Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 75 trang )

1

2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

------------------o0o------------------

------------------o0o------------------

LÊ VIỆT HÙNG

LÊ VIỆT HÙNG

hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây
dựng giao thông i thái nguyên

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG GIAO THÔNG I
THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS.PHẠM THỊ GÁI



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI - 2010


3

4

MỤC LỤC
HÀ NỘI - 2010

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị chi phí
1.1.1.Khái niệm kế toán quản trị chi phí
1.1.2.Bản chất của kế toán quản trị chi phí
1.2.Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
1.2.1.Phân loại chi phí
1.2.2.Các phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ
1.2.3.Dự toán chi phí trong doanh nghiệp
1.2.4.Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
1.2.5.Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận
1.2.6.Mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
1.3.Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị của một số nƣớc phát triển

trên thế giới và bài học kinh nghiệm vận dụng vào các doanh nghiệp
Việt Nam
1.3.1.Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị của một số nước phát triển
trên thế giới
1.3.2.Bài học kinh nghiệm vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG I THÁI NGUYÊN
2.1.Tổng quan về Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPXD giao thông I
Thái Nguyên
2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty CPXD giao thông I
Thái Nguyên

i
1
5
5
5
7
8
9
19
27
28
34
36
38

38

41
43
43
43
45
57


5

2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.2.2.Phương pháp xác định chi phí
2.2.3.Công tác lập dự toán chi phí
2.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí
2.2.5.Ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi
nhuận cho quá trình ra quyết định
2.3.Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty CPXD giao
thông I Thái Nguyên
2.3.1.Những kết quả đạt được
2.3.2.Một số tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu
CHƢƠNG 3.HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG I THÁI NGUYÊN
3.1.Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty CPXD giao thông I Thái Nguyên
3.1.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
CPXD giao thông I Thái Nguyên
3.1.2.Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
CPXD giao thông I Thái Nguyên
3.2.Nội dung hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty CPXD giao
thông I Thái Nguyên

3.2.1.Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị
3.2.2.Hoàn thiện tổ chức vận dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí
sản xuất phục vụ kế toán quản trị chi phí
3.2.3.Hoàn thiện hệ thống định mức chi phí và lập dự toán chi phí
3.2.4.Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
3.2.5.Ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi
nhuận phục vụ cho việc ra quyết định
3.2.6.Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị để thu nhận và xử lý
thông tin
3.3.Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp
3.3.1.Về phía Nhà nước và ngành chủ quản
3.3.2.Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn về kế toán, tài chính và quản lý
kinh tế
3.3.3.Về phía doanh nghiệp
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

57
59
71
74
80
81

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời,

chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các quyết định sản xuất kinh
doanh.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của

81
82
87

một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và

87

tượng có nhu cầu sử dụng thông tin tuỳ theo mục đích khác nhau.

kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị và có ý nghĩa quan trọng cho mọi đối
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế toán được

87
88

chia thành thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin kế toán
tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để ra các quyết
định hữu ích tuỳ từng đối tượng, còn thông tin kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các

90
90
93

nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán quản trị mới được phát triển trong giai đoạn gần đây nhưng đã thực sự trở

thành một công cụ khoa học giúp nhà quản trị trong công tác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của đơn vị.

101
103
109

Ở Việt Nam, kế toán quản trị còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ có hệ
thống kế toán tài chính hoàn chỉnh, còn hệ thống kế toán quản trị phục vụ cho công tác
quản lý và ra quyết định hầu như chưa có. Đồng thời, việc triển khai ứng dụng kế toán

111
115
115
117
118
121

quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt động quản lý chưa được quan tâm đúng mức.
Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà nước ta mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy,
chế độ hướng dẫn về hệ thống kế toán tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh
nghiệp, còn kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với
các doanh nghiệp trong thời gian gần đây.


7

8

Mặc dù vậy, kế toán quản trị vẫn được coi là một hoạt động thiết yếu trong một


- Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để nghiên

tổ chức để giúp lãnh đạo xem xét, đánh giá các hoạt động của tổ chức nhằm đưa ra các

cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty CPXD giao thông I Thái

quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất.

Nguyên, từ đó đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty về ưu

Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi phí

nhược điểm và đưa ra nguyên nhân khách quan và chủ quan.

luôn được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm soát và quản lý tốt chi phí

- Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải pháp

là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả nhằm mục

nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên

tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chính

góp phần phục vụ công tác quản lý công ty hiệu quả hơn.

vì vậy, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với mục đích đã xác định, đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về kế toán

Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng

quản trị chi phí trong doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán

trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc triển khai và ứng dụng kế toán quản trị vào

quản trị chi phí tại Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên. Đề tài chủ yếu khảo sát

công tác quản lý tại các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng chưa

và sử dụng tài liệu của Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên trong năm 2009 để

được quan tâm đúng mức. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tổ chức công tác kế toán

minh hoạ cho bài viết.

tại Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên cũng không nằm ngoài xu thế đó và công

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

tác kế toán quản trị cũng còn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện.

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

Việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng

nghĩa duy vật lịch sử, trong đó đặc biệt chú trọng quan điểm lịch sử cụ thể, phương


tại Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên là cần thiết, điều đó sẽ hỗ trợ đắc lực cho

pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp hạch toán kế

công tác quản lý, điều hành của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng

toán và các phương pháp khác để làm rõ đối tượng nghiên cứu.

cường khả năng hội nhập và canh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị nói
chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, tác
giả đã chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên " nhằm góp phần vào việc nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý của Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên và các doanh
nghiệp xây lắp nói chung.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi
phí tại doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.

5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty
CPXD giao thông I Thái Nguyên.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
CPXD giao thông I Thái Nguyên, góp phần tích cực phục vụ cho nhà quản trị công ty
đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:


9

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng
giao thông I Thái Nguyên
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần xây dựng
giao thông I Thái Nguyên

10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Kế toán ra đời là tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội để phục vụ quản lý
kinh tế. Khi nền sản xuất xã hội phát triển với trình độ ngày càng cao cùng với những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì kế toán không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội
dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng
cao của nền sản xuất xã hội. Kế toán thực sự trở thành môn khoa học trong hệ thống
khoa học quản lý. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về
tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính của đơn vị đó.
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của
một đơn vị, một tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin nhằm cung cấp các báo
cáo tài chính, hoạch định các kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của đơn vị, kiểm

soát kết quả các hoạt động của đơn vị.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, đối tượng sử dụng thông tin
ngày càng mở rộng, nhu cầu thông tin càng tăng với các mục đích cụ thể khác nhau.
Điều đó đã thúc đẩy kế toán phát triển và hình thành các loại kế toán khác nhau. Xét
theo phạm vi cung cấp thông tin và đối tượng sử dụng thông tin, kế toán được chia
thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho
các đối tượng bên ngoài là chủ yếu để đưa ra quyết định hữu ích cho từng đối tượng, kế
toán quản trị chỉ cung cấp cho các cấp quản trị trong nội bộ đơn vị để đưa ra các quyết
định điều hành các hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt được mục tiêu cuối cùng là thu
được lợi nhuận tối đa trên mỗi sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cần phải nắm rõ sản


11

12

xuất, kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có lãi, mặt hàng nào, sản phẩm nào sẽ bị

Từ những quan điểm trên có thể rút ra khái niệm chung về kế toán quản trị như

lỗ bằng cách tính toán, phân tích, tổng hợp từng yếu tố chi phí để so sánh với doanh thu

sau: Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định

của từng nhóm sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Điều

lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể, giúp các nhà quản

này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải được cung cấp những thông tin đặc biệt


trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,

khác nhau từ kế toán quản trị.

kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.

Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về

Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động sản

quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất; nhằm đề ra

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tồn tại và hoạt động phải chi

các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo

nhiều khoản chi phí khác nhau trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và chi phí có

từng hoạt động. Cho đến nay, khi bàn về bản chất của kế toán quản trị có nhiều quan

ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm

điểm khác nhau, chẳng hạn như:

sao có thể kiểm soát được tất cả các khoản chi phí. Kế toán quản trị chi phí là công cụ

Theo Ronald W. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): "Kế toán quản trị là một

hữu hiệu đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết


bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó

định kinh doanh, cơ sở cho kiểm soát, sử dụng chi phí của đơn vị một cách có hiệu quả.

để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức" [21, tr.9]
Theo Ray H. Garrison: "Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp tài liệu
cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong
việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó" [21, tr.9]
Theo các Giáo sư đại học South Florida là Jack L. Smith, Robert M. Keith và
William L. Stephens: "Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà
quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát" [21, tr.9]

Như vậy, kế toán quản trị chi phí là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
các thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện tốt các chức năng quản trị chi phí trong quá trình kinh doanh.

1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Trước khi nghiên cứu bản chất của kế toán quản trị chi phí, ta xem xét bản chất
của kế toán quản trị nói chung:
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung của doanh

Theo quan điểm của Giáo trình Kế toán quản trị - Trường Đại học kinh tế quốc

nghiệp, đồng thời là công cụ quan trọng không thể thiếu đối với công tác quản trị nội

dân xuất bản năm 2002: "Kế toán quản trị là qui trình định dạng, đo lường, tổng hợp,

bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị được coi như một hệ thống nhằm trợ giúp cho các


phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho

nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh

ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm

nghiệp.

vi nội bộ một doanh nghiệp và để đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và
quản lý chặt chẽ các tài sản này" [16, tr. 7]
Theo Điều 4 Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: "Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán" [2, tr. 15]

- Kế toán quản trị chỉ cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những thông tin đó chỉ có
ý nghĩa đối với những người, những bộ phận và những nhà điều hành, quản lý doanh
nghiệp, không có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài.


