Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Lập kế hoạch khởi sự cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.58 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG ANH DŨNG
HOÀNG ANH DŨNG

LẬP KẾ HOẠCH KHỞI SỰ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT NAM

LẬP KẾ HOẠCH KHỞI SỰ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GV HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN THỊ MINH CHÂU

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008




MỤC LỤC
Phần mở đầu

Trang

2.2.1.4 Hiệu quả kinh doanh của các DNVVN

31

2.2.1.5 Các DNVVN Việt Nam chưa chú trọng vào chất lượng

31

Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

04

2.2.2 Thực trạng khởi nghiệp

32

1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

04

2.2.2.1 Thực trạng trong việc lập kế hoạch kinh doanh

32


1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ

04

2.2.2.2 Thực trạng quản lý, hoạt động của DN sau khi hoạt động

34

1.1.2 Tiêu chí phân loại DNVVN

04

2.2.2.3 Đăng ký kinh doanh, thủ tục và chính sách hỗ trợ

38

1.2 Những vấn đề cơ bản về khởi nghiệp

05

Chương III: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH KHỞI NGHIỆP VÀ CÁC KIẾN NGHỊ VỀ THỦ TỤC

1.2.1 Người khởi nghiệp

05

ĐKKD VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TR DNVVN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

1.2.2 Đặc trưng của khởi nghiệp


05

3.1 Mô hình kế hoạch kinh doanh để khởi nghiệp DNVVN ở Việt Nam trong giai

43

1.3 Cơ sở lý luận của khởi nghiệp

06

đoạn hiện nay

43

1.3.1 Lập bản kế hoạch kinh doanh

06

3.1.1 Quan điểm phát triển DNVVN

43

1.3.1.1 Kế hoạch marketing

08

3.1.2 Lập bản kế hoạch khởi sự doanh nghiệp

44


1.3.1.2 Quá trình phát triển sản phẩm

11

3.1.2.1 Phân tích thò trường

45

1.3.1.3 Tên doanh nghiệp và thương hiệu hàng hoá, dòch vụ

11

3.1.2.2 Xây dựng các sản phẩm, dòch vụ

48

1.3.1.4 Kế hoạch đònh vò doanh nghiệp

12

3.1.2.3 Phân tích tài chính

50
55

1.3.1.5 Kế hoạch nhân sự

13


3.1.2.4 Kế hoạch nhân sự và tổ chức doanh nghiệp

1.3.1.6 Chọn loại hình doanh nghiệp

15

3.1.2.5 Các chiến lược thực hiện

59

1.3.1.7 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

16

3.1.2.6 Lập bảng tóm tắt khởi sự doanh nghiệp

63

1.3.1.8 Kế hoạch tài chính và kế toán

17

3.2 Làm thủ tục thành lập doanh nghiệp

63

1.3.1.9 Kế hoạch bán hàng

18


3.3 Một số kiến nghò nhằm tạo điều kiện phát triển các DNVVN

63

1.3.2 Đăng ký kinh doanh

20

3.3.1 Kiến nghò về pháp luật

63

1.3.2.1 Cơ sở pháp lý và thủ tục ĐKKD

20

3.3.2 Chính sách về tài chính, tín dụng

64

1.3.2.2 Trình tự thủ tục ĐKKD

20

3.3.3 Chính sách thò trường

66

1.3.3 Kinh nghiệm về khởi nghiệp ở một số nước


21

Phần kết luận

68

Chương II: THỰC TRẠNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Tài liệu tham khảo

VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

26

Phụ lục

2.1 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân

26

2.1.1 Vai trò kinh tế

26

2.1.2 Vai trò xã hội

28

2.2 Thực trạng về các DNVVN và hoạt động khởi nghiệp các DNVVN ở Việt
Nam giai đoạn hiện nay


28

2.2.1 Thông tin chung về DNVVN

28

2.2.1.1 Số lượng DNVVN ở Việt Nam

28

2.2.1.2 Quy mô của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay

28

2.2.1.3 Sự phân bố của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay

30


SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC

TỪ VIẾT TẮT
Trang

SƠ ĐỒ

ASEAN- Tổ chức các nước Đông Nam Á
BCĐKT – Bảng cân đối kế toán


Sơ đồ 1.1: Môi trường marketing

10

BCKQHĐKD – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 3.1: Phân khúc, lựa chọn thò trường mục tiêu

47

CMNN – Chứng minh nhân dân

Sơ đồ 3.2: Quá trình phát triển sản phẩm mới

49

CT – Công thức

Sơ đồ 3.3: Tiến trình đònh giá bán sản phẩm

51

DN – Doanh nghiệp

Sơ đồ 3.4: Hoạch đònh nguồn nhân lực

56

DNNN – Doanh nghiệp nhà nước


Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ma trận

58

DNVVN – Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Sơ đồ 3.6: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp trực tuyến

58

DNTN – Doanh nghiệp tư nhân

Sơ đồ 3.7: Cơ chế vận hành của hệ thống hỗ trợ tín dụng

65

ĐKKD – Đăng ký kinh doanh

ĐỒ THỊ

ĐTNN – Đầu tư nước ngoài

Đồ thò 1.1: Mối quan hệ giữa suất sinh lời và rủi ro

19

FDI – Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đồ thò 2.1: Số lượng DN đang hoạt động đến 31/12 hàng năm


29

GDP – Tổng sản phẩm quốc nội

Đồ thò 2.2: Cơ cấu vốn của DN ngoài quốc doanh

36

G7 – Tổ chức các nước công nghiệp phát triển

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đóng góp KVKT NQD đến giá trò SX công nghiệp năm 2006

KT – Kinh tế
27

KV - Khu vực

Bảng 2.2: Cơ cấu vốn SX bình quân hàng năm của KVTN so với loại hình khác

KVKT – Khu vực kinh tế

(%)

NQD – Ngoài quốc doanh

30

Bảng 2.3: Số cơ sở KD phi nông nghiệp phân theo vùng tại thời điểm 32/12 hằng


QBLTD – Quỹ bảo lãnh tín dụng

năm

30

SP- Sản phẩm

Bảng 2.4: Mức lãi, lỗ của các DN TP HCM năm 2006

31

SX – Sản xuất

Bảng 3.1: Chi phí QC và bán hàng dự tính công ty Minh Hiếu

60

SXKD – Sản xuất kinh doanh

CÔNG THỨC
Công thức 1: Công thức quy trình Marketing

TLDN – Thành lập doanh nghiệp
09

VAT- Thuế giá trò gia tăng
VCCI – Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam
WTO – Tổ chức thương mại quốc tế



LỜI MỞ ĐẦU

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

1. Lý do chọn đề tài.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNVVN Việt Nam trong công tác khởi

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn (2001-2010) Việt Nam đã đặt

nghiệp. Nhất là việc nghiên cứu thò trường, chọn lónh vực kinh doanh, lập kế hoạch

ra mục tiêu đầy tham vọng cho tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và xoá đói

kinh doanh, đònh hướng sản phẩm, đònh hướng thò trường...

giảm nghèo. Các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ sẽ đóng một vai trò quan trọng

- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các DNVVN, các cơ sở kinh doanh nhỏ ở Việt

trong việc đạt được những mục tiêu này. Nó sẽ cung cấp một phần quan trọng các

Nam.

khoản đầu tư mới, góp phần vào tăng trưởng nhanh xuất khẩu và được mong đợi sẽ

4. Phương pháp ngiên cứu:

tạo ra phần lớn việc làm mới, có năng suất lao động và thu nhập cao, kể cả ở vùng


Luận văn kết hợp các phương pháp thống kê- khảo sát, phân tích- tổng hợp- so sánh

nông thôn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy được coi là vấn đề sống còn nếu

đối chứng và coi trọng phương pháp đúc kết thực tiễn và những bài học kinh

Việt Nam muốn giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như hiện nay. Thời gian qua, khu

nghiệm về lập nghiệp phù hợp với Việt Nam.

vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đạt được một bước tiến quan trọng cả về số

Do đề tài tập trung vào việc thành lập doanh nghiệp nên yếu tố Marketing được

lượng và chất lượng, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục để phát

chú trọng phân tích, đề cập. Trên những số liệu, báo cáo phân tích đưa ra những

triển mạnh và bền vững. Ngoài những hạn chế vốn có như thiếu vốn, công nghệ lạc

nhận đònh về xu hướng phát triển.

hậu, quản lý yếu kém thì còn tồn tại mặt hạn chế là khâu khởi sự doanh nghiệp.

5. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan.

Khâu này là khâu quan trọng không được đầu tư kỹ dẫn đến doanh nghiệp không

Một số những nghiên cứu về DNVVN ở Việt Nam như:


phát triển như mong muốn và có thể dẫn đến phá sản.

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hiện trạng và những kiến nghò giải pháp, Lê Viết Thái

Việt Nam đang trong thời kỳ bùng nổ kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân. Rất nhiều

5/2000.

bạn trẻ muốn lập nghiệp với các cơ sở kinh doanh riêng nhưng lại khó khăn trong

- Đề tài nghiên cứu khía cạnh pháp lý cũng như các chính sách tác động đến doanh

việc thành lập, tổ chức doanh nghiệp theo cách khoa học, các bước tiến hành khảo

nghiệp vừa và nhỏ, đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN Việt

sát, xây dựng kế hoạch kinh doanh để hạn chế thấp nhất rủi ro. Nhiều doanh nghiệp

Nam đến năm 2005. Nguyễn Cúc 2001, đề tài tập trung phân tích về phân loại

đã hình thành nhưng hoạt động tự phát, không có hoạch đònh một chiến lược phát

DNVVN.

triển.

- Đề tài khởi nghiệp của tác giả Võ Minh Sang 2005 chủ yếu tập trung phân tích

Xuất phát từ thực tế trên nên tôi chọn đề tài “LẬP KẾ HOẠCH KHỞI SỰ CHO


thực trạng quản lý DNVVN…. Nhưng chưa đề cập nhiều đến trình tự cũng như

CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM”

phương pháp khởi dựng một doanh nghiệp theo cách khoa học nhất. Chính vì vậy

2. Mục tiêu của đề tài:

đề tài này ra đời giúp đi sâu vào xây dựng một quy trình khởi nghiệp những

- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về khởi nghiệp như khái niệm doanh nghiệp

DNVVN, những cơ sở kinh doanh nhỏ.

vừa và nhỏ, các lý thuyết kinh tế liên quan đến khởi nghiệp.

6. Kết cấu của luận văn.

- Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác khởi nghiệp các DNVVN ở Việt Nam

Đề tài được trình bày thành 3 chương, trừ phần mở đầu và phần kết luận.

thời gian qua và thực trạng về chính sách của nhà nước đối với khu vực DNVVN

CHƯƠNG I. Cơ sở lý thuyết về khởi sự doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Xây dựng một quy trình cho quá trình khởi nghiệp để cho người khởi nghiệp có cơ

CHƯƠNG II. Thực trạng về DNVVN và khởi sự DNVVN ở Việt Nam trong giai


sở lý thuyết, nắm được các bước cụ thể trong quá trình khởi nghiệp.

đoạn hiện nay.

- Đề xuất những giải pháp đối với chính sách pháp luật của nhà nước, sự hỗ trợ của

CHNG III. Mô hình kế hoạch khởi nghiệp và một số kiến nghò về thủ tục

Chính phủ đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là trong công tác khởi

ĐKKD và chính sách hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam

nghiệp.

Page 1

Page 2


LỜI CẢM ƠN

CHƯƠNG I.

Trong quá trình thực hiện đề tài, với tư cách là giáo viên hướng dẫn, TS. Phan Thò

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.

Minh Châu đã tận tình hướng dẫn và đã có nhiều ý kiến đóng góp để đề tài đi đúng


1.1 TỔNG QUAN VỀ VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.

hướng và giải quyết được những vấn đề thiết thực. Qua đây, tôi xin trân trọng gửi

1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ.

lời cảm ơn đến TS. Phan Thò Minh Châu, người đã tận tình hướng dẫn giúp tôi hoàn

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dòch ổn đònh

thành đề tài luận văn tốt nghiệp cao học này.

được đăng ký kinh doanh theo quy đònh của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ về những thông tin

hoạt động kinh doanh.1

bổ ích của các cá nhân, doanh nghiệp, đã tham vấn và trả lời bảng hỏi điều tra cho

Theo nghò đònh 90/2001/NĐ- CP, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có cơ

quá trình nghiên cứu. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn đến các Doanh nghiệp đã

sở sản xuất kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có

tham gia trả lời bảng điều tra, các cá nhân đã tham vấn, đóng góp ý kiến, quý đọc

vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng và có số lao động thường xuyên


giả.

trung bình hàng năm không quá 300 lao động.

Đề tài nghiên cứu trên đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sự phân tán,

Trong cuốn “cách thức tổ chức và vận hành các doanh nghiệp nhỏ” Clifford M.

đa dạng và phức tạp của đối tượng nghiên cứu cùng với quy mô rất nhỏ của cuộc

Baumback đưa ra đònh nghóa “Doanh nghiệp nhỏ là một doanh nghiệp được quản lý

điều tra, do đó, sự đánh giá cũng chỉ đạt được ở mức độ hạn hẹp. Hơn nữa, số liệu

một cách chủ động bởi các chủ nhân của nó, mang đặc trưng cá nhân cao, phạm vi

tổng quan phục vụ cho đề tài cũng có phần chưa thực sự mới nhất. Do vậy, đề tài có

hoạt động của nó chủ yếu tại đòa phương, và chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn đòa

thể có những nhận đònh, đánh giá chưa phù hợp nên mong sự đóng góp của quý

phương để trang trải tài chính cho sự tăng trưởng của nó”ù.

Thầy cô, Hội đồng phản biện và quý đọc giả, nhất là các doanh nghiệp để đề tài

Đây là những đặc trưng cơ bản làm nảy sinh phần lớn những khó khăn và những

hoàn thiện hơn và tiếp tục được phát triển về sau.


nhu cầu đặc biệt của DNVVN.

Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu trong

1.1.2 Tiêu chí phân loại DNVVN.

đề tài trung thực.

Ở mỗi nước, do mục tiêu phát triển và điều kiện khác nhau nên tiêu chí phân loại

Trân trọng

cũng khác nhau. Thông thường có hai nhóm tiêu chí phổ biến dùng để phân loại

Hoàng Anh Dũng.

DNVVN: Tiêu chí đònh tính và tiêu chí đònh lượng.
1.1.2.1 Nhóm tiêu chí đònh tính. Dựa trên đặc tính cơ bản của DNVVN như:
Chuyên môn hoá thấp, ít đầu mối quản lý, mức độ phức tạp của quản lý thấp.
1.1.2.2 Nhóm tiêu chí đònh lượng. Nhóm này sử dụng các tiêu chí như số vốn, số
lao động, giá trò tài sản, doanh thu, lợi nhuận…
1.1.2.3 Tiêu chí về số lao động
Tiêu chí về số lao động được đa số các nước áp dụng để phân loại DNVVN. Tuy
nhiên, số lượng lao động để phân loại doanh nghiệp ở mỗi nước có một tiêu chí
khác nhau tùy vào sự phát triển quy mô kinh tế của từng nước. Ví dụ như ở Đức,
mức quy đònh có thể dao động từ 200 đến 500 lao động tùy theo từng bang, từng
ngành nghề khác nhau, ở Việt Nam là dưới 300 lao động.

