Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các chương trình liên kết với nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.15 KB, 44 trang )

vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

vii

2.1.3.Khái niệm về chất lượng đào tạo: ...................................................................... 8
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo : ........................................... 8

LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................... ii

2.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG ĐÀO

TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................ iii

TẠO: .................................................................................................................... 16

ABSTRACT ........................................................................................................... v

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: ............................................................... 16

MỤC LỤC............................................................................................................. vi

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước: ................................................................ 17

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... x

2.2.2.1. Mô hình chất lượng đào tạo của Đặng Quốc Bảo: ........................... 17

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... xi



2.2.2.2. Đào tạo chất lượng cao- Mô hình trải nghiệm của UEF (Trường đại

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... xii

học kinh tế - tài chính TP.HCM). .................................................................. 19

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 1

2.2.2.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài: ........................................................ 22

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ................................................................................. 1

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 28

1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. ............................................................... 2

3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 28

1.3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .............. 4

3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU: ....................................................................... 28

1.3.1. Mục tiêu của đề tài: ........................................................................................... 4

3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp: ............................................................................ 28

1.3.2. Nội dung nghiên cứu: ....................................................................................... 4

3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp: .............................................................................. 29


1.3.3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 4

3.2.3. Quy trình nghiên cứu:.................................................................................... 31

1.3.4. Mẫu và thông tin mẫu:...................................................................................... 5

3.3. PHẠM VI MẪU: ......................................................................................... 32

1.3.5. Thu thập thông tin và phân tích dữ liệu: ......................................................... 5

3.3.1.Phương pháp lấy mẫu: ............................................................................... 33

1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: ....................................................... 5

3.3.2.Phương pháp xử lí số liệu: .......................................................................... 34

1.5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI: .......................................................................... 5

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 6
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO:................................ 6
2.1.1. Khái niệm về chất lượng ................................................................................... 6
2.1.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ: ..................................................................... 7

CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT TẠI TPHCM . .................................................. 38
4.1. THỰC TRẠNG:............................................................................................ 38
4.1. 1. Đôi nét về thành phố Hồ Chí Minh: .......................................................... 38
4.1.2. Thực trạng chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng tại

Tphcm. .................................................................................................................. 39


viii

ix

4.1.3. Thực trạng về chất lượng đào tạo của các chương trình liên kết tại Tphcm41

5.2.3. Kiến nghị về đội ngũ giảng viên ..................................................................... 75

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 43

5.2.4. Kiến nghị về các hoạt động gắn kết giữa lí thuyết và thực hành.................. 76

4.2.1.Giới thiệu: .................................................................................................... 43

5.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ : ..................................................... 77

4.2.2. Mô tả mẫu:.................................................................................................. 44

5.3.1. Đóng góp của nghiên cứu. .............................................................................. 77

4.2.2.1. Thống kê mô tả số lượng sinh viên trả lời phỏng vấn ............................... 44

5.3.2. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................. 78

4.2.2.2. Kết quả khảo sát về giới tính:....................................................................... 45

5.4. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...................................................... 78


4.2.2.3.Kết quả về việc phân bố ngành đào tạo của SV trả lời phỏng vấn: ............ 45
4.2.2.4. Kết quả thống kê mô tả về học lực của SV trả lời phỏng vấn .................... 46

4.2.2.5.Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ( biến độc
lập) .......................................................................................................................... 46
4.2.2.6.Thống kê mô tả về chất lượng đào tạo ......................................................... 49
4.2.3.Đánh giá công cụ đo lường ......................................................................... 49
4.2.4.Đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (
exproratory factor analysis) .................................................................................. 58
4.2.4.1. Hệ số KMO: .................................................................................................. 58
4.2.4.2. Đặt tên và giải thích nhân tố: ...................................................................... 59
4.2.4.3.Mô hình hiệu chỉnh của đề tài: .................................................................... 63
4.2.4.4.Phân tích tương quan: .................................................................................. 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CỦA CÁC CTLK TẠI TPHCM.................................. 73
5.1. KẾT LUẬN: ................................................................................................. 73
5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 73
5.2.1. Kiến nghị về môi trường học tập .................................................................... 73
5.2.2. Kiến nghị về năng lực của SV ........................................................................ 74


x

xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG


CTLK : Chương trình liên kết

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp điều tra năm 2012

ĐH : Đại học

Bảng 3.2: Bảng tỉ lệ phân bổ mẫu cho từng trường có chương trình liên kết

ĐTĐH: Đào tạo đại học

Bảng 4.1: Bảng thống kê số lượng sinh viên trả lời phỏng vấn

CLĐT : Chất lượng đào tạo

Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả giới tính của sinh viên trả lời phỏng vấn

GDĐH : Giáo dục đại học.

Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả ngành học của sinh viên trả lời phỏng vấn

GD-ĐT : Giáo dục đào tạo

Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả học lực của sinh viên trả lời phỏng vấn

TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 4.5: Bảng thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

SV: Sinh viên


Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả về chất lượng đào tạo
Bảng 4.7: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố chất lượng đầu vào
Bảng 4.8: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố chương trình liên kết
Bảng 4.9: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố chương trình đào tạo
Bảng 4.10: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố kết quả đào tạo.
Bảng 4.11: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố đội ngũ giảng viên
Bảng 4.12: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố cơ sở vật chất
Bảng 4.13: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố dịch vụ hỗ trợ
Bảng 4.14: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố các hoạt động ngoài lớp
học.
Bảng 4.15: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố năng lực sinh viên.
Bảng 4.16: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố môi trường học tập và
giao tiếp
Bảng 4.17: Bảng hệ số tin cậy Cronbach Alpha của yếu tố chất lượng đào tạo
Bảng 4.18 : Bảng hệ số KMO
Bảng 4.19: Bảng ma trận thành phần sau khi xoay nhân tố
Bảng 4.20: Bảng tổng phương sai được giải thích
Bảng 4.21: Bảng phân tích tương quan
Bảng 4.22: Bảng kết quả phân tích hồi quy từ mô hình hiệu chỉnh
Bảng 4.23: Bảng kết quả hồi quy sau khi đã loại bỏ các biến rác


xii

1

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Hình 2.2: Mô hình môi trường học tập và giao tiếp TASK.
Hình 2.3: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các

chương trình liên kết tại TPHCM

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự nghiệp giáo dục đào tạo giữ vai trò trung tâm trong chiến lược phát triển

nguồn nhân lực. Đó là nguồn lực có ý nghĩa quyết định mọi nguồn lực bởi nguồn

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

lực đặc biệt này vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Tốc độ phát triển

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh của đề tài

và đổi mới đất nước phụ thuộc rất nhiều vào số lượng, chất lượng và hiệu quả giáo
dục của ngành giáo dục nước nhà. Nhiệm vụ quan trọng nhất của hệ thống giáo dục
đại học là phải đào tạo được nguồn nhân lực trình độ cao và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và
tăng trưởng bền vững.
Việt Nam là nước đang phát triển, để hội nhập và thu ngắn khoảng cách với
các nước phát triển, chất lượng đào tạo đã trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu bởi
sự tác động của rất nhiều yếu tố như: chính sách quản lý, chương trình đào tạo, cơ
sở vật chất, chất lượng đội ngũ giảng viên, chất và lượng của sinh viên, gia đình, xã
hội… Thực tế hiện nay cho thấy rằng chất lượng đào tạo của Việt nam đang ngày
càng được quan tâm và phát triển nhưng cũng thừa nhận rằng còn có một khoảng
cách khá lớn so với các nước nước đã phát triển. Để thu hẹp khoảng cách này, cả
nước đã và đang thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục và đào tạo của chính phủ.
Bên cạnh các trường công lập thì hàng loạt các trường đại học, cao đẳng, các

chương trình liên kết đào tạo với các trường ở nước ngoài, những nước có nền giáo
dục tiên tiến cũng lần lượt ra đời để đáp ứng cho nhu cầu học tập của xã hội.Nhưng
đi cùng với sự phát triển nhanh chóng này thì tính cạnh tranh trong nền giáo dục vì
thế càng bộc lộ rõ nét hàng loạt các vấn đề nóng bỏng như: chất lượng đào tạo, cơ
sở vật chất, chất và lượng của đội ngũ giảng viên, chất và lượng của sinh viên.... Vì
thế, chất lượng đào tạo đang là vấn đề nổi trội và được quan tâm hàng đầu của toàn
xã hội .Thế nhưng,chất lượng đào tạo là gì? Làm gì để đảm bảo được chất
lượng?Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo?Đo lường chất lượng của
dịch vụ là điều không dễ dàng, càng khó khăn hơn nếu chất lượng mà chúng ta đang


2

3

muốn đo lường lại là chất lượng của giáo dục đại học. Đã có rất nhiều đề tài nghiên

06/09/2012, hiện nay cả nước đang có tổng cộng 163 chương trình liên kết đào tạo

cứu, đo lường sự hài lòng của sinh viên về chất lượng của dịch vụ đào tạo cũng như

của các trường đại học, cao đẳng trong nước đã được phê duyệt. Riêng TP.HCM,

các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Cụ thể là công trình nghiên cứu của

hiện có khoảng 60 chương trình liên kết đào tạo đã được cấp phép ( chưa bao gồm

tiến sĩ Lê Dân và các thành viên hoàn thành năm 2011, là công trình nghiên cứu cấp

các chương trình liên kết do đại học quốc gia và đại học vùng cấp phép cho các đơn


bộ. Mô hình này nghiên cứu các mô hình lí thuyết để đo lường các nhân tố tác động

vị thành viên). Những con số này cho thấy rằng trong những năm vừa qua, các nước

đến mức độ hài lòng về dịch vụ phục vụ đào tạo trong và ngoài nước, xây dựng mô

có nền giáo dục phát triển đã không ngừng tìm kiếm cơ hội đầu tư nền giáo dục của

hình lí thuyết đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo,

họ vào Việt nam mà mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận từ mong muốn và nhu

những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về dịch vụ đào tạo đại học….làm cơ

cầu được học hỏi, tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến của người học tại Việt nam.

sở cho các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Đề tài nghiên cứu của tiến sĩ

Việc đầu tư ồ ạt của các trường đại học trong nước nói chung và ngoài nước nói

Phan Đình Nguyên và các thành viên về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào

riêng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của người học và nhu cầu về nguồn nhân

tạo của các trường đại học và cao đẳng tại TPHCM đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng

lực ngày càng cao và đa dạng của xã hội. Bên cạnh những lợi ích nhìn thấy thì việc

đến CLĐT bao gồm: cơ sở vật chất, giảng viên, năng lực sinh viên, dịch vụ hỗ trợ,


xã hội hóa giáo dục đang tạo ra một hiện tượng mới: hiện tượng xã hội hóa giáo

tổ chức và quản lý đào tạo, đánh giá kết quả học tập, bậc học, giới tính và vùng

dục. Hàng loạt các câu hỏi liên quan đến vấn đề này đã và đang được đặt ra trong

miền…, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Đang thì nghiên cứu về các yếu tố ảnh

bối cảnh hiện nay : “ Liệu có hay không một thị trường giáo dục ở Việt nam ?”, “

hưởng đến chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề miền Đông Nam bộ... Phần

Giáo dục có phải là hàng hóa hay không?” , “ Thế nào là thương mại hóa giáo dục”,

lớn các công trình nghiên cứu trong nước tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh

đã có rất nhiều ý kiến tranh luận, những cuộc hội thảo giữa các nhà quản lí giáo dục,

hưởng đến chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng công lập, ngoài

những nhà nghiên cứu, giảng viên và cả những người dân thường có quan tâm đến

công lập và các trường dạy nghề trong nước mà chưa có công trình nghiên cứu nào

giáo dục về vấn đề này nhưng xem ra những câu hỏi vẫn chưa có câu trả lời chính

về chất lượng đào tạo của các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài tại Việt

xác.Dù muốn hay không muốn thì đa số mọi người vẫn phải nhìn nhận rằng nền


nam nói chung và tại TPHCM nói riêng, chính vì vậy tôi chọn đề tài : “Các yếu tố

giáo dục Việt nam đang chịu sự chi phối và tác động của nền kinh tế thị trường, nó

ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các chương trình liên kết với nước ngoài tại

cũng đang vận hành không nằm ngoài quy luật của cơ chế thị trường. Thứ trưởng bộ

TP.HCM”
1.2.

giáo dục và đào tạo, ông Bành Tiến Long cũng đã từng nhận định trong một buổi

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

tọa đàm về giáo dục rằng: “Đã xuất hiện yếu tố thị trường, yếu tố dịch vụ, quan hệ

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực

cung- cầu, nhất là trong giáo dục chuyên nghiệp”.

chất lượng cao là cần thiết hơn bao giờ hết. để đáp ứng được nhu cầu này, Việt nam

Đầu tư vào giáo dục hiện nay đã trở thành ngành kinh doanh siêu lợi nhuận

đã và đang thực hiện nhiều cải cách, xã hội hóa giáo dục. theo nhận định của các

vì thế các cơ sở giáo dục nước ngoài đã không ngừng gia tăng tìm cơ hội đầu tư.


chuyên gia đầu ngành, các nhà nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục thì Việt nam hiện

Bằng chứng là sự xuất hiện ngày càng nhiều các trung tâm đào tạo nước ngoài

nay đang là một thị trường lớn và đầy cơ hội cho tất cả các trường đại học quốc tế

thông qua các văn phòng đại diện, công ty môi giới và cả việc đầu tư trực tiếp như

đủ tiêu chuẩn đến đầu tư. Theo công bố của bộ giáo dục và đào tạo tính đến ngày

RMIT. Những cuộc đổ bộ của các chương trình liên kết vào TPHCM đã tạo nên sự


4

cạnh tranh gay gắt trong ngành giáo dục, ngày càng bộc lộ rõ nét với hàng loạt các
vấn đề nóng bỏng như: Chất lượng đào tạo của các chương trình liên kết như thế

5

-

Giai đoạn 2 : Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Từ các biến đo

lường ở giai đoạn nghiên cứu định tính, xác định các nhân tố và các thuộc tính đo

nào? Cơ sở vật chất ra sao? Chất và lượng của đội ngũ giảng viên, chất và lượng

lường. Sau khi hiệu chỉnh thang đo cuối cùng được sử dụng cho phỏng vấn chính


của đầu vào- đầu ra của sinh viên như thế nào? Đây là những câu hỏi lớn cho nền

thức.

giáo dục hiện nay. Việc tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

1.3.4. Mẫu và thông tin mẫu:

của các CTLK trong bối cảnhhiện nay là việc làm rất cần thiết nhằm góp phần cải

-

Khảo sát định lượng được thực hiện tại khu vực TPHCM.

thiện được chất lượng đào tạo của các chương trình này.

-

Đối tượng chọn mẫu là những người hiện đang theo học các chương trình

-

Phương pháp lấy mẫu : chọn ngẫu nhiên một số sinh viên đang theo học tại

1.3.

1.3.1. Mục tiêu của đề tài:
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các CTLK với

các trường đại học nước ngoài tại TPHCM.

-

các CTLK.
1.3.5. Thu thập thông tin và phân tích dữ liệu:

Kiểm định, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến chất lượng
đào tạo.

-

liên kết tại TPHCM, tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Sử dụng kỹ thuật xử lí dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
1.4.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo các CTLK.

1.3.2. Nội dung nghiên cứu:

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài này nhằm xác định sơ bộ những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng

đào tạo của các chương trình liên kết để từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm

Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần giải quyết các vấn đề sau:


nâng cao chất lượng của các CTLK hiện nay nói chung và các CTLK tại TPHCM

-

Thực trạng chung của ngành giáo dục tại TPHCM.

nói riêng . Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng có thể đóng góp cho các nghiên cứu

-

Tình hình chung của các CTLK tại TPHCM.

tương tự nhưng chuyên sâu hơn về chất lượng đào tạo nhằm tạo điều kiện nâng cao

-

Khảo sát ý kiến của các sinh viên đang theo học tại các chương trình liên kết.

hơn nữa cho nền GDĐH nước nhà.

Trên cơ sở số liệu thu thập được tiến hành xác định các yếu tố ảnh hưởng

1.5.

Đề tài được chia làm 5 chương như sau:

từng nhân tố đến CLĐT, làm cơ sở cho các giải pháp nâng cao chất lượng.

Chương 1: Tổng quan


1.3.3. Phương pháp nghiên cứu:
Việc nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
-

CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:

đến chất lượng đào tạo, từ đó lượng hóa vai trò và mức độ ảnh hưởng của

Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng về chất lượng đào tạo của các CTLK tại TPHCM

pháp mô tả với các dữ liệu thứ cấp nhằm khẳng định và bổ sung những tiêu chí

Chương 5: Kết quả nghiên cứu

đánh giá, điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi để phục vụ cho quá trình

Chương 6: Kiến nghị nâng cao chất lượng đào tạo của các CTLK tại

nghiên cứu định lượng.

TP.HCM


6

7


Theo Wouter Van Den Berghe (1997) : Chất lượng là một khái niệm có ý

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

nghĩa đối với những người hưởng lợi tùy thuộc vào quan niệm của những người đó
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO:

tại một thời điểm nhất định và theo các mục đích, mục tiêu được đề ra vào thời

2.1.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng luôn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định và khó đo

điểm đó, là sự đáp ứng với mục tiêu đã đặt ra và mục tiêu đó phải phù hợp với sự
phát triển của xã hội.

lường và cách hiểu của người này cũng khác với người kia. Chất lượng có hàng loạt

Theo Phạm Xuân Thanh ( 2004) : Chất lượng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu

định nghĩa trái ngược nhau và có rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này

đề ra của trường học. Mục tiêu trong định nghĩa này được hiểu theo nghĩa rộng bao

đã diễn ra tại nhiều diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách

gồm: sứ mạng, các mục đích, đặc điểm của chương trình đào tạo. Mục tiêu phải phù

hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề. Do đó, khái niệm chất lượng trong giáo dục


hợp với chức năng, nhiệm vụ và các nguồn lực của nhà trường nhưng đồng thời

cũng đã được đưa ra từ nhiều góc độ khác nhau:

mục tiêu đào tạo phải đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế- xã hội của đất

Theo ISO 9000 ( 2000) : Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng

nước.

vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan

Theo các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học trên thế giới thể hiện

tâm.Theo từ điển tiếng Việt ( 1999) : Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị

qua Hệ thống quốc tế của các cơ quan bảo đảm chất lượng giáo dục đại học

những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì; tính ổn định tương đối của

(INQAHE) được thành lập năm 1991 đồng ý rằng một trường đại học chỉ có chất

sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.

lượng khi mọi hoạt động trong trường đều đạt tiêu chuẩn chất lượng, nghĩa là từ

chất lượng biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính

mọi cấp quản lý trong trường, mọi hệ đào tạo (chính quy, tại chức, chuyên tu...),


của các sự vật lại làm một, gắn bó với các sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ

mọi chương trình đào tạo (ngoại ngữ, các lớp ngắn hạn, cao đẳng, đại học, trên đại

sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể

học), mọi loại thu chi, mọi chương trình nghiên cứu và phát triển (cấp trường, cấp

mất đi chất lượng của nó. Sự thay đổi của chất lượng sẽ kéo theo sự thay đổi của sự

bộ, cấp quốc gia, cấp quốc tế), đến các dịch vụ sinh viên, dịch vụ cộng đồng, các

vật. về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy định về số

hợp đồng tư vấn, tất cả đều phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.

lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng
thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Hệ thống kiểm định chất lượng quốc gia Việt Nam thì quan niệm : “ Chất
lượng sẽ được đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc
trưng phẩm chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Việc đào tạo đại
học sẽ đảm bảo được nâng cao chất lượng nếu như đáp ứng được các yếu tố như:
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, tập trung vào con người và mọi đóng góp
xây dựng tổ chức của mình, có tầm nhìn dài hạn, quản lí sự thay đổi có hiệu quả, có
đổi mới, hữu hiệu, tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.

2.1.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ:
Các nhà nghiên cứu định nghĩa chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa
sựmong đợi về dịch vụ của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch
vụ. Cụ thể theo Parasuraman, Zeithaml & Berry ( 1985) thì dịch vụ có 3 đặc điểm

chính như sau:
-

Dịch vụ là vô hình, không thể đo, đếm hay dùng thử trước khi bán để

kiểm tra và đảm bảo chất lượng. Vì thế, nhà cung cấp dịch vụ rất khó có thể hiểu
được người tiêu dùng cảm nhận như thế nào về dịch vụ mà họ đang cung cấp.


8

-

Dịch vụ mang tính không đồng nhất. Quá trình cung cấp và sử dụng

dịch vụ khác nhau giữa các nhà cung cấp và khác nhau giữa các khách hàng. Điều

9

-

Cơ sở vật chất: Yếu tố này được biết đến trong đào tạo với hệ thống

giảng đường, xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, các phương tiện hỗ trợ dạy và

này do sự sản xuất và cung ứng dịch vụ thường bao gồm sự tương tác qua lại giữa

học, thư viện và nguồn tài liệu đáp ứng nhu cầu người học. Nhiều bài viết, nghiên

các nhân viên thực hiện dịch vụ và khách hàng. Do đó, chất lượng dịch vụ có bản


cứu, quan điểm đã đề cập đến cơ sở vật chất như:

chất tương tác nên khó đo lường và kiểm soát.
-

Quá trình sản xuất và tiêu thụ của các loại dịch vụ là không thể tách

Macbeath (1996) xác định: Trong đào tạo nếu điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị càng tốt, càng hiện đại, theo sát với công nghệ sản xuất thực tế bao nhiêu thì

rời nhau. Chất lượng dịch vụ thể hiện ngay trong quá trình cung ứng dịch vụ và có

người học càng có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng vào trong công việc bấy

sự tác động qua lại giữa nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng.

nhiêu. Do đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đào tạo đòi hỏi phải theo kịp với tốc

Vì 3 đặc điểm này mà Parasuraman, Zeithaml & Berry ( 1985) cho rằng cảm

độ đổi mới của máy móc, công nghệ sản xuất.

nhận chất lượng của dịch vụ là sự so sánh giữa sự mong đợi của khách hàng và việc

