Tuần 1
Bài 1: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Nói được những hiểu biết về Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
• Điền đúng nội dung cần thiết vào mẫu đơn xin cấp thẻ đọc sách.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
• Bảng phụ ghi sẵn mẫu đơn như bài tập 2 (hoặc mẫu đơn in sẵn đến từng HS).
• Đồ dùng phục vụ trò chơi Hái hoa dân chủ.
• Có thể mời Tổng phụ trách Đội của trường hoặc đội viên phụ trách Sao Nhi đồng của lớp tham
gia vào bài tập 1.
• HS lớp tìm hiểu về Đội theo các câu hỏi cho trước của GV. Ngoài các câu hỏi như bài tập 1, GV
có thể hỏi thêm:
- Hãy nêu những lần đổi tên của Đội.
- Hãy tả lại huy hiệu của Đội.
- Hãy tả lại khăn quàng của đội viên.
- Bài hát của Đội do ai sáng tác?
- Kể tên một số phong trào của Đội…
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. GIỚI THIỆU
- Trong giờ tập làm văn hôm nay, các em sẽ cùng
nhau nói những điều mình biết vê Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, sau đó chúng ta sẽ làm bài
tập điền nội dung cần thiết vào mẫu đơn xin cấp thẻ
đọc sách.
2. DẠY - HỌC BÀI MỚI
Bài 1
- Tổ chức trò chơi Hái hoa dân chủ.
- GV viết các câu hỏi (theo mục II) vào các bông hoa
giấy, sau đó gài lên một cây cảnh.
- Giới thiệu tên trò chơi Hái hoa dân chủ, Mục đích
trò chơi giúp HS tìm hiểu về Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, một tổ chức tốt nhất để rèn
luyện thiếu niên thành những người có ích cho đất
nước.
- GV hoặc Tổng phụ trách Đội, hoặc phụ trách Sao
Nhi đồng đưa ra câu trả lời đúng sau mỗi lần có HS
trả lời.
- Sau khi HS hái hết các bông hoa câu hỏi, GV gọi 1
đến 2 HS nói lại những hiểu biết của mình về Đội
theo trình tự 3 câu hỏi của bài tập 1.
- HS nghe giới thiệu, sau đó xung phong lên
hái hoa và trả lời câu hỏi. Các HS khác nghe
và bổ sung câu trả lời của bạn, nếu cần.
- Cả lớp lắng nghe.
- 1 đến 2 HS nói trước lớp, cả lớp theo dõi để
nhận xét và bổ sung (nếu cần).
Đáp án câu hỏi:
1. Đội thành lập ngày nào? Ở đâu?
- Đội được thành lập ngày 15 – 5 – 1941, tại Pác Bó, Cao Bằng với tên gọi lúc đầu là
1
Đội Nhi đồng Cứu quốc.
2. Những đội viên đầu tiên của Đội là ai?
- Lúc đầu Đội chỉ có 5 đội viên là:
+ Anh Nông Văn Dền, bí danh Kim Đồng, là đội trưởng.
+ Anh Nông Văn Thàn, bí danh Cao Sơn.
+ Anh Lý Văn Tònh, bí danh Thanh Minh.
+ Chò Lý Thò Mì, bí danh Thuỷ Tiên.
+ Chò Lý Thò Xậu, bí danh Thanh Thuỷ.
3. Những lần đổi tên của Đội?
- Từ khi ra đời, Đội có 4 lần đổi tên, đó là:
+ Ngày 15-5-1941: Đội Nhi đồng Cứu quốc.
+ Ngày 15-5-1951: Đội Thiếu nhi Tháng tám.
+ Tháng 2-1956: Đội Thiếu niên Tiền phong.
+ Ngày 30-1-1970: Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
4. Hãy tả lại huy hiệu của Đội.
- Huy hiệu của Đội có hình tròn, nền là lá cờ Tổ Quốc, bên trong có búp măng
non. Phía dưới là khẩu hiệu Sẵn sàng.(cho HS quan sát huy hiệu Đội)
5. Hãy tả lại khăn quàng của đội viên.
- Đội viên được đeo khăn quàng. Khăn quàng có màu đỏ, hình tam giác. Đây chính là
một phần của lá cờ Tổ Quốc Việt Nam. (HS chuyền tay nhau chiếc khăn quàng)
6. Bài hát của Đội do ai sáng tác?
- Bài Đội ca là sáng tác của nhạc só Phong Nhã.
7. Nêu tên một số phong trào của Đội.
- Từ khi ra đời đến nay, Đội đã có nhiều phong trào, tiêu biểu là:
+ Công tác Trần Quốc Toản, phát động từ năm 1947.
+ Phong trào Kế hoạch nhỏ, phát động từ năm 1960.
+ Phong trào Thiếu nhi làm nghìn việc tốt, phát động từ năm 1981.
Bài 2
- Gọi HS nêu yêu cầu bài 2
- GV: Ở lớp 2, các em đãhọc bài tập đọc
Đơn xin cấp thẻ đọc sách, trong bài tập
này, dựa vào mẫu đơn cho sẵn, em hãy suy
nghó và điền các nội dung thích hợp vào
đơn.
- Chữa bài.
- Giúp HS nêu được cấu trúc của lá đơn.
- 1 đến 2 HS nêu: Chép lại mẫu đơn dưới
đây vào vở và điền các nội dung cần thiết
vào chỗ trống.
- HS suy nghó và tự làm bài vào vở bài tập,
1 HS lên bảng làm bài.
- 2 đến 3 HS đọc đơn của mình.
+ Phần đầu của đơn, từ Cộng hoà đến Kính
gửi, gồm những nội dung gì?
+ Phần thứ hai của đơn, từ Em tên là đến
Em xin trân trọng cảm ơn, gồm những nội
dung gì?
+ Phần cuối đơn gồm những nội dung gì?
- Phần đầu của đơn gồm:
+ Tên nước ta (Quốc hiệu) và tiêu ngữ.
+ Đòa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn.
+ Tên đơn.
+ Đòa chỉ nhận đơn.
- Phần thứ hai gồm:
+ Họ tên, ngày sinh, đòa chỉ, trường, lớp
của người viết đơn.
+ Nguyện vọng và lời hứa của người viết
đơn.
- Người viết đơn kí tên và ghi rõ họ tên.
