Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 65 trang )

1

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------

LỜI CAM ĐOAN

DƢƠNG THU PHƢƠNG
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS ĐỖ QUANG QUÝ, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một công trình
khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ

Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm
ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 06 năm 2015
Tác giả

Luận văn Thạc sĩ kinh tế (Kinh
tế nông nghiệp)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



DƢƠNG THU PHƢƠNG

TS: Đỗ Quang Quý

Số hóa bởi

Trung tâm

Số hóa bởi

Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




3

4

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới thầy
giáo TS. Đỗ Quang Quý đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình

thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ động
viên tôi để hoàn thành khóa học này đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học
này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân

BẢNG

dịp đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:

TÊN BẢNG

TRANG

2.1

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu
năm 2008 của Thái Nguyên

42

2.2

Phân bổ các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008

51


2.3

Tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu các
ngành nghề của tỉnh

53

ĐKKD Sở kế hoạch và các doanh nghiệp nơi tôi liên hệ xin số liệu đã tận tình chỉ

2.4

Đặc điểm chung của các doanh nghiệp

54

bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi và các đồng nghiệp thu thập số liệu

2.5

Vốn đầu tư và doanh thu của các doanh nghiệp

56

để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

2.6

Trình độ lao động quản lý của các doanh nghiệp


58

2.7

Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong các
doanh nghiệp

59

Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế trƣờng Đại học KT & QTKD –
ĐH Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Các cán bộ Sở thống kê tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các cán bộ trong phòng

Số hóa bởi

Trung tâm

Số hóa bởi

Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên





5

6

Trình độ lao động phân theo lĩnh vực hoạt động của các
doanh nghiệp Nông lâm nghiệp

61

7

NLS

Nông lâm sản

8

TMDV

Thƣơng mại dịch vụ

2.9

Áp dụng CNTT trong hoạt động sxkd của các doanh nghiệp

62


9

TSCĐ

Tài sản cố định

2.10

Khó khăn khi áp dụng CNTT vào SXKD

63

10

CNTT

Công nghệ thông tin

2.11

Cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh nghiệp

64

11

CT HĐQT

Chủ tịch hội đồng quản trị


2.12

Giá trị sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp

67

12



Giám đốc

2.13

Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp

68

13

P.GĐ

Phó giám đốc

2.14

Kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp

70


14

Tr.đồng

Triệu đồng

2.15

Các chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp

71

2.8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Thứ tự

Số hóa bởi

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

DN

Doanh nghiệp


2

NVV

Nhỏ và vừa

3

TS

Tài sản

4

CSH

Chủ sở hữu

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

NLN

Nông lâm nghiệp


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 9
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài .................... 11
5. Bố cục luận văn ............................................................................................... 11
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................... 12
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 12

Trung tâm

Số hóa bởi

Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




7

8


1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................ 12
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ....... 12
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa......... 13
1.1.2.1.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................................
13
1.1.2.2.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ............................................................................................................ 15
1.1.2.3.
Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................
16
1.1.2.4.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................
16 1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước ............... 17
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ................................. 19
1.1.4.1. Đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................. 19
1.1.4.2. Xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 22
1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn ........................................................... 23
1.1.4.4. Ƣu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 24
1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 25
1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế ...... 27
1.1.5.1. Vai trò kinh tế ................................................................................... 27
1.1.5.2. Vai trò xã hội .................................................................................... 28
1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ................................................................................................................... 31
1.1.7. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ................................................................................................................... 33
1.1.7.1. Vai trò kinh tế ................................................................................... 33 1.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 37
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra .................................................................................... 37 1.2.2.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 37
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 41
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................... 41 2.1.
Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................................. 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 41 2.1.2.
Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 45
2.2. Một số nét cơ bản về tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua ....... 52
2.2.1. Tác động của hội nhập ............................................................................. 53
2.2.2. Khả năng mở rộng thị trường .................................................................. 54
2.3. Một số nét cơ bản về hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 55
2.3.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

Số hóa bởi

Trung tâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 55
2.3.2. Một số kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp ................................................................................... 58 2.3.3.
Số lượng và cơ cấu ngành nghề ................................................................ 59
2.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các doanh nghiệp điều tra ......... 63
2.4.1.
Quy mô doanh nghiệp ............................................................................... 63

2.4.2.
Công nghệ và áp dụng công nghệ trong sản xuất ......................................
71
2.4.3.
Tổ chức quản lý ........................................................................................ 72
2.4.4. Tiêu thụ sản phẩm .................................................................................... 75 2.4.5.
Thu nhập của người lao động ................................................................... 77 2.4.6. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 78 2.5. Kết luận
rút ra thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ................................... 81
2.5.1. Tiềm lực ................................................................................................... 81 2.5.2.
Hiệu quả ................................................................................................... 83 CHƢƠNG
3 ......................................................................................................... 87
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................................. 87
3.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp ......................................................................................................... 87
3.1.1. Quan điểm phát triển ................................................................................ 87
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển ............................................................. 89
3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến ..................................................................................
93
3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .............................. 95 3.2.1.
Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia
nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp ...................... 95
3.2.2.
Tạo điều kiện tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất cho các
doanh
nghiệp ................................................................................................................... 96

3.2.3.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu
tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao ....... 97
3.2.4.
Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
............................................................................................................................. 99
3.2.5.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp .......................................................... 101

Số hóa bởi

Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




9

10


3.2.6.
Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học,
kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất ............................................................................. 102
3.2.7.
Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp .............................
103
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105

của Việt Nam đang đứng trƣớc rất nhiều những khó khăn thách thức, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những hƣớng đi đúng đắn để có thể vững vàng trong
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi cần phải có cả
sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc với những chính sách ƣu đãi và chiến lƣợc thích hợp.
Thái Nguyên, một tỉnh miền núi trung du phía Bắc, đang có những bƣớc
chuyển mình trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây, số
lƣợng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là một
trong những nhấn tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm
cho ngƣời lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề
và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cƣ, phát triển các ngành nghề truyền
thống, đảm bảo những công bằng lớn về kinh tế – xã hội, môi trƣờng. Tuy nhiên,
phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn quá nhỏ bé và
yếu ớt để có thể cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Trình độ công nghệ của các
doanh nghiệp này còn thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh
của hàng hoá và dịch vụ do tiềm lực tài chính nhỏ, trong nhiều trƣờng hợp còn phụ
thuộc vào hƣớng phát triển của các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những
chiến lƣợc và hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa

LỜI MỞ ĐẦU


của nhà nƣớc, tỉnh Thái Nguyên cũng cần có những giải pháp thiết thực để tạo môi
trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp này phát triển. Với ý nghĩa lý luận và mục

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung và phát triển các doanh
Trong lịch sử phát triển của các nƣớc, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn có

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh nói riêng,

vai trò, tác dụng rất lớn và ngày càng đƣợc coi trọng. Ở Việt Nam trong những năm

tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp

gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thành lập và gia tăng với tốc độ khá

nh ỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

nhanh. Các doanh nghiệp này đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình

Nguyên”.

trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế nhiều
thành phần, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy

2. Mục tiêu nghiên cứu

nhiên, cùng với xu thế chung của tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hóa bởi


Trung tâm

Số hóa bởi

Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




11

12

- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu đánh giá thực trạng và tình hình phát triển của các doanh

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái


- Về thời gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

Nguyên nhằm đƣa ra một số kiến nghị để các doanh nghiệp nhỏ và vừa này hoạt

nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

động có hiệu quả hơn nữa, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động trên địa bàn

trong thời gian gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2006-2008, các số liệu điều tra trong

Tỉnh.

năm 2008.

2.2. Mục tiêu cụ thể

4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển các doanh

trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đánh giá hiệu quả và

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn 2005 –


tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm tới.

2008, trên cơ sở chiến lƣợc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nƣớc
cùng với hệ thống các chính sách ƣu đãi đặc biệt nhằm đƣa ra một số kiến nghị để

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

phát huy hết thế mạnh và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên nói riêng và của cả nƣớc nói chung.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5. Bố cục luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Phần mở đầu

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chương 1: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

- Về nội dung: Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong


trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và vai trò, hiệu quả của các
doanh nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.

