Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.69 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

-----------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công Nghệ TP. HCM

TRẦN THỊ NGỌC CẨM

ngày 18 tháng 01 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TT

Chức danh Hội đồng

Họ và tên



1

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

2

TS. Phạm Thị Phụng

Phản biện 1

3

PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

Phản biện 2

4

TS. Phan Mỹ Hạnh

5

TS. Nguyễn Bích Liên

Chủ tịch

Ủy viên
Ủy viên, Thư ký


Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

LỜI CAM ĐOAN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 15 tháng 02 năm 2014

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ


trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được

Họ tên học viên: Trần Thị Ngọc Cẩm

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 24/11/1978

Nơi sinh: Cửu Long

Chuyên ngành: Kế toán

MSHV: 1241850004

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

I- Tên đề tài: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

Trần Thị Ngọc Cẩm

II- Nhiệm vụ và nội dung: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/07/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Dương Thị Mai Hà Trâm


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

TS. Dương Thị Mai Hà Trâm

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


ii

iii

LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT
Ở Việt Nam, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định

Tôi chân thành cảm ơn hướng dẫn khoa học của TS. Dương Thị Mai Hà Trâm,
Cô đã tận tình chỉ dẫn trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
hoặc số lao động bình quân năm. DNNVV giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế,

Tôi biết ơn các Thầy, Cô đã truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập, các

chiếm số lượng lớn, đóng góp hơn 40% GDP cho cả nước, góp phần xóa đói giảm

Anh, Chị Phòng Quản Lý Khoa Học - Đào Tạo Sau Đại Học Trường Đại học Công


nghèo, tăng cường an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong công tác tổ chức quản lý đặc biệt là

Nghệ TP.HCM đã giúp đỡ trong quá trình học tập, thực hiện Luận văn.

trong tổ chức công tác kế toán còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển trong

Xin cám ơn các doanh nghiệp đã hỗ trợ tích cực trong quá trình thu thập thông

hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân gây

tin qua điều tra, khảo sát thực tế và sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến hoạt động

giúp Tôi hoàn thành Luận văn này.

sản xuất kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp là mục tiêu của đề tài “Hoàn

Trân trọng kính chào!

thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”.
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là việc xác định những công việc,
Trần Thị Ngọc Cẩm

những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các bộ phận, phòng
ban khác thực hiện nhằm hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng được các yêu cầu
của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán thực chất cũng là tổ chức quản lý trong
doanh nghiệp nhưng nó là sự kết hợp uyển chuyển giữa tính bắt buộc của pháp luật và
sự vận dụng phù hợp của từng doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp được quản lý và kiểm soát chặt chẽ, chi phí thấp tương ứng với hiệu quả

mang lại, cung cấp thông tin kế toán hữu ích cho các đối tượng sử dụng, tất cả được thể
hiện trong việc tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán;
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán;
Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách kế toán;
Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán;
Tổ chức bộ máy kế toán;
Tổ chức kiểm tra kế toán;


iv

Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp;
Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin.

v

ABSTRACT
In Vietnam, small and medium enterprises is the business (SMEs), which had
registered in accordance with law. It is divided into 3 levels: micro, small and medium

Đề tài nghiên cứu tổ chức công tác kế toán của các DNNVV ở Việt Nam thuộc

following the total capital or the average number of labor in years. SMEs plays an

khu vực tư nhân (không bao gồm hợp tác xã) và chưa niêm yết. Thực trạng tổ chức

important role in the economy, it accounting for large amounts, bringing over 40% of


công tác kế toán được thu thập thông qua việc trả lời phiếu khảo sát của kế toán trưởng

GDP for the country and contributing to poverty reduction, strengthening social

hoặc phụ trách kế toán hoặc kế toán tổng hợp của 100 DNNVV hoạt động trên địa bàn

security. However, in the management of the organization, particularly in the

Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý và

accounting organizations are limited, it affecting to the development of production and

trình bày kết quả thu được.

business activities. Therefore, finding out the situation and the causes, which affecting

Qua khảo sát thực tế thì bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế

the accounting organization and assessing the impact of business operations, thence,

trong tổ chức công tác kế toán như chứng từ kế toán còn ghi sơ sài; doanh nghiệp chưa

proposing the appropriate measures,it is the targets of entitled “Improving the

xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ cụ thể; tồn tại một doanh nghiệp hai hệ thống

accounting organization of small and medium enterprises in Vietnam”.

sổ sách kế toán, sổ kế toán chưa được ghi sổ kịp thời; báo cáo tài chính lập chủ yếu nộp


Organization of accounting in business is the identification of the work and the

cho cơ quan quản lý thuế, báo cáo kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức; sự

contents, in which the accounting have implemented or advice to the department or

can thiệp mang tính chủ quan của chủ doanh nghiệp đã ảnh hưởng đến tính khách quan

others to establish an accounting system how to meet the requirements of business. It is

của số liệu kế toán; kiểm tra kế toán không mang tính thường xuyên; trình độ của nhân

essentially the management organized in business, but it is a combination between

viên kế toán còn nhiều hạn chế...

flexibility required by law and the appropriate use of each business. All the economic

Những hạn chế trên đã ảnh hưởng rất lớn đến niềm tin của các đối tượng sử

and the financial activity of enterprise had tight managed and controled with the low

dụng thông tin kế toán, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn, cả

cost and corresponding to the effective, providing useful information accounting for

trong điều hành quản lý của chính doanh nghiệp cũng như của Nhà nước. Tác động đến

the users, all of it can be showed in the organization of the accounting of the business.


sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngưng
trệ, ảnh hưởng đến trật tự xã hội và sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Trên cơ sở các tồn tại thực tế, tác giả chia thành hai nhóm nguyên nhân bên

Organization of accounting include the following main contents:
To apply the accounting vouchers mode;
To apply the system of accounts;

trong doanh nghiệp và bên ngoài đã tác động đến tổ chức công tác kế toán. Trong hai

To apply the accounting books;

nhóm nguyên nhân này, các giải pháp cụ thể được đề xuất đồng bộ, tương ứng với từng

To provide the information through the accounting system reports;

nội dung của tổ chức công tác kế toán nhằm hoàn thiện những mặt hạn chế, phát huy

To organize an accounting apparatus;

những ưu điểm hiện có trong tổ chức công tác kế toán hiện nay của các DNNVV.

To organize the examine of accounting;


vi

To analyze the business operations of the enterprise;
To equip the technical facilities for serving the process to income and

provide information.

vii

MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii

The topic of studying about the accounting organizations of SMEs in Vietnam

Tóm tắt ........................................................................................................................iii

in the private sector (not including the cooperatives) and unlisted. Status of

Mục lục ...................................................................................................................... vii

organization of accounting was collected by responding the survey of the chief

Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. xi

accountant or accountant or general accounting of 100 SMEs operating in HCM city.

Danh mục các bảng .................................................................................................... xii

The author used description statistical methods to process and presentation the results.

Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh ........................................................... xiv

Through the fact survey, besides the advantages still exist many the limitations
in the accounting organizations such as accounting records are very sketchy, the

enterprise do not building the process of documentation specific rotation; exist two
systems bookkeeping in the business, the accounting book not timely to note, the
financial reports to established for submitted the tax administration, the accounting
management report has not been enough attention; the subjective intervention of
business owners was influenced to the objectivity of accounting data, accounting
inspection non-routine, the level of the accountants are limited ...
These restrictions have a great influence on the confidence of the users of
accounting information, making the difficult for businesses in the way to raise capital,
both in the administration and management of the business as well as the State. The

Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.7. Tầm quan trọng và ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................ 5
1.8. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 5
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ DOANH

impact on the survival and development of enterprises through the business operations

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ........................................................................................... 6

was disrupted, affecting to the social order and the general development of the

2.1. Tổng quan về tổ chức công tác kế toán .................................................................. 6

country's economy.


2.1.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán ................................................................ 6

The author divided into two groups, inside and outside causes of the enterprise,

2.1.2. Mục tiêu của tổ chức công tác kế toán ............................................................. 7

which has affected the accounting organization. In both, the specific solutions was

2.1.2.1. Đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng ............ 7

proposed synchronization, corresponding to the content of the accounting organization

2.1.2.2. Phù hợp đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp ......... 8

in order to improve the shortcomings and develop the existing strengths in the current

2.1.2.3. Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong công tác kế toán ........... 8

accounting organization activities of SMEs.