2
- Yêu cầu những HS sửa lại nội dung điền
sai theo mẫu đơn.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Yêu cầu HS tìm hiểu thêm về Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh, nhớ và viết
lại được đơn xin cấp thẻ đọc sách theo mẫu
trên.
- Tổng kết giờ học, tuyên dương những HS
hăng hái tham gia xây dựng bài (giới thiệu
cho cả lớp xem 1, 2 lá đơn viết đẹp), nhắc
nhở HS cả lớp cùng cố gắng trong học tập.
Tuần 2
Bài 2: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Viết được đơn xin vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo mẫu đơn đã học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Giấy trắng kẻ ô li từng tờ rời để HS viết đơn.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Gọi 2 HS lên bảng nói những điều em biết về Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí minh.
- Kiểm tra vở của 3 đến 4 HS viết đơn xin cấp thẻ đọc
sách.
2. DẠY - HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
-Năm nay, các em đã được 9 tuổi, đủ tuổi vào Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Để được kết nạp
vào Đội, các em phải cố gắng phấn đấu, phải là con
ngoan, trò giỏi, và một điều không thể thiếu là em
phải viết được đơn xin vào Đội. Bài tập làm văn hôm
nay sẽ hướng dẫn các em biết cách viết đơn xin vào
Đội.
2.2. Hướng dẫn viết đơn
a) Nêu lại những nội dung chính của đơn
- GV: Chúng ta đã được học về Đơn xin vào Đội trong
giờ tập đọc tuần trước. Hãy nêu lại những nội dung
chính của đơn xin vào Đội. GV nghe HS trả lời, viết lại
lên bảng.
- 2 HS lên bảng nói theo yêu cầu. HS cả lớp
theo dõi.
- HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi HS chỉ cần
nêu 1 nội dung của đơn:
+ Mở đầu viết tên Đội.
+ Đòa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn.
+ Tên của đơn: Đơn xin vào Đội.
+ Nơi nhận đơn.
+ Người viết đơn tự giới thiệu: tên, ngày,
tháng, năm sinh, lớp, trường.
+ Trình bày lí do, nguyện vọng của người
viết đơn.
3
- Trong các nội dung trên, nội dung nào cần viết theo
đúng mẫu, nội dung nào không cần viết hoàn toàn
theo đơn mẫu?
b) Tập nói theo nội dung đơn
- Gọi 1 số HS tập nói trước lớp về lá đơn của mình
theo các nội dung cụ thể đã ghi trên bảng. Chú ý tập
trung vào phần trình bày nguyện vọng.
- GV nhận xét và sửa lỗi cho HS.
- Hướng dẫn HS đơn viết phải đúng mẫu nhưng cần
thể hiện được những hiểu biết của em về Đội, tình
cảm tha thiết của em muốn được vào Đội.
c) Thực hành viết đơn
- Yêu cầu HS viết đơn vào vở bài tập.
- Gọi 1 số HS đọc đơn trước lớp, khi HS đọc GV chú ý
chỉnh sửa lỗi cho HS.
- Chấm điểm 1 số bài, thu các bài còn lại để chấm
sau.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Hỏi: Đơn dùng để làm gì?
- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS chú ý tham
gia xây dựng bài, nhắc nhở những HS còn chưa chú ý
trong giờ học.
+ Lời hứa của người viết đơn khi đạt được
nguyện vọng.
+ Chữ kí, họ tên người viết đơn.
- Phần trình bày lí do và nguyện vọng của
người viết đơn không cần viết theo khuôn
mẫu vì khi viết đơn mỗi người có một lí do,
nguyện vọng khác nhau, suy nghó khác nhau.
Các nội dung còn lại cần viết theo mẫu cho
rõ ràng, cụ thể.
- Một số HS thực hành nói trước lớp.
- Viết đơn
- Một số HS đọc đơn của mình trước lớp. Cả
lớp theo dõi và nhận xét.
- Đơn dùng để trình bày nguyện vọng của
mình với tập thể hay cá nhân nào đó.
4
Tuần 3
Bài 3: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Kể được về gia đình với một người bạn mới quen.
• Viết đúng đơn xin nghỉ học, theo mẫu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Mẫu đơn xin nghỉ học (photo cho mỗi HS 1 bản hoặc viết sẵn trên bảng phụ)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Trả bài tập làmvăn tuần 2: viết đơn xin
vào Đội. Nhận xét bài viết của HS, tuyên
dương những HS viết đúng mẫu, biết trình
bày lí do, nguyện vọng viết đơn; nhắc nhở,
động viên HS chưa đạt yêu cầu viết tốt
hơn.
2. DẠY - HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta
thường được tiếp xúc, làm quen với những
người bạn mới. Khi đó, chúng ta không tự
giới thiệu về bản thân mình mà còn có thể
giới thiệu về gia đình mình với bạn. Bài
học tập làm văn hôm nay giúp các em biết
cách giới thiệu một cách đơn giản về gia
đình mình. Sau đó, chúng ta sẽ tập viết đơn
xin nghỉ học theo mẫu.
2.2. Hướng dẫn giới thiệu về gia đình
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài 1.
- Hướng dẫn: Khi kể về gia đình với một
người bạn mới quen, chúng ta nên giới
thiệu một cách khái quát nhất về gia đình.
Vì là kể với bạn, nên khi kể em có thể
xưng hô là tôi, tớ, mình,… Ví dụ:
+ Gia đình em có mấy người, đó là những
ai?
+ Công việc của mỗi người trong gia đình
là gì?
+ Tính tình của mỗi người trong gia đình
như thế nào?
+ Bố mẹ em thường làm việc gì?
+ Tình cảm của em đối với gia đình như
thế nào?
- Chia HS thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm
khoảng 4 HS và yêu cầu HS kể cho các
- Hãy kể về gia đình em với một người bạn
em mới quen.
- Nghe hướng dẫn của GV. Một số HS trả
lời câu hỏi của GV. Ví dụ, HS có thể kể:
Gia đình mình có 4 người, bố, mẹ, em bé và
mình. Bố mình là bộ đội nên thường xuyên
vắng nhà. Mẹ mình là bác só ở bệnh viện
huyện. Mẹ rất hiền và yêu các con. Em bé
của mình năm nay mới lên 3 tuổi. Mình rất
thích những ngày bố được nghỉ, vì lúc đó cả
nhà được quay quần vui vẻ bên nhau. Mình
yêu gia đình của mình.