Số hóa bởi

Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Trung tâm

Số hóa bởi

Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




13


14

Phần kết luận

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Theo Luật Công ty nƣớc ta xác định: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
đƣợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo Luật Doanh nghiệp mới 2006, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất phong phú và đa
dạng, đƣợc phân loại theo từng tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất: Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nƣớc: là doanh nghiệp do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ vốn
và quản lý với tƣ cách là chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp tƣ nhân: là doanh nghiệp do cá nhân đầu tƣ vốn và tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

Số hóa bởi

Trung tâm

Số hóa bởi

Trung tâm


Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




15

16

- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: là doanh nghiệp đan xen của các hình thức sở

- Doanh nghiệp nhỏ.

hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp nhƣ các doanh nghiệp liên doanh,
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

doanh nghiệp cổ phần.
Thứ hai: Dựa vào mục đích kinh doanh

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt

- Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận: là một tổ chức kinh doanh

đƣợc Nhà nƣớc thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động theo cơ chế thị trƣờng và vì
mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp hoạt động công ích: là tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động
về sản xuất, lƣu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện các
chính sách xã hội của nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng.
Những doanh nghiệp này không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là vì hiệu quả
kinh tế xã hội.

vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu
nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 ngƣời, còn doanh nghiệp vừa có
từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nƣớc, ngƣời ta có tiêu chí riêng để xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa của nƣớc mình.
Cho đến nay, nƣớc ta vẫn chƣa có đƣợc một khái niệm thống nhất và hoàn
chỉnh về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các khái niệm đƣợc sử dụng trên thực tế hiện
nay chỉ là khái niệm của các ngành, địa phƣơng, tổ chức tự đƣa ra nhằm phục vụ
cho mục đích riêng của mình.

Thứ ba: Dựa vào lĩnh vực kinh doanh
- Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các ngân

Trong số các khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở nƣớc ta thì

hàng thƣơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,… là

khái niệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. Khái niệm này

những doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ về tài chính


phát biểu nhƣ sau:

tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm…
- Doanh nghiệp phi tài chính: là các tổ chức kinh tế lấy sản xuất kinh doanh

"Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh
được thành lập theo các qui định của pháp luật có qui mô về vốn hoặc số lao động
phù hợp với qui định của Chính phủ"

sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không phân biệt

trong các ngành nghề nhƣ: doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, doanh nghiệp

thành phần kinh tế, bao gồm:

xây dựng cơ bản, doanh nghiệp dịch vụ…

- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thành lập và đăng ký theo

Thứ tư: Dựa vào quy mô kinh doanh

Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Doanh nghiệp lớn - Doanh nghiệp vừa

Số hóa bởi

Trung tâm

Số hóa bởi


Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




17

18

- Các hợp tác xã có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký hoạt động
theo luật hợp tác xã.

lưu trao đổi hàng hóa, sản phẩm và khắc phục khó khăn cho nông dân là việc
làm hết sức cần thiết. Trong tương lai, hệ thống giao thông nội huyện cần
phải được cải tạo nâng cấp để đạt được một số cơ bản sau:

- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký theo Luật
doanh nghiệp.

- Xe cơ giới có trọng tải cao đi lại dễ dàng vào trung tâm tất cả các xã trong huyện.


- Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đƣợc thành lập và hoạt động theo Nghị
định số 66- HĐBT (nay là Chính phủ).

- Xe cơ giới trọng tải nhỏ, các loại máy công cụ phục vụ nông nghiệp hoạt động thuận
tiện trên đồng ruộng.

cũng không thể giảm thiểu được rủi ro.

- Đường liên xã phải được rải nhựa, với bề rộng từ 5-7 mét mới có thể tạo điều kiện

Đầu tư nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng cho sản xuất sẽ khuyến khích có
thêm nhiều doanh nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp cho người

thuận lợi cho việc vận chuyển nói chung và vận chuyển sản phẩm nông nghiệp nói
riêng.

dân địa phương. Không chỉ đầu tư vào cây con giống mà còn tìm đầu ra cho

- Nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có, xây dựng thêm một số công trình trọng điểm

sản phẩm thì người dân mới yên tâm làm ăn, giảm bớt phần rủi ro trong chăn

nhằm đảm bảo cung cấp nước để khai hoang tăng vụ và chuyển diện tích đất một vụ

nuôi, sản xuất. Riêng các địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người

thành đất hai vụ.

cần có nhiều chính sách ưu đãi hơn, tạo mọi điều kiện cho các hộ gia đình có
điều kiện phát triển kinh doanh tại địa phương. Nếu huyện phát triển tốt cơ

sở hạ tầng, đầu tư đúng mức thì việc làm phi nông nghiệp mới có thể phát

- Đầu tư vốn để từng bước hoàn chỉnh hệ thống dẫn nước từ kênh chính về các xã và
xuống từng cánh đồng.

triển được.

- Hoàn thiện việc lắp đặt hệ thống cống, đặc biệt là cống nhỏ nội đồng.
* Cải thiện kết cấu hạ tầng.

- Xử lý hệ thống tiêu nước cho những vùng đất bị úng nước mùa hè.
Để từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần của nông
dân, điều cần thiết là phải cải tạo kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cụ thể cần thực hiện

- Mở rộng chợ nông thôn, hình thành và phát triển hệ thống dịch vụ vật tư kỹ thuật, đáp
ứng nhu cầu của người dân trong trao đổi hàng hóa và phát triển sản xuất.

một số công việc sau:

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống điện lưới, nâng cấp và tăng cường hệ thống thông tin,
Đường giao thông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất và phát triển sản xuất. Do vậy, việc mở rộng các tuyến giao

đặc biệt là hệ thống phát thanh tạo điều kiện cho người dân tiếp nhận thông tin khoa
học kỹ thuật, phát triển sản xuất.

thông liên xã tạo ra mạng lưới giao thông liên hoàn trong toàn huyện để giao
Số hóa bởi

Trung tâm


Số hóa bởi

Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




19

20

* Cơ chế chính sách.
3.3.3. Kết hợp sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ đặc biệt là nguồn lực tự
Từng xã, vùng phải xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đai phù hợp với quy

nhiên.

hoạch tổng thể về sử dụng đất của toàn huyện.
Tạo điều kiện thông thoáng về cơ chế quản lý để các thị trường nông thôn
trong khu vực phát triển nhanh, nhằm giúp các hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa được thuận tiện.


Sử dụng hợp lý các nguồn lực có nghĩa là biết cách phối hợp tốt nhất
các nguồn lực có hạn với nhau để phát huy tối đa việc sử dụng các nguồn lực
này mang lại kết quả cao nhất. Thông qua việc sử dụng mô hình bài toán quy
hoạch tuyến tính với mục tiêu tối đa hoá thu nhập của hộ trên cở sở xắp xếp

Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và

bố trí lại việc sử dụng các nguồn lực trọng hộ một cách hợp lý giúp khai thác

dạy nghề đóng trên địa bàn thành phố để thực hiện có hiệu quả công tác đào

tốt nhất lợi thế của các nguồn lực tự nhiên. Đề tài sử dụng mô hình tĩnh trong

tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và trình độ khoa

một năm để xây dựng phương án sử dụng tối ưu các nguồn lực trong hộ.

học kỹ thuật của đội ngũ cán bộ địa phương, cũng như hiểu biết của nông
dân.

*Kết quả

Đưa các chính sách hợp lý về sử dụng đất đai của huyện để phát triển kinh

Mô hình được xây dựng dựa trên giả thuyết rằng người dân mong muốn

tế cho nông dân, phát triển kinh tế phải gắn với việc bảo vệ đất, bảo vệ môi

đưa ra những quyết định đúng đắn và tối ưu nhất trong thời gian tới. Đồng


trường.

thời mô hình được xây dựng trên cơ sở các hoạt động thực tiễn đang diễn ra,

Xây dựng và phát triển các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, tiếp tục cung ứng
vốn cho các hộ nông dân.

với các nguồn lực thực sự của các hộ gia đình đại diện cho hai vùng (vùng I
và vùng III) và mức sống khác nhau, mô hình cũng được xây dựng dựa trên
giả thuyết một số loại cây dài ngày như cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày
và cây lâm nghiệp sẽ được giữ nguyên như trong thực tế. Kết quả của mô

3.3.2.3. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và nghề phụ

hình được thể hiện qua các bảng sau:

Một kinh nghiệm XĐGN hiệu quả nhất là tổ chức phát triển nghề phụ, phi
nông nghiệp. Bên cạnh hỗ trợ về vốn vay và tăng cường những hiểu biết về khoa
học kỹ thuật chongười dân, việc khai thác các ngành nghề phi nông nghiệp và

Bảng 3.18: Sự so sánh giữa kết quả mô hình tối ƣu số liệu điều tra hộ

nghề phụ để người dân chủ động thêm các nguồn thu trong khi nông nghiệp chưa

tại huyện Võ Nhai năm 2006

thể tăng sản lượng là rất cần thiết. Phải biết tận dụng các nguồn lực sẵn có của hộ

Đơn vị tính: 1000đồng


gia đình để phát triển kinh tế hộ. Phải tạo điều kiện và khuyến khích để cho người
Chỉ tiêu

nghèo học hỏi lẫn nhau phát triển các ngành nghề mới để giảm nghèo.
Số hóa bởi

Trung tâm

Số hóa bởi

Vùng I

Trung tâm

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Vùng III

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên




21
Điều tra Mô hình tối Sự khác

ƣu

22
Điều tra

biệt

Mô hình Sự khác
biệt
tối ƣu

Như vậy kết quả cho thấy nếu có sự kết hợp tối ưu giữa các
nguồn lực trong các hoạt động của hộ nông dân sẽ giúp hộ có thu nhập
cao hơn, cải thiện cuộc sống cho hộ nông dân.