13

- Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
để đưa ra các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh.
- Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính định lượng vì nó gắn
với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.

14

1.2.1. Phân loại chi phí

1.2.2.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách “ứng xử” của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi phí tương
ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Trong doanh nghiệp sản xuất, các chỉ tiêu thể

- Mục đích sử dụng thông tin kế toán quản trị là để hoạch định và kiểm soát hoạt

hiện mức độ hoạt động như: khối lượng công việc đã thực hiện, khối lượng sản phẩm

động của doanh nghiệp, nó được cụ thể hoá thành các chức năng cơ bản của nhà quản

sản xuất, số giờ máy hoạt động,... Xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp

trị: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân tích đánh giá và ra quyết định.

được chia thành 3 loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

Theo thông tư số 53/2006/TT- BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ tài chính:

Biến phí (Chi phí khả biến/chi phí biến đổi)

"Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp,

Biến phí là những chi phí xét về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ

như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân

hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số

tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý


lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu

tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và

bán hàng thực hiện....

lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn;

Trong doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như: Chi phí

Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng.... Trong

và ra quyết định kinh tế".

doanh nghiệp thương mại, biến phí thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, hoa hồng cho

Xét từ phương diện kế toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý và
cung cấp cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình kinh doanh của
các doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Hơn nữa, trên giác độ quản lý, chi phí

người bán....
Biến phí thường có các đặc điểm sau:
- Biến phí đơn vị thường không thay đổi. Dựa vào đặc điểm này các nhà quản trị
xây dựng định mức biến phí góp phần kiểm soát các khoản chi phí.

phần lớn phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản


- Xét về tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.

trị, do vậy, kiểm soát và quản lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của họ. Mặt

- Trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động thì biến phí không phát sinh.

khác, kế toán quản trị chi phí với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thông tin toàn diện và
đầy đủ về chi phí cho các nhà quản trị trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị.

- Biến phí của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, xét theo cách ứng xử
của chi phí có thể chia biến phí thành 2 loại cơ bản: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.

Như vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản

Biến phí tỷ lệ là các biến phí hoàn toàn tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động. Ví dụ:

trị chuyên thực hiện việc xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm

Vật liệu chính trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm; xi măng, sắt, thép trong các

phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức

doanh nghiệp xây lắp....

thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.

1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

Biến phí cấp bậc là các biến phí chỉ thay đổi khi thay đổi quy mô của phạm vi
hoạt động. Các chi phí này chỉ biến đổi khi các hoạt động đã có sự biến đổi đạt đến một



15

16

mức độ cụ thể nào đó. Ví dụ: Chi phí bảo dưỡng máy móc, chi phí tiền lương của bộ
phận công nhân phụ ....

Định phí bắt buộc là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng,
chúng thường liên quản đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức sản xuất kinh doanh của

Chi phí

doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao TSCĐ hay tiền lương nhân viên

Chi phí

quản lý ở các phòng ban chức năng. Các định phí bắt buộc gắn liền với các mục tiêu
Biến phí cấp bậc
Biến phí tỷ lệ

dài hạn của doanh nghiệp, chúng biểu hiện tính chất cố định khá vững chắc và ít chịu
sự tác động của các quyết định trong quản lý ngắn hạn, không thể cắt giảm hết trong
thời gian ngắn. Để quản lý loại chi phí này cần tập trung vào việc nâng cao hiệu suất sử
dụng các yếu tố vật chất và nhân lực cơ bản của doanh nghiệp.
Định phí không bắt buộc là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng bằng
các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Chúng thường được kiểm soát theo các
kế hoạch ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào chính sách quản lý hàng năm của các nhà


Mức độ hoạt động

Mức độ hoạt động

quản trị, có thể cắt giảm khi cần thiết. Do vậy, loại chi phí này còn được gọi là chi phí
bất biến tuỳ ý hay chi phí bất biến quản trị. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quảng

Sơ đồ 1.1. Đồ thị minh hoạ biến phí

Định phí (Chi phí bất biến/chi phí cố định)

cáo, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí đào tạo nhân viên, ...
Chi phí hỗn hợp

Định phí là những chi phí xét về mặt tổng số không thay đổi theo mức độ hoạt

Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bao gồm cả các yếu tố của định phí và biến

động trong phạm vi của quy mô hoạt động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, các loại

phí. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi

chi phí bất biến thường gặp là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân viên

phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc

quản lý, chi phí quảng cáo, ....

điểm của chi phí khả biến. Hiểu theo một cách khác, phần bất biến trong chi phí hỗn


Định phí thường có đặc điểm sau:

hợp thường là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn

- Trong giới hạn của quy mô hoạt động, xét về tổng chi phí thì định phí thường

phần khả biến là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm.

không thay đổi. Nếu xét định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động thì thay đổi tỷ lệ

Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong

nghịch với mức độ hoạt động. Doanh nghiệp có hoạt động hay không thì định phí vẫn

các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị,...

tồn tại. Do vậy, các nhà quản trị muốn cho cho định phí đơn vị sản phẩm thấp cần khai
thác tối đa công suất của các tài sản đã tạo ra các định phí đó.

Trong thực tế các nhà quản trị muốn kiểm soát các khoản chi phí hỗn hợp cần
phải xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng các phương pháp phân

- Định phí trong doanh nghiệp cũng đa dạng và phong phú. Xét ở khía cạnh

tích chi phí hỗn hợp thành 2 bộ phận biến phí và định phí. Việc phân tích này được

quản lý chi phí, định phí được chia thành 2 loại: định phí bắt buộc và định phí không

thực hiện bằng một trong các phương pháp: phương pháp cực đại, cực tiểu; phương


bắt buộc.

pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất và các phương pháp khác.


17

18

- Phương pháp cực đại - cực tiểu: Căn cứ vào chi phí phát sinh mà mức độ hoạt
động qua các thời kỳ, kế toán xác định mức chênh lệch chi phí ở mức độ hoạt động cao
nhất và thấp nhất, mức độ hoạt động ở 2 điểm cao nhất và thấp nhất, từ đó tính ra biến
phí đơn vị theo công thức:

hồi qui. Điểm cắt giữa đường biểu diễn với trục tung phản ánh chi phí cố định. Độ dốc
của đường biểu diễn phản ánh tỉ lệ biến phí (biến phí đơn vị).
Chi phí
Đường hồi qui

Chênh lệch chi phí ở mức độ hoạt động
Biến phí đơn vị (b)

● ● ●
● ● ●●
● ●

cao nhất và thấp nhất

=


(1.1)
Chênh lệch mức độ hoạt động cao nhất và
thấp nhất

Biến phí

Xác định tổng biến phí và định phí:
Tổng biến phí ở mức hoạt động
cao nhất (thấp nhất)
Định phí
(a)

=

=

Mức hoạt động cao nhất
(thấp nhất)

Chi phí hỗn hợp ở mức hoạt
động cao nhất (thấp nhất)

-

X

Biến phí
đơn vị (b)

Tổng biến phí ở mức hoạt

động cao nhất (thấp nhất)

(1.2)
Định phí

Sơ đồ 1.2. Phƣơng pháp đồ thị phân tán

Từ đó xây dựng được phương trình chi phí hỗn hợp có dạng:
Y = a + bX

Mức độ hoạt động

(1.3)
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất:
(1.4)

(Trong đó: a: Định phí; b: biến phí đơn vị; X: mức độ hoạt động; Y: Chi phí hỗn
hợp)
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng nhưng do chỉ sử dụng hai
điểm để xác định công thức tính chi phí nên chưa đủ để có những kết quả chính xác
trong việc phân tích chi phí trừ khi các điểm này xảy ra đúng vị trí để phản ánh mức
trung bình của tất cả các giao điểm của chi phí và các mức độ hoạt động.
- Phương pháp đồ thị phân tán : Với phương pháp này, trước hết chúng ta sử
dụng đồ thị để biểu diễn tất cả các số liệu thống kê được để xác định mối quan hệ giữa
chi phí hỗn hợp với mức độ hoạt động tương ứng. Sau đó, quan sát và kẽ đường thẳng
qua tập hợp các điểm vừa biểu diễn trên đồ thị sao cho đường thẳng đó là gần với các
điểm nhất và phân chia các điểm thành hai phần bằng nhau về số lượng các điểm.
Đường thẳng kẽ được sẽ là đường đại diện cho tất cả các điểm và được gọi là đường

Phương pháp bình phương nhỏ nhất căn cứ trên sự tính toán của phương trình

tuyến tính:

Y = a + bX

(1.5)

Trong đó:
Y: là hàm chi phí
b: là biến phí/một đơn vị sản lượng
a: là định phí
X: là qui mô hoạt động (còn gọi là sản lượng)
Từ phương trình này, tập hợp n phần tử quan sát, ta có hệ phương trình sau:
n

n

n

i=1

i=1

i=1

 XY = a  X + b X
n

Y
i =1


n

2

= na + b  X
i =1

(1.6)


19

20

Giải hệ thống phương trình này ta sẽ xác định được các yếu tố a, b và lập được

Chi phí sản xuất chung:

phương trình hồi quy thích hợp.
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả chính xác hơn vì sử dụng phân tích
thống kê để xác định đường hồi quy cho các điểm nhưng lại có nhược điểm là quá trình

Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng
để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm
các yếu tố sau:

tính toán phức tạp hơn

- Chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất: Là tiền lương, phụ cấp, các khoản


1.2.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

trích theo lương và các khoản khác phải trả cho nhân viên phân xưởng, đội sản xuất

Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo từng hoạt động có

như: Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, đội trưởng, đội phó các đội sản xuất, nhân

chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia

viên kinh tế....
- Chi phí vật liệu phục vụ cho phân xưởng, đội sản xuất như: văn phòng phẩm,

thành hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất

các vật liệu khác cần thiết khi sửa chữa, bảo dưỡng phân xưởng...

Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm bằng

- Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho phân xưởng, đội sản xuất như: quần áo

sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản

bảo hộ lao động của công nhân, các dụng cụ phục vụ công nhân sản xuất như búa, cưa,

xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

que hàn...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất như nhà


trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

xưởng, máy móc, thiết bị.... Mỗi tài sản cố định có những đặc điểm khác nhau do vậy

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị của những nguyên vật liệu cấu thành

việc vận dụng phương pháp khấu hao cho các tài sản cũng khác nhau nhằm thu hồi vốn

thực thể của sản phẩm và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho
từng sản phẩm. Đặc điểm của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể tập hợp thẳng cho
các đồi tượng chịu chi phí, thường mang tính chất biến phí, nó cấu thành nên thực thể
của sản phẩm, chiếm tỷ trọng khá cao trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Thông thường
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể định mức cho một đơn vị sản phẩm vừa cơ sở
xây dựng dự toán, vừa là cơ sở kiểm soát chi phí.

đầu tư.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước...phục vụ
cho quá trình sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền như: Tiền tiếp khách ở phân xưởng, thiệt hại trong quá
trình sản xuất....
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí, có yếu tố mang tính chất

Chi phí nhân công trực tiếp:

định phí, có yếu tố mang tính chất biến phí, có yếu tố hỗn hợp mang cả tính chất định

Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích


phí và biến phí. Do vậy, các nhà quản trị muốn kiểm soát được các yếu tố trong khoản

theo lương, tiền ăn ca... của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân
công trực tiếp có thể tập hợp thẳng cho đối tượng chịu chi phí. Khoản mục chi phí này
thường mang tính chất biến phí, thường xây dựng định mức cho một đơn vị sản phẩm
nhằm góp phần kiểm soát chi phí, xây dựng hệ thống dự toán chi phí.

mục chi phí này cần phải tách các yếu tố thành hai bộ phận định phí và biến phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất ngoài 3 khoản mục trên còn có
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công:


21

22

Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí phục vụ cho đội máy thi công

Chi phí ngoài sản xuất bao gồm nhiều yếu tố, mỗi yếu tố cũng thường bao gồm

hoặc mua ngoài để thi công cho các công trình và hạng mục công trình. Chi phí sử

cả định phí và biến phí. Do vậy, muốn kiểm soát các yếu tố chi phí cần tách thành 2 bộ

dụng máy thi công bao gồm: Tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi

phận định phí và biến phí. Chi phí ngoài sản xuất được coi là chi phí gián tiếp nếu xét

công, chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí dụng cụ sản xuất, chi


theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. Do vậy, để xác định chính

phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho máy thi

xác kết quả tiêu thụ, kết quả kinh doanh của các bộ phận cần phải có các tiêu thức phân

công. Đặc điểm của chi phí sử dụng máy thi công là chi phí hỗn hợp mang cả tính chất

bổ chi phí phù hợp.

1.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục

định phí và biến phí.
Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công theo mối quan hệ của

trên Báo cáo tài chính

chi phí với đối tượng chịu chi phí thường là chi phí gián tiếp. Do vậy, cuối mỗi kỳ hoạt
động cần phải phân bổ các khoản mục chi phí này theo tiêu thức phù hợp tuỳ theo tính

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.

chất của chi phí và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để phục vụ cho việc tính giá

* Chi phí sản phẩm

thành sản phẩm, dịch vụ.


Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản

* Chi phí ngoài sản xuất

phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản

Chi phí ngoài sản xuất là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản

phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung

sản xuất chung. Thực chất chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí sản

toàn doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: Chi phí bán

xuất tính cho sản phẩm của doanh nghiệp, đó là sản phẩm dở dang khi sản phẩm chưa

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

hoàn thành, là giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành và trở thành giá vốn hàng

Chi phí bán hàng:

bán khi sản phẩm đã tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí

Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ

sản phẩm là giá vốn của hàng mua và trở thành giá vốn hàng bán khi hàng hoá đã được


sản phẩm. Có thể kể đến các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao
cho khách hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển, tiền lương nhân
viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo, ...

bán.
Khi sản phẩm hàng hoá chưa được bán thì chi phí sản phẩm là giá trị hàng tồn
kho và đươc kế toán ghi nhận ở chỉ tiêu hàng tồn kho trong Bảng cân đối kế toán. Khi

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

sản phẩm, hàng hoá đã được bán, chi phí sản phẩm là giá vốn hàng bán và được ghi

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác

nhận ở chỉ tiêu "Giá vốn hàng bán" trong báo cáo kết quả kinh doanh.

tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh

* Chi phí thời kỳ

nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí như: chi phí văn phòng, tiền lương và các

Chi phí thời kỳ là các chi phí cho hoạt động kinh doanh, không tạo nên giá trị

khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định

hàng tồn kho. Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

của doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, ...



23

24

nghiệp. Các chi phí này được ghi nhận ở chi tiêu "Chi phí bán hàng" và "chi phí quản
lý doanh nghiệp" trên báo cáo kết quả kinh doanh.

1.2.1.4. Các tiêu thức phân loại chi phí khác

- Chi phí chênh lệch là những chi phí có ở phương án này nhưng chỉ có một
phần hoặc không có ở phương án khác. Đây là một khái niệm rộng về chi phí dùng để
nhận thức, so sánh chi phí lựa chọn các phương án kinh doanh.
- Chi phí chìm: là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể đã lựa

Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí, chi phí chia
thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

chọn phương án hoặc hành động nào. Chi phí chìm được xem như là khoản chi phí

- Chi phí trực tiếp: là các khoản chi phí mà kế toán có thể tập hợp thẳng cho

không thể tránh được cho dù người quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương

từng đối chịu chi phí. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực

án nào. Vì vậy, chi phí chìm là loại chi phí không thích hợp cho việc xem xét, ra quyết

tiếp...


định của người quản lý.

1.2.2. Các phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ

- Chi phí gián tiếp: là các khoản chi phí mà kế toán không thể tập hợp thẳng cho
từng đối tượng chịu chi phí mà phải phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu

Xác định chi phí là quá trình tổng hợp chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu

thức phân bổ phù hợp. Ví dụ: Tiền lương của nhân viên phân xưởng... Độ chính xác

thụ sản phẩm, nhằm tính được chi phí đơn vị cần thiết giúp nhà quản trị điều hành

của chi phí gián tiếp cần phân bổ còn phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ. Tiêu thức phân

hoạt động sản xuất kinh doanh, như: định giá bán cho sản phẩm sản xuất ra và tiêu

bổ phải lựa chọn phù hợp và thường dựa vào những căn cứ khoa học như: Có tính đại

thụ, xác định giá trị hàng tồn kho, xác định kết quả kinh doanh…

diện cao cho chi phí gián tiếp cần phân bổ, thuận tiện cho việc tính toán, thống nhất cả
kỳ hạch toán...
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với mức độ kiểm soát của nhà quản trị, chi
phí được chia thành: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được: là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi quyền
của các nhà quản trị đối với các khoản chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi
kiểm soát của các cấp quản trị doanh nghiệp.
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với các quyết định kinh doanh, chi phí chia

thành: Chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi phí chìm.

Như vậy, mục đích xác định chi phí nhằm cung cấp thông tin về giá thành sản
phẩm, dịch vụ cần thiết cho nhà quản trị để điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau, do
vậy nhiều khoản chi phí phát sinh khác nhau, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Trong thực tế các doanh nghiệp thường sử
dụng một trong hai phương pháp xác định chi phí: Phương pháp xác định chi phí theo
công việc (hay gọi là đơn đặt hàng) và phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản
xuất.

1.2.2.1. Phương pháp xác định chi phí theo công việc
- Đối tượng áp dụng:

- Chi phí cơ hội: là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do chọn phương án (hoặc hành

Phương pháp xác định chi phí theo công việc thường được áp dụng tại các

động) này thay vì chọn phương án (hoặc hành động) khác. Chi phí cơ hội không thể

doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công

hiện trên bất cứ sổ sách kế toán nào nhưng lại là cơ sở rất cần thiết để lựa chọn phương

việc sản xuất thường được tiến hành theo đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng có thể là một sản

án kinh doanh.

phẩm riêng biệt hoặc một số sản phẩm cùng loại. Để áp dụng phương pháp này thì sản
phẩm thường có các đặc điểm dưới đây:



25

26

Sản phẩm thường mang tính đơn chiếc do sản xuất theo đơn đặt hàng của khách
hàng như: công trình xây dựng, bưu thiếp...

Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách, phòng kế hoạch công bố Lệnh sản
xuất trong đó chỉ định các công việc phải làm và chi phí được tính thông qua các loại

Sản phẩm thường có giá trị cao như tàu thuỷ, máy bay, kim loại quý, ...

chứng từ như: Phiếu xuất kho nguyên liệu, Phiếu theo dõi lao động, Phiếu phân bổ

Giá bán sản phẩm được xác định trước khi sản xuất theo hợp đồng đã ký kết.

chi phí sản xuất chung… Các khoản chi phí sản xuất khác nhau đều được tập hợp

Sản phẩm thường có kích thước lớn, gắn liền với các yêu cầu kỹ thuật, tính thẩm

vào phiếu chi phí công việc. Phiếu này là căn cứ để xác định: Tổng số chi phí sản

mỹ và thường thông qua bản thiết kế kỹ thuật, dự toán chi phí như: công trình xây

xuất, giá thành đơn vị, tổng giá thành sản phẩm, chi phí hàng tồn kho và giá vốn hàng

dựng, đồ gỗ làm theo đơn đặt hàng của khách.


bán.

- Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá thành

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ vào Phiếu xuất kho

có thể cũng là đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm của đơn đặt hàng. Do độ dài thời

nguyên liệu, các chứng từ mua nguyên vật liệu khi đưa ngay nguyên vật liệu vào sản

gian cho sản xuất của từng đơn hàng có thể xác định riêng và không như nhau nên kỳ

xuất không qua kho.

tính giá thành là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Vì thế, vào cuối kỳ kế toán, nếu đơn

Chi phí nhân công trực tiếp được xác định dựa trên Phiếu theo dõi lao động.

chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí lũy kế cho công việc (đơn đặt hàng) đó được xem

Chi phí sản xuất chung được xác định theo mức phân bổ ước tính. Chi phí sản

là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

xuất chung thường liên quan đến hoạt động sản xuất của nhiều đơn hàng, không thể

- Nội dung và quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo công việc:

tập hợp ngay khi phát sinh chi phí nên sẽ tập hợp trên một thẻ chi phí riêng. Đến cuối
tháng, toàn bộ chi phí sẽ được tổng hợp và phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức


Đơn đặt hàng

thích hợp. Số được phân bổ sau đó sẽ được ghi vào phiếu chi phí công việc cho đơn
đặt hàng đó.

Lênh sản xuất

Vì chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế thì đến cuối kỳ mới tổng hợp được
mà nhu cầu sử dụng thông tin về chi phí đơn vị lại cần có ngay từ đầu kỳ, chẳng hạn
khi doanh nghiệp phải chào giá đấu thầu hay quyết định nhanh về chấp nhận các đơn

Phiếu xuất kho
vật liệu

Phiếu theo dõi
lao động

Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung

chào hàng từ khách hàng, nên các doanh nghiệp thường ước tính chi phí sản xuất
chung từ đầu kỳ. Dựa trên tổng chi phí sản xuất chung ước tính và tổng mức hoạt động
chung ước tính, doanh nghiệp tính mức chi phí sản xuất chung cho từng công việc, đơn
đặt hàng theo công thức:

Phiếu chi phí
công việc

Hệ số phân bổ chi phí

sản xuất chung

Sơ đồ 1.3. Quy trình vận động của chứng từ

=

Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
Tổng mức hoạt động chung ước tính

(1.7)


27

Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung ước tính =
cho từng công việc

Hệ số phân bổ chi phí
sản xuất chung

28

Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành công việc:

Mức hoạt động
x

ước tính của


Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đơn đặt hàng)

(1.8)

Có TK 621 (chi tiết cho từng đơn đặt hàng)

từng công việc

Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Căn cứ vào bảng chấm công hoặc phiếu
Như vậy, phiếu chi phí công việc là một chứng từ chi tiết dùng để tập hợp các
chi phí sản xuất trong phương pháp xác định chi phí theo công việc. Phiếu chi phí
công việc chỉ được lập khi phòng kế toán nhận được thông báo và Lệnh sản xuất đã
được phát ra cho công việc đó. Lệnh sản xuất chỉ được phát ra sau khi có đơn đặt hàng
của khách - có ghi rõ số lượng, giá cả và ngày giao hàng. Mỗi đơn đặt hàng của khách
cần lập một Phiếu chi phí công việc riêng biệt - không phân biệt quy mô đơn đặt hàng
đó là to hay nhỏ, số lượng sản phẩm nhiều hay ít. Tất cả các Phiếu chi phí công việc
được lưu giữ lại khi sản phẩm đang sản xuất - chúng có tác dụng như một báo cáo sản
phẩm sản xuất dở dang, có vai trò như một sổ phụ của tất cả chi phí sản xuất đã phát
sinh trong quá trình sản xuất. Khi sản phẩm hoàn thành được bàn giao cho khách hàng
thì phiếu chi phí công việc được chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công việc:
Tài khoản kế toán sử dụng:
Cùng với việc phản ánh chi phí sản xuất phát sinh vào chứng từ gốc và tập hợp
vào phiếu chi phí công việc, kế toán còn phản ánh chi phí sản xuất vào các tài khoản
có liên quan: Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”, tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” (hoặc tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”), tài khoản 155
“Thành phẩm”, tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”...
Trình tự hạch toán chi phí:
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật

liệu, kế toán phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đơn đặt hàng)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

giao nhận sản phẩm, bảng thanh toán tiền lương... kế toán phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp.
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng đơn đặt hàng)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành công việc:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đơn đặt hàng)
Có TK 622 (chi tiết cho từng đơn đặt hàng)
Đối với chi phí sản xuất chung:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 627. Bên Có tài khoản này phản ánh số phân
bổ chi phí sản xuất chung ước tính đầu kỳ. Cho nên bên Nợ và bên Có TK 627 thường
có chênh lệch vào cuối kỳ.
Nếu bên Nợ bằng bên Có thì nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ hết.
Nếu có sự chênh lệch và mức chênh lệch là nhỏ thì phân bổ cả mức chênh lệch
đó vào tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán" trong kỳ.
Nếu có sự chênh lệch và mức chênh lệch là lớn thì phân bổ mức chênh lệch vào
tài khoản 632 'Giá vốn hàng bán", tài khoản 155 "Thành phẩm", tài khoản 154 "Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang" theo tỷ lệ số dư của các tài khoản này.
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK liên quan (TK 111, TK 112, TK152, TK153,…)
Phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính cho từng đơn đặt hàng:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đơn đặt hàng)



29

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ, đơn đặt hàng hoàn thành nhập kho thành phẩm hoặc chuyển giao cho

30

trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Sản phẩm được tập hợp chi phí theo quá
trình sản xuất thường có đặc điểm sau:
Sản phẩm thường đồng nhất do sản xuất đại trà với khối lượng lớn nên tất cả sản

khách hàng.
Nợ TK 155 - Thành phẩm

phẩm có cùng hình thái, kích thước như: doanh nghiệp may, giầy dép, xi măng...

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Sản phẩm thường có giá trị không cao như: đường, sữa, vở học sinh...

Có TK 154 (chi tiết cho từng đơn đặt hàng)
Trường hợp chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có TK 627 là nhỏ:

Giá bán sản phẩm được xác định sau khi sản xuất, do sản phẩm được doanh
nghiệp tự nghiên cứu, sản xuất và đưa ra tiêu thụ trên thị trường.

Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ thiếu (Bên Nợ lớn hơn bên Có):
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ thừa (Bên Nợ nhỏ hơn bên Có):

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

- Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí là từng công đoạn hay từng
phân xưởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành là bán
thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng. Do hoạt động sản xuất diễn ra liên tục trong điều kiện sản xuất số lớn
nên kỳ tính giá thành thường là cuối kỳ kế toán (tháng, quí, năm).

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

- Nội dung và quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất:

Trường hợp chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có TK 627 là lớn:
Phản ánh chi phí sản xuất chung phân bổ thiếu vào tài khoản liên quan:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Phản ánh chi phí sản xuất chung phân bổ thừa vào tài khoản liên quan:

Trình tự tập hợp chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất có thể biểu diễn qua Sơ
đồ 1.4.
CP NVL trực
tiếp

Giá thành BTP
bước 1

Giá thành BTP
bước n-1


+

+

+

Chi phí chế biến
bước 1

Chi phí chế biến
bước 2

Chi phí chế biến
bước n

Giá thành bán
thành phẩm
bước 1

Giá thành bán
thành phẩm
bước 2

Giá thành thành
phẩm

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

1.2.2.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
- Đối tượng áp dụng: Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo quy trình công
nghệ sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến. Bán thành phẩm của giai đoạn

Sơ đồ 1.4. Trình tự tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất

Chi phí của phân xưởng đầu tiên bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.


31

Chi phí ở các phân xưởng sau bao gồm: Chi phí sản xuất bán thành phẩm của
phân xưởng trước chuyển sang và chi phí chế biến phát sinh ở phân xưởng đó.
Ở phân xưởng cuối cùng, chi phí của phân xưởng kề trước chuyển sang sẽ được
cộng với chi phí chế biến phát sinh ở phân xưởng này - để hình thành trị giá của thành
phẩm nhập kho.

32

cáo sản xuất”. Báo cáo sản xuất có vai trò như một phiếu tính giá thành, có ý nghĩa
quan trọng trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá kết quả hoạt động của từng phân
xưởng. Báo cáo sản xuất có thể lập theo một trong 2 phương pháp: Phương pháp trung
bình trọng (bình quân), phương pháp nhập trước - xuất trước.

