KỸ Ă
THAM GIA PHIÊN TÒA DÂN S
(Hồ sơ vụ án
s
ụ
ỦA LU
Ơ
ẨM
LS.DS-10/B5.TH1)
v
: ….
MSHV: ….
: ….
2016
1
Ẩ
I.
................................................................................................. 3
1.
.................................................................... 3
2.
ơ .......................................... 4
3.
II.
v
s
ơ ................... 6
......................................................................................... 7
2
Ẩ
I.
1.
-
-
-
Nguyên đơn
+ Bà Chu Thị Hồng Thanh (tên gọi khác Chu Thị Thanh) sinh năm 1930
Địa chỉ: 12 tổ 16 Phường Nam Thanh, TP. Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Đại diện theo ủy quyền: Chu Thị Hồng Tâm, sinh năm 1970.
Địa chỉ: Số 61 tổ 16 Phương Nam Thành, TP. Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
+ Ông Chu Văn Sinh, sinh năm 1936.
Địa chỉ: Thôn Vạn Thắng, xã Hòa Thắng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
ị đơn:
+ à Đinh Thị Tám, sinh năm 1930
Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Người c quyền i, ngh a v iên quan
+ Bà Chu Thị Loan, sinh năm 1935.
Địa chỉ: Tổ 3 phường Cầu Thia, thị xã Ngh a Lộ, tỉnh Yên Bái.
Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952.
Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
+ Bà Chu Thị The, sinh năm 1944.
Địa chỉ: Đội 1 thôn Diên Điền, xã Bình Hòa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952.
Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
+ Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956.
+ Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957.
+ Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952.
Cùng địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Bà Thanh, ông Sinh, bà Loan và bà The tranh chấp đòi quyền sử d ng đất của
777 m tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đối với bị đơn à à Đinh Thị Tám.
Về nguồn gốc đất:
Ông Chu Khác Trường và bà Chu Thị Cúc có tất cả 4 người con là Chu Thị
Hồng Thanh (sinh năm 1931), Chu Thị Loan (sinh năm 1934), Chu Khắc Sinh (sinh
năm 1939), Chu Thị The (sinh năm 1944). Ông Trường mất năm 1945, năm 1990, bà
Cúc chết đi không để lại di chúc, để lại di sản thừa kế là mảnh đất diện tích 777 m2 tại
thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam.
Ngày 21/01/1994, ông Chu Khắc Sinh tự ý lập giấy chuyển như ng mảnh đất
nói trên cho v chồng ông Chu Khắc Thuyên và bà Đinh Thị Tám với giá trị là
1,500,000đ (bút c 7,8, 13, 52) mà không có sự đồng ý của những người thừa kế khác.
2
3
Ngày 10/04/1944, UBND xã Phù Vân ra Thông báo số 05/TB-UB tạm đình chỉ
việc chuyển như ng nói trên giữa ông Sinh và v chồng ông Thuyên (bút l c 9). Ngày
15/04/1994, bốn chị em bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The đã thống nhất giao
mảnh đất trên cho ông Thuyên và bà Tám trong nom, quản lý. Nội dung: Để c nơi
hương kh i thờ ph ng ông bà, cha mẹ tôi cũng à nơi hội t anh chị em trong các dịp
giỗ tết hàng năm. Sau khi đư c ý kiến của nội ngoại chúng tôi nhất trí làm giấy này
giao cho quyền sử d ng đất cho ông Chu Khắc Thuyên. Thời hạn giao 05 năm kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4 năm 1999. Người đư c sử d ng phải
c giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản
phẩm sử d ng và nạp ngh a v với nhà nước (trồng các cây ngắn ngày) không đư c
xây dựng cơ bản như: àm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không đư c đào khoét.
Các cây cối ưu niên không đư c chặt phá. Tổng giá trị thu nhập cây ưu niên hàng
năm phải có sựchứng kiến của hai bên nội ngoại. Số tiền đ ông Chu Khắc Thuyên
đư c hưởng 50% (năm mươi phần trăm) phần còn lại do bốn chị em bà Thanh sử d ng
(mở sổ ở ngân hàng do bà Chu Thị Thanh đứng tên) bút l c 10.