(%)

(%)
Thu nhập từ NN
7115,7

8285,9

16,44 10459,3

14501,7

38,6

Vì vậy đề tài cũng khuyến cáo người dân lên xây dựng cho

mình những mô hình tối ưu của sự kết hợp các nguồn lực trong hộ.
* Nguồn lực sử dụng và sự kết hợp của các hoạt động

Thu nhập PNN
1003,4

1225,0

22,08

1633,5

1794,0

9,8

8119,0

9510,9

17,14 12092,8

16295,7

34,8

1623,8

1902,2


17,14

2716,0

34,8

Thu nhập của hộ

So sánh giữa kết quả điều tra thực tế của hộ và kết quả phân
tích từ mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính để thấy được sự kết
hợp và những khác biệt giữa phương án tối ưu và những gì hộ gia
đình đang áp dụng.

Thu nhập của
hộ/đầu người/năm

2015,5

Như kết quả phân tích phần thu nhập của hộ ở phương án sử
dụng tối ưu các nguồn lực đã có thu nhập cao hơn nhiều so với thực
tế hiện nay điều này là nhờ có sự quy hoạch lại việc sử dụng và kết
hợp giữa các nguồn lực trọng hộ như thể hiện trong bảng 3.19

Nguồn: Kết quả phân tích hồi qui

Bảng 3.19: Sự so sánh của các nguồn lực sử dụng và sự kết
hợp giữa các hoạt động trong hộ ở huyện Võ Nhai
Chỉ tiêu

Vùng I

Điều tra

Vùng III

Mô hình

Điều t ra

tối ƣu

Số hóa bởi

Trung tâm

tối ƣu

Diện tích canh tác (ha)

1,07

1,07

1,40

1,40

- Lúa ruộng

0,31


0,20

0,66

0,40

- Ngô

0,40

0,25

NA

NA

- Đỗ

0,02

0,15

0,01

NA

- Lạc

0,01


0,1

0,2

NA

- Rau

0,01

0,04

0,01

0,3

- Sắn

0,11

NA

0,25

NA

- Khoai

0,01


NA

0,01

NA

- Nhãn

0,13

0,13

0,11

0,55

- Chè

0,07

0,07

0,15

0,15

Ao (ha)

NA


NA

0,05

0,05

Học liệu –
Đại học Thái Nguyên



Mô hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

Số
Họ

24

Lợn (đầu con)

3,00

2,00


5,00

4,00

Gà (đầu con)

23,0

40

16,0

40,0

Diện tích rừng (ha)

2,12

2,12

0,623

0,623

65,0

130

9


10

1840

626,7

2218

228,63




KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Lao động thuê (Ngày công)
Vay vốn (1000đ)

* Kết luận
Ngiên cứu nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyên Võ
Nhai chúng tôi có những kết luận như sau:
Huyện Võ Nhai có điều kiện địa hình, khí hậu thời tiết và đất đai rất

Ghi chú: NA - không có

thuận lợi cho cây trồng phát triển, cho năng suất cao, chất lượng tốt.
Tóm lại: Việc kết hợp sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý
sẽ giúp hộ có được thu nhập cao hơn bằng chính những nguồn lực
hạn chế hiện nay mà hộ đang có, như vậy đây là một trong những

giải pháp quan trọng mà các hộ có thể áp dụng, tuy nhiên vấn đề là
khả năng áp dụng mô hình toán đòi hỏi phải có sự tham gia của các
nhà khoa học quản lý.

Huyện Võ Nhai có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi, đặc biệt
Huyện Võ Nhai là địa phương có diện tích đất trồng chè và cây ăn
quả phong phú, người dân có nhiều kinh nghiệm trong cây trồng.
Sản phẩm cây ăn quả đã chiếm lĩnh được thị trường trong Tỉnh và
các địa phương lân cận đó là lợi thế đảm bảo cho cây trồng phát
triển bền vững.
Huyện có quỹ đất để phát triển nông lâm nghiệp đứng đầu tỉnh.
Với tổng diện tích tự nhiên là 84.510,41 ha, trong đó đất nông
nghiệp có 9.738,65 chiếm 11,5% tổng diện tích tự nhiên; đất lâm
nghiệp là 57.730,99 ha, chiếm 68,31% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đây là nguồn tiềm năng có thể tận dụng và khai thác triệt để sản
xuất nông - lâm nghiệp trên cơ sở khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý của
huyện đảm bảo cho việc phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng như cây công nghiệp lâu năm,
cây công nghiệp...
Nguồn nước còn hạn chế bởi phân bố không đều giữa các vùng rất
gặp nhiều khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất.
Số lượng lao động ở các vùng sâu, vùng hẻo lánh (<16 tuổi)
tình trạng các em nghỉ học để đi làm là khá cao. Cơ cấu lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25

26

của huyện thuộc dạng trẻ, tổng số lao động trong vùng chiếm

bản, hoàn chỉnh mạng lưới điện hạ thế, tiếp tục đầu tư nâng cấp các công

47,34%.

trình thủy lợi hiện có...

Nguồn vốn nhiều hộ gia đình còn gặp khó khăn thiếu vốn trong sản
xuất nên hiệu quả phát triển sản xuất không cao.

Thu nhập bình quân trên/người/tháng (bình quân 291.600ngđ),
tích lũy của hộ không đáng kể, cơ cấu thu nhập chưa hợp lý (chủ
yếu từ trồng trọt) chi cho sản xuất đời sống còn thấp.
Cơ sở hạ tầng nông thôn thấp kém. Điều kiện sống gặp nhiều khó

- Cơ chế chính sách
+ Về tình hình sản xuất kinh doanh
Do việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣơng đối dễ dàng cho nên
trong trong những năm gần đây đã ra đời rất nhiều các loại hình doanh nghiệp
này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những ƣu thế về việc kinh doanh không
đòi hỏi quá nhiều vốn, lại thu hút đƣợc lƣợng lao động rất lớn. Hơn nữa các
doanh nghiệp này kinh doanh chủ yếu những mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống

cho nên không đòi hỏi phải đầu tƣ công nghệ kỹ thuật máy móc nhiều mà thay

khăn, tư liệu sản xuất của hộ thiếu thốn.

vào đó là sử dụng lƣợng lao động với giá rẻ càng làm cho việc kinh doanh của
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn lực của

các doanh nghiệp này tƣơng đối dễ dàng và thông thoáng. Các doanh nghiệp

các hộ gia đình. Theo chúng tôi yếu tố mang tính nguyên nhân chính

nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi trong kinh doanh nhanh chóng nắm

là: Thiếu chính sách cho phát triển nguồn nhân lực, tồn tại những

bắt các cơ hội kinh doanh mỗi khi có thể. Một yếu tố nữa là do bộ máy tổ chức

quan niệm lạc hậu, trình độ học vấn của người dân còn thấp, tác

của các doanh nghiệp này tƣơng đối gọn nhẹ cho nên mỗi khi ra các quyết định

động của môi trường xã hội, không có sự tham gia của các tổ chức

kinh doanh thƣờng rất nhanh.

xã hội, qui mô gia đình cao. Cần thực hiện tốt 5 giải pháp chủ yếu
để nâng cao chất lượng sử dụng nguồn có hiệu quả là:

- Nâng cao kiến thức chuyển giao công nghệ sử sụng khai thác phát


Tuy nhiên cũng do thiếu vốn cho nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
thƣờng bị mất đi các cơ hội kinh doanh do thiếu vốn, các doanh nghiệp nghĩ tới
việc vay ngân hàng nhƣng đợi cho tới khi ngân hàng cho vay vốn thì các cơ hội
kinh doanh cũng đã qua đi. Trình độ lao động thấp phƣơng tiện kỹ thuật lạc hậu,

triển các nguồn lực.

trình độ quản lý chất lƣợng sản phẩm kinh doanh thấp cũng là những yếu tố làm

- Hỗ trợ vốn sản xuất để khuyến khích người dân phát triển kinh tế
hộ gia đình.
- Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp nhỏ, tạo điều kiện về
mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng từng bước hoàn thiện mạng lưới đường
giao thông, nâng cấp các tuyến đường huyện, xã và các tuyến đường thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



cho sản phẩm của các doanh nghiệp này thƣờng bị coi là kém chất lƣợng và
làm ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về vốn
Trong hoàn cảnh chính sách tiền tệ thắt chặt, để phục vụ mục tiêu kiềm chế
lạm phát, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang lâm vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





27

28

tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Và khi gặp khó khăn trong việc vay vốn từ ngân
hàng thì việc chạy vạy vay mƣợn từ nhiều nguồn khác là tất yếu.

