ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
PHẠM QUANG BẢO
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
PHẠM QUANG BẢO
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN
TRƯỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ii
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm Hồng Quang, trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm
lý giáo dục, Khoa đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá
trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh
trường Văn hoá I - Bộ Công an, cùng bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
4
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4
kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập
1.2. Những vấn đề lý luận về tự học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh. . .
13
Luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm
chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được
hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
22
HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN
2.1. Khái quát về trường Văn hoá I - Bộ Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . .
22
2.2. Thực trạng tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. . . .
25
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
Văn hoá I - Bộ Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
31
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN
Phạm Quang Bảo
50
3.1. Định hướng phát triển và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý
50
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học . . . . . . . . . . . . . . . .
51
* Biện pháp 1: Giáo dục động cơ tự học cho học sinh gắn liền với
nội quy kỷ luật của ngành Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
51
* Biện pháp 2: Tập huấn cho giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng,
phương pháp tự học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
54
* Biện pháp 3: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học
trên lớp của giáo viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
iii
iv
* Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện
thiết bị, tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học . .
DANH MỤC
61
* Biện pháp 5: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
học của học sinh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .... . .
64
* Mối quan hệ giữa các biện pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
67
BCH TW
Ban chấp hành Trung ương
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . .
69
CBQL
Cán bộ quản lý
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. . . . . . . . . . ..... . . . . . . . . . . . . . . . . . .
73
CAND
Công an nhân dân
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..... . . . . . .. . . . . . . . . .
76
GDCD
Giáo dục công dân
PHỤ LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....... . . . . . . . . . . . . . .
79
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐ
Hội đồng
KHCN
Khoa học công nghệ
KHTN
Khoa học tự nhiên
KHXH
Khoa học xã hội
KT
Khen thưởng
KL
Kỷ luật
NXB GD
Nhà xuất bản giáo dục
QLHS
Quản lý học sinh
SL
Số lượng
TB
Trung bình
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thanh niên
TĐ
Thi đua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
1
MỞ ĐẦU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Lý do chọn đề tài
Trang
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định: “Đẩy mạnh công
Sơ đồ 1.
Các chức năng và thông tin trong quản lý ........................................... 16
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng xã hội công bằng văn minh theo định hướng xã
Sơ đồ 2.
Bộ máy tổ chức của nhà trường .......................................................... 23
hội chủ nghĩa” [11, tr.6]. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong giai đoạn hiện
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học......................... 26
nay, cần phải xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng
Bảng 2.2. Việc lập kế hoạch và mức độ thực hiện kế hoạch tự học của học sinh ...... 27
bước hiện đại, xứng đáng là công cụ của Đảng, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự
Bảng 2.3. Thời gian dành cho hoạt động tự học .................................................. 29
của tổ quốc.
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa
quản lý hoạt động tự học .................................................................... 33
Bảng 2.5. Các biện pháp quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho
Chất lượng và sức mạnh của lực lượng CAND là tổng hợp của nhiều yếu tố tạo
thành, trong đó phẩm chất và năng lực của cán bộ là vô cùng quan trọng. Phẩm chất
và năng lực của người chiến sĩ Công an được hình thành và phát triển trong quá trình
học sinh .............................................................................................. 35
đào tạo, trong công tác và thực tiễn chiến đấu. Tính độc lập, sáng tạo, năng động,
Bảng 2.6. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học ...... 36
thích ứng, thận trọng, khôn khéo, chính xác trong tư duy và hành động nghề nghiệp là
Bảng 2.7.
Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học ...... 38
phẩm chất, năng lực trực tiếp quyết định đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của
Bảng 2.8. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ......... 39
người chiến sĩ Công an. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực tự học của học
Bảng 2.9.
sinh, sinh viên ngay từ trong thời gian đào tạo tại các trường trong ngành.
Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của
học sinh ...................................................................................................... 40
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động tự học .......................................................................... 42
Bảng 2.11. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học hiện nay ................... 44
Bảng 2.12. Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động tự học ................................. 45
Bảng 2.13. Các biện pháp cán bộ quản lý và giáo viên đã tiến hành quản lý
hoạt động tự học của học sinh ............................................................. 46
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động tự học..... 47
Bảng 2.15. Kết quả học tập của học sinh .............................................................. 48
Bảng 3.
Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý................. 70
Là một trường trong lực lượng CAND, trường Văn hoá I được Bộ Công an
giao nhiệm vụ đào tạo hoàn thiện văn hoá THPT, đồng thời hướng nghiệp theo
ngành Công an cho học sinh người dân tộc thiểu số, tạo nguồn cán bộ cho Công an
các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc. Công tác đào tạo của trường không chỉ trang
bị cho học sinh kiến thức phổ thông mà còn rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả
năng suy nghĩ, phán đoán độc lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức
chấp hành nội quy, kỷ luật nghiêm ngặt của ngành theo điều lệnh CAND, xây dựng
thái độ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tự hoàn thiện bản thân cho mỗi học sinh.
Như vậy, năng lực tự học của học sinh vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để
nâng cao chất lượng đào tạo. Tự học là hình thức học tập không thể thiếu được của
mọi học sinh đang học tập tại trường. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý,
khoa học, có chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm của giáo viên, học sinh và toàn bộ
lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tự học, trong những năm qua nhà trường
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
luôn quan tâm đến quản lý hoạt động tự học của học sinh. Tuy nhiên, chất lượng tự
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT.
học của học sinh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tự học, các biện pháp quản lý hoạt động tự học
và của ngành. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng cử tuyển đầu vào thấp, học
của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
sinh chưa có kỹ năng và phương pháp học tập khoa học, hợp lý. Trong khi đó, việc
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I -
đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên còn chậm, chủ yếu vẫn là truyền thụ
Bộ Công an.
kiến thức trong chương trình, chưa tập trung nhiều đến đổi mới phương pháp dạy
6. Phạm vi nghiên cứu
học. Công tác quản lý hoạt động tự học chủ yếu vẫn là quản lý hành chính, chưa
Do khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn quá trình quản lý hoạt động tự học của trường Văn hoá I - Bộ Công an
thực sự có hình thức tổ chức và biện pháp quản lý phù hợp.
Từ những tồn tại trên, việc tìm ra các biện pháp quản lý để nâng cao chất
lượng tự học của học sinh nhà trường là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối với trường
Văn hoá I trong giai đoạn hiện nay. Do đó chúng tôi chọn đề tài: "Các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tự học, đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động tự học nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh
trường Văn hoá I - Bộ Công an.
với tư cách là một trường làm nhiệm vụ đào tạo văn hoá THPT trong lực lượng
CAND. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo tại trường Văn hoá I - Bộ Công an.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu và
các văn bản.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề, phát hiện và khai thác những khía
cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, làm cơ sở cho việc
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ
Công an.
nghiên cứu tiếp theo.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra bằng ankét về thực trạng hoạt động tự học và
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường Văn hoá I - Bộ Công an.
quá trình quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra, các
4. Giả thuyết khoa học
biện pháp quản lý.
Chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học của trường Văn hoá I - Bộ Công an
phụ thuộc vào năng lực tự học của học sinh. Nếu đề xuất được hệ thống các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh phù hợp với điều kiện hiện có của nhà
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động tự học.
7.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
trường thì sẽ góp phần hình thành năng lực tự học của học sinh nói riêng, chất
lượng và hiệu quả quá trình dạy học nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
CHƢƠNG 1
- Tự học” do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên và các tác giả, “Phát triển tính tích cực,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ
tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, “Tổ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
chức dạy học cho học sinh dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang .v.v.
Thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của các thầy, cô giảng viên các trường đại
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
học sư phạm, trường cán bộ quản lý giáo dục nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học là vấn đề luôn được quan tâm
vấn đề tự học đã hoàn thành như: "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự
nghiên cứu cả về lý luận cũng như thực tiễn. Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề tự
học của sinh viên Học viện Quân Y" của tác giả Quản Thành Minh,“Một số biện
học được đề cập đến ở những góc độ khác nhau.
pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT nội trú Đồ Sơn” của tác giả
Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất của Trung
Hoa luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Khi nói về
cách học, ông cho rằng cách học đúng là: “học và suy nghĩ phải phù hợp với nhau
và coi trọng cả hai”.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài
năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó
Trịnh Khắc Hậu .v.v
Như vậy, vấn đề tự học của học sinh, sinh viên đã được nhiều nhà khoa học,
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các công
trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tự học,
biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho người học phương pháp tự
học, hình thành ở người học kỹ năng tự học. Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp
tổ chức, quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, về phương diện quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên
nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần
trong lực lượng Công an thì hiện nay chưa có tác giả nào đề cập đến. Do đó đề tài
mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. [8, tr.40]
tập trung nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của hoạt động tự học, thực trạng các biện
Trong giai đoạn hiện đại, các nhà giáo dục học đi sâu nghiên cứu khoa học
pháp quản lý hoạt động tự học, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý nâng
giáo dục và đã khẳng định vai trò to lớn của tự học. Trong tác phẩm “Tự học như
cao chất lượng tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
thế nào” của N. A. Rubakin (1862 - 1946) do Nguyễn Đình Khôi dịch, đã tập trung
1.2. Những vấn đề lý luận về tự học
trình bày nhiều vấn đề về các phương pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách.
1.2.1. Khái niệm tự học
Ở Việt Nam, hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc
Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học. Tư tưởng của Người về giáo
dục đã được vận dụng, quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ II - BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp
dạy học… nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”. [12]
Từ quan điểm chỉ đạo trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục,
nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tự học đã hoàn thành như: “Quá trình dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học, các tác giả đưa ra những khái
niệm khác nhau về tự học:
"Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực
tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban
đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài
người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể". [35]
"Tự học là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng đắn vai
trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công
việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ xã hội". [17, tr.1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau, nhưng đều chung bản chất đó
- Tự học độc lập nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết riêng, mở rộng tri thức ở
là sự tự giác và kiên trì cao; sự tích cực, độc lập và sáng tạo của người học trong
bên ngoài. Đây là dạng tự học ở mức độ cao nhất, đòi hỏi tính tự giác cao của người
học tập. Do đó, có thể khái quát chung: Tự học là hoạt động độc lập, chủ yếu mang
học nên biện pháp quản lý tốt nhất là quản lý nhiệm vụ học tập hay sản phẩm người
tính cá nhân của người học trong quá trình nhận thức, học tập để cải biến nhân
học hoàn thành.
cách, nó vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo.