1.2.3. Dự toán chi phí trong doanh nghiệp


Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622

Dự toán là những dự kiến chi tiết về tình hình huy động và sử dụng các nguồn

“Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”, TK 154 “ Chi phí

lực dựa trên mục tiêu kế hoạch xác định trong từng thời gian cụ thể và được biểu diễn

sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, TK 155

một cách có hệ thống thông qua các biểu mẫu và thước đo khác nhau.

“Thành phẩm”, TK 632 “Giá vốn hàng bán”...

Dự toán có ý nghĩa quan trọng trong bất kỳ tổ chức hoạt động nào bởi vì nó

Trình tự hạch toán chi phí:

cung cấp thông tin có hệ thống về toàn bộ kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của

1. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ.

doanh nghiệp trong kỳ tới; Dự đoán trước những khó khăn khi chúng chưa xảy ra để có

2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sử dụng trong kỳ.

phương án đối phó kịp thời và đúng đắn; Là cơ sở quan trọng để phân tích, so sánh với

3. Kết chuyển chi phí sản xuất chung sử dụng trong kỳ của từng phân xưởng sản


kết quả thực hiện, qua đó phát hiện ra nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa dự toán

xuất.

và thực tế để có các biện pháp điểu chỉnh kịp thời và qua đó đánh giá định mức, dự
Nếu khối lượng sản phẩm sản xuất của phân xưởng ổn định và chi phí sản xuất

toán xây dựng phù hợp thực tế chưa để có cơ sở xây dựng định mức mới hoàn chỉnh;

chung phát sinh đều đặn, thì toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế ở phân

Nó kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng kế hoạch của từng bộ phận khác

xưởng sẽ được kết chuyển hết vào TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang” của phân xưởng.

nhau, nhờ vậy đảm bảo cho kế hoạch của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu chung

Nếu khối lượng sản phẩm sản xuất của phân xưởng không ổn định và chi phí

của doanh nghiệp. Như vậy, dự toán chính là cơ sở để đưa ra các quyết định tác nghiệp

sản xuất chung phát sinh không đều, thì có thể phân bổ chi phí sản xuất chung. Kế toán
phải xác định hệ số phân bổ để tính được mức chi phí sản xuất chung thực tế phân bổ
cho các phân xưởng.

của nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp.
Dự toán chi phí thường được lập từ cấp cơ sở trở lên trong các doanh nghiệp và
do các chuyên gia kỹ thuật, kế toán quản trị tại các phân xưởng, đội sản xuất kết hợp để

4. Sản phẩm hoàn thành của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng sản


xây dựng. Sau khi dự toán được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học sẽ được chuyển cho

xuất tiếp theo. Quá trình vận động sản phẩm giữa các phân xưởng cứ thế tiếp tục cho

bộ phận chức năng như các phòng, ban kỹ thuật thẩm định, phân tích tính khả thi của

đến phân xưởng cuối cùng.

dự toán, sau đó bổ sung những mặt hạn chế để cho dự toán hoàn thiện hơn. Dự toán

5. Sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng cuối cùng được nhập kho thành phẩm.

được chuyển cho cấp quản trị cao phê duyệt và cuối cùng chuyển tới các bộ phận cơ sở

6. Thành phẩm được xuất kho tiêu thụ.

thực hiện.

Theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất: Việc tập hợp chi
phí và tính giá thành đơn vị đều được thực hiện trên một chứng từ kế toán đó là “Báo

Dự toán chi phí trong doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng
bao gồm các dự toán sau:


33

- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


34

- Cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết giúp cho các cấp quản trị khác nhau trong

- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

nội bộ doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập dự toán sản xuất

- Dự toán chi phí sử dụng máy thi công

kinh doanh của toàn doanh nghiệp.

- Dự toán chi phí sản xuất chung

Báo cáo kế toán quản trị là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán quản trị

- Dự toán chi phí bán hàng

nên việc tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị quyết định đến chất lượng, hiệu quả

- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

của thông tin do kế toán quản trị cung cấp. Tuỳ theo sự phân cấp quản lý và yêu cầu

Khi xây dựng dự toán chi phí để đảm bảo có tính khả thi cao phải xây dựng trên

quản lý từng chỉ tiêu có thể xác định nội dung, thiết kế mẫu biểu kế toán quản trị và lựa

cơ sở khoa học, muốn vậy phải dựa vào chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, điều


chọn phương pháp lập báo cáo phù hợp. Khi xây dựng báo cáo kế toán quản trị chi phí

kiện thực tiễn của quá trình sản xuất kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp và quan

phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:

trọng là phải xây dựng được định mức chi phí tiêu chuẩn khoa học, sát thực tế có tính
đến sự thay đổi của môi trường kinh doanh (như biến động giá cả, lạm phát…)

1.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
Báo cáo kế toán quản trị chi phí là loại báo cáo kế toán phản ánh một cách chi
tiết, cụ thể tình hình chi phí của doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý của các cấp quản trị
khác nhau trong doanh nghiệp để ra các quyết định quản lý kinh doanh.
Báo cáo kế toán quản trị chi phí được lập theo yêu cầu quản lý cụ thể của nhà

- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể.
- Kết cấu của báo cáo cần đa dạng, linh hoạt tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá
thông tin trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thể.
- Các thông tin trên báo cáo được phân chia thành các chỉ tiêu phù hợp với tiêu
chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huống ra quyết định và giữa các chỉ tiêu phải
có quan hệ chặt chẽ lôgíc.

quản trị trong từng doanh nghiệp, nhà nước không quy định bắt buộc nhưng báo cáo kế

- Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu trên báo cáo kế toán quản trị phải

toán quản trị có tác dụng rất quan trọng đối với nhà quản trị các cấp trong nội bộ doanh

được thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán, báo cáo tài chính và phải


nghiệp như sau:

nhất quán giữa các kỳ với nhau.

- Cung cấp thông tin kinh tế tài chính cần thiết giúp nhà quản trị doanh nghiệp
kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí của một doanh nghiệp thường bao
gồm các loại báo cáo sau:
- Báo cáo dự toán phục vụ cho chức năng lập kế hoạch: Báo cáo dự toán là rất

- Cung cấp thông tin cần thiết giúp nhà quản trị doanh nghiệp phân tích mọi

cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp. Báo cáo dự toán là một kế hoạch hành động, nó

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá khách quan toàn diện

lượng hoá các mục đích của tổ chức theo các mục tiêu về tài chính và hoạt động của

quá trình sản xuất kinh doanh, xác định chính xác kết quả cũng như hiệu quả mọi hoạt

doanh nghiệp. Cùng với chức năng hệ thống hoá việc lập kế hoạch, các thông tin trên

động kinh doanh.

báo cáo dự toán cũng đưa ra những tiêu chuẩn cho việc đánh giá kết quả hoạt động,

- Là căn cứ để phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế tài chính, dự đoán

tình hình sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng vận động của doanh nghiệp.

hoàn thiện sự truyền tải thông tin và sự hợp tác trong nội bộ tổ chức. Các báo cáo dự
toán còn hữu dụng với các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định tài trợ và điều


35

hành. Loại báo cáo này thường bao gồm: Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực

36

Biểu 1.1. BÁO CÁO GIÁ THÀNH

tiếp, báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp, báo có dự toán chi phí sản xuất

Đơn vị: Doanh nghiệp X

chung, báo cáo dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, ....

Bộ phận: Đội 1

- Báo cáo phục vụ cho quá trình kiểm tra, đánh giá (báo cáo kiểm soát chi phí)

BÁO CÁO GIÁ THÀNH

và ra quyết định: Các báo cáo này được lập nhằm kiểm tra tình hình thực hiện chi phí,

Quý I Năm 2010


dự toán chi phí, đánh giá kết quả thực hiện của từng đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp.

Đơn vị tính: triệu đồng

Báo cáo này có thể lập theo nhiều phương pháp khác nhau, cho nhiều đối tượng và
phạm vi khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp mà xây

Chỉ tiêu

dựng loại báo cáo này cho phù hợp. Một số báo cáo chủ yếu:
+ Báo cáo sản xuất: Báo cáo sản xuất của doanh nghiệp có thể được lập theo
nhiều phương pháp khác nhau, cho nhiều đối tượng và phạm vi khác nhau. Có thể lập
cho từng loại sản phẩm, từng công đoạn sản xuất, từng dây chuyền công nghệ, từng
phân xưởng hay lập cho toàn doanh nghiệp. Có thể lập theo phương pháp xác định chi
phí theo công việc, hoặc có thể lập theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình
sản xuất. Theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất báo cáo sản xuất
được chia ra các trường hợp lập theo phương pháp bình quân hoặc theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
+ Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm: Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm
có thể được lập cho từng loại sản phẩm, công việc, dịch vụ hay cho từng bộ phận trong
phân xưởng, cho từng phân xưởng sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Tuỳ theo mục
tiêu phân tích khác nhau, việc phân tích giá thành có thể được thiết kế theo các mẫu
biểu khác nhau.
Chẳng hạn báo cáo giá thành công trình A của đội thi công 1 của một doanh
nghiệp xây lắp X (Biểu 1.1).