1


Page 3

Điều 4, Luật doanh nghiệp nước CHXHCNVN

Page 4


1.1.2.4 Tiêu chí về vốn

Ở một số nước tiêu chí về vốn được đưa vào như là tiêu chí thứ 2 để xác đònh quy

1.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỞI NGHIỆP KINH DOANH
Khởi nghiệp một doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là mang hồ sơ đến cơ quan

mô của doanh nghiệp. Tùy theo mỗi nước có những quy đònh khác nhau. Tuy nhiên

đăng ký kinh doanh mà còn là một quá trình phức tạp đòi hỏi công sức và thời gian.

mục tiêu chung vẫn là nhằm hỗ trợ những doanh nghiệp mà với số vốn đó không có

Đó là việc tìm hiểu môi trường mà nơi đó doanh nghiệp của mình sẽ kinh doanh,

khả năng trang trải các chi phí đầu tư cơ bản và chi phí duy trì hoạt động bình

khi đi vào hoạt động thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình đến đâu. Để có thể

thường, vì vậy doanh nghiệp được hỗ trợ khắc phục những khó khăn.

xác đònh được điều trên, ngoài kinh nghiệm của người khởi nghiệp nhất thiết phải


1.1.2.5 Tiêu chí về doanh thu

có cơ sở lý thuyết dẫn đường để khởi nghiệp thành công. Có rất nhiều lý thuyết liên

Tiêu chí này không được sử dụng phổ biến vì việc xác đònh nó phức tạp và phạm vi

quan đến khởi dựng và tổ chức quản trò một doanh nghiệp như lý thuyết về

của doanh nghiệp trong từng ngành cũng rất khác nhau. Vì vậy phân loại theo tiêu

marketing, lý thuyết về tổ chức doanh nghiệp, lý thuyết về quản trò tài chính, nhân

chí này phức tạp mà đôi khi không mang lại hiệu quả.

sự... Chi tiết hơn có tài liệu hướng dẫn khởi sự doanh nghiệp của VCCI và tổ chức

Bảng tổng hợp tiêu chí phân loại của một số nước. Xem phụ lục 1.1

hợp tác kỹ thuật Đức GTZ, chương trình đào tạo khởi dựng doanh nghiệp của tổ

1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHỞI NGHIỆP.

chức Businessedge và tôi nhận thấy lý thuyết khởi nghiệp của Businessedge là đầy

1.2.1 Người khởi nghiệp

đủ và phù hợp với thực tiễn nên tôi chọn nó làm cơ sở lý thuyết cho đề tài. Bên

Người khởi nghiệp được hiểu là người có can đảm chấp nhận thách thức, chấp nhận


cạnh đó, ứng với mỗi bước của lý thuyết trên, tôi kết hợp với lý thuyết cơ bản về

rủi ro, bỏ vốn hay hùn vốn để kinh doanh trên cơ sở dám cạnh tranh và tạo ra giá trò

marketing, quản lý dự án, quản trò tài chính, quản trò nhân sự... mà trong đó không

gia tăng cho xã hội. Bằng hành động đó, người khởi nghiệp hy vọng làm giàu hoặc

đề cập để làm rõ hơn những yêu cầu cần làm khi thành lập doanh nghiệp.

chí ít cũng tự chủ về kinh tế. Tuy vậy, cũng bằng hành động dám chòu rủi ro, người

Lý thuyết trên gồm hai phần:

khởi nghiệp có thể chòu kết cục phá sản, kinh doanh èo uột với lợi nhuận thấp hơn

• Phần 1. Lập bản kế hoạch kinh doanh.

lãi suất tín dụng… vậy khởi nghiệp có xác suất thành công và thất bại. Việc công

Trong phần này gồm có các bước là:

nhận tồn tại khả năng thất bại mà vẫn dám làm là tinh thần chủ đạo của khởi

- Nghiên cứu thò trường để xác đònh nhu cầu thò trường, môi trường kinh doanh

nghiệp. Tinh thần ấy thể hiện văn hoá của doanh nghiệp và là đặc trưng của mỗi

- Đònh vò sản phẩm và phát triển sản phẩm


doanh nghiệp sau này khi thành công.

- Đặt tên doanh nghiệp và thương hiệu hàng hóa

1.2.2 Đặc trưng của khởi nghiệp

- Xác đònh yêu cầu về đòa điểm kinh doanh

Các cuộc khảo sát cho thấy những người lập nghiệp tìm kiếm những thời cơ để tạo

- Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự

vận mệnh cho chính mình, Họ luôn cảm thấy hạnh phúc mặc dù làm việc nhiều

- Chọn loại hình doanh nghiệp và xác đònh cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

hơn, trách nhiệm nhiều hơn. Khi khởi nghiệp họ có cơ hội để thực hiện những điều

- Xác đònh nhu cầu tài chính và nguồn tài chính

mà khi đi làm thuê họ khó có được, đó là:

- Lâp kế hoạch bán hàng và kênh phân phối.

- Làm chủ trong công việc, có cơ hội thực hiện những sở trường trong kinh doanh.

• Phần 2. Đăng ký kinh doanh.

- Cơ hội thu được những khoản lợi nhuận lớn, đầu tư vào những lónh vực yêu thích.


Trong phần này trình bày hồ sơ và thủ tục ĐKKD hiện hành, nhưng tùy thuộc từng

- Được hưởng trọn vẹn thành quả lao động mà mình tạo ra

thời kỳ có sự khác nhau của thủ tục đăng ký kinh doanh.

Bên cạnh đó, có rất nhiều trở ngại cho các nhà doanh nghiệp, nhất là những người

1.3.1 Lập bản kế hoạch kinh doanh

khởi nghiệp, vì không chỉ làm tròn trách nhiệm của mình mà còn liên đới tới nhiều

a. Đònh nghóa bản kế hoạch kinh doanh

người, chòu nhiều trách nhiệm trước pháp luật, trước người lao động, liên đới với xã

Bản kế hoạch kinh doanh là một bản thảo những bước đi trong quá trình thành lập

hội…và phải lường trước các rủi ro có thể xảy đến

và quản lý doanh nghiệp. Nó như một bức tranh trong đó đánh giá tất cả hoạt động
và sự lớn mạnh kinh tế của doanh nghiệp, bao gồm việc mô tả và phân tích những
viễn cảnh trong tương lai.

Page 5

Page 6


Lập kế hoạch kinh doanh là một bước quan trọng đối với người khởi nghiệp. Nhà


Khi phải đối mặt với một quyết đònh, bạn có thể tham khảo với kế hoạch trước đó

doanh nghiệp nào cũng cần tiến hành cho dù doanh nghiệp chuẩn bò thành lập là

và xác đònh xem quyết đònh nào sẽ giúp bạn thực thi kế hoạch một cách tốt nhất.

loại hình nào, quy mô lớn hay nhỏ. Bản kế hoạch kinh doanh giống như chiếc bản

Các quyết đònh dựa trên một kế hoạch cụ thể sẽ gắn kết với nhau vì sự thăng tiến

đồ đối với người đi du lòch. Nếu không có một bản kế hoạch kinh doanh tốt, thì ý

chung của công ty hay một mục tiêu kinh doanh nào đó. Việc lên kế hoạch cũng rất

tưởng có vó đại đến mấy cũng rất khó thành công, thậm chí còn là thất bại nặng nề.

hữu ích trong các tình huống khẩn cấp. Khi một khó khăn nảy sinh, những suy nghó

Một kế hoạch kinh doanh tốt không chỉ giúp biến ý tưởng kinh doanh của bạn thành

về kế hoạch tổng thể sẽ giúp bạn xác đinh quyết đònh nào được ban hành. Qua đó

hiện thực mà còn giúp bạn duy trì sự tập trung sau mỗi lần thành công. Bước này rất

không chỉ giúp bạn giải quyết tình huống mà còn giúp bạn đẩy nhanh tiến trình thực

hay bò bỏ qua vì người khởi nghiệp thường hay nóng vội với ý tưởng của mình.

thi kế hoạch tổng thể sao cho hiệu quả. Không có kế hoạch, các quyết đònh trở nên


Theo Salomon, vò vua thông minh và giàu có nhất thế gian thì “Kế hoạch của người

khó khăn và có thể mâu thuẫn nhau.

cần mẫn chắc chắn sẽ đưa đến dư dật, nhưng mọi kẻ hấp tấp sẽ gặp phải sự thiếu

+ Khiến cho các nguồn lực chuẩn bò được gắn kết hơn theo một trật tự ổn đònh.

thốn” (Châm ngôn 21 :5)

Ngân quỹ, thời gian, công sức, nguồn nhân lực… trong công ty đều có giới hạn, bạn

b. Chức năng của bản kế hoạch kinh doanh

chỉ có thể phát huy tối đa sức mạnh của các nguồn lực này một khi có trong tay bản

+ Bản kế hoạch kinh doanh trước hết xác đònh mục tiêu của người khởi nghiệp bằng

kế hoạch sử dụng chúng.

cách sử dụng những thông tin, số liệu phân tích của quá trình nghiên cứu thò trường.

1.3.1.1 Kế hoạch Marketing.

+ Nó cũng là một công cụ hữu hiệu khi đàm phán thành lập, vay vốn, kêu gọi hợp

Marketing là một công cụ đầu tiên và quan trọng để xác đònh nhu cầu thò trường về

tác kinh doanh…


một sản phẩm nào đó, từ đó đònh hình tổ chức cho doanh nghiệp và sự phát triển

+ Bản kế hoạch kinh doanh giúp người khởi nghiệp tìm được những điểm yếu, thậm

doanh nghiệp trong tương lai. Kiến thức Marketing giúp ta nghiên cứu thò trường từ

chí là những điều bò bỏ sót trong quá trình thực hiện.

đó hình thành bản kế hoạch kinh doanh.

+ Bản kế hoạch kinh doanh cũng là một phương tiện để thu thập những ý kiến

a. Khái niệm về marketing.

chuyên gia, những lời khuyên bổ ích để bổ sung cho quá trình thành lập doanh

Marketing là một quy trình hoạch đònh và thực hiện quan điểm, giá cả, chiêu thò và

nghiệp.

phân phối của ý tưởng, hàng hóa, dòch vụ nhằm tạo ra những trao đổi thỏa mãn cho

+ Cho phép thiết lập các mục tiêu độc lập.

mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội. 2

Quyết đònh được hình thành dựa trên những sự kiện xung quanh. Các sự kiện được

Đònh nghóa marketing vi mô:


ban hành không chỉ nhằm mục đích phản ứng lại tình hình, mà nó còn hướng tới

Marketing vi mô là toàn bộ những hoạt động nào đó của doanh nghiệp hướng vào

việc kích thích một yếu tố nào đó trong khi công ty hoạt động. “Quản lý chữa cháy”

việc hoàn thành những mục tiêu của tổ chức thông qua việc dự đoán nhu cầu của

được thay thế bằng một chuỗi các lựa chọn có đònh hướng và có ý thức. Các nhà

khách hàng và điều khiển luồng sản phẩm, dòch vụ đến khách hàng nhằm thỏa mãn

quản lý bây giờ có thể chủ động điều hành công việc thay vì bò xô đẩy bởi các yếu

tối đa nhu cầu của họ. 3

tố bên ngoài. Đôi lúc việc lên kế hoạch và không lên kế hoạch được miêu tả như

Marketing vó mô là một quy trình nhằm vào việc điều khiển và điều chỉnh luồng

“Tiên phong thực hiện” (nắm quyền kiểm soát tình hình) với “ Bò động phản ứng”

sản phẩm, dòch vụ từ nhà sản xuất đến khách hàng, bằng cách nào đó tiếp cận được

(Đối phó với tình hình đã xảy ra).

cung và cầu của thò trường và phù hợp với các mục tiêu kinh tế, văn hóa, chính trò,

+ Cung cấp một tiêu chuẩn đánh giá.


pháp luật, công nghệ và môi trường sinh thái của xã hội.

Bản kế hoạch sẽ đem lại cho ta một công cụ nào đó để đánh giá , nhờ đó ta có thể
biết rằng ta có đang thực thi đúng quyết đònh và hướng tới những mục tiêu đã đề ra
hay không.
+ Chuyển giá trò thành hành động.

2
3

Page 7

Quản trò marketing, GS Hồ Đức Hùng, ĐH KT TPHCM
Như trên

Page 8


Quy trình quản trò marketing căn bản được thể hiện bằng công thức:

- Môi trường bên ngoài (Môi trường vó mô) thường bao gồm những nhân tố thuộc
về: công nghệ, kinh tế vó mô như lãi suất, kinh tế toàn cầu… môi trường pháp luật,

R+STP+MM+I+C

* CT1. Công thức quy trình marketing.
Trong đó:
R là nghiên cứu môi trường marketing và nghiên cứu thò trường nhằm


môi trường văn hóa, xã hội…
Sơ đồ 1.1 Môi trường Marketing
Đối thủ

nhận dạng đầy đủ cơ hội marketing.
STP là phân khúc thò trường, lựa chọn thò trường mục tiêu, đònh vò sản phẩm.
MM là hoạt động marketing hỗn hợp bao gồm đònh vò sản phẩm, giá cả, phân phối,
chiêu thò.

Khách hàng
Nhà cung cấp

I là tổ chức thực hiện

Khách hàng
THOẢ MÃN

Nhà trung gian

Doanh nghiệp

C là kiểm tra các hoạt động marketing.
Quy trình quản trò marketing có thể biểu diễn bằng mô hình 9P, bao gồm 9 nội dung

Cộng đồng

cơ bản của marketing như sau:
- Nghiên cứu, phân tích và tiên đoán cơ hội thò trường (P1)
- Phân khúc thò trường (P2)


Qua nghiên cứu thò trường, người khởi nghiệp tập hợp dữ liệu, dùng ma trận SWOT.

-Lựa chọn thò trường mục tiêu (P3)

Ma trận SWOT là một ma trận gồm các yếu tố phân thành bốn nhóm, trong đó có

- Đònh vò thương hiệu (P4)

hai nhóm yếu tố bên trong là điểm mạnh (S), điểm yếu (W) và hai yếu tố bên ngoài

- Xây dựng thương hiệu (P5)

là cơ hội (O) và thách thức (T). Từ ma trận trên ta xác đònh được 4 vò trí của doanh

- Đònh giá thương hiệu (P6)

nghiệp đó là:

- Phân phối thương hiệu (P7)

+ (SO): Doanh nghiệp có nhiều điểm mạnh tận dụng những cơ hội của thò trường.

- Chiêu thò thương hiệu (P8)

+ (ST): Doanh nghiệp có nhiều điểm mạnh và thò trường có nguy cơ đe doạ, doanh

- Các hoạt động hậu mãi (P9)
Các biến số có thể kiểm soát được mà một công ty phối hợp chúng nhằm thỏa mãn
cho một nhóm khách hàng mục tiêu là Sản phẩm, Giá cả, Phân phối, Chiêu thò. Bốn
yếu tố này cần được pha trộn vào nhau nhằm đạt cho được một marketing hỗn hợp

đúng. Sản phẩm ở đây là xác đònh những hàng hóa, dòch vụ cho phù hợp, Xác đònh
giá cả phù hợp với thò trường mục tiêu, đưa đúng sản phẩm tới thò trường mục tiêu
và phải có phương tiện truyền thông tới khách hàng một cách tốt nhất.
b. Môi trường và cơ hội marketing.
Môi trường marketing là tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn
nhu cầu khách hàng, Môi trường marketing được phân chia để nhận dạng những áp
lực ảnh hưởng lên nó.
- Môi trường trực tiếp (Môi trường vi mô) bao gồm bản thân công ty, khách hàng,
đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, nhà trung gian và cộng đồng.

Page 9

nghiệp cần phải lấy những điểm mạnh của mình để chế ngự những đe dọa.
+ (WO): Doanh nghiệp vò thế yếu nhưng có cơ hội cũng cần nắm lấy để phát triển.
+ (WT): Doanh nghiệp vò thế yếu mà lại gặp những đe doạ thì áp dụng chiến lược
phòng thủ.
Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa) để xác đònh các cơ hội
marketing doanh nghiệp cần quan tâm thích đáng. Những cơ hội khác nhau có thể
liệt kê thành 4 cơ hội cơ bản.
+ Cơ hội “xâm nhập thò trường” là cơ hội đưa sản phẩm ra thò trường.
+ Cơ hội “Phát triển thò trường” gia tăng được doanh số bằng cách bán sản phẩm
hiện có vào thò trường mới.
+ Cơ hội “Phát triển sản phẩm” là phát triển sản phẩm mới cho thò trường hiện có.
+ Cơ hội “Đa dạng hóa” dòch chuyển công ty vào lónh vực hoạt động khác.
Khi đánh giá cơ hội, công ty thường đánh giá cơ hội xâm nhập thò trường trước tiên.

Page 10


Đây cũng là vấn đề cơ bản nhất phải làm trước tiên đối với những người khởi


b. Thương hiệu.

nghiệp. Cơ hội xâm nhập thò trường là điều mà người khởi nghiệp phải nhận ra

Theo Ambler. T và C. Styles thì Thương hiệu là “Một tập hợp thuộc tính cung cấp

trước người khác, như vậy mới mang lại thành công cho doanh nghiệp.

cho khách hàng mục tiêu các giá trò mà họ đòi hỏi” 4 . Thương hiệu theo quan điểm

Dựa trên nguyên tắc của lý thuyết marketing để ta nghiên cứu thò trường, từ dữ liệu

này cho rằng, sản phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp

thu thập được ta lập bản kế hoạch kinh doanh trước khi khởi sự doanh nghiệp.

lợi ích, chức năng cho khách hàng. Như vậy các thành phần marketing hỗn hợp (sản

1.3.1.2 Quá trình phát triển sản phẩm, dòch vụ.

phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thò) cũng chỉ là các thành phần của một thương hiệu.