Hoạt động tự học được coi là hoạt động có tổ chức của người học, diễn ra dưới
Như vậy, phạm vi của tự học là rất rộng, đề tài không nghiên cứu các biện
pháp quản lý dạng hoạt động tự học độc lập của học sinh mà chỉ tập trung nghiên
cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trong và ngoài thời gian
các dạng khác nhau:
- Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của người dạy và những phương
tiện kỹ thuật trên lớp, trong đó người học phát huy hết những năng lực, phẩm chất
như nghe giảng, ghi chép bài, phân tích, khái quát hoá .v.v. để tiếp thu những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người dạy định hướng cho.
lên lớp, dưới sự tổ chức của nhà trường thông qua sự điều khiển trực tiếp hay gián
tiếp của giáo viên.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh dân tộc thiểu số
Qua nghiên cứu tài liệu của tác giả Phạm Hồng Quang và một số tác giả khác,
chúng tôi rút ra một số đặc điểm tâm lý và hoạt động tự học của học sinh dân tộc
Ở dạng tự học này giáo viên đóng vai trò chủ đạo, do đó thông qua việc thiết
nội trú như sau:
kế bài giảng, giáo viên phải tạo điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
* Đặc điểm tâm lý trong học tập
của học sinh.
Đặc điểm về nhận thức
- Tự học diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của người dạy, lúc này người học
Nhìn chung, các nét tâm lý như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên
phải tự sắp xếp thời gian, điều kiện cơ sở vật chất để tự học, tự củng cố, tự đào sâu
trì .v.v. của học sinh chưa được chuẩn bị chu đáo. Quá trình chuyển hoá nhiệm vụ,
những tri thức hoặc tự hình thành những kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu của nội dung
yêu cầu học tập cũng như cơ chế hình thành ở bản thân học sinh diễn ra chậm. Tuy
đã được hướng dẫn.
nhiên, bên cạnh đó nhận thức cảm tính của học sinh phát triển khá tốt: cảm giác, tri
Đây là dạng tự học diễn ra ngoài giờ lên lớp dưới sự quản lý của các lực lượng
giác của các em có những nét độc đáo, tuy còn thiếu tính hoàn thiện, cảm tính, mơ
giáo dục trong và ngoài nhà trường. Các lực lượng trong nhà trường chủ yếu đóng
hồ, không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn
vai trò gián tiếp thông qua yêu cầu các nội dung tự học, còn lực lượng trực tiếp
quản lý hình thức tự học này chính là xã hội và gia đình học sinh.
Đối với môi trường phổ thông dân tộc nội trú và trường có tính chất đặc thù
như trường Văn hoá I thì các lực lượng giáo dục trong nhà trường đóng vai trò quan
trọng trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh ngoài giờ lên lớp. Bởi các
em được học tập trong môi trường tập trung dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của
các lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
với hành động trực tiếp, đối tượng tri giác chủ yếu là sự vật gần gũi.
Khả năng tư duy kinh nghiệm của học sinh đạt mức cao so với trình độ chung của
lứa tuổi, song khả năng tư duy lý luận còn thấp so với yêu cầu; trình độ các thao tác tư
duy, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát nhiều khi thiếu toàn diện, hệ thống. Tri
thức, thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá trình
tiến hành các thao tác trí tuệ của các em. Tuy nhiên, trong thao tác tư duy thì khả năng
phân tích, tổng hợp và khái quát ở các em còn phát triển chậm, khả năng tư duy nói
chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
Quá trình tư duy đối với các khái niệm khoa học và khái niệm thông thường
Đặc điểm giao tiếp
thì sự hiểu biết thuộc tính bản chất khái niệm và sự vận dụng các khái niệm đó vào
Học sinh dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng mạnh của giao tiếp cộng đồng.
thực tế chỉ đạt mức gần trung bình. Các em hay lầm lẫn giữa thuộc tính bản chất với
Trong quá trình học tập tại trường, không gian nội trú là môi trường giao tiếp sư
thuộc tính không bản chất của khái niệm.
phạm mới, có ý nghĩa lớn đối với các em. Khi được giao tiếp trong môi trường mới
Những đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh chi phối mạnh mẽ các thuộc
đa dạng, phong phú về các hình thức tổ chức học tập, thời gian tiếp xúc của học
tính tâm lý khác như: khả năng ghi nhớ có chủ định chậm được hình thành, khả
sinh với các lực lượng giáo dục trong nhà trường nhiều hơn so với các môi trường
năng tự điều chỉnh ghi nhớ có ý thức của học sinh còn yếu. Đặc biệt, về mặt ngôn
khác. Tuy nhiên, tính tích cực trong giao tiếp của học sinh chưa cao, khả năng giao
ngữ các em còn gặp khó khăn vì trước khi đi học các em thường dùng tiếng mẹ đẻ.
tiếp, nhận thức và nhu cầu còn có mâu thuẫn.
Trong khi đó quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn
Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi hình thức tổ chức tự học cũng như quản lý hoạt
ngữ tiếng Việt. Như vậy, ở góc độ nhất định, sự giao thoa ngôn ngữ gây khó khăn
động tự học của học sinh phải đổi mới cho phù hợp với nhu cầu đúng đắn của học sinh.
trong hoạt động nhận thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Trong học tập các em
* Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh dân tộc nội trú
không biết lật đi lật lại vấn đề, phát hiện thắc mắc, suy nghĩ sâu sắc về vấn đề học
Trong môi trường nội trú, thời gian dành cho học tập và sinh hoạt ngoài giờ
tập. Đa số học sinh chỉ cố gắng ghi nhớ toàn bộ lời giảng của giáo viên rồi lặp lại y
chính khoá chiếm phần lớn thời gian đào tạo. Trong các dạng hoạt động giáo dục
nguyên, ngại đào sâu suy nghĩ, tìm dấu hiệu bản chất của nội dung vấn đề (học vẹt).
ngoài giờ chính khoá như vui chơi, văn hoá văn nghệ, thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ,
Trong lối sống, các em không thích gò bó, thường có những thói quen chưa tốt như
tham quan, học tập ngoại khoá thì hoạt động tự học nhằm củng cố, bổ sung, nâng
phong cách chậm chạp, thiếu ngăn nắp, ảnh hưởng đến công tác đào tạo khi các em
cao, mở rộng kiến thức đã học, phát triển hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng tự
học tập tại trường.
học cho học sinh. Như vậy, môi trường tự học hoàn toàn thuận lợi dưới sự quản lý,
Đặc điểm nhu cầu
tổ chức điều khiển thống nhất ở các địa điểm nhất định.
Đối với học sinh dân tộc thiểu số, đi học là sự thay đổi căn bản, ở môi trường
Hình thức tự học trong môi trường nội trú đa dạng, phong phú, học sinh có thể
này tâm lý các em có sự chuyển biến, ý thức mình là học sinh, là cán bộ tương lai
tự học một mình, học trao đổi nhóm với bạn hay với giáo viên, học có giáo viên
của địa phương, đất nước. Đặc biệt, học sinh trường Văn hoá I khi được cử tuyển
hướng dẫn chung và riêng; thời gian dành cho tự học trong ngày nhiều, được phân
vào trường các em đã thuộc biên chế của lực lượng Công an, bản thân các em xác
chia theo thời gian cụ thể. Đối với học sinh trường Văn hoá I, thời gian học tập
định học tập để phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an. Vì vậy, duy trì được nhu
trong ngày được thực hiện theo quy định của lực lượng Công an. Theo đó thời gian
cầu thích học, khẳng định vị trí mới cho học sinh trong môi trường nội quy kỷ luật
dành cho hoạt động học tập hàng ngày của học sinh được quy định: buổi sáng từ 7
của ngành là một trong những nhu cầu thiết yếu để giáo dục học sinh, đặc biệt là về
giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ, buổi tối từ 19 giờ đến 21 giờ.
ý thức tập thể và kỷ luật học tập. Vấn đề là tổ chức học tập làm sao cho hiệu quả,
Như vậy, ngoài thời gian nghỉ, thời gian dành cho sinh hoạt cá nhân và các hoạt
phù hợp với đặc điểm nhận thức, hứng thú của học sinh. Tuy nhiên, việc hình thành
động tập thể thì thời gian trong ngày dành cho nhiệm vụ học tập là 9 giờ. Trong đó
và phát triển nhu cầu cho học sinh cần gắn liền với cải tiến nội dung, phương pháp,
từ 4 đến 5 giờ dành cho học tập chính khoá trên lớp theo chương trình, còn 4 đến 5
hình thức tổ chức học tập thích hợp, để nâng cao kết quả học tập.
giờ dành cho tự học ngoài giờ lên lớp vào buổi chiều và buổi tối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
Thời gian dành cho học tập trong ngày nhiều, nhưng do còn bị chi phối bởi
cách học, kế hoạch học, động cơ học tập nên mức độ thực hiện nội dung công việc
còn hạn chế. Phần lớn học sinh chỉ chú ý đến những bài học, bài tập mà giáo viên sẽ
- Sự tác động của gia đình như sự quan tâm của bố mẹ, truyền thống học tập
của gia đình .v.v.
* Yếu tố chủ quan là các yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến kết quả của
hoạt động tự học. Trong quá trình tự học, yếu tố nội lực của cá nhân người học là
kiểm tra ngày hôm sau.
Sự nỗ lực của bản thân học sinh trong tự học chưa cao, khi gặp khó khăn trong
yếu tố cơ bản nhất quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học. Sự trợ
học tập (một bài tập khó, một vấn đề chưa hiểu…) hầu hết các em bỏ qua, chỉ một số ít
giúp của yếu tố ngoại lực chỉ có tác dụng hỗ trợ, kích thích các yếu tố nội lực phát
hỏi thầy, hỏi bạn hoặc tự mày mò, tiếp tục suy nghĩ tìm tài liệu để giải quyết vấn đề.
triển. Nội lực của học sinh bao gồm:
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số
Hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số nói chung và hoạt động tự học
của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an nói riêng không tách rời các điều kiện
tác động, bao gồm hai yếu tố chính là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
* Yếu tố khách quan là các yếu tố tác động từ bên ngoài vào chủ thể đó là
- Những yếu tố với tư cách là thành phần cấu trúc của hoạt động tự học đó là
nhận thức về tự học, động cơ tự học, thái độ tự học, kỹ năng tự học.
- Yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học với tư cách là tiềm năng tự học của
học sinh như yếu tố bẩm sinh, di truyền và một số kỹ năng tự học.