Hiện nay, xét về quy mô vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số lƣợng
vốn còn rất khiêm tốn, các doanh nghiệp thƣờng đầu tƣ những thiết bị máy móc
cơ bản đủ để hoạt động sản xuất những sản phẩm thuần túy. Chƣa có sự khác

Chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt khiến cho lƣợng vốn cấp ra ít đi và lãi
suất cao lên. Năm 2007, tăng trƣởng tín dụng 56%, nay giảm xuống 30%, lãi

biệt trong đầu tƣ về kỹ thuật công nghệ cũng nhƣ tạo ra những sản phẩm có
tính ứng dụng cao, có thể xây dựng đƣợc thƣơng hiệu mạnh.

suất tăng từ 11% lên 20%. Nhƣ vậy, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn là
chuyện đƣơng nhiên. Với điều kiện này, khả năng tiếp cận vốn của doanh

Mặt khác việc liên doanh liên kết cũng đã đƣợc các doanh nghiệp nhỏ và

nghiệp đã khó nhƣng khả năng sử dụng vốn cũng rất khó do lãi suất quá cao.[3]

vừa áp dụng trong những năm gần đây, việc liên kết sẽ giúp các doanh nghiệp
đầu tƣ cơ sở vật chất và kỹ thuật để sản xuất nhƣng việc tạo ra những thƣơng

Khoảng 20% doanh nghiệp khó có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm này,


hiệu cho riêng mình thì thật sự là còn khó khăn.

60% thành viên hiệp hội đang chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên sản xuất
sút kém. Lạm phát đang làm các công ty không kiểm soát đƣợc chi phí, mất thị
trƣờng và không đủ vốn để duy trì sản xuất. 20% còn lại là các công ty chịu ít
ảnh hƣởng và vẫn trụ vững do trƣớc nay ít phải nhờ đến nguồn vốn vay và đƣợc
các nhà quản lý có kinh nghiệm dẫn dắt. [1]

+ Về trình độ tổ chức quản lý
Trong một môi trƣờng đầy cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao trình độ
quản lý doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành vấn đề
quốc sách của các nƣớc. Nhiều nƣớc Á châu, điển hình là Singapore, từ năm
2001 đã đầu tƣ xây dựng và thực hiện chƣơng trình quy mô lớn, bắt buộc tất cả

+ Về thị trƣờng

các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mặc
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, yếu tố thị trƣờng còn
chƣa thực sự đƣợc đầu tƣ đúng mức.

dù hiện nay họ đang chiếm lĩnh nhiều mặt trên thị trƣờng thƣơng mại thế giới.
Việc nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp cũng là một việc làm thƣờng xuyên

Kể từ khi ra nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thị trƣờng Việt Nam

của phần đông các doanh nghiệp ở các nƣớc tiên tiến.

sẽ ngày càng cởi mở hơn trong quá trình hội nhập, hàng hoá nƣớc ngoài sẽ nhiều


Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc mới khuyến khích nhƣng chƣa chủ trƣơng quyết

hơn, doanh nghiệp nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh sẽ vào phân phối..., các doanh

liệt tài trợ cho doanh nghiệp nâng cấp trình độ chuyên môn. Vì thế các doanh

nghiệp trong nƣớc phải đứng trƣớc một thách thức hết sức to lớn đó là sự cạnh

nghiệp phải tự lo nếu muốn chiến thắng trên thƣơng trƣờng, cần tham gia các

tranh gay gắt. Thế nhƣng một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam chƣa

lớp học quốc tế mới mong đạt ngang tầm quốc tế. Trở ngại lớn nhất của nhiều

có quy mô đủ để tạo ra những thƣơng hiệu quốc tế, mặt khác lại chƣa có sự chỉ

giám đốc doanh nghiệp của chúng ta khi học tại các trƣờng QTKD quốc tế là

đạo kết hợp trong khối các ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế xã hội dẫn đến sự

phải có vốn tiếng Anh lƣu loát mới theo kịp các học viên khác trong lớp. Trở

cạnh tranh yếu.

ngại thứ hai là học phí quá cao đối với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Và trở ngại thứ ba, rất có thể, là sự nhận thức của từng vị giám đốc doanh nghiệp

+ Về công nghệ và thiết bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


về tính cần thiết nâng cao liên tục trình độ của mình.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

+ Chất lƣợng tay nghề của lực lƣợng lao động

- Xu hƣớng kinh doanh hợp tác toàn cầu, ngày nay các doanh nghiệp đã
và sẽ kinh doanh vƣợt qua khỏi phạm vi một nƣớc tìm kiếm thị trƣờng rộng

Hiện này việc đào tạo đội ngũ lao động nghề cho các doanh nghiệp còn
thiếu một cách trầm trọng. Hơn thế nữa chất lƣợng đội ngũ lao động nghề còn

lớn trên thế giới. Các hình thức thƣơng mại điện tử, thƣ tín dụng, kinh doanh
trên mạng...đang phát triển mạnh trong những năm gần đây.

chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu.
Trong nền kinh tế tri thức các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam nói
Đa phần việc tuyển chọn sử dụng lao động trong các doanh nghiệp hiện

chung và ở Thái Nguyên nói riêng do mới đƣợc khuyến khích phát triển trong


nay đều dựa trên những tiêu chí phổ thông hoặc không cần tiêu chí. Đội ngũ

mấy năm gần đây nên cơ sở kỹ thuật trình độ còn hạn chế nhất là điều kiện tiếp

công nhân làm việc nhiều năm cũng không đƣợc nâng cao tay nghề vì chính

xúc các thông tin về thị trƣờng, sản phẩm, đối tác... còn thấp cho nên rất khó

sách của các doanh nghiệp không tập trung vào những đối tƣợng này.

khăn khi nền kinh tế nƣớc ta hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.

1.1.4.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn

Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng trƣởng với tốc độ

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp

cao, nền kinh tế thế giới và khu vực chuyển dần sang nền kinh tế tri thức, trong

lớn, nó vừa bổ sung, hỗ trợ, vừa nhận đƣợc sự trợ giúp từ các doanh nghiệp lớn,

bối cảnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu tác động rất lớn từ môi trƣờng

điều đó thể hiện qua các mối quan hệ sau:

kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo ba xu hƣớng:

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu
- Các doanh nghiệp sản xuất theo hƣớng chuyên môn hoá và hợp tác hoá
sâu sắc. Mỗi một doanh nghiệp tập trung sản xuất một sản phẩm mũi nhọn. Các

vào cho các doanh nghiệp lớn vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá từ các
doanh nghiệp này.

doanh nghiệp này sẽ không tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà thay vào đó là
sự hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp trong việc tạo ra một sản phẩm chính. Mỗi
một doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc vài chi tiết sản phẩm mà những chi tiết

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết lập các mối quan hệ với các doanh
nghiệp lớn nhằm nâng cao trình độ tay nghề của ngƣời lao động.

sản phẩm này của doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về vốn, công
- Trong sản xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các phƣơng tiện kỹ

nghệ và kỹ thuật.

thuật hiện đại, các phát minh sáng chế làm tăng năng suất lao động cũng đƣợc
áp dụng vào sản xuất, do đó làm tăng hàm lƣợng công nghệ kỹ thuật hiện đại

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý cho
các doanh nghiệp lớn ở những nơi doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc.

trong các sản phẩm.
- Lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế tri thức có
trình độ tay nghề cao và cùng vào đó là xu hƣớng sử dụng ít lao động trong sản


- Thông qua các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiêu thụ
sản phẩm của mình ở những thị trƣờng rộng lớn hơn.

xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

- Doanh nghiệp lớn cung cấp thông tin về kinh doanh cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa với các loại hình công ty cổ phần, công ty TNHH xí nghiệp tƣ nhân

nhỏ và vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nền kinh

HTX đã đạt con số 5,6 triệu chiếm 21% lao động xã hội. Các doanh nghiệp qui

tế tri thức.

mô nhỏ và vừa là các doanh nghiệp thu hút rất nhiều lao động có thể cùng lúc

1.1.4.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nếu nhƣ trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nƣớc ta doanh
nghiệp nhỏ và vừa tồn tại, phát triển chủ yếu ở dƣới hai loại hình doanh nghiệp
hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nƣớc thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở
mọi ngành mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau nhƣ xí nghiệp
quốc doanh nhỏ và vừa chiếm 85,7% tổng số xí nghiệp quốc doanh, 30% xí
nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài, 80-90% các hợp tác xã, xí nghiệp tƣ nhân
công ty TNHH công ty cổ phần.

tạo ra rất nhiều công ăn việc làm góp phần giẩm bớt nạn thất nghiệp ở mỗi địa
phƣơng nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Theo tƣ liệu mấy năm gần
đây các doanh nghiệp công nghiệp chế tạo có cơ hội tạo công ăn việc làm cho
ngƣời lao động tăng nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa quan hệ giữa
những ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá chặt chẽ do đó
sự phối hợp để sản xuất dễ dàng và nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức sản xuất quản lý linh hoạt gọn
nhẹ, các quyết định quản lý đƣợc thực hiện nhanh, công tác kiểm tra điều hành

Thứ nhất: các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động linh hoạt trƣớc những

trực tiếp, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.

thay đổi của thị trƣờng đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ có tính địa

Vốn đầu tƣ ban đầu ít hiệu quả cao, thu hồi nhanh điều đó tạo ra sự hấp

phƣơng do doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển hƣớng kinh doanh và

dẫn trong đầu tƣ sản xuất kinh doanh của nhiều cá nhân, mọi thành phần kinh

chuyển hƣớng mặt hàng nhanh.


tế vào khu vực này.