5
bạn trong nhóm nghe về gia đình mình.
- Gọi 1 số HS trình bày trước lớp. Theo dõi
và hướng dẫn HS kể thành câu.
2.3. Hướng dẫn viết đơn xin nghỉ học
- Gọi HS đọc yêu cầu bài 2.
- Treo bảng phụ viết sẵn mẫu đơn và yêu
cầu HS đọc mẫu đơn.
- Hỏi: Đơn xin nghỉ hoc gồm những nội
dung gì? GV nghe HS trả lời và ghi lên
bảng. Nếu HS chưa nêu đủ những nội dung
của đơn thì GV nêu cho đủ.
- Gọi 1 đến 2 HS làm miệng trước lớp, chú
ý nội dung lí do xin nghỉ học phải đúng với
sự thật.
- Nhận xét bài miệng của 2 HS, sau đó yêu
cầu HS cả lớp viết đơn vào vở hoặc vào
mẫu đã photo.
- Chấm điểm 1 số HS , số còn lại thu để
chấm sau.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS
chú ý tham gia xây dựng bài, nhắc nhở
những HS còn chưa chú ý trong giờ học.
- Dặn dò HS về nhà:
+ Viết đoạn văn khoản 4 đến 5 câu kể về
gia đình em.
+ Ghi nhớ mẫu đơn xin phép nghỉ học.
+ Chuẩn bò bài sau.
- Làm việc theo nhóm.
- Một số HS trình bày, cả lớp theo dõi để
nhận xét.
- Dựa vào mẫu dưới đây, hãy viết một lá
đơn xin nghỉ học.
- HS cả lớp đọc thầm.
- HS tiếp nối nhau phát biểu ý kiến, mỗi
HS chỉ cần nêu một nội dung. Chú ý nêu
đúng theo trình tự viết đơn.
Đơn xin nghỉ đọc có các nội dung:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Đòa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn.
+ Tên đơn: Đơn xin phép nghỉ học.
+ Tên của người nhận đơn.
+ Người viết đơn tự giới thiệu tên, lớp.
+ Nêu lí do viết đơn.
+ Nêu lí do xin phép nghỉ học.
+ Lời hứa của người viết đơn.
+ Ý kiến và chữ kí của gia đình HS.
+ Chữ kí và họ tên người viết đơn.
- 1 đến 2 HS trình bày, cả lớp theo dõi để
nhận xét, rút kinh nghiệm trước khi làm
bài.
- Viết đơn, sau đó 1 số HS trình bày đơn
của mình trước lớp. HS cả lớp theo dõi và
nhận xét.
Tuần 4
6
Bài 4: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Nghe và kể lại được câu chuyện Dại gì mà đổi, kể đúng nội dung, tự nhiên, có điệu bộ
và cử chỉ thoải mái khi kể.
• Điền đúng những nội dung cần thiết vào mẫu điện báo.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
• Tranh minh hoạ truyện Dại gì mà đổi.
• Mẫu điện báo, photo cho mỗi HS 1 bản.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Gọi 2 HS lên bảng kể về gia đình mình
với người bạn mới quen.
- Trả bài viết đơn xin nghỉ học.
- Nhận viết bài làm của HS.
2. DẠY – HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- GV nêu mục tiêu của giờ học.
2.2. Nghe và kể lại truyện Dại gì mà đổi
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài 1.
- GV kể câu chuyện 2 lần. Nội dung:
- 2 HS kể, cả lớp theo dõi và nhận xét.
- Nghe giới thiệu.
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm
trong SGK.
- GV lần lượt hỏi từng câu hỏi gợi ý để
giúp HS nhớ lại nội dung câu chuyện.
+ Vì sao mẹ doạ đổi cậu bé?
+ Cậu bé trả lời mẹ như thế nào?
+ Vì sao cậu bé nghó như vậy?
- GV gọi 1 HS khá kể lại nội dung câu
chuyện.
- Trả lời câu hỏi gợi ý.
+ Vì cậu bé rất nghòch ngợm.
+ Cậu bé nói: “Mẹ sẽ chẳng đổi được
đâu!”
+ Vì vậy cậu bé cho rằng chẳng ai muốn
đổi một đứa con ngoan để lấy một đứa con
nghòch ngợm.
- 1 HS kể, cả lớp theo dõi để nhận xét.
7
Dại gì mà đổi
Có một cậu bé 4 tuổi rất nghòch ngợm. Một hôm mẹ cậu doạ sẽ đổi
cậu để lấy một đứa trẻ ngoan về nuôi. Cậu bé nói:
- Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu!
Mẹ ngạc nhiên hỏi:
- Vì sao thế?
Cậu bé trả lời:
- Vì chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghòch
ngợm đâu, mẹ ạ.
Theo Tiếng cười tuổi học tro.ø
- Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm 5
HS và yêu cầu từng HS kể trong nhóm của
mình.
- Tổ chức thi kể chuyện.
- Nhận xét phần kể chuyện của HS và hỏi:
Em thấy câu chuyện này buồn cười ở điểm
nào?
2.3. Viết điện báo
- Gọi GV đọc yêu cầu bài 2.
- Vì sao em lại cần gửi điện báo cho gia
đình.
- GV: Mỗi người chúng ta khi có việc phải
đâu xa thì những người thân thường rất lo
lắng, vì vậy khi đến nơi chúng ta nên gửi
điện báo tin cho người thân được biết để
họ yên tâm.
- Bài tập yêu cầu em viết những nội dung
gì trong điện báo?
- Người nhận điện ở đây là ai.
- Khi viết đòa chỉ người nhận điện, chúng ta
cần lưu ý điều gì để bức điện đến được tay
người nhận?
- Phần tiếp theo chúng ta cần ghi là nội
dung bức điện. Vì là điện báo nên chúng ta
cần ghi ngắn gọn, rõ ràng, đủ ý. Chẳng
hạn có thể ghi: Con đã đến nơi an toàn./
Con khoẻ và đã đến nhà bà…
- Phần cuối cùng là họ tên, đòa chỉ người
gửi. Phần này không chuyển đi nên không
tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ,
rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi
chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu
điện không chòu trách nhiệm nếu khách
hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu.
- Gọi HS làm miệng trước lớp
- Yêu cầu HS làm bài vào vở bài tập.