- Yếu tố sức khoẻ cá nhân: Hoạt động tự học là hoạt động căng thẳng, mất
nhiều năng lượng thần kinh. Do vậy, đòi hỏi học sinh phải có sức khoẻ tốt thì mới
người học, bao gồm:
- Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị, thông tư,
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an .v.v. có liên quan tới quá trình
đảm bảo cho hoạt động tự học đạt hiệu quả.
Tóm lại: Có nhiều yếu tố chi phối đến hoạt động tự học, trong đó các yếu tố
chủ quan đóng vai trò cốt lõi, các yếu tố khách quan đóng vai trò chi phối. Nắm
giáo dục đào tạo của thầy và trò nhà trường.
- Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, mà đối với học sinh THPT đó
được các yếu tố chi phối hoạt động tự học sẽ giúp quản lý tốt hoạt động tự học của
chính là nội dung chương trình, sách giáo khoa. Đối với học sinh trường Văn hoá I,
học sinh. Rèn luyện, bồi dưỡng các kỹ năng tự học cùng với việc xác định mục
ngoài chương trình THPT còn chương trình đào tạo hướng nghiệp theo ngành Công
đích, động cơ tự học, lựa chọn phương pháp, hình thức tự học là cần thiết; điều
an. Ngoài nội dung chương trình đào tạo thì phương pháp dạy học của giáo viên là
quan trọng là học sinh phải có các kỹ năng tự học đó là: đọc sách, ghi chép, hệ
yếu tố ảnh hưởng lớn tới năng lực và hiệu quả tự học của học sinh.
thống hoá, khái quát hoá, tự kiểm tra đánh giá .v.v. Để tự học đạt kết quả thì học
- Các điều kiện cơ sở vật chất như ký túc xá, phòng học, thư viện, hệ thống
mạng Internet, phương tiện thiết bị, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo .v.v.
vào bản thân, từ đó bồi dưỡng và phát triển hứng thú học tập, duy trì tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và tư duy khoa học trong hoạt động tự học.
phục vụ cho dạy học.
- Thời gian dành cho tự học: Hoạt động tự học đòi hỏi phải có quỹ thời gian
phù hợp, nên học sinh phải bố trí kế hoạch thật khoa học để đảm bảo quá trình tự
học đạt hiệu quả.
- Tổ chức quản lý học sinh tự học: Hoạt động tự học là hoạt động mang tính tự
giác, độc lập cao nhưng không thể tách rời công tác tổ chức quản lý để học sinh
nâng cao tính tích cực, tự giác học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sinh phải có tri thức, có tư duy khoa học, biến động cơ tự học thành kết quả và tự tin
1.2.4. Vai trò của tự học đối với sự phát triển nhân cách học sinh
Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, không ai có thể học hộ
người khác. Khi nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và ngoại lực của
người dạy. Trò học, cốt lõi là tự học cách học, cách tư duy; thầy dạy, cốt lõi là dạy
cách học, cách tư duy. Tác động dạy của thầy là vô cùng quan trọng nhưng vẫn chỉ
là ngoại lực hỗ trợ cho học sinh tự phát triển, còn tự học mới là nhân tố quan trọng,
là nội lực quyết định sự phát triển của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
Triết học Mác - Lê Nin khẳng định tự học trong quá trình giáo dục là yếu tố
quan trọng đóng vai trò nguyên nhân bên trong, động lực thực sự của việc học sinh
1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và bản chất quản lý
* Khái niệm về quản lý
tự giác học tập.
Tâm lý học cũng chỉ ra rằng sự phát triển của con người phụ thuộc vào nhiều yếu
Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã
tố, trong đó giáo dục và hoạt động của cá nhân là quan trọng nhất. Hoạt động của cá
hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội phát triển như hiện nay
nhân là yếu tố đóng vai trò trực tiếp quyết định năng lực và phẩm chất của con người.
thì quản lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cách
Đánh giá về vai trò, tầm quan trọng của tự học, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
tiếp cận, có những cách định nghĩa khác nhau:
dạy: “Về cách học tập phải lấy tự học làm cốt”. Quá trình tự học như thế có thể
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá
hiểu là sự chuyển hoá quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, là sự biến đổi
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm
bản thân trở nên có thêm giá trị bằng nỗ lực của chính mình để chiếm lấy giá trị bên
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
ngoài, là một hành trình nội tại được “cắm mốc” bởi kiến thức, phương pháp tư duy
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
và thực hiện tự phê bình để tự hiểu bản thân mình.
thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là
Các lý luận trên không có nghĩa là xem nhẹ vai trò, trách nhiệm của giáo viên
một khoa học”. [20, tr.33]
trong quá trình dạy học mà giáo viên đóng vai trò chủ đạo, kích thích, động viên,
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
dẫn đường cho học sinh học tập có hiệu quả và đúng cách. Thông qua tự học giúp
(người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt
học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghề nghiệp trong tương lai; giúp
học sinh không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi còn học trong
trường, đồng thời giúp học sinh rèn luyện nhân cách, hình thành nền nếp làm việc
khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức kiên trì, óc phê phán và hứng thú học tập;
không ngừng làm phong phú, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình, giúp họ tránh
được lạc hậu trước sự “bùng nổ thông tin” trong thời đại hiện nay.
Tự học đối với học sinh trường Văn hoá I còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
nhằm giúp các em rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán
độc lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật
của ngành Công an, xây dựng thái độ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tự hoàn thiện
bản thân để có thể vận dụng linh hoạt trong thực tiễn chiến đấu sau này.
Từ những phân tích trên có thể thấy tự học đóng vai trò quyết định đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh, bởi nhân cách người học sinh chính là
phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo tại nhà
trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế .v.v. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [16, tr.7]
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt mục tiêu.
Quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống nhất: là
hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng,
khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
* Khái niệm về quản lý giáo dục
Có nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay các ý kiến cơ bản đồng
nhất nhau về khái niệm quản lý giáo dục:
“Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở cấp độ khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các cơ sở giáo dục
“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm
khác) nhằm mục đích đảm bảo giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở
sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội, cũng như quy
tiêu giáo dục". [33, tr.71]
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu niên và thanh
Như vậy, quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ
chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực
niên". [23, tr.10]
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất". [33, tr.35]
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục ta có thể khái quát: quản lý
giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục trong việc
vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia quản lý giáo dục thành hai loại:
- Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong
phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô trong một đơn vị, một cơ
sở giáo dục.
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào
tạo vận hành một cách tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
Xét về lý luận và thực tiễn thì quản lý nhà trường gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường. Đây là
những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, bao
gồm các chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhằm định
hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt
động như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học của giáo
viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học, quản lý tài chính .v.v.
* Bản chất quản lý
Bản chất quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý (chủ thể quản
* Khái niệm quản lý nhà trƣờng
lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu chung. Trong
Nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ Trung ương đến địa
phương, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lượng của giáo dục và đào
giáo dục đó là sự tác động của nhà quản lý giáo dục đến giáo viên, học sinh và các
lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
tạo chủ yếu do các nhà trường chịu trách nhiệm. Vì vậy, khi nói đến quản lý giáo
Toàn bộ quá trình quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản lý đó
dục phải nghĩ đến quản lý nhà trường cũng như hệ thống các nhà trường. Các nhà
là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Các chức
nghiên cứu về quản lý đã đưa ra một số khái niệm về quản lý nhà trường như sau:
năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra có tính chu kỳ trong
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
khoảng thời gian, không gian xác định. Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan
trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
trọng trong quản lý, được coi là mạch máu lưu thông giữa các bộ phận đảm bảo cho
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý. Mối liên hệ giữa
với từng học sinh". [21, tr.61]
các chức năng và thông tin trong quản lý được biểu diễn theo sơ đồ 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
Sơ đồ 1. Các chức năng và thông tin trong quản lý
Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất và biện chứng của yếu tố ngoại
lực bao gồm các hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức của thầy với những yếu tố
Lập kế hoạch
nội lực bao gồm các hoạt động lĩnh hội, tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của trò
nhằm đạt mục đích cuối cùng và đúng nghĩa của dạy học. Quá trình dạy học tối ưu
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
chính là thực hiện được sự thống nhất biện chứng, trong đó dạy chỉ đạo học, học
vừa được chỉ đạo vừa tự chỉ đạo. Chất lượng giáo dục được thể hiện rõ nét nhất ở sự
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập thông qua phương pháp dạy
học của giáo viên, biến quá trình dạy học của giáo viên thành quá trình tự học của
Chỉ đạo
học sinh, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
Như vậy, quản lý quá trình dạy học chính là hệ thống tác động sư phạm có
Quản lý quá trình dạy học là quản lý hệ thống bao gồm các nhân tố: mục đích, nội
mục đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác
dung, phương pháp, phương tiện, hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò .v.v.
nhằm huy động, lôi kéo, phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng vào việc hoàn
Các nhân tố cấu trúc này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau
thành có chất lượng và hiệu quả của mục tiêu đào tạo.
nhằm tạo ra chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Trong các nhân tố trên, hoạt
1.3.3. Quản lý hoạt động tự học
động dạy của thầy và hoạt động học của trò là nhân tố trung tâm của quá trình dạy
Quản lý hoạt động tự học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản
học bởi các hoạt động khác của nhà trường đều hướng vào hai hoạt động trọng tâm
lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ
này. Do vậy, trọng tâm của quản lý nhà trường chính là quản lý quá trình dạy học và
giáo dục, đó chính là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy và hoạt
động học tập, rèn luyện của người trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình thống nhất, theo tác giả Đặng Quốc Bảo:
10 yếu tố hạt nhân hình thành và phát triển quá trình đào tạo thì mối quan hệ
giữa dạy và học có tác động qua lại lẫn nhau, thầy dạy là truyền thụ kiến thức
thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Quản lý hoạt động tự
học của học sinh bao gồm hai quá trình cơ bản là quản lý hoạt động tự học trong giờ
lên lớp và quản lý hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp, được tiến hành trên cả hai
phương diện ở trường và ở nhà. Tuy nhiên đối với trường THPT dân tộc nội trú nói
chung và trường Văn hoá I nói riêng thì công tác quản lý hoạt động tự học của học
sinh được diễn ra hoàn toàn trong môi trường nhà trường.