Phạm Thị Cúc Phương (2008): Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đóng vai

thực hiện dịch vụ của nhà cung ứng và đánh giá chất lượng dịch vụ phải bao gồm cả

trò tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, đảm bảo chất lượng đào tạo


quá trình thực hiện và kết quả của quá trình đó.
2.1.3.Khái niệm về chất lượng đào tạo:
Đào tạo cũng là một loại dịch vụ, tuy nhiên đây là một dịch vụ đặc biệt, trong
đó khách hàng, tức là sinh viên vẫn đóng vai trò quan trọng nhất nhưng khác với

của một trường. Để đảm bảo sau khi tốt nghiệp, người học đáp ứng được yêu cầu của
người sử dụng lao động thì cơ sở đào tạo nghề phải có cơ sở vật chất-trang thiết bị
thực hành đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, phù hợp với nội dung chương trình đào tạo.
Trường đào tạo phải có các phòng học bộ môn phù hợp với từng ngành học, cấp học,

các khách hàng thông thường vì sinh viên trong quá trình mua dịch vụ sẽ bị kiểm tra

phải có thư viện hiện đại; các trung tâm thông tin ; nối mạng internet để hỗ trợ cho

gắt gao và có khả năng bị buộc ngưng sử dụng dịch vụ nếu phát hiện ra sai phạm

công tác nghiên cứu của giáo viên và tìm hiểu của người học. Hệ thống sách và tài

nghiêm trọng trong quá trình tiêu thụ dịch vụ.
Đã có rất nhiều định nghĩa về chất lượng đào tạo nhưng vẫn chưa có một

liệu giáo khoa cho người học; sách tham khảo, giáo trình, tạp chí chuyên ngành,…
cho giáo viên cũng cần được trang bị đầy đủ.

khái niệm chung về nó. Các nhà nghiên cứu vẫn còn rất nhiều các ý kiến trái ngược

Qua đây có thể thấy, trong đào tạo nếu chương trình đào tạo được đánh giá

nhau về CLĐT. Theo Cheng và Tam ( 1997) thì chất lượng giáo dục là đặc trưng


tốt, đội ngũ giáo viên có chuyên môn và kinh nghiệm,…mà hệ thống cơ sở vật chất

của một loạt yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra của hệ thống giáo dục đào tạo mà

không đáp ứng được nhu cầu đào tạo sẽ ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả đào tạo dẫn

nó cung cấp các dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội

đến chất lượng đào tạo thấp.

về đào tạo.

-

Đội ngũ giảng viên.

Qua các nghiên cứu cho thấy đội ngũ giảng viên chính là nhân tố được đề
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo :
Khi nói đến chất lượng đào tạo, trước tiên phải kể đến chất lượng giảng viên.
Bên cạnh đó, chất lượng đào tạo còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất, chương
trình đào tạo, người học, đội ngũ quản lý và chính sách quản lý, nguồn lực tài chính
của nhà trường,…

cập nhiều nhất trong các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Cụ
thể:Theo Luật giáo dục (2005): Giảng viên phải có các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo
đức, đủ sức khỏe, đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ. Còn John Ralph
(2000) cho rằng: Chất lượng đào tạo là kết quả tổng hòa của nhiều yếu tố, trong đó



10

11

đội ngũ giảng viên giữ vai trò quan trọng. Trong mỗi chương trình đào tạo, chất

+ Sự gần gũi, hòa nhã, thân thiện và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm của giảng

lượng của đội ngũ giảng dạy có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến kết quả đào tạo.

viên ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giảng dạy và cũng là yếu tố giúp cho người

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào khả năng

học đạt đến chất lượng học tập cao hơn.

sư phạm, kiến thức và trình độ chuyên môn mà giáo viên được đào tạo, kinh nghiệm
thực tế và kinh nghiệm giảng dạy mà giáo viên tích lũy.
Trên thực tế cũng cho thấy giảng viên đóng vai trò quyết định trong việc đảm

+ Biết lắng nghe ý kiến phê bình: Do sự phát triển không ngừng của khoa
học kỹ thuật, người giảng viên cần phải có tư duy thông thoáng và sẵn sàng chấp
nhận những đóng góp từ phía đồng nghiệp, từ phía người học.

bảo chất lượng đào tạo. Họ là người gợi mở, khuyến khích sự đam mê sáng tạo

- Bản thân người học: Trong đào tạo, nếu cơ sở vật chất kém, đội ngũ giảng

nghề nghiệp, là người luôn tích cực hỗ trợ cho người học trong quá trình hình thành


viên trình độ thấp, môi trường học tập không thân thiện, các loại hình dịch vụ hỗ trợ

nhân cách, tác phong công nghiệp. Giảng viên trước hết phải yêu nghề, có trình độ

không đa dạng thì hoạt động đào tạo vẫn có thể diễn ra cho dù kết quả đạt được

chuyên môn cao,sẵn sàng hi sinh và giúp đỡ sinh viên khi cần thiết, có năng lực sư

không cao. Tuy nhiên, nếu thiếu nhân tố người học thì mọi hoạt động liên quan đến

phạm và sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ dạy học.

công tác đào tạo đều không thể thực hiện.Thống nhất với quan điểm này Cao Văn

Như vậy tiêu chuẩn để đánh giá một giảngviên cần phải có đó là: Kiến thức

Sâm (2010) cho rằng: Bản thân sinh viên ( người học) là nhân tố quan trọng nhất, có

tốt,có năng lực sư phạm, yêu nghề. Bên cạnh kiến thức và năng lực, giảng viên phải

tính chất quyết định đối với công tác đào tạo. Trình độ văn hóa, sự hiểu biết, tâm lý,

là người hòa nhã, thân thiện, biết cách lắng nghe, chia sẻ với người học. Một điều

cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian, khả năng tự học… của bản thân người

không thể thiếu đối với tất cả những người làm công tác sư phạm đó là phẩm chất

học đều ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng đào tạo.


đạo đức hay còn gọi là sự tâm huyết đối với nghề.
Cùng với các quan điểm trên Fallow, Steven (2000) đã đưa ra một số tiêu chí
để đánh giá chất lượng giáo viên như sau:
+ Kiến thức tốt: Giảng viên phải có kiến thức chuyên môn sâu cả về lý thuyết
và thực hành. Đồng thời để nâng cao chất lượng giảng dạy, giảng viên cần không
ngừng cập nhật kiến thức.
+ Khả năng giảng dạy và truyền đạt kiến thức: Bao gồm cả sự thuần thục về
chuyên môn lẫn năng lực giao tiếp.
+ Kinh nghiệm thực tiễn: Cho phép giảng viên thực hiện các bài giảng một
cách phong phú, đa dạng, mang tính thực tế, dẫn dắt học viên đến những phần thảo
luận sâu rộng, sát với thực tế và giảng viên có thể trình bày vấn đề hay giải đáp vấn
đề thắc mắc của người học một cách tự tin.
+ Khả năng gợi mở: Kích thích học viên tự suy nghĩ, phát triển tư duy sáng
tạo trong quá trình học.

Theo Li Qiang (2009): Người học là nhân tố ảnh hưởng toàn diện tới công
tác đào tạo, trình độ văn hóa cũng như khả năng tư duy của sinh viên càng cao thì
khả năng tiếp thu các kiến thức trong quá trình học tập càng tốt, dẫn đến chất lượng
trong công tác đào tạo càng cao và việc đáp ứng nhu cầu nhân lực thị trường ngày
càng hiệu quả.
Vậy nhân tố người học phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định. Quan
trọng nhất là ý thức của người học phải cao, điều này đồng nghĩa với việc người học
phải có sự quyết tâm trong quá trình học, đặt ra mục tiêu " học để làm gì?". Bên
cạnh đó là sự quan tâm tìm hiểu của trung tâm đào tạo đối với người học. Nếu kết
hợp được cả hai yếu tố trên thì chất lượng dạy và học mới đạt kết quả mong đợi.
- Môi trường học tập: Là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy
và học, tác động trực tiếp tới tinh thần, tâm lý người học. Theo Nguyễn Quang Việt
(2010): Môi trường học tập tập trung phản ánh về tinh thần, trách nhiệm, bầu không
khí rèn luyện học tập cũng như sự tìm hiểu đáp ứng tâm tư nguyện vọng đối với



12

13

người học. Khi môi trường học tập tốt, thân thiện, cởi mở, nơi đào tạo thể hiện đúng

trợ một cách có hiệu quả sẽ đóng góp nhiều vào việc thỏa mãn nhu cầu của người

trách nhiệm, người học có ý thức thì chất lượng đào tạo đạt hiệu quả và ngược lại,

học cũng như nâng cao hiệu quả của một chương trình đào tạo. Khi mô tả về dịch

nếu không có sự liên kết giữa nhà trường và người học, không khí học tập nặng nề

vụParasuraman, Zeithaml&Berry đã đưa ra khái niệm: Chất lượng dịch vụ là

tạo ra áp lực tâm lý dẫn đến sự nhìn nhận không khách quan về đào tạo và hiệu quả

khoảng cách giữa sự mong đợi về sản phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức,

đào tạo thấp.

cảm nhận của họ khi sử dụng sản phẩm dịch vụ đó.

-

Chương trình đào tạo.

Chương trình đào tạo có thể nói là một trong những điểm khởi đầu cho đào


Parasuraman, Zeithaml&Berry, 1985 cho rằng chất lượng là một yếu tố
chính yếu để chiếm lĩnh thị phần và tạo ra doanh thu cũng như giảm thiểu chi phí.

tạo, không có chương trình đào tạo thì hoạt động đào tạo không thể thực hiện. Từ

Củng cố chất lượng dịch vụ là cách để làm cho nhà cung cấp dịch vụ này khác với

tầm quan trọng của nó, có nhiều quan điểm đề cập tới lĩnh vực này dưới nhiều góc

nhà cung cấp dịch vụ khác. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng rất nhiều phương pháp

độ khác nhau, cụ thể:
Tracy Chao, Tami Saj, Felicity Tessier (2006): Việc thiết kế chương trình

khác nhau để đo lường chất lượng nói chung. Các nhà lý thuyết đầu tiên là
Parasuraman, Zeithaml &Berry đã nghiên cứu về đo lường chất lượng dịch vụ và

đào tạo liên quan đến việc xây dựng kết cấu và nội dung đào tạo sẽ định hướng cho

ứng dụng đo lường này một cách rộng rãi vào các loại hình dịch vụ khác nhau.

kết quả đầu ra của một chương trình đào tạo. Ngược lại, kết quả đầu ra gắn kết chặt

Trong nghiên cứu đầu tiên của mình(1985) các tác giả đã tiến hành phỏng vấn 16

chẽ với các khóa học trong chương trình đào tạo. Sự gắn kết này chính là nền tảng

nhà quản lí và 12 nhóm người tiêu dùng trong 4 công ty. Kết quả đạt được là một


của chất lượng đào tạo bởi nó hướng tới lợi ích và nhu cầu của người học.

mô hình gồm 10 thành phần, đó là: (1). Tin cậy (Reliability): nói lên khả năng thực

Vũ Thị Phương Oanh (2008): Chương trình đào tạo là điều kiện không thể

hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.(2). Đáp

thiếu trong quản lý Nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động của các cơ sở

ứng (Responsiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ

đào tạo. Chương trình đào tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là

cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.(3). Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên

một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Không có

trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân

chương trình đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem xét, đánh giá bậc đào tạo của

viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng

các đối tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát, không theo một

nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách

tiêu chuẩn thống nhất. Gabrielle (2003) (được trích bởi Abby Riddell, 2008):


hàng.(4). Tiếp cận (Access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho

chương trình đào tạo là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo.

khách hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách

Như vậy, chương trình đào tạo cần phải đúng, đủ, sát thực tế, đáp ứng nhu

hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.(5). Lịch

cầu về chất lượng của thị trường lao động là kiến thức và tay nghề, chứ không chỉ

sự (Courtesy): nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân thiện với khách

đơn thuần về số lượng các môn học cũng như số tiết cho từng môn học.
-

Chất lượng dịch vụ hỗ trợ.

hàng của nhân viên.(6). Thông tin (Communication): liên quan đến việc giao tiếp,
thông đạt cho khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ (khách hàng) hiểu biết dễ dàng và

Hoạt động đào tạo được xem là một loại hình dịch vụ, cùng với sự phát triển

lắng nghe về những vấn đề liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải

của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, việc sử dụng các dịch vụ hỗ

quyết khiếu nại thắc mắc.(7). Tín nhiệm (Credibility): nói lên khả năng tạo lòng tin



14

15

cho khách hàng, làm cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện

dung/Phương pháp – Cơ sở vật chất (trong đó có ngân sách). Như vậy, các yếu tố

qua tên tuổi và tiếng tăm của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp

ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục bao gồm nhiều thành tố, cụ thể là:

trực tiếp với khách hàng.(8). An toàn (Security): liên quan đến khả năng bảo đảm sự

-

Thứ nhất là vấn đề chất lượng quản lý: để mang lại hiệu quả trong

an toàn cho khách hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo

giáo dục-đào tạo, các nhà quản lý giáo dục phải có khả năng định hướng, đưa ra

mật thông tin.(9). Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): thể hiện qua khả

được những chính sách hợp lý để định hướng đi cho nền giáo dục, giám sát, đôn

năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những

đốc, thúc đẩy mọi thành phần tham gia vào công việc giáo dục.


đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng

-

Thứ hai là chất lượng giảng viên: Trước hết là về số lượng thì hiện

thường xuyên.(10). Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình,

nay số lượng thầy dạy trong nền giáo dục của ta còn rất thiếu thốn. Chỉ riêng ở các

trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ.

bậc học phổ thông, còn thiếu khoảng 100.000 giáo viên (nguồn: edu.net.vn); ở bậc

Sau đó, Parasuraman, Zeithaml & Berry đã phát triển một công cụ đo lường

học CĐ – ĐH thì tỷ lệ SV/GV là 1/30. Còn nói về chất lượng thì có lẽ ai cũng biết

chất lượng dịch vụ có tên gọi là SERVQUAL dựa trên 10 thành phần chất lượng

và báo chí cũng đã tốn khá nhiều giấy mực cho chuyện này khi có khá nhiều giảng

dịch vụ nói trên. Thang đo này có thể áp dụng trong các loại hình dịch vụ khác nhau

viên đại học chưa đạt chuẩn để “làm thầy”. Như vậy có thể nói rằng yếu tố “thầy

như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học, các hãng hàng không, du lịch,vv...

dạy” cũng chưa đáp ứng được mong đợi của toàn hệ thống giáo dục.


Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi
chính các khách hàng sử dụng dịch vụ.

-

Thứ ba là chất lượng “người học": Số lượng người học đại học của ta

ngày càng tăng cao, nhưng chất lượng thì ngày càng đang đi xuống mà điều này

Ngoài ra, khi nhắc đến chất lượng đào tạo còn có sự đóng góp không nhỏ của

được củng cố thêm qua các con số: có đến 62% sinh viên có học lực trung bình

đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, giáo vụ,... trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo

trong khi số sinh viên học xuất sắc và giỏi chỉ có 5,44% mà thôi (Tuổi Trẻ, 29-12-

nói chung và về công tác quản lý, hỗ trợ giảng dạy học tập nói riêng. Đội ngũ này

03). Đầu vào của thành tố “người học” cũng là một khâu quyết định đến chất lượng

phải được đảm bảo không những về số lượng mà cần thiết phải đáp ứng các yêu cầu

đào tạo, nhưng ai dạy đại học hiện nay cũng đều có cảm giác rằng SV hiện nay học

về chất lượng. Chất lượng cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng lớn đến đào tạo, thể hiện

rất nhiều, có nhiều điều kiện học hơn trước nhưng chất lượng lại rất kém.


qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp tác,
liên kết đào tạo,...

-

Thứ tư là nội dung/ phương pháp giảng dạy: nội dung và phương pháp

giảng dạy tất nhiên là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến đầu ra của nền

Như vậy, khi nhìn vào khái niệm và tiêu chí mô tả tính chất của dịch vụ có

giáo dục nhưng cũng là một vấn đề “nóng” của nền giáo dục của chúng ta. Thật vậy,

thể thấy chất lượng dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động đào tạo nghề chủ yếu dựa vào

có rất nhiều người vẫn kêu ca rằng nội dung và phương pháp học của ta hiện nay

thái độ của đội ngũ nhân viên ở các phòng, ban, bộ phận; sự quan tâm của nhà

còn lạc hậu quá, không đáp ứng được những yêu cầu của thực tế cuộc sống. Nhưng

trường, khoa về định hướng nghề nghiệp, về dịch vụ sinh hoạt,.... Sự phục vụ thân

nội dung và phương pháp phụ thuộc vào đâu? Có thể có phụ thuộc vào ngân sách,

thiện, chuyên nghiệp sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

nhưng cái quyết định đến điều này lại phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của nhà quản

Theo Lê Minh Tiến ( 2004) giáo dục là một hệ thống gồm nhiều thành tố

khác nhau như: Trình độ quản lý – Thầy dạy – Người học (học sinh) – Nội

lý và người dạy: họ mà kém thì đừng mong có được nội dung và phương pháp hiện
đại dù ta có trang bị cho họ mọi thứ mà họ muốn về mặt vật chất.


16

-

Thứ năm là cơ sở vật chất: Dù ngân sách hàng năm cho giáo dục tăng

nhưng cơ sở vật chất phục vụ cho việc học hiện cũng chưa đạt yêu cầu nhất là những

17

- Chất lượng quá trình đào tạo: Mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy
và học và các quá trình đào tạo khác.

vùng “ngoài đô thị”, vẫn còn nhiều những lớp diễn ra dưới những “mái chòi”, còn SV

- Chất lượng đầu ra: Mức độ đạt được của đầu ra ( sinh viên tốt nghiệp, kết

đại học phải học trong những phòng học thiếu tiện nghi ở những khu vực không dành

quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với bộ tiêu chí hoặc so với mục

cho việc học tập (gần các cơ sở sản xuất).

tiêu đã định sẵn.


Tóm lại : Chất lượng đào tạo bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nhưng luôn

- Chất lượng sản phẩm: Mức độ đạt được yêu cầu công tác của sinh viên tốt

xoay quanh các nhân tố chính: người học, giảng viên, môi trường học tập, cơ sở vật

nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan công tác

chất, chất lượng các dịch vụ hỗ trợ, chương trình đào tạo.

và của xã hội.

2.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG ĐÀO

- Chất lượng giá trị gia tăng: Mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp (
kiến thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt là hệ thống giáo

TẠO:
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:

dục đại học.

Đảm bảo chất lượng theo mô hình các yếu tố tổ chức ( Organizational

2.2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC:

Elements Model , SEAMEO, 1999).
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:
- Đầu vào : Sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào

tạo, quy chế, luật định, tài chính, v.v…

2.2.2.1. Mô hình chất lượng đào tạo của Đặng Quốc Bảo:
Theo mô hình này, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt được bởi sự
tác động tích cực của các yếu tố cấu thành trong quá trình đào tạo. Quan niệm này
được khái quát bởi mô hình sau:

- Quá trình đào tạo : Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lí đào
tạo,v.v…

MT

- Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành chương trình học, năng lực đạt được
và khả năng thích ứng của sinh viên.
- Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp

GV

SV

ứng nhu cầu kinh tế và xã hội.
- Hiệu quả: Kết quả của giáo dục đại học và ảnh hưởng của nó đối với xã

Q

hội.
Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đưa ra 5 khái niệm về chất
lượng giáo dục đại học như sau:

N

D

PP,P
T

- Chất lượng đầu vào: Trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí và mục tiêu
đề ra.

CSVC,T
C hưởng đến chất lượng đào tạo
Hình 2.1: Các nhân tố ảnh


18

Trong đó:

19

CSVC,TC : Cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo. Bao gồm phòng học lí

Q là chất lượng đào tạo, chịu sự tác động của các yếu tố:

thuyết, phòng thực hành, xưởng thực tập, thư viện và các phương tiện phục vụ hoạt

MT: Mục tiêu đào tạo: là kiến thức, kỹ năng mà người học đạt được sau khi

động dạy và học,…. Các yếu tố này càng hiện đại thì chất lượng đào tạo càng tốt.

tốt nghiệp, ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả đào tạo. Mục tiêu đào tạo giúp


Mặt khác, để có được hệ thống cơ sở vật chất phù hợp với từng ngành học,

cho giáo viên xác định được nội dung giảng dạy, mức độ kiến thức để lựa chọn

theo kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế- xã hội thì sự lớn mạnh về khả năng

phương pháp giảng dạy hợp lí.

tài chính để trang bị vật chất cũng là yếu tố không thể thiếu trong đào tạo.

PP,PT: Phương pháp đào tạo, phương tiện phục vụ đào tạo: Thực tế quá trình
đào tạo là sự kết hợp chủ yếu của hoạt động dạy và học. Phương pháp đào tạo là sự

2.2.2.2. Đào tạo chất lượng cao- Mô hình trải nghiệm của UEF (Trường
đại học kinh tế - tài chính TP.HCM).

lựa chọn về việc phối hợp giữa phương pháp giảng dạy và phương pháp học; yếu tố

Xuất phát từ những kết quả nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn, UEF xây dựng

này giữ vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó, hoạt động đào tạo

mô hình đào tạo nhằm hướng đến chuẩn đầu ra với 4 yếu tố được khái quát bằng mô

muốn thực hiện tốt thì đòi hỏi phải có sự liên kết giữa phương pháp đào tạo và

hình sau:

phương tiện phục vụ đào tạo.

GV: Giáo viên: Những tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, sự tâm huyết với
nghề, kiến thức chuyên môn, tác phong, lối sống của giáo viên là những yếu tố giữ

Tư duy
(Thinking)

vai trò quyết định trong công việc đảm bảo chất lượng đào tạo. Các tiêu chuẩn trên

SV: Sinh viên: Là nhân tố trung tâm của hoạt động đào tạo; kiến thức trước
khi đào tạo, nhận thức, khả năng, thái độ học tập của người học tác động mạnh mẽ
đến chất lượng đào tạo. Nếu tất cả những yếu tố trên là tốt thì chất lượng đào tạo
càng được nâng cao và ngược lại.

( Knowledge)
CHUẨN
ĐẦU RA
CHUNG

càng tốt thì quá trình dạy và học càng hiệu quả, dẫn đến chất lượng đào tạo ngày
càng cao và ngược lại.

Kiến thức

Thái độ
( Attitude)

Kỹ năng
(Skill)

Hình 2.2: Mô hình Môi trường học tập và giao tiếp TASK.

Theo mô hình TASK, tầm quan trọng của cả 4 yếu tố được đánh ngang

ND: Nội dung đào tạo: Nội dung đào tạo trong toàn khóa học ở mỗi trình độ

nhau. Lí do là vì với một nền tảng kiến thức như nhau, kỹ năng và thái độ sẽ tạo sự

của từng ngành đào tạo được thể hiện thông qua chương trình đào tạo. Chương trình

khác biệt giữa người thành công nhiều và người thành công ít, nhưng nếu thiếu kiến

đào tạo gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỉ lệ phân bổ thời gian

thức thì sẽ khó đạt được mức độ thành công ở đỉnh cao. Vì vậy UEF không xem nhẹ

giữa lí thuyết và thực hành…Sự phù hợp và logic trong chương trình đào tạo sẽ

kiến thức. Trách nhiệm đào tạo của nhà trường là phải đảm bảo sinh viên có đủ kiến

giúp cho quá trình đào tạo được vận hành một cách thuần thục, tăng cường khả

thức theo yêu cầu, nhưng đồng thời phải chú trọng huấn luyện kỹ năng và thái độ.

năng nhìn nhận vấn đề cho người dạy cũng như người học qua đó góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo.