- Nhận xét và chấm điểm một số bức
điện.Thu bài để chấm số còn lại sau đó.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS ghi nhớ cách viết điện báo,
về nhà nhớ kể câu chuyện Dại gì mà đổi
cho người thân nghe.
- Hoạt động theo nhóm nhỏ.
- 4 đến 5 HS tham gia thi kể. Cả lớp bình
chọn bạn kể hay nhất.
- Trả lời: truyện buồn cười ở chỗ một cậu
bé 4 tuổi đã biết được là chẳng ai muốn
đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con
nghòch ngợm.
- 2 HS đọc bài trước lớp, cả lớp theo dõi và
tìm hiểu yêu cầu của bài.
- Vì em đi chơi xa, khi đến nơi em gửi điện
báo để mọi người trong gia đình biết tin và
không lo lắng.
- Nghe giảng.
- Viết tên, đòa chỉ người gửi, người nhận và
nội dung bức điện.
- Là gia đình em.
- Chúng ta phải viết rõ tên và viết đòa chỉ
thật chính xác.
- Một số HS nói đòa chỉ người nhận trước
lớp.
- Một số HS nói phần nội dung mình sẽ ghi
trong bức điện trước lớp. Các HS khác theo
dõi và góp ý để bức điện ngắn gọn và gia
đình yên tâm.
- 1 HS nói hoàn chỉnh bức điện trước lớp,
cả lớp theo dõi và nhận xét.
- Làm bài vào vở bài tập, sau đó một số
HS đọc bài trước lớp.
8
Tuần 5
Bài 5: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• HS biết tổ chức được một cuộc họp tổ:
- Biết xác đònh nội dung cuộc họp.
- Biết tổ chức cuộc họp theo đúng trình tự đã nêu ở bài tập đọc Cuộc họp của chữ viết.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
• Bảng lớp viết sẵn các gợi ý về nội dung trao đổi trong cuộc họp.
• Bảng phụ viết sẵn trình tự diễn biến của cuộc họp như ở bài tập đọc Cuộc họp chữ viết
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Gọi 2 HS lên bảng kể lại chuyện Dại gì
mà đổi.
- Trả bài viết điện báo của giờ tập làm văn
tuần 4.
2. DẠY – HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- GV nêu mục tiêu của giờ học.
2.2. Hướng dẫn cách tiến hành cuộc họp
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của giờ tập làm
văn.
- Hỏi: Nội dung của cuộc họp tổ là gì?
- Nêu trình tự của một cuộc họp thông
thường.
- Ai là người nêu mục đích cuộc họp, tình
hình của tổ?
- Ai là người nêu nguyên nhân của tình
hình đó?
- Làm thế nào để tìm cách giải quyết vấn
đề trên?
- Giao việc cho mọi người bằng cách nào?
- GV thống nhất lại những điều cần chú ý
khi tiến hành cuộc họp.
2.3. Tiến hành họp tổ
- Giao cho mỗi tổ một trong các nội dung
mà SGK đẫ gợi ý, yêu cầu các tổ tiến hành
- 2 HS kể.
- Nghe GV giới thiệu bài.
- 1 HS đọc thành tiếng, HS cả lớp đọc
thầm.
- HS nêu các nội dung mà SGK gợi ý hoặc
nội dung do các em thấy đó là vấn đề cần
giải quyết trong tổ (VD: Giúp một bạn học
kém; Đi thăm gia đình thương binh, liệt só;
Tiến hành làm công trình măng non của tổ;
…)
- HS nêu nhữ đã giới thiệu ở giờ tập đọc
Cuộc họp của chữ viết.
- Người chủ toạ cuộc họp (có thể là tổ
trưởng hoặc HS làm chủ toạ để các em có
cơ hội tập dượt)
- Tổ trưởng nêu, sau đó các thành viên
trong tổ đóng góp ý kiến.
- Cả tổ bàn bạc, thảo luận, thống nhất cách
giải quyết, tổ trưởng tổng hợp ý kiến của
các bạn.
- Cả tổ bàn bạc để phân công, sau đó tổ
trưởng chốt lại ý kiến của cả tổ.
- Các tổ HS tiến hành họp theo hướng dẫn.
9
cuộc họp.
- Theo dõi và giúp đỡ HS từng tổ.
2.4. Thi tổ chức cuộc họp
- 4 tổ thi tổ chức cuộc họp trước lớp, GV là
giám khảo.
- Kết luận và tuyên dương tổ có cuộc họp
tốt, đạt hiệu quả.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Yêu cầu HS nêu lại trình tự diễn biến của
cuộc họp.
- Nhận xét tiết học và dặn dò HS chuẩn bò
bài sau.
- Cả lớp theo dõi và nhận xét cuộc họp của
từng tổ.
* VD về các cuộc họp theo gợi ý của SGK
Diễn biến cuộc họp: Giúp đỡ nhau học tập
Nêu mục đích
cuộc họp
Thưa các bạn! Hôm nay, tổ chúng ta họp bàn về việc giúp đỡ bạn Tùng.
Nêu tình hình
Bạn Tùng là HS còn yếu về môn toán, thường xuyên tính toán sai.
Nguyên nhân
Bạn Tùng không thuộc các bảng nhân, bảng chia đã học, đặt tính sai
khi làm các phép tính cộng, trừ các số có 3 chữ số.
Cách giải
quyết
Tùng phải học lại các bảng nhân, bảng chia đã học. Khi làm tính cộng,
trừ các số có 3 chữ số trở lên phải kiểm tra kó xem đặt tính đã đúng
chưa.
Giao việc cho
mọi người
Bạn Hằng, bạn Trâm, bạn Hùng sẽ thay phiên nhau kiểm tra bài của
bạn Tùng, giảng lại những phần bạn Tùng chưa hiểu. Nếu không giảng
được thì báo ngay với cô giáo để cô giáo giúp đỡ.
Diễn biến cuộc họp:
Chuẩn bò các tiết mục văn nghệ chào mừng 20 – 11
Nêu mục đích
cuộc họp
Thưa các bạn! Hôm nay, chúng ta họp bàn về việc chuẩn bò các tiết mục
văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11.
Nêu tình hình
Theo yêu cầu của lớp thì tổ ta phải đóng góp 3 tiết mục văn nghệ, tới
nay chưa có bạn nào đăng kí tiết mục.
Nguyên nhân
Tổ ta mới nhận được yêu cầu của lớp và chưa bàn bạc được sẽ tham gia
với lớp những tiết mục nào. Vì vậy, đề nghò các bạn suy nghó, thảo luận
để thống nhất về các tiết mục sẽ tham gia trong lễ kỉ niệm của lớp.
Cách giải
quyết
Tổ sẽ góp 3 tiết mục:
- Đơn ca: Cô giáo như mẹ hiền.
- Múa: Chúng em là những em bé ngoan.
- Tốp ca: Những bông hoa, những lời ca.
Giao việc cho
mọi người
- 1 Bạn chuẩn bò tiết mục đơn ca.
- Cả tổ tập tiết mục múa.
- Các bạn nữ tập tiết mục tốp ca.
- Tổ bắt đầu tập từ ngày mai, trong giờ sinh hoạt tập thể.
10
Diễn biến cuộc họp: Trang trí lớp học
Nêu mục đích
cuộc họp
Thưa các bạn! Hôm nay, tổ chúng ta họp bàn về việc trang trí lớp học.
Nêu tình hình
Theo yêu cầu của lớp thì tổ ta phải trang trí bức tường phía dưới của
lớp, đối diện với bảng lớp nhưng hiện nay vẫn chưa có bạn nào đề xuất
về cách trang trí.
Nguyên nhân
Tổ ta mới nhận được yêu cầu của lớp và chưa bàn bạc được sẽ trang trí
như thế nào.
Cách giải
quyết
Tổ sẽ tiến hành trang trí như sau:
- Lau chùi sạch và treo lại bằng khen, giấy khen, cờ lưu niệm của lớp.
- Cùng cả lớp quét sạch mạng nhện và các vết bẩn trên tường.
- Làm 2 lọ hoa giấy trang trí tường.
Giao việc cho
mọi người
- Bạn Hằng, bạn Nga, bạn Lan tiến hành lau chùi lại các bằng khen,
giấy khen, cờ lưu niệm của lớp.
- Bạn Thanh, bạn Việt, bạn Chính quét sạch mạng nhện và vết bẩn trên
tường cùng các bạn tổ khác.
- Các bạn nữ làm 2 lọ hoa giấy trên tường.
- Lau bằng khen, cờ lưu niệm, quét sạch tường làm vào ngày tổng vệ
sinh trang trí lớp học của cả lớp. Các bạn nữ làm hoa vào giờ sinh hoạt
tập thể.
Diễn biến cuộc họp: Giữ vệ sinh chung
Nêu mục đích
cuộc họp
Thưa các bạn! Hôm nay, tổ chúng ta họp bàn về việc giữ vệ sinh trong
lớp học.
Nêu tình hình
Lớp thường có rác bẩn sau giờ ăn trưa và sau giờ nghỉ giải lao giữa
buổi học.
Nguyên nhân
Một số bạn ăn quà xong vứt vỏ bánh, kẹo bừa bãi trong lớp trong
trường như bạn Vũ, bạn Lâm, bạn Thư…
Cách giải
quyết
- Thực hiện tốt lòch trực nhật của tổ.
- Nhắc nhở các bạn hay vứt rác bừa bãi thực hiện vứt rác đúng quy
đònh.
Giao việc cho
mọi người
- Bạn Hằng, bạn Thu theo dõi lòch trực nhật của tổ và nhắc nhở các bạn
thực hiện đúng lòch này.
- Bạn Mai, bạn Tuấn theo dõi việc thực hiện vứt rác đúng nơi quy đònh
của tất cả các thành viên trong tổ.
- Phối hợp với cô giáo và các tổ khác để giữ vệ sinh chung.
Tuần 6
Bài 6: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Kể lại được buổi đi học đầu tiên của mình.
• Viết lại được những điều vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Ghi sẵn các câu hỏi gợi ý trên bảng phụ.
11
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Gọi 2 HS lên bảng trả lời các câu hỏi:
+ Nêu trình tự các nội dung của một cuộc
họp thông thường.
+ Nêu mục đích cuộc họp có nội dung là
chuẩn bò các tiết mục văn nghệ chào mừng
ngày Quốc tế Phụ nữ 8 – 3.
-Nhận xét và cho điểm HS.
2. DẠY - HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
Trong giờ Tập làm văn này các em sẽ kể
lại buổi đầu đi học của mình, sau đó viết
lại thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7
câu.
2.2. Kể lại buổi đầu đi học
- Hướng dẫn: Để kể lại buổi đầu đi học của
mình em cần nhớ lại xem buổi đầu mình
đã đi học như thế nào? Đó là buổi sáng hay
buổi chiều? Buổi đó cách đây bao lâu? Em
đã chuẩn bò cho buổi đi học đó thế nào? Ai
là người đưa em đến trường? Hôm đó,
trường học trông như thế nào? Lúc đầu em
bỡ ngỡ ra sao? Buổi đầu đi học kết thúc
như thế nào? Em nghó gì về buổi đầu đi
học đó?
- Gọi 1 Đến 2 HS khá kể trước lớp để làm
mẫu.
- Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh kể cho nhau
nghe về buổi đầu đi học của mình.
- Gọi một số HS kể trước lớp.
- Nhận xét bài kể của HS.
2.3. Viết đoạn văn
- Yêu cầu HS đọc yêu cầu 2, sau đó cho
các em tự viết vào vở bài tập. Nhắc HS khi
viết cần đọc lại kó trước khi chấm câu để
biết câu đó đã thành câu hay chưa.
- Yêu cầu một số HS đọc bài trước lớp.
- Nhận xét và cho điểm HS. Số bài còn lại
GV thu để chấm sau tiết học.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Yêu cầu HS về tập kể lại buổi đầu đi học
đó với một người thân trong gia đình.
- Nhận xét tiết học, dặn dò HS chuẩn bò
bài sau.
- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu, các HS
nghe và nhận xét.
- 1 đến 2 HS kể, cả lớp theo dõi và nhận
xét xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã
thành câu chưa.
- Làm việc theo cặp.
- Từ 5 đến 6 HS kể, cả lớp theo dõi và
nhận xét.
- Viết bài.
- 3 đến 5 HS đọc, cả lớp theo dõi và nhận
xét.
12
VD: Kể lại buổi đầu đi học
Năm nay, em đã là học sinh lớp 3 nhưng em vẫn nhớ như in buổi đi học đầu tiên của mình.
Hôm đó là một ngày thu trong xanh. Em dạy từ sáng sớm. Mẹ giúp em chuẩn bò quần áo, sách vở, rồi
đưa cho em chiếc cặp sách và nói: “Mẹ mong con gái sẽ luôn cố gắng học giỏi. Nhở nghe lời cô giáo,
con nhé.” Bố đèo em đến trường. Trường của em đây rồi, Trường Tiểu học Thành Công B. Đến cổng
trường, bố chỉ lớp học cho em rồi bảo: “Con hãy mạnh dạn lên và tự mình đi vào lớp được không?”.
Nhưng em không giám. Vậy là bố đã dắt tay em đến trước cô giáo. Cô đưa em vào lớp, chỉ chỗ ngồi cho
em. Hôm đó, cô giáo dặn dò chúng em thật nhiều điều nhưng em không nhớ hết.
Buổi học đầu tiên của em bắt đầu như thế đấy.
13
Tuần 7
Bài 7: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Kể lại và hiểu được nội dung câu chuyện Không nở nhìn.
• Rèn kó năng tổ chức cuộc họp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Viết sẵn các gợi ý về nội dung cuộc họp trên bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Trả bài và nhận xét về bài tập làm văn
Kể lại buổi đầu đi học của em.
2. DẠY - HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- GV nêu mục tiêu và ghi tên bài lên
bảng.
2.2. Kể lại câu chuyện Không nỡ nhìn
- GV kể câu chuyện lần 1.
- Nêu từng câu hỏi về nội dung truyện cho
HS trả lời.
+ Anh thanh niên làm gì trên chuyến xe
buýt?
+ Bà cụ ngồi bên cạnh anh nói gì?
+ Anh trả lời thế nào?
- GV kể lại câu chuyện lần 2.
- Gọi 1 HS khá kể lại câu chuyện.
- Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau kể lại câu
chuyện cho nhau nghe.
- Tổ chức cho HS thi kể lại câu chuyện.
- Yêu cầu HS kể hay nhất trả lời câu hỏi:
Em có nhận xét gì về anh thanh niên trong
câu chuyện trên?
- GV nghe HS trả lời và tổng kết: Anh
thanh niên trong câu chuyện thật đáng chê
cười. Trên xe buýt đông người, anh đã
không biết nhường chỗ cho cụ già và phụ
nữ lại còn che mặt và trả lời rằng không
nỡ nhìn cụ già và phụ nữ phải đứng. Khi
tham gia sinh hoạt ở những nơi công cộng,
các con cần tôn trọng nội quy chung và
biết nhường chỗ, nhường đường cho các cụ
già, em nhỏ, phụ nữ, người tàn tật,…
- Nghe GV giới thiệu bài.
- HS cả lớp theo dõi.
- Nghe câu hỏi, nhớ lại nội dung truyện và
trả lời câu hỏi.
+ Anh ngồi, hai tay ôm lấy mặt.
+ Bà cụ thấy vậy liền hỏi anh: “Cháu nhức
đầu à? Có cần dầu xoa không?”
+ Anh nói nhỏ: “Không ạ. Cháu không nỡ
ngồi nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng”
- Nghe kể chuyện.
- 1 HS kể, lớp theo dõi và nhận xét.
- Làm việc theo cặp.
- 3 đến 5 HS thi kể, cả lớp bình chọn bạn
kể hay nhất.
- Anh thanh niên là đàn ông khoẻ mạnh mà
không biết nhường chỗ cho cụ già và phụ
nữ.
- Anh thanh niên ích kỉ không muốn nhường
chỗ cho các cụ già và phụ nữ nhưng lại giả
vờ lòch sự là mình không nỡ nhìn các cụ già
và phụ nữ phải đứng.
- Anh thanh niên thật vô tình vì không biết
nhường chỗ cho các cụ già và phụ nữ,…
14
Không nỡ nhìn
Trên một chuyến xe buýt đông người, có anh thanh niên đang ngồi cứ lấy hai tay
ôm mặt. Một cụ già ngồi bên thấy thế liền hỏi:
- Cháu nhức đầu à? Có cần xoa dầu không?
Anh thanh niên nói nhỏ:
- Không ạ. Cháu không nỡ ngồi nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng.
Theo Tiếng cười tuổi học trò.
2.3. Tổ chức cuộc họp tổ
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài 2.
- Hỏi: Nội dung của cuộc họp tổ là gì?
- Nêu trình tự của một cuộc họp thông
thường.
- GV nêu lại những điều cần chú ý khi tiến
hành cuộc họp.
2.4. Tiến hành họp tổ
- Giao cho mỗi tổ 1 trong các nội dung mà
SGK đã gợi ý, yêu cầu các tổ tiến hành
họp tổ. (Chú ý HS đã làm chủ toạ của
những lần trước không làm lại.)
- Theo dõi và giúp đỡ HS từng tổ.
2.5. Thi tổ chức cuộc họp
- 4 tổ thi tổ chức cuộc họp trước lớp. GV
làm giám khảo.
- Kết luận và tuyên dương tổ có cuộc họp
tốt, đạt hiệu quả.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Yêu cầu HS nêu lại trình tự diễn biến của
cuộc họp.
- Nhận xét tiết học, dặn dò HS chuẩn bò
bài sau.
- 1 HS đọc thành tiếng, HS cả lớp đọc
thầm.
- HS nêu các nội dung mà SGK gợi ý.
- HS nêu như đã giới thiệu ở giờ tập đọc
Cuộc họp của chữ viết.
- Các tổ HS tiến hành họp theo hướng dẫn.
- Cả lớp theo dõi và nhận xét cuộc họp của
từng tổ.
15
Tuần 8
Bài 8: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Kể lại một cách chân thật, tự nhiên về một người hàng xóm.
• Viết lại những điều vừa kể thành một đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu. Diễn đạt thành câu, rõ
ràng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Viết sẵn các câu hỏi gợi ý để kể trên bảng.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Gọi 2 HS lên bảng kể lại câu chuyện
Không nỡ nhìn và nêu nội dung câu
chuyện.
- Nhận xét, cho điểm HS.
2. DẠY – HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- Chúng ta ai cũng có hàng xóm láng
giềng, trong giờ Tập làm văn này, các em
sẽ kể về một người hàng xóm mà mình
yêu quý.