A

Công trình A
Kế hoạch


Thực hiện

Chênh lệch

1

2

3

2.176

2.152

-24

2. Chi phí nhân công trực tiếp

170

160

-10

3. Chi phí sử dụng máy thi công

124

98


-26

4. Chi phí SX chung

80

50

-30

2.550

2.460

-90

-

-

-

7. Chi phí quản lý DN phân bổ

1.550

1.500

-50


8. Lợi nhuận thuần trước thuế

1.000

960

-40

1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

5. Giá thành công trình hoàn thành
6. Chi phí bán hàng phân bổ

9. Ý kiến nhận xét
- Nguyên nhân
- Kiến nghị
Báo cáo kết quả kết quả kinh doanh lập theo chức năng hoạt động của chi phí
giúp nhà quản trị xác định được giá thành và giá thành toàn bộ của sản phẩm, là cơ sở
để xác định lợi nhuận gộp, lợi nhuận tiêu thụ của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh có thể lập

Đồng thời giúp nhà quản trị biết được hiệu quả kinh doanh của các bộ phận, từ đó ra

theo chức năng hoạt động của chi phí hoặc theo cách ứng xử của chi phí. Báo cáo kết

các quyết định xây dựng dự toán chi phí, quyết toán thuế thu nhập cho từng bộ phận và

quả kinh doanh có thể lập cho từng loại sản phẩm, công việc, dịch vụ, từng công đoạn,


toàn doanh nghiệp.

dây chuyền hay phân xưởng sản xuất, từng bộ phận hay lập cho toàn doanh nghiệp.

Ví dụ báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng X lập theo chức


37

38

năng của chi phí và theo từng loại hoạt động xây lắp và thiết kế (Biểu 1.2).

xây lắp (62%>45%). Vì vậy để góp phần tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần đầu tư tăng

Biểu 1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (theo chức năng của chi phí)

doanh thu của hoạt động xây lắp.
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản lý, điều hành của từng doanh nghiệp có thể

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

lập các báo cáo kế toán quản trị khác như: Báo cáo tiến độ sản xuất, Báo cáo sử dụng

(Theo chức năng của chi phí)
Đơn vị tính: tỷ đồng

1. Doanh thu tiêu thụ


1.600

Hoạt động
xây lắp
1.100

2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp

930
670

650
450

280
220

4. Chi phí bán hàng

90

20

70

5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

320


260

60

6. Lợi nhuận thuần trước thuế

260

170

90

7. Thuế thu nhập doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần sau thuế

65
195

43
128

23
68

Chỉ tiêu

Tổng số

lao động, báo cáo tình hình biến động nguyên vật liệu,...


Hoạt động
thiết kế
500

Biểu 1.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (theo cách ứng xử của chi phí)
(Theo cách ứng xử của chi phí)

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tổng số
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu tiêu thụ
2. Chi phí khả biến

1.600
790

các yếu tố chi phí, đồng thời phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối

3. Số dư đảm phí
4. Định phí thuộc tính
5. Lợi nhuận thuần
6. Định phí chung

810
350
460
200


lượng và lợi nhuận. Mặt khác, báo cáo kết quả kinh doanh lập theo cách ứng xử và theo

7. Lợi nhuận thuần

260

Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo cách ứng xử của chi phí giúp nhà quản trị
đưa ra các quyết định điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì chi phí được
chia thành biến phí và định phí giúp nhà quản trị hiểu đúng bản chất sự vận động của

Tỷ lệ
(%)
100
49
51
22
29

Hoạt động
xây lắp
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
1.100
100
600
55
500
250
250


45
23
23

Hoạt động
thiết kế
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
500
100
190
38
310
100
210

62
20
42

các bộ phận giúp cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận
- Báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý (Báo cáo bộ phận): Cung cấp thông tin

nhằm ra các quyết định điều hành mọi hoạt động hàng ngày.
Chẳng hạn báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng X lập theo
cách ứng xử của chi phí và theo từng loại hoạt động xây lắp, hoạt động thiết kế (Biểu

về tình hình kinh doanh theo các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp để báo cáo

các hoạt động và đánh giá trách nhiệm của nhà quản lý các cấp. Hoạt động của một
trung tâm trách nhiệm quy định phạm vi trách nhiệm của một nhà quản lý. Các đơn vị

1.3).
Căn cứ vào báo có kết quả kinh doanh của doanh nghiệp X lập theo cách ứng xử
chi phí cho thấy hoạt hoạt động xây lắp đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cao hơn
hoạt động thiết kế, song hoạt động thiết kế có tỷ lệ số dư đảm phí lớn hơn hoạt động

hoặc bộ phận doanh nghiệp có thể phân loại thành một trong bốn loại trung tâm trách
nhiệm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu
tư.
Để đánh giá trách nhiệm của các bộ phận thường thông qua việc phân tích báo


39

40

cáo bộ phận sau một kỳ hoạt động hoặc dự đoán các chỉ tiêu kinh tế cho kỳ tới. Báo
cáo bộ phận nhằm phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của từng bộ phận

Số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí

=

x

100%


(1.9)

Doanh thu tiêu thụ

và toàn doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị từng cấp để đưa ra quyết
định phù hợp. Báo cáo bộ phận thường lập theo cách ứng xử của chi phí và thường lập

Tỷ lệ số dư đảm phí cho biết khi doanh thu tăng lên 100 đồng thì trong mức tăng

ở nhiều mức độ, nhiều phạm vi khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin và

đó bao nhiêu đồng thuộc về số dư đảm phí. Thông qua khái niệm về tỉ lệ số dư đảm phí

đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của từng cấp.

ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: Sau điểm hoà

1.2.5. Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận

vốn nếu doanh thu tăng lên thì lợi nhuận tăng một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một trong các

tỉ lệ số dư đảm phí. Với những doanh nghiệp có nhiều dây chuyền sản xuất, sản xuất

công cụ phân tích cơ bản nhất của các nhà quản lý sử dụng trong việc lập kế hoạch và

nhiều loại sản phẩm và các điều kiện sản xuất đều như nhau thì việc sử dụng tỷ lệ số dư

các tình huống ra quyết định. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng lợi


đảm phí cho phép người quản lý xác định khả năng sinh lợi của từng loại sản phẩm.

nhuận là xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí
biến đổi, chi phí cố định và tác động của chúng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

* Kết cấu chi phí: Là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí khả biến và chi
phí bất biến trong tổng chi phí.

Nắm vững mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác khả năng

Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn thì khả biến chiếm tỉ

tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sơ cho việc ra các quyết định lựa chọn hay điều

trọng nhỏ, tỉ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng giảm

chỉnh về sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp như: chọn dây

nhiều hơn. Ngược lại, những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ, khả

chuyền sản phẩm sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược bán hàng....

biến chiếm tỉ trọng lớn, vì vậy tỉ lệ số dư đảm phí nhỏ, nếu tăng giảm doanh thu thì lợi

Để phân tích mối Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận, kế toán sử dụng một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
* Số dư đảm phí (còn gọi là lãi trên biến phí): Là số chênh lệch giữa doanh thu
với chi phí khả biến. Số dư đảm phí sau khi đã bù đắp chi phí bất biến chính là lợi
nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một

đơn vị sản phẩm. Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta thấy được mối quan hệ giữa
sản lượng và lợi nhuận, đó là: Sau điểm hoà vốn, nếu sản lượng tăng lên thì lợi nhuận
tăng một lượng bằng sản lượng tăng lên nhân số số dư đảm phí đơn vị.
* Tỷ lệ số dư đảm phí: là lệ phần trăm giữa số dư đảm phí và doanh thu tiêu thụ
sản phẩm.

nhuận tăng giảm ít hơn.
* Đòn bẩy kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào có cơ cấu chi phí với phần định phí cao hơn thì doanh
nghiệp đó được gọi là có đòn bẩy kinh doanh lớn hơn và ngược lại.
Độ lớn đòn bẩy
kinh doanh

Tốc độ tăng, giảm lợi nhuận
=

Số dư đảm phí
=

Tốc độ tăng, giảm doanh thu

(1.10)
Lợi nhuận thuần

Thông qua chỉ tiêu đòn bẩy kinh doanh cho ta thấy được mối quan hệ giữa tốc
độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu hay sản lượng bán ra và tốc độ tăng lợi
nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
* Điểm hoà vốn: là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ vừa đủ bù đắp các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh đã bỏ ra. Nói cách khác, điểm hoà vốn là điểm mà tại đó



41

42

tổng số dư đảm phí đúng bằng tổng định phí và lợi nhuận thuần bằng 0. Phân tích điểm

- Tổ chức hệ thống kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính trong cùng một

hoà vốn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp biết được mức sản xuất và tiêu thụ là bao

bộ máy: Theo mô hình này, các nhân viên kế toán vừa tổ chức kế toán tài chính và kế

nhiêu thì hoà vốn hoặc giá bán bao nhiêu thì không bị lỗ. Từ đó các nhà quản trị có thể

toán quản trị kết hợp theo từng phần hành kế toán. Để thu nhận thông tin, kế toán quản

lựa chọn những phương án sản xuất kinh doanh khác nhau nhằm gia tăng lợi nhuận cho

trị sử dụng hệ thống tài khoản của kế toán tài chính và được mở chi tiết theo yêu cầu

doanh nghiệp.

cung cấp thông tin, đồng thời xác định nội dung, phương pháp ghi chép trên các tài

* Phạm vi an toàn: Là phần thị trường (sản lượng sản phẩm hoặc doanh thu của

khoản chi tiết phù hợp với việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cụ thể. Sổ kế toán

doanh nghiệp) có thể bị giảm bớt tới điểm trước khi bị lỗ. Chỉ tiêu này có giá trị càng


phục vụ cho kế toán quản trị là hệ thống sổ chi tiết của kế toán tài chính, ngoài ra để

lớn càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động kinh doanh hoặc tính rủi ro càng thấp

đáp ứng yêu cầu quản lý mà kế toán quản trị có thể thiết kế các sổ chi tiết mang tính

và ngược lại.