2.1.3. Yêu cầu về tổ chức công tác kế toán ................................................................ 8


viii

ix

2.1.3.1. Yêu cầu về tính pháp lý ......................................................................... 8


3.1.1. Quy định pháp lý ......................................................................................... 31

2.1.3.2. Yêu cầu về tính kiểm soát, hiệu quả, sự phù hợp và linh hoạt .............. 11

3.1.2. Những hạn chế của các DNNVV ................................................................ 34

2.1.4. Các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kế toán ........................................ 12

3.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại các DNNVV............................................. 36

2.1.4.1. Hệ thống các quy định của Nhà nước .................................................. 12

3.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................................. 37

2.1.4.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ................................................... 12

3.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .............................................. 38

2.1.4.3. Yêu cầu về quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ..... 12

3.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách kế toán .................................................... 40

2.1.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán ......................... 14

3.2.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ........................... 42

2.1.4.5. Các dịch vụ hỗ trợ kế toán ................................................................... 14

3.2.5. Tổ chức bộ máy kế toán............................................................................... 43


2.1.5. Nội dung của tổ chức công tác kế toán ......................................................... 15

3.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................................. 44

2.1.5.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán.......................................... 15

3.2.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp ...................... 46

2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ...................................... 17

3.2.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và

2.1.5.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách kế toán ............................................ 18

cung cấp thông tin ................................................................................................. 47

2.1.5.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ................... 19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 49

2.1.5.5. Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................... 20

Chương 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ

2.1.5.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ..................................................................... 23

TOÁN TẠI DNNVV VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .................................. 50

2.1.5.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp .............. 23


4.1. Đánh giá tình hình thực hiện tổ chức công tác kế toán tại các DNNVV ............... 50

2.1.5.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý

4.1.1. Những ưu điểm............................................................................................ 50

và cung cấp thông tin ....................................................................................... 24

4.1.2. Những hạn chế ............................................................................................ 52

2.2. Một số vấn đề chung về DNNVV ........................................................................ 25

4.2. Đánh giá ảnh hưởng của tổ chức công tác kế toán đến hoạt động sản xuất kinh

2.2.1. Tiêu chuẩn xác định DNNVV...................................................................... 25

doanh của các DNNVV .............................................................................................. 59

2.2.1.1. Các nước trên thế giới ....................................................................... 25

4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của các DNNVV ............. 61

2.2.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 27

4.3.1. Về phía doanh nghiệp .................................................................................. 61

2.2.2. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế .................................................. 28

4.3.2. Về phía Nhà nước........................................................................................ 62


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 30

4.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ............................................... 63

Chương 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÁC

4.4.1. Phương hướng hoàn thiện ............................................................................ 63

DNNVV Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 31

4.4.1.1. Phù hợp với môi trường pháp lý của công tác kế toán ở Việt Nam và

3.1. Quy định pháp lý về công tác kế toán cho các DNNVV ....................................... 31

thông lệ kế toán quốc tế ................................................................................. 63


x

xi

4.4.1.2. Phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của các DNNVV .................... 65

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4.4.1.3. Đảm bảo vai trò cung cấp thông tin của báo cáo kế toán .................... 65
4.4.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ....................................... 66
4.4.2.1. Giải pháp về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................... 66
4.4.2.2. Giải pháp về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán................. 83
4.4.2.3. Giải pháp về tổ chức vận dụng chế độ sổ sách kế toán ....................... 85

4.4.2.4. Giải pháp về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ...... 87
4.4.2.5. Giải pháp về tổ chức bộ máy kế toán ................................................. 89
4.4.2.6. Giải pháp về tổ chức kiểm tra kế toán ................................................ 91
4.4.2.7. Giải pháp về tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ........................ 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 93
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 94
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 94
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97
PHỤ LỤC

BTC

: Bộ tài chính

BCTC

: Báo cáo tài chính

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nxb

: Nhà xuất bản


xii


DANH MỤC CÁC BẢNG

xiii

Bảng 3.19: Kết quả khảo sát về tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ....................... 46
Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh theo các đại

Bảng 2.1: Phân loại các DNNVV theo khối EU ............................................................. 26
Bảng 2.2: Phân loại các DNNVV ở Thái Lan ................................................................ 26
Bảng 2.3: Phân loại các DNNVV ở Việt Nam theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ............. 27
Bảng 3.4: Nơi nhận BCTC theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ..................................... 33
Bảng 3.5: Nơi nhận BCTC năm theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC .............................. 34
Bảng 3.6: Thông tin chung về doanh nghiệp trả lời phiếu khảo sát ................................ 36
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................. 37
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo các đại lượng
thống kê mô tả ............................................................................................................... 37
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................. 38
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo các đại lượng
thống kê mô tả ............................................................................................................... 39
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về vận dụng chế độ sổ sách kế toán................................... 40
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về vận dụng chế độ sổ sách kế toán theo các đại lượng
thống kê mô tả ............................................................................................................... 40
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán .......... 42
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán theo
các đại lượng thống kê mô tả ......................................................................................... 42
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy kế toán ................................................ 43
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy kế toán theo các đại lượng thống kê mô
tả ................................................................................................................................... 43
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về tổ chức kiểm tra kế toán .............................................. 44
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về tổ chức kiểm tra kế toán theo các đại lượng thống kê

mô tả ............................................................................................................................. 45

lượng thống kê mô tả ..................................................................................................... 46
Bảng 3.21: Kết quả khảo sát về tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin ...................................................................... 47
Bảng 3.22: Kết quả khảo sát về tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin theo các đại lượng thống kê mô tả ................ 47


xiv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hình 2.1: Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ............................................................... 7
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung ......................................................... 22
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phân tán .......................................................... 22
Hình 3.4: Ý kiến về hệ thống tài khoản theo quy định đủ để doanh nghiệp sử dụng ....... 39
Hình 3.5: Cơ cấu hình thức kế toán đang áp dụng ở các DNNVV .................................. 41
Hình 3.6: Cơ cấu phần mềm kế toán DNNVV đang sử dụng ......................................... 48
Hình 4.7: Ý kiến về chứng từ kế toán phát sinh ở đơn vị đều dùng để ghi sổ kế toán ..... 53

Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ cho rằng DNNVV
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm.
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày 31/12/2011

cả nước có 543.963 doanh nghiệp với số vốn khoảng 6 triệu tỷ đồng. Trong tổng số
doanh nghiệp này có khoảng 97% quy mô vừa và nhỏ. Các DNNVV sử dụng 51% lao
động của xã hội, các doanh nghiệp này còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm

Hình 4.8: Ý kiến về BCTC chỉ phản ánh một phần tình hình tài chính, kinh doanh,

cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường

luồng tiền của doanh nghiệp .......................................................................................... 55

an sinh xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả nước 1.

Hình 4.9: Ý kiến về BCTC chỉ cung cấp cho cơ quan quản lý Nhà nước và ngân hàng .. 55
Hình 4.10: Ý kiến về mọi sự thay đổi ở bộ máy kế toán đều phải thông qua chủ doanh
nghiệp ........................................................................................................................... 56

Hệ thống pháp luật về kế toán cho các doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng
được hoàn thiện phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và phù hợp với thông lệ kế
toán quốc tế. Ngày 17/06/2003 Quốc Hội đã thông qua Luật kế toán và có hiệu lực thi

Hình 4.11: Ý kiến về kiểm tra kế toán là kiểm tra tiền tồn quỹ, hàng tồn kho, các loại

hành từ ngày 01/01/2004. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng với

tài sản hiện có của doanh nghiệp ................................................................................... 57

26 chuẩn mực kế toán đã được ban hành. Để cụ thể hóa Luật kế toán và chuẩn mực kế

Hình 4.12: Ý kiến về việc doanh nghiệp chỉ phân tích hoạt động kinh doanh khi cần
thiết ............................................................................................................................... 58

Hình 4.13: Quy trình mua hàng thanh toán ngay ............................................................ 69

toán thì chế độ kế toán đã được ban hành theo hướng mở phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp. Đó là chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC áp dụng cho tất cả các doanh

Hình 4.14: Quy trình mua hàng chưa thanh toán ............................................................ 71

nghiệp. Và một chế độ kế toán riêng đã được ban hành phù hợp với quy mô và trình độ

Hình 4.15: Quy trình thanh toán cho người bán ............................................................. 73

kế toán của các DNNVV đó là chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết

Hình 4.16: Quy trình xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất ........................... 75

định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC.

Hình 4.17: Quy trình bán hàng chưa thu tiền ................................................................. 77

Tuy nhiên, có một thực tế là hầu như các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn vay

Hình 4.18: Quy trình phải thu của khách hàng ............................................................... 79

của ngân hàng mà một trong những nguyên nhân liên quan đến công tác kế toán. Cụ

Hình 4.19: Quy trình chi tiền khác ................................................................................. 81

thể, DNNVV thường không đảm bảo tính minh bạch trong BCTC, sổ sách kế toán chưa
được thực hiện đầy đủ, chính xác, minh bạch, công khai. Việc quản lý hoạt động kinh


1
Thúy Hải (2012). Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam - Những điều trăn trở [online], viewed 02/03/2013,
from: < />

2

doanh của doanh nghiệp cũng mang tính chất gia đình, báo cáo chính thức thường thấp
hơn tình trạng thực tế. Mặt khác, DNNVV thường bán hàng không có hợp đồng, không
tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng, không thanh toán qua ngân hàng…Tất cả

3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát mà đề tài muốn đề cập đó là thực trạng tổ chức công tác kế
toán và giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các DNNVV ở Việt Nam.

những điều này đã làm cho việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính của DNNVV

Mục tiêu cụ thể, gồm ba mục tiêu sau:

không đủ độ tin cậy, ảnh hưởng đến quyết định xem xét cấp tín dụng của các tổ chức

Thứ nhất: đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV trong

tín dụng đối với doanh nghiệp. Do đó, tỷ lệ DNNVV tiếp cận được vốn vay ngân hàng

thời gian qua.

thấp so với nhu cầu vốn thực sự 2. Trong một khảo sát về tài trợ tín dụng cho các


Thứ hai: xác định yêu cầu tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV.