Trong mô hình TASK còn có yếu tố tư duy ( T- Thinking ). Chính khả năng
tư duy độc lập và sáng tạo mới thực sự giúp sinh viên tiếp cận và giải quyết tốt vấn
đề thực tế. Công việc trên thực tế rất đa dạng và không hoàn toàn giống những điều



20

21

đã học trên ghế nhà trường. Việc giải quyết các tình huống phát sinh trong thực tế

loạtnhiệm vụ nhằm giúp giảng viên triển khai có hiệu quả các phương pháp giảng

chủ yếu nhờ vào khả năng tư duy, nhờ vào kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.

dạy tích cực, trợ giúp và hướng dẫn sinh viên trong quá trình tự học.

Vì vậy, phát triển tư duy cho người học trở thành nhiệm vụ bắt buộc trong mô hình
đào tạo của UEF.

Toàn bộ các giảng viên UEF đều được yêu cầu vận dụng các phương pháp và
kỹ thuật giảng dạy tích cực. Đó là phương pháp thuyết giảng ngắn theo lối tương

Những cách lập luận như đã nêu trên giải thích vì sao mô hình TASK đặt tầm

tác, giảng dạy dựa trên vấn đề, giảng dạy thông qua tình huống, giảng dạy theo kiểu

quan trọng của 4 yếu tố ngang bằng nhau. Mô hình này hoàn toàn khác biệt với hệ

truy vấn,… Đó là những kỹ thuật như làm việc theo nhóm, đàm thoại, đóng vai,

thống đào tạo theo kiểu truyền thống trước đây: chỉ quan tâm đến kiến thức.

thuyết trình, động não,…Phương pháp giảng dạy tích cực lấy người học làm trung


Dựa trên mô hình TASK, UEF đưa ra phương thức đào tạo hoàn toàn mới.

tâm, xem người học là chủ thể của quá trình dạy-học, giảng viên nói ít, dành thời

Có một số yếu tố cốt lõi cấu thành trong phương thức đào tạo tại UEF: Chương

gian lôi cuốn sinh viên tham gia thông qua nhiều loại hình hoạt động đa dạng.

trình đạo tạo thiết thực; giảng viên giỏi với phương pháp giảng dạy tiên tiến; cơ sở

Chúng tạo ra sự tương tác cao giữa người học và người dạy, giữa những người học

vật chất đáp ứng tốt nhất mục tiêu và yêu cầu đào tạo; sự gắn kết giữa lí thuyết và

với nhau; khuyến khích tư duy độc lập và sáng tạo, xóa bỏ lối áp đặt kiến thức theo

thực tế; các hoạt động ngoài lớp học phong phú; môi trường học tập và giao tiếp

kiểu giáo điều; hướng đến việc phát triển nhận thức bậc cao: phân tích, tổng hợp và

thân thiện.. tất cả cùng hòa quyện nhau trong một thể thống nhất nhằm đảm bảo

đánh giá; chú trọng việc phát triển kỹ năng và xây dựng thái độ làm việc tích cực

chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng đầu ra như mong muốn.
-

Về chương trình đào tạo: Việc thiết kế các chương trình đào tạo chung

được thực hiện theo một quy trình đảm bảo các môn học phải xuất phát từ nhu cầu


cho người học; đồng thời, qua đó hình thành khả năng tự học, đáp ứng được mục
tiêu học tập suốt đời sau này.
-

Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập: Cơ sở vật chất phục vụ

thực tế, phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường, cập nhật theo xu hướng

học tập theo mô hình này được UEF đầu tư đúng mức, thích ứng với các phương

thế giới và hướng đến chuẩn đầu ra chung. Chuẩn đầu ra chung lại được chi tiết hóa

pháp giảng dạy tích cực. Lớp học nhỏ, khoảng 25-20 SV đối với môn ngoại ngữ và

cho từng chuyên ngành, cũng bao gồm 4 yếu tố là tư duy, kiến thức, kỹ năng và thái

không quá 40SV đối với các môn học khác. Sĩ số lớp là điều kiện tiên quyết để phát

độ. Chuẩn đầu ra của từng chuyên ngành là căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo của

huy có hiệu quả các phương pháp giảng dạy tích cực. Phòng học máy lạnh, trang

từng môn học. Phương pháp đánh giá kết quả học tập được xây dựng trên cơ sở đảm

thiết bị tiện nghi và hiện đại, bàn ghế có thể thay đổi linh hoạt theo các phương

bảo kiểm tra được mức độ đạt chuẩn đầu ra và mục tiêu của từng môn.
-


Về giảng viên và phương pháp giảng dạy: UEF mời chọn những giảng

pháp giảng dạy khác nhau, đó chính là môi trường thuận tiện cho cả SV và giảng
viên. Toàn bộ SV của UEF đều phải sử dụng laptop trong giờ học để ứng dụng phần

viên giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm và tâm huyết với nghề. Thường xuyên tổ

mềm chuyên dụng, theo dõi và ghi chép bài giảng và có thể kết nối internet liên tục

chức các khóa huấn luyện, chia sẻ kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy nên tính

để khai thác thông tin phục vụ cho bài học. Tất cả các môn học đều có giáo trình

chuyên nghiệp ngày càng được nâng cao. Đây là nguồn lực đóng vai trò quyết định

miễn phí. Trung tâm thông tin- thư viện phát triển mạnh theo hướng số hóa, tạo

đối với chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó, UEF còn có lực lượng trợ giảng- cầu nối

nguồn cơ sở dữ liệu phong phú và thuận tiện cho sinh viên cũng như giảng viên

giữa giảng viên và sinh viên. Hầu hết trợ giảng đều là giảng viên, một số khác là

nghiên cứu.

chuyên viên đang làm việc tại các doanh nghiệp. Trợ giảng thực hiện hàng


22


-

23

Sự gắn kết giữa lí thuyết và thực tế: Để tránh tình trạng lí thuyết

Chất lượng đầu vào

suông, đào tạo tách rời thực tế, UEF thực hiện song song 2 quá trình: đưa thực tế

Chương trình liên kết

vào với sinh viên và đưa sinh viên ra thực tế.
Đội ngũ giảng viên

Quá trình đưa thực tế vào với SV được thực hiện theo 2 cách: Một là giảng
viên đưa các vấn đề, tình huống, sự kiện.. vào trong bài giảng; hai là UEF thường
xuyên mời các doanh nhân, nhà quản lí, các chuyên viên,.. tham gia cộng tác giảng
dạy, báo cáo chuyên đề, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm,v.v…

Chương trình đào tạo
Kết quả quá trình đào tạo
Chất lượng đào tạo
của các CTLK

Cơ sở vật chất

Quá trình đưa sinh viên ra thực tế cũng được thực hiện bằng 2 cách: Một là
SV được yêu cầu nghiên cứu thực tế theo nội dung yêu cầu của bài học; hai là các


Dịch vụ hỗ trợ

chương trình kiến tập và thực tập. UEF hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, đảm

Các hoạt động ngoài lớp học

bảo sinh viên thực sự làm việc trong thời gian kiến tập và thực tập dưới sự hướng

Năng lực của sinh viên

dẫn của giảng viên kết hợp với chuyên viên của doanh nghiệp.
- Hoạt động ngoài lớp học : Được xem là một bộ phận không thể thiếu của

Môi trường học tập và giao tiếp

hệ thống giáo dục UEF. Những hoạt động này hướng tới mục tiêu phát triển kỹ
năng và thái độ, tạo sự tự tin và năng động, đồng thời xây dựng ý thức cộng đồng

Hình 3: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của

cho sinh viên.
- Môi trường học tập và giao tiếp: SV được tự do phát biểu, phê bình hay
góp ý thẳn thắn qua nhiều kênh: trực tiếp, email hay diễn đàn. Tất cả các ý kiến của

các CTLK tại TPHCM
Theo mô hình đề xuất của đề tài, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo của CTLK bao gồm:

sinh viên đều được các bộ phận liên quan thụ lý. Những ý kiến hợp lí, cho dù của


- Chất lượng đầu vào:

một cá nhân, đều được nhà trường xem xét thực hiện.

+ Việc tuyển sinh của các CTLK như thế nào

2.2.2.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài:
Từ một số mô hình được trình bày ở trên, kết hợp với cơ sở lí thuyết, ta tháy

+ Công tác kiểm tra năng lực ngoại ngữ của SV trước khi theo học các
CTLK có nghiêm túc hay không

rằng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học trong đào tạo chủ yếu xoay

+ Bổ sung đầy đủ kiến thức cho SV trước khi theo học các chương trình liên

quanh các vấn đề : người học, người dạy, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên,

thông, đảm bảo tốt nhất khả năng tiếp thu các kiến thức chuyên ngành cho SV trước

cơ sở vật chất, các dịch vụ hỗ trợ, chất lượng đầu vào, đầu ra,... Do đó, đề tài “Các

khi vào học.

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các CTLK tại TP.HCM” thông qua sự

- Chất lượng của CTLK đang theo học:

đánh giá của người học được thực hiện bằng việc xây dựng mô hình nghiên cứu như


+ SV có tìm hiểu kỹ về trường đối tác hay chưa? Đã được công nhận bởi các

sau:

tổ chức đánh giá và xếp hạng uy tín ở nước sở tại hay chưa?
+Chương trình liên kết đã được Bộ giáo dục và đào tạo cấp phép hay chưa?


24

25

- Chương trình đào tạo:

+Bài thi phải đáp ứng được trọng tâm của môn học

+ Thông tin về chương trình học được thông báo đầy đủ và chính xác đến người

- Các dịch vụ hỗ trợ:
+ Các hoạt động tư vấn học tập đáp ứng tốt nhu cầu tìm hiểu và chọn lựa của

học.
+ Các môn học được phân bổ hợp lí.

người học.
+ Nhân viên các bộ phận có thái độ phục vụ tốt, cởi mở.

+ Các môn học phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, phù hợp với sứ mạng và tầm
nhìn của nhà trường, cập nhật theo xu hướng thế giới và phải hướng đến chuẩn đầu ra
chung.


+ Trung tâm ngoại ngữ, trung tâm đào tạo kỹ năng mền đáp ứng tốt nhu cầu của
SV.
+ Dịch vụ ăn ở, tư vấn và chăm sóc sức khỏe tốt.

+ Các môn học phải bổ sung cho nhau.
+ Thời lượng dành cho lí thuyết và thực hành được đảm bảo.

- Các hoạt động bên ngoài lớp học:

+ Nội dung lí thuyết phải làm được đảm bảo làm cơ sở cho thực hành.

+ Các hoạt động này hướng đến mục tiêu phát triển kỹ năng và thái độ cho

+ Phương pháp đánh giá kết quả học tập được xây dựng trên cơ sở đảm bảo

SV.

kiểm tra được chuẩn đầu ra và mục tiêu của từng môn.

+ Tạo được sự tự tin và năng động cho người học.