Thứ hai: Nơi làm việc của ngƣời lao động có tính ổn định và ít bị đe dọa

Doanh ngiệp công nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi của

mất nơi làm việc. Thực tế này không những đúng với nƣớc ta trong thời gian

thị trƣờng. Có thể nói khi nhu cầu thị trƣờng thay đổi các doanh nghiệp này rất

qua mà còn đúng với các nƣớc khác trên thế giới. Ngƣời lao động ở doanh

dễ chuyển đổi các mặt hàng kinh doanh của mình theo thị trƣờng cho phù hợp

nghiệp lớn sẽ dễ mất việc làm đặc biệt là khi có suy thoái kinh tế. Chẳng hạn ở

với thị hiếu ngƣời tiêu dùng do việc đổi mới trang thiết bị công nghệ không đòi

Đức giai đoạn 1970- 1987 các công ty lớn giảm nhân công ở con số 360.000 lao

hỏi nhiều vốn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản xuất sản phẩm có chất lƣợng

động (khoảng 10%) thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tạo ra số việc làm ở con

tốt ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế. Và một ƣu điểm

số 1,6 triệu ngƣời. Ở các nƣớc NIC giai đoạn 1985-1987, lao động trong các cơ

mà không ai phủ nhận đƣợc đó là trong khi các doanh nghiệp có qui mô lớn rất


sở kinh doanh nhỏ chiếm 23-33% khu vực sản xuất. Trong những năm 1980 ở

ít mạo hiểm đầu tƣ vào các lĩnh vực mới thì các doanh nghiệp qui mô nhỏ và

Mỹ số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng từ 500700 nghìn đơn vị tạo ra

vừa lại sẵn sàng đầu tƣ cả vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao.

gần 20 triệu việc làm mới, trong khi đó riêng 500 công ty lớn ở Mỹ giảm đi 3,5
triệu chỗ làm việc. Ở Trung Quốc từ năm 1979 đến 1987 gần 70 triệu ngƣời đã
tìm đƣợc việc làm trong đó có sự đóng góp của hàng chục triệu doanh nghiệp
có qui mô nhỏ và vừa khắp thành thị và nông thôn. Ở Việt Nam theo số liệu
thống kê tính đến tháng 12/2007 số lao động đƣợc thu hút ở các doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Song bên cạnh những đặc điểm thể hiện những ƣu điểm trên, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng có những đặc điểm gây nên những bất lợi nhƣ: Nguồn
vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng nhƣ bổ sung để thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34


hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì và phát triển mở rộng sản xuất kinh

lúc đó thu nhập cao hơn ở các đô thị đã tăng sự dịch chuyển lao động, nhất là

doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ còn yếu kém, lạc

những lao động kỹ thuật từ nông thôn tới các thành thị, và làm cho tỷ lệ lao động

hậu, nhà xƣởng nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch quản lý của đa phần

đã qua đào tạo giảm từ 6,91% xuống còn 5,94%. Trong số 8 vùng nông thôn,

các doanh nghiệp rất chật hẹp khó khăn trong việc đầu tƣ công nghệ mới đặc

những vùng có trình độ học vấn thấp cũng chính là những vùng có tỷ lệ lao động

biệt là công nghệ đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất, chất

đã qua đào tạo chuyên môn thấp, vùng Tây Bắc chỉ có 2,3%, Tây Nguyên là

lƣợng và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Hơn nữa trình

3,41%.

độ quản lý nói chung và quản lý các mặt theo chức năng còn hạn chế. Đa số các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức
về kinh tế thị trƣờng về quản lý kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm thực
tiễn là chủ yếu. Ngoài ra nƣớc ta trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng do trình độ quản lý nhà nƣớc còn hạn chế nên các doanh nghiệp nhỏ và

vừa bộc lộ những khiếm khuyết của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh
tế
1.1.5.1. Vai trò kinh tế
a. Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế

nhƣ: trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp còn trốn đăng ký kinh doanh hoặc kinh

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô

doanh không đúng nhƣ đăng ký, làm hàng giả, kém chất lƣợng, hoạt động phân

không lớn nhƣng lại có khả năng rất năng động và nhạy bén trong các cơ hội

tán khó quản lý. Tuy còn có những hạn chế nhƣng chúng ta không thể không

kinh doanh, hơn nữa doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đáp ứng đƣợc những

thừa nhận vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế nƣớc ta

nhu cầu nhỏ lẻ của thị trƣờng, chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã

hiện nay.

đóng góp rất lớn vào kết quả hoạt động kinh tế, tạo môi trƣờng tốt cho ngƣời
lao động. Tổng sản phẩm trong nƣớc mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa mang lại

Chất lƣợng thấp của nguồn nhân lực ở khu vực sản xuất nông nghiệp thể


khoảng 26%, khu vực kinh tế cá thể chiếm 34% còn lại là khu vực kinh tế Nhà

hiện qua tỷ lệ không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học phổ thông cơ sở là

Nƣớc và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm khoảng 40%. Năm qua tốc

34,59% và tốt nghiệp trung học phổ thông là 11,18%. Nếu đánh giá trình độ văn

độ tăng trƣởng bình quân GDP của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa khoảng

hoá bình quân theo giới tính có thể thấy số năm đi học văn hoá trung bình của

6,5%. Hàng năm giá trị sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đƣợc

khu vực nông thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam giới. Theo các

chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. Khu vực ngoài

nhà nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu ngƣời nông dân có trình độ học

quốc doanh là bộ phận quan trọng trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm

vấn ở mức độ nào đó, và nếu tốt nghiệp phổ thông, mức tăng này là 11%. Ngoài

78% tổng mức bán lẻ là 64% tổng lƣợng vận chuyển hàng hoá. [7]

ra trình độ học vấn còn cho ngƣời lao động khả năng lĩnh hội những kiến thức,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lƣợng của NNL nông thôn Việt Nam
nhƣ vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là tự tạo việc
làm.[6]


Do số lƣợng doanh nghiệp tăng lên rất nhanh nên làm tăng tính cạnh tranh
giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế đồng thời làm tăng số lƣợng và chủng

Những năm qua trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn thay
đổi không đáng kể, tình trạng thu nhập thấp và thiếu việc làm ở nông thôn, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

b. Tạo sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế



loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có khả năng thay đổi mặt hàng và công nghệ chuyển hƣớng kinh doanh nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

chóng khi có những bất lợi ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh, làm cho nền

Không chỉ có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế mà các doanh

kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền

nghiệp nhỏ và vừa còn có vai trò lớn với xã hội. Trƣớc hết các doanh nghiệp


kinh tế có tác dụng hỗ trợ các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn:

này đã giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho lao động, góp phần tăng thu nhập,

làm đại lý vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hoá cung cấp

tăng mức sống của ngƣời dân và thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ nhàn rỗi.

các đầu vào nhƣ nguyên liệu thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trƣờng mà các
doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc. Một điều quan trọng là vốn của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong đó phần lớn là khu vực tƣ nhân chủ yếu chỉ đầu tƣ vào
các ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai gần. Do vậy việc
tăng các cơ số này càng làm cho hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai. Tuy
nhiên cần lƣu ý là nếu các doanh nghiệp có qui mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế
sẽ khó tăng lên đƣợc.

a. Tạo việc làm cho người lao động
Việt Nam là một nƣớc có cơ cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trƣởng của dân số
là trên 2% do vậy hàng năm có thêm khoảng hơn 1 triệu ngƣới đến độ tuổi lao
động có nhu cầu về việc làm. Đó là chƣa kể số ngƣời thất nghiệp và bán thất
nghiệp do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nƣớc số quân
nhân giải ngũ. Thực tế vừa qua cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà nƣớc
năm cao nhất cũng chỉ thu hút đƣợc khoảng 1,6 triệu lao động, nếu tính cả nhân

c. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân cư

viên của bộ máy Nhà Nƣớc cũng chỉ có trên 2 triệu lao động. Trong khi đó chỉ
riêng kinh tế cá thể trong công nghiệp và thƣơng mại đã thu hút gần 3,5 triệu


Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế không chỉ

lao động. Các công ty và doanh nghiệp tƣ nhân thu hút gần nửa triệu lao động.

có đóng góp vào hoạt động kinh tế và làm cho nền kinh tế năng động và hiệu

Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và

quả mà còn khai thác đƣợc những tiềm năng rất phong phú trong dân cƣ.

vừa khoảng 740.000 đồng chỉ bằng 3% so với các doanh nghiệp lớn.

Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chƣa đƣợc khai thác: tiềm năng

Riêng ở Thái Nguyên, số liệu điều tra từ năm 2006 đến năm 2008 của

về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề

phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tƣ cho thấy số lao động

quan hệ huyết thống, làng nghề với những hƣơng ƣớc nghề ngiệp. Việc phát

trong 3 năm của các doanh nghiệp Nhà Nƣớc là 38.474; 46.393; 63.503 lao

triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong nông thôn

động trong khi đó số lao động mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng là

hiện nay là một trong những hƣớng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo


21.700;29.670;45.565 lao động. Qua số liệu trên cho thấy doanh nghiệp nhỏ và

của các nghệ nhân mà hiện đang có xu hƣớng mai một dần, thu hút lao động

vừa ngày càng có vai trò đặc biệt trong việc tạo việc làm cho ngƣời lao động và

nông thôn phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế.

với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn và tài sản của nhân dân, do đó cũng giảm

Hơn nữa ngày nay, việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa là tƣơng đối

đáng kể những tệ nạn xã hội xuất phát từ nạn thất nghiệp.

dễ dàng đã làm xuất hiện nhiều cá nhân và tập thể kinh doanh mà không gặp

Tuy vậy số lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới chỉ chiếm

phải những khó khăn phức tạp do đó có thể khai thác đƣợc những tiềm lực nhỏ,

12 đến 15% lực lƣợng lao động so với các nƣớc khác trong khu vực chỉ tiêu

lẻ trong dân cƣ.

này là 50 % đến 60%. Nhƣ vậy tỷ lệ thu hút lao động của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở nƣớc ta còn thấp, tiềm năng của các doanh nghiệp này chƣa đƣợc phát

1.1.5.2. Vai trò xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


huy một cách đầy đủ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

b. Đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân cư

Nhà Nƣớc giảm trong khi số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ

Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có năng suất của nền sản xuất xã hội
cũng nhƣ thu nhập của dân cƣ thấp. Thu nhập của dân cƣ nông thôn (chiếm
trên 80% tổng dân số) chủ yếu phụ thuộc vào nền nông nghiệp thuần tuý. Việc
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành thị cũng nhƣ ở nông thôn là

và vừa lại tăng lên rất nhanh. Điều đó cho thấy càng ngày các doanh nghiệp nhỏ
và vừa càng chiếm đƣợc niềm tin và càng ngày càng thu hút đƣợc nhiều vốn
trong kinh doanh.
d. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

phƣơng hƣớng cơ bản nhằm tăng nhanh năng suất tăng thu nhập và đa dạng

Vai trò này của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa đặc biệt với khu vực


hoá thu nhập của dân cƣ. Kết quả điều tra cho thấy thu nhập của dân cƣ vùng

nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa lớn trong

có các doanh nghiệp phát triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng thuần nông. Kết

việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần

quả khảo sát ở một số địa phƣơng cũng cho kết quả tƣơng tự. Thu nhập bình

nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa sự phát triển

quân của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp khoảng 800.000 đồng đến

mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

1,4triệu đồng/tháng cao hơn gấp 2 đến 3 lần thu nhập của nông dân.
Điều không kém phần quan trọng là thu nhập dân cƣ đa dạng hoá vừa có ý

-

Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh

tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp Nhà Nƣớc đƣợc sắp xếp và củng cố

nghĩa nâng cao mức sống dân cƣ vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn

lại kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.


nhất là ảnh hƣởng lớn của thiên tai.

-

c. Thu hút vốn

Cơ cấu ngành: Phát triển nhiều ngành nghề đa dạng phong phú (cả ngành

Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất có vai trò hết sức quan trọng trong

nghề hiện đại và ngành nghề truyền thống) theo hƣớng lấy hiệu quả kinh tế làm

phát triển kinh tế của cả nƣớc cũng nhƣ đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn

thƣớc đo.

mới kết hợp đƣợc các yếu tố khác nhƣ lao động, đất đai công nghệ và quản lý.

-

Thực tế cho thấy để đầu tƣ cho một chỗ làm việc ở Việt Nam trung bình phải

cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên hiện nay các doanh

mất 5 đến 10 triệu đồng tiền vốn. Vốn có vai trò lớn trong việc đầu tƣ trang thiết

nghiệp nhỏ và vừa vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn, kể cả các doanh nghiệp

bị cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và trình độ quản


nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là vấn đề cần lƣu tâm

lý của chủ doanh nghiệp. Hơn thế nữa vốn còn có vai trò trong việc mở rộng

trong việc hoạch định chính sách.

Cơ cấu lãnh thổ: Các doanh nghiệp đƣợc phân bố đều hơn về lãnh thổ,

quy mô sản xuất. Tuy nhiên có một nghịch lý hiện nay là các doanh nghiệp thiếu
vốn trầm trọng trong khi vốn trong dân cƣ còn tiềm ẩn nhƣng không huy động

Ngoài ra doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò trong việc gieo mầm cho các

đƣợc. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó nhƣng nguyên nhân chủ yếu

tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt nam, vì trong

là do môi trƣờng đầu tƣ chƣa thật thuận lợi và ổn định. Trong tình hình đó

nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp chƣa có kinh

chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa là ngƣời trực tiếp tiếp xúc với ngƣời cho

nghiệp với kinh tế thị trƣờng. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác

vay gây đƣợc niềm tin nên có thể huy động đƣợc vốn hoặc chính ngƣời có tiền

dụng đào tạo thử thách chọn lọc qua thực tế các nhà kinh doanh trên mặt trận

đứng ra đầu tƣ kinh doanh. Theo số liệu điều tra của Thái Nguyên trong những


sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy 63,2% ý kiến cho rằng các doanh

năm từ 2006 đến tháng 3 năm 2008 thì số vốn đăng ký kinh doanh ở khu vực

nghiệp nhỏ và vừa có vai trò phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh ở Việt nam.
[8]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp
Tính đến tháng 06/2008 cả nƣớc có khoảng 349.305 doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93.96% trên tổng số doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chƣa kể hợp tác xã) trong
tổng số 176.765 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tổng số vốn đầu tƣ của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ƣớc tính 844.551 tỷ đồng.
[9] Trên 90% các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện đang hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với quy mô lao động bình quân 10-200
lao động/doanh nghiệp.

Thêm nữa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp lại
đang sử dụng những công nghệ, hệ thống máy móc, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Tỷ
lệ đổi mới trang thiết bị hàng năm chỉ đạt 5-7% (trong khi cả thế giới là 20%).
Hiện nay, nhà xƣởng chế biến và kho tàng cất giữ nông sản của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chế biến nông, lâm sản của Việt Nam còn sơ sài và tạm bợ,
số nhà xƣởng kiên cố chỉ chiếm khoảng 30%. Hầu hết các doanh nghiệp vẫn áp
dụng các công nghệ cũ, tỷ lệ cơ giới hoá chỉ chiếm trên 10%, số còn lại là sử
dụng các trang thiết bị thủ công bán cơ giới. Hầu nhƣ không có một doanh
nghiệp nào áp dụng các trang thiết bị tự động hoá.
Nhìn chung, các doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ và vừa, năng lực

Quy mô huy động vốn của khối doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn này
đã đạt gần 30 tỷ USD, sử dụng gần 3 triệu lao động, tạo 49% việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn (tƣơng đƣơng 26% lao động cả nƣớc); đóng góp 49% GDP,
29% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ đạt khoảng 2%/năm trong khi tốc độ tăng trƣởng
của doanh nghiệp bình quân chung của cả nƣớc là 20 - 25%/năm. Bình quân

cạnh tranh yếu, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, khả năng tiếp cận với thị trƣờng,
thông tin thấp. Thị trƣờng của các doanh nghiệp ở khu vực nông thôn chủ yếu
là thị trƣờng trong nƣớc (chiếm tới 94%) trong khi tỷ lệ xuất khẩu chỉ chiếm
6%. Bên cạnh đó, những khó khăn về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động, vốn tín
dụng, thuế, thủ tục hành chính... khiến khu vực nông nghiệp, nông thôn chƣa
bao giờ là nơi hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

khoảng 57.000 ngƣời dân sống ở khu vực nông thôn mới có 1 doanh nghiệp


Một thực tế là các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp ở khu

nông nghiệp, trong khi trên cả nƣớc cứ trên 700 ngƣời đã có 1 doanh nghiệp.