DNNVV, trong đó BCTC không đủ minh bạch chiếm 39,4% (Trương Quang Thông,

Thứ ba: đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong

2010) đã ảnh hưởng rất lớn đến việc vay vốn và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

các DNNVV hiện nay.

kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Đã có nhiều nghiên cứu về công tác kế toán cho các DNNVV trong nước như “
Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho DNNVV ở Việt Nam” của PGS.TS Võ Văn
Nhị, TS. Nguyễn Ngọc Dung, TS. Nguyễn Thị Kim Cúc và TS. Phạm Ngọc Toàn, luận
văn thạc sĩ như “Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam” của Th.S Nguyễn Thị Huyền Trâm. Trong nghiên cứu này tác giả mở rộng quy
mô mẫu khảo sát về tổ chức công tác kế toán thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động kinh

Có ba câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong nghiên cứu đề tài, gồm:
Một là thực trạng tổ chức công tác kế toán ở DNNVV trong thời gian qua như
thế nào ?
Hai là ảnh hưởng của tổ chức công tác kế toán đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của DNNVV ?
Ba là phương hướng và các giải pháp cụ thể được đề xuất để hoàn thiện tổ chức

doanh của các DNNVV, được thực hiện trong giai đoạn các DNNVV gặp nhiều khó


công tác kế toán trong DNNVV ra sao ?

khăn trong hoạt động kinh doanh. Qua đó, tác giả có cái nhìn cụ thể hơn về thực tế

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

công tác kế toán được tổ chức ở các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tìm ra nguyên nhân

Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán của các

khách quan hay chủ quan đã ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán. Trên cơ sở đó,

DNNVV ở Việt Nam thuộc khu vực tư nhân (không gồm hợp tác xã) và chưa niêm yết.

tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp theo từng nội dung của tổ chức công tác kế toán

Phạm vi nghiên cứu: các DNNVV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

nhằm hoàn thiện vào sự vận hành một cách có hệ thống và khoa học của tổ chức kế
toán. Nghiên cứu này giúp các doanh nghiệp xác định đúng mục tiêu khi tổ chức công

1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thứ nhất là khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán các DNNVV hiện nay:

tác kế toán ở hiện tại và trong tương lai, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển ổn

Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán;

định và bền vững về số lượng cũng như chất lượng của các DNNVV, hòa nhập vào nền


Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán;

kinh tế thế giới - đó là mục tiêu chính của nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác

Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách kế toán;

kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”.

Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán;

2
Hàn Ni (2012). Hơn 170.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM được hỗ trợ như thế nào ? [online],
viewed 15/03/2013, from: < />

4

Tổ chức bộ máy kế toán;
Tổ chức kiểm tra kế toán;
Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp;
Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin.
Thứ hai là đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán gồm:

5

1.7. TẦM QUAN TRỌNG VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Củng cố vai trò, vị trí quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế, thúc đẩy sự
phát triển ổn định, bền vững và hòa nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế toàn
cầu là yêu cầu ngày càng cấp bách. Nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các
DNNVV có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra những nguyên nhân thực tế đang tồn

tại, gây yếu kém trong tổ chức công tác kế toán cả bên trong lẫn bên ngoài doanh

Đánh giá tình hình thực hiện tổ chức công tác kế toán của DNNVV.

nghiệp, làm cản trở hoạt động kinh doanh của các DNNVV. Trên cơ sở đó, các giải

Đánh giá ảnh hưởng của tổ chức công tác kế toán đối với hoạt động sản

pháp được đề xuất đồng bộ, là căn cứ quan trọng để giúp cơ quan Nhà nước ban hành

xuất kinh doanh của DNNVV.
Thứ ba là đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại DNNVV:

các quy định phù hợp, là căn cứ để hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức hiện
có. Kết quả đạt được là thông tin do kế toán cung cấp hữu ích, tạo niềm tin cho các đối

Phương hướng hoàn thiện

tượng sử dụng. Đây là tiền đề cho việc mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh

Giải pháp đối với doanh nghiệp

doanh trong và ngoài nước của các DNNVV nói riêng, thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh

Giải pháp đối với Nhà nước

của cả nền kinh tế nói chung.

1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phương pháp định tính trên cơ sở thu thập số liệu thống kê để

trình bày, diễn giải và phân tích các dữ liệu, công việc cụ thể như sau:
Một là thu thập thông tin thứ cấp: thu thập thông tin từ nguồn đã có sẵn, đây là
những dữ liệu đã qua tổng hợp và xử lý gồm sách, báo, tạp chí chuyên ngành, mạng
internet: dữ liệu từ nguồn này vừa là cơ sở lý luận vừa mang tính thời sự.
Hai là điều tra, khảo sát: nhằm thu thập thông tin sơ cấp để nắm bắt được thực

1.8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về tổ chức công tác kế toán và doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam
Chương 4: Đánh giá tình hình thực hiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp

trạng, qua đó đánh giá tình hình thực hiện tổ chức công tác kế toán bằng cách trả lời

nhỏ và vừa và các giải pháp hoàn thiện

bảng câu hỏi thông phiếu khảo sát được thiết kế phù hợp với nội dung và đối tượng

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

nghiên cứu của đề tài.
Ba là trình bày, diễn giải và phân tích dữ liệu khảo sát: kết quả nghiên cứu sẽ
được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ, đồ thị thống kê. Tác giả tiến hành diễn giải và
phân tích kết quả khảo sát căn cứ vào các quy định pháp lý về công tác kế toán và căn
cứ quy mô, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.


6


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

7

2.1.2. Mục tiêu của tổ chức công tác kế toán
2.1.2.1. Đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp đa dạng, bao gồm các đối

2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.1.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán

tượng bên trong doanh nghiệp như Nhà quản trị cần thông tin cho việc quản lý, điều
hành và ra quyết định chung, vì vậy bên cạnh thông tin của BCTC thì thông tin của báo

Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là việc xác định những công việc,

cáo kế toán quản trị cũng rất quan trọng. Trình độ và nhận thức của người lao động

những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các bộ phận, phòng

ngày càng được nâng cao, họ cũng quan tâm “ngôi nhà thứ hai” của mình hoạt động

ban khác thực hiện, nhằm hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng được các yêu cầu

như thế nào nhằm đảm bảo công việc ổn định với mức thu nhập phù hợp. Các đối

của doanh nghiệp (Nguyễn Phước Bảo Ấn et al., 2012). Trong một doanh nghiệp mỗi


tượng bên ngoài như cơ quan Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư... sử dụng

bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, vai trò riêng nhưng các bộ phận hợp lại vì mục tiêu

thông tin do BCTC cung cấp để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục

chung là sự phát triển của doanh nghiệp. Kết quả của công tác kế toán được thể hiện

vụ cho cho các quyết định quản lý, đầu tư.

qua báo cáo kế toán nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau bên

Mục tiêu đầu tiên khi tổ chức công tác kế toán phải đáp ứng yêu cầu cung cấp

trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán khoa học, đảm bảo

thông tin khác nhau của các đối tượng sử dụng. Kế toán cung cấp thông tin, mà thông

thông tin mà kế toán cung cấp phải kịp thời, trung thực, đầy đủ là yếu tố quan trọng

tin phải hữu ích và kịp thời, nên công tác kế toán được xây dựng từ khâu thu thập, xử

ảnh hưởng đến hiệu quả và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

lý đến trình bày được thực hiện một cách hệ thống. Công việc được thực hiện bởi nhân

Tổ chức công tác kế toán thực chất cũng là tổ chức quản lý trong doanh nghiệp

viên có chuyên môn, theo Luật định và các nguyên tắc riêng được xây dựng ở mỗi đơn


nhưng nó là sự kết hợp uyển chuyển giữa tính bắt buộc của pháp luật và sự vận dụng

vị, để cùng hướng đến kết quả là thông tin kế toán cung cấp trung thực, đầy đủ, kịp thời

phù hợp trong từng doanh nghiệp. Đó là sự kết hợp của các yếu tố cấu thành nên một

và đáp ứng nhu cầu sử dụng (Nguyễn Phước Bảo Ấn et al., 2012).

hệ thống kế toán ở doanh nghiệp gồm các quy định pháp lý về kế toán của Nhà nước,
là các cách thức, thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán hay còn

Thông tin kế toán

gọi là phương pháp kế toán, là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thông qua các
quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với quy mô, đặc điểm của doanh
nghiệp như hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế

Bên ngoài

Bên trong

toán, là việc bố trí con người để đảm bảo cho các công việc kế toán vận hành đạt hiệu
quả cao nhất. Thông tin kế toán cung cấp là hữu ích, mọi hoạt động kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp được quản lý và kiểm soát chặt chẽ, chi phí thấp tương ứng với hiệu
quả mang lại, tất cả được thể hiện trong việc tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp.