- Đội ngũ giảng viên :

+ Xây dựng ý thức cộng đồng cho SV
+ Tạo điều kiện cho SV sử dụng tiếng Anh để giao tiếp, trao đổi văn hóa và học

+ Giảng viên giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề.
+ Giảng viên có sự chuẩn bị tốt trước khi đứng lớp.


thuật.

+ Giảng viên vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, sinh động và thu
hút người học.

+ Rèn luyện khả năng thích ứng trong môi trường làm việc đa văn hóa khi ra
trường.

+ Tạo được cho sinh viên kỹ thuật làm việc nhóm, thuyết trình, đàm thoại

- Cơ sở vật chất:

+ Thường xuyên cập nhật thông tin mới trong bài giảng theo xu hướng của thế giới.

+ Phòng học đảm bảo âm thanh, ánh sáng và độ thông thoáng

+ Tạo ra sự tương tác giữa người dạy và người học, giữa những người học với

+ Lớp học nhỏ, sĩ số hợp lí theo yêu cầu từng môn học
+ Phòng học trang thiết bị tiện nghi và hiện đại, bàn ghế thay đổi linh hoạt để

nhau.
+ Lôi cuốn sinh viên tham gia bài học thông qua nhiều loại hình hoạt động đa dạng.

thuận tiện cho các phương pháp giảng dạy khác nhau.

+ Khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo, qua đó hình thành cho SV khả năng tự
học.

+ Trung tâm thông tin – thư viện có nguồn tài liệu đáp ứng tốt nhu cầu học

tập của SV. Số hóa, tạo nguồn dữ liệu phong phú và thuận tiện cho SV.

+ Sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ học tập cho SV.
+ Tất cả các ý kiến, nguyện vọng của SV đều được xem xét.

+ Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho việc dạy và
học.

- Kết quả quá trình đào tạo:

- Năng lực của sinh viên đang theo học CTLK:

+ Việc đánh giá thi cử được thực hiện nghiêm túc và khách quan

+ Kiến thức cơ bản của SV phải đáp ứng được các yêu cầu trong học tập.

+ Đảm bảo kết quả thi đánh giá đúng năng lực của người học

+ Trang bị đầy đủ khả năng về ngoại ngữ để có thể tiếp thu được bài giảng.


26

27

+ Luôn luôn có thái độ học tập tích cực, cầu tiến.

Tóm tắt chương 2:

+ SV phải có ý thức học tập cao, tự học là chính.


Chương này gồm có 2 phần: Cơ sở lý thuyết và cácquan điểm của các mô

- Môi trường học tập và giao tiếp:

hình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới khi đề cập đến các nhân tố ảnh

+ Thể hiện sự thân thiện với người học

hưởng đến chất lượng đào tạo, dựa trên cơ sở đó để xây dựng mô hình nghiên cứu

+ Phương tiện học tập đầy đủ, đa dạng và hiện đại

của đề tài, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện các CTLK đào tạo tại TPHCM.

+Thường xuyên tìm hiểu, đáp ứng tâm tư nguyện vọng của người học.
+ Các chương trình liên kết luôn luôn có trách nhiệm cao với SV

Mô hình các yếu tố tổ chức đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục như : đầu vào, quá trình đào tạo, kết quả đào tạo, đầu ra và hiệu quả đào

+ Môi trường giao tiếp thân mật, tự do, cởi mở và chân thành

tạo. Mô hình chất lượng đào tạo của Đặng Quốc Bảo với kết luận: Chất lượng đào

+ Sinh viên được tự do phát biểu, phê bình hay góp ý.

tạo là kết quả cuối cùng đạt được bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cầu thành

Các giả thiết nghiên cứu:


quá trình đào tạo đó là mục tiêu đào tạo, cơ sở vật chất tài chính phục vụ đào tạo,

Tương ứng với mỗi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là một giả thiết

đội ngũ giáo viên giảng dạy, người học,... Mô hình TASK, mô hình trải nghiệm chất

nghiên cứu.
H1: Chất lượng đầu vào tốt sẽ ảnh hưởng tốt đến CLĐT các CTLK

lượng cao của trường đại học kinh tế với 4 yếu tố: Tư duy, thái độ, kỹ năng vàkiến
thức. Dựa trên mô hình này, xác định các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến chất lượng

H2: Bản thân CTLK tốt có ảnh hưởng tốt đến CLĐT của các CTLK

đào tạo như: chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, sự gắn kết

H3: Đội ngũ giảng viên tốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến chất lượng đào tạo của các

giữa lý thuyết và thực hành, các hoạt động ngoài lớp học, môi trường học tập và
giao tiếp....và đưa ra phương thức đào tạo mới nhằm đảm bảo chất lượng cho mô

CTLK.
H4: Chương trình đào tạo tốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến chất lượng đào tạo của các
CTLK .
H5: Kết quả quá trình đào tạo tốt sẽ ảnh hưởng tốt đến CLĐT của các CTLK
H6: Cơ sở vật chất tốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến chất lượng đào tạo của các
CTLK.
H7: Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ sẽ tốt sẽ ảnh hưởng tốt đến chất lượng
đào tạo của các CTLK .

H8: Các hoạt động bên ngoài lớp học tốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến chất lượng
đào tạo của các CTLK .
H9: Năng lực của SV đang theo học các CTLK tốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến
chất lượng đào tạo của các CTLK.
H10: Môi trường học tập và giao tiếp tốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến chất lượng
đào tạo của các CTLK

hình đã đưa ra.
Từ cơ sở lý thuyết về chất lượng đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo của các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước, mô hình nghiên
cứu của đề tài cũng xoay quanh các yếu tố như: chất lượng đầu vào, chương trình
đào tạo, đội ngũ giảng viên, kết quả đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng các dịch vụ
hỗ trợ, năng lực của sinh viên, môi trường học tập và giao tiếp. Toàn bộ cơ sở lý
thuyết của chương này là căn cứ cho định hướng cũng như việc đưa ra phương pháp
nghiên cứu ở chương tiếp theo.


28

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với mô tả và định lượng, được

chia làm 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với nghiên

29


quan đến các hoạt động của CTLK. Tất cả các số liệu này được sàng lọc và tiến
hành khảo sát.
3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp:
Được thu thập thông qua nghiên cứu định tính với bảng câu hỏi phỏng vấn
và nghiên cứu định lượng bằng việc tiến hành điều tra khảo sát.
Đối với nghiên cứu định tính: Được thực hiện qua các bước:

cứu định tính và các dữ liệu thứ cấp nhằm khẳng định và bổ sung các tiêu chí đánh

-

giá, lập bảng câu hỏi phỏng vấn để từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và điều

+ Nghiên cứu tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước đây nhằm xây dựng

chỉnh thang đo để phục vụ cho quá trình nghiên cứu định lượng.

mô hình lý thuyết.

- Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Từ các biến đo

+ Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với 40 đối tượng là người đang học tại

lường ở giai đoạn nghiên cứu định tính, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất

các CTLK với thời gian 6 tháng trở lên nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung các biến

lượng đào tạo của các CTLK, đề xuất mô hình nghiên cứu của đề tài sau đó tiến

đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của CTLK .


hành khảo sát các sinh viên đang theo học các CTLK tại TPHCM thông qua bảng
câu hỏi khảo sát. Các thông tin và số liệu thu thập được sẽ được xử lí bằng phần
mềm thống kê ứng dụng SPSS 16.0 để phân tích các yếu tố thống kê cơ bản và các
nhân tố ảnh hưởng đến CLĐT.
3.2.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:

+ Tham vấn lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý, giảng viên đang công tác,
giảng dạy tại các CTLK.
+ Việc phỏng vấn, thảo luận với các thành phần trên được thực hiện bằng
cách xây dựng bảng câu hỏi tập trung vào vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Kết quả: Sau khi tiến hành phỏng vấn, thảo luận thì hầu hết những người tham

3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp:

gia đồng ý với việc xác định các nhân tố ảnh hưởng ở mô hình nghiên cứu được đề cập

Số lượng và danh sách các sinh viên đang theo học các CTLK được thu thập

trong chương tổng quan tài liệu; đồng thời cũng đồng tình đối với các biến quan sát để

chủ yếu từ các trường có nhiều chương trình liên kết với nước ngoài tại TP.HCM

đo lường chất lượng đào tạo các CTLK. Với nghiên cứu định tính thì thang đo, mô

như: trường Cao đẳng nghề Saigontech, Cao đẳng quốc tế Kent, trường Hutech (các

hình nghiên cứu đã được hiệu chỉnh và bảng câu hỏi đã được chuẩn bị cho nghiên cứu


CTLK với: ĐH mở Malaysia, Cao đẳng Marie Victorin -Canada), ĐH Bách Khoa

định lượng.

với hơn 10 CTLK với các nước Úc, Mỹ, Nhật ( The University of Adelaide – Úc,
Griffith University – Úc , University of Queensland – Úc , La Trobe University –

-

Đối với nghiên cứu định lượng: Dựa trên kết quả của nghiên cứu định

tính, nghiên cứu định lượng sẽ được thực hiện bằng cách tiến hành thu thập số liệu

Úc, Nagaoka University of technology – Nhật, University of Illinois at Springfield –

nghiên cứu thông qua điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi kèm theo thang đo. Với

Mỹ...), trường ĐH Việt – Đức(trường ĐH công lập của Việt nam liên kết với Đức),

quan niệm, khách hàng bao giờ cũng đúng, hoạt động dạy và học là yếu tố quyết

ĐH Hoa Sen ( liên kết với ĐH Claude Bernard Lyon I – Pháp, ĐH Paris 12, Val De

định hàng đầu đến chất lượng đào tạo; do đó, trong giới hạn chủ đề nghiên cứu sẽ

Marne – Pháp, cao đẳng Manchester - Anh ), ĐH mở TPHCM,... Bên cạnh đó,

tiến hành điều tra, khảo sát người học nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của các


nguồn thông tin này còn được lấy từ các website, các bài viết, nghiên cứu có liên

nhân tố đến chất lượng đào tạo để từ đó có thể mở rộng đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo của các CTLK nói riêng và ĐTĐH nói chung.


30

Nghiên cứu định lượng: Sau khi bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng (sử dụng
thang đo Likert (1932) với 5 mức độ) nghiên cứu định lượng được tiến hành qua các

31

3.2.3. Quy trình nghiên cứu:
Để thực hiện được phương pháp nghiên cứu trên thì quy trình nghiên cứu
được xây dựng như sau

bước:
Bước 1: Thực hiện việc điều tra khảo sát (phát phiếu khảo sát) (xem phiếu

Vấn đề nghiên cứu

khảo sát ở phần phụ lục)
Bước 2 : Nhận kết quả điều tra khảo sát.

Mục tiêu nghiên cứu

Bước 3: Xử lý số liệu khảo sát trên phần mềm SPSS (phiên bản 16.0).
Cơ sở lý thuyết
Xây dựng mô hình,

thang đo
Nghiên cứu định tính
(Phỏng vấn, thảo luận
để điều chỉnh mô hình
thang đo)
Nghiên cứu định
lượng( sử dụng bảng
cấu hỏi để điều tra khảo
Xử lý số liệu thu thập
Kết quả nghiên cứu
Kết luận, đề xuất

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu


32

3.3.