Sản phẩm nào cũng có chu kỳ sống riêng của nó và chu kỳ này có ảnh hưởng đến

Lợi ích của việc xây dựng và sử dụng thương hiệu có thể xem xét ở hai khía cạnh:

sự sống còn của cả một doanh nghiệp, vì vậy khi phát triển sản phẩm cần chú ý đến

Khía cạnh khách hàng và khía cạnh doanh nghiệp- người làm marketing


chu kỳ sống của sản phẩm. Chu kỳ sống của sản phẩm có thể chia thành 4 giai đoạn

Một thương hiệu tốt thúc đẩy việc mua sắm nhanh đối với khách hàng và giảm bớt

sau:

được thời gian và nỗ lực bán hàng của doanh nghiệp. Có 7 điều kiện để sử dụng

- Giai đoạn tung sản phẩm ra thò trường: Trong giai đoạn này khách hàng ít, sản

thương hiệu thành công:

lượng thấp, ít lãi hoặc lỗ và ít đối thủ canh tranh.

+ Sản phẩm được nhận dạng rõ ràng thông qua thương hiệu hoặc nhãn hiệu.

- Giai đoạn phát triển sản phẩm: Giai đoạn này sản lượng bán tăng nhanh, cạnh

+ Chất lượng sản phẩm thể hiện giá trò tốt nhất cho việc xác đònh giá và giữ vững

tranh gia tăng và lợi nhuận lớn.

giá.

- Giai đoạn chín muồi: Giai đoạn này xuất hiện nhiều sp tương tự, doanh số ổn đònh

+Tính chất phù hợp, phổ biến và đáng tin cậy. Khi khách hàng khởi đầu sử dụng

nhưng lãi có thể thấp.


nhãn hiệu, họ mong muốn tiếp tục sử dụng nó.

- Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn này sản lượng bán giảm, tồn tại một số khách hàng

+ Lượng cầu cao cho loại sản phẩm chung.

trung thành và lãi ở mức thấp.

+ Lượng cầu của sản phẩm đủ mạnh để cho giá thò trường đủ cao nhằm tạo điều

Việc tung sản phẩm mới vào thò trường đúng thời điểm sẽ mang lại cho doanh

kiện cho nỗ lực xây dựng thương hiệu sinh lợi.

nghiệp lãi cao nhất mà doanh nghiệp mong muốn. Khuynh hướng của tiêu dùng phụ

+ Có cơ hội để đạt “Quy mô kinh tế” nếu thương hiệu thành công, chi phí sẽ giảm

thuộc vào mức sống, sự thay đổi lối sống, phong tục tập quán…

và lợi nhuận sẽ tăng.

Trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng sản phẩm có nhiều thay đổi, doanh nghiệp phải

+ Có điều kiện về vò trí thuận lợi trên quầy bán hoặc nơi trưng bày sản phẩm tốt.

tìm cách thích ứng để thỏa mãn tốt nhất đòi hỏi của khách hàng. Việc phát triển sản

Một nhãn hiệu tốt có 5 yếu tố


phẩm là một cách thức làm doanh nghiệp thích ứng với thò trường.

- Gợi mở một cái gì đó về đặc tính của sản phẩm.

1.3.1.3 Tên doanh nghiệp và thương hiệu hàng hóa, dòch vụ

- Dễ phát âm, đánh vần và dễ nhớ.

a. Tên doanh nghiệp.

- Dễ phân biệt với các nhãn hàng khác.

Tên doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh, trong

-Thích nghi với sản phẩm mới để có thể thêm vào dòng sản phẩm sẵn có của doanh

giao dòch với khách hàng cũng như cơ quan nhà nước. Tên doanh nghiệp cũng khá

nghiệp.

quan trọng vì nó tạo ra ấn tượng ban đầu đối với khách hàng, nó có thể làm tăng

- Phù hợp với luật lệ để có thể đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền.5

lòng tin đối với người tiêu dùng với một tên ấn tượng và phù hợp với phân khúc thò

1.3.1.4 Kế hoạch đòa điểm đặt doanh nghiệp.

trường mà ta lựa chọn. Tên doanh nghiệp nên ngắn gọn, dễ phát âm và nên để


Đònh vò doanh nghiệp rất quan trọng vì nó liên quan đến nhiều yếu tố như tiêu

khách hàng dễ liên tưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp đó sản xuất, kinh doanh.

dùng, vận chuyển, nhất là những công ty thương mại, dòch vụ hay cửa hàng kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mà cần phải vận chuyển nguyên vật liệu,
hàng hóa với khối lượng lớn thì càng cần phải chú ý đến công tác đònh vò doanh
4
5

Page 11

Hiệp hội Marketing Hoa Ky
Fundamentals of Marketing - McGraw-Hills

Page 12


nghiệp vì việc yếu kém của giao thông tại Việt Nam đang là một nhân tố tăng chi

+ Chúng ta cần bao nhiêu người?

phí đầu vào đáng kể làm tăng giá thành và giảm sức cạnh tranh.

+ Chúng ta cần người như thế nào?

Các nhân tố liên quan đến đònh vò doanh nghiệp.

+ Khi nào thì cần đến họ?


+ Các điều kiện tự nhiên như: đòa hình, đòa chất, khí hậu…

- Đào tạo nhân viên: Đào tạo là một phương tiện để nâng cao khả năng làm việc và

+ Các điều kiện xã hội như: dân số, trình độ, văn hóa, phong tục, tôn giáo…

chất lượng con người. Huấn luyện đào tạo nhằm giúp nhân viên hiểu một cách

+ Các nhân tố kinh tế như: Gần thò trường tiêu thụ, các doanh nghiệp dòch vụ, phụ

chính thức các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh và thấy được mục tiêu của

trợ, nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công, điều kiện vận chuyển…

doanh nghiệp, nhất là đối với quá trình thành lập doanh nghiệp, công việc chưa

Có nhiều phương pháp đònh vò doanh nghiệp nhưng ta xét hai phương pháp đơn giản

được đònh hình rõ thì khâu đào tạo để nhân viên biết được đường hướng công việc

sau:

là điều hết sức quan trọng. Việc đào tạo tốt phải trả lời những câu hỏi như:

a. Phương pháp cho điểm có trọng số.

+ Chúng ta cần những kỹ năng và kiến thức nào?

Các bước tiến hành


+ Hiện tại, người nhân viên ta cần tuyển cần phải có kỹ năng gì để tiến hành công

+ Liệt kê các yếu tố quan trọng cần xem xét, cho trọng số theo mức độ quan trọng

việc?

+ Xây dựng thang điểm cho từng yếu tố.

+ Các nhu cầu về kỹ năng trong tương lai của doanh nghiệp là gì?

+ Cho điểm các vò trí dự kiến, nhân với trọng số.

+ Tiến hành đào tạo thế nào sẽ mang lại kết quả tốt nhất?

+ Tính tổng điểm và chọn vò trí có tổng số điểm cao nhất

Đào tạo có thể chia thành:

b. Phương pháp điểm hòa vốn.

+ Đào tạo cơ bản: Là cung cấp cho nhân viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết.

Các bước tiến hành

+ Đào tạo tu nghiệp: Cập nhật và nâng cấp những kiến thức mà họ đã có cho phù

+ Xác đònh đònh phí và biến phí của từng vò trí đònh lựa chọn

hợp với tình hình thực tại của doanh nghiệp mình.


+ Trên cùng một đồ thò, vẽ đường tổng chi phí cho từng vò trí

+ Đào tạo bồi dưỡng: Nâng cao kiến thức và năng lực cho phù hợp với sự phát triển.

+ Tìm sản lượng hòa vốn, đối chiếu sản lượng dự kiến sản xuất trên đồ thò, chọn đòa

b. Hoạch đònh nguồn nhân lực.

điểm tương ứng có chi phí thấp nhất.

Hoạch đònh nguồn nhân lực là một quá trình quản trò bao gồm việc phân tích các

1.3.1.5 Kế hoạch nhân sự.

nhu cầu nhân sự của một tổ chức dưới những điều kiện thay đổi sau đó triển khai

a. Những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực và quản trò nguồn nhân lực.

các chính sách, biện pháp thực hiện để đáp ứng nhu cầu đó.

Lao động tham gia vào mọi quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, vì vậy nguồn

Hoạch đònh nguồn nhân lực là một phần của chiến lược nhân sự và chiến lược kinh

nhân lực là yếu tố trọng tâm trong doanh nghiệp. Làm thế nào để quản lý hiệu quả

doanh của công ty. Nó biến đổi những mục tiêu của doanh nghiệp thành những dữ

nguồn nhân lực là điều rất khó khăn vì mỗi con người là sự tổng hòa của các mối


kiện về nhân lực nhằm đáp ứng sự hoàn thành ấy. Hoạch đònh nguồn nhân lực được

quan hệ xã hội, mỗi người có những tính cách và lợi ích khác, nhất là khâu tuyển

thực hiện qua các bước sau:

chọn, tổ chức ban đầu đối với các doanh nghiệp trẻ. Trong vấn đề quản trò nhân sự

- Phân tích môi trường kinh doanh, xác đònh mục tiêu và chiến lược kinh doanh của

cần phải xem xét hai vấn đề là năng lực và động cơ làm việc của nhân viên.

doanh nghiệp gồm:

- Những nhân tố thuộc về năng lực : Là những yếu tố cần có để người lao động có

+ Phân tích môi trường là cơ sở cho việc xác đònh mục tiêu, chiến lược cho doanh

thể hoàn thành công việc. Vấn đề năng lực liên quan trực tiếp đến việc tuyển chọn,

nghiệp nói chung và hoạch đònh nguồn nhân lực nói riêng.

bố trí người cho phù hợp công việc, đánh giá hiệu quả, huấn luyện, đào tạo.

+ Mục tiêu là tiêu đích mà doanh nghiệp phấn đấu để đạt đến, là đònh hướng cho

- Tuyển dụng nhân viên: Là thực hiện công việc thu hút nhân lực cho doanh nghiệp.

việc soạn thảo các chiến lược. Từ mục tiêu, chiến lược chung của toàn doanh


Nó được xây dựng trên cơ sở hoạch đònh nguồn nhân lực và phân tích công việc

nghiệp sẽ có các mục tiêu chiến lược chức năng trong đó có chiến lược nhân sự.

trong bước đầu cho thành lập công ty. Kế hoạch tuyển dụng phải phù hợp và thường

Sự hoạch đònh nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu dự báo về:

được đònh hình bởi những câu hỏi sau:

+ Khối lượng công việc sẽ thực hiện.

Page 13

Page 14


+ Sự thay đổi về kỹ thuật, công nghệ.

+ Công ty TNHH: Là công ty có một hay nhiều thành viên tham gia nhưng không

+ Sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, ngành nghề.

quá 50 thành viên, đặc điểm là mỗi thành viên chỉ chòu trách nhiệm nợ và nghóa vụ

+ Tỷ lệ nghỉ việc…

tài sản khác trong phần vốn cam kết đóng góp của mình. Điều đó không có nghóa là


- Phân tích công việc là một công cụ cơ bản cho các nhà quản trò nguồn nhân lực, là

chủ doanh nghiệp không chòu trách nhiệm về khoản nợ vượt quá mức vốn của công

một tiến trình xác đònh có hệ thống các điều kiện tiến hành, nhiệm vụ, trách nhiệm,

ty, vì nếu ký kết các hợp đồng kinh tế vượt qua mức vốn công ty thì người đại diện

quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng cần thiết mà nhân

pháp luật phải chòu trách nhiệm về sai phạm đó.

viên phải có để thực hiện tốt công việc. Nhờ nó nhà quản trò tạo ra được sự phối hợp

+ Công ty cổ phần: Là công ty gồm 3 thành viên trở lên và mỗi thành viên chỉ chòu

đồng bộ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, đánh giá đúng yêu cầu của công việc

trách nhiệm ở mức hữu hạn. Trừ những điều liệt kê dưới đây, không có cổ đông nào

để tuyển dụng đúng người, đúng việc, đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc,

trong công ty chòu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty. Các chủ nợ chỉ có

để trả lương chính xác, kòp thời.

thể sử dụng tài sản của công ty cổ phần để thanh toán các khoản nợ. Công ty tự khai

1.3.1.6 Chọn loại hình doanh nghiệp


báo thuế và trả các khoản thuế từ thu nhập của doanh nghiệp. Nếu công ty cổ phần

Mỗi nhà lập nghiệp đều phải quyết đònh 2 vấn đề khi thành lập doanh nghiệp đó là:

dùng một phần thu nhập để trả cổ tức thì công ty sẽ không khấu trừ phần cổ tức đó

Thứ nhất là tự mình đứng ra lập doanh nghiệp hay làm với một đối tác.

ra khỏi bản kê khai thuế mà những người nhận cổ tức phải trả thuế cho phần nhận

Điều này phải xem xét những cái được và các mất khi đứng ra lập nghiệp một mình

được.

hay với một đối tác, những cái được ở đây như:

+ Công ty hợp danh: Trong công ty hợp danh, mỗi thành viên chòu trách nhiệm vô

+ Có thể dễ dàng thực hiện hơn và an toàn hơn trong kinh doanh vì hai cái đầu bao

hạn đối với các khoản nợ của công ty. Thu nhập và chi phí được thể hiện trong một

giờ cũng hơn một cái đầu trong việc kinh doanh và trách nhiệm gánh vác. Việc

bản kê khai thuế riêng nhưng mỗi thành viên đối tác chỉ báo cáo phần lợi nhuận

quản trò thể hiện trên nguyên tắc tập thể, làm việc nhóm sẽ đem lại sự sáng tạo cao

hoặc lỗ của doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp của họ vào công ty trong bản


trong sản xuất và kinh doanh.

kê khai thuế thu nhập cá nhân của mình. Xem tính chất của từng loại hình doanh

+ Bạn không phải thường trực ở công ty trong toàn bộ thời gian. Sẽ có thêm người

nghiệp trong phụ lục 1.2

để trông coi công việc, chia sẻ việc công sở, chia sẻ những kỹ năng bổ sung.

1.3.1.7 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.

+ Có một đồng nghiệp với động lực làm việc và tinh thần cao, không đơn thuần như

Cơ cấu loại hình tổ chức doanh nghiệp là hình thức tồn tại của một tổ chức, biểu thò

người hưởng công ăn lương.

trật tự sắp xếp theo một trật tự nào đó giữa các bộ phận của tổ chức cùng các mối

+ Có người góp vốn và chia sẻ rủi ro, tận dụng được mối quan hệ của người đó

quan hệ giữa chúng. Trong đó có cơ cấu quản trò là để phân công lao động trong

nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh.

lónh vực quản trò, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trò. Cơ cấu

Ngoài những thuận lợi khi lập nghiệp với đối tác thì cũng có nhiều bất lợi như:


tổ chức, một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, nó có tác động tích cực trở lại việc phát

+ Không được độc lập tự chủ toàn bộ trong các quyết đònh.

triển sản xuất.

+ Có nguy cơ xung đột về lợi ích khi góp vốn, rút vốn, chia sẻ lợi nhuận, các quyết

Việc xác đònh ngành nghề, hình thức kinh doanh cũng như loại hình doanh nghiệp,

đònh quản lý…

tiềm lực, quy mô của doanh nghiệp để xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức cho doanh

Thứ hai là chọn loại hình doanh nghiệp nào?

nghiệp. Đó là việc thiết lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cá nhân, từng

Tuỳ theo ngành nghề, quy mô mà ta chọn loại hình doanh nghiệp sau:

bộ phận, cùng với nó là những chi tiết và cụ thể hoá công việc của các bộ phận.

+ Doanh nghiệp tư nhân: Là công ty do duy nhất môt người làm chủ sở hữu. Người

Các doanh nghiệp mới thành lập rất khó khăn trong việc sắp xếp cơ cấu tổ chức,

này chòu trách nhiệm vô hạn với số nợ của công ty, lợi nhuận hay khoản lỗ của công

nhất là doanh nghiệp sản xuất những loại hàng hoá phức tạp. Việc xây dựng hoàn


ty sẽ được thể hiện trong bản kê khai thuế thu nhập cá nhân. Loại hình này thành

thiện cơ cấu tổ chức phải bảo đảm những yêu cầu sau:

lập đơn giản và tránh được những chi phí lớn như công ty hợp danh hay công ty cổ
phần.