Mảnh đất trên v chồng ông khuyên và bà Tám quản lý, sử d ng và nộp thuế từ
năm 1990 đến nay. Tháng 5 /2012 bà Tám xây dựng 01 ngôi nhà cấp 4 khoảng 100 m2
trên mảnh đất kể trên. Không đồng ý với việc xây cất n i trên nên ông Sinh c đơn gửi
U ND xã Phù Vân đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa bốn chị em ông với bà
Đinh Thị Tám.
U ND xã Phù Vân đã tiến hành 2 phiên hòa giải ngày 19/06/2012 và ngày
25/10/2012 nhưng không c kết quả. Có lập biên bản hòa giải (bút l c 26, 27, 28).
Ngày 05/11/2012, bà Thanh và ông Sinh cùng đứng đơn khởi kiện đòi quyền sở hữu
quyền sử d ng đất đối với mảnh đất tranh chấp n i trên đối với bà Đinh Thị Tám.
Tòa án nhân dân huyện Phủ ý đã th lý v án 20/2012/TLST-DS ngày 08/11/2012,
thông báo th lý v án sô 20/TB-TLVA ngày 09/11/2012.
2.
Đại diện nguyên đơn trình bày yêu cầu khởi kiện:
Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại tài sản là mảnh đất 777 m2 thuộc thửa đất số 40 tờ
bản đồ số 2 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Là di
sản thừa kế do bà Chu Thị Cúc để lại, thuộc sở hữu chung của 4 chị em bà Thanh, bà
Loan, ông Sinh và bà The. Yêu cầu bà Đinh Thị Tám tháo dỡ toàn bộ tài sản, nhà cửa
trên đất mà bà Tám đã tự ý xây cất.
Đối với yêu cầu thanh toán tổng giá trị thu nhập hoa màu cây ưu niên tử năm
1994, các nguyên đơn thống nhất không yêu cầu tòa án giải quyết nữa.
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện:
- Về nguồn gốc, quyền sở hữu Quyền sử dụng mảnh đất tranh chấp:
Mảnh đất tranh chấp nói trên bao gồm 777 m2 thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2, lập
năm 1998 (bút c 21) c thể:
+ Diện tích nhà ở: 183,4 m2.
4
+ Diện tích vườn: 384,9 m2.
+ Diện tích ao: 209,1 m2.
Tất cả do bà Chu Thị Cúc đứng tên trong sổ quản ý đất đai của UBND xã Phù
Vân.
Năm 1990, bà Cúc mất, không để lại di chúc. Để lại di sản thừa kế là mảnh đất
nói trên.
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 675, điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự năm
2005 thì di sản thừa kế do bà Cúc để lại, không c di chúc đư c chia thừa kế theo
pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là các con của bà cúc. Do
đ , Mảnh đất nói trên thuộc quyền sở hữu h p pháp của các đồng thừa kế là
nguyên đơn và người có quyền, l i ích liên quan trong v án.
à Đinh Thị Tám và chồng chỉ à người quản lý di sản thừa kế theo văn bản
giao quyền quản lý thừa kế di sản của các đồng thừa kế vào ngày 15/04/1994. Căn
cứ vào điểm d khoản 1 điều 639 LDS thì người quản lý di sản c ngh a v giao
lại di sản thừa kế theo yêu cầu của những người thừa kế. Như vậy, trong mọi thời
điểm khi tất cả các đồng thừa kế yêu cầu người quản lý di sản thừa kế giao trả lại di
sản thì họ phải giao trả lại theo đúng quy định của pháp luật về thừa kế. Thêm vào
đ , Văn bản xác định thời hạn giao quản lý di sản thừa kế à 05 năm (15/04/1994 –
15/4/1999), hết thời hạn trên thì người quản lý di sản không còn quyền quản lý di
sản trên nữa. Việc các đồng thừa kế không yêu cầu giao trả ngay khi hết thời hạn
giao n i trên không c ngh a à di sản thừa kế đ trở thành tài sản thuộc sở hữu của
người quản lý di sản. Tài sản n i trên đang bị bà Đinh Thị Tám chiếm hữu trái
pháp luật.
