tạo.
BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu
hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội dung hoá học (những điều
kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc
sống và sản xuất, góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.

+ BTHH được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát triển kiến thức, kỹ năng.
+ BTHH dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để HS vận dụng kiến thức vào
giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra.
+ Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tư duy tìm tòi sáng tạo và rèn
luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
Như vậy BTHH được coi như là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp HS tìm tòi, nghiên
cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một cách sáng tạo từ đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học, giúp HS biến những kiến
thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình.
Kiến thức sẽ nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A. Đanilôp nhận định: "Kiến thức
sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài
tập lý thuyết và thực hành" .
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một BTHH. Ngoài ra nó còn có thêm
một số tác dụng khác:
a) Về kiến thức
Thông qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất hoá học; củng cố kiến
thức một cách thường xuyên và hệ thống hoá kiến thức; mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động,

1.4.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn
Trong dạy học hoá học, bản thân BTHH đã được coi là phương pháp dạy học có hiệu quả cao
trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai trò quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá
học, là phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học hoá học.
BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá học. Bài tập cung cấp cho HS


phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS.
Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống, ngành sản
xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và quốc tế.
BTHH thực tiễn còn giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và cải tạo thực tiễn
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và còn mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện, của sự tìm

b) Về kĩ năng

ra đáp số.

Việc giải BTHH thực tiễn giúp HS:

BTHH có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức năng kiểm tra, chức năng phát triển.
Những chức năng này đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học. Tuy nhiên trong thực tế các
chức năng này không tách rời với nhau.
Đối với HS, BTHH là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả và không có gì thay thế được, giúp

- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề liên
quan đến thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình
huống có vấn đề của thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo.

HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học

c) Về giáo dục tư tưởng

vào thực tế đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của


Việc giải BTHH thực tiễn có tác dụng :

khối lượng kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho HS.
Đối với GV, BTHH là phương tiện, là nguồn kiến thức để hình thành khái niệm hoá học, tích cực
hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học. Cụ thể là:

- Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong học tập và trong
quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.


- Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn hoá học từ đó tạo động cơ

- Số lượng cần đủ để hình thành các kĩ năng cần thiết

học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn hoá

- Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của chương

học và từ đó có thể làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp HS có những định

- Có một số bài tập hay để phát triển năng lực tư duy, rèn trí thông minh cho HS.

hướng nghề nghiệp tương lai.

Ngoài ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản

thân HS, của gia đình, của địa phương và với môi trường xung quanh nên càng góp phần tăng động cơ
học tập của HS: học tập để nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những
kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải quyết các vấn đề thực tiễn HS
thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển.

d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS, BTHH tạo điều kiện tốt cho GV
làm nhiệm vụ này.
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu được biến thành nội dung của các BTHH, lôi
cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.
BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những số liệu mới về phát minh, về
năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất hỗn hợp đạt được giúp HS hòa nhịp với sự phát triển
của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống.
Vd: Tính lượng crom có thể điều chế được từ 1 tạ cromit cổ định (FeCr2O4) Thanh Hóa.

1.4.3. Phân loại BTHH thực tiễn
1.4.3.1. Cơ sở phân loại BTHH nói chung [30]
Quá trình dạy học hóa học gồm 3 công đoạn là dạy học bài mới; ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và

Muốn có một hệ thống bài tập như trên (ví dụ khoảng 20 bài) cần tuyển chọn từ hàng 100 bài tập
hiện có về loại đó.
b. Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra - đánh giá do mang tính chất tổng hợp,
có sự phối hợp giữa các chương ta nên phân loại dựa trên các cơ sở sau:
- Dựa vào hình thức, BTHH có thể chia thành: Bài tập TNTL (tự trả lời) bao gồm các dạng trả lời
bằng một từ, bằng một câu ngắn, trả lời cả bài (theo cấu trúc hoặc tự do), giải bài tập; bài tập TNKQ
bao gồm các dạng câu hỏi có/không, đúng/sai, nhiều lựa chọn, phức hợp, ghép đôi.
+ Bài tập TNTL là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức hoá học, ngôn ngữ hoá
học và công cụ toán học để trình bày nội dung của bài toán hoá học.
+ Bài tập TNKQ là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn và yêu cầu HS suy nghĩ
rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời.
- Dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập có thể chia thành bài tập lí thuyết (khi giải
không phải làm thí nghiệm) và bài tập thực nghiệm (khi giải phải làm thí nghiệm).
- Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập đòi hỏi sự tái hiện kiến thức (biết, hiểu,
vận dụng), bài tập rèn tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và định lượng.

- Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất

luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học.

+ Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp

a. Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BTHH theo nội dung để phục vụ cho việc dạy

+ Bài tập nhận biết các chất

học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể như tên các chương trong sách giáo khoa.

+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp

Ví dụ ở lớp 10 THPT ta có:

+ Bài tập điều chế các chất

- Bài tập về cấu tạo nguyên tử

+ Bài tập bằng hình vẽ

- Bài tập về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn
- Bài tập về liên kết hóa học
- Bài tập về phản ứng hóa học nói chung và phản ứng oxi hoá - khử
- Bài tập về halogen
- Bài tập về oxi, ozon, lưu huỳnh.
Mỗi loại ta cần có một hệ thống bài tập bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phủ kín kiến thức của chương hay của một vấn đề


- Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia thành bài tập đơn giản hay phức tạp (hoặc cơ bản hay
tổng hợp).
- Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập có nội dung thuần tuý hoá học, bài tập có nội dung
gắn với thực tiễn (bài tập thực tiễn).
Trên thực tế dạy học, sự phân loại trên chỉ là tương đối. Có những bài vừa có nội dung thuộc bài
tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài tập định lượng; hoặc trong một bài có thể có phần TNKQ
cùng với giải thích, viết phương trình hóa học...


1.4.3.2. Một số dạng BTHH thực tiễn
 Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành:

 Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy sinh

* Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí nghiệm như: Sử dụng
dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí tai nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm
trong khi làm thí nghiệm…

trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế,

Ví dụ :

đề ra phương hướng để cải tạo thực tiễn…

1) Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần chú ý gì?
A. Cầm P trắng bằng tay có đeo găng cao su.

Ví dụ:


B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào chậu đựng đầy nước khi

1) Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?

chưa dùng đến.

2) Nitơ phản ứng với nhiều kim loại nhưng tại sao trong vỏ Trái Đất không gặp một nitrua kim

C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nước.

loại nào cả?

D. Có thể để P trắng ngoài không khí.

3) Một lượng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn không khí trong phòng thí nghiệm. Hãy tìm cách
để loại bỏ lượng khí clo đó.

 Bài tập định lượng: Bao gồm dạng bài tập về tính lượng hoá chất cần dùng, pha chế dung

2) Brom lỏng rất dễ bay hơi, brom lỏng hay hơi đều rất độc. Để hủy hết lượng brom lỏng chẳng
may bị làm đổ nên dùng một chất dễ kiếm nào sau đây?
A. Nước thường.

dịch…

B. Nước muối.

Ví dụ: Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần được cung cấp 1,5.10-4 g

C. Nước vôi.


nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối lượng KI cần dùng cho một người trong một
ngày là bao nhiêu?

 Bài tập tổng hợp: Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng.

D. Nước xà phòng.
* Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm hoá học trong ăn uống, chữa bệnh, giặt giũ, tẩy
rửa…

Ví dụ: Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl2.

Ví dụ:

a) Nếu lượng clo trên chỉ được điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu tấn NaCl.

1) Các loại trứng gia cầm dù có dính bùn đất hoặc bị vấy bẩn cũng không nên rửa sạch vì sẽ làm

b) Biết 1 m3 clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tương ứng với 45 triệu tấn nói trên.

trứng dễ bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, không bị hư, người ta đem nhúng trứng vào nước vôi

c) Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở điều kiện tiêu chuẩn với cùng

trong. Hãy giải thích tại sao?

một khối lượng.
d) Người ta thường kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết phương trình hóa học xảy ra.

2) Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao. Nhiều người thích ăn cà

rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết lượng tiền vitamin A trong đó. Quan điểm đó
có đúng không? Tại sao?

 Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập, có thể chia thành:


Bài tập về sản xuất hoá học
Ví dụ: Trước kia người ta sản xuất phenol từ clobenzen. Hiện nay phương pháp chủ yếu điều chế

* Sơ cứu tai nạn do hoá chất.
Ví dụ: Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất sâu và nặng. Khi bị nước brom
dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây?

phenol trong công nghiệp là đi từ benzen qua isopropylbenzen. Viết phương trình phản ứng minh

A. Nước

hoạ.

B. Dung dịch amoniac loãng.

.Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất. Bao gồm các dạng bài tập về:

C. Dung dịch giấm ăn.
D. Dung dịch xút loãng.
Em hãy giải thích tại sao lại làm như vậy?


* Giải thích các hiện tượng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao động sản xuất.
Ví dụ: Vì sao trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 hoặc nước tiểu với vôi Ca(OH)2

hay tro bếp (hàm lượng K2CO3 cao) đều bị mất đạm.

 Bài tập có liên quan đến môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường
Ví dụ: Mức tối thiểu cho phép của H2S trong không khí là 0,01 ml/l. Để đánh giá sự ô nhiễm
không khí của một nhà máy người ta làm như sau: điện phân dung dịch KI trong 2 phút bằng dòng

2) Trong cuộc chiến tranh kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã điều chế diêm tiêu (KNO3),
thành phần chính của thuốc nổ, bằng cách lấy đất ở trong các hang đá vôi có dơi ở trộn với tro bếp
rồi dùng nước sôi dội nhiều lần qua hỗn hợp đó để tách ra KNO3. Hãy giải thích cách làm đó.
 Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải quyết những tình huống thực
tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động
cụ thể, viết báo cáo.

điện 2mA. Sau đó cho 2 lit không khí lội từ từ trong dung dịch điện phân trên cho đến khi iot hoàn

Ví dụ: Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên liệu dầu điesel

toàn mất màu. Thêm hồ tinh bột vào bình và tiếp tục điện phân trong 35 giây nữa với dòng điện trên

nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hướng

thì thấy dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh.

dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì

Giải thích thí nghiệm trên và cho biết sự ô nhiễm không khí ở nhà máy trên nằm dưới hoặc trên
mức cho phép. Tính hàm lượng của H2S trong không khí theo thể tích.
Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính, định lượng, tổng hợp;
bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.


điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng
10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH,
ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 600C. Hãy viết phản ứng hoá học xảy ra
trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu
này.

 Dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào chất lượng của quá trình lĩnh hội và kết quả
học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra 4 trình độ lĩnh hội (4 mức độ) như sau:
 Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết.
Ví dụ: Để tráng bên trong ruột phích, người ta dùng phản ứng của glucozơ với AgNO3 trong
dung dịch NH3.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b) Vì sao người ta không dùng fomalin để tráng ruột phích?.
 Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu
hỏi lí thuyết.
Ví dụ:

Từng mức độ trên có thể được chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để phù hợp với trình độ của
HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS trong cùng một bài, trong hệ thống BTHH thực tiễn.
Trên đây là một số cách phân loại BTHH thực tiễn. Tuy nhiên, có nhiều BTHH thực tiễn lại là
tổng hợp của rất nhiều loại bài.

1.4.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn
a) Nội dung BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại
Trong một BTHH thực tiễn, bên cạnh nội dung hoá học nó còn có những dữ liệu thực tiễn.
Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách chính xác, không tuỳ tiện thay đổi. Ví dụ: Na được
thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dạng ion Na+ (muối NaCl). Thường mỗi ngày mỗi người trưởng
thành thì cần khoảng 4-5 gam Na+ tương ứng với 10-12,5 gam muối ăn được đưa vào cơ thể.. Khi xây

1) Trong khẩu phần ăn, tinh bột có vai trò như thế nào?


dựng bài tập thực tiễn không thể tuỳ tiện thay đổi hàm lượng này. Làm như vậy là phi thực tế, không

2) Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nước cứng còn bột giặt tổng hợp thì không?

chính xác khoa học.

 Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống xảy ra trong
thực tiễn.
Ví dụ:
1) Dân gian có câu: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Vì sao nhai kĩ no lâu?

Trong một số bài tập về sản xuất hoá học nên đưa vào các dây chuyền công nghệ đang được sử
dụng ở Việt Nam hoặc trên Thế giới, không nên đưa các công nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không
dùng hoặc ít dùng.
b) BTHH thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của HS
Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học thì rất nhiều, rất rộng. Nếu BTHH thực tiễn có
nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với đời sống và môi trường xung quanh HS thì sẽ


tạo cho các em động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi giải.
Ví dụ:
1) Khi người ta bị cảm thường đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị hóa đen. Hãy giải
thích hiện tượng đó và cho biết để dây bạc sáng trắng trở lại trong dân gian người ta thường làm gì?
2) Các chữ mạ vàng trên bìa sách có phải làm từ vàng thật không? Đó là gì?
3) Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi A83, A90, A92. Các con số 83, 90, 92 có nghĩa gì?
Tại sao ở các cây xăng người ta cấm sử dụng lửa và cấm cả sử dụng điện thoại di động?
HS với kinh nghiệm có được trong đời sống và kiến thức hoá học đã được học sẽ lựa chọn
phương án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình. HS sẽ có sự háo hức chờ đợi thầy cô đưa ra đáp án
đúng để khẳng định mình. Trong bài tập này khi HS giải sẽ có một số khả năng xảy ra như sau:

- HS phân tích và giải thích đúng. Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với HS vì kinh nghiệm của mình
là đúng theo khoa học hoá học.

- Với HS yếu hoặc trung bình nên sử dụng câu hỏi mức 1 và 2 (dựa trên mức độ nhận thức của
HS).
- Với HS khá hoặc giỏi nên sử dụng câu hỏi mức 3 và 4.
- Khi kiểm tra-đánh giá cần sử dụng các loại BTHH ở các mức 1, 2 và 3 để tạo điều kiện cho tất
cả các HS đều có thể trả lời được câu hỏi kiểm tra.
e) BTHH thực tiễn phải có tính hệ thống, logic
Các BTHH thực tiễn trong chương trình cần phải sắp xếp theo chương, bài, theo mức độ phát
triển của HS. Trong mỗi chương, bài nên có tất cả các loại, dạng BTHH thực tiễn.
Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây dựng những bài tập thực tiễn
ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng
nhận thức của HS.
Biến hoá nội dung bài tập thực tiễn theo phương pháp tiếp cận mođun. Xây dựng một số bài tập

- HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó.

thực tiễn điển hình (xây dựng theo phương pháp tiếp cận mođun) và từ đó có thể lắp ráp chúng vào

Khi HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó thì HS sẽ cảm thấy tiếc nuối

các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức tạp thành những

vì bản thân đã gần tìm ra câu trả lời, từ đó HS sẽ có động lực để quan sát thực tiễn và vận dụng kiến
thức hoá học một cách linh hoạt hơn để giải thích các tình huống thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo
thói quen chưa đúng khoa học của bản thân.

bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới.


1.5. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BTHH GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT

c) BTHH thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập
Các BTHH thực tiễn cần có nội dung sát với chương trình mà HS được học. Nếu BTHH thực tiễn
có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hoá học thì sẽ không tạo được động lực cho HS để giải bài tập

Chúng tôi xin cung cấp một số tư liệu từ nhiều nguồn và ở những thời điểm khác nhau để chúng
ta có một cái nhìn khách quan về thực trạng của việc dạy và học ở một số trường THPT.
 Nguồn tư liệu thứ nhất [42]: Tháng 12/2000 Vụ Trung học phổ thông tổ chức hội nghị “Tập

đó.
Ví dụ : khi dạy bài Ankin (SGK hóa học 11) có thể đưa câu hỏi “Ở ngoài chợ, tại các vựa trái
cây, người ta thường giấm trái cây bằng gì? Giải thích?”
Hoặc khi dạy bài Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên (SGK hóa học 11) có thể đưa câu hỏi “Hắc ín
là 1 sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ, thường dùng làm nhựa trải đường. Nếu bị hắc ín dính
vào quần áo, người ta phải dùng xăng (dầu hoả) để tẩy mà không dùng nước thường. Em hãy giải thích
tại sao?”
d) BTHH thực tiễn phải đảm bảo logic sư phạm
Các tình huống thực tiễn thường phức tạp hơn những kiến thức hoá học phổ thông trong chương
trình, nên khi xây dựng BTHH thực tiễn cho HS phổ thông cần phải có bước xử lý sư phạm để làm
đơn giản tình huống thực tiễn. Các yêu cầu giải BTHH thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ, khả
năng của HS. Cụ thể:

huấn phương pháp dạy học hóa học phổ thông” cho các Sở Giáo dục & Đào tạo và đại diện GV dạy
hóa học toàn quốc. Hội nghị là nơi trao đổi cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tế để GV nâng cao chất
lượng dạy học của minh. Ngoài những ưu điểm đã đạt được, Vụ Trung học phổ thông có nhắc nhở một
số tồn tại về phía thầy cô là:
Nhiều thầy cô còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp soạn giảng. Giáo án còn
soạn theo 5 bước rời rạc, chưa thể hiện được sự liên quan thống nhất giữa các khâu trong tiến trình bài

dạy. Trong các bài soạn chưa nêu rõ được yêu cầu cần đạt được về mặt kiến thức, tư tưởng, kĩ năng, tư
duy. Các kĩ năng làm thí nghiệm, giải các bài toán, viết công thức, phương trình phản ứng ít được chú
ý rèn luyện cho HS. Thầy cô chưa tích cực suy nghĩ tạo ra những cơ sở vật chất để nâng cao chất
lượng giảng dạy. Nhiều bài giảng còn có tính chất trừu tượng vì thiếu đồ dùng dạy học.
Vụ trung học phổ thông cũng có nhận xét về việc học của HS là:
Kiến thức của HS còn hời hợt, thiếu vững chắc, chưa liên hệ với thực tế sinh động của sản xuất


Rất thường

và đời sống. Nhiều HS chưa nắm chắc các khái niệm hóa học cơ bản, chưa hiểu được các hiện tượng

xuyên

hóa học thông thường xảy ra trong đời sống và sản xuất, HS chưa biết liên hệ với kiến thưc đã học để

Thường
xuyên

Đôi khi

Không
sử dụng

giải thích. HS tiếp thu kiến thức ở lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy

Khi dạy bài mới

5,36%


35,71% 53,57%

5,36%

móc, nên còn lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình. Về nhà HS học bài còn nặng về

Khi luyện tập, ôn tập, tổng kết

10,71%

28,57% 53,57%

7,14%

học thuộc lòng.

Khi kiểm tra – đánh giá kiến thức

12,50%

25,00% 51,79%

10,71%

Hoạt động ngoại khóa

23,21%

35,71% 21,43%


19,64%

 Nguồn tư liệu thứ hai [15]: Theo cô Trần Thị Phương Thảo “Xây dựng hệ thống bài tập
TNKQ về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Trong giảng dạy hóa học ở phổ thông, chủ yếu tập trung vào việc nắm kiến thức hóa học mà hạn

Bảng 1.2. Tình hình sử dụng dạng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học theo các mức độ
nhận thức của HS

chế việc đánh giá kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc khoa học, kỹ năng thực hành…..
Rất

Về nội dung, còn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống,

thường

kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Chưa chú ý đánh giá năng lực thực hành, tổng hợp

xuyên

kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Năm học 2006 – 2007 áp dụng sách giáo khoa lớp 10 mới, có đưa thêm các tư liệu về kiến thức

Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết.

thực tiễn nhưng là phần đọc thêm, không bắt buộc. Nội dung chương trình còn khá nặng, cộng với đổi

Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện,

mới phương pháp dạy và học, kiểm tra - đánh giá nên việc đưa thêm kiến thức hóa học gắn liền với


hiện tượng của câu hỏi lí thuyết.
Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình

nghiệm trong dạy học, kiểm tra nên thầy trò hầu như tập trung vào trắc nghiệm, các phương pháp giải

huống xảy ra trong thực tiễn.

toán một cách nhanh nhất. Trong quá trình học, phần ứng dụng hầu như chỉ được GV nói đến một

Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải quyết

cách sơ sài hoặc GV để cho HS tự soạn.

những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình

nhà máy sản xuất hoặc đi thực địa, lấy mẫu nghiên cứu,… tuy nhiên chỉ mới tổ chức được cho HS

Đôi

Không

xuyên

khi

sử dụng

8,93% 55,36% 35,71%


0%

7,14% 51,79% 39,29% 1,79%

cuộc sống còn hạn chế. Đối với lớp 11, 12 vẫn học chương trình cũ nhưng bắt đầu áp dụng trắc

Tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tổ Hóa mỗi năm đều tổ chức cho HS đi tham quan các

Thường

8,93% 28,57% 60,71% 1,79%

nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ

1,79% 14,29% 50,0% 33,93%

thể, viết báo cáo.

khối chuyên Hóa. Đối với HS toàn trường thì thông qua câu lạc bộ hóa học để HS có điều kiện giao
lưu, học tập. Đối với nhiều trường phổ thông khác, việc tham quan học tập cũng được chú ý nhưng do

Từ bảng 1.1 và 1.2 nhận xét:

điều kiện khách quan, đặc biệt là cơ sở vật chất nên việc tổ chức cho HS các buổi tham quan ngoại

- Đa số các GV đều có sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học. Nhưng việc đưa dạng bài tập

khóa còn rất hạn chế.

này vào trong dạy học chưa thường xuyên, tập trung chủ yếu các hoạt động ngoại khóa.


 Nguồn tư liệu hiện nay: chúng tôi đã thực hiện phương pháp điều tra, tham khảo ý kiến của 56

- Dạng bài tập đưa vào chủ yếu ở mức độ tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức để giải thích được

GV dạy ở các trường THPT thuộc các tỉnh, thành phố như TP. HCM, Tiền Giang, Đồng Nai… Kết

các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết (mức độ 1 và 2). Còn ở mức độ cao hơn thì ít sử dụng.

quả như sau:

- Các thầy cô giáo có đưa ra những lí do vì sao ít hoặc không sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong
dạy học. Đó là:

Bảng 1.1. Mức độ sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học của GV

 Không có nhiều tài liệu

: 14/56 chiếm 25,0%

 Mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu : 17/56 chiếm 30,36%


 Trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu có nhiều câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn :

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN

28/56 chiếm 50,0%

TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT


 Lí do khác: + Thời lượng tiết học ngắn, không cho phép đưa nhiều kiến thức bên ngoài vào
bài dạy.
+ Trình độ của HS còn hạn chế.
+ Các đề thi tuyển sinh có hỏi về vấn đề này nhưng quá ít, chương trình quá

2.1.

HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN
2.1.1. PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG

nặng nề, dạy không kịp chương trình.
+ Chỉ sử dụng khi nội dung bài học có liên quan.
+ Mất nhiều thời gian, nếu HS chỉ làm dạng bài tập này thì không còn nhiều thời
gian cho các dạng khác.

 SỰ ĐIỆN LI
1. Vì sao nước cất để lâu ngày ngoài không khí lại có PH < 7?
2. Phèn chua (phèn nhôm) có công thức là K2SO4.Al2(SO4).24H2O. Hãy giải thích vì sao phèn
nhôm có vị chua.

Nhận xét chung:
- GV ít liên hệ kiến thức hóa học với thực tế. Do cách thi cử có ảnh hưởng quan trọng tới cách dạy vì
trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu có nhiều câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa
số GV chỉ đưa những kiến thức hóa học thực tiễn vào các hoạt động ngoại khóa, còn những tiết học

3. Khi hòa tan viên thuốc chứa 500 mg vitamin C trong 100 ml nước thì dung dịch thu được có pH
bằng bao nhiêu? Biết vitamin C là axit ascorbic M=176,13, giả sử đây là một đơn axit có pKa=4,17.
4. Canxi photphat Ca3(PO4)2 (M=310; tích số tan Ks=1,0.10-26 ở 250C) được dùng để sản xuất
phân bón. Độ tan của Ca3(PO4)2 tính theo g/l ở 250C là bao nhiêu?


tuyền thụ kiến thức mới thì ít đưa vào hoặc tiết luyện tập, ôn tập, tổng kết chuẩn bị cho các kì kiểm tra

5. Rau quả khô được bảo quản bằng khí SO2 thường chứa một lượng nhỏ hợp chất có gốc SO32-.

thì GV chỉ tập trung các kĩ năng khác có nội dung thuần túy hóa học để có thể đáp ứng được yêu cầu

Để xác định sự có mạt của ion SO32- trong hoa quả, một học sinh ngâm một ít quả đậu trong nước. Sau

của bài kiểm tra.

một thời gian lọc lấy dung dịch rồi cho tác dụng với dung dịch H2O2 (chất oxi hóa), sau đó cho tác

- Thời gian dành cho tiết học không nhiều do đó giáo viên không có cơ hội đưa những kiến thức thực

dụng tiếp với dung dịch BaCl2. Viết các phương trình ion rút gọn thể hiện các quá trình xảy ra.

tế vào bài học.

6. Những hóa chất sau thường được dùng trong công việc nội trợ: muối ăn, giấm, bột nở

- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tế của HS còn

NH4HCO3, phèn chua K2SO4.Al2(SO4).24H2O, muối iot (NaCl + KI). Hãy dùng phản ứng hóa học để

hạn chế.

phân biệt chúng. Viết phương trình ion rút gọn của các phản ứng.

- Vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tượng có liên quan đến hóa học trong đời sống hàng ngày

còn ít.

 TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
1. Các yếu tố như nhiệt độ, áp suất chất khí, chất xúc tác và diện tích bề mặt chất rắn có ảnh
hưởng lớn đến tốc đọ phản ứng hóa học. tùy theo phản ứng hóa học cụ thể mà vận dụng một hay tất cả
các yếu tố trên để tăng hay giảm tốc độ phản ứng. Trong những trường hợp dưới đây, yếu tố nào trong
số các yếu tố trên ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng?
a) Sự cháy diễn ra mạnh hơn khi đưa than đang cháy ngoài không khí vào lọ đựng khí oxi.
b) Khi cần ủ bếp than, người ta đạy nắp bếp lò làm cho phản ứng cháy của than chậm lại.
c) Rắc men vào tinh bột đã được nấu chín (cơm, ngô, khoai, sắn, …) để ủ rượu.
d) Tạo những lỗ rỗng trong viên than tổ ong.


e) Nung hỗn hợp đá vôi, đất sét và thạch cao ở nhiệt độ cao để sản xuất clinke trong công nghiệp
sản xuất xi măng.
f) Dùng phương pháp ngược dòng trong sản xuất axit sunfuric.
2. Để dập tắt một đám cháy thông thường, nhỏ, mới bùng phát người ta có thể dùng biện pháp nào
trong số các biện pháp sau:
– Dùng chăn ướt trùm lên đám cháy.
– Dùng nước để dập tắt đám cháy.
– Dùng cát để dập tắt đám cháy.
Hãy chọn biện pháp đúng và giải thích sự lựa chọn đó.
3. Vì sao không nên để than đá hay giẻ lau máy đã qua sử dụng thành một đống lớn?
4. Gần đây các nhà thám hiểm Nam Cực, các nhà khoa học đã tìm thấy những đồ hộp do các đoàn
thám hiểm trước để lại. Mặc dù đã qua hàng trăm năm, nhưng các thức ăn trong những đồ hộp đó vẫn

5. Axit clohidric (HCl) có vai trò như thế nào đối với cơ thể?
6. Trong y học, dược phẩm Nabica (NaHCO3) dùng để trung hòa bớt lượng HCl dư trong dạ dày.
Tính thể tích dung dịch HCl 0,035M (nồng độ axit trong dạ dày) được trung hòa và thể tích khí CO2
(đktc) sinh ra khi uống 0,336 g NaHCO3.

7. Clorua vôi và nước Giaven đều có tính oxi hóa mạnh nên thường được dùng để tẩy trắng và sát
trùng. Nhưng tại sao clorua vôi lại được dùng rộng rãi hơn nước Giaven?
8. Thạch quyển của vỏ Quả Đất sẽ ra sao, nếu giả sử khí quyển không chứa oxi mà chứa hiđro
florua?
9. Nguyên nhân gây ngộ độc cơ quan hô hấp của các khí và hơi halogen có giống với nguyên nhân
tẩy màu các chất hữu cơ của chúng không?
10. Các chất Freon gây ra hiện tượng “lỗ thủng tầng ozon”. Cơ chế phân hủy ozon bởi freon (thí dụ
CF2Cl2) được viết như sau:

trong tình trạng tốt, có thể ăn được. Hãy giải thích và liên hệ với việc bảo quản thực phẩm bằng cách

CF2Cl2  Cl + CF2Cl (a)

ướp đá.

O3 + Cl  O2 + ClO (b)

5. Trong phòng thí nghiệm, để tăng tốc độ của một số phản ứng hóa học, ngoài các biện pháp như
tăng nồng độ, nhiệt độ, người ta còn dùng máy khuấy. Tác dụng của máy khuấy là gì?

2.1.2. PHẦN HÓA VÔ CƠ
 NHÓM HALOGEN

O3 + ClO  O2 + Cl (c)
Giải thích tại sao một phần tử CF2Cl2 có thể phân hủy hàng chục ngàn phân tử ozon.
11. Trong khí quyển có một lượng nhỏ khí metan. Hiện tượng gì xảy ra đồng thời với hiện tượng
“lỗ thủng tầng ozon”? Giải thích.
12. Brom rất độc. Khi làm thí nghiệm với brom chẳng may làm đổ brom lỏng xuống bàn, hãy tìm

1. Một lượng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn không khí trong phòng thí nghiệm. Hãy tìm cách

để loại bỏ lượng khí clo đó.
2. Tại sao nước clo có tính tẩy màu, sát trùng và khi để lâu lại mất đi những tính chất này?
3. Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl2.
a) Nếu lượng clo trên chỉ được điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu tấn NaCl?
b) Biết 1 m3 clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tương ứng với 45 triệu tấn nói trên.
c) Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở điều kiện tiêu chuẩn với cùng
một khối lượng?
d) Người ta thường kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết phương trình hóa học xảy ra.
4. Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên cần
phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm
cho con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh
bột. Hãy nêu hiện tượng của quá trình kiểm tra này và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra
(nếu có).

cách khử độc brom để bảo vệ môi trường.
13. Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất sâu và nặng. Khi bị nước brom dây
vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây?
A. Nước.
B. Dung dịch amoniac loãng.
C. Dung dịch giấm ăn.
D. Dung dịch xút loãng.
Em hãy giải thích tại sao lại làm như vậy?
14. Vì sao người ta có thể điều chế hidro clorua, hidro florua bằng cách cho H2SO4 đặc tác dụng
với các muối clorua hoặc muối florua nhưng này không thể áp dụng phương pháp này để điều chế
hidro bromua hoặc hidro iotua?


15. Người ta có thể điều chế các halogen Cl2, Br2, I2 bằng cách cho hỗn hợp H2SO4 đặc và MnO2

 NHÓM OXI


tác dụng với các muối clorua, bromua, iotua nhưng phản ứng này không thể áp dụng điều chế F2.

1. Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?

Muốn điều chế F2 người ta phải dùng phương pháp điện phân. Hãy giải thích vì sao.

2. Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thông gió?

16. Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần được cung cấp 1,5.10-4 g

3. Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân không được dùng chổi quét mà lại rắc bột S lên?

nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối lượng KI cần dùng cho một người trong một

4. Tại sao hidro sunfua lại độc đối với người?

ngày là bao nhiêu?

5. Vì sao khi luộc trứng chín, ta thấy lòng đỏ trứng có một lớp màu đen bao quanh?

17. Iot có lẫn các tạp chất là clo, brom và nước. Để tinh chế loại iot đó, người ta nghiền nó với KI
và vôi sống rồi nung hỗn hợp trong cốc được đậy bằng một bình có chứa nước lạnh. Khi đó iot sẽ bám
vào đáy bình. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
18. Có hai nguyên tố halogen khi ở dạng đơn chất đều độc hại với cơ thể người nhưng ở dạng hợp
chất muối natri lại cần thiết cho cơ thể người. Hãy cho biết tên hai nguyên tố đó và tên hợp chất muối
natri của chúng. Đồng thời cho biết vai trò của 2 nguyên tố đó đối với cơ thể người.
19. Kính đổi màu hoạt động theo nguyên tắc nào?
20. Làm thế nào để khắc trạm các hình vẽ, hoa văn lên thuỷ tinh?
21. Người ta thường sát trùng nước máy bằng khí clo. Tính diệt khuẩn của clo trong nước là do

A.

clo rất độc nên có tính diệt khuẩn.

B.

clo có tính oxi hóa mạnh nên có khả năng diệt khuẩn.

C.

clo tác dụng với nước tạo ra HClO là chất oxi hóa mạnh nên có khả năng diệt khuẩn.

D.

clo tác dụng với nước tạo ra HCl là axit mạnh nên có khả năng diệt khuẩn.

22. Để diệt chuột ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua những ống mềm vào hang chuột. Hai
tính chất nào của clo cho phép sử dụng clo như vậy?
A. Clo độc và nặng hơn không khí.
B. Clo độc và có mùi xốc.
C. Clo độc và tan được trong nước.
D. Clo có mùi xốc và nặng hơn không khí.
23. Brom lỏng rất dễ bay hơi. Brom lỏng hay hơi đều rất độc. Để hủy hết lượng brom lỏng chẳng
may bị làm đổ nên dùng một chất dễ kiếm nào sau đây?
A. Nước thường.
B. Nước muối.
C. Nước vôi.
D. Nước xà phòng.

6. Hidro sunfua nặng hơn không khí và trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra nó như núi lửa,

xác động vật bị phân hủy, nhưng tại sao trên mặt đất khí này không tích tụ lại?
7. Cho một mẫu khí bị nhiễm độc bởi khí SO2 đi vào bình hấp thụ với tốc độ 2,5 lit/phút trong 60
phút để toàn bộ lượng SO2 trong mẫu đó hấp thụ vào dung dịch chứa lượng dư kiềm tạo thành muối
sunfit:
SO2 + 2OH-  SO32- + H2O
Sau đó đem axit hóa toàn bộ dung dịch trong bình hấp thụ để giải phóng ra khí SO2, khí đó tác dụng
vừa đủ với 5,2 ml dung dịch KIO3 0,003125 M. Phản ứng tạo thành ICl2-, SO42- và H2O.
Viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra và tính hàm lượng của SO2 trong không khí theo
ppm (số microgam chất trong một gam mẫu).
8. Để xác định hàm lượng khí độc H2S trong không khí, người ta làm thí nghiệm sau: Lấy 30 lit
không khí nhiễm H2 S (d = 1,2) cho đi qua thiết bị phân tích có bình hấp thụ đựng lượng dư dung dịch
CdSO4 để hấp thụ hết khí H2S dưới dạng CdS màu vàng. Sau đó axit hóa toàn bộ dung dịch chứa kết
tủa trong bình hấp thụ và cho toàn bộ lượng H2S thoát ra hấp thụ hết vào ống đựng 10 ml dung dịch I2
0,0107 M để oxi hóa H2S thành S. Lượng I2 dư phản ứng với lượng vừa đủ 12,85 ml dung dịch
Na2S2O3 0,01344M.
Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra và tính hàm lượng H2S trong không khí
theo ppm (số microgam chất trong một gam mẫu).
9. Mức tối thiểu cho phép của H2S trong không khí là 0,01 ml/l. Để đánh giá sự ô nhiễm không
khí của một nhà máy người ta làm như sau: điện phân dung dịch KI trong 2 phút bằng dòng điện 2mA.
Sau đó cho 2 lit không khí lội từ từ trong dung dịch điện phân trên cho đến khi iot hoàn toàn mất màu.
Thêm hồ tinh bột vào bình và tiếp tục điện phân trong 35 giây nữa với dòng điện trên thì thấy dung
dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh.
Giải thích thí nghiệm trên và cho biết sự ô nhiễm không khí ở nhà máy trên nằm dưới hoặc trên
mức cho phép. Tính hàm lượng của H2S trong không khí theo thể tích.


10. Các nguyên tắc vận tải axit sunfuric đậm đặc đựng trong các toa thùng yêu cầu một cách
nghiêm ngặt phải đóng kín ngay tức khắc vòi thoát sau khi tháo axit ra khỏi toa thùng. Tại sao sau khi
tháo axit rồi mà khoá chặt ngay vòi lại thì toa thùng không bị hư hỏng, còn nếu cứ để mở thì thùng


4. Trong nước mưa ở vùng công nghiệp thường có lẫn axit sunfuric và axit nitric, nhưng trong
nước mưa ở vùng thảo nguyên cách xa vùng công nghiệp vẫn có lẫn một ít axit nitric. Giải thích.
5. Hãy giải thích câu ca dao:

không dùng được tiếp nữa?

Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

11. Trước đây người ta bơm hidro vào khinh khí cầu. Tại sao ngày nay người ta lại thêm He vào để
thay thế một phần hidro?
12. Sự suy giảm tầng ozon của khí quyển có nguyên nhân chính là do

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
6. Thuốc nổ đen được người Trung Quốc và Việt Nam sử dụng từ nhiều thế kỉ trước khi người
Châu Âu biết đến thuốc nổ. Hãy nêu thành phần, phản ứng hóa học chủ yếu và tác dụng của thuốc nổ

A.

nạn cháy rừng trên thế giới.

B.

chất CFC mà ngành công nghiệp lạnh thải vào khí quyển.

C.

Trái Đất nóng lên.

thành phần chính của thuốc nổ, bằng cách lấy đất ở trong các hang đá vôi có dơi ở trộn với tro bếp rồi


D.

khí CO2 do các nhà máy thải vào khí quyển.

dùng nước sôi dội nhiều lần qua hỗn hợp đó để tách ra KNO3. Hãy giải thích cách làm đó.

13. Từ năm 2003, nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà - Lào Cai đã có thể chuyên chở vào
thị trường thành phố Hồ Chí Minh, nhờ đó bà con nông dân đã có thu nhập cao hơn. Nguyên nhân nào
sau đây làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày:
Chọn câu trả lời đúng.
A.

Ozon dễ tan trong nước hơn oxi.

B.

Ozon có tính chất oxi hóa mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước hơn oxi.

C.

Ozon không độc, có tính sát trùng cao.

D.

Ozon không tác dụng với nước.

14. Ở một số nhà máy nước, người ta dùng ozon để sát trùng nước máy. Người ta đã dựa vào tính
chất nào của ozon?
A.


Ozon là một khí độc.

B.

Ozon không tác dụng với nước.

C.

Ozon tan nhiều trong nước.

D.

Ozon là chất oxi hóa mạnh.

đen. Giải thích ý nghĩa của công thức kinh nghiệm: “Nhứt đồng thán, bán đồng than, lục đồng diêm”.
7. Trong cuộc chiến tranh kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã điều chế diêm tiêu (KNO3),

8. Vì sao pháo hoa có nhiều màu?
9. Kẽm photphua (Zn3P2) được dùng để diệt chuột. Chất này dễ bị thuỷ phân nên khi chuột ăn phải
đi tìm nơi có nguồn nước để uống và chết. Viết phương trình hóa học của phản ứng thuỷ phân của
kẽm photphua.
10. Vào mùa hè, ở những khu nghĩa địa hoặc bãi rác có nhiều xác động vật thường có hiện tượng
“ma trơi”. Giải thích hiện tượng.
11. Có thể bón phân đạm amoni cùng với vôi bột để khử chua được không? Tại sao?
12. Phân đạm amoni và phân đạm nitrat có đặc điểm gì giống và khác nhau? Từ đó suy ra đối với
vùng đất chua nên bón phân đạm gì, vùng đất kiềm nên bón phân đạm gì?
13. Ure được sản xuất như thế nào? Tại sao ure được sử dụng rộng rãi?
14. Dựa vào đâu để đánh giá độ dinh dưỡng của phân đạm? Giai đọan phát triển nào của cây trồng
đòi hỏi nhiều phân đạm hơn? Loại cây trồng nào đòi hỏi nhiều phân đạm hơn?
15. Supephotphat đơn và supephotphat kép giống và khác nhau như thế nào?

16. Tại sao không được trộn supephotphat với vôi? Giải thích và viết phương trình hóa học của
phản ứng.

 NHÓM NITƠ
1. Thành phần chính của không khí gồm những chất khí nào? Hiện tượng nào cho biết N2 chiếm
khoảng 81% thể tích không khí? Giải thích.

17. Supephotphat đơn được điều chế từ một loại bột quặng có chứa 73,0% Ca3(PO4)2, 26,0%
CaCO3 và 1,0% SiO2.
a) Tính khối lượng dung dịch H2SO4 65,0% đủ để tác dụng với 100,0 kg bột quặng đó.

2. Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta lại ngửi thấy mùi khai?

b) Supephotphat đơn thu được gồm những chất nào? Tính tỉ lệ % P2O5 trong loại supephotphat

3. Nitơ phản ứng với nhiều kim loại nhưng tại sao trong vỏ Trái Đất không gặp một nitrua kim

đơn trên.

loại nào cả?

18. Tại sao phân lân tự nhiên và phân lân nung chảy không tan trong nước nhưng vẫn được sử dụng
làm phân bón cho cây? Tại sao? Dựa vào đâu để đánh giá độ dinh dưỡng của phân lân?


19. Vì sao tro bếp lại được sử dụng như một loại phân bón hoá học? Tro bếp thích hợp để bón cho
vùng đất chua hay đất mặn? Vì sao?

D. tro bếp chứa nhiều chất dinh dưỡng cần cho cây.
28. Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần chú ý gì?


20. Vì sao trong nông nghiệp, người ta không bón vôi và phân đạm amoni hoặc ure cùng một lúc?

A. Cầm P trắng bằng tay có đeo găng cao su.

21. Vì sao trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 hoặc nước tiểu với vôi Ca(OH)2 hay

B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào chậu đựng đầy nước khi

tro bếp (hàm lượng K2CO3 cao) đều bị mất đạm?

chưa dùng đến.
C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nước.

22. Đây là một loại khí thường được dùng trong y học, khi dùng với oxy sẽ có tác dụng giảm đau

D. Có thể để P trắng ngoài không khí.

và vô cảm nhẹ tại vị trí bị chấn thương hay trong các thủ thuật răng, sinh nở và tiểu phẫu. Khi hít vào
bệnh nhân thấy cơ thể và tinh thần thư giãn, không lo lắng, có cảm giác hưng phấn, gây cười. Khí đó

29. Sau khi làm thí nghiệm với P trắng, các dụng cụ đã tiếp xúc với hoá chất này cần được ngâm
trong dung dịch nào để khử độc?


A. CO2.

B. N2O.

A. Dung dịch axit HCl.


C. NO.

D. NO2.

B. Dung dịch kiềm NaOH.

23. Nồng độ ion NO3- trong nước uống tối đa cho phép là 9 mg/l. Nếu thừa ion NO3- sẽ gây ra một

C. Dung dịch muối CuSO4.
D. Dung dịch muối Na2CO3.

loại bệnh thiếu máu hoặc tạo thành nitrosamin (một hợp chất gây ung thư trong đường tiêu hóa). Để
-

nhận biết ion NO3 người ta dùng các hóa chất nào dưới đây?

30. Vì sao cần phải sử dụng phân bón trong nông nghiệp? Phân bón dùng để :

A. CuSO4 và NaOH.

B. Cu và H2SO4.

A. bổ sung các nguyên tố dinh dưỡng cho đất.

C. Cu và NaOH.

D. CuSO4 và H2SO4.

B. làm cho đất tơi xốp.


24. Để tạo độ xốp cho một số loại bánh, có thể dùng muối nào sau đây?
A. CaCO3.

B. NH4HCO3.

C. (NH4)3PO4.

D. NaCl.

25. P trắng có độc tính rất cao, với 50 mg là liều trung bình gây chết người. P trắng rất dễ bốc cháy.
P trắng cần được bảo quản bằng cách

D. bù đắp các nguyên tố dinh dưỡng và vi lượng đã bị cây trồng lấy đi.
 NHÓM CACBON
1. Vì sao cacbon và silic đều có chứa 4 electron hóa trị, trong tinh thể vùng hóa trị chưa được lắp
đầy, nhưng kim cương là chất cách điện, silic là chất bán dẫn, than chì lại là chất dẫn điện?

A. ngâm trong nước.

2. Để khử mùi hôi trong tủ lạnh, ta có thể cho vào trong tủ vài cục than hoa. Vì sao than hoa có

B. ngâm trong cacbon đisunfua.
C. đậy kín trong lọ thủy tinh xẫm màu.

thể khử được mùi hôi trong tủ lạnh?
3. Một số người đốt lò sưởi bằng than trong nhà bị ngộ độc, thậm chí tử vong. Hãy giải thích vì

D. ngâm trong ete.
26. Trước đây trong thời gian chiến tranh ở Việt Nam, đế quốc Mỹ đã sử dụng bom napan để gây

cháy bỏng nghiêm trọng. Trong thành phần bom napan có
A. photpho đỏ.

B. photpho trắng.

C. lưu huỳnh.

D. cacbon.

27. Bên cạnh việc bón phân cho cây trồng, người ta còn có thể dùng tro bếp vì
A. trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây.
B. tro bếp hút ẩm nhanh, làm tơi xốp, thoáng khí lớp đất quanh gốc cây.
C. tro bếp có nhiều, dễ kiếm.

C. giữ độ ẩm cho đất.

sao.
4. Bình chữa cháy phun bọt dạng axit- kiềm có cấu tạo như sau:
- ống thuỷ tinh hở miệng đựng dung dịch axit sunfuric.
- bình đựng dung dịch natri hiđrocacbonat có nồng độ cao.
Bình thường, bình chữa cháy được để đứng thẳng, không được để nằm. Khi chữa cháy phải dốc
ngược bình lên.
a) Vì sao, khi bảo quản, bình chữa cháy phải để thẳng đứng? Vì sao khi chữa cháy lại phải dốc
ngược bình lên? Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra (nếu có).


b) Nguyên lí chữa cháy của bình là gì?

C. chúng có kiến trúc cấu tạo như nhau của các nguyên tố khác nhau.


5. Khi tôi vôi người ta đổ vôi sống vào thùng nước rồi khuấy đều và giữ nước sao cho khi vôi đã

D. kim cương cứng do cấu trúc tứ diện còn than chì thì mếm do cấu trúc lớp.

nở hết cỡ rồi mà vẫn có nước nổi trên mặt. Phần nước trong ở trên thùng vôi đó được gọi là nước vôi

15. Điều chế kim cương nhân tạo trên qui mô công nghiệp bằng cách nung nóng than chì ở nhiệt độ

trong. Vài ngày sau, trên bề mặt nước vôi trong đó xuất hiện một lớp màng cứng mà ta có thể cầm lên

khoảng 1800oC – 3800oC và áp suất 60.000 – 120.000 atm khi có các kim loại Fe, Ni, Cr làm xúc tác.

thành từng miếng như miếng kính. Hãy giải thích hiện tượng này.

Vậy có thể điều chế kim cương từ than chì là do

6. Vì sao người ta dùng nước đá khô để bảo quản thực phẩm khi vận chuyển đi xa?

A.

than chì tác dụng với oxi của không khí.

7. Khi sấy khô, axit silixic bị mất nước một phần tạo thành một loại vật liệu xốp có tên gọi là

B.

than chì có cấu trúc giống kim cương.

silicagen được dùng để hút ẩm và hấp phụ nhiều chất. Hãy cho biết thành phần hoá học của silicagen


C.

than chì tác dụng với các kim loại.

D.

kim cương và than chì là 2 dạng thù hình của cacbon.

gồm những chất gì. Viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có.
8. Trên bát, đĩa và một số vật dụng khác bằng gốm sứ ta thường thấy ở mặt ngoài có một lớp men
bong với nhiều họa tiết, hoa văn và hình ảnh có màu sắc rất đẹp. Hãy cho biết màu sắc trên lớp men
này được cấu tạo như thế nào.

16. Cacbon vô định hình được điều chế từ than gỗ hay gáo dừa có tên là than hoạt tính. Tính chất
nào sau đây của than hoạt tính giúp cho con người chế tạo các thiết bị phòng độc, lọc nước?
A. Đốt cháy than sinh ra khí cacbonic.

9. Một loại thuỷ tinh có thành phần gồm Na2SiO3 và CaSiO3. Viết phương trình phản ứng để giải
thích việc dùng axit flohiđric để khắc chữ lên thuỷ tinh đó.
10. Sau khi đổ bê tông được 24 giờ, người ta thường phun hoặc ngâm nước để bảo dưỡng bê tông.
Giải thích việc làm đó và viết phương trình phản ứng.
11. Na2SiO3 có thể được điều chế bằng cách nấu nóng chảy NaOH rắn với cát. Hãy xác định hàm
lượng SiO2 trong cát, biết rằng từ 25 kg cát khô sản xuất được 48,8 kg Na2SiO3.
12. Than hoạt tính được sử dụng trong mặt nạ phòng độc nhờ tính chất
A. không tan trong nước của nó.

B. Hấp phụ các chất khí, chất tan trong nước.
C. Khử các chất khí độc, các chất tan trong nước.
D. Không độc hại .
17. CO2 không cháy và không duy trì sự cháy trong nhiều chất nên được dùng để dập tắt các đám

cháy. Tuy nhiên CO2 không dùng để dập tắt đám cháy nào sau đây?
A. Đám cháy xăng dầu.

B. Đám cháy nhà cửa, quần áo.

C. Đám cháy magiê hoặc nhôm.

D. Đám cháy khí ga.

18. Mùa đông, khi mất điện lưới quốc gia, nhiều gia đình phải sử dụng động cơ điezen để phát điện,

B. hấp thụ các chất khí, các mùi của nó.

phục vụ nhu cầu thắp sáng, chạy tivi...Tại sao không nên chạy động cơ điezen trong phòng đóng kín

C. phi kim yếu của nó.

các cửa? Bởi vì

D. oxi hóa mạnh của nó.

A. tiêu thụ nhiều khí O2 sinh ra khí CO2 là một khí độc.

13. Kim cương được sử dụng làm đồ trang sức, mũi khoan, dao cắt thủy tinh và bột mài vì kim

B. tiêu thụ nhiều khí O2, sinh ra khí CO là một khí độc.

cương là chất cứng nhất trong tất cả các chất. Có các tính chất trên là do tinh thể kim cương thuộc loại

C. nhiều hiđrocacbon chưa cháy hết là những khí độc.


tinh thể

D. sinh ra khí SO2.
A. hợp chất điển hình.

C. có cấu trúc tứ diện.

C. kim loại điển hình.

D. phân tử điển hình.

14. Kim cương được dùng làm đồ trang sức quý, làm mũi khoan, làm dao cắt kim loại và thủy tinh.

19. Người ta thường dùng cát (SiO2) làm khuôn đúc kim loại. Để làm sạch hoàn toàn những hạt cát
bám trên bề mặt vật dụng làm bằng kim loại có thể dùng dung dịch nào sau đây?
A. Dung dịch HCl.

Kim cương không dẫn điện. Than chì dẫn điện, dẫn nhiệt được nên dung làm điện cực. Kim cương và

B. Dung dịch HF.

than chì có tính chất khác nhau vì

C. Dung dịch NaOH loãng.

A. chúng có thành phần nguyên tố cấu tạo khác nhau.
B. kim cương là kim loại còn than chì là phi kim.

D. Dung dịch H2SO4.



20. Trong điều kiện thời tiết Việt Nam có độ ẩm cao, các thiết bị điện tử đắt tiền như máy quay
phim, máy ảnh, … rất dễ bị hỏng hoặc bị nấm mốc tấn công nếu để trong nơi có độ ẩm cao trong thời
gian dài. Chất hút ẩm thường hay được sử dụng để bảo quản các thiết bị số đó là

-Vật để mạ phải treo ở catot hay anot?
-Viết phương trình phản ứng điện phân tổng quát.
9. Xianua(CN-) là một chất cực độc, liều lượng gây chết người của chất này là 200- 300 mg/lít

A. silicagen.

B. H2SO4 đặc.

nước. Hàm lượng ion xianua trong nước thải từ bể mạ điện nằm trong khoảng 58- 510 mg/lít nên cần

C. P2O5.

D. NaOH.

phải được xử lí đến hàm lượng 0,05 - 0,2 mg/lít ( tiêu chuẩn Việt Nam) trước khi thải ra môi trường.
Phân tích một mẫu nước thải từ nhà máy mạ điện người ta đo được hàm lượng ion xianua là 78,2

 ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI

mg/lít. Để loại xianua đến hàm lượng 0,2mg/l người ta sục khí clo vào nước thải trong môi trường pH
1. Dựa trên cơ sở nào để phân biệt các kim loại nhẹ, kim loại nặng, kim loại màu, kim loại đen?

= 9. Khi đó xianua chuyển thành nitơ không độc :


2. Vì sao kim loại có vẻ sáng đặc biệt? Vì sao một số kim loại lại có màu đặc trưng? Vì sao kim
loại không có tính trong suốt?
3. Vì sao dưới tác dụng của lực cơ học, kim loại bị biến dạng nhưng mạng tinh thể không thay
đổi?
4. Hãy giải thích vì sao có thể bảo vệ vỏ tầu biển bằng cách gắn những tấm kẽm vào vỏ tầu (phần
ngâm dưới nước). Trình bày cơ chế của sự ăn mòn sẽ xảy ra.
5. Có những vật bằng sắt tráng thiếc (sắt tây) hoặc sắt tráng kẽm (tôn). Nếu trên bề mặt những vật
đó có những vết xước sâu tới lớp sắt bên trong, hãy cho biết:
a) Hiện tượng gì sẽ xảy ra khi đặt vật đó trong không khí ẩm?
b) Vì sao người ta lại dùng tôn để lợp nhà mà không dùng sắt tây?
6. Để làm tinh khiết một loại bột đồng có lẫn bột các kim loại thiếc, kẽm, chì, người ta ngâm hỗn

a) Hãy giải thích việc làm này và viết các phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng ion thu

b) Tính thể tích clo ( ở đktc) cần thiết để khử xianua trong 1m3 nước thải trên đến hàm lượng 0,2
mg/l.
c) Tính lượng natri hiđroxit cần cho vào 1m3 nước thải trên để luôn duy trì pH= 9.
10. Giải thích vì sao hợp kim có tính dẫn điện, dẫn nhiệt và có ánh kim. So sánh khả năng dẫn
nhiệt, dẫn điện của hợp kim với kim loại tinh khiết trong thành phần.
11. Hầu hết kim loại đều có ánh kim vì
A. các ion dương trong kim loại hấp thụ tốt nhứng tia sáng có bước sóng mà mắt ta có thể nhìn
thấy được.

C. các eletron tự do trong kim loại đã phản xạ tốt những tia sáng có bước sóng mà mắt ta nhìn
thấy được.

gọn.
b) Nếu bạc có lẫn các kim loại nói trên, bằng cách nào có thể loại được tạp chất? Viết các

D. tinh thể kim loại đa số ở thể rắn, có hình thể đồng nhất nên phản xạ tốt các tia sáng chiếu

tới tạo vẻ sáng lấp lánh.

phương trình phản ứng dạng ion thu gọn.
7. Để điều chế magie, người ta tiến hành điện phân nóng chảy magie clorua bằng dòng điện có
cường độ 2A trong môi trường khí nitơ.
a) Vì sao phải tiến hành điện phân trong môi trường khí nitơ?
b) Để thu được 6 gam Mg thì phải mất bao nhiêu thời gian?
8. Để làm huân, huy chương người ta thường đúc chúng bằng sắt sau đó phủ lên một lớp mạ bằng
kim loại như đồng, bạc, vàng. Để lớp mạ bạc bám chắc, mịn, bóng người ta sử dụng phương pháp
xianua tức là điện phân dung dịch phức xianua của bạc.

Theo em :

a) Hãy cân bằng phương trình phản ứng trên.

B. kim loại có cấu trúc mạng tinh thể nên rất dễ hấp thụ các tia sáng.

hợp trên trong dung dịch đồng (II) nitrat .

Anot: Ag(CN)2- + 1e = Ag + 2CN-.

CN- + OH- + Cl2  CO2 + Cl- +H2O + N2.

Catot: 2H2O - 4e = 4H+ + O2.

12. Khối lượng riêng của kim loại nhẹ
A. < 0,5g/cm3.

B. < 5g/cm3.


C. >5g/cm3.

D. >50g/cm3.

13. Hãy chỉ ra trường hợp nào vật dụng bị ăn mòn điện hóa?
A. Vật dụng bằng sắt đặt trong phân xưởng sản xuất có sự hiện diện khí clo.
B. Thiết bị bằng kim loại ở lò đốt.
C. Ống dẫn hơi nước bằng sắt.
D. Ống dẫn khí đốt bằng hợp kim sắt đặt trong lòng đất.
14. Sau một ngày lao động, người ta phải làm vệ sinh bề mặt kim loại của các thiết bị máy móc,
dụng cụ lao động. Mục đích chính của việc làm này là


A. để kim loại sáng bóng, đẹp mắt.

C. khi tiếp xúc với không khí ẩm thì kẽm sẽ bị oxi hóa trước, sắt không bị oxi hóa.

B. để không gây ô nhiễm môi trường.

D. kẽm là kim loại hoạt động yếu hơn nhôm.

C. để không làm bẩn quần áo khi lao động.
D. để kim loại đỡ bị ăn mòn.

21. Trên cửa các đập nước bằng thép thường thấy có gắn những lá Zn mỏng. Làm như vậy để
chống ăn mòn cửa đập theo phương pháp nào trong các phương pháp sau đây?

15. Để bảo vệ nồi hơi (Supde) bằng thép khỏi bị ăn mòn, người ta thường lót những lá kẽm vào mặt
trong nồi hơi. Hãy cho biết người ta đã sử dụng phương pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn nào sau
đây?


A. Dùng hợp kim chống gỉ.
B. Phương pháp phủ.
C. Phương pháp biến đổi hóa học lớp bề mặt.

A. Cách li kim loại với môi trường.

B. Dùng hợp kim chống gỉ.

C. Dùng chất chống ăn mòn.

D. Dùng phương pháp điện hóa.

16. Giữ cho bề mặt kim loại luôn sạch, không có bùn đất bám vào cũng là một biện pháp bảo vệ
kim loại không bị ăn mòn. Hãy cho biết người ta đã áp dụng phương pháp nào sau đây?

D. Phương pháp điện hóa.
22. Vonfram (W) thường được lựa chọn để chế tạo dây tóc bóng đèn, nguyên nhân chính là vì
A. vonfram là kim loại rất dẻo.
B. vonfram có khả năng dẫn điện rất tốt.

A. Cách li kim loại với môi trường.

B. Dùng hợp kim chống gỉ.

C. vonfram là kim loại nhẹ.

C. Dùng chất chống ăn mòn.

D. Dùng phương pháp điện hóa.


C. vonfram có nhiệt độ nóng chảy cao.

17. Những tính chất vật lí chung của kim loại như tính dẻo, tính dẫn nhiệt, tính dẫn điện, tính dẫn
nhiệt, ánh kim chủ yếu là do
A. khối lượng nguyên tử kim loại.
B. cấu trúc mạng tinh thể kim loại.
C. tính khử của kim loại.
D. các electron tự do trong kim loại gây ra.
18. Một vật bằng sắt được tráng thiếc ở bên ngoài. Do va chạm, trên bề mặt có vết xước tới lớp sắt
bên trong. Hiện tượng gì xảy ra khi để vật đó ở ngoài không khí ẩm?

23. Người xưa đã ứng dụng tính chất vật lí nào của đồng dưới đây khi dùng đồng làm thành những
tấm gương soi?
A. Tính dẻo.

B. Có khả năng dẫn nhiệt tốt.

C. Có tỉ khối lớn.

D. Có khả năng phản xạ ánh sáng.

24. Đồng có độ dẫn điện tốt hơn nhôm, nhưng trong thực tế nhôm được dùng làm dây dẫn nhiều
hơn đồng vì
A. nhôm (d = 2,7 g/cm3) nhẹ hơn đồng (d = 8,89 g/cm3).
B. nhôm khó bị oxi hoá hơn đồng.

A. Thiếc bị ăn mòn nhanh hơn.

C. nhôm khó bị nóng chảy hơn đồng.


B. Ở chỗ xước sắt sẽ bị gỉ.

D. nhôm có màu sắc đẹp hơn đồng.

C. Sắt sẽ bị oxi hóa bởi oxi không khí để tạo ra gỉ sắt.
D. Ở chỗ xước sắt bị gỉ và thiếc bị ăn mòn nhanh hơn.
19. Vật liệu bằng nhôm bền trong không khí hơn vật liệu bằng sắt vì

25. Cho dãy sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hoá của dạng oxi hoá :
Mg2+/ Mg

Fe2+/ Fe

Sn2+/ Sn

A. Pin tạo bởi Mg, Pb, nước máy.

B. nhôm dẫn điện tốt hơn sắt.

B. Pin tạo bởi Fe, Cu, nước máy.

C. nhôm có tính khử mạnh hơn sắt.

C. Pin tạo bởi Mg, Cu, nước biển.

D. nhôm có lớp oxit bảo vệ cách li nhôm tiếp xúc với môi trường ngoài.

A. lớp mạ kẽm trắng đẹp hơn.
B. khi tróc lớp ZnO thì sắt vẫn tiếp tục bảo vệ.


Cu2+/ Cu

Hỏi pin nào sau đây làm cho bóng đèn sáng nhất?

A. nhôm nhẹ hơn sắt.

20. Người ta thường dùng tôn tráng kẽm để bảo vệ sắt vì

Pb2+/ Pb

D. Pin tạo bởi Mg, Cu, nước cất.
26. Nhiều loại pin nhỏ dùng cho đồng hồ đeo tay, trò chơi điện tử,….là pin bạc oxit- kẽm. Phản
ứng xảy ra trong pin có thể thu gọn như sau:
Zn( rắn) + Ag2O(rắn) + H2O (lỏng)  2Ag(rắn) + Zn(OH)2(rắn).


Như vậy, trong pin bạc oxit-kẽm

15. Khi có đám cháy do Mg gây ra, người ta có thể dùng các chất chữa cháy thông thường như

A. kẽm bị oxi hoá và là anot.

B. kẽm bị khử và là catot

C. bạc oxit bị khử và là anot.

D. bạc oxit bị oxi hoá và là catot.

 KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM


nước, cát, bình cứu hỏa chứa tuyết cacbonic hay không? Giải thích.
16. Tại sao các vận động viên trước khi thi đấu thường phải xoa bột trắng vào lòng bàn tay? Bột
trắng đó là gì?
17. Vì sao các oxit kim loại kiềm thổ có khả năng hút ẩm mạnh và được dùng làm chất làm khô?

1. Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một lát trong không khí
thì bề mặt đó không còn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải thích nguyên nhân và viết phương trình
phản ứng xảy ra nếu có.
2. Trong phòng thí nghiệm người ta bảo quản kim loại kiềm bằng cách ngâm kín chúng trong dầu
hỏa. Hãy giải thích vì sao.
3. Hãy giải thích vì sao người ta lại dùng Na2O2 hoặc hỗn hợp Na2O2 + KO2 làm nguồn cung cấp
oxi trong các bình lặn, mặt nạ, trong tàu ngầm.
4. Trong công nghiệp luyện kim thường dùng Li để khử dấu vết cacbon trong các hợp kim kim
loại. Có thể dùng Na hoặc K thay thế cho Li được không?
5. Để điều chế NaCl tinh khiết từ muối ăn kĩ thuật, người ta đã cho hidro clorua qua dung dịch
muối ăn bão hòa. Giải thích cơ sở lí luận của phương pháp đó.

Công việc làm khô các hóa chất dựa trên những nguyên tắc nào? Người ta đã dùng những chất nào để
làm khô các hóa chất?
18. a) Viết sơ đồ điện phân nóng chảy Al2O3 để điều chế Al trong công nghiệp? Giải thích tại sao
khi điện phân người ta lại hòa tan Al2O3 với criolit Na3AlF6?
b) Khi điện phân Al2O3 nóng chảy trong criolit, người ta thường dùng hiệu điện thế là 4,4V và
cường độ dòng điện lớn cỡ 100.000A. Tính công suất và điện năng tiêu thụ đối với mỗi thùng trong 24
giờ (biểu thị điện năng bằng kWh)
19. Vì sao các dụng cụ bằng nhôm hằng ngày khi tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ cao nào cũng
không có phản ứng gì?
20. Phèn chua (phèn nhôm) có công thức: K2SO4.Al2(SO4).24H2O.
Giải thích: 1.Vì sao phèn nhôm có vị chua.


6. Vì sao dung dịch nước muối có tính khử trùng?
7. Vì sao người ta dùng muối NaHCO3 chế thuốc đau dạ dày?
8. Trong y học, dược phẩm dạng sữa magie (các tinh thể Mg(OH)2 lơ lửng trong nước) dùng để
chữa chứng khó tiêu do dư HCl. Để trung hòa hết 788,0 ml dung dịch HCl 0,035M trong dạ dày cần
bao nhiêu ml sữa magie, biết rằng trong 1,0 ml sữa magie chứa 0,08 g Mg(OH)2.
9. Nguyên liệu sản xuất xút – clo là muối ăn. Muối ăn khi khai thác từ nước biển, mỏ muối, hồ
muối thường có lẫn nhiều tạp chất được tạo bởi ion magie, canxi, sunfat…Các tạp chất này làm ảnh
hưởng đến quá trình điện phân nên cần loại bỏ. Hãy nêu phương pháp để loại bỏ các tạp chất nói trên
và viết các phương trình phản ứng minh hoạ ở dạng ion thu gọn.
10. Các loại trứng gia cầm dù có dính bùn đất hoặc bị vấy bẩn cũng không nên rửa sạch vì sẽ làm
trứng dễ bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, không bị hư, người ta đem nhúng trứng vào nước vôi trong.
Hãy giải thích tại sao.
11. Vì sao người ta lại quảng cáo: “Kem đánh răng P/S bảo vệ hai lần cho răng chắc khỏe”?
12. Tại sao người ăn trầu thường có hàm răng rất chắc và bóng?
13. Khi nhóm bếp than ta có thể nhúng bếp than vào nước vôi trong rồi phơi trước khi đun, làm
như vậy được lợi gì khi nhóm bếp?
14. Vì sao để cải tạo đất chua người ta thường bón vôi cho đất?

2. Dùng phèn nhôm có thể làm trong được nước.
21. Vì sao khi đựng nước vôi bằng chậu nhôm thì chậu sẽ bị thủng?
22. Trong phòng thí nghiệm, để tiêu hủy các mẫu Na dư người ta phải làm cách nào trong các cách
sau? Giải thích vì sao phải làm như vậy.
A.

Cho Na dư vào máng nước thải.

B.

Cho Na dư vào dầu hỏa.


C.

Cho Na dư vào cồn >= 96o.

D.

Cho Na dư vào dung dịch NaOH.

23. Không gặp các kim loại kiềm và kiềm thổ ở dạng tự do trong thiên nhiên vì
A.

thành phần của chúng trong thiên nhiên rất nhỏ.

B.

đây là những kim loại hoạt động mạnh

C.

đây là những kim loại được điều chế bằng cách điện phân.

D.

đây là những kim loại nhẹ.

24. Biện pháp để bảo quản kim loại kiềm là
A.

ngâm chúng trong dầu hỏa.


B.

giữ chúng trong lọ có nắp đậy kín.

C.

ngâm chúng vào nước.


D.

ngâm chúng trong etanol nguyên chất.

25. Phương pháp thích hợp để tách riêng KCl ra khỏi quặng sinvinit (KCl.NaCl) là
A.

30. Những vật bằng nhôm hằng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ cao cũng không phản ứng với
nước vì bề mặt của vật có một lớp màng

nghiền nhỏ quặng sinvinit, hòa tan vào dung dịch NaCl bão hòa, đun sôi ở nhiệt độ cao

A.

là Al2O3 rất mỏng, bền chắc không cho nước và khí thấm qua.

chỉ có KCl tan, gạn lấy dung dịch để nguội thu được KCl tách ra.

B.

là Al(OH)3 không tan trong nước đã ngăn cản không cho Al tiếp xúc với nước và không


B.

khí.

nghiền nhỏ quặng sinvinit, hòa tan vào dung dịch KCl bão hòa, đun sôi ở nhiệt độ cao

chỉ có NaCl tan, lọc lấy kết tủa là KCl.
C.

điện phân nóng chảy hỗn hợp KCl.NaCl thì NaCl sẽ bị điện phân trước còn lại là KCl.

D.

hòa tan quặng vào nước, sau đó dùng K đẩy Na ra khỏi muối NaCl.

là hỗn hợp Al2O3 và Al(OH)3 bảo vệ nhôm.