Page 15

Page 16


- Tính tối ưu: Phối hợp nhòp nhàng giữa các cấp, giữa các khâu (giữa các cấp là cơ
cấu theo chiều dọc, giữa các khâu là cơ cấu theo chiều ngang). Làm sao cho tính
năng động cao, luôn đi sát phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh.

rủi ro vào quyết đònh đầu tư. Từ đó hình thành nên mô hình về mối quan hệ giữa rủi
ro và suất sinh lời, được biểu diễn ở đồ thò 1
Đồ thò 1.1 : Mối quan hệ giữa suất sinh lời và rủi ro

- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức sao cho có tính linh hoạt cao và có thể thích nghi
với môi trường bên ngoài.
Mô hình tổ chức quản lý theo dự án rất được chú trọng hiện nay và rất phù hợp với
các doanh nghiệp nhỏ, thiếu nguồn lực.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin sử

Suất sinh
lời kỳ
vọng
A


dụng trong doanh nghiệp, nhờ đó bảo đảm sự phối hợp với các hoạt động và nhiệm
vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.

B

- Tính kinh tế: Cơ cấu quản trò phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả cao nhất.

Đường thò
trường

Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và dự đònh
khoản thu về.

Lãi suất
ngân hàng

1.3.1.8 Kế hoạch tài chính.
Kế hoạch tài chính là kế hoạch trong việc huy động, sử dụng nguồn tài chính trong

Độ rủi ro đầu tư

việc thực hiện mục tiêu chung là làm tăng giá trò của doanh nghiệp trên thò trường.
Kỹ năng hoạch đònh tài chính đóng vai trò quan trọng đối với những nhà đầu tư,
quản lý, cho vay… nhưng đối với người mới khởi nghiệp thì lại càng phải hoạch đònh
và tính toán kỹ lưỡng dòng tiền. Ví dụ về dòng tiền xem phụ lục 1.3
Nguồn tài chính đối với doanh nghiệp cũng quan trọng như dòng máu chảy trong cơ
thể con người, việc quản lý tài chính tốt là làm cho dòng tiền lưu thông một cách
suôn sẻ, nếu ách tắc thì doanh nghiệp sẽ yếu đuối và dẫn đến phá sản. Trong kế
hoạch tài chính cần đánh giá những khía cạnh sau:

b. Các tiêu chí để đánh giá dự án đầu tư.
Thẩm đònh tài chính của bất kỳ cơ hội đầu tư nào đều liên quan tới ba bước được
xác đònh cụ thể như sau:
+ Ước tính các dòng tiền có liên quan
+ Tính toán các tiêu chí đánh giá dự án đầu tư
+ So sánh các tiêu chí đánh giá của dự án với tiêu chuẩn đã được chấp nhận.
Tiêu chuẩn đánh giá là những con số cho biết giá trò về kinh tế của một dự án đầu
tư và tiêu chí đánh giá dự án thông dụng nhất là suất sinh lời.
Đối với các dự án ta phải ước tính được thời gian thu hồi vốn, từ đó ta mới dự toán
được lượng tiền cần bổ sung hay tái đầu tư.
c. Phân tích rủ ro trong các quyết đònh đầu tư.
Tất cả các quyết đònh đầu tư đều liên quan đến việc đánh giá suất sinh lời và rủi ro.
Bản chất của dự án đầu tư là việc biết trước chắc chắn chi phí bỏ ra vào hôm nay để
nhận được sự không chắc chắn về lợi ích trong tương lại. Do đó, kỹ thuật chiết khấu
dòng tiền là hữu ích với các quyết đònh đầu tư, nhưng ta phải bao gồm các tác động

Page 17

Việc đánh đổi giữa suất sinh lời và rủi ro là nền tảng cơ bản của lónh vực đầu tư.
Trong hơn hai thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu chứng minh rằng dưới các điều kiện
lý tưởng và rủi ro được dự trù thì mô hình đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận có dạng
đường thẳng như đồ thò. Đường thẳng trên là sự kết hợp giữa rủi ro và suất sinh lời
kỳ vọng mà một người có thể dự kiến được tùy theo từng lónh vực kinh doanh.
Vốn thường là vấn đề khó khăn nhất không chỉ đối với những người khởi nghiệp mà
cả với hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, vì vậy không chỉ chú trọng
đến việc huy động vốn mà còn phải chú ý quản lý dòng tiền, vòng quay vốn càng
nhanh thì lượng vốn càng cần ít, giảm được rủi ro, tăng lợi nhuận.
1.3.1.9 Kế hoạch bán hàng.
Quản trò marketing là một quá trình xuyên suốt từ khi hình thành ý tưởng cho tới
sau bán hàng, nó đặc biệt quan trọng đối với giai đoạn khởi nghiệp vì nó không chỉ

là yếu tố đònh hình nên sự hoạt động của doanh nghiệp khi mà người khởi nghiệp
mới chỉ tưởng tượng ra viễn cảnh doanh nghiệp mà nó còn là yếu tố đảm bảo thành
công cho doanh nghiệp sau này. Những yếu tố cơ bản để hình thành nên một chiến
lược marketing hỗn hợp là sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thò mà mọi nhà doanh
nghiệp phải đònh hình rõ. Với những doanh nghiệp non trẻ khi làm chiến lược phải
chú ý những đặc điểm của mình như:

Page 18


+ Tiềm lực hạn chế, khả năng cạnh tranh yếu, nhất là những sản phẩm trong phân

hẹp không phù hợp cho việc khuyến mãi rầm rộ, khuyếch trương với quy mô lớn.

khúc thò trường truyền thống. Do đó khả năng ở phân khúc thò trường nhỏ, các kẽ hở

Do đó, để có sự tiếp cận khách hàng và giới thiệu sản phẩm một cách hiệu quả và

của thò trường, những ngách thò trường…

phù hợp với khả năng của doanh nghiệp là điều cần lên kế hoạch cụ thể và được

+ Chưa có kinh nghiệm ở thò trường truyền thống nhưng lại linh hoạt, nhạy bén

tính toán kỹ.

trong việc thay đổi chiến lược kinh doanh, sản phẩn kinh doanh theo yêu cầu của

- Quảng cáo phải đưa ra một thông điệp đúng đến đúng đối tượng thông qua phương


khách hàng.

tiện truyền thông đúng. Có nhiều phương tiện để quảng cáo và một số phương tiện

a. Phân phối

thông dụng là:

Phân phối là khâu quan trọng trong chu trình thành công của một sản phẩm. Nó tác

+ Dạng in trên giấy

động trực tiếp đến mức độ tiêu thụ của sản phẩm, tác động đến chi phí bán hàng và

+ Đài truyền hình, phát thanh

cuối cùng là lợi nhuận và sự thành công của doanh nghiệp. Trong nhòp độ sản xuất

+ Gửi thu trực tiếp

hiện nay, việc cung ứng kòp thời các đơn hàng là điều hết sức cần thiết, nhất là với

+ Internet

các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm phụ trợ cho các ngành sản xuất khác. Đối

+Triển lãm thương mại

với ngành hàng tiêu dùng, việc phân phối đến tay người tiêu dùng một cách thuận


1.3.2 Đăng ký kinh doanh.

tiện sẽ góp phần giới thiệu sản phẩm đến khách hàng và làm cho lợi ích của khách

1.3.2.1 Cơ sở pháp lý và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.

hàng được đảm bảo tốt nhất. Thiết lập kênh phân phối dựa vào những yếu tố như:

Khi khởi nghiệp là chủ doanh nghiệp phải chòu trách nhiệm pháp lý trước nhiều vấn

- Đặc điểm của sản phẩm. Tuỳ theo loại hình sản phẩm với những tính năng kỹ

đề như : tài sản nợ, nghóa vụ với nhà nước, với người lao động, với môi trường, với

thuật và điều kiện bảo quản để phát triển kênh phân phối hợp lý.

xã hội... Do đó, ít nhiều, người khởi nghiệp cũng phải có hiểu biết pháp luật. Mặc

- Quy mô và khả năng của doanh nghiệp (Số kênh phân phối, độ sâu, độ rộng của

dù các công ty tư vấn đầu tư, văn phòng luật xuất hiện ngày một nhiều nhưng chủ

kênh phân phối).

doanh nghiệp vẫn cần biết những điều cơ bản của doanh nghiệp mình về khía cạnh

- Thò trường tiêu thụ (Đặc điểm, cách thức mua hàng, thói quen mua hàng của người

pháp lý.


tiêu dùng).

Sau khi nghiên cứu về các đặc điểm nguồn lực, người khởi nghiệp xác đònh loại

- Điều kiện kinh tế, đòa lý…

hình doanh nghiệp và xác đònh thủ tục pháp lý cho dự án kinh doanh theo pháp luật

Điều kiện giao hàng là một trong những lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp

hiện hành.

hiện nay. Nhiều người tiêu dùng nhận đònh là các doanh nghiệp nhỏ nhanh chóng

1.3.2.2 Trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh.

hơn trong việc giao hàng và cũng tận tâm, nhanh chóng hơn trong việc bảo hành

Sau khi chuẩn bò hồ sơ, người khởi nghiệp tiến hành nộp hồ sơ lên sở Kế Hoạch và

sản phẩm. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phát huy tính linh hoạt của mình

Đầu Tư và đóng lệ phí đăng ký kinh doanh. Sau 15 ngày đối với việc thành lập

trong việc phân phối sản phẩm. Không nhất thiết phải đa dạng kênh phân phối mà

doanh nghiệp, 12 ngày đối với thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Sở Kế

nên phát triển dần theo sự phát triển của doanh nghiệp và nhu cầu của thò trường.


Hoạch và Đầu Tư bắt đầu trả hồ sơ gồm:

Phải luôn nghiên cứu để mở rộng phát triển mạng lưới phân phối.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn

Kênh phân phối là một điều mà người khởi nghiệp phải tiên liệu trước khi đưa sản

phòng đại diện

phẩm ra thò trường. Vì ngay cả khi khách hàng có nhu cầu nhưng khi sản phẩm của

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế

mình tung ra thò trường lại không đến tay người tiêu dùng vì các kênh phân phối bò

- Giấy phép khắc dấu

phong toả dẫn đến thất bại.

Trên đây là quy đònh hiện hành về hồ sơ và thủ tục đăng ký kinh doanh, mỗi thời

b. Quảng cáo và chiêu thò.

điểm khác nhau sẽ có những quy đònh khác nhau nên phải cập nhật văn bản pháp

Do doanh nghiệp mới thành lập, hình ảnh về sản phẩm, mức độ tin tưởng về sản

luật tại từng thời điểm.


phẩm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng chưa có, hơn nữa ngân sách hạn

Page 19

Page 20


1.3.3 Kinh nghiệm về khởi nghiệp, tổ chức quản lý doanh nghiệp và chính sách

cứu sâu về kỹ thuật ứng dụng trong lónh vực này. Công ty đã dùng kỹ thuật số để

hỗ trợ DNVVN ở một số nước.

mô phỏng vận hành của máy biến thế và dòng điện, từ đó biến những số liệu này

a. Nhật Bản.

thành kỹ thuật số, kỹ thuật này đã làm cho độ chính xác trong việc cân đo gấp hàng

Trong tổng số hơn 5 triệu DN hiện nay của Nhật Bản thì hơn 80% là các DNVVN,

trăm lần so với kỹ thuật trước đây. Chỉ mới 4 năm đưa sản phẩm ra thò trường, công

số người làm việc trong các DNVVN Nhật Bản chiếm 70% tổng số lao động trong

ty đã chiếm một thò phần rất lớn trong nước và thế giới nhưng xí nghiệp lại rất gọn

cả nước, mặc dù chính phủ Nhật Bản đã đề ra những chính sách nhằm nâng đỡ

nhẹ. Bởi vậy bốn chữ “Tinh vi, chuyên, sâu” có thể nói là phương châm và biện


những doanh nghiệp này nhưng điều đó là chưa đủ, các doanh nghiệp phải tự thân

pháp tồn tại, phát triển của các DNVVN Nhật Bản.

vận động, tìm mọi cách để đứng vững và khẳng đònh mình trên thò trường.

b. Mỹ

Trước hết các DNVVN Nhật Bản hầu như không theo xu hướng “Phải có tất cả mọi

“Ngay từ khi khởi nghiệp, toàn bộ quá trình kinh doanh của chúng tôi- từ khâu thiết

mặt” mà chỉ thiên về mặt nào đó có sở trường nhất, còn lại phải dựa vào các công

kế, sản xuất đến khâu bán hàng đều được đònh hướng quanh việc lắng nghe ý kiến

ty lớn để tồn tại. Về quản lý, các DNVVN Nhật Bản phân công trực tiếp từ trên

của khách hàng, trả lời khách hàng và cung cấp nhứng gì họ muốn” đó là kinh

xuống hoặc phân công theo trình độ, chuyên đi sâu sản xuất một loại mặt hàng nào

nghiệm của Michel Dell. Và theo ông, chìa khoá để thành công chính là khách

đó để sản xuất đạt trình độ tinh xảo. Vì vậy bí quyết tồn tại và phát triển của các

hàng. Nói theo cách của marketing hiện đại là “bán những gì khách hàng cần chứ

DNVVN Nhật Bản không ngoài 4 chữ “Tinh vi, chuyên, sâu”.


không phải bán những gì mình có”

+ “Tinh vi” nghóa là dùng kỹ thuật cao, tinh vi để chiếm lónh điểm cao như công ty

+ Những ý tưởng mới.

điện tử Araka áp dụng. Công ty chỉ có 150 công nhân nhưng do công nghệ sản xuất

Mỹ là quốc gia hàng đầu có những người khởi nghiệp với những ý tưởng mới lạ và

tinh xảo, chuyên biệt nên sản phẩm điện trở cho các máy điện tử chiếm 95% thò

đó là một điều cần có ở những người khởi nghiệp.

trường nội đòa và 35% thò trường thế giới, năm 1994 NASA đã sử dụng điện trở này

+ Tạo môi trường làm việc tốt.

trên vệ tinh thăm dò sao thổ. Công ty chú trọng đầu tư nghiên cứu, lúc đầu công ty

Cuối tháng 6/2006 Viện nghiên cứu những nơi tốt nhất để làm việc (GPWI) ở Mỹ

phải mất 3 năm sau nhiều lần thất bại mới có được sản phẩm này. Để sản phẩm

đã phối hợp với tổ chức Quản trò nguồn nhân lực thực hiện một cuộc khảo sát và

ngày một tốt hơn nữa, công ty đã đầu tư trung tâm nghiên cứu rộng 3300 m2 nhằm

công bố bằng xếp hạng “Những công ty vừa và nhỏ tốt nhất để làm việc” Một số


chiếm lónh vò trí dẫn đầu thế giới về lónh vực này.