Như vậy,Tài sản tranh chấp trong v án này là di sản thừa kế do mẹ của các
nguyên đơn, người có quyền l i iên quan để lại cho họ, là tài sản thuộc quyền sở
hữu chung của họ. Do đ , yêu cầu khởi kiện buộc người đang chiếm giữ trái pháp
luật phải trả lại à đúng, c căn cứ, c cơ sở chấp thuận.
Chứng cứ
h
+ Giấy chứng nhận quyền sử d ng đất.
+ Giấy chứng tử của bà Chu Thị Cúc (bút l c 17).
+ Giấy xác nhận ông Chu Khắc Trường mất năm 1945 (bút c 6).
+ Tờ bản đồ hiện trạng năm 1998 (bút c 21) và tờ bản đồ năm 1990 (bút c
24).
+ Bản sao hộ khẩu gia đình.
+ CMND của các đương sự: bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The.
+ Giấy khai sinh của các nguyên đơn và người có quyền, l i ích liên quan (nếu
có).
- Về yêu cầu tháo dỡ nhà, tài sản khác của bà Tá để trả lại đất:
Mảnh đất trên thuộc sở hữu chung của các bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà
The à các đồng thừa kế của bà Cúc.
5
Căn cứ vào biên bản giao quyền quản lý, sử d ng đất ngày 15/04/1994, các ông
bà nói trên giao quyền quản lý, sử d ng đất cho v chồng ông Khuyên và bà Tám.
Nội dung ghi rõ: “Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng
15 tháng 4 năm 1999. Người đư c sử d ng phải c giao ước sau: nhà cửa tu sửa
giữ để ở không để dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử d ng và nạp ngh a v
với nhà nước (trồng các cây ngắn ngày) không đư c xây dựng cơ bản như: àm
nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không đư c đào khoét. Các cây cối ưu niên
không đư c chặt phá”.
Căn cứ điểm b khoản 1 điều 639 LDS thì người quản lý di sản không đư c
bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức
khác, nếu không đư c những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Việc bà Tám xây dựng căn nhà cấp 4 diện tích 100 m2 vào năm 2012 à vi phạm
thỏa thuận giữa các bên. Các đương sự không đồng ý, c đơn đề nghị UBND xã
Phù Vân can thiệp giải quyết. Do đ , bà Tám phải tháo dỡ đi, trả lại diện tích đất
n i trên cho cho các đương sự. Các đương sự không có ngh a v phải bồi thường
chi phí tháo dỡ, thiệt hại do việc tháo dỡ tài sản của bà Tám để trả lại di sản thừa kế
cho họ.
hứn cứ
+ Thông báo tạm đình chỉ việc chuyển quyền sử d ng đất của UBND xã Phù
Vân ngày 10/04/1994.
+ Biên bản giao đất ngày 15/04/1994 (bút l c 10).
+ Đơn đề nghị UBND xã can thiệp, giải quyết.
+ Biên bản hòa giải của UBND xã Phù Vân ngày 19/06/2012, ngày 25/10/2012
(bút l c 26, 27, 28).
3.
-
-
Hỏi Phía uyên đơn
+ Hi n t i, gi y tờ ch quy n, tên trong sổ quả ý
xã
ứng
tên?
+C
ơ
ặng cho bị ơ
ô ?
+T s
t c a mình mà bị ơ
ời s dụng?
+C
ơ ò
t khi nào?
+ Bị ơ x
,
ơ
ồ ý ô ?C
ơ ã
gì?
ỏi hía b đơn
+ Theo t p tụ ị
ơ
ỉ
ng hay t t cả
u
ợ
?