Nhà
quản trị

Người

lao động

Cơ quan
quản lý
Nhà
nước

Tổ chức
tín dụng,
nhà đầu


Nhà
cung cấp

Hình 2.1: Đối tượng sử dụng thông tin kế toán

Đối
tượng
khác


8

2.1.2.2. Phù hợp đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán cung cấp thông tin phục vụ cho mục đích cuối cùng là

9

Luật kế toán, Nghị định

Ngày 17/06/2003 Quốc hội đã thông qua Luật kế toán, có hiệu lực thi hành từ

sự phát triển của doanh nghiệp. Để làm được điều này thì hệ thống kế toán phải được

ngày 01/01/2004. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất góp phần đảm bảo cho công tác kế

tổ chức phù hợp cho từng loại hình sản xuất kinh doanh từ việc xây dựng hệ thống

toán được thực hiện theo quy định của pháp luật. Luật kế toán đưa ra những quy định

chứng từ kế toán, đến xác lập các tài khoản sử dụng và hình thành hệ thống sổ sách kế

chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc kế

toán tổng hợp, sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý (Võ Văn Nhị et al., 2010).

toán, chuẩn mực kế toán, đối tượng kế toán, đơn vị tính sử dụng trong kế toán, kỳ kế

Bên cạnh BCTC theo quy định, việc thiết lập, cung cấp các báo cáo kế toán quản trị

toán, các hành vi bị nghiêm cấm…Luật còn quy định nội dung công tác kế toán: chứng

đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp là thật sự cần thiết. Có thể nói, tổ chức công

từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán, BCTC, kiểm tra kế toán, kiểm kê tài sản,

tác kế toán là sự vận dụng song hành giữa quy định của pháp luật và sự phù hợp cho

bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán…; tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; hoạt


từng doanh nghiệp trong các ngành, các lĩnh vực có quy mô và đặc điểm kinh doanh

động nghề nghiệp; quản lý Nhà nước về kế toán; khen thưởng và xử lý vi phạm.

khác nhau. Đây là mục tiêu quan trọng, có tính chất quyết định đến việc đạt được mục
tiêu là đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng.
2.1.2.3. Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán mà kết quả là cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho
các đối tượng sử dụng. Xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp tinh giảm số lượng
nhân viên kế toán bằng việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong công tác kế

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh
vực kinh doanh; Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán. Với hai Nghị định này nhằm thực thi Luật kế toán,
đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh trong việc tuân thủ pháp luật.
Chuẩn mực kế toán

toán. Áp dụng hệ thống mạng nội bộ, sử dụng kê khai thuế qua mạng, sử dụng phần

Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để

mềm kế toán, tìm hiểu thông tin chuyên ngành qua mạng internet…góp phần thu thập,

ghi sổ kế toán và lập BCTC. Chuẩn mực kế toán ra đời góp phần hoàn thiện hệ thống

xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy, một đơn vị kế toán tốt thì

pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế, làm cho hệ thống kế


không thể không tin học hóa trong công tác kế toán, đây là xu hướng phát triển tất yếu

toán Việt Nam ngày càng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, hiện nay BTC đã ban

trong nền kinh tế hiện nay và trong tương lai.

hành 26 chuẩn mực kế toán.

2.1.3. Yêu cầu về tổ chức công tác kế toán
2.1.3.1. Yêu cầu về tính pháp lý

Theo đánh giá chung thì hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã đáp ứng
được các yêu cầu cơ bản như sau:

Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý

Dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán, chuẩn mực quốc tế về kiểm

trong doanh nghiệp nhưng phải phù hợp với các quy định pháp lý về kế toán. Như vậy,

toán do liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) công bố (hiện nay đã có trên 140 nước trên

khi xây dựng doanh nghiệp phải căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước làm

thế giới áp dụng);

nền tảng để hệ thống kế toán vận hành đúng luật định, cụ thể như sau:


10


11

Phù hợp với các điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam trong

ngày 31/12/2009 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp theo

giai đoạn hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai, phù hợp với hệ thống luật

Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011

pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam;
Quy định rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ, áp dụng cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;

hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
2.1.3.2. Yêu cầu về tính kiểm soát, hiệu quả, sự phù hợp và linh hoạt

Được xây dựng trên quan điểm tách biệt được những quy định của chuẩn mực

Thứ nhất tính kiểm soát thể hiện cả quá trình từ khâu thu thập, xử lý và kết quả

kế toán với Chính sách tài chính và Luật thuế thường đảm bảo tính thống nhất về mặt

là thông tin được trình bày trên các báo cáo kế toán nhằm cung cấp thông tin cho các

pháp lý giữa các chính sách (Bùi Văn Dương et al., 2011).

đối tượng sử dụng. Do đó, tổ chức công tác kế toán được xây dựng phải có khả năng


Chế độ kế toán
Nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Luật kế toán và chuẩn mực kế toán thì chế độ

kiểm soát toàn bộ sự vận hành của hệ thống kế toán như là hệ thống biểu mẫu chứng từ
kế toán (bắt buộc hay hướng dẫn), quy trình luân chuyển và kiểm tra chứng từ, các loại

kế toán đã được ban hành. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán

sổ kế toán khi đưa vào sử dụng, chính sách kế toán áp dụng, phân công trách nhiệm và

trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế

quyền hạn của nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán. Sự kiểm soát này thể hiện ở

toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành (Điều

việc tập trung quản lý và điều hành của kế toán trưởng hay phụ trách kế toán trong

4 - Luật kế toán, 2003).

doanh nghiệp xuyên suốt quá trình vận hành của hệ thống kế toán. Doanh nghiệp xây

Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC thay thế cho Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày

dựng cơ chế giám sát, kiểm tra quyền của kế toán trưởng nhằm hạn chế việc lạm quyền
trong điều hành công việc.

01/11/1995 của Bộ trưởng BTC ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. Chế độ kế


Thứ hai tính hiệu quả thể hiện qua bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, quy

toán mới áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh

trình làm việc khoa học, trách nhiệm quyền hạn được phân công rõ ràng, cung cấp

tế trong cả nước.

thông tin hữu ích, hiệu quả đạt được như mong muốn với chi phí bỏ ra là thấp nhất.

Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban

Đây là yêu cầu, là điều kiện bắt buộc khi xây dựng tổ chức công tác kế toán trong điều

hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC thay thế cho Quyết định số 1177

kiện cạnh tranh hiện nay. Hiệu quả tương ứng với chi phí thấp, đáp ứng nhu cầu của

TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng BTC, áp dụng cho tất cả các doanh

doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin kế toán khác.

nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nước - trừ các doanh nghiệp quy định tại Điều 3 (được trình bày cụ thể ở chương 3).
Các Thông tư

Thứ ba sự phù hợp đòi hỏi khi tổ chức công tác kế toán phải chú trọng đến trình
độ tay nghề của nhân viên kế toán (những người trực tiếp xử lý công việc kế toán) như
việc xây dựng quy trình làm việc và phân công công việc phù hợp với năng lực của


Để cập nhật kịp thời, bổ sung các thay đổi của công tác kế toán so với chế độ kế

từng cá nhân, các công cụ hỗ trợ công tác kế toán như phần mềm kế toán thân thiện, dễ

toán, BTC ban hành các thông tư hướng dẫn, ví dụ như thông tư số 244/2009/TT-BTC

sử dụng góp phần làm tăng hiệu quả công việc…Sự phù hợp còn thể hiện khả năng đáp


12

ứng nhu cầu thông tin cho từng đối tượng sử dụng khác nhau ở từng thời điểm sử dụng
thông tin kế toán cụ thể.
Thứ tư sự linh hoạt của tổ chức công tác kế toán đòi hỏi đáp ứng cho công việc

13

Doanh nghiệp khác nhau sẽ có tổ chức kế toán khác nhau được xây dựng phù
hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh. Yêu cầu quản lý doanh nghiệp gồm:
Tuân thủ luật pháp và các định chế tài chính kế toán;

kế toán hiện tại và thích ứng tốt khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động nhằm

Nội dung, tính chất, thời điểm cung cấp thông tin cho bên ngoài theo luật định,

tránh sự xáo trộn hệ thống kế toán hiện có. Như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản

cung cấp cho công ty mẹ hay cho cơ quan chủ quản, cho chủ đầu tư và thông tin


xuất thì chỉ cần bổ sung thêm những cái mà tổ chức công tác kế toán hiện chưa có, cho

sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp;

ra hệ thống mới nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí (Nguyễn Phước Bảo Ấn et al., 2012).

Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán và báo cáo;

2.1.4. Các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1. Hệ thống các quy định của Nhà nước
Như đã phân tích hệ thống kế toán của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên

Quan điểm và cách thức quản lý, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp;
Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán và vấn đề điều chỉnh giá khi cung
cấp thông tin;

các quy định pháp lý về kế toán, nên việc tổ chức công tác kế toán buộc doanh nghiệp

Vấn đề hợp nhất báo cáo tài chính;

cần hiểu rõ hệ thống các quy định của Nhà nước như Luật kế toán, chuẩn mực kế toán,

Vấn đề nhân sự, tiền lương và các khoản ưu đãi cho nhân viên;

chế độ kế toán, các thông tư hướng dẫn, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp để vận dụng một cách hợp lý vào từng trường hợp cụ thể.
2.1.4.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán

Trách nhiệm quản lý của các cấp quản lý trung gian (Nguyễn Phước Bảo Ấn et
al., 2012).

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

Tổ chức công tác kế toán nhằm mục đích sao cho thông tin kế toán cung cấp

Theo báo cáo COSO được ban hành năm 1992, kiểm soát nội bộ là một quá

hữu ích, phù hợp với các đối tượng sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu này của các đối tượng

trình do Ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập

sử dụng thông tin trong BCTC thì việc thu thập, xử lý và trình bày dữ liệu phải tuân thủ

để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu đó là BCTC đáng tin

các quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành về mẫu biểu, về phương

cậy; các luật lệ và quy định được tuân thủ; hoạt động hữu hiệu và có hiệu quả 3.

pháp kế toán, đáp ứng đúng thời gian cung cấp thông tin theo yêu cầu của từng đối

Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là sự kết nối giữa các biện pháp,

tượng như các cơ quan Nhà nước. Đối với báo cáo kế toán quản trị, thông tin được sử

các cách thức thực hiện được cụ thể hóa thông qua các quy định phù hợp với từng

dụng trong nội bộ doanh nghiệp nên việc thu thập, xử lý và trình bày dữ liệu, thời điểm

doanh nghiệp, nhằm giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đạt được các mục tiêu


cung cấp tùy vào yêu cầu quản lý khác nhau trong từng đơn vị. Vì vậy, tổ chức công

đề ra. Nếu doanh nghiệp tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp sẽ là công cụ hỗ

tác kế toán được xây dựng phải đáp ứng tốt nhất hai nhu cầu sử dụng thông tin này.

trợ đắc lực đảm bảo cho công tác kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả tốt nhất.

2.1.4.3. Yêu cầu về quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Yêu cầu về quản lý

Trong tổ chức công tác kế toán quy trình kiểm soát nội bộ cần được thiết lập chi
tiết, rõ ràng, mỗi bước công việc được thuyết minh, hướng dẫn các thủ tục trình tự thực
hiện cụ thể như bộ phận thực hiện, ký duyệt chứng từ, báo cáo, quan hệ kiểm tra đối

3
Nguyễn Thanh Hoàng Yến (2009). Hoàn thiện hệ thống hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh
Bình Dương. Thạc sĩ, kế toán, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.


14

15

chiếu số liệu giữa các nhân viên kế toán. Trong mỗi quy trình kiểm soát được thiết lập

thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thay người nộp thuế theo quy

cần phải có sơ đồ minh họa các bước công việc thực hiện và nên đơn giản để giúp


định của Luật quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

người thực hiện công việc được dễ dàng, đúng các quy trình đề ra.

Với các loại hình cung cấp dịch vụ này doanh nghiệp yên tâm rằng công tác kế

2.1.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán

toán vẫn được thực hiện một cách đầy đủ, các thông tin kế toán vẫn được cung cấp kịp

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, yêu cầu tin học hóa trong công

thời. Doanh nghiệp có thể tin tưởng về chuyên môn nghiệp vụ của bên cung cấp dịch

tác kế toán và nhu cầu đáp ứng thông tin kịp thời, mọi không gian và thời gian đòi hỏi

vụ, tiết kiệm chi phí mà vẫn đạt kết quả như mong muốn. Theo xu hướng hiện nay thì

doanh nghiệp tính toán áp dụng khi xây dựng tổ chức công tác kế toán trong khả năng

các loại hình dịch vụ này sẽ ngày càng phát triển, mang tính chuyên nghiệp cao, hỗ trợ

tài chính và quy mô đặc điểm của doanh nghiệp. Công nghệ thông tin là cầu nối giúp

rất nhiều cho công tác kế toán của doanh nghiệp - đặc biệt đối với các DNNVV.

rút ngắn thời gian thực hiện công việc trong quá trình thu thập, xử lý và đáp ứng nhanh
nhu cầu cung cấp thông tin. Tuy nhiên cần lưu ý rằng công nghệ thông tin chỉ là công

2.1.5. Nội dung của tổ chức công tác kế toán

2.1.5.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

cụ hỗ trợ nó không phải là tất cả để xử lý mọi công việc liên quan đến công tác kế toán

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,

kể cả thay thế con người. Cần nắm rõ điều này để doanh nghiệp đầu tư cho công nghệ

tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán (Điều 4 - Luật kế

thông tin phù hợp, không lệ thuộc hoàn toàn mà dùng nó làm phương tiện nhằm đạt

toán, 2003). Hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp gồm chứng từ kế toán bắt

được kết quả tốt nhất để tổ chức công tác kế toán vận hành khoa học và hiệu quả.

buộc và chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn. Như vậy, tổ chức vận dụng chứng từ

2.1.4.5. Các dịch vụ hỗ trợ kế toán

kế toán sao cho hài hòa, phù hợp nhất với yêu cầu quản lý và bộ máy kế toán của từng

Việc phát triển đa dạng các ngành nghề của nền kinh tế thị trường kéo theo

doanh nghiệp. Đây là khâu quan trọng vừa đảm bảo tính kịp thời và chất lượng của

nhiều loại hình dịch vụ ra đời trong đó có dịch vụ kế toán. Theo đó, cá nhân hành nghề

thông tin kế toán vừa đảm bảo các nguyên tắc về lập, ký, trình tự luân chuyển, kiểm tra


kế toán và doanh nghiệp dịch vụ kế toán được phép ký hợp đồng với các doanh nghiệp

và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Tổ chức vận

có nhu cầu thực hiện các dịch vụ kế toán như làm kế toán, làm kế toán trưởng, thiết lập

dụng chế độ chứng từ kế toán trong doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu sau:

hệ thống kế toán…Tùy theo quy mô, nhu cầu của doanh nghiệp ví dụ như doanh có ít

Xác lập hệ thống chứng từ kế toán cần sử dụng

nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc doanh nghiệp không muốn tổ chức một bộ máy kế

Kế toán trưởng căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để

toán thì có thể thuê dịch vụ thực hiện trọn gói công tác kế toán cho doanh nghiệp mình.

xác định loại chứng từ cần sử dụng, thiết kế mẫu chứng từ đối với chứng từ kế toán

Dịch vụ làm thủ tục về thuế đó là hoạt động của đại lý thuế (doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp đáp ứng đủ
điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế) doanh nghiệp
thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, khiếu nại về

mang tính hướng dẫn và đảm bảo việc sử dụng thống nhất hệ thống chứng từ kế toán
khi đã có quyết định sử dụng. Căn cứ để xây dựng hệ thống chứng từ kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành: đối với chứng từ kế toán bắt buộc doanh nghiệp
sử dụng thống nhất mẫu chứng từ theo quy định.



16

Theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: đối với
chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn doanh nghiệp có thể tự thiết kế, in ấn theo nhu

17

vào khối lượng công việc, yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp để xác lập quy trình
luân chuyển phù hợp nhất mà vẫn đảm bảo được trình tự luân chuyển chứng từ gồm:

cầu sử dụng nhưng vẫn đảm bảo các nội dung phải có trong một chứng từ gồm: tên và

Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

số hiệu của chứng từ kế toán; ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; tên, địa chỉ của

Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám

đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận
chứng từ kế toán; nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; số lượng, đơn giá và

đốc doanh nghiệp ký duyệt;
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán

Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán (Bộ tài chính, 2006).

dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; chữ ký, họ và tên của người lập, người


2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán (Bộ tài chính, 2006).

Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài

Đảm bảo tính phù hợp của chứng từ kế toán: chứng từ phải được cập nhật, bổ

chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần

sung cho phù hợp với từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp. Định kỳ nên rà soát

sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán (Điều 23 -

lại toàn bộ hệ thống chứng từ nhằm loại bỏ những chứng từ không cần thiết, thêm các

Luật kế toán, 2003).

chứng từ mới hoặc hoàn thiện hơn về chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn hiện có.
Xác lập quy trình lập và luân chuyển chứng từ kế toán

Căn cứ để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán:
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành: doanh nghiệp có thể lựa chọn và

Chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán phải là chứng từ hợp pháp và hợp

đăng ký với Cơ quan thuế quản lý trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp

lệ. Chứng từ hợp pháp được lập theo mẫu quy định, ghi chép đúng nội dung, có đầy đủ


đã được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.

chữ ký của những người có liên quan và dấu của đơn vị. Chứng từ hợp lệ khi được ghi

Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của mỗi doanh

đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và đúng quy định về phương pháp lập. Như

nghiệp: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ…hay kết

vậy, việc lập, ký và kiểm tra chứng từ phải được thực hiện đúng quy trình, thời gian

hợp các lĩnh vực hoạt động thì khi xây dựng hệ thống tài khoản sẽ khác nhau, đặc biệt

quy định để công việc kế toán được vận hành liên tục, đảm bảo cung cấp thông tin kịp

là các tài khoản cấp 2, 3 sẽ được thể hiện chi tiết cho từng đối tượng sử dụng.

thời. Điều này đòi hỏi phải quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể và rõ ràng cho từng
cá nhân phụ trách, đảm bảo không bị ách tắc ở khâu quan trọng này.

Yêu cầu khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán là căn cứ để doanh nghiệp mở các loại sổ sách kế

Chứng từ kế toán của doanh nghiệp đa dạng về mẫu biểu, phát sinh từ nhiều

toán, chỉ khi nào hệ thống tài khoản được xây dựng đầy đủ và phù hợp thì mới đảm bảo

nguồn khác nhau (bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) nhưng đích đến của nó là


cho việc xử lý số liệu và cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. Điều đó cho

phòng kế toán để được xử lý kịp thời. Do đó, xác lập quy trình luân chuyển chứng từ

thấy tầm quan trọng của nó trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Do đó, khi xây dựng

chặt chẽ rất cần thiết đảm bảo “đường đi” của chứng từ nhanh chóng và đến đúng

hệ thống tài khoản cần đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng trong khoảng thời gian nhất định,

người phụ trách. Không có một quy trình cụ thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp, mà tùy


18

19

hạn chế việc thêm, bớt, điều chỉnh tài khoản tùy tiện khi đã đưa vào sử dụng, hệ thống

Chứng từ và hình thức kế toán trên máy vi tính, doanh nghiệp tiến hành đăng ký với

tài khoản được xây dựng gọn nhẹ, phát huy hiệu quả trong quá trình sử dụng.

Cơ quan thuế quản lý trước khi áp dụng. Thiết lập hệ thống sổ kế toán theo hình thức

Nội dung chủ yếu khi vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

kế toán phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin


Xác định tài khoản kế toán cần sử dụng: kết hợp hai căn cứ trên cùng với khối

nhằm phục vụ cho việc lập BCTC và báo cáo kế toán quản trị.

lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, kế toán trưởng tiến hành nghiên cứu, vận

Phân công trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của người ghi sổ: phương pháp ghi

dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh

sổ, thời gian hoàn thành, bảo quản sổ kế toán trong thời gian sử dụng. Cần giám sát

doanh của đơn vị nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán

chặt chẽ tiến độ, nội dung thực hiện ở khâu này vì nếu sổ kế toán không được xử lý kịp

của các tài khoản tổng hợp tương ứng. Xác định các tài khoản cấp 1, 2, 3 cần sử dụng

thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung cấp thông tin kế toán. Đảm bảo việc lưu trữ

hoặc bổ sung hay mở thêm tài khoản mới nhưng phải đúng theo quy định hiện hành.

sổ sách kế toán theo đúng quy định hiện hành.

Chi tiết tài khoản kế toán theo yêu cầu sử dụng và quản lý: trên cơ sở tài khoản

Khi vận dụng tổ chức hệ thống sổ kế toán, kế toán trưởng cần lưu ý việc tuân

được xác định, sẽ quy định cụ thể việc sử dụng các tài khoản cho từng đối tượng cần


thủ sử dụng các loại sổ kế toán thống nhất theo hình thức kế toán đã đăng ký. Đặc biệt

phải theo dõi chi tiết. Điều này đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài khoản khi sử

đối với các sổ, thẻ kế toán chi tiết tránh việc mở sổ tùy tiện làm cho hệ thống sổ sách

dụng, vừa đáp ứng yêu cầu của kế toán tài chính cũng như yêu cầu của kế toán quản trị,

kế toán cồng kềnh gây tốn kém, không phát huy hiệu quả sử dụng.

hạn chế việc thay đổi tùy tiện tài khoản kế toán trong quá trình sử dụng.
2.1.5.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,

2.1.5.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp gồm BCTC và báo cáo kế toán
quản trị. Đây là kết quả của công tác kế toán, là cơ sở cho các quyết định quản trị,

tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến

quyết định đầu tư, phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước mà các đối tượng sử

doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán

dụng luôn quan tâm đến chất lượng, tính kịp thời của thông tin kế toán (Bộ tài chính,

năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh

2006). Trình tự tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán gồm:


nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần

Xác định các mẫu biểu báo cáo kế toán:

thiết (Bộ tài chính, 2006). Trình tự tổ chức vận dụng chế độ sổ sách kế toán gồm:

Đối với BCTC căn cứ vào mẫu biểu, phương pháp lập theo quy định của chuẩn

Xác lập hệ thống mẫu sổ kế toán: căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán đã được

mực kế toán và chế độ kế toán. Hệ thống BCTC năm gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo

xác lập ở doanh nghiệp, kế toán trưởng xây dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo

mẫu quy định và sổ, thẻ kế toán chi tiết phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp.

tài chính.

Lựa chọn hình thức kế toán: căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán, ứng dụng

Đối với báo cáo kế toán quản trị mẫu biểu, phương pháp lập do doanh nghiệp tự

công nghệ thông tin trong công tác kế toán ở doanh nghiệp, kế toán trưởng chọn 1

thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lý, vì vậy nên thiết kế đơn giản, dễ lập, dễ hiểu để

trong 5 hình thức kế toán: Nhật ký chung; Nhật ký - Sổ cái; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký -


đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng.


20

Xác định đối tượng cung cấp thông tin:
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh

21

Tổ chức nhân viên kế toán: yêu cầu về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, phân công nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các phần hành kế toán, mối quan hệ

và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh

trong xử lý công việc giữa các nhân viên kế toán. Việc phân công việc nên được thể

nghiệp, cơ quan nhà nước và các đối tượng khác trong việc đưa ra các quyết định kinh

hiện chi tiết qua bảng mô tả công việc, công bố công khai để đảm bảo cho công việc

tế. BCTC đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy thông tin

không bị chồng chéo.

cung cấp qua BCTC phải là thông tin kế toán hữu ích. Để thông tin trên BCTC mang

Xác lập cơ cấu của bộ máy kế toán: tùy theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà

tính hữu ích, Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đã đưa ra tính chất định tính


doanh nghiệp có thể chia thành các phần hành kế toán như: bộ phận kế toán lao động

mà BCTC phải đạt được là: tính dễ hiểu; tính thích hợp; tính đáng tin cậy và tính so

và tiền lương; bộ phận kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định; bộ phận kế

sánh được (Võ Văn Nhị, 2007).
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ quản lý trong
doanh nghiệp, đối tượng nhận thông tin là ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người
tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định người lập, người cung cấp báo cáo và thời gian cung cấp
Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp kịp thời và hữu ích, kế toán trưởng cần
quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của người lập báo cáo, người cung cấp báo
cáo. Chi tiết về cách thức cung cấp báo cáo như nộp cho cơ quan thuế được in ra giấy
hay kê khai thuế qua mạng, gửi báo cáo cho các nhà quản lý bằng fax hay gửi qua
email…cần nắm rõ cụ thể để cung cấp báo cáo đúng đối tượng, đúng thời gian và
phương thức thực hiện.
Đối với BCTC thời gian cung cấp theo quy định của chế độ kế toán. Đối với báo
cáo kế toán quản trị tùy yêu cầu quản lý doanh nghiệp quy định thời gian cụ thể cho
từng loại báo cáo có thể là ngày, tuần, quý, năm… Đây là khâu quan trọng qua đó đánh
giá được hiệu quả trong việc tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
2.1.5.5. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là việc bố trí người làm kế toán trong doanh nghiệp
nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng.
Nội dung của tổ chức bộ máy kế toán:

toán công nợ; bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; bộ phận kế
toán bán hàng; bộ phận kế toán tổng hợp; bộ phận kế toán xây dựng cơ bản.
Xây dựng mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng chức năng khác trong

doanh nghiệp, các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cho việc thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin (Võ Văn Nhị et al., 2010).
Yêu cầu của tổ chức bộ máy kế toán:
Bố trí nhân viên phù hợp quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu
cầu quản lý và trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán của từng doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả với chi phí thấp, phân công đúng người,
đúng việc nhằm phát huy tối đa sở trường của từng nhân viên kế toán.
Tuân thủ vai trò của kế toán trưởng trong điều hành, quản lý công tác kế toán.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung: mọi công tác kế toán được thực
hiện tập trung ở phòng kế toán của doanh nghiệp.