điểm chung của các công ty lọt vào danh sách đáng để chúng ta học tập. Theo

+ “Chuyên” tức là chuyên về một ngành nào đó. Tại thành phố Nayoya có một

GPWI những điểm chung của 25 công ty đứng đầu danh sách có tỷ lệ nhân viên

công ty chuyên sản xuất máy rửa xe cho các trạm bơm xăng dầu, sản lượng hàng

nghỉ việc rất thấp. Có chương trình đào tạo để phát triển nhân viên khá bài bản,

năm đạt 5000 chiếc, chiếm 70% thò trường Nhật Bản, khách hàng có thể nhìn thấy

chuyên nghiệp, áp dụng làm việc theo giờ giấc linh hoạt. Trong 50 công ty, 25 công

các sản phẩm này ở hầu hết các trạm tiếp xăng dầu ở Nhật Bản. Hơn nữa, công ty

ty nhỏ từ 50-250 nhân viên và 25 công ty vừa từ 251-999 nhân viên có tỷ lệ nghỉ

luôn nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để sản xuất các loại máy đời mới. Lúc đầu

việc là 11% và thời gian đào tạo trung bình mỗi năm là 41 giờ. Các công ty này

là các máy kỹ thuật phun lăn trên bề mặt xe, nhưng một thời gian sử dụng khách

cũng cho phép nhân viên có thâm niên được nghỉ phép có hưởng lương trung bình

hàng thấy có thể ảnh hưởng đến lớp sơn của xe. Sau đó xí nghiệp cải tiến và cho ra


28 ngày/năm. Ở công ty nhỏ tốt nhất, Badger mining, 174 nhân viên và tỷ lệ nhân

đời loại rửa xe giống như chổi quét với những ống cực nhỏ bằng sợi chứa nước và

viên nghỉ việc là 4%. Tom Raiflo- Tổng giám đốc điều hành của Northeast Delta

dung dòch rửa. Sau đó xí nghiệp tiếp tục cho ra đời loại mới thế hệ thứ hai có thể

Dentai, công ty xếp hạng 5 danh sách nói trên cho rằng có những nhân viên làm

chống ướt, chống gỉ, chống tia tử ngoại, có thể rửa lúc trời mưa, tuyết...

việc có động cơ, sẵn sàng chấp nhận thử thách và luôn cảm thấy tự mình đang tạo

+ “Sâu” là đi sâu vào một lónh vực nào đó hoặc một sản phẩm nào đó. Tại Tokyo

ra sự khác biệt giúp cho doanh nghiệp đem đến cho khách hàng một dòch vụ tuyệt

có xí nghiệp A&D chuyên sản xuất cân điện tử, hiện nay ở Nhật Bản có rất nhiều

vời, bên cạnh đó, khi doanh nghiệp trở nên có tiếng là nơi làm việc lý tưởng thì

công ty sản xuất loại này bởi vậy chen chân vào thò trường đã là điều khó, làm thế

nhân viên tự động sẽ tìm đến.

nào để chiếm thò trường của người khác còn khó hơn. Bởi vậy A&D đã phải nghiên

Page 21


Page 22


Ngoài ra, qua các cuộc phỏng vấn tìm hiểu môi trường làm việc với một số công ty,

bắt đầu sản xuất đến khi chiếm lónh vò trí trọng yếu trên thò trường giảm nhanh (chỉ

tạp chí Business week cũng rút ra một số điểm chung sau:

mất 8 năm để giành được 49% thò phần thế giới về máy tính xách tay, 4 năm trong

Thứ nhất, giao tiếp nội bộ đóng vai trò quan trọng mặc dù lương và phúc lợi cũng

lónh vực đầu đọc đóa và 2 năm cho màn hình tinh thể lỏng.

quan trọng nhưng không phải là yếu tố duy nhất khiến các nhân viên gắn bó với

+ Tăng cường năng lực quản lý.

doanh nghiệp. Các công ty thường cập nhật cho nhân viên về tình hình tài chính, vò

Ảnh hưởng của FDI không phải là cái ảnh hưởng chủ yếu đến Đài Loan mà là ở

thế của doanh nghiệp.

năng lực quản lý của các công ty Đài Loan. Họ tạo ra nhiều hệ thống quản lý sản

Thứ hai, bên cạnh việc áp dụng giờ làm việc linh hoạt cho nhân viên, công ty còn


phẩm. Do hầu hết là các DNVVN nên luồng di chuyển nhân lực diễn ra dễ dàng và

quan tâm đến việc đònh hướng cho các nhân viên mới ngay sau khi họ vừa nhận

có điều kiện học hỏi lẫn nhau để hoàn thiện hệ thống quản lý.

được thư mời làm việc để họ có thể quen với công việc ngay từ ngày đầu tiên.

d. Hàn Quốc

Thứ ba, các công ty không bao giờ “ngủ quên” trên chiến thắng. Ngay cả khi rất

“Những điều lớn lao được hợp thành từ những điều nhỏ nhặt” Đó là quan niệm của

thành công về mặt tài chính, họ vẫn tiếp tục xây dựng một môi trường làm việc tốt

nền kinh tế Hàn Quốc cũng như các doanh nghiệp.

để giữ chân các nhân viên. “Tôi nghó rằng một doanh nghiệp chỉ có thể phát triển

Hiện nay ở Hàn Quốc có gần ba triệu doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm gần 99,8%

và vẫn tạo ra môi trường làm việc lý tưởng cho nhân viên nếu liên tục duy trì được

số công ty trong toàn quốc và hơn 86% lượng lao động trong xã hội. Mỗi năm cung

những điều tốt đẹp với nhân viên”- Terry Terhark, chủ tòch kiêm sáng lập viên của

cấp 270 000 việc làm mới. Theo thống kê của bộ DNVVN Hàn Quốc, mỗi năm có


The Rightthing, (một công ty chia 50% lợi nhuận cho nhân viên và đang tăng

gần 50 000 DN được tạo lập, trong đó khoản 80% doanh nghiệp ngừng hoạt động,

trưởng với tốc độ 250-300% mỗi năm) cho biết. 6

tỷ lệ sống của doanh nghiệp sau 10 năm là 13%. Một triệu các công ty nhỏ và công

c. Đài Loan.

ty tí hon đó đã tạo ra 50% tổng sản phẩm quốc nội và 43% lượng hàng xuất khẩu

Các DNVVN chiếm trên 95% các doanh nghiệp ở Đài Loan, với sự linh hoạt và

của Hàn Quốc. 7

nhanh nhẹn đặc biệt, họ là những công cụ để tạo nên sự thần kỳ của Đài Loan ở

- Về phía doanh nghiệp.

những giai đoạn ban đầu và họ tiếp tục là những động lực kinh tế chủ chốt của bán

+ Cơ cấu tổ chức hiệu quả: Việc quản lý điều hành ở các công ty Hàn Quốc chủ yếu

đảo này. Các DNVVN Đài Loan đóng góp 40% GDP, 60% Kim ngạch xuất khẩu,

dựa trên hệ thống thứ bậc, đẳng cấp. Không ít những ý tưởng cải tổ bắt nguồn chính

tạo công ăn việc làm cho 68% lao động.


từ phần chóp bu của các công ty.

+ Chú trọng phát triển công nghệ

+ Hướng ngoại: Được sự hỗ trợ và cổ vũ của Chính Phủ, các doanh nghiệp Hàn

Cũng như các doanh nghiệp Nhật Bản, các DNVVN Đài Loan rất chú trọng phát

Quốc tìm các tăng cường đưa hàng hoá ra nước ngoài bằng mọi giá. Theo cuộc

triển công nghệ. Về bằng sáng chế, Đài Loan được xếp thứ 4 thế giới, chỉ xếp sau

khảo sát 4000 doanh nghiệp của HSBC cho thấy, 37% DNVVN Hàn Quốc tham gia

Mỹ, Nhật và Đức với 6.550 bằng sáng chế năm 2001, của Hàn Quốc là 3.760. Đổi

thương mại quốc tế, các DNVVN Singapore là 71%. 8

mới của Đài Loan chủ yếu là sản xuất công nghệ viễn thông và linh kiện điện tử

+ Con người là yếu tố thành công:

với ngành tăng trưởng cao nhất là bán dẫn. Mặc dù công nghệ của Mỹ là nguồn để

Sau nhiều cuộc chiến tranh, Hàn Quốc bắt tay vào kiến tạo từ con số không, ở đất

học hỏi nhưng các doanh nghiệp Đài Loan đã tiếp thu chuyển giao công nghệ, nội

nước này không có tài nguyên thiên nhiên nào đặc biệt, nhưng họ có con người, con


đòa hoá công nghệ và biến nó thành công nghệ bản đòa. Đài Loan không chỉ có thứ

người đặc biệt. Các khuôn phép của Khổng Tử về đẳng cấp xã hội và thứ bậc trong

hạng cao về số bằng sáng chế được cấp mà còn giữ vò trí cao trong luồng chuyển

gia đình có cội rễ từ Trung Quốc, nhưng có lẽ những quy đònh nghiêm ngặt nhất của

giao tri thức quốc tế. Các doanh nghiệp đã nỗ lực để nâng cao trình độ tổ chức học

trật tự “Quân-Sư-Phụ” đó lại được thiết lập ở xứ sở Kim Chi.

hỏi nhằm nâng cao năng lực sản xuất hàng loạt. Do đó Đài Loan đã theo sát các

Trong những năm 60, khi đất nước còn xếp sau Ghana về đói nghèo, hay những

nước hàng đầu về lónh vực công nghệ và trình độ sản xuất. Nhờ vậy, thời gian từ khi

năm 90 khi cuộc khủng hoảng tài chính là Châu Á điêu đứng, Chính phủ Hàn quốc
7

6

8

Theo tạp chí điện tử Chungta.net

Page 23

Theo Viettin bank

Theo HSBC

Page 24


vẫn kiên trì kêu gọi, tuyên truyền và khuyến khích người dân hãy làm mọi cách để

CHƯƠNG II.

phát triển kinh tế, dần dần ý thức đó đã ăn sâu và dường như ngấm vào máu của

THỰC TRẠNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

mỗi người dân Hàn Quốc. Do đó, ý thức dân tộc trong văn hoá kinh doanh và tiêu

VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

dùng đã giúp các doanh nghiệp phát triển. Các doanh nghiệp chú trọng đào tạo

2.1 VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ

nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu, phát triển.

QUỐC DÂN.

+ Xây dựng thương hiệu.

2.1.1 Vai trò kinh tế.

Các doanh nghiệp Hàn Quốc chú trọng đến phong cách thời trang mới, luôn nghiên


Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới, từ các nền kinh tế công nghiệp phát triển

cứu, thay đổi mẫu mã mới mà ít có nơi nào khác sánh kòp, cộng với đó là các chiến

đến các nước đang phát triển và kém phát triển, các DNVVN đóng vai trò hết sức

dòch quảng bá sản phẩm ấn tượng nên các sản phẩm của Hàn Quốc mang một sắc

quan trọng trong nền kinh tế và xã hội, nó chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số các

thái đặc trưng.

doanh nghiệp ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Với lực lượng đông đảo các

+ Chất lượng và công nghệ tiên tiến luôn được chú trọng.

DNVVN, vai trò của khu vực này thể hiện ở những mặt sau:

Được sự hỗ trợ của Chính Phủ các DNVVN Hàn Quốc chú trọng vào công nghệ

2.1.1.1 Góp phần làm tăng GDP, tăng thu nhập cho người lao động và giá trò

cao, coi công nghệ là một thế mạnh cạnh tranh chứ không chỉ là giá cả.

xuất khẩu của nền kinh tế.

TÓM TẮT CHƯƠNG I.

Sự phát triển ngày càng mạnh của các DNVVN đã làm tăng tỷ trọng của khu vực


Do đề tài tập trung nghiên cứu khía cạnh khởi sự một doanh nghiệp nên các hoạt

này trong GDP của các quốc gia không chỉ ở các nước đang phát triển mà cả các

động liên quan đến khởi nghiệp, hình thành chiến lược kinh doanh cho doanh

nước G7. Ở Việt Nam có tới 95% doanh nghiệp thuộc loại DNVVN, đóng góp 42%

nghiệp được xem xét kỹ.

GDP. 9

Trong việc nêu lên và phân tích cơ sở lý luận cho công tác khởi nghiệp, khía cạnh

Các DNVVN thu hút nhiều việc làm, nâng cao tính cạnh tranh trên thò trường, thu

Marketing được chú trọng đề cập vì nó là nòng cốt để cho việc khởi sự doanh

hút người lao động nhàn rỗi, nhất là ở nông thôn. Các DNVVN cũng đóng góp lớn

nghiệp thành công. Bên cạnh đó, tài chính và rủi ro tài chính, kế hoạch đònh vò

vào giá trò xuất khẩu. Nhiều mặt hàng xuất khẩu quan trọng do các DNVVN sản

doanh nghiệp, kế hoạch sản phẩm, bán hàng, lập kênh phân phối là những bước

xuất đã tạo được uy tín trên trường quốc tế và có đặc trưng truyền thống như hạt

quan trọng trong lý thuyết lập nghiệp. Trong chương này, người viết cũng nêu lên


điều, cà phê, gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ, thủy sản...

một số kinh nghiệp khởi nghiệp và quản lý DNVVN ở một số nước cũng như chính

Hiện nay số lượng doanh nghiệp xuất khẩu hoặc phục vụ xuất khẩu là khoảng

sách hỗ trợ của chính phủ để có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

30.000 doanh nghiệp, chiếm tới 60% kim ngạch xuất khẩu. 10

Trên những cơ sở lý thuyết đó, người nghiên cứu và người khởi nghiệp mới có căn

2.1.1.2 Góp phần làm chuyển dòch cơ cấu kinh tế.

cứ khoa học để thực hiện một kế hoạch kinh doanh hoàn hảo, giúp cho doanh

Các DNVVN, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm

nghiệp được hình thành một cách khoa học và phát triển vững chắc hơn.

giảm tỷ trọng nông nghiệp ở những vùng này và tăng tỷ trọng công nghiệp, dòch vụ.
Các DNVVN sẽ đóng góp đáng kể trong cơ cấu GDP của vùng doanh nghiệp đó
đóng trụ sở, đặc biệt là những vùng nông thôn với tỷ trọng nông nghiệp cao. Việc
phát triển dòch vụ ở những vùng này rất quan trọng cho đời sống kinh tế của nhân
dân, cụ thể:
- Đóng góp trong giá trò công nghiệp theo thành phần kinh tế, cụ thể năm 2005 cho
thấy tỷ lệ đóng góp của khu vực DNVVN cho giá trò sản xuất công nghiệp khoảng
31%. Đặc biệt là đóng góp của khu vực doanh nghiệp này cho việc phát triển cơ khí
9


Chương trình hợp tác điều tra doanh nghiệp giữaTổng cục thống kê và IMF

10

Page 25

Nt đã dẫn

Page 26


nông nghiệp nông thôn, chiếm khoảng 25% giá trò sản xuất công nghiệp trong toàn

có lợi thế về quy mô buộc các DNVVN phải tiên phong cải tiến sản phẩm để tăng

ngành cơ khí, nhưng chỉ chiếm khoảng 18% tổng vốn đầu tư và chiếm tới 40% lao

tính cạnh tranh.

động trong ngành. Họ có tiềm năng to lớn và có vai trò hết sức quan trọng trong

2.1.1.5 Là nền tảng cho việc hình thành những doanh nghiệp lớn và những

việc phát triển các ngành phụ trợ cho ngành công nghiệp ô tô, đóng tàu, máy nông

doanh nhân giỏi sau này.

nghiệp...11 xem phụ lục 2.1


Các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn trên thế giới hầu hết phát triển từ các doanh

Bảng 2.1: Đóng góp của khu vực ngoài quốc doanh vào giá trò sản xuất công nghiệp

nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở kinh doanh gia đình. Chính những tham vọng của

tháng 3 và 3 tháng năm 2006.

người lập nghiệp là nhân tố giúp nhân loại hình thành những tập đoàn lớn như ngày

Thực hiện (Tỷ đồng)
T 3-2006
Tháng 2 Sơ bộ T 3 Cộng dồn so với
T3-2005
năm
năm 2006 QI 2006
2006
Tổng số
77 277
40 914
118 191
112.8
Phân theo khu vực và thành phần kinh tế
Khu vực DNNN
21 649
12 722
34 371
104.5
Trung ương
15 460

9 182
24 642
105.8
Đòa phương
6 189
3 540
9 729
101.3
Khu vực NQD
25 948
13 711
39 659
120.8
KV có vốn ĐTNN
29 680
14 481
44 161
113.6
Dầu mỏ và khí đốt
4 996
2 734
7 730
99
Các ngành khác
24 684
11 747
36 431
117.6
Nguồn : Niên giám thống kê năm 2006- Tổng cục thống kê.
2.1.1.3 Tăng hiệu quả kinh tế


QI2006 so
với QI2005
114.7
106.9
109.9
99.8
120.4
116.3
97.8
121.2

nay. Tuy vậy, trong quá trình phát triển, rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp,
trước hết đó là vấn đề tài chính để đưa những ý tưởng vào thực tế. Vấn đề kinh
nghiệm quản lý cũng là một trở ngại vì hầu hết những DNVVN do những người mới
thành lập nên nên chưa có kinh nghiệm quản lý. Để có những doanh nghiệp, những
tập đoàn lớn cần nuôi dưỡng những doanh nghiệp nhỏ, trân trọng những người khởi
nghiệp và có chính sách giúp họ phát triển. Linh hoạt trong việc chuyển đổi sản
xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, là môi trường để hình thành những tập đoàn lớn,
những doanh nhân thành đạt đóng góp cho xã hội.
2.1.2 Vai trò xã hội.
Các DNVVN thường là các trụ cột tại các đòa phương, do đó có vai trò khá quan
trọng tại các đòa phương, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, kích thích
tăng trưởng kinh tế, gia tăng chất lượng cuộc sống. Bên cạnh đó các doanh nghiệp
thường đi đầu trong các công tác xã hội của đòa phương đó. Ở thành phố thì lực
lượng doanh nghiệp này góp phần rất lớn thu hút lực lượng lao động, làm giảm sức

Việc phát triển các DNVVN làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế cũng như sự

ép thất nghiệp và vì thế giảm tệ nạn xã hội.


phân bố sâu rộng hơn các hoạt động kinh tế và ngành nghề kinh doanh. Góp phần

Thành phần kinh tế ngoài nhà nước tạo ra việc làm cho hơn 39,5 triệu lao động,

làm cho thò trường hàng hóa phát triển đa dạng và tăng tính cạnh tranh, phát huy

chiếm hơn 90% trong tổng số người lao động năm 2006. Bình quân mỗi năm các

được tính sáng tạo..., giúp các doanh nghiệp ở những vùng sâu, vùng xa khai thác

doanh ngiệp vừa và nhỏ tạo ra thêm 546.000 lao động. Bên cạnh đó, mức lương

lợi thế về tài nguyên, lao động nhàn rỗi giúp tăng cao hiệu quả kinh tế cho xã hội

bình quân của người lao động ở một số DNVVN tăng nhanh và cao hơn nhiều so

và có lợi cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo nên ngành công

với thành phần kinh tế khác. 12

nghiệp và dòch vụ phụ trợ quan trọng cho ngành công nghiệp và cho các doanh

2.2 THỰC TRẠNG VỀ CÁC DNVVN VÀ KHỞI NGHIỆP CÁC DNVVN Ở VIỆT NAM

nghiệp lớn.