đặc thù.

Những vấn đề lý thuyết về mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận được

Để thực hiện mô hình này đòi hỏi nhà quản lý phải hiểu được trình độ, năng lực

nghiên cứu và ứng dụng rất nhiều trong thực tế trong việc lập kế hoạch và ra quyết

cụ thể của từng nhân viên kế toán, phải phân định rõ công việc của kế toán tài chính và

định như quyết định khung giá bán sản phẩm, tiếp tục sản xuất hay đình chỉ sản xuất,

kế toán quản trị trong từng phần hành nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán

quyết định chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng, quyết định điều chỉnh chi phí, giá bán,

tài chính và báo cáo kế toán quản trị.

sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận, quyết định đầu tư hay chấm dứt hoạt động của các

Mô hình này thường được vận dụng ở doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số


bộ phận.... Đây thực sự là nghệ thuật của sự kết hợp khai thác các yếu tố về chi phí, giá

lượng nghiệp vụ phát sinh với tần suất ít. Mô hình này có ưu điểm kết hợp chặt chẽ

cả, khối lượng nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. Muốn vận

thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị, thu nhận thông tin nhanh chóng, tiết

dụng mối quan hệ này cho việc ra quyết định thì phải phân biệt hợp lý toàn bộ thành 2

kiệm được chi phí. Song có hạn chế là gặp khó khăn trong việc thực hiện chuyên môn

bộ phận biến phí và định phí. Đồng thời khi lựa chọn quyết định phương án sản xuất

hoá hai loại kế toán theo công nghệ hiện đại.

kinh doanh cần căn cứ vào các dấu hiệu:

- Tổ chức hệ thống kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính: Theo mô hình

- Lợi nhuận thuần của các phương án mang lại.

này, bộ phận thực hiện kế toán quản trị độc lập với bộ phận thực hiện kế toán tài chính.

- Khả năng sản xuất và tiêu thụ trước mắt và lâu dài.

Cùng dựa trên hệ thống chứng từ ban đầu, kế toán quản trị sử dụng hệ thống tài khoản

- Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp


và hệ thống sổ kế toán riêng biệt với kế toán tài chính. Các tài khoản sử dụng trong kế

- Các vấn đề về xã hội như: bảo vệ môi trường, an ninh xã hội, giải quyết các

toán quản trị có thể sử dụng tài khoản nhiều cấp và được phân loại, quy định phương

vấn đề việc làm cho người lao động….

pháp ghi chép phù hợp với nội dung cơ bản của kế toán quản trị nhằm tạo ra sự phối

1.2.6. Mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

hợp cung cấp thông tin phục vụ quản lý. Kế toán quản trị lập dự toán từng loại công

Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp có thể lựa chọn theo một

việc cho từng bộ phận để lập báo cáo quản trị.

trong các mô hình sau:

Mô hình này thường được vận dụng ở doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, kinh doanh đa ngành, đa nghề. Mô hình này có


43

44

ưu điểm là tách biệt thông tin kế toán quản trị với thông tin kế toán tài chính, thuận tiện


trị tiên phong trên thế giới với khuynh hướng cung cấp thông tin hữu ích, thiết lập các

cho việc chuyên môn hoá, hiện đại hoá. Song có hạn chế là chưa khái quát được thông

quyết định quản lý bằng những mô hình, kỹ thuật định lượng thông tin.

tin của hai phân hệ với nhau, tốn kém thời gian và chi phí so với mô hình kết hợp kế

Hệ thống kế toán quản trị ở Mỹ được tổ chức kết hợp với hệ thống kế toán tài

toán tài chính và kế toán quản trị vì phải tăng thêm khâu luân chuyển, xử lý thông tin

chính trong cùng một bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán không phân chia thành bộ phận

và phải chi phí cho bộ phận kế toán quản trị.

kế toán quản trị và bộ phận kế toán tài chính mà được chia thành các bộ phận kế toán

- Hình thức hỗn hợp (kết hợp hai hình thức trên): Tổ chức bộ phận kế toán quản
trị chi phí giá thành riêng, nội dung khác theo hình thức kết hợp.

thực hiện các phần hành công việc kế toán theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Các bộ phận này vừa làm công việc của kế toán tài chính, vừa làm công việc của kế

Như vậy, mỗi mô hình tổ chức kế toán quản trị đều có nội dung, ưu nhược điểm

toán quản trị nhằm thoả mãn, đáp ứng nhu cầu thông tin cho cả đối tượng bên trong và

nhất định cho nên việc lựa chọn mô hình tổ chức kế toán quản trị nào cần căn cứ vào


bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán tài chính sử dụng hệ thống tài khoản tổng hợp, báo

các yếu tố như: Loại hình kế toán áp dụng, loại hình kinh doanh, quy mô và phạm vi

cáo tổng hợp, còn kế toán quản trị sử dụng các tài khoản chi tiết, báo cáo bộ phận để

hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công

thu nhận và xử lý thông tin.

nghệ và yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp…

Trước đây kế toán Mỹ chỉ tập chung nhiều cho lĩnh vực kế toán tài chính, tuy

1.3. Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị của một số nƣớc phát triển

nhiên ngày nay khi mà việc hạch toán và phân tích chi phí đóng vai trò quan trọng

trên thế giới và bài học kinh nghiệm vận dụng vào các doanh nghiệp Việt

trong việc trợ giúp bộ phận quản trị ra các quyết định thì kế toán quản trị chiếm một vị

Nam

trí quan trọng.

1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị của một số nước phát triển
trên thế giới
Các thông tin do kế toán quản trị cung cấp là một trong những nguồn thông tin

quan trọng giúp các nhà quản trị điều hành, hoạch định và ra các quyết định kinh
doanh. Để có được nguồn thông tin này, điều quan trọng là doanh nghiệp phải tổ chức
kế toán quản trị theo mô hình thích hợp. Kế toán quản trị đã hình thành, phát triển vô
cùng nhanh chóng cả về lý luận và thực tiễn trên thế giới, quá trình đó vừa tạo nên
những điểm chung và khuynh hướng riêng ở từng nước. Tuy nhiên, hiện nay trên thế
giới có 2 mô hình tổ chức kế toán quản trị mà các doanh nghiệp có thể xem xét, nghiên
cứu và vận dụng:

1.3.1.1. Mô hình tổ chức kế toán quản trị ở Mỹ
Mỹ là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tiềm lực kinh tế và phong
cách quản lý tài chính theo thị trường mở. Kế toán quản trị ở Mỹ là nền kế toán quản

Kế toán quản trị Mỹ cũng coi trọng việc phân loại chi phí, đặc biệt là phân loại
chi phí theo cách ứng xử của chi phí nhằm phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng
- Lợi nhuận để trả lời các câu hỏi như: Lợi nhuận sẽ như thế nào ở các mức tiêu thụ
khác nhau? Mức tiêu thụ là bao nhiêu để đạt mức lợi nhuận cá biệt đó?
Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng hai phương pháp cơ bản là hạch
toán chi phí theo công việc và hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất.
Việc kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện trong kế toán quản trị Mỹ đặt trọng
tâm vào quá trình ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn, dài hạn và phân tích các báo
cáo tài chính.
Kế toán quản trị Mỹ xem quá trình lập dự toán có ý nghĩa quan trọng trong việc
nắm bắt và phản ánh các kết quả của các quyết định lập kế hoạch, từ các quyết định về
giá, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu chi phí đến các quyết định về cổ tức và các khoản đầu
tư mới.


45

Như vậy, kế toán quản trị Mỹ chú trọng đến công tác lập dự toán, xây dựng các

mục tiêu cụ thể trong thời kỳ ngắn hạn thông qua việc sử dụng một hệ thống phương

46

phương pháp tính toán khoa học nên đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời cho nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.

pháp đa dạng, trong đó có sử dụng nhiều phương pháp của các môn khoa học khác để

1.3.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam

lượng hoá thông tin, phân tích, diễn giải và lựa chọn các dự án đầu tư, các phương án

Nghiên cứu mô hình tổ chức kế toán quản trị ở một số nước có nền kinh tế phát

sản xuất kinh doanh. Những năm gần đây, kế toán quản trị trong doanh nghiệp ở Mỹ đã

triển sẽ giúp chúng ta học hỏi, tiếp thu được những kinh nghiệm quí báu trong quá

xuất hiện một vài thay đổi về cấu trúc thông tin, nâng cao tính định tính của thông tin,

trình xây dựng và hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

tính kiểm soát để bổ sung cho những thiếu sót, lạc hậu, không hữu hiệu so với thế giới.

Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Những bài học kinh

Do đó, thông tin của kế toán quản trị Mỹ có tính thuyết phục và đáp ứng nhu cầu quản

nghiệm đó là:


trị cao.