+ Mả
c khi bà Cúc m t là c a ai?
+ V y bà Cúc ch t thì mả
t trên là c a chung cho t t cả các con c a bà
Cú ú
ô ?
6
+ Đã
sản chung c a nhi
ờ
1
ời t ý
ợc không? +
N v y, vi c ông Sinh t ý bán mả
t là thừa k c a 4 chị em cho bà là có
ú
ô ?
+ UBND xã Phù V
ã
vă ản h y vi c chuyể
ợ
t c a ông Sinh
và ông Thuyên, phía bị ơ
ợ ô
u này không?
+ Đ n giờ, mả
t vẫ
Cú ứ
ú
ô ?
+ Mả
t trên các con c
Cú ã ống nh t giao cho bà và chồng bà
quản lý, s dụng từ khi nào? 6
+ H có l p gi y tờ cho bà không?
+ Gi
t, chuyể
ợ
t hay là gi y giao quy n trong
nôm?
+ Ngoài gi
, 4 ị em h có l p gi
t cho bà, bi u
tặ
t cho bà không?
+ N v , t trên vẫn là tài sản c a 4 chị em h và h giao cho bà giữ ú
không?
+ Tài sản c a h , h ò i mà bà không chịu trả. Bà có th y bà sai không? +
B x
ă
v
ă
?
a bà Cúc bi t không?
+H
ồng ý cho bà xây không?
+ Có phải vì ô
ồng ý nên h ã n bà lên UBND xã?
+H ã ô
ồng ý, có n
ơ
UBND xã
vẫn t ý xây?
II.
Kính hưa ội đồng xét xử,
Thưa v đại diện Viện kiểm soát;
Thưa các v luậ sư đồng nghiệp
Tôi là XXX, Văn phòng Luật sư YYY thuộc đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí
Minh.
Là Luật sư tham gia phiên tòa bảo vệ quyền và l i ích h p pháp của Bà Chu Thị
Thanh và ông Chu Văn Sinh nguyên đơn trong v án tranh chấp dân sự với bị đơn à
à Đinh Thị Tám đư c th lý giải quyết tại TAND Thành phố Phủ Lý.
Đư c sự chấp thuận bào chữa của Quý tòa. Qua nghiên cứu hồ sơ v án và phần
thủ t c hỏi tại phiên tòa hôm nay, tôi xin có ý kiến trình bày để bảo vệ quyền và l i ích
h p pháp của khách hàng của tôi như sau:
Tôi xin tóm tắt vụ việc như sau
Ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc cư ng tại thôn 6 xã Phù Vân, huyện
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Hai ông bà c 4 người con gồm: Chu Thị Thanh; Chu Thị Loan,
Chu Văn Sinh, Chu Thị The. Lúc sinh thời hai ông bà Trường – Cúc tạo dựng đư c
một khối tài sản là một ngôi nhà cấp 4 và diện tích đất ở, đất trồng cây ăn trái à 777
m2. Sau khi ông bà mất đi, đất đai và nhà cửa vẫn để lại nguyên hiện trạng, không ai
quản ý. Vào năm 1994, các con của ông Trường và bà Cúc đã họp bàn với nhau và
7
nhất trí giao phần đất và tài sản gắn liền với đất cho ông Chu Khắc Thuyên (tức Chu
Khắc Kha) quản lý trông nom.
Nội dung: “Để c nơi hương kh i thờ ph ng ông bà, cha mẹ tôi cũng à nơi hội
t anh chị em trong các dịp giỗ tết hàng năm. Sau khi đư c ý kiến của nội ngoại chúng
tôi nhất trí làm giấy này giao cho quyền sử d ng đất cho ông Chu Khắc Thuyên. Thời
hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4 năm 1999.