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

2.1.1.4 Tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất


2.2.1 Thông tin chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Tuy có hạn chế về vốn và công nghệ nhưng những DNVVN thường là những người

2.2.1.1 Số lượng các DNVVN ở Việt Nam hiện nay.

đi tiên phong trong việc tìm tòi những phương thức sản xuất mới. Những sáng kiến

Trong thời kỳ hội nhập và phát triển bùng nổ ở Việt Nam hiện nay, các doanh

thường xuất hiện từ những DNVVN, đôi khi những sáng kiến không đi được vào

nghiệp mới ra đời ngày một nhiều. Theo số liệu của Bộ kế hoạch đầu tư và Tổng

thực tiễn vì thiếu kinh phí phát triển, đôi lúc các doanh nghiệp lớn mua lại. Không

cục thống kê, chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2007 số lượng doanh nghiệp đăng ký

11

12

Hiệp hội cơ khí Việt Nam (vami.com.vn)

Page 27

Chương trình hợp tác điều tra doanh nghiệp giữa Tổng cục thống kê và IMF

Page 28



mới (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) đã là 27.902 doanh nghiệp, bằng

Bảng 2.2 Cơ cấu vốn sản xuất bình quân hàng năm của khu vực tư nhân so với các

phân nửa số doanh nghiệp trước năm 2000, nâng tổng số DN tính đến tháng 10 năm

100% vốn nước ngồi

loại hình khác (đơn vò tính %)
Chỉ tiêu
Tổng số
DNNN TW
DNNN Đòa phương
Doanh nghiệp tập thể
Tư nhân
Khu vực không chính thức
DN 100% vốn nước ngoài
DN Liên doanh

Liên doanh

Nguồn: Niên giám thống kê 2007- Tổng cục thống kê.

2007 toàn quốc có khoảng 280 000 doanh nghiệp. 13 (trong đó 8 500 dự án FDI, trên
2 000 DN nhà nước, còn lại là khu vực kinh tế tư nhân) 2,6 triệu hộ kinh doanh cá
thể, và hơn 18.000 hợp tác xã.
Đồ thò 2.1. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động (đến 31/12 hằng năm)
100000

80000

DNTN

60000

Tập thể

40000

Loại khác

20000
0
2005

2006

2007

Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư.
2.2.1.2 Quy mô của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay
Tuy tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô về vốn của các DNVVN gần đây lại rất
thấp, mới ở mức trung bình khoảng 2 tỷ đồng / 1 doanh nghiệp. Theo kết quả khảo
sát điều tra hơn 63.000 DN ở 30 tỉnh thành phía bắc do Cục phát triển doanh nghiệp
(Bộ kế hoạch đầu tư) công bố cho thấy 50% trong số đó có số vốn dùi 1 tỷ đồng,
70% có số vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% có số vốn dưới 5 tỷ đồng.
Xét theo tiêu chí vốn, khu vực DN ngoài quốc doanh thì có tới 99,19% doanh
nghiệp tư nhân là DNVVN, 95,79% hợp tác xã, 89,93% công ty TNHH và trong số
đó công ty CP là 74,54%.

Nếu xét tiêu chí về lao động, các số liệu thống kê cho thấy trong tổng số 265.124
DNVVN năm 2007 có 9 014 234 lao động, bình quân là 34 lao động 1 doanh
nghiệp. Do đó quy mô của các DNVVN Việt Nam quá nhỏ so với các doanh nghiệp
thông thường của các nước phát triển và các nước có nền kinh tế mới nổi, đặc điểm
này bất lợi khi Việt Nam là thành viên WTO.

13
14

Tạp chí cộng sản số 13, năm 2008
nt

14

2004
100
49.3
8.1
0.6
2.2
18.7
11.1
10

2005
100
47.8
7.1
0.6
2.6

21.8
11.4
8.7

2006
100
46.2
6.1
0.6
2.7
24.7
11.8
7.9

Ta thấy xu thế về cơ cấu vốn của khu vực nhà nước giảm, cơ cấu vốn của khu vực
tư nhân tăng lên. Điều đó phản ánh đúng xu thế phát triển nhưng tỷ lệ chưa tương
xứng. Tỷ lệ vốn của DNTN tăng chậm, trong khi đó khu vực không chính thức tăng
nhanh, điều này làm cho nền kinh tế khó kiểm soát và hiệu quả kinh tế không cao.
Cần nỗ lực hơn nữa để đưa khu vực không chính thức trở thành các loại hình doanh
nghiệp.
2.2.1.3 Sự phân bố của các DNVVN ở Việt Nam.
- DNVVN phát triển mất cân đối và phân bố không đều so với mật độ dân số. Các
DNVVN tập trung ở Đông Nam Bộ 35,8%, đồng bằng Sông Hồng là 24,3%, Đồng
bằng Sông Cửu Long là 16,6%. 15
Chính vì sự mất cân đối về việc phân bố các DNVVN dẫn đến sự mất cân đối về
lao động, việc làm, xã hội dẫn đến nạn di cư và quá tải ở thành thò.
Bảng 2.3 Số cơ sở kinh doanh phi nông nghiệp phân theo vùng (tại thời điểm 31/12
hằng năm)
Năm
Tổng số

Đồng bằng sông hồng
Đông bắc bộ
Tây bắc bộ
Bắc trung bộ
Duyên Hải Nam trung bộ
Tây nguyên
Đông nam bộ
Đồng bằng sông cửu long
Nguồn: Tổng cục thống kê
15

Page 29

2001
100
57.3
8.6
0.7
1.8
9.5
9
13.1

2003
2712,2
739,8
241.9
40,4
352,8
226,7

118,7
462
529,9

Đơn vò tính: 100
2004
2005
2913,9
3053
748,9
769,8
249,2
262,8
44,3
47,3
366,7
378,5
245,1
263,8
117,4
124
545,8
563,8
596,5
643

Nt đã dẫn

Page 30


2006
3299,7
820,6
278,4
49,3
413,9
283,8
136,6
626,3
690,8

2007
3536,3
890
282,2
50,1
426,4
296
142,3
687,3
762


2.2.1.4 Hiệu quả kinh doanh của các DNVVN

biệt một số mặt hàng xuất khẩu có dư lượng kháng sinh, thuốc trừ sâu, nhiều mặt

Do quy mô nhỏ như vậy kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2006 số các

hàng thực phẩm trong nước sử dụng hoá chất cấm trong chế biến và bảo quản.


DN của TP Hồ Chí Minh có lãi là 17 348 doanh nghiệp vơi mức lãi bình quân 1

Từ thực trạng của các DNVVN nêu trên, chúng ta thấy cần phải thúc đẩy hơn nữa

doanh nghiệp là 1,35 tỷ đồng, trong khi đó có 13 129 DN lỗ với mức lỗ bình quân

việc thành lập các DNVVN, quản lý chặt chẽ hoạt động của các DNVVN. Từ yêu

của các doanh nghiệp là 507 triệu đồng.

cầu trên cộng với chủ trương của Chính Phủ đến năm 2010 cả nước ta có 500 000

Bảng 2.4 Lãi, lỗ của các doanh nghiệp TP HCM năm 2004 - 2006
Năm
2004
2005
2006
Số DN có lãi
11 082
13 426 17 348
Lãi bình quân 1 DN (Triệu đồng)
1 568
1 615
1 356
Số DN lỗ
7 500
10 244 13 129
Mức lỗ bình quân 1 DN
530

412
507
Tỷ lệ DN có lãi so với tổng số DN (%)
59,6
56,7
56,9
Tỷ lệ DN lỗ so với tổng số DN (%)
40,4
43,3
43,1
Nguồn : Cục thống kê TP HCM
Rõ ràng rằng, với trọng trách là khu vực năng động nhất của nền kinh tế mà quy mô

DNVVN, ta đi xét thực trạng khởi nghiệp các DNVVN, tìm hiểu những khó khăn

và hiệu quả kinh doanh như vậy là chưa đảm bảo phát triển bền vững, chưa xứng

nhận xét được trình bày trong phần thực trạng khởi nghiệp này.

với tiềm năng trong một nền kinh tế phát triển năng động như Việt Nam hiện nay.

2.2.2.1 Thực trạng trong việc lập kế hoạch kinh doanh.

Tỷ lệ lãi trên vốn, lãi trên doanh thu của khu vực ngoài quốc doanh thấp hơn cả

Trong thời kỳ phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay, số lượng người khởi nghiệp

doanh nghiệp nhà nước, loại hình vốn được cho là kinh doanh kém hiệu quả.

và có nhu cầu, ý đònh khởi nghiệp là rất lớn. Hầu hết trong số ấy khởi nghiệp với


Bên cạnh đó các DNVVN chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa chữa

khát vọng thể hiện mình, làm chủ chính mình mà chưa nghó chín chắn về ngành

động cơ xe (40,6% doanh nghiệp cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến(21%),

nghề kinh doanh, đònh hướng phát triển của ngành nghề trong tương lai dẫn đến các

xây dựng 13,2%, các ngành còn lại như tư vấn, khách sạn, kinh doanh tài

doanh nghiệp thành lập và phát triển chưa có chiến lược, phương hướng rõ ràng,

sản...(25,2%). 16

hoạt động tự phát. Hơn nữa, các doanh nghiệp không được hướng dẫn khởi nghiệp

Các ngành trên không mang lại giá trò gia tăng lớn, các giá trò gia tăng của các

và sau khởi nghiệp chưa có được sự hỗ trợ chăm sóc từ phía các cơ quan hữu quan

doanh nghiệp chủ yếu là do tăng đầu vào của quá trình sản xuất như đất đai, lao

nên sau khi đăng ký thành lập, các doanh nghiệp chỉ còn lại 75% và sau 5 năm là

động, vốn, tài nguyên... do đó các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào kết cấu hạ

60%. 17

tầng, tài nguyên. Tỷ lệ sản phẩm công nghệ chế tác sâu, có hàm lượng trí tuệ và


Qua kết quả điều tra cho ta thấy những yếu kém của các DNVVN chủ yếu là không

sáng tạo còn rất ít.

chuẩn bò kỹ trong quá trình thành lập và có một bản kế hoạch kinh doanh chi tiết.

2.2.1.5 Các DNVVN Việt Nam chưa chú trọng vào chất lượng.

Người khởi nghiệp luôn kỳ vọng và được cổ vũ bởi viễn cảnh thành công và những

Có thể nói chất lượng hàng hoá của các DNVVN Việt Nam chưa được đặt lên hàng

thách thức khi họ đứng ra lập nghiệp. Đó là thời gian lý thú và có rất nhiều niềm

đầu, nói cách khác, đạo đức kinh doanh của nhiều chủ DNVVN Việt Nam chưa cao,

vui, cảm giác hứng thú, chính vì thế thời gian này người lập nghiệp hay mắc sai lầm

mới tính đến lợi ích của doanh nghiệp chứ chưa chú ý tới lợi ích cộng đồng. Nhất là

nhất. Để tránh được những sai lầm trong thời kỳ khởi sự là tìm hiểu từ các chủ

ngành thực phẩm, đồ gia dụng. Gần đây nhất là hàng loạt sai phạm của các cơ sở

doanh nghiệp khác về kinh nghiệm mà họ rút ra được khi khởi dựng doanh nghiệp,

sản xuất nước tương, nước mắm, nước uống tinh khiết và đồ gia dụng như đồ nhựa,

nghiên cứu kỹ thò trường. Qua điều tra có thể thấy một số sai lầm hay mắc phải


trò chơi bằng nhựa có chứa kim loại độc có hại cho người tiêu dùng và trẻ em. Đặc

trong quá trình khởi nghiệp như:

16

17

Thời báo kinh tế việt nam tháng 12-2006

Page 31

cản trở cả về mặt kỹ thuật và chính sách pháp luật nhằm đưa ra những mô hình giúp
khởi sự doanh nghiệp thành công. Bên cạnh đó cũng kiến nghò những chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp khởi dụng được thuận lợi và phát triển bền vững.
2.2.2 Thực trạng khởi nghiệp.
Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả sưu tầm dữ liệu về DNVVN tại nguồn Tổng
cục thống kê, trên các tạp chí, một số hội thảo chuyên về DNVVN và internet. Bên
cạnh đó tác giả cũng phát phiếu điều tra 100 DNVVN và thu được theo mẫu điều
tra tại phụ lục 2.2, kết quả được tổng hợp trong phụ lục 2.3. Từ kết quả đó đi đến

Chương trình hợp tác VCCI và tổ chức nâng cao năng lực quản trò Đức (InWent gGmbH)

Page 32


a. Thành lập công ty quá nhanh. Hầu hết mọi người bắt đầu việc khởi sự một

trong dự tính, do họ quá đặt niềm tin vào một ý tưởng và họ luôn hướng mọi thứ vào


doanh nghiệp bằng cách chọn loại sản phẩm, dòch vụ để kinh doanh và nộp hồ sơ

ý tưởng ban đầu. Điều này thể hiện khi phỏng vấn một số chủ doanh nghiệp, cũng

lên cơ quan chức năng. Đây là việc làm cần thiết nhưng sẽ tốt hơn nếu ta biết chờ

thông qua phiếu thăm dò một phần cho thấy rất ít doanh nghiệp chuyển đổi mặt

đến khi ý tưởng kinh doanh của mình được đònh hình rõ nét rồi mới hành động vì

hàng kinh doanh, một số ít doanh nghiệp kinh doanh thêm sản phẩm mới trong quá

trước khi hoạt động, nghiên cứu thò trường, khái niệm kinh doanh có thể chưa chín

trình hoạt động.

muồi, thậm chí tên doanh nghiệp có thể thay đổi sau vài tháng hoạt động đầu tiên.

c. Chi quá nhiều cho mặt bằng và trang trí văn phòng. Một tâm lý với một văn

Mặc dù nhận thấy cơ hội nhưng người khởi nghiệp chưa đánh giá đúng tiềm lực của

phòng hoành tráng để cảm thấy hãnh diện khi khởi nghiệp, nhưng đó có thể khiến

mình, nhận dạng không đầy đủ những đe dọa tiềm ẩn thì không thể có phản ứng kòp

nhà khởi nghiệp phá sản trước khi kòp phát triển vì chi phí quá cao khi doanh thu

thời nên thường hay thất bại hoặc gặp nhiều khó khăn khi doanh nghiệp hoạt động.


không như dự kiến. Trong điều tra, 35% được điều tra trả lời chi phí văn phòng

Người khởi nghiệp chỉ mới nhận ra cơ hội chứ chưa đánh giá môi trường bên trong

chiếm tỷ lệ lớn, 42% ở mức trung bình. Điều này dẫn đến những khó khăn về tài

và môi trường bên ngoài mà DN sẽ hoạt động.

chính trong giai đoạn đầu doanh nghiệp hoạt động.

b. Không nghiên cứu thò trường. Việc xác đònh thò trường mục tiêu và tìm hiểu xem

Việc đònh vò doanh nghiệp cũng không được nhiều doanh nghiệp chú ý, không tính

ai sẽ là người mua hàng hoá hay dòch vụ. Cách tốt nhất để trả lời câu hỏi này là hỏi

toán đầy đủ các khía cạnh của vò trí doanh nghiệp tác động đến sản xuất kinh doanh

chính khách hàng tiềm năng của mình. Hãy tìm cách nói chuyện với nhiều khách

nên các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong vận chuyển hàng hoá, thuê nhân

hàng tiềm năng càng tốt.

công, xử lý môi trường...