Quản lý hoạt động tự học là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá trình tự
(sản phẩm có sẵn) và tổ chức điều khiển các hoạt động nhận thức của học sinh
học của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự
nhằm hình thành cho học sinh năng lực, phương pháp và ý chí học tập. Người
cố gắng nỗ lực của chính mình. Quản lý hoạt động tự học của học sinh có liên quan
học khai phá kiến thức, tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhận thức và
chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giáo viên.
nắm chắc kiến thức. Người thầy phải giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận
Như vậy, quản lý hoạt động tự học là một hệ thống các tác động sư phạm có
thức của học sinh với tư cách là người tổ chức và kiểm tra, chất lượng dạy học sẽ
mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
đạt hiệu quả cao khi hoạt động dạy của người thầy và hoạt động học của người
trường đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự giác,
trò có sự cộng hưởng lẫn nhau.
tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh bao gồm nhiều hoạt động
* Quản lý việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự học
như: quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học; xây dựng và thực hiện kế hoạch tự
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học sinh hàng ngày, hàng tuần,
học; xây dựng nội dung tự học; bồi dưỡng phương pháp tự học; xây dựng kế hoạch
hàng tháng, học kỳ, năm học và thực hiện kế hoạch tự học theo những mục tiêu, yêu
kiểm tra đánh giá kết quả tự học; các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học.
cầu, nhiệm vụ học tập nhằm phát hiện những sai lệch giúp học sinh điều chỉnh kế
* Quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học
hoạch tự học. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học là chức năng nhiệm vụ của giáo viên
Mọi hoạt động của con người đều có mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ,
và cán bộ quản lý thông qua hiệu suất đào tạo của giáo viên và chất lượng học tập
động cơ hoạt động là lực đẩy giúp chủ thể vượt khó khăn để đạt được mục đích đã
định. Hoạt động tự học của học sinh THPT phải được xây dựng bởi động cơ tự học,
mà động cơ tự học lại được hình thành từ nhu cầu bản chất của vấn đề giáo dục,
trong đó hình thành nhu cầu, động cơ tự học cho học sinh là yếu tố quyết định.
* Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học
Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách
hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các điều kiện
được đảm bảo nhằm hướng tới việc nắm vững kiến thức của từng môn học. Có kế
hoạch tự học, người học sẽ thực hiện nhiệm vụ học tập một cách khoa học, năng
của học sinh.
* Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập trên lớp, thời gian dành cho tự
học; sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị đồ dùng để thầy và trò cùng tích cực
trong đổi mới phương pháp dạy học.
Trong quản lý hoạt động tự học của học sinh cần phải phối hợp quản lý chặt
chẽ tất cả các nội dung trong mối quan hệ thống nhất. Đồng thời cần phối hợp chặt
chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lý hoạt động tự học
trong và ngoài giờ lên lớp nhằm đảm bảo thời gian tự học của học sinh.
động, sáng tạo và hiệu quả hơn.
1.3.4. Biện pháp quản lý hoạt động tự học
* Quản lý việc xây dựng nội dung tự học
Nội dung tự học là hệ thống kiến thức học tập có tính bắt buộc phải hoàn
thành và hệ thống kiến thức tự đào sâu, mở rộng các vấn đề, nội dung học tập mà
Theo từ điển tiếng Việt, biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết
một vấn đề cụ thể.
Biện pháp quản lý là tổ hợp các phương pháp, các hình thức tiến hành của chủ
thầy cô giảng trên lớp.
* Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học
thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề cụ thể
Tự học phải được xác định bắt đầu từ mục đích, động cơ học tập đúng đắn,
của hệ quản lý, làm cho hệ vận hành phát triển đạt được mục tiêu mà chủ thể quản
qua đó hình thành cách học, biện pháp học, kỹ thuật học .v.v. mà có thể gọi là kỹ
lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
năng tự học. Do vậy, người học cần phải được hướng dẫn, bồi dưỡng và rèn luyện
Biện pháp quản lý hoạt động tự học: là tổ hợp các phương pháp, các cách
kỹ năng tự học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông, từ đó mới có
thức tiến hành của lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tác động đến toàn
thể xây dựng được phương pháp tự học. Xây dựng phương pháp tự học của bản thân
bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự giác, tích cực, chủ động
theo một kế hoạch hợp lý, là điều kiện đảm bảo giúp cho người học đạt hiệu quả
tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân học sinh.
học tập cao hơn. Mỗi học sinh cần phải xác định và chọn cho mình phương pháp tự
học phù hợp; giáo viên, cha mẹ học sinh cần phải hướng dẫn và tạo điều kiện đảm
Để quản lý tốt hoạt động tự học của học sinh có thể sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau, nhưng có thể chia thành ba nhóm biện pháp chính:
bảo để học sinh xây dựng kế hoạch tự học và lựa chọn phương pháp tự học phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
- Biện pháp quản lý có tính chất hành chính, quy chế: Căn cứ điều lệ trường
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
THPT, điều lệnh CAND, quy chế quản lý giáo dục học sinh các trường CAND, quy
định quản lý việc dạy học trên lớp của giáo viên và việc học tập của học sinh.
- Biện pháp quản lý có tính chất đặc thù: Thông qua việc soạn bài trước khi
lên lớp, giáo viên thiết kế các tình huống để tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích
Tự học là hoạt động độc lập, chủ yếu mang tính cá nhân của người học trong
quá trình nhận thức, học tập để cải biến nhân cách, nó vừa là phương tiện vừa là
mục tiêu của quá trình đào tạo.
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, thu hút học sinh vào hoạt động tự học ngay
Quản lý hoạt động tự học thực chất là một hệ thống các tác động sư phạm có
trong các giờ lên lớp. Thông qua việc giao nội dung lý thuyết, bài tập để học sinh tự
mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
học ngoài giờ lên lớp.
trường đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự giác,
- Biện pháp quản lý mang tính chất kích thích hoạt động của cá nhân: Tổ chức
tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân.
các hoạt động thi đua giữa cá nhân, nhóm, tập thể lớp và trong toàn trường. Động
Tự học có vai trò quan trọng, quyết định đến kết quả học tập của người học,
viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân có thành tích cao trong học tập, những
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của người học. Để tạo điều kiện thuận lợi
tập thể có phong trào tự quản tốt trong học tập để kích thích hứng thú và hình thành
cho tự học đạt kết quả, người cán bộ quản lý cần chú trọng đến việc quản lý kế
ý thức tự học trong học sinh.
hoạch, nội dung, phương pháp dạy học của giáo viên, quản lý trang thiết bị, cơ sở
vật chất, tài liệu học tập và tham khảo cho người dạy và người học, đồng thời quản
lý các hoạt động đảm bảo cho thời gian tự học đạt hiệu quả.
Để tăng cường quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT dân tộc nội trú nói
chung và hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I nói riêng, cần tập trung
vào các nội dung: Nhận thức về vai trò và chức năng tự học, kế hoạch tổ chức hoạt
động tự học cho học sinh, thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo
hướng dạy - tự học, cải tiến việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh,
tạo môi trường thuận lợi phục vụ cho học sinh tự học, đồng thời ứng dụng công
nghệ thông tin và huy động tối đa các lực lượng cùng tham gia quản lý hoạt động tự
học của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
CHƢƠNG 2
Sơ đồ 2. Bộ máy tổ chức của nhà trường
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
ĐẢNG ỦY
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN
BAN GIÁM HIỆU
2.1. Khái quát về trƣờng Văn hoá I - Bộ Công an
ĐOÀN TN
* Đặc điểm về môi trường dạy học
CÔNG ĐOÀN
HĐ TƯ VẤN
HỘI ĐỒNG
GIÁO DỤC
HỘI PHỤ NỮ
HỘI ĐỒNG
KHCN
HỘI ĐỒNG
TĐ, KT, KL
Trường Văn hoá I - Bộ Công an tiền thân là trường Hạ sỹ quan Công an III
được thành lập ngày 30/7/1976 theo Quyết định số 2581/NV- QĐ của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ (nay là Bộ Công an) trên cơ sở hợp nhất trường đào tạo cán bộ Công an Tây
BỘ MÔN
PHÒNG
Bắc với trường đào tạo cán bộ Công an Việt Bắc. Trải qua 33 năm xây dựng và
trưởng thành, nhà trường đã đào tạo được gần 6000 học sinh thuộc 26 dân tộc thiểu
số, tạo nguồn cán bộ cho Công an các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, góp phần
ĐÀO TẠO
TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ
HẬU CẦN
KHTN
KHXH
xây dựng lực lượng CAND ngày càng trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ
Đồng thời hướng nghiệp theo ngành Công an để học sinh theo học tiếp trong Học
viện An ninh nhân dân và Trung cấp An ninh nhân dân.
Mục tiêu đào tạo của trường nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật. Đồng thời giáo dục để học sinh yên tâm học tập
và phục vụ lâu dài trong lực lượng CAND.
Bộ máy tổ chức của nhà trường hiện nay thực hiện theo Quyết định số 106 QĐ/BNV (X14), ngày 01/4/1989 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc chuyển trường
Trung cấp An ninh nhân dân I thành trường Văn hoá I.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD
TỔ NGOẠI NGỮ
TỔ VĂN
TỔ LÝ - TIN - CÔNG NGHỆ
TỔ TOÁN
TỔ XE
TỔ NHÀ ĂN
TỔ SINH – HOÁ - THỂ DỤC
liệt sĩ CAND và con các liệt sĩ trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
TỔ Y TẾ
Chức năng, nhiệm vụ hiện nay của trường là đào tạo hoàn thiện văn hoá THPT
cho học sinh người dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, con các
TỔ BẢO VỆ
chương bảo vệ Tổ quốc hạng nhất.
TỔ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
như: Huân chương chiến công hạng nhất, Huân chương Quân công hạng ba, Huân
TỔ QUẢN LÝ HỌC SINH
được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều bằng khen, cờ và huân chương cao quý
TỔ GIÁO VỤ - TỔNG HỢP
chủ nghĩa. Với những thành tích trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhà trường đã
TỔ TÀI VỤ KẾ TOÁN, KHO QUỸ
và từng bước hiện đại trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
* Tình hình đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên của nhà trường hiện nay gồm 55 giáo viên: 100% có trình
độ đại học trở lên, trong đó: 9,1% có trình độ thạc sĩ; 16,35% đang đào tạo trình độ
thạc sĩ; 100% có nghiệp sư phạm từ bậc 2 trở lên, trong đó 87,3% có trình độ sư
phạm bậc đại học.