- Nên tổ chức bộ máy kế toán quản trị theo mô hình của Mỹ, nghĩa là kết hợp

1.3.1.2. Mô hình tổ chức kế toán quản trị ở Pháp

giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng bộ máy kế toán nhằm tiết kiệm chi

Cộng hoà Pháp là một nước Tây Âu có nền kinh tế phát triển lâu đời, công tác

phí và thời gian trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, phù hợp với trình độ

quản lý kinh tế nói chung và kế toán nói riêng ở trình độ cao.
Hệ thống kế toán Pháp bao gồm hai bộ phận kế toán tài chính (kế toán tổng

của cán bộ kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đồng thời đảm bảo thuận
lợi cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước.

quát) và kế toán quản trị (kế toán phân tích). Kế toán quản trị ở Pháp có đặc trưng là kế

- Kế toán quản trị nên sử dụng các tài khoản của kế toán tài chính nhưng mở chi

toán "tĩnh" ở kế toán tài chính, kế toán động ở kế toán quản trị. Hệ thống kế toán quản

tiết theo yêu cầu quản lý và các báo cáo bộ phận để thu thập, xử lý và cung cấp thông

trị được tổ chức thành bộ máy riêng (phòng kế toán quản trị hay bộ phận kế toán quản

tin một cách kịp thời phục vụ cho quá trình ra các quyết định kinh doanh.


trị) sử dụng hệ thống tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán nội bộ tách rời, độc lập
tương đối với kế toán tài chính.
Kế toán quản trị Pháp đặc biệt coi trọng vào việc xác định và kiểm soát chi phí
bằng cách chia doanh nghiệp thành nhiều trung tâm trách nhiệm, phân tích, đánh giá và
tìm ra các nguyên nhân làm sai lệch chi phí và cuối cùng là điều hoà kế toán tài chính
và kế toán quản trị.
Mục tiêu của kế toán quản trị Pháp là tính được chi phí của từng trung tâm, giá
thành của từng sản phẩm, dịch vụ, thiết lập được các khoản dự toán chi phí và kết quả,

- Mỗi phần hành kế toán nên phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể để nâng cao
tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cá nhân, đồng thời tránh chồng chéo
trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp.
- Chi phí sản xuất cần phải được phân loại một cách rõ ràng, đầy đủ, theo nhiều
tiêu thức khác nhau để phản ánh và nắm rõ được đầy đủ tất cả các khoản chi phí phát
sinh trong doanh nghiệp, nhận biết được các khoản chi phí phát sinh từ đó giúp cho các
nhà quản trị quản lý chi phí một cách chặt chẽ.

kiểm soát việc thực hiện và giải thích được các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí dự

- Nghiên cứu ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi

toán và chi phí thực tế. Công tác phân tích kết quả kinh doanh, đánh giá các nhân tố

nhuận để đưa ra các quyết định số lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ, cơ cấu sản

ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh được tiến hành rất thận trọng. Thông tin kế toán

phẩm tiêu thụ trong các điều kiện khả năng sẵn có của doanh nghiệp để đạt được mức


quản trị được thu thập, xử lý thông qua các phương tiện kỹ thuật cao thông qua các


47

48

lợi nhuận thuần như dự kiến. Từ đó có căn cứ định giá bán cho phù hợp để đáp ứng

CHƢƠNG 2

nhu cầu thị trường và khai thác tối đa tiềm năng của doanh nghiệp.
- Chú trọng đến việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế
kỹ thuật và dự toán quá trình sản xuất kinh doanh một cách khoa học, hợp lý. Đặc biệt

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG I THÁI NGUYÊN

chú trọng đến phân tích kết quả hoạt động trong mối quan hệ với chi phí bỏ ra, tìm ra

2.1. Tổng quan về Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên

nguyên nhân của mọi sai lệch, chỉ ra bộ phận chịu trách nhiệm để có giải pháp điều

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPXD giao thông

chỉnh hợp lý, kịp thời.

I Thái Nguyên


Tiếp thu những kinh nghiệm quí báu của các nước có nền kinh tế phát triển sẽ

Công ty cổ phần xây dựng giao thông I - Thái nguyên tiền thân là Công Ty công

giúp chúng ta xây dựng, củng cố và hoàn thiện công tác kế toán quản trị, đặc biệt là

trình giao thông I- Thái Nguyên, đây là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở giao

công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các

thông vận tải Thái Nguyên, thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1976 với tên là “Công ty

doanh nghiệp sản xuất nói riêng một cách khoa học, hiệu quả, góp phần nâng cao vị thế

kiến thiết đường Bắc Thái” theo quyết định số 256/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh

của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Bắc Thái.

Kết luận chƣơng 1: Chương 1 đã tập trung nghiên cứu, hệ thống hoá những

Nhưng để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh thì ngày 02/02/1982 công ty

vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí. Trước hết chương này đi trình bày

được đổi tên thành “Xí nghiệp xây dựng đường Bắc Thái” theo quyết định số 13/QĐ-

phân tích khái niệm bản chất kế toán quản trị nói chung, từ đó rút ra khái niệm, bản


UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Thái. Căn cứ vào tiêu chuẩn xếp loại năm 1986, xí

chất kế toán quản trị chi phí. Từ đó tập trung vào nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề cơ

nghiệp được tỉnh Bắc Thái xếp vào loại Xí nghiệp hạng 2 theo Quyết định số 125/QĐ-

bản của kế toán quản trị chi phí về phân loại chi phí; Các phương pháp xác định chi phí

UB ngày 13/9/1986 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Thái. Tại thời điểm đó, nhiệm vụ

sản xuất sản phẩm dịch vụ; Dự toán chi phí trong doanh nghiệp; Hệ thống báo cáo kế

hàng năm của Xí nghiệp là: Xây dựng mới, nâng cấp nền mặt đường các loại (kể cả hệ

toán quản trị chi phí; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận; Các

thống thoát nước ngang, dọc và các cầu bản gỗ khẩu độ nhỏ) thuộc các tuyến đường

mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận cơ bản

trong phạm vi tỉnh Bắc Thái.

chương này đi nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí ở một số nước

Để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện

phát triển trên thế giới để rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng vào các doanh

chủ trương vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân,


nghiệp ở Việt Nam một cách phù hợp và linh hoạt nhằm đạt được mục tiêu hoạt động

đồng thời xuất phát từ tình hình và điều kiện thực tế của Xí nghiệp và của tỉnh Bắc

của doanh nghiệp. Những vần đề nghiên cứu ở chương 1 là cơ sở, tiền đề, kim chỉ nam

Thái, đến ngày 28/11/1992 theo quyết định số 607/UB-QĐ của UBND tỉnh Bắc Thái

để nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty CPXD giao

(nay là tỉnh Thái Nguyên) thành lập và đổi tên "Xí nghiệp xây dựng đường Bắc Thái"

thông I Thái Nguyên nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại

thành "Công ty công trình giao thông I Thái Nguyên". Đây là một doanh nghiệp Nhà

Công ty.

nước, một pháp nhân đầy đủ, có trụ sở chính đặt tại tổ 15 Phường Tân Thịnh - Thành
phố Thái nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.


49

50

Thực hiện chủ trương đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của Chính

Công ty được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, đã


Phủ, Công ty Công trình Giao thông I Thái Nguyên được UBND tỉnh Thái Nguyên phê

được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 11 kỳ họp thứ 8 thông

duyệt phương án cổ phần hóa theo Quyết định số 3317/QĐ-UB ngày 17/12/2003 và

qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Công ty đã không ngừng phát triển các hoạt động sản

được đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái nguyên. Công ty cổ

xuất kinh doanh của mình nhằm tối đa hoá lợi nhuận để cải thiện điều kiện làm việc,

phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 1 năm

nâng cao thu nhập, đời sống người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và

2004. Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 17030000072 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh

phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.

Thái Nguyên cấp ngày 01/01/2004; đăng ký thay đổi lần đầu ngày 02/01/2004, đăng ký
thay đổi lần 2 ngày 05/08/2008.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên tổ chức quản lý theo mô hình hai cấp

Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên được thành lập từ việc cổ

(công ty - đội thi công). Với kiểu tổ chức theo mô hình này, các đội chịu sự chỉ đạo


phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo hình thức bán một phần vốn nhà nước tại doanh

trực tiếp của Công ty. Cụ thể, cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty

nghiệp, phát hành thêm vốn nhằm mục đích mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động sản

CPXD giao thông I Thái Nguyên bao gồm (Sơ đồ 2.1):

xuất kinh doanh trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông gồm toàn thể cán
bộ công nhân viên của công ty và các cổ đông khác ngoài công ty. Tổng vốn điều lệ
của công ty là 5 tỷ VND, trong đó vốn cổ phần của nhà nước chiếm 30% và vốn điều lệ
được chia thành 50.000 cổ phần.

- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị công ty: Bao gồm chủ tịch Hội đồng quản trị và 3 thành
viên. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số phiếu.
- Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc điều hành, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ

Ngành nghề kinh doanh của công ty như sau:

thuật thi công, 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh; Ban giám đốc hoạt động theo

- Xây dựng các công trình: Giao thông, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, san lấp

nguyên tắc thủ trưởng, thảo luận dân chủ và quyết định cuối cùng là quyết định của

mặt bằng.
- Khai thác, chế biến và mua bán vật liệu xây dựng các công trình ngành giao
thông và xây dựng.

- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Mua bán vật tư thiết bị ngành giao thông.
- Xây dựng điện dân dụng và công nghiệp.

giám đốc.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên trong đó có một trưởng ban.
- Các phòng ban: Bao gồm phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kỹ thuật
và phòng kế toán tài vụ.
- Các đơn vị thi công: Các đội, công trường sản xuất trực tiếp. Công ty gồm 5
đội thi công (đội 1, đội 3, đội 5, đội 7, đội 9) và đội xe.

- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông.

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty:

- Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng.

* Đại hội đồng cổ đông:

Việc mở rộng, thu hẹp hoặc thay đổi nội dung ngành nghề, phạm vi hoạt động
sản xuất kinh doanh do đại hội đồng cổ đông quyết định.

Bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty gồm có:


×