vực nông thôn gặp rất nhiều khó khăn. Số liệu thống kê là trong 10 năm liên tục,

Hạn chế lớn nhất ảnh hƣởng đến việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa

tốc độ tăng trƣởng doanh nghiệp nói chung của cả nƣớc bình quân 2526%,

trong lĩnh vực nông nghiệp là thiếu các cơ hội đầu tƣ, kinh doanh, môi trƣờng

nhƣng tốc độ tăng trƣởng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông,

đầu tƣ, chính sách ƣu đãi hầu nhƣ không có hoặc rất khó triển khai, áp dụng.[4]

lâm nghiệp lại rất thấp, khoảng 2%/năm, tức là thấp hơn 10 lần. [4]

Nếu chỉ nhìn vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, cả nƣớc hiện có khoảng 1.100

Lý giải điều này là do đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp rủi ro nhiều, trong

doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhƣ vậy, số doanh nghiệp

khi hiệu quả đem lại rất thấp, nên nhiều ngƣời còn e dè, chƣa tham gia. Bên

nông, lâm nghiệp mới chỉ bằng xấp xỉ 1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động.

cạnh đó, các lĩnh vực kinh doanh khác lại hấp dẫn và đem lại nhiều hiệu quả


Còn xét về mức vốn, hiện có khoảng 60% số doanh nghiệp nông, lâm nghiệp

kinh doanh hơn, nên số các doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp,

của Việt Nam có vốn dƣới 10 tỷ đồng - quá nhỏ bé so với doanh nghiệp các

nông thôn càng ít.

nƣớc trên thế giới và so với nhu cầu thực tế.
1.1.7. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41

42

1.1.7.1. Vai trò kinh tế

nhỏ và vừa làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp lý hơn về mặt lãnh thổ, cả

a. Góp phần vào tăng trưởng, phát triển và ổn định kinh tế nông thôn


ở nông thôn lẫn thành thị, miền núi lẫn đồng bằng, giảm sức ép về dân số đối
với các thành phố lớn.

Đảng ta chủ trƣơng thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc mà
trọng tâm là công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn,

Khu vực nông thôn đang tập trung một số lƣợng lớn lực lƣợng lao động

với mạng lƣới rộng khắp và truyền thống, gắn bó với nông nghiệp và kinh tế –

của cả nƣớc và với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/ năm. Nhƣng thời gian chƣa

xã hội nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa là động lực quan trọng thúc đẩy nền

sử dụng trung bình cả nƣớc có xu hƣớng giảm xuống, nếu năm 2005 là 29,12%

kinh tế phát triển, hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động

thì năm 2008 còn 24,46%. Với lực lƣợng lao động ở nông thôn năm 2008 là

chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

39,92 triệu ngƣời và thời gian chƣa sử dụng trung bình cả nƣớc là 24,46 %,

Theo đó hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát triển,

nếu quy đổi thì sẽ tƣơng đƣơng đƣơng khoảng 8 triệu ngƣời không có việc

các làng nghề truyền thống sẽ đƣợc hiện đại hoá.


làm.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn đã thu hút lƣợng vốn

Trong khi lao động trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc hầu nhƣ không tăng,

đáng kể của dân cƣ, đƣa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khắc phục một nghịch

các doanh nghiệp đầu tƣ vốn nƣớc ngoài mới thu hút đƣợc khoảng 600 nghìn

lý đã tồn tại trong nhiều năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng khi lƣợng

lao động thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn đã góp phần tạo ra sự

vốn trong dân cƣ còn nhiều khả năng tiềm ẩn chƣa đƣợc khai thác. Tuy lƣợng

chuyển dịch kinh tế, cơ cấu lao động, khai thác và sử dụng triệt để hơn các tiềm

vốn thu hút vào doanh nghiệp không nhiều, nhƣng nhờ số lƣợng doanh nghiệp

năng vốn có (tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và truyền thống dân tộc) để

nhỏ và vừa khá lớn nên tổng lƣợng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày

phát triển kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp

càng tăng lên. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần sản xuất và cung cấp cho

nông thôn.


thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu một khối lƣợng lớn, hàng năm tạo ra giá trị
sản lƣợng khoảng trên 40 nghìn tỷ đồng và có tốc độ tăng trƣởng khoảng

c.Tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra môi trƣờng cạnh tranh thúc đẩy hoạt

9%/năm.

động sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần khôi phục và phát triển các làng
b. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động

nghề, ngành nghề truyền thống. Sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa

Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế có tác

làm cho khối lƣợng và chủng loại sản phẩm tăng lên, kết quả là làm tăng tính

động tích cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông

cạnh tranh trên thị trƣờng, tạo sức ép buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải

nghiệp và nông thôn, xoá dần tình trạng độc canh, thuần nông và nâng cao và

thƣờng xuyên không ngừng đổi mới và cải tiến mặt hàng, giảm chi phí, nâng

nâng cao hàm lƣợng giá trị nông sản hàng hoá. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa

cao chất lƣợng để thích ứng với môi trƣờng kinh doanh mới. Giữa các doanh

thông qua các hợp đồng gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và


nghiệp nhỏ và vừa và các làng nghề có mối liên hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau.

tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu, thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị

Một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn đã góp phần khôi phục và

trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm đƣợc. Phát triển doanh nghiệp

phát triển nhiều ngành nghề truyền thống, mặt khác làng nghề truyền thống đã
trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




43

44

khảo sát có 34% số doanh nghiệp coi yếu tố truyền thống của địa phƣơng là yếu

hút vào làm việc trong các cơ sở này là rất lớn (hàng năm ở nông thôn nƣớc ta

tố chính, thúc đẩy sự hình thành nên các doanh nghiệp.


có khoảng gần 1triệu lao động tăng thêm, trong đó khoảng 600 – 700 nghìn
ngƣời chủ yếu đƣợc tiếp nhận vào khu vực nông nghiệp và doanh nghiệp nhỏ

Trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp 10 năm có sự thay đổi không đáng

và vừa nông thôn. Nếu nhƣ để đầu tƣ cho mỗi chỗ làm việc, các doanh nghiệp

kể, thời kỳ 91-95, tỷ trọng trồng trọt tăng từ 74,4% lên 80,4%, chăn nuôi giảm

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cần 294 triệu đồng, doanh nghiệp Nhà nƣớc cần 41

từ 24,1% xuống 16,6% và dịch vụ tăng từ 1,5% lên 3%. Giai đoạn 2000-2005,

triệu đồng thì doanh nghiệp tƣ nhân chỉ cần đầu tƣ

tỷ trọng của trồng trọt giảm không đáng kể từ 80,4% còn 80%, chăn nuôi tăng
từ 16,6% lên 17,3%, dịch vụ giảm từ 3% còn 2,7%. Nhìn chung, cơ cấu chuyển
dịch chậm, khi mà chăn nuôi và dịch vụ quá yếu đã làm hạn chế sự phát triển
của trồng trọt và quá trình hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn ở nông

17 triệu đồng, còn các cơ sở sản xuất tiểu thủ công chỉ cần 10 triệu đồng.
Điều này cho thấy tính vƣợt trội của doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn nhất
là trong điều kiện nguồn vốn có hạn.

thôn, mặt khác không phát huy đƣợc lợi thế của từng vùng, và tạo ra nhiều việc
làm hơn từ nông nghiệp. Hiện tại, trong ngành trồng trọt cây lúa vẫn chiếm vị

b. Góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn và
thành thị và giữa các vùng nông thôn


trí quan trọng: hơn 70% diện tích và 90% sản lƣợng ngũ cốc, cây công nghiệp
và cây trồng khác chiếm trên 27% giá trị tổng sản lƣợng NN, vì thế đa dạng hoá
và thay đổi cơ cấu cây trồng sẽ góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn.

Trong khi tỷ lệ thu từ nông nghiệp hầu nhƣ là không đổi thì thu từ công
nghiệp và dịch vụ tăng từ 19,6% lên 21,6%, trong đó có sự đóng góp lớn của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra nguồn thu

d. Góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ doanh nhân mới

nhập khá ổn định, thƣờng xuyên góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập
và mức sống giữa các bộ phận dân cƣ. Kết quả của các cuộc khảo sát cho thấy

trong nền kinh tế thị trường
Trong thực tế có những doanh nghiệp nhỏ hay các hộ ngành nghề chỉ giữ
quy mô sản xuất kinh doanh của mình một cách ổn định qua các thời kỳ phù
hợp với khả năng kinh doanh, song cũng có không ít các doanh nghiệp phát triển
lên thành những doanh nghiệp có quy mô lớn và các doanh nhân ngày càng

mức sống chung của bộ phận dân cƣ ở nông thôn đang từng bƣớc đƣợc cải
thiện và tỷ lệ ngƣời nghèo đã giảm từ 14,3% năm 2004 xuống còn 3,2% năm
2008.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

trƣởng thành trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra
1.1.7.2. Vai trò xã hội

- Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có bao nhiêu doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong


a. Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập

đó có bao nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp? Mật độ

Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn có quy mô lao

tập trung nhƣ thế nào?

động nhỏ (trên 90% số doanh nghiệp sử dụng dƣới 100 lao động, trung bình
mỗi hộ ngành nghề sử dụng từ 3 – 4 lao động thời vụ; mỗi doanh nghiệp sử dụng
26 lao động thƣờng xuyên và 10 – 12 lao động thời vụ), so với hàng chục nghìn

- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này nhƣ
thế nào?

doanh nghiệp tƣ nhân, hàng trăm nghìn hộ ngành nghề thì số lao động đƣợc thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




45

46


- Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa này với sự phát triển kinh tế xã

- Nhóm các chỉ tiêu về tài chính doanh nghiệp

hội của tỉnh Thái Nguyên nhƣ thế nào?
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình
- Tỉnh Thái Nguyên đã có những chiến lƣợc gì và chính sách nhƣ thế nào

hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp những thông tin

để tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa này trên địa

khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tronmg thời kỳ này là khả

bàn Tỉnh?

quan hay không khả quan. Sử dụng phƣơng pháp so sánh để thấy đƣợc sự biến
động của các chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình tài chính từ đó các nhà phân

- Để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên phát triển tốt và có khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập thì cần có những
điều kiện nào? Giải pháp cụ thể? 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

1.2.2.1. Phương pháp luận
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phƣơng pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.

tích sẽ rút ra những nhận xét khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
- Nội dung và trình tự đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn *

Phân tích theo chiều ngang:
Là việc so sánh đánh giá giữa số đầu năm và số cuối năm hay giữa số liệu của
năm thực tế và số liệu của năm trƣớc của một loại tài sản hay nguồn vốn để thấy
đƣợc sự biến động của các loại tài sản hay nguồn vốn đó.

1.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp: Tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập
từ các nguồn thông tin công bố khác nhau của các cơ quan nhà nƣớc, các nghiên
cứu của các cá nhân, tổ chức về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

* Phân tích theo chiều dọc:
Là việc xem xét tỷ trọng của các yếu tố thành phần cấu thành nên tài sản và
nguồn vốn để thấy đƣợc các khoản mục biến động tăng giảm trong tổng thể từ
đó có những biện pháp xử lý có hiệu quả.
Phân tích các chỉ tiêu sinh lời

lĩnh vực nông nghiệp nói riêng.

* Hệ số tài trợ

- Thu thập tài liệu sơ cấp.

Trƣớc hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa số

- Phƣơng pháp sử dụng số liệu.

cuối kỳ và số đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy đƣợc quy mô vốn mà đơn vị sử

- Phƣơng pháp phân tích số liệu.

- Phƣơng pháp chuyên gia chuyên khảo: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
để tham khảo, tổng hợp thu thập chọn lọc các ý kiến của các chuyên gia, các cán

dụng trong kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
+ Khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính:

bộ nghiên cứu về kinh tế.
Vốn chủ sở hữu Hệ

1.2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

số tự tài trợ =

- Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả của vốn đầu tƣ: ROE, ROA,ROC …
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Tỷ xuất sinh lời TSLĐ Tỷ suất sinh lời
thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tổng nguồn vốn *
Lợi nhuận sau




47


48

+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: thống kê các số liệu trong phòng kế toán –

=
TSLĐ

TSLĐ bình quân

thống kê – tài chính và các phòng ban có liên quan, có sử dụng số liệu thống kê

Tỷ suất sinh lời TSLĐ cho biết 1 đồng TSLĐ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

của Sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên.

* Tỷ suất sinh lời tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời
Lợi nhuận sau thuế
=
tổng tài sản Tổng tài sản

+ Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn những ngƣời có trách nhiệm để hiểu rõ
tình hình hoạt động cũng nhƣ mối quan hệ của các doanh nghiệp nghiên cứu.
CHƢƠNG 2

* Tỷ suất sinh lời trên Doanh thu
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu


Lợi nhuận sau thuế =
Doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần tạo ra bao

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên Lợi nhuận sau
thuế =
vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu

2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

1.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
+ Số liệu thứ cấp: lập bảng đánh giá mức độ quan trọng của thông tin và phạm

2.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi hành chính
Vị trí địa lý Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng

vi sử dụng thông tin.
+ Số liệu sơ cấp: sử dụng phần mềm EXCEL để tổng hợp và xử lý số liệu nhằm

trung du và miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.562,82 km ², dân số

đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung


1.046.000 ngƣời. Thái Nguyên là một tỉnh không lớn, chỉ chiếm 1,13% diện

đặt ra của đề tài.

tích và 1,41% dân số so với cả nƣớc.
Tỉnh Thái Nguyên phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với

1.2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu
+ Phƣơng pháp so sánh: so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất rộng rãi
trong công tác nghiên cứu. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số tƣơng
đối, số tuyệt đối và số bình quân. Thông qua phƣơng pháp so sánh chúng ta
đánh giá đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu, mặt đƣợc và chƣa đƣợc của chiến
lƣợc phát triển mà các doanh nghiệp này đang áp dụng và từ đó đƣa ra những
đánh giá chung nhất, những kiến nghị và giải pháp hiệu quả nhất nhằm phát
triển mạnh hơn nữa những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong
những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung
du miền núi đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã
hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Việc giao lƣu đã
đƣợc thực hiện thông qua hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ
quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




49

50

Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ nền

Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã

văn hóa của các dân tộc miền núi phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa,

vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Trƣớc đây và

giáo dục của cả vùng núi phía Bắc rộng lớn. Địa hình Thái Nguyên có nhiều dãy

hiện nay, Thái nguyên đƣợc Chính phủ coi là trung tâm văn hóa kinh tế của các

núi cao chạy theo hƣớng bắc-nam và thấp dần xuống phía nam. Cấu trúc vùng

dân tộc các tỉnh khu vực phía Bắc. Trong những năm gần đây Thái Nguyên luôn

núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung

giữ tốc độ phát triển GDP bình quân khoảng 7% - 9%. Thái nguyên là trung tâm

lũng nhỏ. Phía tây nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách


đào tạo lớn thứ ba cả nƣớc với 6 trƣờng đại học, 2 khoa và 16 trƣờng cao đẳng,

núi dựng đứng và kéo dài theo hƣớng tây bắc-đông nam. Ngoài dãy núi trên còn

dạy nghề.

có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hƣớng đông bắctây nam đến Võ
Nhai và dãy núi Bắc Sơn cũng chạy theo hƣớng tây bắc-đông nam. Cả ba dãy

Tỉnh Thái nguyên có nhiều khu di tích lịch sử, nhiều điểm du lịch nổi tiếng

núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa

với phong cảnh thiên nhiên sơn thủy hữu tình nhƣ: ATK, Hồ Núi Cốc, Hang

đông bắc. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhƣng địa hình lại không

Phƣợng Hoàng, Suối Mỏ Gà…hàng năm thu hút một lƣợng khách du lịch

phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của

tƣơng đối lớn đem lại nguồn thu cho tỉnh.

Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói
chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Khí hậu Thái Nguyên vào mùa
đông đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ
Nhai. Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lƣơng và phía nam huyện
Võ Nhai. Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ,
Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công.


Các cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông đang đƣợc nâng cấp và hoàn thiện
dần, hiện nay tuyến đƣờng cao tốc tránh thành phố Thái nguyên đã đƣợc hoàn
thành và đi vào hoạt đông tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông phát triển và
giao lƣu kinh tế giữa tỉnh Thái nguyên với các tỉnh lân cận.
Thành phố Thái nguyên đã đƣợc Chính phủ quyết định nâng lên thành phố

Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh
nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300
đến 1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong năm.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng
10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm
khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1
hàng năm.

loại hai theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Hệ thống cung cấp nƣớc của thành phố
Thái Nguyên đã đƣợc đầu tƣ xây dựng hoàn chỉnh. Nhà máy nƣớc đang đƣợc
nâng cấp tại thị xã Sông Công và các thị trấn. Hiện nay Thành phố Thái Nguyên
đang đƣợc dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải bằng nguồn vốn vay của Pháp.
Hệ thống bƣu chính viễn thông đang đƣợc phủ khắp toàn Tỉnh.
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội. Nhiều
tiềm năng đã và đang chờ khai thác. Những tiềm năng này đang tạo cơ hội cho
các nhà đầu tƣ vào khai thác.

Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông,
lâm nghiệp Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên;
Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ

Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,
cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải

Phòng 200 km, Thái Nguyên còn là điểm nút giao lƣu thông qua hệ thống
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×