Việc không nghiên cứu thò trường dẫn đến thất bại trong đònh vò sản phẩm, không

d. Không đủ khả năng cung ứng những đơn hàng.


thiết lập được kênh phân phối.

Với 60% doanh nghiệp từng không đáp ứng đủ đơn hàng mặc dù hầu hết đều lập

Mặc dù có tới 53% số người trả lời trong bảng điều tra rằng nghiên cứu thò trường là

kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp từ 1-5 năm. Đây cũng là vấn đề của việc lập

bước quan trọng nhất nhưng hầu hết đều chọn hàng hoá, dòch vụ để kinh doanh

kế hoạch kinh doanh không chu đáo, không dự trù được nhu cầu thò trường cũng như

trước khi nghiên cứu thò trường (85%), điều này một phần được giải thích với những

mối liên hệ với các nhà cung cấp và cả sự liên kết trong kinh doanh giữa các doanh

người chọn mặt hàng kinh doanh trước do trước đó họ đã làm cho các công ty kinh

nghiệp cùng ngành.

doanh mặt hàng này và họ đã có kinh nghiệm về hàng hóa đóù (44%). (Chỉ có 12%

Tóm lại, hầu hết các doanh nghiệp không có bản kế hoạch kinh doanh chi tiết, chưa

người được điều tra trả lời là thực hiện nghiên cứu thò trường trước tiên), như vậy

thực hiện đúng các trình tự thành lập một doanh nghiệp có cơ sở khoa học. Người

41% số người chưa có kinh nghiệm về sản phẩm mà xác đònh kinh doanh mặt hàng


khởi nghiệp bắt đầu chọn mặt hàng kinh doanh theo sở thích và ý chí chủ quan của

đó trước khi nghiên cứu thò trường. Điều này đi ngược lại lý thuyết về Marketing

mình, đặt cho doanh nghiệp một cái tên và nộp hồ sơ để đăng ký kinh doanh, một

hiện đại là “Bán những gì thò trường cần chứ không phải bán những gì mình có”,

số ít nghiên cứu thò trường trước khi chọn sản phẩm. Hơn nữa, rất ít người khởi

không thực hiện đúng các bước trong quá trình phát triển sản phẩm.

nghiệp khảo sát kênh phân phối và cách thức đưa được hàng hoá đến tay người tiêu

Từ thực tế trên dẫn đến việc nhiều các DNVVN kinh doanh những sản phẩm khác

dùng dẫn đến tình trạng nhu cầu thò trường vẫn có mà hàng hoá không bán được.

phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và trở thành mặt hàng kinh

2.2.2.2 Thực trạng quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp sau khi đi vào hoạt

doanh chính của doanh nghiệp, có 47% số doanh nghiệp thuộc dạng này.

động.

Có lẽ cũng vì ý chí chủ quan của mình và chọn hàng hoá trước khi nghiên cứu thò

Một số vấn đề còn tồn tại trong các DNVVN


trường nên dẫn đến một vấn nạn người khởi nghiệp hay gặp phải là: Một số doanh

a. Thực trạng quản lý trong các DNVVN

nghiệp gặp khó khăn khi sản phẩm không thành công trong thò trường họ dự tính

Vấn đề thứ nhất là nhiều người cho rằng rằng lợi nhuận là điều quan trọng nhất đối

nhưng lại có thể thành công trong một thò trường khác nhưng họ lại không nhận ra

với công ty, nhưng lợi nhuận chỉ là thứ yếu với một doanh nghiệp mới đi vào hoạt

và để mất cơ hội dẫn đến thất bại. Hầu hết người khởi nghiệp tin rằng họ kiểm soát

động. Thò phần và dòng lưu chuyển tiền mới là điều quan trọng nhất nhưng ít người

được mọi việc, đến khi có những cơ hội đến bất ngờ họ lại từ chối vì nó không nằm

khởi nghiệp nhận ra điều này. Như cơ thể đang lớn cần nhiều dinh dưỡng, một công

Page 33

Page 34


ty phát triển nhanh cần rất nhiều tiền mặt để cho các lần đầu tư mới. Không có

Điều này đã làm cho các DNVVN khó tiếp cận vốn vay của các tổ chức tài chính.


nhiều người khởi nghiệp có kiến thức về tài chính nên họ chỉ tính toán lợi nhuận và

Hiện nay, các khoản vay của các DNVVN Việt Nam chiếm tới 80% là của các tổ

khái niệm dòng tiền là tương đối khó khăn với họ. Bằng chứng là hầu hết DN chọn

chức phi tài chính và người thân, chỉ có khoảng 20% từ các ngân hàng. Theo cục

lợi nhuận là quan trọng nhất, không ai đánh giá cao vai trò của khả năng thanh

phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư thì chỉ có 32,38% doanh

toán. Có tới 53% người trả lời lợi nhuận là quan trọng nhất, nhưng chỉ có 42% trả

nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn của các ngân hàng nhà nước, 35,24 khó tiếp

lời thò phần là quan trọng và chỉ 1% người chọn khả năng thanh toán của doanh

cận và 32,38% không thể tiếp cận được nguồn vốn này.

nghiệp là quan trọng nhất.

Trong khi đó, việc tiếp cận nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn. Chỉ có 48,65% số

Vấn đề thứ hai là khả năng quản lý không theo kòp tốc độ phát triển của công ty.

doanh nghiệp có khả năng tiếp cận; 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và

Họ nhìn vào doanh số, nhìn vào dự báo lợi nhuận. Những thứ đó khiến họ nghó rằng


20,92% không tiếp cận được. 18

họ sẽ phát tài vào năm tới, họ sẽ kiếm được nhiều tiền nhưng họ không biết rằng họ

Mặc dù các ngân hàng đang nỗ lực cho các doanh nghiệp vay vốn song với tài sản

không còn khả năng quản lý công ty nữa. Lúc đầu, người sáng lập tự mình làm tất

thế chấp không có hoặc thấp của các DNVVN thì cũng rất khó, nhất là thời gian

cả, rồi bỗng mọi việc trở nên tồi tệ, chất lượng thoái hoá, khách hàng thanh toán

qua khủng hoảng tài chính cũng có nguyên nhân từ những khoản vay dưới chuẩn.

không đúng hạn, DN không giao được hàng đúng hạn nữa, có tới 60% trả lời từng

Đồ thò 2.2 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2007

không đáp ứng được đơn hàng.
b. Thực trạng tài chính của các DNVVN

80.00%
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%


Vốn là khó khăn lớn nhất cho những người khởi nghiệp, hầu hết các DNVVN có
lượng vốn rất nhỏ. Thủ tục vay vốn chưa thông thoáng, chi phí sử dụng vốn lớn, sức
ép nợ nần cao. Với bản điều tra thì không khó để nhận ra vốn là điều khó khăn nhất
khi khởi nghiệp với 60% DN cho biết khó khăn lớn nhất của họ khi khởi nghiệp là
vốn.

Nguồn từ ngân sách(0,083%)
Nguồn vốn vay(22,32%)
Nguồn khác(5,54%)

1st Qtr

Hệ thống tài chính yếu kém, tài chính không rõ ràng, minh bạch, mức độ am hiểu
về tài chính của chủ doanh nghiệp ở mức thấp. Khả năng huy động vốn kém. Số

Nguồn tự có(72,05%)

liệu sổ sách của công ty phản ánh không chính xác tình hình sản xuất kinh doanh và

Nguồn : Tổng cục thống kê
c.Thực trạng công nghệ của các DNVVN

tài chính của mình. Việc tuân thủ các nguyên tắc tài chính, kế toán không chỉ giúp

Bên cạnh tài chính thì yếu tố công nghệ cũng là mặt rất hạn chế của các DNVVN

doanh nghiệp kiểm soát được hoạt động mà còn thuận lợi hơn trong việc vay vốn,

Việt Nam. Với 68% các doanh nghiệp dùng thiết bò sản xuất cũ kỹ sản xuất trước


tìm kiếm tài trợ...

năm 80, máy móc, thiết bò, công nghệ lạc hậu, khoảng 15-20 năm so với thế giới

Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính cũng một phần do không đánh giá

trong ngành điện tử, 20 năm trong nghành cơ khí, 70% công nghệ trong ngành dệt

đầy đủ các tác động trong quá trình thực hiện dự án, không tính toán thời gian thu

may sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bò trung bình hàng năm của DN

hồi vốn, không tính toán được dòng tiền, đặc biệt là không phân tích đúng mức độ

Việt Nam là 5-7% so với 20% của thế giới. Thực trạng này dẫn đến chi phí cao hơn

rủi ro.

khoảng 30% so với các nước ASEAN.

Đại diện cả phía chủ DNVVN và ngân hàng đều đồng thuận rằng, việc thiếu vốn có

Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số lượng

nguyên nhân ngay từ phía các doanh nghiệp. Không ít doanh nghiệp “mất tích”

có sử dụng máy tính cao nhưng chỉ có 11,55% số doanh nghiệp có mạng nội bộ

khỏi đòa chỉ đăng ký thành lập, một số doanh nghiệp hoạt động trái chức năng được


(LAN), số doanh nghiệp có webside chỉ chiếm 2,16%. Đây là kết quả rất đáng lo

phép, cố ý làm trái pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, sử dụng giấy tờ giả mạo, lừa đảo
cơ quan chức năng để thành lập doanh nghiệp, góp vốn liên doanh, lừa đảo vay vốn
ngân hàng, hoàn thuế VAT...

Page 35

18

Hoàng Văn Dũng, chương trình VCCI trong hội nghò lãnh đạo tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy mạnh các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, HN 13.10.2007.

Page 36


ngại vì việc triển khai hoạt động thương mại điện tử còn rất hạn chế, hiện chỉ có

Trên đây là những điều chưa hợp lý trong quá trình thành lập doanh nghiệp và

33,1% DNVVN tiếp cận thương mại điện tử. 19 Theo kinh nghiệm của một số nước

những yếu kém trong các DNVVN, trong đó có nhiều vấn đề hoàn toàn có thể khắc

đã xét thì công nghệ được chú trọng hàng đầu để doanh nghiệp cạnh tranh và phát

phục được.

triển.


2.2.2.3 Đăng ký kinh doanh, thủ tục và các chính sách hỗ trợ.

d.Thực trạng nhân sự của các DNVVN

a. Thực trạng của thủ tục hành chính ở Việt Nam

Các doanh nghiệp yếu kém trong việc tiếp cận thông tin và các dòch vụ hỗ trợ kinh

Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế như hiện nay, Việt Nam đã có tiến bộ

doanh, một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ chuyên

vượt bậc trong việc cải cách luật lệ kinh doanh và hành chính. Từ khi có những cải

môn, một phần là đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có người chuyên theo

cách mạnh mẽ về thành lập doanh nghiệp của luật doanh nghiệp năm 1999, số

dõi diễn biến thò trường nên chưa theo kòp thò trường.

lượng doanh nghiệp đăng ký ở nước ta tăng rất nhanh, nhưng cũng còn nhiều hộ

Thò trường lao động Việt Nam khá dồi dào, nhất là lực lượng lao động trẻ, song thực

kinh doanh cá thể (ước tính khoảng 2,7 triệu) chưa gia nhập khu vực chính thức.

tế, các doanh nghiệp luôn thiếu lao động có tay nghề chuyên môn giỏi, tính chuyên

Theo báo cáo toàn cầu về môi trường kinh doanh năm 2006 cho thấy một nhà đầu


nghiệp không cao. Hơn nữa, trong các DNVVN có nhiều hạn chế về môi trường

tư phải mất 50 ngày để hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, trải qua 11 thủ tục với

làm việc chuyên môn, chế độ đãi ngộ, chế độ chính sách… rất nhiều các DN nhỏ

chi phí hơn 50% thu nhập bình quân đầu người 1 năm, trong đó thủ tục đăng ký kinh

không làm hợp đồng với người lao động và họ không được đóng bảo hiểm xã hội,

doanh là 15 ngày, khắc dấu 14 ngày, đăng ký mã số thuế 15 ngày, trong khi đó ở

bảo hiểm y tế. Các doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam chủ yếu là tận dụng lao động

Canada là 3 ngày qua 2 thủ tục và chi phí 0,9% , ở Australia là 2 ngày qua 2 thủ tục

nhàn rỗi, giá rẻ mà không đặt ra cho công việc một tiêu chí về chất lượng lao động,

với chi phí 1.9%. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ

không chú trọng đào tạo để phát triển cho tương lai. Vì những lý do trên, kết hợp

quan quản lý nhà nước được coi là nhân tố chủ yếu để thực hiện được những cải

với phong cách quản lý nên khó thu hút được lực lượng làm việc lâu dài từ đó dẫn

cách đột phá trong lónh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp. 21

đến biến động nhân sự thường xuyên, ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh. Các


Ở cấp tỉnh, các cơ quan chòu trách nhiệm chính đối với 3 lónh vực này là Sở kế

doanh nghiệp nhỏ chỉ như là nơi thực tập của người lao động, khi có kinh nghiệm họ

hoạch và đầu tư, Sở công an và Cục thuế. Do qua 3 cơ quan nên doanh nghiệp phải

sẽ tìm đến các DN lớn hơn.

làm rất nhiều hồ sơ với các thông tin kê khai nhiều lần một nội dung. Gần đây,

Ở cấp quản lý, số chủ doanh nghiệp có trình độ tiến sỹ chỉ chiếm 0.66% ; thạc sỹ là

Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện cơ chế “một cửa”, theo đó doanh nghiệp chỉ

2.33% ; tốt nghiệp đại học 37.82% ; cao đẳng chiếm 3.56% ; trung cấp chiếm

phải đến làm hồ sơ 1 lần cho việc ĐKKD, đăng ký dấu và mã số thuế nên được dư

12.33% còn lại có trình độ thấp hơn. 20

luận đánh giá cao và cần nhân rộng ra cả nước.

Với bản điều tra thì tỷ lệ chủ doanh nghiệp có trình độ đại học là cao nhất (54%),

Tuy nhiên, sự cải cách vẫn chưa được thực hiện triệt để và nhanh chóng, những nội

nhưng do các doanh nghiệp được khảo sát đều là doanh nghiệp mới thành lập gần

dung cải cách còn hạn chế khi đi vào cuộc sống bởi các cấp thực hiện. Thủ tục hành


đây nên tỷ lệ này được cải thiện.

chính còn rườm rà, thiếu đồng nhất, còn nhiều tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu

Mặc dù trình độ về quản lý, pháp lý của hầu hết các chủ doanh nghiệp còn hạn chế

gây khó khăn cho công tác hoạt động sản xuất kinh doanh.

nhưng rất ít người sử dụng các dòch vụ tư vấn khi thành lập doanh nghiệp (32%)

Tuy thủ tục thì rườm rà nhưng khả năng kiểm soát, quản lý lại buông lỏng, thiếu

trong khi hiện nay có rất nhiều những công ty tư vấn, những trung tâm và tổ chức tư

hậu kiểm nên các doanh nghiệp thành lập và làm sai chức năng đăng ký còn nhiều.

vấn ưu đãi hoặc miễn phí. Điều này nói lên sự chuẩn bò không chu đáo của các

Các cơ quan hành chính chưa coi các doanh nghiệp như là đối tác phục vụ, họ vẫn

doanh nghiệp trong quá trình thành lập hoặc chủ quan, xem nhẹ những kinh nghiệm

thể hiện tính quan liêu, cửa quyền, điều này được thể hiện trong bảng điều tra với

từ những chuyên gia.

việc cho điểm rất thấp về vấn đề này.

19

20

Thời báo kinh tế Việt Nam
Nt đã dẫn

21

Page 37

Thời báo kinh tế Việt Nam

Page 38


Kế hoạch 5 năm phát triển DNVVN từ 2006 đến 2010 đã thể hiện cam kết mạnh

b. Sự hỗ trợ của Chính phủ

mẽ của Chính phủ tiếp tục đơn giản hóa thủ tục kinh doanh để khuyến khích nhiều

Thời gian gần đây, chính phủ đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ

doanh nghiệp mới ra đời. Bước cải cách đầu tiên trong lónh vực này là thông tư liên

nhưng chưa có việc làm cụ thể. Bằng chứng là Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và

tòch số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 2 năm 2007 giữa 3 bộ (Kế

nhỏ sau hai năm thành lập vẫn trong tình trạng thiếu thốn đủ bề, không trụ sở,


hoạch và đầu tư, Bộ Công an và Bộ Tài chính) thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả

không được cấp kinh phí. Trong khi rất cần có một ngân hàng riêng hỗ trợ các

giữa 3 ngành này nhằm giảm thời gian và số lần phải đi lại giữa các cơ quan nhà

doanh nghiệp nhưng khi hiệp hội làm đề án gửi đi hai năm mà không thấy ngân

nước để hoàn thành 3 thủ tục là Đăng ký kinh doanh, Làm con dấu và Mã số thuế.

hàng nhà nước trả lời.