Giáo viên của nhà trường đều được đào tạo trong ngành Công an hoặc đã được
bồi dưỡng nghiệp vụ Công an, phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng chính trị vững vàng,
yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
Luôn xác định dạy tốt là lương tâm, trách nhiệm; không ngừng học tập, nghiên cứu
Tuy nhiên học sinh của nhà trường vẫn còn một số điểm hạn chế, đó là:
về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới
- Việc xét tuyển học sinh vào trường hàng năm chủ yếu căn cứ theo tiêu chuẩn
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
chính trị, địa bàn và thành phần dân tộc nên chất lượng đầu vào của học sinh thấp,
sinh. Thường xuyên tham gia học tập thực tế, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến
có học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở nhưng chưa đọc thông, viết thạo.
kinh nghiệm nhằm ứng dụng vào công tác giáo dục đào tạo của nhà trường. Trong
- Đối tượng tuyển sinh là học sinh người dân tộc thiểu số sống ở những vùng
những năm gần đây chất lượng dạy học có chiều hướng ổn định và nâng cao, tỷ lệ
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên nhận thức của các em chậm hơn so với học
giáo viên đạt dạy giỏi cấp trường hàng năm đều tăng; trong các năm học, giáo viên
sinh người dân tộc Kinh cùng lứa tuổi và học sinh sống ở các vùng thị xã, thị trấn.
thi dạy giỏi cấp thành phố và cấp tỉnh Thái Nguyên 100% đạt loại giỏi.
- Do học sinh thuộc nhiều thành phần dân tộc, giữa các dân tộc có sự chênh
* Tình hình học sinh
lệnh về nhận thức.
Học sinh của nhà trường được cử tuyển từ 22 tỉnh miền núi biên giới phía Bắc,
2.2. Thực trạng tự học của học sinh trƣờng Văn hoá I - Bộ Công an
gồm 26 dân tộc thiểu số khác nhau và học sinh người dân tộc Kinh là con các liệt sĩ
Để nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ
CAND, con các liệt sĩ trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm (số học sinh
Công an một cách khách quan, chúng tôi đã nghiên cứu các nội quy, quy định, các văn
dân tộc Kinh không thuộc đối tượng cử tuyển, phải thi vào Học viện An ninh nhân
bản hướng dẫn của ngành, nhà trường; các báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường.
dân sau khi tốt nghiệp THPT, nếu không đỗ Học viện An ninh nhân dân được xét cử
Đồng thời tiến hành quan sát hoạt động tự học của học sinh, kết hợp trao đổi với cán bộ
tuyển vào Trung cấp An ninh nhân dân).
quản lý, giáo viên để có những nhận xét sơ bộ về hoạt động tự học của học sinh.
Hàng năm, Bộ Công an giao chỉ tiêu tuyển sinh cho nhà trường từ 100 đến 120
Trên cơ sở nhận xét sơ bộ về hoạt động tự học của học sinh, chúng tôi đã thiết
học sinh. Nhà trường phối hợp với Công an các tỉnh xét tuyển học sinh đảm bảo
kế mẫu phiếu số 1 và tổ chức trưng cầu ý kiến đối với 100 học sinh thuộc 01 lớp 10,
đúng tiêu chuẩn, địa bàn. Tuy nhiên, do yêu cầu công tác đảm bảo an ninh trật tự
01 lớp 11, 01 lớp 12 (10A1: 37, 11A1: 31, 12A1: 32). Kết hợp phỏng vấn một số
các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc; trong 5 năm gần đây quy mô đào tạo của nhà
học sinh, xử lý các số liệu thu được để đánh giá thực trạng hoạt động tự học của học
trường được Bộ Công an nâng lên, mỗi năm nhà trường được giao tuyển sinh từ 180
sinh nhà trường.
đến 220 học sinh, nhưng đối tượng tuyển sinh không mở rộng.
2.2.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học
Học sinh được tuyển vào trường đều có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch căn bản,
Học sinh muốn tự học đạt kết quả thì phải có nhận thức đúng, đầy đủ về vai
rõ ràng, các em đều xác định rõ mục đích vào trường học tập là để công tác và phục
trò, ý nghĩa của tự học, từ đó các em định hướng đúng cho hoạt động tự học và ý
vụ lâu dài trong lực lượng Công an. Các em luôn có ý thức phấn đấu tu dưỡng và
thức về hoạt động tự học của bản thân.
rèn luyện theo 6 điều Bác Hồ dạy CAND, sống đoàn kết, thân ái, thương yêu đùm
Để xác định thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học,
bọc lẫn nhau. Chấp hành nghiêm túc điều lệnh CAND, nội quy, quy định của nhà
chúng tôi dùng mẫu phiếu số 1 (câu 1) với 10 câu hỏi. Học sinh đánh giá về vai trò,
trường. Tích cực tham gia các hoạt động của ngành và nhà trường, chăm chỉ cần cù
ý nghĩa của tự học bằng cách cho điểm theo thang điểm từ 1 đến 10 tùy theo mức
trong lao động.
độ nhận thức, kết quả được thể hiện trong bảng 2.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
Học sinh Bàn Huy Dũng - Lớp 10A7 thì cho rằng: “Tự học có vai trò quan trọng
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học
Điểm
TB
Vai trò, ý nghĩa của tự học
TT
Thứ
bậc
trong việc giúp bản thân hiểu bài và có kết quả cao trong các bài kiểm tra và kỳ thi”.
Như vậy, học sinh của nhà trường đều nhận thức được vai trò, ý nghĩa của tự
học đối với bản thân. Nhưng phần lớn các em mới chỉ nhận thức được vai trò, ý
1
Giúp học sinh hiểu sâu bài
5.7
5
2
Giúp học sinh củng cố kiến thức
6.1
3
3
Giúp học sinh mở rộng tri thức
4.4
7
4
Giúp học sinh hình thành tính kỷ luật tự giác
5.0
6
5
Giúp học sinh có kết quả cao trong kiểm tra và các kỳ thi
5.0
6
Giúp học sinh có phương pháp học tập tốt
Hoạt động tự học chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi học sinh biết cách quản
6
5.8
4
lý việc tự học của mình thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học,
8.5
1
nghĩa là lượng hoá được thời gian tự học tương ứng với từng nhiệm vụ học tập.
7
8
Giúp học sinh phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập
lâu dài của tự học trong hình thành và phát triển nhân cách, cũng như tự biến đổi và
tự hoàn thiện nhân cách.
2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch tự học, sử dụng thời gian tự học của học sinh
* Lập kế hoạch tự học
Giúp học sinh rèn luyện được cách học tập, làm việc, tư
duy khoa học
nghĩa của tự học đối với hiệu quả học tập trước mắt mà không thấy được hiệu quả
7.0
Khảo sát thực trạng việc lập kế hoạch tự học và mức độ thực hiện các loại kế
2
hoạch tự học trong học sinh, kết quả thể hiện trong bảng 2.2
9
Giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách
3.9
8
10
Giúp học sinh tự biến đổi và tự hoàn thiện nhân cách
3.7
9
Bảng 2.2. Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học của học sinh
Lập kế hoạch
Kết quả bảng 2.1 cho thấy học sinh của nhà trường nhận thức về vai trò, ý
TT
Các loại kế hoạch tự học
nghĩa của tự học ở các mức độ khác nhau. Trong đó, tự học nhằm phát huy tính tự
Có
%
Mức độ thực hiện
Không
%
Tốt
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; rèn luyện cách học tập, làm việc, tư
1
Kế hoạch tự học từng ngày
91
9
47
44
3
5
duy khoa học được học sinh đánh giá quan trọng hàng đầu. Đối với vai trò, ý nghĩa
2
Kế hoạch tự học từng tuần
77
23
30
51
9
5
chiều sâu như hình thành và phát triển nhân cách; tự biến đổi và tự hoàn thiện nhân
3
Kế hoạch tự học từng tháng
65
35
20
41
22
7
cách học sinh đánh giá thấp.
4
Kế hoạch tự học từng học kỳ
62
38
25
34
17
9
5
Kế hoạch tự học cả năm học
60
40
28
27
21
10
Qua phỏng vấn trực tiếp một số học sinh thì mức độ nhận thức của các em về
vai trò, ý nghĩa của tự học cũng ở những mức độ khác nhau:
Học sinh Nông Văn Toàn - Lớp 12A5 cho rằng: “Tự học có vai trò rất quan
Kết quả bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ học sinh có kế hoạch tự học từng ngày, từng
trọng trong việc củng cố kiến thức đã học, mở rộng thêm tri thức mới bổ trợ cho
tuần cao, đặc biệt 91% học sinh có kế hoạch tự học từng ngày; tỷ lệ học sinh có kế
những bài học trên lớp. Tự học còn giúp hình thành, hoàn thiện thói quen tư duy
hoạch tự học từng tháng, học kỳ và năm học thấp, trong đó học sinh có kế hoạch
độc lập, sáng tạo trong học tập và công tác sau này”.
năm học chiếm tỷ lệ thấp nhất (60%). Mức độ thực hiện tốt và khá đối với kế hoạch
từng tuần chiếm tỷ lệ cao nhất (91%), đối với kế hoạch tự học theo năm học thì mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
độ thực hiện thấp nhất (55%). Như vậy, giữa việc lập kế hoạch tự học và mức độ
Bảng 2.3. Thời gian dành cho hoạt động tự học
thực hiện các loại kế hoạch tự học ở học sinh hoàn toàn tỷ lệ thuận với nhau và tỷ lệ
Mức độ (%)
TT Thời gian dành cho hoạt động tự học
thuận với mức độ nhận thức của học sinh ở lứa tuổi THPT.
Việc lập kế hoạch rất quan trọng để giúp học sinh định hướng các nội dung
công việc cần hoàn thành, nhưng nhận thức của học sinh đối với việc lập kế hoạch
tự học còn rất đơn giản, hầu hết các em hiểu qua loa. Từ đó ảnh hưởng đến việc xây
dựng kế hoạch tự học và hoàn thành nội dung công việc theo kế hoạch.
Qua phỏng vấn học sinh Lang Thanh Quý - Lớp 12A3, em cho rằng: “Việc lập
kế hoạch tự học là việc quy định thời gian học tập cho từng môn học, từng nội dung
học trong thời gian tự học do nhà trường quy định, hàng ngày em tự học theo thời
khoá biểu của ngày hôm sau”.
