Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn sinh học THCS hay, sinh động.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.2 MB, 28 trang )

SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Môc lôc
Néi dung
A. §Æt vÊn ®Ò

Trang
2

I. Lý do chọn đề tài.

2

II. Mục đích nghiên cứu.

5

III. Phạm vi đề tài – Đối tượng nghiên cứu.

5

B. Gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.

5

I. Cơ sở lí luận và thực tiễn.

5


1. Cơ sở lí luận.

5

2. Cơ sở thực tiễn.

7

II. Phương pháp thực hiện.

7

1. Mục đích.

7

2. Cách tiến hành.

8

C. KÕt thóc vÊn ®Ò.

23

I. Kết quả.

23

II. Bài học kinh nghiệm.


24

III. Đề xuất, ý kiến.

25

D. Tµi liÖu tham kh¶o.

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

26

2


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

A-ĐẶT VẤN ĐỀ
I . Lý do chän ®Ò tµi:
Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và
đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển”. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn
xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của
lịch sử thế giới. Từ đó đến nay nhiều hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục ban
hành các nghị quyết về đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Chính
vì vậy mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo nước ta ngày càng phát triển cả về quy
mô và chất lượng.
Phát triển giáo dục - đào tạo sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, yếu tố thúc đẩy sự

phát triển và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia.
Sự phát triển của giáo dục - đào tạo sẽ tạo ra một nguồn nhân lực có đạo đức
và trí tuệ cao đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khi phân tích năng suất lao động, người
ta thấy rằng trình độ văn hóa kĩ thuật cũa người lao động là một nhân tố chủ yếu
tăng năng suất lao động.
Giáo dục - đào tạo là môi trường để phát triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Loài người đang bước sang thế kỉ XXI, thế kỉ mà trí tuệ đóng vai trò
quyết định. Vì vậy hơn bao giờ hết các quốc gia đang dành nguồn nhân lực tối
đa cho phát triển, nâng cao chất lượng của giáo dục quốc dân.
Mục tiêu đào tạo trong giáo dục là giúp trẻ phát triển toàn diện, giúp trẻ hình
thành những phẩm chất cơ bản của con người, với những vốn kiến thức cơ bản
về tự nhiên xã hội làm cho trẻ học lên các cấp học trên được dễ dàng.
Một yêu cầu đặt ra: Là một giáo viên cần phải làm gì ? Làm thế nào trong
các giờ dạy của mình có chất lượng để “ sản phẩm” do mình tạo ra có một nền
móng thật vững chắc. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

3


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

trường nói chung và bậc trung học cơ sở nói riêng. Hiện nay vấn đề đổi mới
phương pháp giảng dạy giáo dục, ứng dụng thực tế vào dạy học không phải là
mối quan tâm của cá nhân nào. Đó là nhiệm vụ chung của toàn ngành, toàn xã
hội. Nghị quyết của Đảng về cải cách giáo dục năm 1979 đã ghi rõ: “ ... Sự
nghiệp cách mạng luôn đổi mới vì thế công tác giáo dục cũng phải đổi mới ...”

Trong những thập niên gần đây xã hội đã có nhiều chuyển biến theo hướng
văn minh hiện đại để đáp ứng với trình độ phát triển ngày càng cao, đặc biệt
trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Do đó đòi hỏi con người phải có kiến thức về
khoa học trong đó có bộ môn Sinh học. Lĩnh vực công nghệ sinh học ngày càng
được phát triển mạnh mẽ và ứng dụng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu. Để có thể
tiến kịp với sự phát triển trong lĩnh vực sinh học công nghệ của các nước trên
thế giới thì ngay ở những khâu mở đầu chúng ta phải tạo được nền tảng và trang
bị một cách vững chắc, biết sử dụng kiến thức áp dụng đạt hiệu quả cao, muốn
áp dụng có hiệu quả thì phải có sự luyện tập, thực hành nhiều, thường xuyên.
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu rất rộng, nghiên cứu về sự xuất hiện và
phát triển của sự sống trên trái đất. Đây là môn học được đưa vào trường THCS
học rất sớm nhưng chưa được chú trọng, mọi người vẫn coi là môn học phụ, học
sinh chưa hiểu rõ được vai trò của bộ môn.
Kiến thức môn học thực tế, gần gũi với đời sống, đề cập các hiện tượng sinh
học trong đời sống sản xuất thường xuyên gặp. Học sinh chưa áp dụng được,
giải thích lúng túng mới chỉ học tốt phần lý thuyết, cần phải gắn liền đi đôi với
hành, lý thuyết gắn liền với thực tế. Vì vậy tôi đã chọn đề tài của mình là:
“ Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”.
Để học sinh hướng thú với môn học thì giáo viên phải có một phương pháp cụ
thể đối với từng loại bài đặc biệt là loại bài thực hành.
Từ năm 2002 – 2003, các trường THCS trên toàn quốc đã bắt đầu triển
khai thực hiện thay sách theo chương trình mới. Các cấp quản lí giáo dục chỉ
đạo việc đổi mới phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Học sinh cần được tích cực
hoạt động để tự phát hiện và chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng mới, hình thành
“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

4



SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

thái độ tích cực với sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên. Đồng thời dạy học
môn sinh học phải gắn chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn, cần hướng dẫn học
sinh liên hệ giữa các bài học với đời sống, với các hiện tượng tự xung quanh …
Hướng dẫn các em phát huy vốn kinh nghiệm sống của bản thân để phân tích, lý
giải, tranh luận các hiện tượng, sự kiện thực tế của thế giới sinh vật xung
quanh… Thế nhưng, các phương pháp dạy học cũ – Truyền thống chỉ cho phép
học sinh tiếp nhận những thông tin do giáo viên cung cấp mà không cần tác
động trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu. Với phương pháp giáo dục này sẽ
không phát huy được trí lực của học sinh và tạo cho học sinh tính thụ động trong
học tập.
Xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp giảng dạy ở bậc trung học
cơ sở là làm sao để giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là
người tổ chức định hướng cho học sinh hoạt động để học sinh huy động vốn
hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào sự chiếm lĩnh tri thức mới.
Vì thế việc cải tiến phương pháp giảng dạy bằng cách tạo ra nhiều hình
thức học tập là cần thiết nhằm cuốn hút học sinh say mê hào hứng, tự giác lĩnh
hội tri thức, từ đó phát huy năng lực, trí sáng tạo của mỗi học sinh.
Hiện nay người ta vẫn cho rằng, giáo dục của ta là nặng về lý thuyết
không coi trọng thực hành nên tạo ra “sản phẩm” chưa áp dụng được lý thuyết
vào thực tế.
Xuất phát từ những lí do trên cùng với những hiểu biết và vốn kiến thức
của mình đã được đào tạo ở trường sư phạm, hơn nữa với thực tế giảng dạy qua
nhiều năm, tôi đã mạnh dạn viết đề tài:
“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

5


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Mục đích của SKKN này là tăng cường hóa các hoạt động học tập của học
sinh, làm cho các em có thể chủ động tiếp thu kiến thức, sôi nổi trong học tập và
đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Trên cơ sở đó củng cố,
khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, bồi dưỡng năng lực tư duy sáng
tạo gây hứng thú trong học tập bộ môn ở học sinh.
III. PHẠM VI ĐỀ TÀI - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Phạm vi:
Kiến thức môn Sinh học rất rộng, vì điều kiện và thời gian nên phạm vi đề
tài tôi nghiên cứu bộ môn Sinh học THCS ở nội dung hẹp : Chương trình Sinh
học khối 7.
2. Đối tượng:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Học sinh lớp 7 chất lượng đại trà
+ Có quan tâm đến đối tượng học sinh giỏi.

B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN :
1- Cơ sở lý luận:
Để góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện thì mỗi một môn
học có một vai trò nhất định, trong đó bộ môn Sinh học là môn học hết sức quan
trọng đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Nước ta đã thấy được vị trí, vai

trò của bộ môn Sinh học.
Để bù đắp lại những thiếu hụt và tiến kịp với sự phát triển của các nước
trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo đã đưa
ra những giải pháp khắc phục, đi sâu bám sát sự phát triển của nền giáo dục
nước nhà và trên thế giới để đổi mới kịp thời. Những năm gần đây chương trình

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

6


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

THCS luôn được cải cách và nâng cao trong đó có bộ môn Sinh học là một trong
những môn xếp hàng đầu được cải cách.
Ở các trường bộ môn Sinh học nói chung và bộ môn Sinh học ở THCS nói
riêng đã được quan tâm chú trọng rất nhiều coi là môn học có tính chất giáo dục
hướng nghiệp, học sinh cũng nhận thấy vai trò tích cực của bộ môn; Nó có vai
trò như sau :
+ Giáo dục tri thức phổ thông : Môn học cung cấp cho học sinh những tri
thức phổ thông, cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn sự phát triển của Việt
Nam tiến tới sánh vai được với các nước.
+ Phát triển trí tuệ : Môn học mang tính chất khoa học, yêu cầu phải
chính xác, cẩn thận, khoa học, tư duy lôgích phù hợp cho từng phần, từng nôị
dung học, rèn luyện kỹ năng thao tác chính xác, năng lực nhân thức.
+ Hình thành nhân cách học sinh : Nhân cách bao gồm tổng thể những
phẩm chất và năng lực tạo nên bản sắc riêng, tạo nên đặc trưng giá trị tinh thần
làm người của mỗi con người. Nhân cách học sinh được hình thành bao gồm có

cả tri thức phổ thông, có năng lực hành động, có thế giới quan kho học, có thái
độ đúng đắn với tự nhiên với con người trong cộng đồng. Vì mỗi nhân cách phải
là sự tổng hợp tri thức của môn học. Môn Sinh học hình thành ở học sinh thế
giới quan duy vật, chống các quan điểm duy tâm, tính chính xác khoa học khơi
dậy ở học sinh tính hiểu biết, đặc biệt môn học có tính chất giáo dục hướng
nghiệp.
Sinh học nói chung và Động vật học nói riêng là bộ môn khoa học thực
nghiệm, nghĩa là từ những điều mắt thấy tai nghe, học sinh sẽ rút ra những kết
luận khoa học, từ đó phát triển thành khái niệm đặc thù của bộ môn. Muốn cho
học sinh “ tâm phục, khẩu phục” những vấn đề các em được biết trong lý
thuyết thì giáo viên phải tạo điều kiện cho các em thực hành. Vậy khi dạy bài
thực hành người giáo viên cần phải làm rõ các vấn đề nào?
- Trước hết, thực hành phải góp phần hình thành và phát triển các khái
niệm. Trong khi học sinh tiến hành thực hành, các em có thể phát hiện các đặc
điểm về hình thái, giải phẫu, cũng như các chức năng. Sự phát hiện đó có ý
“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

7


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

nghĩa củng cố những dấu hiệu của khái niệm đã được nghiên cứu trong phần lý
thuyết, có khi là những dấu hiệu mới chưa đề cập đến.
- Thực hành là cơ hội để rèn luyện các kỹ năng của bộ môn, góp phần
hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học. Qua thực hành, học sinh được rèn
luyện để sử dụng thành thạo các phương tiện thí nghiệm như kính lúp, kính hiển
vi, bộ đồ mổ…, biết mổ và quan sát cấu tạo của các động vật điển hình; tập tổ

chức các thí nghiệm nghiên cứu hoạt động sống của động vật, biết vận dụng
kiến thức vào thực tế cuộc sống…, góp phần giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp
cho các em.
- Thực hành còn có ý nghĩa phát huy vai trò chủ động trong học tập, rèn
luyện trí thông minh, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Trong khi thực
hành, học sinh được tự mình nghiên cứu khảo sát động vật, tự lực tổ chức và
quan sát kết quả thí nghiệm, vì vậy có ý nghĩa tăng cường tính tự lực cho học
sinh. Mặt khác, học sinh phải rèn luyện các thao tác tư duy như so sánh, phân
tích, tổng hợp… nên có tác dụng bồi dưỡng trí thông minh.
- Thực hành còn có ý nghĩa gây hứng thú học tập bộ môn, tạo sự ham
muốn nghiên cứu khoa học.
- Ngoài ra nhiều sản phẩm thực hành sẽ được bổ sung cho phòng thí
nghiệm góp phần làm phong phú thêm đồ dùng dạy học.
2- Cơ sở thực tiễn:
Với đặc thù bộ môn là nhiều lý thuyết đôi khi học sinh rất khó để nắm bắt
được kiến thức nên dẫn đến kết quả học sinh thường gặp một số tình trạng sau:
- Nắm lí thuyết hời hợt, mơ hồ, chưa có hệ thống.
- Trả lời các câu hỏi hiểu và vận dụng yếu.
- Nhiều học sinh dập khuôn máy móc như cái máy nhai lại, chóng quên.
- Học sinh yếu kém thì không thích học.
- Học sinh khá, giỏi chưa có điều kiện để phát huy tư duy.