Khả năng thực thi của thông tư này có ý nghóa rất lớn đối với sự thành công của các

- Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết đònh số 115/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 sửa

cải cách tiếp theo như xây dựng hệ thống đăng ký kinh doanh trực tuyến và cơ sở

đổi, bổ sung quyết đònh 193, Bộ Tài Chính ban hành thông tư số 93/2004-TT-BTC

dữ liệu thông tin doanh nghiệp toàn quốc năm 2009. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn

về việc khuyến khích các đòa phương thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng (QBLTD)

tương đối bức xúc về hai vấn đề lớn. Thứ nhất thông tư hiện chỉ quy đònh thời hạn

DNVVN. Tuy nhiên, đến giữa năm 2007 mới có 3 đòa phương là Tây Ninh, Trà

tối đa phải trả hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với


Vinh và Yên Bái thành lập QBLTD và đưa vào hoạt động, các đòa phương như Hà

việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện là 12 ngày. Nhưng cứ mỗi lỗi sai trong

Nội, TP HCM, Đồng Tháp, Đà Nẵng... đang xúc tiến nhưng tiến độ rất chậm.

bộ hồ sơ là thêm một lần doanh nghiệp phải đi lại cơ quan nhà nước. Quan trọng

- Chính phủ mới chỉ dừng lại ở việc ưu đãi về tài chính (giảm lãi suất, miễn, giảm

hơn, trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong việc tư vấn và hỗ trợ doanh

các chi phí về đào tạo) nhưng đây không phải là trở ngại lớn của các DNVVN mà

nghiệp hoàn tất hồ sơ đầy đủ hợp lệ vẫn chưa quy đònh trong dự thảo.

khó khăn cần giúp đỡ là vượt qua được “quy mô nhỏ”. Doanh nghiệp không vay

Thứ hai là sau khi nhận được kết quả của 3 thủ tục thuộc điều chỉnh của thông tư

được vốn không phải do lãi suất cao, các doanh nghiệp thậm chí còn đi vay nặng

này, chủ doanh nghiệp vẫn chưa được coi là hoàn thành thủ tục thành lập doanh

lãi.

nghiệp vì doanh nghiệp chưa có con dấu chính thức mà mọi giấy tờ của doanh

- Về chính sách hỗ trợ xuất khẩu và xét thưởng xuất khẩu cũng chưa thực sự công


nghiệp chỉ được coi là hợp pháp khi được đóng dấu chính thức của doanh nghiệp.

bằng. Theo quy đònh, những doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD

Hiện nay, Việt Nam là một trong rất ít quốc gia còn quy đònh bắt buộc phải sử dụng

mới được hưởng, và như vậy những doanh nghiệp nhỏ với quy mô nhỏ khó có thể

con dấu. Ở hầu hết các nước, khắc dấu là một thủ tục tự nguyện của doanh nghiệp,

đạt được. Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của nhà

họ không cần xin phép chính quyền và tất nhiên không cần giấy phép khắc dấu. Ở

nước cũng gặp khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã được tham gia, 23,12%

Hàn Quốc, Chính phủ cho phép đăng ký kinh doanh qua mạng để khuyến khích

khó tham gia và 71,67% doanh nghiệp không tham gia.22

người dân kinh doanh.

- Về mặt hỗ trợ đào tạo cũng có nhiều sự hỗ trợ tích cực từ phía Chính phủ. Tại nghò

Trong thông tư cũng còn mơ hồ về trách nhiệm của các cơ quan liên quan. Dự thảo

quyết số 143/2004/QĐ-TTg ngày 10.08.2004 phê duyệt chương trình đào tạo cho

quy đònh phòng đăng ký kinh doanh sẽ là cơ quan đầu mối chòu trách nhiệm chuyển


các DNVVN trong giai đoạn 2004-2008. Mục tiêu của chương trình là cung cấp

thông tin đầu vào của doanh nghiệp đến cơ quan công an và cơ quan thuế và trả kết

những kiến thức cần thiết về thành lập doanh nghiệp cho doanh nhân và người lập

quả cuối cùng cho doanh nghiệp. Hiện trong thông tư chưa quy đònh cụ thể việc

nghiệp, khắc phục những kiến thức còn thiếu, trợ giúp doanh nghiệp xây dựng

cung cấp thông tin qua lại cũng như trách nhiệm của từng cơ quan đối với việc phản

chiến lược kinh doanh, mở rộng thò trường xuất khẩu... Tuy nhiên việc triển khai

hồi lại doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp chỉ phát hiện sai sót khi đã chuyển

chưa đồng đều ở các đòa phương nên nhiều doanh nghiệp chưa được tiếp cận hoặc

sang cơ quan công an hay cơ quan thuế. Cơ quan nào sẽ chòu trách nhiệm cuối cùng

chưa có hiệu quả rõ rệt. Theo điều tra của Cục Phát Triển Doanh Nghiệp- Bộ Kế

trước doanh nghiệp và giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp trong quá trình thụ lý hồ

hoạch và đầu tư thì các doanh nghiệp có rất nhiều nhu cầu đào tạo, trong đó 33,64%

sơ. Qua khảo sát cũng cho thấy có tới 95% đánh giá sự thuận lợi trong thủ tục đăng

số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về tài chính, kế toán; 31,62 số doanh nghiệp có


ký kinh doanh ở mức trung bình, đối với thủ tục hành chính cũng ở mức tương tự
(94%)

22

Page 39

Thời báo kinh tế Việt Nam

Page 40


nhu cầu đào tạo về quản trò doanh nghiệp; 24,14% có nhu cầu đào tạo về phát triển

nhiều nhưng hoạt động chưa đúng chức năng, chưa hiệu quả. Đặc biệt là năng lực

thò trường; 20,17% có nhu cầu đào tạo về lập chiến lược kinh doanh...23 Những

tài chính, năng lực khoa học kỹ thuật và quản lý còn thấp kém, không đủ sức mạnh

doanh nghiệp có nhu cầu về đào tạo trên chưa được đáp ứng.

cạnh tranh ngay trên thò trường nội đòa, chứ chưa nói đến thò trường xuất khẩu,

Một trở ngại nữa là chủ trương chính sách của Chính phủ tháo gỡ vướng mắc cho

ngoại trừ một số mặt hàng đang có lợi thế cạnh tranh như nông sản, hàng thủ công

các doanh nghiệp là khá cởi mở nhưng xuống cấp dưới thực hiện là bò ách tắc.


mỹ nghệ... Các doanh nghiệp hoạt động trong những lónh vực ngành nghề có giá trò

Trong cuộc điều tra có 57% DN không được trợ giúp từ chính phủ hay các tổ chức

gia tăng thấp, không có những đóng góp tương xứng như khu vực này ở các nước

nào, trong khi đó hầu hết các DNVVN đều cần đến sự trợ giúp không mặt này thì

phát triển.

mặt khác.

Về phía nhà nước cũng đã có nhiều quan tâm hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát

Theo nghiên cứu của Giáo sư Ari Kokko, 24 không thấy vai trò hỗ trợ của Chính phủ

triển như cải cách thủ tục hành chính, luật kinh doanh nhưng những hỗ trợ chưa

với các DNVVN. Ba lời giải thích được đưa ra trong nghiên cứu là:

mang tính thiết thực, cấp bách. Các hiệp hội hình thành nhưng chưa thể hiện được

Thứ nhất là hành vi của doanh nghiệp. Nếu các công ty thấy rằng Chính phủ cung

vai trò giúp đỡ của mình, chưa đi sâu giải quyết các vướng mắc cụ thể cho các

cấp tài chính thì thông thường họ không thụ động ngồi chờ Chính phủ tới công ty

doanh nghiệp. Chính các doanh nghiệp cũng chưa tận dụng hết quyền lợi của mình


mình để xác nhận xem họ có khả năng nhận được hỗ trợ hay không mà họ tích cực

trong các chương trình hỗ trợ của chính phủ cũng như các hiệp hội. Bên cạnh đó, cơ

vận động Chính phủ hỗ trợ cho họ. Do đó có thể thấy có cuộc trao đổi ở đây, doanh

sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là giao thông vận tải, đất

nghiệp nào có sự chủ động thì được hỗ trợ và ngược lại.

đai sản xuất kinh doanh.

Thứ hai là có hai loại doanh nghiệp vận động rất mạnh nhằm nhận được hỗ trợ của

Từ những thực tế còn tồn tại kết hợp với kinh nghiệm khởi nghiệp của một số nước,

Chính phủ. Loại hình thứ nhất là các doanh nghiệp yếu, gần phá sản cần hỗ trợ để

những lý thuyết đã nêu, tác giả tiến hành xây dựng những đề xuất để người khởi

tồn tại. Nếu như họ không nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ thì sẽ phải chấm dứt

nghiệp có được cơ sở khoa học cho việc khởi sự doanh nghiệp của mình, bên cạnh

hoạt động nhưng khi nhận được hỗ trợ, ý nghóa của khoản hỗ trợ là không nhiều, họ

đó cũng có những đề xuất chính sách với nhà nước để tháo gỡ những tồn tại phân

chỉ vừa đủ để tồn tại nên vẫn hoạt động yếu kém, vẫn không phải là công ty hoạt


tích trong chương II này.

động hiệu quả. Loại hình doanh nghiệp thứ hai khá mạnh nhưng đang phải đối mặt
với kiểu “nút thắt cổ chai” làm hạn chế tiềm năng tăng trưởng của họ trong quá
trình phát triển và đưa đến việc họ tìm kiếm sự hỗ trợ của Chính phủ. Câu hỏi đặt ra
là Chính phủ chọn các công ty để hỗ trợ như thế nào và kết quả mong đợi của hỗ trợ
là gì.
Thứ ba là việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp thường không dựa trên những cân nhắc
kỹ lưỡng về việc ai nên được nhận hỗ trợ, gần như các DNVVN Việt Nam đều được
nhận hỗ trợ không ở thời điểm này thì thời điểm khác, nhưng những khoản hỗ trợ
này không mang lại nhiều khác biệt để doanh nghiệp bứt phá.
TÓM TẮT CHƯƠNG II
Hầu hết người khởi nghiệp chưa có được bản kế hoạch kinh doanh chi tiết, thực
hiện không đầy đủ và đúng trình tự các bước cần thiết trong quá trình thành lập
doanh nghiệp, đặc biệt là thiếu nghiên cứu thò trường. Các doanh nghiệp hình thành
23
24

Nt đã dẫn
Nhóm nghiên cứu của trường đại học kinh tế Stcokholm công bố ngày 28-2-2006 tại Hà Nội

Page 41

Page 42


CHƯƠNG III.

khu vực này không thể tách rời sự quản lý của Nhà nước, ngược lại, Nhà nước cũng


ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH KHỞI SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

phải tăng cường hỗ trợ để các DNVVN phát triển.

VỀ THỦ TỤC ĐKKD VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TR DNVVN VIỆT NAM

Bên cạnh đó, các DNVVN phải phát triển và thích nghi với kinh tế thò trường, cạnh

TRONG THỜI GIAN TỚI.

tranh bình đẳng và tự quyết đònh toàn bộ hoạt động của mình trước pháp luật. Do dó

3.1 MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH ĐỂ KHỞI NGHIỆP DNVVN Ở

các DNVVN phải xác đònh tiềm lực của mình, hiểu biết thò trường và đối thủ cạnh

VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

tranh để điều phối hoạt động của mình cho hiệu quả.

3.1.1 Quan điểm phát triển DNVVN.

Để doanh nghiệp đi vào hoạt động tốt sau khi thành lập, tránh những rủi ro không

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mà chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ là một

lường trước dẫn đến doanh nghiệp thua lỗ, không phát triển được và có thể phá sản,

lực lượng tất yếu và không thể thiếu được của nền kinh tế thò trường. Vai trò, vò trí


người khởi nghiệp cần suy nghó kỹ về ý tưởng kinh doanh của mình và thực hiện

của đối tượng này đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đã được khẳng đònh ở các nền

những kế hoạch chủ yếu trong phần dưới đây:

kinh tế phát triển trên thế giới và ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Trong thời gian

3.1.2 Lập bản kế hoạch khởi sự doanh nghiệp

tới, đònh hướng phát triển đối tượng này được tiếp tục khẳng đònh phát triển mạnh

Bản kế hoạch khởi sự doanh nghiệp là công cụ cần thiết để thiết kế chương trình

không chỉ về số lượng mà phải đi đôi với phát triển chất lượng và sự bền vững. Để

hành động cho quá trình thành lập doanh nghiệp. Đây là bước đi chính cho quá trình

khu vực này nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thò trường theo cơ chế thò

thành lập doanh nghiệp mà mỗi người khởi nghiệp phải làm để đảm bảo cho dự án

trường có sự quản lý, điều tiết vó mô của Nhà nước theo đònh hướng Xã Hội Chủ

kinh doanh thành công. Trong phần này, ứng với các bước của mô hình bản kế

Nghóa và phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy

hoạch kinh doanh, tác giả đưa những tình huống cụ thể của Công ty dòch vụ giao


việc khởi sự DNVVN được xem xét trên những quan điểm sau:

khẩu phần ăn văn phòng chất lượng cao Minh Hiếu.

Một là, việc khởi nghiệp và phát triển DNVVN dựa trên quan điểm của Đảng và

a. Các bước lập một bản kế hoạch kinh doanh.

Nhà nước về xây dựng kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước, trong

Bước 1. Viết ra ý tưởng kinh doanh cơ bản.

đó ưu tiên phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là các DNVVN để đến năm

Bước 2. Thu thập các số liệu có thể có và phân loại để kiểm đònh tính khả thi giúp

2010 cả nước có 500 000 doanh nghiệp. Việc phát triển DNVVN là chủ trương nhất

cho ý tưởng kinh doanh. Để đảm bảo cho một kế hoạch kinh doanh thành công, cần

quán trong đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

phải nghiên cứu và phân tích thò trường để nhận diện nhu cầu thò trường hiện tại và

Về bối cảnh quốc tế, nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và

trong tương lai, những đối thủ nào đang hoạt động và thành công, thất bại của họ

nhiều tổ chức đa phương và các thỏa thuận song phương khác. Điều đó tạo ra nhiều


thế nào...?

cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, trong đó có các DNVVN. Do đó các

Công việc nghiên cứu thò trường không thể làm quá nhanh nhưng cũng không cần

DNVVN phải phát triển và cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài, tức là

quá cẩn trọng làm cơ hội trôi qua.

các doanh nghiệp không có nhiều sự bảo hộ thông qua hàng rào thuế quan mà phải

Một chú ý trong việc tìm hiểu thò trường là đối với những sản phẩm, dòch vụ mới

tự vươn lên để tồn tại.

độc đáo chưa có đối thủ kinh doanh trên thò trường. Việc này tiềm ẩn hai vấn đề

• Hai là, Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển cùng tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh

cần xem xét.

tế phát triển, kết hợp với các doanh nghiệp lớn giải phóng sức sản xuất, tạo ra sự

Một là, có thể sản phẩm, dòch vụ đó không tồn tại nhu cầu trong thực tế

cân đối trong sản xuất, khai thác tiềm năng của đất nước. Do đó DNVVN phải

Hai là, nếu sản phẩm đó có thể có nhu cầu tiềm ẩn, khi nghiên cứu điều tra thò


không ngừng lớn mạnh để đủ sức cạnh tranh ở thò trường trong nước và thò trường

trường có thể dẫn đến làm mất ý tưởng kinh doanh vào tay đối thủ.

xuất khẩu.

Bước 3. Phân tích, sàng lọc ý tưởng của mình trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp

Ba là, sự phát triển của DNVVN phải phù hợp với sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế,

được.

thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính vì vậy, sự phát triển của

Bước 4. Đặt ra những tình huống giả đònh, những câu hỏi và tìm câu trả lời cho các
vấn đề bạn quan tâm. Bạn phải đặt ra mục tiêu kinh doanh và những thành quả cần

Page 43

Page 44


×