Thường
Không
Không
xuyên thường xuyên bao giờ
40
49
11
1
Học vào buổi sáng trước giờ lên lớp
2
Theo quy định của nhà trường
78
12
10
3
Học vào lúc đêm khuya
10
60
30
4
Học khi chuẩn bị kiểm tra và thi
85
13
2
5
Ngày hôm sau có giờ, có bài liên quan
65
28
7
Kết quả bảng 2.3 cho thấy 85% học sinh sử dụng thời gian tự học khi chuẩn bị
kiểm tra và thi, 78% theo quy định của nhà trường ở mức độ thường xuyên. Bên
Qua nghiên cứu trực tiếp hồ sơ học tập của học sinh các lớp được khảo sát thì
cạnh đó, 10% học sinh không bao giờ chấp hành thời gian tự học theo quy định mà
chỉ những học sinh khá, giỏi mới có kế hoạch tự học mà phần lớn các em cũng chỉ
thường xuyên học bài vào đêm khuya, ảnh hưởng tới hoạt động chung của học sinh
có kế hoạch học tập theo ngày. Còn lại phần lớn học sinh không có kế hoạch tự học,
tại ký túc xá nhà trường.
các em quan niệm kế hoạch tự học là thời khoá biểu và thực hiện thời khoá biểu là
Quan sát hoạt động học tập của học sinh trên giảng đường vào các buổi chiều
và buổi tối thì thấy: học sinh chấp hành tương đối tốt về thời gian quy định, đến thời
thực hiện kế hoạch tự học.
Đây là mâu thuẫn giữa nhận thức và thực tiễn trong công tác lập kế hoạch tự
gian tự học, các em tập trung trên giảng đường. Trong thời gian tự học đảm bảo duy
học và thực hiện kế hoạch tự học của học sinh. Từ đó đặt ra cho nhà trường phải có
quân số; nhưng thực tế trong thời gian tự học một số em còn ngủ hoặc làm việc
những biện pháp quản lý công tác xây dựng kế hoạch học tập của học sinh.
riêng như nói chuyện, chơi cờ, nghe nhạc .v.v. gây mất trật tự, ảnh hưởng chung
* Sử dụng thời gian tự học
đến chất lượng các giờ tự học.
Căn cứ quy định của Bộ Công an, nhà trường quy định thời gian tự học ngoài
2.2.3. Thực trạng nội dung tự học của học sinh
Nội dung tự học của học sinh sẽ quyết định đến kết quả học tập của các em. Bởi
giờ của học sinh:
khi các em xác định được cần phải học cái gì và hoàn thành nội dung tự học theo mình
- Buổi chiều từ 14 giờ đến 16 giờ 30 phút.
đề ra nghĩa là các em đã có kế hoạch tự học và thực hiện được kế hoạch tự học.
- Buổi tối từ 19 giờ 30 phút đến 21 giờ 30 phút.
- Ngoài thời gian tự học theo quy định, các em có thể tự học trong thời gian
sinh hoạt văn hoá thể thao, buổi chiều thứ bảy và cả ngày chủ nhật.
Khảo sát về việc thực hiện thời gian tự học hàng ngày trong học sinh, kết quả
thể hiện trong bảng 2.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khảo sát thực trạng các nội dung tự học của học sinh thu được kết quả: 21%
học theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn; 6% học nguyên văn theo sách giáo khoa;
38% kết hợp học theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn và học nguyên văn theo sách
giáo khoa; 65% kết hợp học theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn, học nguyên văn theo
sách giáo khoa và các tài liệu nâng cao, tài liệu tham khảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
Như vậy, 65% học sinh đã xác định nội dung tự học tốt khi biết kết hợp học
theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn, học nguyên văn theo sách giáo khoa và các tài
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh trƣờng Văn
hoá I - Bộ Công an
liệu nâng cao, tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó còn 21% học sinh chỉ học theo yêu
Chức năng quản lý là hoạt động cơ bản, cụ thể của hoạt động quản lý nhằm
cầu giáo viên hướng dẫn, 6% chỉ học nguyên văn theo sách giáo khoa không biết
thực hiện các mục tiêu xác định. Do đó, để đạt được mục tiêu đề ra thì phải thực
nghiên cứu thêm các tài liệu tham khảo hay các tài liệu nâng cao để mở rộng, đào
hiện tốt các chức năng quản lý. Xác định được tầm quan trọng của việc thực hiện
sâu kiến thức.
các chức năng quản lý trong hoạt động quản lý, đặc biệt là trong quản lý hoạt động
2.2.4. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp tự học của học sinh
tự học của học sinh. Công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra
Phương pháp tự học quyết định tới kết quả học tập của học sinh. Qua khảo sát
thực trạng việc sử dụng phương pháp tự học thì 68% học sinh có phương pháp tự
đánh giá đã được nhà trường quan tâm thực hiện nghiêm túc:
* Công tác lập kế hoạch
học khoa học khi biết kết hợp nhiều phương pháp học tập khác nhau để đạt được
- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an
mục tiêu học tập. Nhưng bên cạnh đó còn nhiều học sinh chưa có phương pháp học
và điều kiện thực tế của nhà trường. Ban giám hiệu chỉ đạo phòng Đào tạo dự thảo
tập khoa học, hợp lý; việc tự học của các em mới chỉ dừng lại ở những phương pháp
kế hoạch công tác năm học của nhà trường trong từng năm học. Kế hoạch dự thảo
đơn lẻ để hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể trước mắt, chưa biết kết hợp giữa các
được lãnh đạo các phòng, bộ môn thảo luận, đóng góp ý kiến bổ sung trong giao
phương pháp tự học để mở rộng, đào sâu kiến thức nâng cao hiệu quả học tập: 14%
ban lãnh đạo nhà trường với lãnh đạo các đơn vị. Sau khi kế hoạch được thông qua,
lập kế hoạch tự học và thực hiện theo kế hoạch tự học; 19% xác định mục tiêu tự
Hiệu trưởng nhà trường duyệt để thực hiện.
học; 8% tự đào sâu suy nghĩ để đạt được mục tiêu; 15% thực hiện trao đổi cùng
- Căn cứ kế hoạch công tác của nhà trường, các phòng, bộ môn lập kế
nhóm bạn để hoàn thành nhiệm vụ; 13% hỏi thầy, hỏi bạn để hoàn thành nhiệm vụ
hoạch chi tiết để thực hiện. Các cá nhân căn cứ chương trình, kế hoạch của đơn
khi gặp khó khăn; 17% kết hợp các phương pháp ghi nhớ, tư duy, vận dụng để giải
vị, căn cứ nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch công tác. Kế hoạch chi tiết
quyết nhiệm vụ học tập.
của các phòng, bộ môn được báo cáo Ban giám hiệu nhà trường; kế hoạch cá
Từ các kết quả phân tích trên có thể rút ra nhận xét về thực trạng hoạt động tự
học của học sinh như sau: Nhận thức về vai trò của tự học trong học sinh chưa toàn
nhân được báo cáo lãnh đạo phòng, bộ môn để làm cơ sở cho việc kiểm tra,
giám sát thực hiện.
diện, năng lực tự học của học sinh còn hạn chế, các em chưa có kế hoạch tự học
- Công tác lập kế hoạch của nhà trường luôn được quan tâm chú trọng, do đó
hoặc có kế hoạch tự học nhưng việc thực hiện kế hoạch chưa triệt để. Nội dung tự
tạo sự thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế công tác lập kế
học của học sinh chưa mở rộng, vẫn bó gọn trong vở ghi, sách giáo khoa, chưa biết
hoạch của các phòng, bộ môn trong những năm qua đôi lúc còn chậm tiến độ, một
mở rộng các vấn đề. Phương pháp tự học chưa khoa học, chưa khai thác được
số kế hoạch chưa sát với thực tế của nhà trường nên khi triển khai thực hiện còn
những lợi thế của môi trường nội trú, năng lực vận dụng thực hành của học sinh
nhiều vướng mắc phải điều chỉnh mới phù hợp. Công tác lập kế hoạch của một số
còn ở mức trung bình.
giáo viên còn nặng hình thức, thủ tục, hiệu quả thực thi không cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh chúng
* Công tác tổ chức
- Hiệu trưởng nhà trường triển khai kế hoạch tới toàn thể cán bộ quản lý, giáo
viên trong Hội nghị triển khai công tác năm học.
tôi thiết kế mẫu phiếu số 2, trưng cầu ý kiến của 10 cán bộ quản lý (Ban giám hiệu;
lãnh đạo phòng Đào tạo; lãnh đạo bộ môn KHXH, bộ môn KHTN) và 40 giáo viên
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị và từng cá nhân, sắp xếp bố trí
cán bộ theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị để triển khai thực hiện. Trong quá
đang trực tiếp làm công tác giảng dạy, chủ nhiệm lớp.
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trƣờng về vai trò, ý nghĩa
trình thực hiện, những vướng mắc đều được thông qua Hội nghị giao ban cán bộ
của quản lý hoạt động tự học
lãnh đạo để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
Khảo sát thực trạng mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai
* Công tác chỉ đạo
- Hiệu trưởng nhà trường ra các quyết định quản lý để chỉ đạo, điều hành kế
hoạch. Duy trì quan hệ phối hợp của các đơn vị và cá nhân để đảm bảo cho toàn bộ
hệ thống quản lý đạt hiệu quả.
- Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, Hiệu trưởng thiết lập các kênh thông tin
trò và ý nghĩa của công tác quản lý hoạt động tự học theo mẫu phiếu số 2 (câu 1).
Với mỗi vai trò, ý nghĩa chúng tôi khảo sát ở 3 mức độ (M1: rất quan trọng; M2:
tương đối quan trọng; M3: không quan trọng). Kết quả được phản ánh cụ thể trong
bảng 2.4.
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường
phản hồi theo nhiều hướng khác nhau để ra các quyết định quản lý điều chỉnh, uốn
về vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động tự học
nắn kịp thời.
- Nhà trường luôn phát huy quyền dân chủ, tính năng động sáng tạo của mọi
cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm phát huy cao nhất nội lực trong thực hiện chức
TT
hoạt động tự học
năng chỉ đạo.
CBQL
GV
M1
M2
M3
M1
M2
M3
80
20
-
80
20
-
80
20
-
87,5
12,5
-
80
20
-
72,5
15
12,5
80
20
-
80
20
-
70
30
-
65
35
-
Hình thành tính kỷ luật tự
* Công tác kiểm tra đánh giá
- Mục đích của kiểm tra đánh giá là tìm hiểu việc thực hiện kế hoạch, đồng
1
giác, thói quen và nền nếp
thời kiểm tra lại các quyết định quản lý đã ban hành. Từ đó có biện pháp điều chỉnh
học tập cho học sinh
những sai lệch, bổ sung kịp thời kế hoạch hoặc ra các quyết định để cho bộ máy
Giúp học sinh phát huy được
quản lý vận hành có hiệu quả.
2
- Ban giám hiệu chỉ đạo, giao cho phòng Đào tạo dự thảo các chương trình, kế
thực hiện kế hoạch. Phân cấp cho lãnh đạo phòng Đào tạo thường xuyên kiểm tra
tính tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập
hoạch, các nội quy, quy chế; đồng thời giúp Ban giám hiệu kiểm tra đôn đốc việc
Giúp học sinh rèn luyện
3
việc thực hiện các kế hoạch.