33

PHẠM VI MẪU:

Mẫu được chọn ngẫu nhiên trong các CTLK với ĐH Hutech(ĐH mở
Malaysia và cao đẳng Marie Victorin), ĐH Hoa Sen, Saigontech, cao đẳng Kent,

Số sinh viên
theo học

ĐH Mở Malaysia


247

Cao đẳng Marie Victorin, Canada

68

HUTECH

220

80

Furtwangen, Đức
Tổng cộng
ĐH Việt Đức
315

Cao đẳng
nghề Sài Gòn

ĐH khoa học ứng dụng Frankfurt/Main,
ĐH khoa học ứng dụng Heilbronn và ĐH

Bảng3.1: Tổng hợp điều tra, thời gian tháng 7/ 2012
CTLK

30

Cologne, Đức


ĐH Bách Khoa, ĐH Việt Đức.

Tên trường

ĐH Northwestern

Saigontech

663

663

Học viện kinh doanh và công nghệ Kent, Úc

800

800

ĐH Paris-Est Créteil(Pháp)

60

ĐH Ruhr-Bochum, Đức

70

ĐH Hochschule Karlsruhe

70


ĐH Kỹ thuật tổng hợp Brandenburg, Đức

70

ĐH kỹ thuật tổng hợp Darmstadt, Đức

70

ĐH Leipzig

70

(Saigontech)
Cao Đẳng
Quốc Tế Kent

Nguồn: Phòng tuyển sinh các CTLK, tháng 7/2012
3.3.1.Phương pháp lấy mẫu:
120

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc- tập 2,trang31 (2008) thì

60

tính đại diện của số lượng mẫu được lựa chọn sẽ thích hợp nếu số mẫu ít nhất phải

ĐH Adelaide ( Úc)

60


lấy gấp 4-5 lần số biến quan sát. Căn cứ vào 10 nhân tố ảnh hưởng (các biến độc

ĐH Griffith, Úc

55

ĐH Queensland, Úc

30

ĐH La Trobe, Úc

30

ĐH Nagaoka

30

ĐH Illinois, Hoa Kỳ

30

Masstritch school of Management, Hà Lan

30

Cao đẳng Manchester

Khoa


2873

Tổng cộng

ĐH Hoa Sen

ĐH Bách

650

lập) đến CLĐT của CTLK, số biến quan sát là 51biến, chất lượng đào tạo chung của
CTLK (biến phụ thuộc), số biến quan sát là 5 biến, tổng cộng là 56 biến quan
sát.Với nghiên cứu này, tác giả lấy mẫu gấp 7 lần biến quan sát, từ đó suy ra tổng số
mẫu cần điều tra là 392 mẫu.Căn cứ vào tổng số người đang học của mỗi CTLK so
325

với tổng số SV đang theo học tại 6 trường nói trên để xác định số lượng mẫu cần
khảo sát cho từng trường.
Tỉ lệ phân bổ mẫu cho từng trường có CTLK được tính như sau:
Tỉlệ =

SốSVcácCTLK
TổngsốSVđanghọcCTLKcủa6trường

x100


34


Sốphiếukhảosát =

35

sự thích hợp. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố

Mẫu(392)
xtỉlệ
100

là thích hợp; còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng

Bảng 3.2: Bảng tỉ lệ phân bổ mẫu cho từng trường có CTLK
Tỉ lệ (%)

Số phiếu khảo sát

(315/2873)100=10.96%

43

Tên trường
Trường ĐH Kỹ Thuật công
nghệ TPHCM(HUTECH)
Cao đẳng nghề Sài Gòn
(Saigontech)

không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Đồng thời khi phân tích nhân tố sẽ loại dần các biến có hệ số tải nhân tố (factor
loading) nhỏ hơn 0.5 (Hair và Ctg, 1998; dẫn theo Nguyễn Khánh Duy, 2007) và

thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 0.5 (Gerbing
và Anderson, 1988; dẫn theo Nguyễn Khánh Duy, 2007).
Bước 3: Dựa trên thang đo chất lượng đào tạo đã được xử lý,tiến hành phân

91
(663/2873)100=23.08%

phân tích tương quan và phân tích hồi quy để thấy được mối quan hệ giữa các nhân

Cao đẳng quốc tế Kent

(800/2873)100= 27.85%

109

ĐH Hoa Sen

(120/2873)100=4.18%

16

ĐH Bách Khoa

(325/2873)100=11.31%

44

ĐH Việt Đức

(650/2873)100=22.62%


89

Tổng cộng

100%

392

tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và mức độ tác động (mối quan hệ) của các
nhân tố này đối với chất lượng đào tạo.
Phương trình hồi quy đa biến của mô hình đề xuất được xây dựng như sau:
Y=β0+β1X1+β2X2+β3X3+β4X4+β5X5+β6X6+β7X7+β8X8+β9X9+β10X10+ε
Trong đó:
Y : Chất lượng đào tạo của CTLK
β0 : Hằng số hồi quy
X1: Chất lượng đầu vào

Nguồn: điều tra tổng hợp 2012

X2: Chương trình liên kết

3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu:

X3: Đội ngũ giảng viên

Sau khi thu hồi bảng câu hỏi khảo sát sẽ tiến hành mã hóa số liệu và nhập

X4: Chương trình đào tạo


vào phần mềm thống kê ứng dụng SPSS 16.0, làm sạch dữ liệu khi hoàn tất.

X5: Kết quả quá trình đào tạo

Phần xử lí số liệu sẽ được tiến hành lần lượt như sau:

X6: Cơ sở vật chất

Bước 1: Tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để

X7: Dịch vụ hỗ trợ

loại một số biến rác. Các biến có tương quan biến tổng (item-total crrelation) nhỏ

X8: Các hoạt động ngoài lớp học

hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để chọn các yếu tố khi nó có độ tin cậy Cronbach

X9: Năng lực sinh viên

Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).

X10: Môi trường học tập và giao tiếp

Bước 2: Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá. Đây là một
nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong phân
tích nhân tố chỉ số Kaier-Meyer-Olkin (KMO) được xem là chỉ số dùng để xem xét

ε: Sai số, phần bỏ qua những nhân tố khác có tác động đến CLĐT của các
CTLK



36

Tóm tắt chương 3
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với sự kết hợp của hai phương pháp chủ
yếu là: Phương pháp định tính với việc căn cứ vào quá trình phỏng vấn và thảo
luận; phương pháp định lượng thông qua người học bằng bảng câu hỏi khảo sát.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả nhằm mô tả thuộc tính
của toàn bộ mẫu khảo sát.
Đối với nghiên cứu định tính được thực hiện bằng nghiên cứu tổng hợp lý
thuyết từ các nghiên cứu trước nhằm xây dựng mô hình lý thuyêt; kết hợp thảo luận
nhóm với sinh viên đang học tại trường để bổ sung các biến quan sát của thang đo
các nhân tố tác động đến chất lương đào tạo của các CTLK; đồng thời, tham khảo
lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý, giảng viên trong và ngoài nước nhằm điều
chỉnh thang đo. Sau khi thực hiện các bước trên thì kết quả đạt được trong nghiên
cứu định tính là phần lớn những người tham gia phỏng vấn thảo luận đồng ý với
việc xác định các nhân tố ảnh hưởng được đề cập ở mô hình đề xuất của nghiên
cứu.
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng được thực hiện
bằng việc thu thập số liệu thông qua điều tra khảo sát bằng bảng câu hỏi kèm theo
các thang đo đối với sinh viên đang theo học tại các CTLK trên địa bàn TP.HCM.
Để thực hiện được hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu ở trên, tác giả tiến
hành xây dựng quy trình nghiên cứu, đưa ra phương pháp lấy mẫu bằng việc căn cứ
vào tổng số người đang học của trường để đưa ra số lượng mẫu khảo sát cho từng
khoa; từ đó, xác định được tổng số mẫu cần điều tra khảo sát và dùng để phân tích
là 392 mẫu.
Toàn bộ số liệu thu thập được từ việc điều tra khảo sát được xử lý trên phần
mềm SPSS 16.0 với bước đầu tiên là tiến hành phân tích mô tả, tiếp theo là kiểm
định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để loại một số biến không đạt yêu

cầu, kiểm định giá trị thông qua phân tích nhân tố khám phá. Cuối cùng , tác giả
tiến hành phân tích tương quan và phân tích hồi quy để thấy được mối quan hệ giữa

37

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và mức độ tác động của các nhân tố
đó đến chất lượng đào tạo.
Chương phương pháp nghiên cứu là tiền đề cho quá trình xử lý số liệu đồng
thời đưa ra kết quả phân tích ở chương tiếp theo.


38

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA
CÁC CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT TẠI TPHCM .

4.1. THỰC TRẠNG:
4.1. 1.ĐÔI NÉT VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
TPHCM có tọa độ l0010’ -10038’ Bắc và 106022’-106054’ Đông, phía Bắc
giáp tỉnh Bình Dương, phía Tây Bắc giáp Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp Đồng
Nai, Đông Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp Long An và Tiền
Giang. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam bộ,
TPHCM cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển
Đông 50km theo đường chim bay. Hiện nay, TPHCM bao gồm 19 quận và 5 huyện
với tổng diện tích là 2.095,01km2. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, TPHCM trở
thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm
cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không.
TPHCM giữ vai trò đầu tàu kinh tế cho cả Việt Nam, chiếm 6,3% diện tích
và 8,34% dân số của cả nước nhưng chiếm đến 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị
sản xuất nông nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Năm 2005, TPHCM có

4.344.000 lao động , trong đó có 139.000 người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn
đang tham gia làm việc. Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người tại thành phố đạt
2.800USD/năm. Tổng GDP cả năm đạt 418.053 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt
11.8%. Trong các lĩnh vực giáo dục, truyền thộng, thể thao thành phố đều giữ vai
trò quan trọng vào bậc nhất.
TPHCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế,
văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Theo kết quả điều tra dân số tháng
4/2009, dân số của TPHCM có 7.162.864 người( chiếm 8.34% dân số Việt Nam).
Trong 10 năm từ 1999 – 2009 dân số thành phố tăng thêm 2.125.709 người,bình
quân tăng hơn 212.000 người/năm, tốc độ tăng 3,54%/năm. Vì vậy, thành phố đang
phải đối mặt với những vấn đề của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh: đường

39

sá trở nên quá tải và thường xuyên ùn tắc, môi trường sống cũng đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng và hàng loạt vấn đề về xã hội khác phát sinh cần phải giải quyết.