Người đư c sử d ng phải c giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để dột nát,
đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử d ng và nạp ngh a v với nhà nước (trồng các cây
ngắn ngày) không đư c xây dựng cơ bản như: àm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng
không đư c đào khoét. Các cây cối ưu niên không đư c chặt phá. Tổng giá trị thu
nhập cây ưu niên hàng năm phải có sựchứng kiến của hai bên nội ngoại. Số tiền đ
ông Chu Khắc Thuyên đư c hưởng 50% (năm mươi phần trăm) phần còn lại do bốn
chị em bà Thanh sử d ng (mở sổ ở ngân hàng do bà Chu Thị Thanh đứng tên)”
Ông Chu Khắc Thuyên mất năm 1999, phần tài sản nói trên tiếp t c đư c v
ông Thuyên à bà Định Thị Tám quản lý.
Đến ngày 28/5/2012 bà Đinh Thị Tám tập kết vật liệu chuẩn bị xây nhà trên
thửa đất này thì bị bà Chu Thị Loan, Chu Thị Thanh phát hiện.
Không đồng ý với việc xây cất n i trên nên ông Sinh c đơn gửi UBND xã Phù
Vân đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa bốn chị em ông với bà Đinh Thị Tám.
U ND xã Phù Vân đã tiến hành 2 phiên hòa giải ngày 19/06/2012 và ngày 25/10/2012
nhưng không c kết quả. Có lập biên bản hòa giải.
Thưa quý tòa.
Căn cứ vào sổ quản ý đất đai của UBND xã Phù Vân và các tài liệu chứng cứ thể
hiện trong hồ sơ v án, cũng như sự thừa nhận của các đương sự, có thể khẳng định
rằng: Mảnh đất tranh chấp nói trên c diện tích 777 m2 thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2,
lập năm 1998 (bút c 21), bao gồm:
+ Diện tích nhà ở: 183,4 m2,
+ Diện tích vườn: 384,9 m2,
+ Diện tích ao: 209,1 m2
là tài sản của ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc. Sau khi ông Trường mất thì
giao lại cho bà Cúc quản lý.
Do bà Cúc mất, không để lại di chúc. Cho nên căn cứ vào quy định tại điều 636,
điểm a khoản 1 điều 675, điểm a khoản 1 điều 676 thì các con của bà Cúc đều à đồng
thừa kế đối với phần di sản của bà Cúc, Bên cạnh đ , theo hướng dẫn tại Nghị Quyết
số 02/2004/ NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cáo, tại điểm a,
m c 2.4 cũng quy định rõ, khi người sử d ng đất chết, thì tài sản đ trở thành di sản
chung của các đồng thừa kế. Từ các căn cứ trên, ta xác định đư c các ông bà Chu Thị
Thanh, Chu Thị Loan, Chu Thị The và Chu Văn Sinh à những người có quyền thừa kế
đối với phần di sản mà bà Cúc để lại.
8
Trên thực tế do các ông bà Sinh, Loan, The, Thanh đều đã ập gia đình ở địa
phương khác. Vì vậy, các ông bà n i trên đã thống nhất giao cho người bà con của
mình cư ng tại gần đ à ông Chu Khắc Thuyên (Chu Khắc Kha) để ông Thuyên
trông nom phần đất đai, tài sản đ .
Sự thỏa thuận của các bên đư c lập vào ngày 15/4/1994 đã xác định rõ trách
nhiệm cũng như quyền l i của ông Thuyên khi trông nom đất đai vườn tư c là: “Thời
hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4 năm 1999.
Người đư c sử d ng phải c giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để dột nát,
đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử d ng và nạp ngh a v với nhà nước (trồng các cây
ngắn ngày) không đư c xây dựng cơ bản như: àm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng
không đư c đào khoét. Các cây cối ưu niên không đư c chặt phá”.