được cách học tập, làm việc,
tư duy khoa học suốt đời
Trong những năm qua, nhà trường thực hiện tương đối tốt chức năng quản lý.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khác nhau, trong đó đội ngũ giáo viên mặc dù được đào
4
tạo cơ bản, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, đặc biệt là với
đối tượng học sinh đặc thù như của nhà trường, nên hiệu quả công tác quản lý hoạt
động tự học của học sinh chưa cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mức độ quan trọng (%)
Vai trò, ý nghĩa quản lý
5
Hình thành và phát triển
nhân cách học sinh
Giúp học sinh tự biến đổi và
tự hoàn thiện nhân cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
Cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường đều nhận thức đúng đắn về vai trò,
Nhìn chung công tác quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho học
ý nghĩa của công tác quản lý hoạt động tự học. Trong đó, giúp học sinh phát huy
sinh trong những năm qua nhà trường làm tương đối tốt, đúng quy trình. Tuy nhiên,
được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập được đánh giá ở mức
bên cạnh đó còn hạn chế đó là một số biện pháp đã làm nhưng chưa được duy trì
độ rất quan trọng cao nhất (80% cán bộ quản lý và 87,5% giáo viên); đối với các vai
thường xuyên, triệt để.
trò khác như hình thành tính kỷ luật tự giác, thói quen và nền nếp học tập; hình
thành và phát triển nhân cách học sinh cũng được 80% cán bộ quản lý và giáo viên
thống nhất ở mức độ rất quan trọng..
Tuy nhiên, còn 30% cán bộ quản lý và 35% giáo viên đánh giá vai trò, ý nghĩa
Khảo sát về thực trạng các biện pháp quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ
tự học cho học sinh. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về được thể hiện
trong bảng 2.5.
Bảng 2.5. Các biện pháp quản lý xây dựng và
của quản lý hoạt động tự học trong việc tự biến đổi và tự hoàn thiện nhân cách học
bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh
sinh chỉ ở mức tương đối quan trọng. Đặc biệt còn 12,5% giáo viên đánh giá vai trò
không quan trọng của biện pháp giúp học sinh rèn luyện được cách học tập, làm
việc, tư duy khoa học suốt đời.
TT
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh
* Quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh
Căn cứ quy định của ngành Công an, hàng năm các trường Công an phải tổ
1
chức cho học sinh mới nhập học hoạt động đầu khoá 02 tuần, trước khi học chính
khoá. Nhà trường đã xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động đầu khoá cho học
2
3
sinh phương pháp học tập.
chức thực hiện. Phòng Đào tạo sắp xếp lịch hoạt động đầu khoá đối với từng lớp;
những vướng mắc trong triển khai thực hiện được lãnh đạo các phòng, bộ môn phản
ánh thông qua phòng Đào tạo để báo cáo Ban giám hiệu điều chỉnh.
Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên phải nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị nội dung,
quan phòng truyền thống
Mức độ (%)
Chưa
Chưa
thường xuyên
thực hiện
CBQL GV CBQL GV
-
20
100
65
-
15
quy chế cho học sinh ngay
100
100
-
-
-
-
20
60
60
40
20
-
60
65
40
27,5
-
7,5
từ khi nhập học
6 điều Bác Hồ dạy CAND, điều lệnh CAND; các chỉ thị, nghị quyết, quy chế quản
Nhà trường triển khai chương trình, kế hoạch tới các phòng, bộ môn để tổ
Tổ chức cho học sinh tham
Thường
xuyên
CBQL GV
Tổ chức học tập nội quy,
sinh bao gồm các nội dung: giáo dục truyền thống lực lượng CAND và nhà trường;
lý giáo dục học sinh; nội quy, quy định của nhà trường; đồng thời hướng dẫn học
Các biện pháp quản lý
xây dựng và bồi dƣỡng
động cơ tự học
4
Kích thích hứng thú tự học,
đáp ứng nhu cầu của học sinh
Xây dựng bầu không khí thi
đua học tập trong học sinh
Kết quả bảng 2.5 cho thấy: 100% cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường
đều thống nhất nhà trường đã thường xuyên tổ chức cho học sinh học tập nội quy,
giáo án đầy đủ trước khi lên lớp, đồng thời phải thực hiện đầy đủ nội dung chương
quy chế ngay từ khi nhập học. Tuy nhiên, biện pháp tổ chức cho học sinh tham
trình theo kế hoạch. Việc kiểm tra, giám sát được giao cho phòng Đào tạo, kết thúc
phòng truyền thống thì 100% cán bộ quản lý và 65% giáo viên đánh giá nhà trường
hoạt động đầu khoá học sinh phải viết bản thu hoạch về nhận thức.
chưa tiến hành thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
* Quản lý hƣớng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học
50% giáo viên đánh giá tiến hành chưa thường xuyên. Việc quản lý hướng dẫn học
Để giúp học sinh sử dụng thời gian tự học hiệu quả, nhà trường đã giao cho
sinh bổ sung và điều chỉnh kế hoạch tự học được 60% cán bộ quản lý và 45% giáo
lãnh đạo bộ môn KHTN và bộ môn KHXH hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch
viên quan tâm ở mức độ thường xuyên. Tuy nhiên, vẫn còn 20% cán bộ quản lý và
tự học ngay trong thời gian hoạt động đầu khoá, chỉ đạo giáo viên kiểm tra thường
45% giáo viên chưa thường xuyên quan tâm; 20% cán bộ quản lý và 10% giáo viên
xuyên việc xây dựng kế hoạch tự học; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tự
chưa thực hiện.
học của học sinh thông qua kiểm tra giờ tự học cũng như trong giờ lên lớp.
Đây là vấn đề cần được khắc phục, bởi khả năng lập kế hoạch của học sinh
Thực tế triển khai còn tồn tại đó là: việc hướng dẫn học sinh xây dựng kế
còn nhiều hạn chế, phần lớn học sinh chưa có kế hoạch tự học hoặc kế hoạch tự học
hoạch tự học mới chỉ chú trọng trong thời gian hoạt động đầu khoá; công tác kiểm
của các em lập ra chỉ mang tính chất thủ tục hành chính, không khả thi nên rất khó
tra chưa tiến hành thường xuyên, dẫn đến khả năng xây dựng và thực hiện kế hoạch
khăn trong thực hiện, dẫn đến hiệu quả tự học không cao. Thực tế cho thấy phần lớn
tự học của học sinh còn hạn chế; một số học sinh chưa biết hoặc còn lúng túng trong
học sinh chỉ có thói quen học theo thời khoá biểu hoặc chỉ tập trung học khi có bài
việc xây dựng kế hoạch tự học. Việc điều chỉnh bổ sung kế hoạch tự học của học
kiểm tra, chuẩn bị cho kỳ thi.
sinh còn thiếu tính linh hoạt.
* Quản lý hƣớng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học
Khảo sát các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học,
thu được kết quả trong bảng 2.6.
Việc xác định nội dung tự học quyết định tới việc hoàn thành nhiệm vụ tự học,
trong những năm qua nhà trường thường xuyên quan tâm quản lý hướng dẫn học
Bảng 2.6. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học
sinh các nội dung tự học thông qua việc giao cho Bộ môn KHTN xây dựng kế
Mức độ (%)
Các biện pháp quản lý hƣớng
Thường
Chưa
Chưa
dẫn học sinh
xuyên
thường xuyên
thực hiện
xây dựng kế hoạch tự học
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
hoạch hướng dẫn học sinh các nội dung tự học để triển khai trong nhà trường.
1
Kế hoạch tự học cho từng tuần
20
35
60
50
20
15
cứu bổ sung nội dung mới trong các bài giảng, học sinh có nhiều tư liệu để đọc,
2
Kế hoạch tự học cho từng tháng
80
45
-
37,5
20
17,5
3
Kế hoạch tự học cho từng học kỳ
80
60
-
27,5
20
12,5
Trong giảng dạy giáo viên đã quan tâm đến đổi mới phương pháp, tăng cường
4
Kế hoạch tự học cho cả năm học
80
67,5
-
25
20
7,5
thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh tự học. Trong các giờ lên lớp
5
Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch
60
45
20
45
20
10
TT
tự học
Để thực hiện kế hoạch, nhà trường đã quan tâm mua sắm bổ sung thường
xuyên các danh mục sách báo, tài liệu cho thư viện để giáo viên tăng cường nghiên
nghiên cứu.
giáo viên đã chú ý giao các nội dung tự học cho học sinh, thông qua việc giảng bài
và giao bài tập tự học ngoài giờ.
Bên cạnh đó, nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức tham quan học tập
Việc quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học chỉ được thống
nhất cao đối với kế hoạch tự học cho học kỳ và kế hoạch tự học cho cả năm học; đối
với kế hoạch tự học cho tháng và kế hoạch tự học cho tuần thì chưa thực sự được
chú trọng. Đặc biệt đối với loại kế hoạch tự học cho tuần thì 60% cán bộ quản lý và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngoại khoá tại các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của đất nước, qua đó nhằm
bổ sung kiến thức thực tế cho học sinh.
Khảo sát các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học,
thu được kết quả trong bảng 2.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
39
Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học
Bảng 2.8. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp tự học
TT
1
Mức độ (%)
Các biện pháp quản lý
Chưa
Chưa
Thường
xuyên
hƣớng dẫn học sinh
thường xuyên thực hiện
xây dựng nội dung tự học CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Giới thiệu sách tham khảo,
bài tập
2
Giao bài tập thực hành,
chuẩn bị nội dung thảo luận
3
Tập thiết kế bài học, làm báo
cáo thuyết trình trên lớp.
60
50
40
42,5
-
7,5
60
70
40
30
-
-
TT
Các biện pháp quản lý
hƣớng dẫn học sinh
phƣơng pháp tự học
1
Vận dụng phương pháp
dạy học tích cực
2
42,5
100
52,5
-
kỹ năng tự học (ghi chép,
5
Cán bộ quản lý và giáo viên thống nhất cao đánh giá nội dung giới thiệu sách
tham khảo, bài tập; giao bài tập thực hành, chuẩn bị nội dung thảo luận cho học sinh
là thường xuyên. Đối với biện pháp hướng dẫn học sinh tập thiết kế bài học, làm
báo cáo thuyết trình trên lớp thì 100% cán bộ quản lý và 52,5% giáo viên đánh giá
mức độ thực hiện chưa thường xuyên.