4.1.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG TẠI TPHCM.
Trên địa bàn TPHCM có trên 80 trường đại học, cao đẳng , đa số do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quản lý, trong đó có 2 trường ĐH công lập ( trường ĐH Sài Gòn và
trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch) do thành phố quản lý. Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm giáo dục bậc ĐH có quy mô lớn vào bậc nhất, cùng với Hà Nội.
ĐH Quốc gia TPHCM với 6 trường ĐH thành viên, nhiều trường ĐH lớn khác như:
ĐH Kiến trúc, ĐH Ngân hàng, ĐH Luật, ĐH Kinh tế... đều là các trường ĐH quan
trọng của Việt Nam. Trong tổng số các SV đang theo học ở các trường ĐH , Cao
đẳng tại TPHCM có đến 40% SV đến từ các tỉnh thành và các quốc gia khác. Mặc
dù đạt được những bước tiến quan trọng trong sự nghiệp cải cách giáo dục những
năm gần đây nhưng giáo dục TPHCM vẫn còn nhiều khiếm khuyết, giáo dục vẫn
chưa tương xứng với nhu cầu của xã hội, hệ thống cơ sở vật chất còn kém, nhiều

trường vẫn học ba ca, thu nhập của giáo viên chưa cao đặc biệt là ở các huyện ngoại
thành.
Về chương trình đào tạo: Nội dung, phương pháp đào tạo còn nhiều bất cập.
Việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình chưa được quan tâm đúng mức.
Yếu kém rõ rệt nhất là nội dung chương trình đào tạo không được cập nhật và sáng
tạo vì đào tạo tách rời với nghiên cứu khoa học. Việc dạy ở đại học trái với nguyên
lý đào tạo là việc học không đi đôi với hành, sinh viên có rất ít cơ hội để làm thí
nghiệm cũng như thực tập, không được rèn luyện thói quen tự học và hầu như xa lạ
với việc nghiên cứu khoa học. Một bất cập nữa là số tiết học nhiều nhưng trường
lớp và cơ sở vật chất yếu kém, giáo trình cũng không được sắp xếp một cách khoa
học.
Về cơ sở vật chất: Việc nở rộ các cơ sở đào tạo, các trường ĐH, cao đẳng với
quy mô vừa và nhỏ hiện nay dẫn đến tình trạng vừa tạm bợ về trường lớp, vừa thiếu
phương tiện, thiết bị đào tạo.... Không đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị


40

41

...nhiều trường mới thành lập đã không thực hiện đúng cam kết ban đầu gây ảnh

thu được và làm thế nào để có phương pháp đánh giá kết quả học tập thích hợp vẫn

hưởng nghiêm trọng đến CLĐT.

là điều mà các nhà quản lý giáo dục đang rất quan tâm.

Về đội ngũ giảng viên:Từ năm 1987 đến 2009, số SV cả nước đã tăng 13 lần


Việc đánh giá kết quả học tập ở các trường ĐH được áp dụng theo các quy

( theo báo cáo của UBTVQH) nhưng số lượng giảng viên chỉ tăng 3 lần, do đó tỉ lệ

chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức thi, kiểm tra và công nhận tốt

sinh viên giảng viên/ quá cao so với quy định( 25SV/giảng viên). Phương pháp

nghiệp. Việc áp dụng hình thức kiểm tra nào thì tùy thuộc vào điều kiện giáo viên,

giảng dạy của phần lớn giảng viên và phương pháp học tập của sinh viên, học viên

tùy thuộc vào tính chất của từng môn học và tùy thuộc vào mục tiêu đặt ra cho môn

sau ĐH chậm đổi mới. Việc kiểm tra, đánh giá chưa thực hiện một cách khoa học và

học đó. Nhưng thực tế, việc đánh giá hiện nay đang bộc lộ nhiều nhược điểm và

nghiêm túc, có trường hợp thi cử có tiêu cực nhưng xử lí chưa nghiêm.

chưa mang tính khách quan vì còn phụ thuộc vào ý thức chủ quan của người thầy.

Trình độ giảng viên hiện nay không đảm bảo trình độ chuyên môn, nhiều SV
tốt nghiệp ĐH không thuộc loại khá giỏi vẫn được tuyển dụng làm giảng viên;

4.1.3.

nhiều trường phải dựa vào đội ngũ giảng viên thỉnh giảng dẫn đến việc suy yếu chất
lượng của giảng viên do phải giảng dạy quá nhiều.


THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC

CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT TẠI TPHCM
Tính đến ngày 06/09/2012, cả nước hiện có 163 CTLK của các trường đại
học, cao đẳng trong nước liên kết với nước ngoài để đào tạo từ trung cấp, cao đẳng,

Về môi trường học tập: Môi trường học tập của SV phụ thuộc rất nhiều vào

đại học đến cao học. Riêng TPHCM, hiện có khoảng 60 chương trình liên kết đào

cơ sở vật chất, trang thiết bị. Sự yếu kém về cơ sở vật chất và trang thiết bị đang là

tạo đã được cấp phép ( chưa bao gồm các chương trình liên kết do đại học quốc gia

rào cản để nâng cao chất lượng đào tạo.

và đại học vùng cấp phép cho các đơn vị thành viên). Hình thức đào tạo rất đa dạng:

Về năng lực của sinh viên: Do chú trọng vào việc phát triển quy mô đào tạo

học toàn phần tại Việt nam, học liên thông từ cao đẳng lên đại học, học giai đoạn

nên các cơ sở giáo dục ĐH chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng đầu vào. Hiện

đầu tại Việt nam sau đó chuyển tiếp sang trường đối tác để học chuyên ngành và

nay, để trở thành SV ĐH, nhiều SV chỉ cần đạt mức điểm sàn ( khoảng 13, 14

hầu hết các chương trình liên kết này đều do trường đối tác cấp bằng, có giá trị quốc


điểm), tức bình quân mỗi môn chưa đến 5 điểm. Với nhiều đối tượng ưu tiên thì

tế.

mức điểm trúng tuyển của các thí sinh còn thấp hơn. Với tình trạng đào tạo ĐH tràn
lan như hiện nay, chất lượng ĐH trở thành vấn đề đáng lo ngại của toàn xã hội.

Về chất lượng tuyển sinh : Chất lượng tuyển sinh rất kém, đối tượng vào học
các chương trình liên kết thường là học sinh thi rớt ĐH, sau khi được đào tạo tại các

Phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập là một khâu rất quan trọng

CTLK thì lại được cấp bằng có giá trị quốc tế. Hình thức tuyển sinh hiện nay chủ

trong quá trình đào tạo cũng là một vấn đề đáng bàn đến. Việc kiểm tra đánh giá kết

yếu là xét tuyển và điều kiện xét tuyển được quan tâm nhiều nhất đó là khả năng về

quả học tập không chỉ nhằm mục đích đánh giá kết quả quá trình học tập của sinh

tài chính của SV. Thực tế hiện nay cho thấy rằng có rất nhiều SV sau khi tốt nghiệp

viên mà còn là nguồn thông tin phản hồi từ SV giúp giảng viên nắm bắt được chất

tại các CTLK, nơi có môi trường học tập hoàn toàn bằng tiếng Anh lại không thể sử

lượng, phương pháp của việc giảng dạy để từ đó có những điều chỉnh thích hợp cho

dụng tiếng Anh để làm việc. Bằng cấp không đi đôi với năng lực là một thực trạng


công tác giảng dạy của mình. Do đó, việc đánh giá kết quả học tập có quan hệ rất

đáng lo ngại. Việc tuyển đầu vào và tốt nghiệp thực hiện qua quýt vi phạm nghiêm

chặt chẽ với việc giảng dạy của giảng viên. Vấn đề là làm thế nào để việc đánh giá

trọng các quy định. Thanh tra Chính phủ (TTCP) còn phát hiện nhiều dấu hiệu bất

kết quả phản ánh trung thực, chính xác, đầy đủ những kiến thức mà người học tiếp

minh trong quản lý tài chính và đã chuyển hồ sơ sang Cơ quan cảnh sát điều tra


42

43

(theo />
dạng về hình thức nhưng chất lượng đào tạo thì vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Hiện

va-sau-dai-hoc)

nay, đa số các chương trình này chưa có sự quản lý chặt chẽ về số lượng sinh viên,

Về cơ sở vật chất: Hiện nay, các trường đối tác chủ yếu là liên kết với các cơ

mức học phí cũng như chương trình giảng dạy. Qua xem xét hồ sơ 419 chương trình

sở đào tạo trong nước, cơ sở vật chất và điều kiện học tập tương đối tốt, đáp ứng


liên kết đào tạo trong nước tại 18 trường đại học, cơ quan thanh tra của chính phủ

được hầu hết yêu cầu giảng dạy và học tập của sinh viên và giảng viên. Các phòng

phát hiện có tới 46,5% chương trình liên kết hệ vừa làm vừa học chưa được Bộ

học cho SV của các CTLK đa phần tập trung trong một khu vực riêng biệt với đầy

Giáo dục cấp phép. Một số trường khi hợp đồng đào tạo không xác định đối tượng

đủ phương tiện học tập hiện đại. Hạn chế của các CTLK là hiện nay các tài liệu,

tuyển sinh, không quy định cụ thể về trách nhiệm cho đơn vị phối hợp tham gia vào

sách vở chuyên ngành bằng tiếng Anh tại các thư viện không nhiều trong khi nhu

quá trình đào tạo, mời giảng viên, tổ chức đánh giá kết quả các học phần... 5/18

cầu học tập và nghiên cứu của các SV rất lớn.

trường không có biên bản ghi nhận về điều kiện cơ sở vật chất cơ sở liên kết, danh

Về chương trình đào tạo: Nhìn chung chương trình đào tạo được các cơ sở

sách giảng viên; có 54/419 địa điểm đặt lớp không đúng quy định của bộ; nhiều

liên kết xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của mỗi ngành đào tạo và cơ bản là dựa

trường tuyển sinh vượt chỉ tiêu cho phép. Khôi hài hơn cả là Trường Đại học Vinh


theo tiêu chuẩn của các trường đối tác, nơi cấp bằng cho SV sau khi tốt nghiệp, điều

trong ba năm (từ năm 2006 đến 2008) không có danh sách thí sinh dự thi, thông báo

này được nhìn nhận tương đối phù hợp với xu thế phát triển kinh tế-xã hội. Tuy

tuyển sinh không thể hiện thông tin về lệ phí thi, học phí khóa học(theo

nhiên, trên thực tế với hệ thống chương trình đào tạo đang thực hiện, hiệu quả đầu

/>
ra đạt được vẫn thấp, nhiều môn học qua hoạt động đào tạo được đánh giá là không

sau-dai-hoc)

cần thiết, hoặc không phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam vẫn được giữ lại,
mang nặng tính lý thuyết đơn thuần.

. Phải thừa nhận rằng, giáo dục Việt Nam đang gặp rất nhiều vấn đề, chất
lượng học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp quá thấp nên nhu cầu được học tập

Về đội ngũ giảng viên: Đây là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu, chỉ có 1

trong môi trường giáo dục tiên tiến hơn là nhu cầu chính đáng. Nắm bắt được nhu

số ít các CTLK đưa giảng viên của trường đối tác sang giảng dạy với ngôn ngữ

cầu này, nhiều trường đại học trong nước đã mời những trường đại học nước ngoài

giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, phần lớn các CTLK còn lại, do sức ép cạnh


vào liên kết đào tạo. Thật đáng buồn trong số 94 đối tác nước ngoài chỉ có năm

tranh giữa các CTLK và để cắt giảm chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận đã tuyển một số

trường xếp thứ hạng cao trong khu vực và thế giới. Trong số các đối tác của

lượng lớn những người nước ngoài sang Việt Nam tìm việc vào giảng dạy vì thế

ĐHQGHN, chỉ có vài trường hợp có thứ hạng cao còn lại hầu hết xếp thứ hạng

chất lượng của đội ngũ giảng viên trong CTLK phải nhìn nhận là không cao và

thấp. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến chất lượng đào tạo của chất lượng đào tạo

không có cơ sở nào để đánh giá năng lực của đội ngũ giảng viên này. Đây là vấn đề

của các CTLK chưa cao.

bất cập nhất hiện nay của các CTLK.
Công tác quản lý còn rất lỏng lẻo và nhiều bất cập: Điều kiện học tập dễ
dàng cộng với cơ hội nhận được những tấm bằng có giá trị toàn cầu nên được đông
đảo mọi người quan tâm. Trong thời gian vừa qua phải nhìn nhận là giai đoạn bùng
nổ các hình thức đào tạo liên doanh, liên kết với các trường ĐH nước ngoài, đa

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.2.1. GIỚI THIỆU:



×