22

23

Phòng kế toán
2.1.5.6. Tổ chức kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự
trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán (Điều 4 - Luật kế toán, 2003). Như
Chứng từ kế toán
các phân xưởng,
tổ đội sản xuất

Chứng từ kế toán
các quầy hàng,
cửa hàng, đại lý

Chứng từ kế

toán các kho
hàng, trạm, trại

Chứng từ kế toán
các bộ phận kỹ
thuật, nghiệp vụ
khác

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Nguồn: Bùi Văn Dương et al., 2001

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán: công việc thực hiện ở bộ phận, đơn
vị trực thuộc có hạch toán kế toán riêng. Phòng kế toán của doanh nghiệp tổng hợp báo
cáo của các đơn vị gửi, tiến hành lập báo cáo chung cho toàn doanh nghiệp.

vậy, tổ chức kiểm tra kế toán đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp
luật, giúp doanh nghiệp yên tâm về tính kịp thời và độ tin cậy của thông tin kế toán
cung cấp, đánh giá đúng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc kiểm
tra kế toán còn giúp nâng cao ý thức, trách nhiệm của từng nhân viên kế toán trong
công việc (tác giả chỉ đề cập đến tổ chức kiểm tra kế toán do doanh nghiệp thực hiện).
Tổ chức kiểm tra kế toán cần phải được tiến hành thường xuyên, kế toán trưởng
có trách nhiệm xây dựng nội dung cụ thể để tiến hành kiểm tra và đôi khi nên tổ chức
kiểm tra kế toán bất thường nhằm đánh giá một cách toàn diện tinh thần trách nhiệm
của nhân viên kế toán. Công bố công khai kết quả kiểm tra, quy trách nhiệm cụ thể và
đưa ra huớng khắc phục rõ ràng nhằm tránh việc sai phạm tái diễn lần sau. Các bước

Phòng kế toán
doanh nghiệp

tiến hành tổ chức kiểm tra kế toán gồm:

Kiểm tra trước: đây là giai đoạn kiểm tra chứng từ kế toán vì nó là căn cứ để ghi
sổ kế toán. Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, từ chối thực hiện các chứng

Chứng từ kế toán phát sinh tại
doanh nghiệp

Báo cáo kế toán của các đơn vị
trực thuộc có tổ chức hạch toán kế
toán riêng

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Nguồn: Bùi Văn Dương et al., 2001

Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán: đây là sự kết hợp của hai
hình thức tổ chức kế toán trên. Phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện công việc kế
toán tại đơn vị, đồng thời tổng hợp các báo cáo của các bộ phận, các đơn vị trực thuộc
hạch toán riêng gửi về. Tổng hợp số liệu thu được, phòng kế toán tiến hành lập báo cáo
chung cho toàn doanh nghiệp (Bùi Văn Dương et al., 2001).

từ không đảm bảo yêu cầu của kế toán.
Kiểm tra trong: kiểm tra quá trình thực hiện công tác kế toán như việc xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo kế toán theo quy định.
Kiểm tra sau: khi công việc kế toán hoàn thành, nhằm hạn chế sai sót trước khi
báo cáo kế toán được cung cấp cho các đối tượng sử dụng (Nguyễn Việt and Võ Văn
Nhị, 1997).
2.1.5.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Thông tin kế toán được cung cấp qua hệ thống báo cáo kế toán, tổ chức phân
tích hoạt động kinh doanh trên cơ sở các báo cáo này giúp cho doanh nghiệp đánh giá
tổng quan tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu thực hiện như thế
nào so với kế hoạch đề ra. Qua đó, phát huy các mặt đã đạt được, tìm ra nguyên nhân



24

khắc phục cái yếu để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy theo chức năng,
nhiệm vụ mà mỗi phòng ban sẽ căn cứ vào các báo cáo tiến hành phân tích các chỉ tiêu

25

Lựa chọn phần cứng: gồm hệ thống máy tính, kết nối mạng nội bộ, trang bị các
thiết bị cần thiết cho yêu cầu công việc máy scan, fax…

cụ thể. Tổng hợp các phân tích này nhằm một mục đích tham mưu cho ban quản trị

Lựa chọn phần mềm: doanh nghiệp có thể tự thiết kế trên Excel hoặc có thể đặt

trong các quyết sách kinh tế, tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

mua phần mềm kế toán chuyên dụng của các doanh nghiệp chuyên cung cấp phần mềm

doanh của đơn vị (Võ Văn Nhị et al., 2010).

trong và ngoài nước. Khi ứng dụng các phần mềm kế toán doanh nghiệp cần chú ý các

Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng có nhiệm vụ phân tích tình hình tài
chính của đơn vị mình dựa vào BCTC, cụ thể như sau:
Phân tích số liệu trên bảng cân đối kế toán: phần tài sản cho thấy toàn bộ giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu vốn, việc sử dụng vốn trong đầu tư của
doanh nghiệp. Phần nguồn vốn cho biết cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó, qua đó
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: tiến hành so sánh

vấn đề sau:
Phải phù hợp với quy định của pháp luật, chế độ kế toán đang áp dụng, phù hợp
với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, phù hợp với yêu cầu xử lý và cung
cấp thông tin.
Đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người trực tiếp sử dụng phần mềm trong quá trình
làm việc như giao diện phần mềm dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin và
lưu tữ. Cho phép kiểm soát quá trình nhập liệu, cách phát hiện và xử lý dữ liệu khi có

các chỉ tiêu giữa hai kỳ kế toán, từ đó có cái nhìn tổng quát về sự tăng hay giảm của chí

sai sót. Có khả năng cập nhật cao khi có sự thay đổi các chính sách, chế độ kế toán

phí kéo theo sử giảm hay tăng của lợi nhuận. Từ đó, tìm ra nguyên nhân khách quan

(Nguyễn Phước Bảo Ấn et al., 2012).

hay chủ quan để có các giải pháp khắc phục phù hợp.
Phân tích số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ: để biết được lượng tiền đã thu,

Việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác kế toán là cần thiết và chỉ phát
huy tác dụng khi doanh nghiệp đầu tư phù hợp với tình hình thực tế. Và đừng quên yếu

đã chi trong kỳ thông qua các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài

tố con người - đây là nhân tố quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.

chính, trên cơ sở đó xây dựng dự toán thu chi cho tương lai. Qua việc phân tích này sẽ


2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

giúp cho nhà lãnh đạo biết rõ thực trạng tình hình tài chính của đơn vị, cân nhắc trong
việc lựa chọn kênh huy động vốn tối ưu, sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
2.1.5.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin
Ở thời điểm hiện tại không thể phủ nhận vai trò của công nghệ thông tin cho
công việc đặc biệt là trong công tác kế toán. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công
tác kế toán thực chất là việc ứng dụng tin học hóa trong kế toán nhằm thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin. Công việc tổ chức gồm:

2.2.1. Tiêu chuẩn xác định DNNVV
Mục đích của việc tìm hiểu tiêu chuẩn xác định DNNVV dùng làm cơ sở để
Nhà nước có các chính sách trợ giúp trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mỗi nước có tiêu chí xác định riêng nhưng nhìn chung thường căn cứ vào chỉ
tiêu định lượng như quy mô vốn, số lượng lao động, được thể hiện cụ thể như sau:
2.2.1.1. Các nước trên thế giới
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô
nhỏ bé về phương diện vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia làm ba loại
căn cứ vào quy mô: doanh nghiệp siêu nhỏ có số lượng lao động dưới 10 người; doanh


26

27

nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 người đến 50 người và doanh nghiệp vừa có số

2.2.1.2. Ở Việt Nam


lượng lao động từ 50 người đến 300 người.

Năm 2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001

Trong khối EU căn cứ để xác định DNVVN căn cứ vào số lao động, doanh thu

theo đó: DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình

hoặc tổng tài sản thể hiện qua bảng sau:

hàng năm không quá 300 người. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa

Bảng 2.1: Phân loại các DNNVV theo khối EU

phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt
Loại
doanh nghiệp

Số nhân công
(không đổi)

Doanh số
(triệu euro)

Hoặc Tổng tài sản
(triệu euro)

Vừa


< 250

50

43

Cụ thể hơn về tiêu chí xác định DNNVV thì nghị định 56/2009 NĐ-CP ngày

Nhỏ

< 50

10

10

30/06/2009 của Chính phủ được ban hành theo đó: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã

Siêu nhỏ

< 10

2

2

đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,

Nguồn: Trương Quang Thông, 2010
Tại Thái Lan, DNNVV được xác định dựa trên số lượng lao động và tổng nguồn


áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu.

vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Phân loại các DNNVV ở Việt Nam

vốn, thể hiện ở bảng phân loại sau :
4

Quy mô

Bảng 2.2: Phân loại các DNNVV ở Thái Lan
Quy mô

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Nhỏ


vừa

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người


từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người

50 người trở
xuống

II. Công nghiệp
và xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng

từ trên 200

người đến
300 người

30 người trở
xuống

III. Thương mại

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
50 người

Từ trên 10
tỷ đến 50
tỷ đồng

từ trên 50
người đến
100 người

Khu vực
Tổng nguồn
vốn


Số lao
động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

I. Sản xuất và các
ngành dịch vụ

50 triệu Balt trở
xuống

50 nguời
trở xuống

200 triệu Balt
trở xuống

200 người
trở xuống

II. Lĩnh vực kinh
doanh - bán buôn

50 triệu Balt trở
xuống

25 nguời

trở xuống

100 triệu Balt
trở xuống

III. Lĩnh vực kinh
doanh - bán lẻ

30 triệu Balt trở
xuống

15 nguời
trở xuống

60 triệu Balt
trở xuống

Khu vực

và dịch vụ
Nguồn: Naruanard Sarapaivanich, 2003

Nguồn: Nghị định 56/2009/CP-NĐ

4

Naruanard Sarapaivanich (2003). The use of financial information in financial decisions of SMES in ThaiLand
(online), viewed 28/03/2013, from < />

28


2.2.2. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế

29

người quản lý doanh nhgiệp phải linh hoạt trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám

Đánh giá tầm quan trọng của DNNVV qua những đóng góp đáng kể cho nền

làm và chấp nhận sự mạo hiểm. Đây là những nhà quản lý có năng lực, trình độ, nhận

kinh tế cho thấy mọi hoạt động hỗ trợ cho DNNVV là cần thiết, kịp thời để phát huy vị

thức nhạy bén về tình hình thị trường và khả năng chớp thời cơ, nắm bắt cơ hội kinh

trí, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế, cụ thể như sau:
Thứ nhất là tạo việc làm cho người lao động, DNNVV ở Việt Nam có quy mô
lớn chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, sử dụng 51% lao động xã hội và tạo ra
hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo. Đây
là đóng góp rất lớn của DNNVV cho đất nước, góp giải quyết nhu cầu việc làm, xóa
đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội. Khoảng 3 năm trở lại đây, nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể gia tăng, người lao động bị mất việc
cũng tăng theo gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Thứ hai là DNNVV góp phần vào sự tăng trưởng nền kinh tế, đóng góp hơn
40% GDP (tổng sản phẩm quốc nội). Để tạo 1 đơn vị giá trị GDP, khu vực kinh tế tư
nhân chỉ cần 3,37 đơn vị đầu tư, trong khi khu vực nhà nước cần 8,28 đơn vị và doanh
nghiệp FDI cần 4,99 đơn vị. Doanh thu trên tổng số tài sản khu vực tư nhân cũng cao
hơn các khu vực khác. Trong khi doanh nghiệp tư nhân có số vốn 1 tỷ đồng tài sản tạo
ra 1,18 tỷ đồng doanh thu thì khu vực doanh nghiệp Nhà nước chỉ tạo ra 0,80 tỷ đồng
và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra 0,89 tỷ đồng 5.

Thứ ba là các DNNVV có lợi thế về tính linh hoạt, tham gia nhiều lĩnh vực hoạt
động kinh doanh, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển
hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các
doanh nghiệp này. DNNVV là những công ty vệ tinh gia công thiết bị, chế biến bộ
phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn, thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú
như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải
trí, các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
Thứ tư là các DNNVV đã hình thành và phát triển đội ngũ các nhà quản lý năng
động. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi những

Thúy Hải (2012). Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam - Những điều trăn trở [online], viewed 02/03/2013,
from: < />
5

doanh góp phần tạo tiếng nói mạnh mẽ cho các DNNVV trong nền kinh tế. Họ luôn là
người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức sản xuất kinh doanh mới, đặt ra
nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh.


30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này tác giả đề cập đến vai trò, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung. Trên cơ sở các quy định pháp lý
về công tác kế toán, doanh nghiệp tiến hành vận dụng phù hợp với quy mô, đặc điểm
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể từng nội dung để tạo ra một tổ chức
công tác kế toán riêng, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng
khác nhau. Một điều lưu ý rằng không có một tổ chức công tác kế toán nào tối ưu nếu
thiếu sự quản lý, điều hành một cách khoa học và hợp lý, thiếu sự đôn đốc và kiểm tra
của những con người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Trước khi đi sâu vào tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các
DNNVV, để có cái nhìn chung về doanh nghiệp này tác giả đã giới thiệu khái quát về
tiêu chí xác định DNNVV, vai trò và những hạn chế của doanh nghiệp trong nền kinh
tế hiện nay. Đây là cơ sở để Nhà nước hỗ trợ về mặt chính sách, là cơ sở để tác giả
khảo sát thực tế đúng đối tượng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy mô hoạt động của các DNNVV.

31

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
3.1. QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO CÁC DNNVV
3.1.1. Quy định pháp lý
DNNVV là một bộ phận cấu thành nên tổng thể doanh nghiệp trong nền kinh tế,
do đó bên cạnh các quy định chung về kế toán áp dụng cho tất các các doanh nghiệp sẽ
có các quy định áp dụng riêng đối với DNNVV, cụ thể như sau:
Luật kế toán
Luật kế toán được ban hành ngày 17/06/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2004 áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất để thống nhất quản lý kế toán,
bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh
tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp
ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân.
Chuẩn mực kế toán
Ở Việt Nam chuẩn mực kế toán áp dụng cho các DNNVV dựa trên chuẩn mực
kế toán chung được ban hành nhưng có một số chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy
đủ hoặc một số chuẩn mực kế toán không áp dụng. Căn cứ vào Quyết định 48/2006
QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC, theo đó DNNVV áp dụng đầy đủ 7
chuẩn mực gồm chuẩn mực số 1- Chuẩn mực chung, chuẩn mực số 5- Bất động sản

đầu tư, chuẩn mực số 14- Doanh thu và thu nhập khác, chuẩn mực số 16- Chi phí đi
vay , chuẩn mực số 18- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tìm tàng, chuẩn mực số 23 Các sư kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm và chuẩn mực số 26- Thông tin
về các bên liên quan. Áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực và không áp dụng 7 chuẩn
mực do không phát sinh ở DNNVV hoặc do quá phức tạp không phù hợp với DNNVV.


32

33

Chế độ kế toán

Bảng 3.4: Nơi nhận BCTC theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC

Hiện nay có hai chế độ kế toán doanh nghiệp mà các DNNVV có thể áp dụng:
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC thay thế cho Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày


quan
tài
chính

Quý,
Năm

x

x


x

x


quan
đăng
ký kinh
doanh
x

2. Doanh nghiệp có vốn đầu Năm
tư nước ngoài
3. Các loại doanh nghiệp khác Năm

x

x

x

x

x

x

x

x


x

Các loại doanh nghiệp

01/11/1995 của Bộ trưởng BTC ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. Chế độ kế
toán này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh

1. Doanh nghiệp Nhà nước

tế trong cả nước. DNNVV áp dụng theo chế độ kế toán này phải thông báo cho cơ quan
Thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm.
Trường hợp chuyển đổi trở lại chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải thông báo

Nơi nhận BCTC


DN
quan
quan
cấp
Thuế
Thống
trên


Kỳ
lập
báo
cáo


lại cho cơ quan Thuế. Chế độ kế toán này gồm 4 phần: hệ thống tài khoản kế toán; hệ
thống BCTC; chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán.

Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban

Hệ thống BCTC năm áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Riêng các

hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC thay thế cho Quyết định số 1177

DNNVV vẫn tuân thủ các quy định chung trong phần hệ thống BCTC của chế độ này

TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng BTC, áp dụng cho tất cả các doanh

và những hướng dẫn cụ thể phù hợp với DNNVV tại chế độ kế toán DNNVV gồm:

nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả

Mẫu số B 01 - DN

nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

tư nhân và hợp tác xã. Chế độ này không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, công ty

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


Mẫu số B 03 - DN

trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng

Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 - DN

Bảng cân đối kế toán

Thời hạn nộp BCTC năm: doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh nộp chậm
nhất là 30 ngày và đối với các đơn vị kế toán khác (không gồm doanh nghiệp nhà
nước) nộp chậm nhất là 90 ngày - kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng. Chế độ kế toán gồm 5 phần: quy
định chung; hệ thống tài khoản kế toán; hệ thống BCTC; chế độ chứng từ kế toán; chế
độ sổ kế toán. Hệ thống BCTC năm của DNNVV gồm:
Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DNN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DNN

Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 - DNN

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập, không bắt buộc)

Riêng BCTC gửi cho cơ quan thuế phải lập thêm bảng cân đối tài khoản (mẫu
số F 01 - DNN)


×