Mức độ (%)
Chưa
Chưa
thường xuyên
thực hiện
CBQL GV CBQL GV
CBQL
GV
40
80
60
17,5
-
2,5
60
75
40
25
-
-
40
30
40
67,5
20
2,5
Hướng dẫn học sinh các
đọc, vận dụng kiến thức,
-
Thường xuyên
tìm kiếm tư liệu .v.v.)
3
Tổ chức cho học sinh trao
đổi, thảo luận về phương
pháp học tập bộ môn
Qua kết quả khảo sát thì 60% cán bộ quản lý và 75% giáo viên đánh giá mức
độ thường xuyên đối với biện pháp hướng dẫn học sinh các kỹ năng tự học như: ghi
* Quản lý hƣớng dẫn học sinh phƣơng pháp tự học
chép, đọc, vận dụng kiến thức, tìm kiếm tư liệu .v.v. Đánh giá về việc vận phương
Chất lượng tự học phụ thuộc nhiều vào phương pháp tự học của học sinh.
pháp dạy học tích cực thì giữa cán bộ quản lý và giáo viên chưa có sự thống nhất
Nhận thức được vấn đề này, nhà trường đã quan tâm chỉ đạo bồi dưỡng phương
khi 80% giáo viên đánh giá việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực được tiến
pháp tự học cho học sinh. Ban hành kế hoạch hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy
hành thường xuyên, nhưng 60% cán bộ quản lý đánh giá chưa tiến hành thường
học và kế hoạch hướng dẫn đổi mới phương pháp tự học nhằm phát huy tính tích
xuyên. Đối với biện pháp tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận về phương pháp
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn của học sinh. Tổ
học tập bộ môn thì 40% cán bộ quản lý và 67,5% giáo viên đánh giá chưa tiến hành
chức triển khai đồng bộ trong giáo viên và học sinh nhà trường, qua đó tạo chuyển
thường xuyên.
biến mạnh về nhận thức trong giáo viên và học sinh, đồng thời phát huy năng lực tổ
Thực tiễn dạy học, giáo viên đã tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học,
chức điều hành trong công tác dạy học của giáo viên, giúp học sinh rèn luyện việc
thông qua đó hướng dẫn và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh. Tuy nhiên
tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lý thông tin, nâng cao
việc đổi mới phương pháp dạy học trong giáo viên chưa thường xuyên, mới chỉ
năng lực tiếp thu nội dung bài học.
được chú trọng trong các giờ thao giảng, còn trong các giờ hàng ngày giáo viên mới
Khảo sát các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, thu
được kết quả trong bảng 2.8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chỉ chú ý đến việc truyền thụ nội dung kiến thức của tiết học. Đây là thực trạng
chung trong giáo dục phổ thông hiện nay khi chương trình quá nặng, giáo viên đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
41
quen với dạy học theo phương pháp truyền thống, ngại thay đổi cách dạy. Thực
đánh giá khả năng nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo của học sinh thì 80% cán bộ quản lý
trạng này cần phải sớm khắc phục triệt để mới có thể nâng cao chất lượng tự học
và 45% giáo viên đánh giá ở mức độ chưa thường xuyên quan tâm, điều này ảnh
của học sinh, vì đổi mới phương pháp dạy học ảnh hưởng quyết định tới đổi mới
hưởng nhiều tới hứng thú tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh.
phương pháp tự học của học sinh.
Thực tế ngoài giờ lên lớp, nhà trường thường xuyên phân công lực lượng kiểm
* Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh
tra các giờ tự học, quy định nhiệm vụ cụ thể đối với GVCN, giáo viên bộ môn, cán
Việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh được nhà trường quy
bộ QLHS, cán bộ lớp, đội thanh niên cờ đỏ trong việc kiểm tra đánh giá giờ tự học.
định gắn liền với kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp
Việc kiểm tra được kết hợp giữa kiểm tra quân số, nền nếp học tập và nội dung học
tự học, gắn chặt giữa kiểm tra đánh giá hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp với trong
tập để đánh giá chất lượng tự học. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của
giờ lên lớp. Khảo sát thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học
sinh được phản ánh trong bảng 2.9.
nên kết quả đánh giá hoạt động tự học chính xác, khách quan.
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá
Tuy nhiên, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động tự học của nhà
kết quả hoạt động tự học của học sinh
TT
Các biện pháp quản lý
kiểm tra đánh giá kết
quả hoạt động tự học
1
Kiểm tra chất lượng bài
tập đã giao
2
Mức độ (%)
Chưa
Chưa
Thường xuyên
thường xuyên
thực hiện
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
80
20
20
-
-
Động viên khen thưởng
kịp thời
Việc kiểm tra còn mang tính chất hành chính, chủ yếu là kiểm tra việc chấp
hành thời gian tự học, kiểm tra quân số tham gia tự học, chưa đánh giá được nội
cán bộ lớp chưa phát huy hết vai trò trong công tác quản lý điều hành lớp tự học.
Trong giờ lên lớp, giáo viên bộ môn đã tiến hành kiểm tra các nội dung tự học
20
55
80
45
-
-
của học sinh qua kiểm tra việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới, do đó khắc phục được
những mặt hạn chế của kiểm tra tự học ngoài giờ. Song, do nội dung chương trình
sách, đọc tài liệu
3
trường còn khó khăn và hạn chế:
dung học sinh tiến hành tự học và mức độ hoàn thành các nội dung tự học. Đội ngũ
80
Ra đề kiểm tra, đề thi liên
quan tới nội dung đọc
nhà trường được sự phối hợp nhiều lực lượng, tiến hành thường xuyên hàng ngày
đổi mới, trong khi đó đổi mới phương dạy học chưa triệt để, giáo viên còn phải chịu
100
52,5
-
47,5
-
-
Kết quả cho thấy, 80% cán bộ quản lý và giáo viên thống nhất đánh giá mức
độ thường xuyên của biện pháp kiểm tra chất lượng bài tập đã giao. Đối với biện
pháp động viên khen thưởng kịp thời những tập thể cá nhân có thành tích trong tự
học thì giữa cán bộ và giáo viên chưa có sự thống nhất khi 100% cán bộ quản lý
áp lực hoàn thành nội dung bài giảng nên việc kiểm tra các nội dung tự học của học
sinh chưa được tiến hành thường xuyên.
* Quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
tự học
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học chính là
đánh giá mức độ thường xuyên, giáo viên đánh giá ở mức độ này là 52,5%. Đối với
quản lý yếu tố nguồn lực để đảm bảo cho hoạt động tự học diễn ra theo đúng mục
biện pháp ra đề kiểm tra, đề thi liên quan tới nội dung đọc sách, đọc tài liệu nhằm
tiêu. Khảo sát thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của
trường được thể hiện trong bảng 2.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
43
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động tự học
TT
1
Quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị
Sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo ở thư viện
2
Phương tiện học tập, phòng
thực hành
3
Phòng chức năng, đồ dùng
dạy học
+ 01 phòng luyện âm ngoại ngữ kỹ thuật số: 164 m2 với 30 cabin
+ 03 phòng thực hành tin học: 225 m2, 75 máy tính được nối mạng Internet.
Mức độ (%)
Chưa
Chưa
Thường xuyên
thường xuyên
thực hiện
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
80
60
20
35
-
5
60
55
40
42,5
-
2,5
+ 01 phòng thí nghiệm Hoá - Sinh: 82 m2.
+ 01 phòng thí nghiệm Vật lý: 82 m2.
+ 01 vườn thực hành Sinh học: 60 m2.
+ 01 thư viện: 100 m2 (phòng tư liệu: 50 m2, phòng đọc: 50 m2) với 34.000
cuốn các loại. Trong đó sách giáo khoa là 23.000 cuốn, các loại sách tài liệu tham
khảo là 11.000 cuốn.
+ 01 phòng học lý thuyết chuyên dùng với đầy đủ các loại máy chiếu, phông
80
65
20
32,5
-
2,5
+ 36 máy vi tính (06 máy tính xách tay) phục vụ cho công tác quản lý và
Kết quả bảng 2.10 cho thấy: 80% cán bộ quản lý và 65% giáo viên đánh giá
mức độ thường xuyên đối với biện pháp quản lý phòng chức năng, đồ dùng dạy học.
Tuy nhiên, 40% cán bộ quản lý và 42,5% giáo viên đánh giá mức độ chưa thường
xuyên đối với biện pháp quản lý phương tiện học tập, phòng thực hành.
Thực tế trong những năm qua, nhà trường luôn quan tâm đến việc mua sắm bổ
sung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phương tiện hỗ trợ cho học tập, xây dựng
mới phòng thực hành, phòng chức năng và bổ sung phương tiện đồ dùng đảm bảo
cho dạy học theo yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trường hiện nay:
nghiên cứu, học tập của giáo viên.
+ Bộ thiết bị dạy học THPT (mỗi khối 02 bộ) theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
+ Súng tiểu liên AK, CKC, K54 phục vụ cho huấn luyện quân sự võ thuật.
+ Sân thể dục thể thao, sân điều lệnh: 25.500 m2.
Tuy nhiên trong công tác quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động tự học của nhà trường còn có những hạn chế:
- Một số hạng mục, cơ sở vật chất được trang bị từ lâu nên xuống cấp. Việc
đầu tư của Bộ Công an cho xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các phương tiện thiết
bị chưa đồng bộ, còn dàn trải. Các thủ tục mua sắm đấu thầu còn phức tạp dẫn đến
- Tổng diện tích nhà trường: 90.849 m2.
- Cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị phục vụ cho dạy - tự học:
tiến độ các dự án chậm.
- Cán bộ phụ trách các dự án đầu tư cơ sở vật chất chưa có nghiệp vụ trong
+ Ký túc xá: 5.186 m2.
+ Giảng đường: 2.452 m2, các phòng học văn hoá được trang bị phông chiếu
thực hiện các dự án về giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm còn hạn chế.
- Nhà trường chưa có mạng nội bộ, số máy vi tính phục vụ cho công tác
để sử dụng các bài giảng điện tử.
nghiên cứu của cán bộ quản lý và giáo viên chưa được nối mạng Internet.
+ 01 nhà sinh hoạt văn hoá dân tộc: 763 m2.
- Giáo viên chưa thực sự quan tâm sử dụng thường xuyên các phương tiện
+ 01 nhà rèn luyện thể chất: 236 m2.
thiết bị trong dạy học, cá biệt có giáo viên vẫn còn dạy chay.
+ 01 phòng tập thể hình - thẩm mỹ: 82 m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chiếu, máy tính được nối mạng Internet.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên