Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.01 MB, 51 trang )

-1-

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế của bất kỳ một
quốc gia nào, vốn là một trong những yếu tố nguồn lực quan trọng và ln
khan hiếm. Bởi vậy, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu hàng

ĐỖ MINH ĐIỆP

đầu của các nhà quản lý kinh tế dù ở tầm vi mô hay vĩ mô. Trong nền kinh tế
thị trường, tín dụng ngân hàng ln là lĩnh vực hoạt động phong phú và là
một trong những kênh phân phối, sử dụng vốn có hiệu quả nhất bởi nó giúp
cho nguồn vốn luôn vận động, đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu thiết thực

“NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH”

của cá nhân, tổ chức, đồng thời tín dụng ngân hàng cũng được sử dụng như là
một trong những công cụ kinh tế quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Huyện Phú Bình nằm ở phía đơng nam ỉtnh Thái Nguyên, giáp với
thành phố Thái Nguyên và các huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên và Hiệp Hoà (Bắc

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số: 60 - 31 - 10


Giang). Phú Bình có diện tích tự nhiên là 249,36km2, tồn huyện có 21 đơn vị
hành chính, dân số khoảng trên 140 nghìn người, trong đó dân cư sống ở khu
vực nơng lâm nghiệp chiếm tới 90% dân số của huyện.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Phú Bình là một trong những huyện thuần nông của tỉ nh Thái Nguyên,
công nghiệp hầu nh ư khơng có, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ phát triển
manh mún, tập trung ở một số tụ điểm dân cư như trung tâm huyện, xã và ven
các trục đường chính.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ LÝ

Trong những nm qua, vn tớn dng và chất lượng tín dụng không chỉ
góp phần thỳc y phỏt trin kinh t - xã hội của huyện Phú Bình mà cịn tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHNo&PTNT&PTNT trên địa bàn. Trong xu thế phát triển hiện nay của nền
kinh tế cũng như những yêu cầu, thách thức rất lớn đối với chất lượng tín

Thái Nguyên, năm 2008

dụng của các NHTM thì việc xem xét đánh giá, nâng cao chất lượng tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-2-


-3-

được coi là yếu tố quan trọng mang lại lợi ích đối với ngân hàng và có ảnh

4. Những đóng góp khoa học của luận văn

hưởng rõ nét nhất đến sức khoẻ nền kinh tế.

- Nêu được các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng th ương

Chính vì vậy, tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín
dụng Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện Phú Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

mại, chất lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt ®éng tín dụng, chất lượng tín dụng
NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình.

2.1. Mục tiêu chung

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp nhằm

Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất hoạt động tín dụng
của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình.

nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình
trong giai đoạn tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể


5. Kết cấu của luận văn

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến tín dụng ngân hàng

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

thương mại và chất lượng tín dụng;

được chia thành 3 chương:

- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT
Phú Bình;

Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại và
phương pháp nghiên cứu

- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình;
- Một số khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT&PTNT
Phú Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đề cập tới tín dụng của ngân hàng thương mại đối với phát triển
lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nơng thơn
- Thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT trên địa bàn
huyện Phú Bình giai đoạn từ 2005-2007.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-4-

-5-

Chương 1: T
ỔNG QUAN VỀ CHẤT L ƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

+ Một tổ chức được cơng nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện:
được thành lập hợp pháp; có cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá

1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại

nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình


1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại

tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình

+ Ngân hàng có thể hiểu là một doanh nghiệp được cho phép và được

thái kinh tế - xã hội và có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng cấp độ

thành lập theo các quy định của Pháp luật đứng ra để hoạt động kinh doanh

nghiên cứu.

tiền tệ, làm dịch vụ nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung

“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn

ứng các dịch vụ thanh tốn. Vì vậy, Ngân hàng cũng đầy đủ các điều kiện là
một pháp nhân.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trà cả vốn và lãi sau

hơn lượng giá trị ban đầu( 1)”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tơi chỉ đề cập đến tín dụng

một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng

ngân hàng là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là các cá


vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hố

nhân, hộ gia đình và các pháp nhân khác nhau trongền
n kinh tế quốc dân,

có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín

trong đó:

dụng Nhà nước, tín dụng chính sách,... Các loại tín dụng đều có những điểm

+ Cá nhân được hiểu là chủ thể độc lập tham gia các quan hệ dân sự khi
có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

chung và khác biệt nhất định:
+ Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc

+ Hộ gia đình được hiểu là bao gồm các thành viên có quan hệ huyết

tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, khơng có sự

thống, có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung

tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng

trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh

hàng hóa dịch vụ chứ khơng phải bằng tiền. Có ba loại tín dụng thương mại:

doanh khác do pháp lu

ật quy định là ch ủ thể khi tham gia quan hệ dân sự

Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu), Tín

thuộc các lĩnh vực này.

dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu), Tín

+ Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng

dụng nhà mơi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu.

thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng

+ Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng

đóng góp tài ảsn, cơng sức để thực hiện những cơng việ c nhất định, cùng

nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân

hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.

hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện
dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hồn trả và có lãi.

(1)

Khái niệm theo giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao - Học viện Ngân hàng”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-6-

-7-

+ Tín dụng Nhà n ước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư
hoặc chủ thể kinh tế khác, trong đó Nhà nước là người đi vay vốn. Tín dụng
Nhà nước được thực hiện thơng qua hai hình thức: Trái phiếu Chính phủ và

1.1.2.2. Căn cứ vào tài sản bảo đảm
Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an tồn của khoản vay, có thể chia
tín dụng thành hai loại:
+ Tín dụng có tài sản bảo đảm. Khoản vay có thể được thế chấp bằng

Trái phiếu địa phương.
+ Tín dụng chính sách cũng là một dạng của tín dụng ngân hàng tuy

một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên

nhiên điểm khác biệt là Nhà nước dùng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn

thứ ba như: may móc, gia súc, hàng hoá, ản
s phẩm, bất


vay, vốn tài trợ... v à đứng ra uỷ thác thông qua một ngân hàng chức năng

chí chính tài sản hình thành từ vốn vay....

(NHCSXH) hay một NHTM để cho vay các cụ thể do Nhà nước quy định (hộ

động sản, hay thậm

+ Tín dụng k hơng có tài sản bảo đảm. Các khoản vay khơng có tài sản

nghèo, doanh nghiệp cơng ích, doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiến l ược...)

bảo đảm được xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn

với lãi suất thường thấp hơn lãi suất của các NHTM (phần chênh lệch lãi suất

thường xun có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử quan hệ tín dụng

Nhà nước sẽ cấp bù bằng ngân sách Nhà nước).

tốt với các ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ.

1.1.2. Phân loại tín dụng

1.1.2.3. Căn cứ vào hình thức cho vay

1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn

+ Chiết khấu th ương phiếu và các loại giấy tờ có giá, theo đó ngân


Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì

hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu

thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng

hoặc giấy tờ có giá trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân

như khả năng hồn trả của khách hàng, vì thế phân thành:

hàng khi ngân hàng trở thành chủ sở hữu của th ương phiếu và các giấy tờ có

+ Tín dụng ngắn hạn: từ 1 n ăm trở xuống. Tín dụng ngắn hạn thường
được áp dụng tài trợ cho tài sản lưu động vì thường có vịng quay trên

giá chưa đến hạn.
+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian xác định.

1vịng/1năm.
+ Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm, loại hình này được dùng

+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính

để tài trợ cho các nhu cầu đầu tư tài sản cố định như: phương tiện vận tải, máy

thay khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng thực hiện khơng đúng

móc, trang thiết bị, cây trồng vật ni lâu năm....


nghĩa vụ cam kết với các bên đối tác khác.

+ Tín dụng dài hạn: trên 5 n ăm. Cơng trình xây dựng nh ư: nhà ở, nhà

+ Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách

xưởng, sân bay, cầu đường, dây chuyền máy móc có giá trị lớn, có thời gian

hàng thuê theo nh ững thoả thuận nhấtđịnh về trả tiền thuê và có thoả thuận xử lý

sử dụng lâu dài.... được xem xét cấp tín dụng dài hạn.

tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-8-

-9-

1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ rủi ro

1.1.3.1. Vốn tín dụng góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên


Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng

thiên nhiên và lao động

các mức độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao

Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta rất lớn, nếu

gồm cả nội và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phịng ngừa và trích lập

có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý thì chắc chắn sẽ khai thác triệt để và phát

dự phòng tổn thất kịp thời.

huy được hiệu quả của các yếu tố nguồn lực ở nơng thơn để phát triển kinh tế

+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.

- xã hội. Nguồn vốn vay sẽ giúp cho sức lao động được giải phóng, kết hợp

+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh

với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ sản xuất sẽ tạo ra

như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,
khách hàng chịu rủi ro, thiên tai....

được nhiều nông sản phẩm cho tiêu dùng và cho xuất khẩu của đất nước.
Muốn đưa nền kinh tế nông thôn từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế


+ Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị
quá hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
+ Các khoản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả n ăng
trả nợ rất kém, khách hàng chây ì khơng trả nợ, có khả năng mất vốn.
+ Các khoản nợ khó địi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
1.1.3. Vai trị của vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nơng

hàng hố, trước hết phải có hai yếu tố cơ bản là cơ chế quản lý và vốn, đây là
hai yếu tố quyết định. Cơ chế khoán theo Nghị quyết 10 đã tạo ra bước ngoặt
lớn thúc đẩy sản xuất phát triển. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, họ được
quyết định sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, chính điều đó đã góp
phần làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Sự chuyển biến cơ chế quản lý tất
yếu dẫn đến thay đổi về quan hệ tín dụng hiện nay tín dụng ngân hàng chủ
yếu tập trung cho phát triển kinh tế nơng thơn.
1.1.3.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm

nghiệp và nông thôn
Ngân hàng đóng một vai trị hết sức quan trọng trong q trình phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng cịn

giải quyết các công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cải thiện
đời sống

là một công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh

Chính việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, xây dựng cơ sở chế biến

nghiệp, cá nhân thì tín dụng ngân hàng là nguồn vốn đáp ứng cho sự thiếu hụt


nông sản đã thu hút một số lao động dư thừa trong nông thôn, tạo công ăn

tạm thời về vốn sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù vai trò của hệ thống ngân hàng

việc làm cho nhân dân. Mặt khác, dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các

thương mại của ảnh hưởng rất lớn đến toàn diện nền kinh tế của mỗi quốc gia,

địa phương người dân đã phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới là

được các nhà kinh tế ví như mạch máu của nền kinh tế.

nơi thu hút nhiều lao động dư thừa ở nông thôn. Nhờ cơ chế thị trường người
dân đã mở mang tầm hiểu biết hơn, do vậy có rất nhiều ngành nghề mới ra đời
đáp ứng được nhu cầu thị trường, từ đó thu hút nhiều lao động, tạo cơng ăn
việc làm và nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Chính vì vậy mà vốn tín

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-10-

-11-


dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển những ngành nghề

1.1.3.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là
cơng cụ đắc lực nhằm thực hiện xố đói giảm nghèo trong nông thôn

truyền thống và những ngành nghề mới.
1.1.3.3. Tác đ ộng của vốn tín dụng với người dân tiếp thu cơng nghệ mới,
nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch tốn kinh tế

Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nơng thơn.
Trước đây chính sách đầu tư vốn cho nơng thơn chủ yếu thơng qua thị trường

Ngồi phần vốn tự có của nơng dân, vốn ngân sách, ngân hàng đã cung

ngầm. Chính việc mở rộng cho các hộ nơng dân vay vốn đã góp phần hạn chế và

ứng tín dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà cịn đầu tư vốn

khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nơng thơn. Việc cung ứng vốn tín dụng

trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất

cho hộ sản xuất địi hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Với chính

phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như xây dựng những

sách đầu tư của Nhà nước vốn tín dụng đã đi sâu vào tận bản làng, tận tay người

cơng trình thủy lợi, mạng lưới điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông sản,


sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo trở nên

phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ phát triển nông

đủ ăn, hộ giàu lại càng giàu thêm, bộ mặt nông thôn được cải thiện.

nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo
nhân giống mới có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất, tiêu dùng và

1.1.3.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài
chính ở nơng thơn
Trong q trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường

xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cách

thì việc hình thành thị trường tài chính ở nơng thơn là một đòi hỏi bức thiết. Thị

mạng sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày địi hỏi người nơng dân muốn

trường tài chính ở nơng thơn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thoả

sản xuất phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã

mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nơng thơn. chính hoạt động tín dụng đã góp

ảnh hưởng đến cuộc sống bản thân và gia đình họ. Ngồi việc tích cực cần cù

phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính ở nơng thơn.


lao động, họ phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình cơng nghệ

- TDNH góp phần hạn chế và dần dần xố bỏ nạn cho vay nặng lãi ở

vê giống cây giống con nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cạnh tranh trong

nông thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nơng nghiệp là

cơ chế thị trường địi hỏi trình độ sản xuất kinh doanh của hộ càng cao, họ rất

mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm,

muốn sản xuất kinh doanh những cây trồng vật ni có năng suất, hiệu quả

chưa có hàng hố để bán, người nơng dân thườ ng ở trong tình trạng thiếu thu

kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho hộ nơng dân thực hiện kịp thời ý

nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay

tưởng của họ. Nhưng vốn tín dụng là cho vay phải hoàn trả cả vốn và lãi đầy

nặng lãi hoành hành. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nơng thơn đã tồn tại từ lâu

đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó bắt buộc các hộ nơng dân phải

và có tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Với mức lãi

suy nghĩ, cân nhắc hạch tốn tiết kiệm chi phí để có đầu vào là nhỏ nhất, chi


suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những tiêu cực ở nông thôn.Thông qua

phí ít nhất nhưng thu được phần lãi lớ n nhất và thực sự đứng vững trong cơ

các chính sách cho vay hộ sản xuất, các NHTM đang dần dần nhận được sự

chế thị trường.

tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ có vốn của Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-12-

-13-

hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với chi phí hợp lý, giúp
cho người dân sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
- TDNH cịn góp phần đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung vốn

Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
các chủ thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối

đa hoá ợ
l i nhuận cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị

trong nơng nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hố phát triển làm thu nhập

trường cần, loại bỏ cái gì mà thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ

của người sản xuất tăng. Do đó tích luỹ của mỗi người dân tăng làm tiền đề

cấu kinh tế nơng thơn thay đổi. ở đây vai trị của vốn tín dụng nơng thơn rất

kích thích nền kinh tế tăng tích luỹ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Các

quan trọng. Nó chính là nguồn vốn rất lớn trong nông thôn giúp cho các chủ

NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư

thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu đã đề ra

đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần

tạo năng lực mới cho hoạt động của các chủ thể để cuối cùng có được những

tích cực vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn.

sản phẩm về chất lượng, nhiều về số lượng.

1.1.3.6. Vốn tín dụng tác động đến cơ cấu kinh tế nơng thơn

Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế


Nước ta những năm trước đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thơn mang

hàng hố phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh

tính truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh tế

hoạt kinh tế nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị

và chi phối các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành

trường hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy q trình lưu thơng tự do, nâng dần tính

nhưng khơng đủ sức thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề

chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh

để duy trì các quan hệ này. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các

trước các tín hiệu thị trường của các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình

quan hệ kinh tế này từng bước được thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó

thành thị trường các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng

cơ cấu kinh tế nơng thơn được xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị

ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thơng

trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.


trong tự do trên thị trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng

TDNH góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp

cao, giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên

nơng thơn. Thơng qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ

không ngừng. Cùng với việc thị trường hố vấn đề ruộng đất thì người dân

trọng sản xuất giữa các ngành nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước,

được giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao

nhờ có vốn TDNH mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác

động trong nông thơn và hình thành nên thị trường sức lao động trong khu

như kinh doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất

vực nông thơn.

nơng nghiệp, trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó cịn thúc đẩy việc phát triển một số

Tóm lại, vốn tín dụng có vai trị to ớn
l trong việc phát triển sản xuất,

ngành tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ


tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.

nông thôn theo hướng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của người dân
nông thôn ngày càng cao, ời
đ sống kinh tế và văn hố của ngườ i dân từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-14-

-15-

bước được nâng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu

trả - khi đến hạn thanh tốn như đã thoả thuận thì người vay phải hồn trả cho

hẹp dần.

Ngân hàng cả nợ gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất phải

1.1.3.7. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế

hộ sản xuất

không ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh
vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu

Trong nhiều năm qua, từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam

để trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó

(tháng 5/1951) đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn

tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh tế nông thôn, giúp người nông dân

nhưng Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các

nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh doanh góp

vùng nơng thơn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm

phần đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển theo hướng cơng nghiệp hố -

năng của hộ sản xuất trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những

hiện đại hoá.

sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày

- TDNH góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân,

càng cao, các NHTM đã tham gia cung ứng vốn cho sản xuất nơng nghi ệp mà


góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nơng thơn, xố

chủ yếu là thơng qua hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đã đóng góp một phần

bỏ sự phân hố giàu nghèo, đưa nơng thơn tiến kịp thành thị. TDNH chủ động

rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế

khơi tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng nhu cầu

hộ nơng dân nói riêng. Đặc biệt đối với Việt Nam - một nước nông nghiệp với

vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập, ổn

hơn 80% dân cư sống v à làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và nơng thơn,

định đời sống. Vốn TDNH góp phần khơng nhỏ vào việc khơi phục, hồn

chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chia cắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, năng

thiện và phát triển hệ thống các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn

suất lao động thấp. Mặt khác, trong cơ chế quản lý mới hiện nay, theo khốn

như giao thơng, thơng tin, thuỷ lợi và nước sạch, điện, đường, trường, trạm y

10 Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài ch o hộ sản xuất, mỗi hộ giờ

tế, nhà ở và các cơng trình văn hố phúc lợi cơng cộng khác. Từ đó tạo ra sự


đây đã là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền làm chủ mảnh ruộng của mình.

phát triển tồn diện trong kinh tế nơng thơn, tạo ra sự biến đổi sâu sắc đời

Do vậy, để kinh tế hộ sản xuất phát triển thì TDNH có vai trị rất quan trọng,

sống kinh tế xã hội nơng thơn cả về lượng và chất. Mặt khác, trình độ dân trí

thể hiện:

của người dân cũng ngày càng tăng lên, kinh doanh có hiệu quả hơn làm thu

- Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng
về lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ
mở rộng sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ,
tạo việc làm cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có.

nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần
của người lao động được cải thiện.
- TDNH tạo ra những mơ hình kinh tế mới ở nơng thơn, góp phần mở
rộng sản xuất hàng hố, tiêu biểu là mơ hình kinh tế trang trại, VAC,...

- TDNH giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động sáng

Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật

tạo. Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn

dụng dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-16-

-17-

Ví dụ, có hộ thì mua máy móc để kinh doanh dịch vụ, chế biến nơng sản; có
hộ đầu tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Tuỳ theo điều kiện sẵn có của
từng hộ mà có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có khả năng thu lợi
cao.Vì vậy mà nói kinh tế hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hồ
giữa sản xuất và xã hội, giữa quy mô, phương thức, điều kiện sản xuất với lực
lượng lao động cụ thể của gia đình.

- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.4.2. Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, có hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:

Cũng nhờ có các hình thức đầu tư vốn của Ngân hàng như cho vay trực


+ Đối với hộ sản xuất, cá nhân thì phải cư trú (thường trú hoặc tạm trú)

tiếp đến hộ sản xuất, cho vay tổ hợp tác, cho vay tổ vay vốn, cho vay thông

tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi chi nhánh ngân

qua doanh nghiệp nhà nước mà kinh tế hộ sản xuất và kinh tế hộ nông trường

hàng cho vay đóng trụ sở. Đại diện hộ, cá nhân giao dịch với ngân hàng là

viên kết hợp với kinh tế quốc doanh, hợp tác xã tạo ra các vùng sản xuất hàng

chủ hộ, cá nhân phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

hoá lớn như vùng chuyên canh cây công nghiệp, cà phê, cao su, mía đường,

+ Đối với doanh nghiệp: Được cơng nhận là pháp nhân theo Điều 94 và

lúa... Từ đó tạo ra được một số hàng nơng sản xuất khẩu có sức cạnh tranh

Điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với

trên thị trường trong và ngồi nước.

doanh nghiệp thành viên hạch tốn phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn

Như vậy, TDNH có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với việc phát triển

của pháp nhân trực tiếp quản lý. Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng


kinh tế hộ sản xuất mà còn đối với cả sự phát triển của nền kinh tế. Nó đẩy

lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh

nhanh quá trình quá trình phát triển của khu vực kinh tế nông thôn, làm tăng

nghiệp. Thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp

giá trị sản xuất mà khu vực này mang lại. Hoạt động của Ngân hàng góp phần

luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

đáng kể vào việc thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và Nhà nước ta đề

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

ra: “Cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn, từng bước đưa

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo thời gian cam kết: có vốn

nơng thơn phát triển khơng ngừng về mọi mặt, dần dần xố đi ranh giới về

tự có tham gia và phương án, dự án; kinh doanh có hiệu quả; khơng có nợ q

kinh tế giữa thành thị và nơng thơn.”

hạn hoặc nợ khó địi tại ngân hàng.

1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn cụ thể của mỗi ngân hàng thương mại.

- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-18-

-19-

1.1.4.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vayđược bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách
hàng và kết thúc khi kế toán viên tất tốn - thanh lý hợp đồng tín dụng, được
tiến hành theo ba bước:

Sơ đồ:1 QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG

Xác định thị

trường và các thị
trường mục tiêu
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG

- Thẩm định trước khi cho vay;

- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;

THẨM ĐỊNH

NHU CẦU
KHÁCH HÀNG

- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình tín dụng được tóm tắt ở sơ đồ sau:





Tiếp nhận yêu cầu
khách hàng
Tìm hiểu triển vọng
Tham khảo ý kiến
bên ngồi







THƯƠNG LƯỢNG

Mục đích vay
HĐKD
Quản lý
Số liệu








PHÊ DUYỆT

Kỳ hạn
Thanh tốn
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Các vấn đề khác




Cán bộ quản trị
rủi ro
Giám đốc/Tổng
giám đốc


THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN

THỦ TỤC HỒ SƠ






GIẢI NGÂN

Dự thảo hợp đồng
Xem xét hồ sơ
Kiểm tra tài sản bảo đảm
Miễn bỏ giấy tờ pháplý
Các vấn đề khác





Thủ tục hồ sơ hoàn tất
Chuyển tiền

QUẢN LÝ DANH MỤC

QUẢN LÝ TÍN DỤNG








Số liệu
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Thanh tốn
Đánh giá tín dụng

Trả nợ đúng hạn
Dấu hiệu bất thường









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Nhận biết sớm
Chính sách xử lý
Quản lý
Dấu hiệu cảnh báo

Cố gắng thu hồi nợ
Biện pháp pháp lý
Tái cơ cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

THANH TỐN




Trả đủ gốc
Trả đủ lãi

TỔN THẤT




Khơng trả nợ gốc
Khơng trả nợ lãi




-20-

-21-

* Khách hàng vay v ốn là dân cư và doanh nghiệp có hai loại mục đích chính:


tiền vay sẽ giúp hộ sử dụng vốn có hiệu quả, độ an toàn vốn cao, đảm bảo

- Vay vốn phục vụ đời sống, sinh hoạt.

chất lượng tín dụng.

- Đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuỳ theo từng mục đích mà CBTD phân tích và thẩm định khách hàng
vay vốn theo những nội dung sau:

- Quy định về vốn tự có:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
trong tổng nhu cầu vốn

* Thời hạn cho vay:

+ Đối với cho vay trung, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu

Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh

15% trong tổng nhu cầu vốn
- Riêng đối với hộ sản xuất hoặc những khách hàng có tín nhiệm thì

- Thời hạn thu hồi của dự án đầu tư

được vay đến 10 triệu đồng mà không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự

- Khả năng trả nợ của khách hàng


có thấp hơn quy định trên, giao cho Giám đốc Ngân hàng nơi cho vay quyết

- Nguồn vốn cho vay của ngân hàng

định.

Từ đó Ngân hàng sẽ quyết định dựa theo đề nghị của khách hàng cho vay
với các thể loại là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.

- Đối với những hộ vay trên 10 triệu thì phải thực hiện bảo đảm bằng tài
sản theo quy định hiện hành của Chính phủ, của Thống đốc NHNN Việt Nam,

* Lãi suất cho vay:

của từng ngân hàng.

- Mức lãi suất cho vay do ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thoả
thuận phù hợp với quy định của ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng cho

* Đối tượng cho vay: chủ yếu là giá trị vật tư hàng hố, máy móc thiết bị
và các khoản chi phí thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh,
các vật dụng cần thiết cho sản xuất....

vay ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời

* Nguồn vốn cho vay : Vốn của Ngân hàng là giá trị tiền tệ mà Ngân

hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo


hàng tạo lập hay huy động được từ các nguồn nhàn rỗi để sử dụng vào hoạt

quy định của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của mỗi ngân hàng.

động kinh doanh. Nó được hình thành từ 4 nguồn cơ bản sau:

* Mức cho vay:

- Vốn tự có: là vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân hàng.

- Việc xác định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách

- Vốn huy động: được hình thành thơng qua việc sử dụng các phương

hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay (Ngân hàng sẽ cho vay tối đa bằng

tiện nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân chúng, bao gồm tiền gửi thanh tốn,

75% giá trị tài sản bảo đảm), khả năng hồn trả nợ của khách hàng, khả năng

tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá...

nguồn vốn của ngân hàng. Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không

- Vốn đi vay: vay NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.

quá 15% vốn tự có của Ngân hàng. Xác định đúng, cho vay đầy đủ hợp lý số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-22-

-23-

- Vốn khác: được hình thành từ hoạt động tham gia làm đại lý, uỷ thác
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước từ việc cung cấp các phương
tiện thanh tốn.

+ Về phía ngân hàng: rủi ro về thông tin không cân xứng, rủi ro lựa
chọn đối nghịch, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
+ Về phía khách hàng: rủi ro đạo đức hoặc do hoạt động sản xuất kinh

* Phương thức cho vay:

doanh không mang lại hiệu quả, thiên tai dẫn đến mất khả năng trả nợ.

Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và số tiền mà khách hàng cần vay mà

1.1.5.2. Đặc trưng đối với tín dụng trong lĩnh vực nơng nghiệp

Ngân hàng áp dụng các phương thức cho vay thích hợp. Các phương thức cho


- Mang tính chất thời vụ rõ nét vì sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ,

vay có thể sử dụng là cho vay trực tiếp, cho vay bán trực tiếp (như cho vay theo

liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của cây lúa, con giống... Đặc điểm này

tổ hợp tác, theo tổ liên doanh), cho vay gián tiếp qua các tổ chức trung gian....

quyết định đến việc ngân hàng cùng với khách hàng lập kế hoạch giải ngân,

1.1.5. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng thương mại

phương thức giải ngân hay xác định và thoả thuận về kỳ trả nợ gốc và lãi cho

1.1.5.1. Các đặc trưng chung

phù hợp.

- Tính thời hạn: nhu cầu vốn của các chủ thể chỉ diễn ra vào một thời

- Đối tượng cho vay đa dạng và phong phú về ngành nghề nhưng chủ

điểm nhất định phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, mùa vụ. Từ nhu cầu

yếu là cho vay để chăn nuôi và một số dịch vụ liên quan đến ngành nơng

đó khách hàng sẽ định ra một thời hạn để đề nghị ngân hàng cấp tín dụng. Thời

nghiệp. Ví dụ như vay để mua máy tuốt lúa, máy cày,....Đây là những đối


hạn cấp tín dụng cho khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh

tượng chủ yếu của NHNo&PTNT & PTNT.

của khách hàng và cả đối tượng khách hàng xin vay. Trong thời hạn cấp tín
dụng, khách hàng có quyền sử dụng tài sản bằng tiền, tài sản của ngân hàng.

- Chi phí tổ chức cho vay cao vì giá trị các món vay thấp mà thủ tục khơng
đổi. Điều này xuất phát từ tính chất sản xuất nhỏ lẻ của hộ sản xuất, mỗi hộ sản

- Tính hồn trả: xuất phát từ u cầu duy trì hoạt động của ngân hàng,

xuất là một đơn vị kinh tế, do đó số vốn mà họ cần và mức vốn tối đa dựa trên

cho vay để tồn tại, ngân hàng cấp tiền vay cho khách hàng và sau một thời

tài sản bảo đảm của họ không cao nên chi phí khi phân bổ tăng cao. Mặt khác,

gian nhất định như đã thoả thuận thì người đi vay phải có trách nhiệm thanh

số lượng khách hàng đơng, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường

toán cả gốc và/hoặc lãi cho ngân hàng.

liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay, thu nợ (mở chi nhánh, bàn giao

- Sự tín nhiệm: tín dụng ngân hàng dựa trên sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn

dịch, tổ vay vốn tại xã,...). Đây cũng là yếu tố làm tăng chi phí.


nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng giao tiền, tài sản của mình

Ngành nơng nghiệp cũng là ngành có độ rủi ro tương đ ối cao (do đặc

cho khách hàng sử dụng với sự tin tưởng rằng sau này khách hàng sé thực

điểm của sản xuất nông nghiệp là chịu nhiều tác động của tự nhiên như thời

hiện nghĩa vụ hồn trả theo quy định.

tiết, khí hậu, thiên tai, đất đai...) nên chi phí cho dự phịng rủi ro là tương đối

- Tính rủi ro: hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì đây là một
hoạt động rất nhạy cảm về tiền tệ. Có thể có rủi ro do nguyên nhân chủ quan

lớn so với các ngành khác. Từ đó làm chi phí cho một đồng vốn cao. Vì vậy,
phải tìm mọi biện pháp để đưa đồng vốn vào kế hoạch có chi phí thấp nhất.

và khách quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-24-


-25-

- Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng. Đối với hộ sản xuất thì nguồn trả nợ vay Ngân hàng chủ yếu

cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội.

là tiền bán lúa và các sản phẩm khác có liên quan cùng một số ngành nghề

Như vậy, chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua các điểm sau :

phụ khác (chiếm tỷ lệ không đáng kể). Như vậy kết quả của việc trồng lúa và

- Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu

chăn nuôi là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách

cầu của khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh

hàng. Mà hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên

tốn, hình thức thanh tốn, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng ln đảm bảo

rất lớn, nó có thể chi phối trực tiếp đến nơng nghiệp. Bên cạnh đó yếu tố tự

ngun tắc tín dụng.

nhiên cũng tác động tới giá cả của các sản phẩm nông nghiệp. Nếu được mùa


- Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với

thì giá cả thấp làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.

phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng để ln đảm bảo tính

Biết được đặc điểm này giúp người cho vay đưa ra các biện pháp phòng ngừa

cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận.

rủi ro.

1.2.2. Vai trị của việc nâng cao chất lượng tín dụng
1.2. Chất lượng tín dụng

Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố, tín dụng ngày
càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện để giao dịch đáp ứng

1.2.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng là tính hiệu quả của một dự án hay phương án xin

nhu cầu ngày càng tăng trong tồn xã hội. Trong điều kiện đó nâng cao chất

vay, chính là khả năng sinh lời của đồng vốn mà Ngân hàng đầu tư để thực

lượng tín dụng ngày càng được quan tâm vì: Đảm bảo chất lượng tín dụng là

hiện dự án hay phương án đó.


điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh tốn, tín dụng.

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra

Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo, vịng quay vốn tín dụng tăng, với một

cũng phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh, điều này có nghĩa là mọi

khối lượng tiền như cũ có thể thực hiện được số lần giao dịch lớn hơn, tạo

sản phẩm sản xuất ra đều phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Các nhà kinh

điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.

tế đã nhận xét rằng: "Chất lượng phù hợp với mục đích của người sản xuất và

Tín dụng ngân hàng là một tổng thể những công cụ để thực hiện các chủ

người sử dụng về một loại hàng hố nào đó" hay "Chất lượng chính là sản

trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành,

phẩm hoặc dịch vụ đó thoả mãn nhu cầu khách hàng".

từng lĩnh vực. Mặt khác, thông qua sự phân tích đánh giá khả năng phát triển

Tín dụ ng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng, đây là

của các đối tượng định đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai


hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm

thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn, tăng cường năng

này chỉ có khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng.

lực sản xuất, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hoá cho xã hội, giải quyết việc

Do vậy, có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu

làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-26-

-27-

phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các
ngành, các vùng trong cả nước.

+ Rủi ro không trả được nợ: là việc khách hàng khơng thực hiện nghĩa
vụ thanh tốn, khách hàng vi phạm các điều khoản cam kết trong hợp đồng,


Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, đi lên nền kinh tế thị trường
từ nền kinh tế tập trung quan liêu với nhiều thách thức, khó khăn. Mặt khác,
sản xuất hàng hố ở nơng thơn chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ yếu là

trường hợp khách hàng bị pháp luật xét xử hoặc khả năng kinh tế không trả
được nợ.
+ Rủi ro tiềm ẩn: là rủi ro không dự báo tr ước được do cơ chế chính

kinh tế hộ gia đình, năng suất sản lượng cịn thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ,

sách thay đổi, do thiên tai, địch hoạ hay do biên động lớn của thị trường trong

việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cịn nhiều hạn chế, trình

và ngồi nước.

độ dân trí thấp. Mà hoạt động tín dụng là hoạt động sống cịn, tạo ra lợi nhuận
cho Ngân hàng, vì vậy để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt, các NHTM phải hoạt động có hiệu quả.

+ Rủi ro thu hồi vốn: quá trình thu hồi vốn vay của ngân hàng khơng
phát hiện việc trả lãi, gốc chậm trễ hoặc không đủ theo các kỳ hạn đã cam kết.
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng là sự mất khả năng trả nợ

1.2.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng

của khách hàng do gặp phải bất trắc trong sản xuất kinh doanh như: khả năng

1.2.3.1. Khái niệm, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng


sinh lời thực tế thấp và giảm sút; phát triển ngành nghề, sản phẩm khơng

- Khái niệm rủi ro tín dụng:

thích hợp và không phải là thế mạnh; giảm giá trị trong cơ cấu tài chính của

Rủi ro tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các khoản lỗ

hoạt động kinh doanh, nghĩa là thường luân chuyển các nguồn vốn ngắn hạn

tiềm tàng về phía ngân hàng. Theo đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro do khách

cho đầu tư dài hạn; khách hàng khó kiểm sốt đối với nhiều hoạt động trên

hàng không trả được nợ, nghĩa là khơng hồn thành được nghĩa vụ trả nợ của

các khu vực địa lý cách xa nhau; công tác quản lý của khách hàng về tài

họ. Khách hàng khơng có khả năng hoặc khơng sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ

chính, vốn lưu động hay nhân sự thiếu chặt chẽ....

trả nợ của mình. Khả năng khơng trả được nợ của khách hàng gây ra toàn bộ
hay một phần lỗ của khoản tiền cho vay của ngân hàng. Rủi ro tín dụng rất

1.2.3.2. Quản lý rủi ro tín dụng
Nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng là mở rộng tín dụng phải

nguy hiểm, khi một vài khách hàng quan trọng khơng trả được nợ có thể gây


đảm bảo an tồn và nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó các quy định của

nên những khoản lỗ lớn cho ngân hàng và có thể dẫn ngân hàng tới tình trạng

các ngân hàng thương mại phải luôn phù hợp với quy định của Ngân hàng

mất khả năng thanh tốn vì ậvy chất l ượng tín dụng của ngân hàng đương

Nhà nước và thông lệ quốc tế, cụ thể:

nhiên bị ảnh hưởng và suy giảm.

* Quản lý khách hàng vay: khách hàng vay được xác định rộng rãi

Khi khả năng không trả được nợ của khách hàng là chưa chắc chắn và
khả năng thu hồi tiềm n ăng chưa thể dự báo tr ước thì rủi ro tín dụng được

nhưng chặt chẽ hơn, có đủ cả 2 điều kiện:
+ Điều kiện cần: có nhu cầu vay.
+ Điều kiện đủ: có đủ điều kiện vay, có khả năng trả nợ lãi, gốc theo

chia thành ba loại:

cam kết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-28-

-29-

* Xử lý nợ vay: khách hàng vay phải trả nợ gốc, lãi theo đúng thời hạn,

+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín

kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng song trường hợp khách hàng có lý

dụng đánh giá là khơng có kh
ả n ăng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Các

do hợp lý về việc giãn việc trả nợ thì sẽ được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn

khoản nợ này được ngân hàng đánh giá là có khả n ăng tổn thất một phần nợ

trả nợ bằng hình thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn thời hạn nợ. Nếu

gốc và lãi. Tỷ lệ trích dự phịng cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 3 là: 20%.

khơng được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì khoản vay của khách

+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: bao gồm các khoản nợ được ngân hàng đánh


hàng sẽ bị chuyển nợ quá hạn và chuyển vào các nhóm nợ thích hợp để tiện

giá là có khả n ăng tổn thất cao. Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể cho khoản vay

theo dõi. Trường hợp các khoản nợ vay khó có khả năng, mất khả năng thu

thuộc nhóm 4 là: 50%.

hồi sẽ được ngân hàng hàng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý, chuyển hạch

+ Nhóm 5: Nợ có khả n ăng mất vốn: bao gồm các khoản nợ được ngân

toán sang ngoại bảng để theo dõi, thu nợ và nhằm làm lành mạnh tài chính

hàng đánh giá là khơng cịn khả n ăng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ t rích dự phịng

của ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng khơng được xố nợ cũng như thơng

cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 5 là: 100%.

báo cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro vì bản chất của việc xử lý nợ là
trích thu nhập của ngân hàng để xử lý.

* Quỹ dự phịng rủi ro: do ngân hàng tính tốn và trích lập theo các quy
định của Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ, bao gồm:

* Kiểm tra, giám sát khoản vay: đánh giá được khả năng hoàn trả nợ

+ Dự phịng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những


gốc, lãi tiền vay của khách hàng là việc làm thường xun, có tính chất quyết

tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phịng cụ

định để phân loại nợ vay theo các nhóm thích hợp và làm căn cứ cho việc cấp

thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất

tín dụng cho khách hàng ở các lần tiếp theo.

lượng các khoản nợ suy giảm. Tuỳ từng thời kỳ, ngân hàng sẽ trích lập dự

* Phân loại nợ: theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì

phịng chung theo m ột tỷ lệ nhất định cho các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

các khoản nợ được phân loại thành 5 nhóm và có 2 phương pháp (định tính và

+ Dự phịng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ

định lượng):

thể các khoản nợ để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra và được tính

+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ trong hạn và được Ngân

theo công thức sau:

hàng đánh giá là có khả n ăng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ
trích dự phịng cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 1 là: 0%.

+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý: bao gồm các khoản nợ được ngân hàng đánh

R=max{0,(A-C)}x r
Trong đó:
R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích

giá là có khả n ăng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách

A: số dư gốc của khoản nợ

hàng suy giảm khả n ăng trả nợ. Tỷ lệ trích dự phịng cụ thể cho khoản vay

C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm

thuộc nhóm 2 là: 5%.

r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
* Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-30-


-31-

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ góp phần hỗ trợ cho việc phân loại
nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình

hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra và là mục tiêu lợi nhuận của bản thân
Ngân hàng, hiệu quả tín dụng Ngân hàng được thể hiện trên các mặt sau:

thực tế của mỗi ngân hàng. Hệ thống xếp hàng tín dụng nội bộ của các ngân

- Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, hiệu quả tín dụng Ngân

hàng có thể có một số nội dung khác nhau phù hợp với hoạt động của mỗi

hàng trước tiên được thể hiện trong các chỉ tiêu kinh tế xã hội nói chung của

loại hình ngân hàng nhưng có những nội dung chung nh ư: Các tiêu chí đánh

một số quốc gia. Tín dụng Ngân hàng chỉ thực sự mạng lại hiệu quả cho nền

giá khách hàng chi tiết, cụ thể theo một hệ thống, quy trình trên c ơ sở đánh

kinh tế khi nó làm tăng tổng sản phẩm quốc dân, tạo công ăn việc làm cho

giá khách hàng cả yếu tố định tính và định lượng. Theo đó phân chia khách

người lao động, giảm lạm phát, góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế, làm tăng

hàng thành 2 nhóm (Cá nhân và doanh nghiệp) với 10 hạng như sau:


khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế tín dụng ngân

+ Nhóm A: 3 hạng (AAA, AA, A), khá ch hàng tốt, đảm bảo khả năng
thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi tiền vay đúng hạn, rủi ro thấp.

hàng thực sự có hiệu quả khi nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù
hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước.

+ Nhóm B: 3 hạng (BBB, BB, B): khách hàng quan hệ lần đầu, hoặc có

- Mức độ lợi nhuận mà ngân hàng thu được, bởi sự tồn tại và phát triển

dấu hiệu suy giảm tài chính, khơng được ưu đãi khi cho vay, có khi phải hạn

của ngân hàng phụ thuộc lớn vào khả năng mở rộng đầu tư, cụ thể là hoạt

chế cho vay.

động ngân hàng có tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi, có thực hiện cho vay

+ Nhóm C: 3 hạng (CCC, CC, C) khách hàng yếu, có khả năng khơng

nhiều, sử dụng vốn có hiệu qủa thì mới tồn tại và đứng vững được. Đối với

thanh toán được một phần nợ gốc, lãi tiền vay, khách hàng thuộc hạng này bị

các ngân hàng, hiệu quả tín dụng được thể hiện cụ thể nhất, dễ nhận ra nhất

hạn chế tối đa tín dụng, phải xử lý nợ bằng mọi biện pháp.


đó chính là lợi nhuận mà ngân hàng có được. Một ngân hàng được coi là có

+ Nhóm D: khách hàng đặc biệt yếu kém, nợ gốc và lãi vay bị tổn thất
toàn bộ; khách hàng hạng này khơng được cho vay mới và tìm mọi biện pháp
xử lý, kể cả cưỡng chế và khởi kiện.

hiệu quả cao nếu có mức lợi nhuận thu được năm sau cao hơn năm trước.
Mức độ rủi ro mà ngân hàng phải chịu trong cơ chế thị trường hiện nay,
ngân hàng thương mại là đơn vị hạch toán k inh tế độc lập cho nên việc đảm

1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

bảo an tồn tín dụng là rất quan trọng. Hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân

Tín dụng Ngân hàng là hoạt động quan trọng đối với mỗi ngân hàng nói

hàng khơng chỉ phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng thu được, mà còn

riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Đối với nền kinh tế tín dụng ngân

phụ thuộc vào khả năng thu hồi an toàn của mỗi đồng vốn bỏ ra theo đúng kỳ

hàng có vai trị quan ọng
tr trong việc thực hiện các chính sách kinh tế của

hạn đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Để quản trị rủi ro, các ngân hàng thương

Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

mại phải chấp hành đầy đủ các qui định, qui chế về an tồn tín dụng do ngân


Đối với Ngân hàng, tín dụng Ngân hàng là một hoạt động mang lại phần
lớn thu nhập cho Ngân hàng do đó đánh giá đúng hiệu quả tín dụng sẽ giúp các

hàng Nhà nước ban hành, thẩm định cẩn thận trước khi cho vay, thường
xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của người vay, lập quỹ dự phòng rủi ro...

ngân hàng, các ngành có liên quan đưa ra đư ợc các biện pháp thích hợp để thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-32-

-33-

1.2.4.1. Chỉ tiêu chung

phép mà không huy động được nguồn vốn tương ứng sẽ làm ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Doanh số cho vay

a) Doanh số cho vay bq 1 khách hàng =


Dư nợ cho vay
Tổng số khách hàng

d) Hiệu suất sử dụng vốn =

x100%
Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của mỗi khách hàng. Số tiền

Các ngân hàng thương mại huy động vốn để cho vay, do đó cần phải

càng cao chứng tỏ t ăng trưởng tín dụng càng nhanh, thể hiện mức sản xuất

xem xét hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng thông qua mối quan hệ giữa nguồn

cũng như quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng tăng lên.

vốn huy động và nguồn vốn cho vay, với mỗi đồng tiền gửi vào các ngân

Doanh số thu nợ
b) Vịng quay vốn tín dụng =

hàng sau khi giữ lại một tỷ lệ nhất định dưới dạng tiền dự trữ thì phải cố gắng
cho vay càng nhiều càng tốt. Như vậy ngân hàng được coi là kinh doanh có

Dư nợ bq 1 khách hàng

hiệu quả khi có hiệu suất sử dụng vốn lớn, hợp lý, an toàn.


Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.
Vịng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ
ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả. Tuy nhiên nếu số vòng quay tăng

Doanh số thu nợ
đ) Tỷ lệ thu nợ =

quá nhanh có thể là do biểu hiện của sự giảm số dư nợ trong kỳ, điều này là
khơng tốt vì giảm dư nợ dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Dư nợ trung, dài hạn hộ sản xuất
c) Tỷ trọng vốn vay trung dài hạn =

x100%
Doanh số cho vay

Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng Ngân
hàng: Doanh số cho vay cao, kết hợp với tỷ lệ thu nợ hợp lý chứng tỏ sự hoạt
động có hiệu quả của TDNH. Nếu doanh số cho vay ra cao mà không thu

Tổng dư nợ

được nợ thì Ngân hàng rất dễ gặp rủi ro do có nợ xấu.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn của
khách hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như việc cơ cấu nguồn
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn của ngân hàng ảnh hưởng mức độ rủi ro

Dư nợ xấu
e) Tỷ lệ nợ xấu =


x100%
Tổng dư nợ cho vay

và khả năng tự phòng ngừa của Ngân hàng. Theo đánh giá tỷ t rọng này là

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng: Chỉ số

30% hợp lý, tuy vậy nó có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn tại địa

này càng cao thì chất lượng tín dụng ngày càng giảm và ngược lại. Vì vậy chỉ

phương cũng như tín dụng của từng Ngân hàng. Nếu vượt quá tỷ trọng cho

số này càng thấp càng tốt, nó chứng tỏ hoạt động TDNH đối với hộ sản xuất
có hiệu quả cao. Hoạt động TDNH chứa đựng rất nhiều rủi ro ảnh hưởng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-34-

-35-

sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy việc đảm bảo thu hồi đủ


trưởng kinh tế, mức độ tham gia vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông

vốn đúng thời hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu thấp là vấn đề quan trọng trong

thôn, mức độ tiết kiệm chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng....

quản lý, liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Việc phân tích tình hình

Như vậy, chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất là một chỉ tiêu tổng

nợ xấu luôn được tiến hành thường xuyên và kết quả thu được là thông tin

hợp được xác định qua nhiều yếu tố, nó là kết quả của q trình kết hợp giữa

giúp cho Ngân hàng có kế hoạch kinh doanh thích hợp cho những giai đoạn

những người trong cùng tổ chức với nhau vì một mục đích chung là cùng tồn

tiếp theo.

tại và phát triển không ngừng.
1.2.4.2. Chỉ tiêu cụ thể

Nợ khó địi chưa thu được
g) Tỷ lệ nợ khó địi =

x100%
Tổng nợ khó địi


a) Khả năng tài chính của khách hàng (Tỷ lệ vốn tự có/Tổng chi phí):
Khách hàng vay vốn của ngân hàng có khả n ăng tài chính cũng nh ư

Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao, dẫn đến
rủi ro cho Ngân hàng.

dòng tiền minh bạch và ổn định sẽ đảm bảo cho việc tham gia vào phương án,
dự án vay vốn đồng thời đảm bảo việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng

Lợi nhuận thuần
h) Doanh lợi doanh thu =

thời hạn.
b) Hiệu quả của phương án, dự án sử dụng vốn:

x100%

Khi khách hàng k ế hoạch được việc sản xuất kinh doanh của mình cũng

Doanh thu thuần
Ngoài những chỉ tiêu định hướng trên, mức lợi nhuận của Ngân hàng

như phương án, dự án vay vốn đó khả thi trong thực tế chứng tỏ được việc sử

cũng là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng. Tỷ lệ này càng lớn

dụng vốn vay của ngân hàng trong tương lai sẽ đem lại hiệu quả kinh tế tạo ra

càng tốt, nó phản ánh trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi


thu nhập đảm bảo gia tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng, khả năng mở rộng

nhuận thuần. Qua đó thấy được tình hình quản lý chi phí của Ngân hàng.

quy mơ cũng như nguồn trả nợ ngân hàng thực sự tin cậy.
c) Đảm bảo tiền vay:

Lợi nhuận

Đảm bảo tiền vay bằng những tài sản có thể chuyển nhượng theo quy

i) Doanh lợi vốn chủ sở hữu =

x100%
Nguồn vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng

định của pháp luật của chính khách hàng hay bên thứ ba cam kết bảo lãnh cho
khách hàng sự phòng ngừa tổn thất xảy ra khi khách hàng mất khả n ăng trả
nợ và đảm bảo vốn vay của ngân hàng có thể thu hồi được.

lợi nhuận, nó thể hiện hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra. Ngồi ra nó cịn phản

d) Mức độ quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng:

ánh tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Bên cạnh đó cịn có

Những khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với ngân


một số chỉ tiêu khác như mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng

hàng và được ngân hàng đánh giá cao sẽ có những khoản tín dụng thực sự có
chất lượng, do thơng tin tương xứng, ít có rủi ro về đạo đức của người vay,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-36-

-37-

hoặc việc xem xét cấp tín dụng sẽ dễ dàng hơn khi cấp tín dụng cho các

giữa vay và cho vay thống nhất, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn tín dụng,

khách hàng mới.

mở rộng quy mơ đầu tư vốn. Bằng cơ chế tín dụng hợp lý, các NHTM sẽ tìm

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

kiếm được khách hàng tốt để cho vay và vay tạo ra sự cân đối giữa nguồn vốn


1.2.5.1. Các nhân tố khách quan

huy động với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.

a) Môi trường kinh tế

Chu kỳ kinh tế cũng có tác động lớn đến hoạt động tín dụng. Trong thời

Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đạt

kỳ kinh tế đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp

hiệu quả cao hay thấp, rủi ro nhiều hay ít đều có quan hệ gắn bó hữu cơ tới sự

khó khăn trên tất cả các lĩnh vực, nhu cầu vốn tín dụng giảm, khách hàng đã

phát triển kinh tế của một quốc gia. Khi nền kinh tế chính trị ổn định tạo điều

được cấp tín dụng làm ăn thua lỗ, khó có khả năng trả nợ Ngân hàng đúng

kiện nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.

hạn. Ngược lại, thời kỳ kinh tế hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng mạnh

Xét trên phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận

nhưng cũng khơng loại trừ trường hợp đầu cơ tích trữ do chạy đua trong kinh

lợi cho hoạt động tín dụng. Cụ thể nó làm cho q trình sản xuất kinh doanh


doanh làm cho nhu ầcu vốn tín dụng lên quá ca o, nhiều khoản tín dụng đã

của các doanh nghiệp, cá nhân tiến hành và phát triển một cách bình thường,

thực hiện cũng khó có khả năng hồn trả nếu sản xuất kinh doanh khơng có kế

khơng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho việc vay

hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.

và trả nợ không bị biến động lớn. Trong trường hợp này tín dụng phụ thuộc
vào khả năng quản lý của chính bản thân các Ngân hàng.

Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín

Tuy vậy, để xã hội tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải có sự

dụng. Nếu mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh

tăng trưởng và phát triển. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế một số nước đã sử

nghiệp sẽ khó có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng đến quá trình tái sản

dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư, nhưng

xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp nói riêng và sự phát

giới hạn của mở rộng tín dụng lại có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng.


triển của nền kinh tế nói chung. Lúc này TDNH khơng cịn là địn bẩy thúc

Nếu mở rộng quy mơ tín dụng q giới hạn cho phép sẽ xảy ra lạm phát với

đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.

tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do tiền mất giá, chất lượng tín

b) Mơi trường xã hội

dụng sẽ bị giảm.

Tín dụng là sự vay mượn trên cơ sở lịng tin, nghĩa là quan hệ tín dụng

Ngồi ra, chính sách kinh ết của Nhà nước về ưu tiên hay hạn chế sự

là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của Ngân hàng

phát triển của một ngành hay một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối

và sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Vì vậy, chất lượng tín dụng phụ thuộc

trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

vào 3 yếu tố trên, trong đó sự tin tưởng là cầu nối quan hệ giữa Ngân hàng với

Đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu hướng phát

khách hàng. Ngân hàng có uy tín càng cao thì thu hút được lượng khách hàng


triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trường và có quan hệ tín dụng tốt thì cầu nối

càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng thường được vay vốn dễ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-38-

-39-

dàng và được tạo điều kiện thuận lợi hơn những đối tượng khách hàng khác.

không đầy đủ, không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị

Tín nhiệm là cơ sở, là tiền đề để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.

trường thì mọi hoạt động trong nền kinh tế không thể tiến hành một cách trơi

Về phía khách hàng: là những doanh nghiệp, hộ sản xuất...đại diện cho

chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo môi trường pháp lý cho mọi người hoạt

bên cung về nguồn vốn đồng thời cũng là bên cầu về vay vốn. Khi với tư cách


động sản xuất kinh doanh thuận lợi, đạt hiệu quả kinh tế cao. Nó cịn là cơ sở

là người cung ứng vốn, họ mong muốn nhận được từ Ngân hàng một khoản

để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy pháp luật

lãi tiền gửi hay những dịch vụ thanh tốn thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách

có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và chất

hàng với Ngân hàng sẽ làm tăng tính ổn định của nguồn vốn huy động. Với tư

lượng tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ

cách là người đi vay, họ mong muốn nhu cầu vay của mình được đáp ứng với

tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới

lượng tiền, thời hạn, lãi suất phù hợp. Nếu nhu cầu vốn của khách hàng được

đem lại hiệu quả cho cả 2 bên và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.

chấp nhận với thái độ ân cần, thủ tục đơn giản sẽ thu hút được nhiều khách

Nghiên cứu hệ thống pháp luật để hợp pháp hoá hoạt động Ngân hàng,

hàng tốt, khách hàng truyền thống, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được

đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động theo pháp luật, tạo mơi trường pháp lý lành


thuận lợi, chất lượng tín dụng được đảm bảo.

mạnh, ổn định, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được an toàn và hiệu quả.

Bên cạnh các yếu tố trên, chất lượng tín dụng cịn chịu ảnh hưởng của

d) Môi trường nhân khẩu học

các yếu tố như đạo đức xã hội, trình độ dân trí. Sự biến động của tình hình kinh

Trong mơi trường nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cạnh tranh

tế xã hội nước ngồi. Ngồi ra, chất lượng tín dụng cịn phụ thuộc vào các yếu

khốc liệt, hoạt động sản xuất kinh doanh ủca doanh nghiệp chứa đựng rất

tố môi trường như thời tiết, dịch bệnh, bão lụt...Đối với hộ sản xuất thì các điều

nhiều rủi ro, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong quan hệ tín

kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy

dụng, doanh nghiệp là người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng

nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Nếu Ngân

vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chính là

hàng hoạt động trên một địa bàn kinh tế phát triển, điều kiện tự nhiên thuận lợi,


rủi ro của ngân hàng. Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem

ít bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, tình hình chính trị xã hội ổn định thì đây

xét vấn đề về người cho vay có liên quan thế nào tới hiệu quả tín dụng.

là điều kiện để đem lại chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, trình độ dân trí thấp,

- Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn

ý thức tự giác kém, điều kiện tự nhiên bất lợi làm khả năng trả nợ của khách

chế, trong khi đây chính là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt

hàng gặp khó khăn, gây ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng.

động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp khi vay vốn họ lập

c) Môi trường pháp lý

phương án sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, chứng minh đầu vào và đầu ra khả

Tất cả các tác nhân tham gia vào nền kinh tế đều chịu sự chi phối của

thi, nhưng do khơng tính h ết đến biến động của thị trường nên bị thua lỗ. Trong

pháp luật. Thực tế cho thấy pháp luật đã trở thành một bộ phận khơng thể

một số món vay trung và dài hạn để nhập máy móc thiết bị, do phân tích dự án


thiếu được của nền kinh tế thị trường. Khơng có pháp luật hoặc pháp luật

khơng chính xác dẫn đến máy móc nhập về khơng phát huy được tác dụng gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-40-

-41-

thiệt hại lớn, khơng thể hồn trả tiền vay cho ngân hàng. Một điều thấy rõ nữa

toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa phản ánh chính xác thực

là năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn bị hạn chế nhiều

trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị hoặc khơng đủ làm căn cứ để

mặt và kinh nghiệm thực tiễn nên khơng có khả năng xử lý kịp thời những khó

đánh giá. Vì vậy, khi xét duyệt cho vay ngân hàng g ặp rất nhiều khó khăn trong


khăn trong kinh doanh d ẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp.

việc đánh giá năng lực tài chính thực sự và kết quả hoạt động sản xuất kinh

- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng đảm bảo độ an tồn

doanh của doanh nghiệp để có đủ cơ sở quyết định cho vay.

trong sử dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Ví dụ như nhiều doanh

- Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp trong nước hầu hết là thiếu

nghiệp dùng tiền vay của ngân hàng quay vịng khơng đúng đối tượng kinh

vốn, hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng; nhiều doanh nghiệp

doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay, trong khi đó hoạt

Nhà nước khơng theo kịp với phương thức sản xuất kinh doanh đổi mới,

động kinh doanh gặp những biến động lớn về thị trường tiêu thụ, nhu cầu tiêu

thường có thói quen trơng chờ, ỷ lại vào sự bao cấp tài trợ của Nhà nước; có

dùng… do khơng tính tốn, dự đốn trước nên thua lỗ, ứ đọng hàng hố, vốn

đội ngũ cơng nhân đơng đảo nhưng chưa lành nghề, chưa được đào tạo

và khơng có khả năng trả được nợ đúng hạn; thậm chí khách hàng cịn dùng


chun mơn một cách chính quy cộng với sự lạc hậu về máy móc thiết bị,

vốn vay ngắn hạn đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản

dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao

nên không trả được nợ đúng hạn, cá biệt có thể bị mất vốn do không tài sản

không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại.

đầu tư khó có khả năng phát mại hoặc địi hỏi thời gian rất dài.

Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, doanh

- Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay ngân hàng.

nghiệp buộc phải tự mình bươn chải, tính tốn xây dựng phương án sản xuất

Có một số doanh nghiệp tuy được cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh

kinh doanh, phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất thay cho việc chờ

doanh nhưng thiếu vốn hoặc khơng có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tượng

nguồn cấp vốn từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, với năng lực tài chính hạn

là các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ trốn

chế lại phải vay vốn ngân hàng gần như toàn bộ để phục vụ cho hoạt động sản


làm doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn khơng tr ả được nợ hoặc

xuất kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn, chi phí

có thể dẫn tới phá sản…

sản xuất, khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá thành sản phẩm rất lớn…

- Hiện nay, Luật kế toán đã hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện

cộng thêm với áp lực của các khoản vay nợ làm cho năng lực cạnh tranh và

chế độ thống kê kế tốn chính xác, kịp thời. Tuy nhiên, việc quy định cơ quan có

tính năng động của doanh nghiệp rất yếu; "loay hoay trong tấm lưới vơ hình

chức năng có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình tài chính của

đó", chỉ những biến độ rất nhỏ của thị trường, của nền kinh tế làm cho các

doanh nghiệp cũng chưa rõ ràng và cụ thể, trách nhiệm thuộc về ai? Việc kiểm

doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và thực sự khó khăn trong việc hồn trả vốn

tốn tình hình tài chính doanh nghiệp khơng mang tính quy định, bắt buộc mà

vay gây thiệt hại cho ngân hàng.

tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp hoặc khi có nhu cầu vay vốn hay quản


- Do khách hàng có năng lực quản lý yếu kém và trình độ áp dụng cơng

lý thì doanh nghiệp mới thực hiện kiểm tốn theo u cầu. Do đó, số liệu quyết

nghệ không phù hợp, sự thay đổi thị trường cung cấp đầu vào hay bản thân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-42-

-43-

khách hàng thiếu sự sẵn sàng hoàn trả vốn vay... Ngồi ra, tín dụng hoạt động

thơng tin càng ầđy đủ, nhanh nhạy, chính xác và tồn diện thì càng tăng

trong lĩnh vực nơng nghiệp và nơng thơn cịn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu

cường khả năng phòng ngừa rủi ro, do đó chất lượng tín dụng được nâng cao.

tố như: trình độ học vấn của khách hàng khơng cao như khu vực thành thị và các
lĩnh vực khác, kỹ năng và trình độ lao động ở nơng thơn là tương đối thấp....


c) Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong

1.2.5.2. Các nhân tố chủ quan

quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn nguồn vốn tín dụng. Nó được

Đây là nhóm nhân ốt có thể điều chỉnh được, vì đây là những nhân tố

bắt đầu từ khi nhận được đơn vay vốn của khách hàng, thẩm định các điều

xuất phát từ bản thân Ngân hàng có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng

kiện vay vốn, tiến hành giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay cho đến

của Ngân hàng. Cụ thể:

khi thu hồi được nợ. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình
tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế

a) Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một Ngân hàng là hệ thống các biện pháp có
liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu
đã định của Ngân hàng và hạn chế rủi ro, đảm bảo an tồn trong kinh doanh

hoạch đã định, từ đó đảm bảo được chất lượng tín dụng.
d) Cơng tác tổ chức và chất lượng cán bộ ngân hàng
Tổ chức của Ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học
đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phịng ban trong Ngân hàng


tín dụng của Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,

cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tư pháp, viện kiểm

đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro,

soát,...Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có

tn thủ pháp luật, đảm bảo cơng bằng xã hội. Điều này cũng có nghĩa là chất

hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời khi cần thiết.

lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân

Cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề khác, con

hàng có đúng đắn hay khơng. Do vậy, b ất cứ một NHTM nào muốn có chất

người vẫn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng và

lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp với

hoạt động của Ngân hàng. Trong quá trình cho vay, CBTD đóng vai trị quan

Ngân hàng mình.

trọng nhất. Họ là người kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án xin vay

b) Thơng tin tín dụng


của khách hàng. Nếu CBTD không đủ năng lực để kiểm tra hoặc thẩm định

Thơng tin tín dụng là các thơng tin có liên quan đến tình hình tài chính

hoặc khơng nhiệt tình với cơng việc, tư cách đạo đức khơng tốt thì hiệu quả tín

cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và hộ sản

dụng chắc chắn sẽ không cao. Do vậy cần quan tâm đến chất lượng nhân sự

xuất nói riêng. Thơng tin tín dụng có thể được khai thác trực tiếp từ khách

ngay từ khi tuyển dụng. Có như vậy hoạt động tín dụng mới lành mạnh, chất

hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin

lượng, hiệu quả.

trong và ngồi nước như CIC,...Số lượng và chất lượng của thơng tin tín dụng
thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích tín dụng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





-44-

-45-

đ) Kiểm soát nội bộ

- Giải pháp nào cho việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của

Trong điều hành hoạt động kinh doanh, cần quan tâm đến công tác tự

NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình?

kiểm tra, kiểm sốt để tự điều chỉnh cho phù hợp. Vấn đề này phải được thực

1.3.2. Phương pháp nghiên c ứu

hiện thường xuyên và sâu sát trong công tác quản lý, coi trọng việc kiểm tra

Trong đề tài tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ

chấp hành thể lệ, chế độ về tín dụng và những quy chế phịng ngừa rủi ro cho

yếu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,

các khoản vay lớn. Qua công tác kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện và ngăn

Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê.... để đánh giá các chỉ

chặn kịp thời những sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thực


tiêu cơ bản của lĩnh vực Ngân hàng – Tài chính và chất l ượng tín dụng ngân

hiện sửa chữa, chấn chỉnh những mặt còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

hàng. Đồng thời có điều tra chọn mẫu lấy ý kiến khách hàng có vay vốn phản
hồi về tín dụng NHNo&PTNT&PTNT, cụ thể là điều tra 120 hộ vay vốn tại

động của Ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cả về số và chất lượng mới

địa bàn 6 xã (Thượng Đình, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Thanh Ninh, Lương Phú,

đủ điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động giám định, bảo vệ tài sản của đơn vị.

Dương Thành), mỗi xã điều tra 2 xóm và mỗi xóm là một mẫu (gồm10 khách

Thực hiện tốt việc kiểm sốt nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lượng và hiệu quả

hàng). Việc điều tra này chỉ nhằm phục vụ việc đánh giá một cách định tính,

các hoạt động của Ngân hàng nói chung cũng như tín dụng nói riêng.

lấy thơng tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng khoản tín dụng và các

e) Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng

dịch vụ do NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình cung cấp.

Bên cạnh việc định ra một chính sách tín dụng phù hợp, một quy trình

cho vay hoàn thiện, một cơ cấu tổ chức hợp lý và một đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực, thực hiện cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ tốt thì hoạt động tín
dụng cịn phải chú ý tới các trang thiết bị. Một Ngân hàng có các trang thiết bị
tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và quy mơ hoạt động của mình thì sẽ
đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng và giúp cho các cấp quản lý có
các thơng tin nhanh, đầy đủ, chính xác để ra quyết định kịp thời.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết
- Vai trị hoạt động tín dụng của N HNo&PTNT&PTNT huyện Phú
Bình đối với sự phát triển kinh tế – xã hội huyện là gì?
- Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình như thế nào?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-46-

-47-

Chương 2: ỰC
TH TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

9.64%, tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 71.061 tấn (đạt 99.39% kế hoạch);


NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH

Chăn ni: tổng đàn trâu 11.435 con (đạt 90.76% kế hoạch), đàn bò 18.971 con

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình

(đạt 99.84% kế hoạch), đàn lợn 118.120 con (đạt 104.4% kế hoạch), tổng đàn gia

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

cầm 1.4 triệu con (đạt 102% kế hoạch); Sản lượng thuỷ sản 1.100 tấn (đạt 100%

Vị trí địa lý tự nhiên đã tạo thuận lợi, cũng như những khó khăn cho

kế hoạch); Trồng rừng nguyên liệu đạt 415 ha (đạt 101.22% kế hoạch); tỷ lệ hộ

việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Bình nói chung, đồng thời cũng

nghèo giảm 3,6% cịn 24.52%; Giải quyết cơng ăn việc làm cho 3.315 lao động,

tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phú

đưa người đi lao động nước ngồi là 200 người; Thu nhập bình qn đầu người

Bình nói riêng. Huyện Phú Bình là một huyện có nền kinh tế thuần nơng,

đạt 6,00 triệu đồng/ người/năm.

diện tích tự nhiên là 249,36km , với dân số 145.596 người, điều kiện khí hậu


2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động của ngân hàng

thổ nhưỡng mang đậm nét của vùng trung, miền núi, trong đó: đất sản xuất

2.1.3.1. Thuận lợi

2

nơng nghiệp: 29,60 ha, đất lâm nghiệp: 14,21 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản:
0,36 ha. Tiềm n ăng về khoáng sản của huyện cho phát triển cơng nghiệp hầu

:n

như khơng có gì ngồi hoạt động khai thác cát sỏi dọc theo Sơng Cầu. Địa
hình của huyện Phú Bình nhìn chung t ương đối bằng phằng, điều kiện giao

, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

thông khá hơn so với các huyện khác của tỉnh thể hiện địa hình thấp dần từ
Đơng Bắc xuống Đông Nam với độ dốc 0,4%, độ chênh cao trung bình là
1,1m/km dài, độ cao trung bình là 14m so với mặt nước biển.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
ngh
, tồn huyện có 21 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 20 xã,
, 3 Công ty
trách nhiệm hữu hạn, 2 Hợp tác xã xây dựng, 1 Hợp tác xã vận tải, 1 Hợp tác
xã mây tre đan xuất khẩu.
Năm 2007 Đảng bộ và nhân dân huyện Phú Bình đã phấn đấu tăng trưởng


-X

kinh tế đạt kết quả khá, một số chỉ tiêu vượt kế hoạch tăng so với các năm trước:
Tổng sản phẩm nội huyện đạt 950.700 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-48-

-492.1.3.2. Khó khăn

cơng ngh

Cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008, hàng loạt thách thức, cả

.
2005 – 2010 đã đề ra

về vĩ mô và vi mô đã xuất hiện. Các dấu hiệu tiêu cực của thị trường xuất hiện

mục tiêu: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tồn Đảng bộ ,

ở nhiều cấp độ, hình thức khác nhau khiến bức tranh phát triển kinh tế của

Việt Nam kém tươi sáng.

, khai thác có ệu
hi quả mọi nguồn lực nhằm đẩy mạnh

Chỉ số giá cả tăng cao thể hiện ở hầu hết các mặt hàng nhạy cảm như:

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao và

lương thực, vật tư phân bón, giá vật liệu xây dựng, xăng dầu.... Các ngân hàng

bền vững. Phát huy tối đa nội lực, khai thác cao nhất các nguồn lực từ bên

lại đứng trước khó khăn về thanh khoản, huy động vốn gặp khó khăn do cạnh

ngồi, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, sớm đưa

tranh lãi su ất đầu vào và chi phí hoạt động kinh doanh tăng. Trong khi đó Chính

huyện Phú Bình thốt khỏi kinh tế thuần nơng...” Với chức năng của mình

phủ liên tiếp thực thi các biện pháp kiềm chế lạm phát bắt buộc các ngân hàng

NHNo&PTNT

phải tăng các khoản dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc cùng với khả năng tăng
trưởng nguồn vốn rất hạn chế nên ngân hàng khó có thể tăng trưởng tín dụng.
Thiên tai d ịch bệnh diễn ra trên diện rộng gây thiệt hại đến kinh tế của nhân dân,
ảnh hưởng đến khả năng thu nợ (gốc, lãi), tăng chi phí trích lập dự phịng rủi ro


tiêu đại hội đã đề ra.

trong ho ạt động của Ngân hàng.

NHNo&PTNT

2.2. Nh ững vấn đề về chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT huy ện

tâm và 2 phòng giao dịch trực thuộc nằm ở những vùng ki

Phú Bình
2.2.1. Quá trình hình thành và phát tri

ển của
NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình
1960 gọi là Ngân hàng Nhà

NHNo&PTNT


đổi tên thành

NHNo&PTNT
NHNo&PTNT
NHNo&PTNT
NHNo&PTNT

. NHNo&PTNT

Nhà nước đư

giao d

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

.



-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×