Như vậy, việc bà Đinh Thị Tám đang trực tiếp quản lý phần đất đai và tài sản
c trên đất thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn đư c xuất phát từ ngh a v của ông
Chu Khắc Thuyên. Căn cứ vào điểm d khoản 1 điều 639 LDS thì “người quản lý di
sản c ngh a v giao lại di sản thừa kế theo yêu cầu của những người thừa kế” và
hướng dẫn tại điểm b, m c 2.4 Nghị Quyết số 02/2004/ NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cáo cũng quy định, trường h p người chết để lại di sản cho
các thừa kế, nhưng các thừa kế không trực tiếp sử d ng quản lý, mà di sản đ đang do
người khác chiếm hữu, quản lý theo ủy quyền thì các thừa kế có quyền kiện đòi tài
sản.
Như vậy, trong mọi thời điểm khi tất cả các đồng thừa kế yêu cầu người quản lý di sản
thừa kế giao trả lại di sản thì họ phải giao trả lại theo đúng quy định của pháp luật về
thừa kế. Do đ , việc các nguyên đơn yêu cầu bà Đinh Thị Tám giao trả phần đất 777
m2 thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2, lập năm 1998 à hoàn toàn c cơ sở.
Thêm vào đ , Văn bản xác định thời hạn giao quản lý di sản thừa kế à 05 năm
(15/04/1994 – 15/4/1999), hết thời hạn trên thì người quản lý di sản không còn quyền
quản lý di sản trên nữa. Việc các đồng thừa kế không yêu cầu giao trả ngay khi hết
thời hạn giao n i trên không c ngh a à di sản thừa kế đ trở thành tài sản thuộc sở
hữu của người quản lý di sản. Tài sản n i trên đang bị bà Đinh Thị Tám chiếm hữu trái
pháp luật.
Việc bà Đinh Thị Tám dựa vào h p đồng chuyển như ng giữa ông Chu Văn Sinh và
ông Chu Khắc Thuyên để nói rằng, tài sản đang tranh chấp là của gia đình bà, à điều
không đúng. ởi vì, ngày 10/4/1994, U ND xã Phù Vân đã c thông báo về việc tạm
đình chỉ việc chuyên quyền thừa kế giữa chồng bà và ông Sinh, nên văn bản ký kết
giữa 2 người đã không còn c hiệu lực. Ngoài ra, Căn cứ điểm b khoản 1 điều 639
LDS thì người quản lý di sản không đư c bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp
và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không đư c những người thừa kế
đồng ý bằng văn bản. Do đ , ngay cả khi việc ông Sinh và ông Thuyên (tức chồng bà
Tám) có thực hiện việc chuyển như ng phần diện tích đất và tài sản c trên đất thì việc
chuyển như ng trên cũng hoàn toàn trái với các quy định của pháp luật.
9
Việc bà Tám xây dựng căn nhà cấp 4 diện tích 100 m2 vào năm 2012 à vi phạm
thỏa thuận giữa các bên. Các đương sự không đồng ý, c đơn đề nghị UBND xã Phù
Vân can thiệp giải quyết. Do đ , bà Tám phải tháo dỡ đi, trả lại diện tích đất nói trên
cho cho các đương sự. Các đương sự không c ngh a v phải bồi thường chi phí tháo
dỡ, thiệt hại do việc tháo dỡ tài sản của bà Tám để trả lại di sản thừa kế cho họ.
Trên cơ sở lập luận nêu trên và các chứng cứ có trong hồ sơ v án.
Tôi xin kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét các yêu cầu sau:
1. Công nh n tài sản tranh ch p là thu c quy n s hữu chung, hợp pháp c a các
ơ v
ời có quy n lợi liên quan.
2. Bu
Đ
ị Tám trả l i tài sản trên cho các ch s hữu hợp pháp nêu
trên.
3. Bu
Đ
ị Tám tháo dỡ nhà, trả l i tài sả
ơ v
ời có quy n lợ
ểh
u ki n thờ cúng cha mẹ. H không có
ĩ vụ bồ
ờng cho vi c tháo dỡ nhà c a do Bị ơ x
ng trái phép.
Cám ơn hội đồng xét xử./.
…………………………………
10
…………………………
11