2.2. Hướng dẫn làm bài tập
Bài 1
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.
- Yêu cầu HS suy nghó và nhớ lại những
đặc điểm của người hàng xóm mà mình
đònh kể theo đònh hướng:
+ Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi?
Người đó làm nghề gì? Hình dáng, tính tình
của người đó như thế nào? Tình cảm của
gia đình em đối với người hàng xóm đó
như thế nào? Tình cảm của người hàng
xóm đó đối với gia đình em ra sao?
- Gọi 1 HS khá kể mẫu.
- Yêu cầu HS kể cho bạn bên cạnh nghe
về người hàng xóm mà mình yêu quý.
- Gọi một số HS kể trước lớp.
- GV nhận xét, bổ sung vào bài kể cho
từng HS.
Bài 2
- Gọi 1 HS đọc êu cầu bài 2.
- Yêu cầu HS tự làm bài, sau đó gọi 1 số
em đọc bài trước lớp.
- Nhận xét bài viết của HS.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- 2 HS lên bảng kể, cả lớp theo dõi
và nhận xét.
- 2 HS đọc trước lớp.
- Suy nghó về người hàng xóm.
- 1 HS kể trước lớp, cả lớp theo dõi và
nhận xét.
- Làm việc theo cặp.
- 5 đến 6 HS kể, cả lớp theo dõi và nhận
xét.
- 1 HS đọc.
- Làm bài
16
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà xem lại và bổ sung
cho bài viết hoàn chỉnh, chuẩn bò bài sau.
Tuần 9
Bài 9: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Dựa theo bài Thư gửi bà và gợi ý về nội dung, hình thức bức thư, viết được một bức thư ngắn cho
người thân.
• Biết ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung trên phong bì thư.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
• Bảng phụ viết sẵn các gợi ý về nội dung và hình thức một bức thư.
• Mỗi HS chuẩn bò một tờ giấy HS, một phong bì thư.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Trả bài và nhận xét về bài tập làm văn
Kể về một người hàng xóm mà em yêu quý.
2. DẠY – HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- GV nêu mục tiêu và ghi tên bài lên
bảng.
2.2. Hướng dẫn viết thư
- Yêu cầu HS đọc đề bài 1 và gợi ý trong
SGK.
- Em sẽ gửi thư cho ai?
- Dòng đầu thư em viết thế nào?
- Em viết lời xưng hô với người nhận thư
thế nào cho tình cảm, lòch sự?
- Trong phần hỏi thăm tình hình người
nhận thư, em sẽ viết những gì?
- Em sẽ thông báo những gì về tình hình
gia đình và bản thân cho người thân?
- Nghe GV giới thiệu bài.
- 2 HS đọc trước lớp.
- HS trả lời tuỳ theo sự lựa chọn của từng
HS. VD: Em gửi thư cho ông, cho bố mẹ,
cho anh,…
- 2 đến 3 HS trả lời. VD: Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2004.
- 3 đến 5 HS trả lời. VD: Ông kính mến!/
Ông kính yêu!/…
- 2 HS trả lời. VD: Dạo này ông có được
khoẻ không ạ? Ông có đi tập dưỡng sinh
vào các buổi sáng không? Cây cam mà hai
ông cháu mình trồng từ năm ngoái bây giờ
chắc là lớn lắm rồi ông nhỉ?…
- 2 HS trả lời. VD: Cả nhà cháu vẫn khoẻ.
Bố mẹ cháu vẫn đi làm đều. Năm nay cháu
đã lên lớp 3, em Ngọc cũng bắt đầu vào
mẫu giáo rồi ông ạ.. Bố giao cho cháu phải
dạy em Ngọc tập tô chữ nhưng em nghòch
17
- Em muốn chúc người thân của mình
những gì?
- Em có hứa với người thân điều gì không?
- Yêu cầu HS cả lớp viết thư, sau đó gọi
một số HS đọc thư của mình trước lớp.
Nhận xét và cho điểm HS.
2.3. Viết phong bì thư
- Yêu cầu HS đọc phong bì thư được minh
hoạ trong SGK.
- Góc bên trái, phía trên của phong bì ghi
những gì?
- Góc bên phải, phía dưới của phong bì ghi
những gì?
- Cần ghi đòa chỉ của người nhận như thế
nào để thư đến tay người nhận.
- Chúng ta dán tem ở đâu?
- Yêu cầu HS viết bì thư, sau đó kiểm tra
bì thư của một số em.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Yêu cầu HS nhắc lại các nội dung chính
trong một bức thư.
- Nhận xét tiết học, dặn dò HS chuẩn bò
bài sau.
và hay kêu mỏi tay lắm. Giá mà có ông ở
đây, ông sẽ dạy em giống như ngày xưa
ông dạy cháu, ông nhỉ…
- 2 HS trả lời. VD: Cháu kính chúc ông
khoẻ mạnh, sống lâu.
- 2 HS trả lời. VD: Cháu sẽ cố gắng học
giỏi, vâng lời bố mẹ để ông luôn vui lòng.
- Viết thư.
- 2 HS đọc.
- Ghi họ, tên, đòa chỉ của người gửi.
- Ghi họ, tên và đòa chỉ của người nhận thư.
- Phải ghi đầy đủ họ tên, số nhà, đường
phố, phường, quận, thành phố (tỉnh) hoặc
xóm (đội), thôn (làng, ấp), xã, huyện, tỉnh.
- Dán tem ở góc bên phải, phía trên.
Tuần 10
Bài 10: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Nghe và kể lại được câu chuyện Tôi có đọc đâu.
• Theo dõi và nhận xét được lời kể của bạn.
• Nói về quê hương (nói đơn giản, theo gợi ý).
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
• Viết sẵn các câu hỏi gợi ý của cả 2 bài tập lên bảng.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
18
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Trả bài và nhận xét về bài văn Viết thư
cho người thân. Đọc 1 đến 2 lá thư viết tốt
trước lớp.
2. DẠY – HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- GV nêu mục tiêu của bài học và ghi tên
bài lên bảng.
2.2. Kể chuyện
- GV kể câu chuyện 2 lần, sau đó lần lượt
yêu cầu HS trả lời các câu hỏi gợi ý của
SGK:
+ Người viết thư thấy người bên cạnh làm
gì?