D.

là Al tinh thể đã bị thụ động với khí và nước.

31. Không dùng bình bằng nhôm đựng dung dịch NaOH vì

26. Phát biểu nào sau đây sai khi nói về ứng dụng của Ca(OH)2?
A.

C.

Điều chế nước Gia-ven trong công nghiệp.


A.

nhôm lưỡng tính nên bị kiềm phá hủy.

B.

Al2O3 và Al(OH)3 lưỡng tính nên nhôm bị phá hủy.

B.

Chế tạo vôi vữa xây nhà.

C.

nhôm bị ăn mòn hóa học.

C.

Khử chua đất trồng trọt.

D.

nhôm dẫn điện tốt nên bị NaOH phá hủy.

D.

Chế tạo clorua vôi là chất tẩy trắng và sát trùng.

27. Khi đốt băng Mg rồi cho vào cốc đựng khí CO2 thì có hiện tượng gì xảy ra?


32. Khi cho phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O vào nước đục. Mô tả hiện tượng nào sau đây là
đúng?

A. Băng Mg tắt ngay.

A.

Không có hiện tượng gì.

B. Băng Mg tắt dần.

B.

Có kết tủa lắng xuống, nước trở nên trong suốt.

C. Băng Mg tiếp tục cháy bình thường.

C.

Nước trở nên trong đồng thời có sủi bọt khí mùi khai thoát ra.

D. Băng Mg cháy sáng mãnh liệt.

D.

Nước trở nên trong và sủi bọt khí không màu thoát ra.

28. Các hang động được hình thành từ những núi đá vôi khi nước mưa chứa cacbon đioxit hòa tan
phản ứng với đá. Bên cạnh đó, ở hang động thường cũng có phản ứng ngược lại tạo ra các măng đá và


33. Criolit (Na3AlF6) được thêm vào Al2O3 trong quá trình điện phân Al2O3 nóng chảy, để sản xuất
Al vì lí do chính là

 Ca(HCO3 )2
thạch nhũ. Các phương trình hóa học của các quá trình này là CaCO3 + CO2 + H2O 

A.

làm giảm nhiệt độ nóng chảy của Al2O3, cho phép điện phân ở nhiệt độ thấp, giúp tiết

kiệm năng lượng.

Hãy cho biết quá trình nào trong các quá trình sau đây kìm hãm sự hình thành măng đá và thạch

B.

làm tăng độ dẫn điện của Al2O3 nóng chảy.

Hiện tượng ấm lên trên toàn cầu.

C.

tạo một lớp ngăn cách để bảo vệ nhôm nóng chảy khỏi bị oxi hóa.

B.

Sự gia tăng luồng không khí thổi qua hang động.

D.


bảo vệ điện cực khỏi bị ăn mòn.

C.

Các khí thải thoát ra từ các nhà máy nhiệt điện.

D.

Sự gia tăng độ ẩm từ hơi thở của khách tham quan hang động

nhũ.
A.

29. Nước cứng không gây ra tác hại nào dưới đây?
A.

Làm hao tổn chất giặt rửa tổng hợp.

B.

Làm giảm mùi vị thực phẩm.

C.

Làm giảm độ an toàn của các nồi hơi.

D.

Làm tắc ống dẫn nước nóng.


 CROM, SẮT, ĐỒNG & MỘT SỐ KIM LOẠI KHÁC
1. Mực xanh đen là loại mực thường được học sinh dùng để viết bài. Khi viết vừa xong mực có
màu xanh nhưng để một thời gian ta thấy chúng biến thành màu đen. Hãy giải thích vì sao.
2. Vì sao khi trộn hai loại mực khác nhau thường xuất hiện kết tủa, thậm chí làm cho mực mất
màu?
3. Tại sao thịt muối lại có màu đỏ ?


4. Tại sao những vùng nước giếng khoan khi mới múc nước lên thì thấy nước trong nhưng để lâu
lại thấy nước đục, có màu vàng?

Tính khối lượng dung dịch CuSO4 5% thu được từ 0,15 tấn nguyên liệu chứa 80% CuS. (Hiệu suất
của quá trình chuyển hóa là 80%).

5. Vì sao ở những vùng gần các vỉa quặng pirit sắt FeS2, đất thường bị chua? Để khử chua người
ta thường bón vôi (CaO) trước khi canh tác. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
6. Trong công nghiệp các nhà máy thường được xây gần nhau tạo thành một hệ thống liên hợp,

12. Vì sao trong phòng thí nghiệm người ta thường sử dụng CuSO4 khan để phát hiện dấu vết nước
trong các chất lỏng?
13. Tại sao khi cho một sợi dây đồng đã cạo sạch vào bình nước cắm hoa thì hoa sẽ tươi lâu hơn?

sản phẩm của ngành này lại là nguyên liệu cho ngành khác. Nếu ta sản xuất gang từ quặng pirit thì sẽ

14. Ngày xưa, một chiếc thuyền mới sơn, sau khi hạ thủy được ba tháng, tốc độ thuyền sẽ giảm đi

sinh ra một lượng lớn SO2, có thể thu lượng SO2 này để đưa sang sản xuất axit sunfuric. Vậy tại sao

10% so với lúc mới hạ thủy. Tàu thuyền lưu hành sau nửa năm tốc độ chỉ còn một nửa so với lúc ban


thực tế sản xuất gang người ta ít dùng quặng pirit?

đầu. Người ta kiểm tra thì thấy máy và vỏ tàu, thuyền không bị hư.

7. Người ta luyện gang từ quặng chứa Fe3O4 trong lò cao.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
b) Tính khối lượng quặng chứa 92,8% Fe3O4 để có 10 tấn gang chứa 4% C và một số tạp chất. Giả
thiết hiệu suất của quá trình là 87,5%.

b) Cần bao nhiêu tấn muối chứa 80% sắt (III) sunfat để có một lượng sắt bằng lượng sắt trong 1 tấn
quặng hematit chứa 64,0% Fe2O3?
nhiêu tấn thép chứa 0,1% C và các tạp chất. Giả thiết hiệu suất của quá trình là 75%.
9. Sự ăn mòn sắt, thép là quá trình oxi hóa - khử.
a) Giải thích và viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi sắt, thép bị ăn mòn.
b) Kẽm hoặc thiếc tráng ngoài vật bằng sắt, thép có tác dụng bảo vệ sắt khỏi bị ăn mòn. Hãy giải
thích vì sao sau một thời gian sử dụng thì vật được tráng bằng kẽm có hiệu quả bảo vệ tốt hơn vật
được tráng thiếc.
Zn 2+ /Zn

màu xanh. Hãy giải thích hiện tượng này.
17. Vì sao các thanh kiếm cổ lại không bị gỉ ?
18. Vàng 9 cara là gi?

c) Nếu lấy quặng hematit trên đem luyện gang, rồi luyện thép từ 10 tấn quặng sẽ thu được bao

Biết E

ra trong quá trình trên?
16. Các vật dụng bằng đồng khi để lâu trong không khí ẩm thường bị bao phủ bởi một lớp màng


8. a) Viết một số phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi luyện thép từ gang.

0

Vì sao tốc độ của tàu thuyền lại giảm đáng kể như vậy? Có biện pháp nào để khắc phục không?
15. Trong công nghiệp, Cu được điều chế từ quặng cancopirit CuFeS2. Phản ứng chủ yếu nào xảy

19. Các chữ mạ vàng trên bìa sách có phải làm từ vàng thật không? Đó là gì?
20. Ta biết thế điện cực của kẽm thấp hơn thế điện cực của hidro trong môi trường trung tính nhưng
thực tế kẽm không tan trong nước. Hãy giải thích vì sao.
21. Kim và các chữ số trong đồng hồ dạ quang có sơn một lớp chất phát quang do đó ta thấy chúng
thường phát sáng trong bóng tối, nhờ đó ta có thể đọc được giờ một cách chính xác. Tại sao đồng hồ
dạ quang lại phát sang trong bóng tối?
22. Để các đoàn tàu hỏa chạy an toàn trên đường ray bằng sắt, dưới hai thanh này có những thanh

= - 0, 76V ; E

0
Fe 2+ /Fe

= - 0, 44V ; E

0
Sn 2+ /Sn

= - 0,14V

c) Vì sao thiếc được dùng nhiều hơn kẽm để bảo vệ kim loại dùng chế tạo hộp đựng thực phẩm còn
kẽm lại được dùng nhiều hơn thiếc để bảo vệ ống dẫn nước, xô, chậu…?

10. Điện phân dung dịch đồng (II) sunfat bằng các điện cực trơ (graphit), nhận thấy màu xanh của

tà vẹt làm bằng gỗ, chúng có tác dụng như là bộ khung và giá đỡ giúp cố định hai thanh ray. Những
thanh tà vẹt bằng gỗ được tẩm một loại hóa chất để chống mục và chống thấm nước trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới nắng nóng và mưa nhiều.
Hãy cho biết loại hóa chất này là gì?

dung dịch nhạt dần cho đến không màu. Khi thay các điện cực graphit bằng các điện cực đồng, nhận

23. Vì sao các đồ vật bằng bạc hoặc đồng để lâu trong không khí ẩm thường bị đen?

thấy màu xanh của dung dịch hầu như không đổi. Hãy giải thích hiện tượng và viết các phương trình

24. Vì sao dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn không bị ôi ?

hóa học.

25. Khi người ta bị cảm thường đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị hóa đen. Hãy giải

11. Có thể điều chế thuốc diệt nấm dung dịch 5% CuSO4 theo sơ đồ sau:
CuS → CuO → CuSO4

thích hiện tượng đó và cho biết để dây bạc sáng trắng trở lại trong dân gian người ta thường làm gì.
26. Người ta có thể dùng phản ứng khử Ag+ của dung dịch AgNO3 trong NH3 để xác định hàm
lượng glucozơ trong nước tiểu của người bệnh tiểu đường. Thử với 10ml nước tiểu thấy tách ra 0,54
gam Ag. Tính hàm lượng glucozơ trong nước tiểu của bệnh nhân. Giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.


×