+ Người viết thư viết thêm vào thư điều gì?
+ Người bên cạnh kêu lên thế nào?
+ Câu chuyện đáng cười ở chỗ nào?
- Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau kể lại câu
chuyện cho nhau nghe, sau đó gọi một số
HS trình bày trước lớp.
- Nhận xét và cho điểm HS.
Nội dung truyện
- Theo dõi lời nhận xét của GV, đối chiếu
với bài làm được GV chấm để chữa lỗi.
- Theo dõi GV kể chuyện, sau đó trả lời
câu hỏi:
+ Người viết thư thấy người bên cạnh ghé
mắt đọc trộm thư của mình.
+ Người viết thư viết thêm: “Xin lỗi. Mình
không viết tiếp được nữa, vì hiện có người
đang đọc trộm thư.”
+ Người bên cạnh kêu lên: “Không đúng!
Tôi có đọc trộm thư của anh đâu!”
+ Câu chuyện đáng cười là người bên cạnh
đọc trộm thư, bò người viết thư phát hiện
liền nói điều đó cho bạn của mình. Người
đọc trộm vội thanh minh là mình không
đọc lại càng chứng tỏ anh ta đọc trộm vì
chỉ có đọc trộm anh ta mới biết được người
viết thư đang viết gì về anh ta.
- Nghe và nhận xét bài kể chuyện của bạn.
Tôi có đọc đâu!
Một người ngồi viết thư cho bạn ngay trong bưu điện. Bỗng anh ta thấy người ngồi
cạnh ghé mắt đọc trộm thư của mình. Bực mình, anh ta bèn viết thêm vào bức thư: “Xin
lỗi. Mình không viết tiếp được nữa, vì hiện có người đang đọc trộm thư.” Người ngồi bên
cạnh bèn kêu lên:
- Không đúng! Tôi có đọc trộm thư của anh đâu!
2.3. Nói về quê hương em
- GV Gọi HS đọc yêu cầu bài.
- GV gọi 1 đến 2 HS dựa vào gợi ý để nói
trước lớp, nhắc HS nói phải thành câu.
- Nhận xét và cho điểm HS kể tốt, động
viên những HS chưa kể tốt cố gắng hơn.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà nhớ kể câu chuyện
cho người thân nghe, tập kể về quê hương
mình, chuẩn bò bài sau.
- 1 HS đọc yêu cầu, 2 HS đọc gợi ý.
- Một số HS kể về quê hương trước lớp.
Các HS khác nghe, nhận xét phần kể của
bạn.
Ví dụ về đoạn văn: Kể về quê hương
Ví dụ 1:
19
Em thích nhất là mỗi lần hè đến lại được về thăm quê. Quê em là một làng chài ven biển. Vào mỗi
buổi bình minh, mặt trời hồng từ từ nhô lên trên mặt biển xanh mênh mông. Từng đoàn thuyền nặng cá
dong buồm trở về sau một đêm lao động giữa biển khơi. Các bạn nhỏ quê em nhanh nhẹn và vui tính lắm,
mỗi lần về chơi, các bạn lại bắt cho em bao nhiêu là còng còng, sao biển. Em rất yêu quê, vì đó là nơi đã
ghi dấu những kỉ niệm ngọt ngào của tuổi thơ em.
Ví dụ 2:
Em sinh ra và lớn lên ở Hà Nội. Đó là một thành phố đẹp nằm bên bờ sông Hồng. Hà nội có rất
nhiều thắng cảnh nổi tiếng như Hồ Hoàn Kiếm, Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hồ Tây, Lăng Bác Hồ, đền
Quan Thánh, chùa Trấn Quốc,… Nếu đến Hà Nội, các bạn không chỉ được xem nhiều phong cảnh đẹp mà
còn được thưởng thức nhiều món ăn ngon như cốm làng Vòng, ô mai Hàng Đường, kem Tràng Tiền,…
Hiện nay, cả Hà Nội trong đó có cả thiếu nhi chúng em đang náo nức thi đua chào mừng kỉ niệm 1000
năm Thăng Long – Hà Nội. Chúng em làm theo lời cô giáo dạy, cố gắng học tốt để trở thành chủ nhân
tương lai của Thăng Long ngàn năm văn hiến.
Ví dụ 3:
Quê em là một làng nhỏ ở tỉnh Hà Nam. Từ nhỏ em đã gắn bó với cây đa, giếng nước, với cánh
đồng thẳng cánh cò bay, với những chiều thả diều trên con đê đầu làng. Ở làng em vui lắm, nhưng vui
nhất là những ngày mùa. Trong những ngày ấy, từ sáng sớm tinh mơ đã thấy đường làng rộn rã tiếng
cười, tiếng nói rủ nhau ra đồng để đón những hạt lúa vàng về làng. Em mong lớn lên sẽ được giống như
bố em, trở thành một kó sư nông nghiệp giúp bà con nông dân quê em gặt những mùa bội thu.
Tuần 11
Bài 11: TẬP LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU
• Dựa vào ảnh hoặc tranh về một cảnh đẹp đất nước, nói được những điều đã biết về cảnh đẹp đó.
• Viết những điều đã nói thành một đoạn văn ngắn. Chú ý viết thành câu, dùng từ đúng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
• Chuẩn bò tranh ảnh về một số cảnh đẹp đất nước hoặc các cảnh đẹp của đòa phương, gần gũi với
HS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Gọi 2 HS lên bảng, 1 HS kể lại truyện vui
Tôi có đọc đâu, 1 HS nói về quê hương
hoặc nơi em ở.
- Nhận xét, cho điểm HS.
2. DẠY – HỌC BÀI MỚI
2.1. Giới thiệu bài
- Trong giờ Tập làm văn này, các em sẽ kể
về một cảnh đẹp đất nước mà em biết qua
tranh ảnh và viết những điều em kể thành
một đoạn văn ngắn.
2.2. Hướng dẫn kể
- Kiểm tra các bức tranh, ảnh của HS.
- Nhắc HS không chuẩn bò được ảnh có thể
nói về ảnh chụp bãi biển Phan Thiết trang
102 SGK.
- 2 HS lên bảng, HS dưới lớp theo dõi và
nhận xét bài làm của các bạn.
- Nghe GV giới thiệu bài.
- Trình bày tranh ảnh đã chuẩn bò.
20