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

8


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng


Mặt khác, trong lớp học sinh đại trà thì lực học và khả năng nhận thức
không đều nên giáo viên dạy rất khó đạt hiệu quả như mong muốn. Vậy vấn đề
đặt ra là làm thế nào để khắc phục những bất cập trên đây là điều mà tôi và mỗi
giáo viên dạy sinh học đều trăn trở.
II – PHƯƠNG PHÁP THỰC TIỄN :
1- Mục đích:
Để dạy một bài thực hành hiệu quả, giáo viên cần thực hiện các bước sau:
- Giáo viên cần xác định rõ tiết thực hành mình dạy thuộc loại bài thực hành
nào, từ đó phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết điểm của từng loại bài thực hành
này.
- Để tiết thực hành thành công, thì khâu chuẩn bị đóng vai trò cực kì quan
trọng, giáo viên cần cụ thể hóa nhiệm vụ của thầy và trò để chuẩn bị cho tốt, từ
chuẩn bị mẫu vật đến chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm thực hành….
- Và cuối cùng là các bước tiến hành giờ thực hành phải theo một quy trình
hợp lý, nghiêm túc, gồm các khâu:
+ Ổn định tổ chức lớp
+ Giáo viên giới thiệu mục tiêu, hướng dẫn thao tác thực hành
+ Học sinh tiến hành thực hành
+ Tổng kết, đánh giá tiết thực hành.
2- Cách thức tiến hành:
Cho đến nay không ai còn nghi ngờ về hiệu quả của việc thực hành trong
việc phát huy tính tích cực, chủ động tiếp thu bài học của học sinh. Nhờ đó học
sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, dễ hơn và đặc biệt tạo ra một giờ dạy học
sinh động, thoải mái. Biết vậy, nhưng không dễ dàng thực hiện bởi nhiều khi
không có mẫu vật và sử lý mẫu vật như thế nào ?
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy, để ứng dụng thực hành vào dạy học có
hiệu quả trước hết đòi hỏi đầu tư không ít tiền vào đồ dùng dạy học, nhưng quan
“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”


9


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

trọng hơn là yếu tố con người ( cả nhận thức và năng lực ). Con người ở đây là
giáo viên - Cũng chính là người thực hiện, phải có sự chuẩn bị trước ở nhà ,
nhiều khi phải thực hành trước mẫu vật xem có thành công không ? Ngoài ra
còn phải sưu tầm các tài liệu để phục vụ cho bài dạy như tranh ảnh, hình ảnh
động, các video về các tình huống đạo đức và pháp luật…Rồi ứng dụng vào bài
thực hành của minh cho sinh động. Không những thế phần lớn các nguồn thông
tin được giáo viên mô tả qua bài có thể tiết kiệm tối đa thời gian thuyết trình mà
tập trung vào khai thác, mở rộng khắc sâu các kiến thức trọng tâm tạo ra các tình
huống có vấn đề và nêu vấn đề để học sinh tích cực, chủ động giải quyết các vấn
đề được nêu ra.
Theo quan niệm chung thì phương pháp là cách thức hoạt động của người
thầy tạo ra mối quan hệ với các hoạt động của trò để đạt được mục đích dạy học.
Mỗi môn học có những phương pháp dạy học đặc trưng riêng, mỗi nội dung học
lại có một phương pháp dạy riêng.
Đối với loại bài thực hành thì sử dụng phương pháp thực hành trực quan để
giảng dạy, giảng dạy loại bài thực hành có hai hình thức thực hành :
1- Thực hành ngoài giờ
2- Thực hành trong giờ : Có 2 loại :
Loại 1 : Thực hành quan sát (Những thí nghiệm học tập của học sinh tự
làm, tự nghiên cứu, tự rút ra kết luận)
Loại 2 : Thực hành củng cố minh hoạ (Thường tiến hành sau khi học sinh
đã học lý thuyết).
* Hình thức 1 :

Tổ chức hành động đồng loạt (Chia lớp thành từng nhóm, các nhóm cùng
hoàn thành một nội dung với điều kiện và thời gian như nhau)
* Hình thức 2 :
Tổ chức thực hành riêng lẻ (chia lớp thành nhóm, mỗi nhóm là nhiều nội
dung khác nhau trong cùng khoảng thời gian sau đó lần lượt quay vòng nối tiếp
nhau để hoàn thành toàn bộ nội dung của buổi thực hành).

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

10


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Trong chương trình Sinh học 7 giảng dạy nội dung mỗi bài thực hành quy
định trong 45 phút (1 tiết) nên chỉ phù hợp với hình thức thực hành trong giờ.
Để giảng dạy giờ thực hành đạt kết quả tốt thì sử dụng hợp lý hình thức thực
hành và cách thức tổ chức thực hành phù hợp với đặc điểm học sinh là vấn đề
quan trọng.
- Phương pháp thực hành :
Với kết quả điều tra chất lượng học tập bộ môn đầu năm của học sinh để
giúp học sinh làm tốt các bài thực hành Sinh 7, sử dụng hình thức thực hành
trong giờ loại thực hành quan sát với hình thức tổ chức thực hành đồng loạt phù
hợp với đặc điểm học sinh ở trường THCS Vân Nội.
- Ưu điểm của hình thức này như sau :
+ Học sinh đỡ lúng túng khi chưa quen kỹ năng thực hành.
+ Giáo viên chỉ đạo thuận lợi, dễ dàng
+ Giữa các nhóm có sự trao đổi bàn bạc dẫn đến kết quả chính xác.

Ví dụ 1 : ‘‘Thực hành : Quan sát một số thân mềm’’.
Tiết học đó, tôi đã hướng dẫn học sinh tiến hành các bước như sau :
1. Ổn định tổ chức lớp :
- Tôi chia lớp học ra thành 9 nhóm nhỏ, mỗi nhóm gồm 4 em quay mặt
vào nhau, bố trí chỗ ngồi cho các nhóm.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm : các nhóm trưởng báo cáo sự
chuẩn bị của nhóm mình, giáo viên nhận xét sự chuẩn bị của cả lớp.
- Giáo viên phát dụng cụ thực hành và mẫu vật cho các nhóm, lưu ý học
sinh khi sử dụng dụng cụ thực hành phải hết sức cẩn thận, an toàn.
2. Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài thực hành, hướng dẫn thao tác thực
hành :
- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, xác định mục
tiêu của bài thực hành.

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

11


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

- Giáo viên treo bảng phụ ghi mục tiêu của bài thực hành, gọi 1 học sinh
đứng dậy đọc to cho cả lớp cùng nắm vững.
- Sau khi học sinh xác định được mục tiêu, giáo viên phát Phiếu báo
cáo thực hành cho các nhóm. Phiếu báo cáo thực hành là các hình
câm chưa chú thích, từ hình 20.1 đến hình 20.6 trong sách giáo khoa
và bảng thu hoạch. Giáo viên áp dụng công nghệ thông tin, có thể in
các hình này lên phiếu cho các nhóm chú thích trực tiếp lên các hình

trên phiếu, nếu có điều kiện giáo viên in màu thì Phiếu báo cáo thực
hành sẽ có hiệu quả cao hơn.

PHIẾU BÁO CÁO THỰC HÀNH
TRƯỜNG :....................................

THỰC HÀNH

LỚP :.............................................. Quan sát một số động vật thân mềm
TÊN HỌC SINH TRONG NHÓM :.........................................................

Điểm thực hành

Lời phê của Giáo viên

1. Quan sát các hình vẽ, đối chiếu với mẫu vật thật để nhận biết các bộ
phận và ghi chú thích bằng số vào hình.
a. Cấu tạo vỏ

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

12


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

b. Cấu tạo ngoài


c. Cấu tạo trong

BẢNG THU HOẠCH
STT

Đặc điểm cần quan sát

1

Số lớp cấu tạo vỏ

2

Số chân ( hay tua )

3

Số mắt

4

Có giác bám

5

Có lông trên tua miệng

6

Dạ dày, ruột, gan, túi mực


Ốc

Trai

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

Mực

13


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

3. Học sinh tiến hành thực hành
*Quan sát cấu tạo vỏ :
- Giáo viên dán tranh phóng to H. 20.1. H. 20.2, H. 20.3 lên bảng.

- Yêu cầu các nhóm quan sát mẫu vật thật, đối chiếu với hình vẽ, nhận
biết các bộ phận và ghi chú thích vào các hình trên trong phiếu thực hành.
- Gọi đại diện nhóm 1 cầm phiếu thực hành lên điền chú thích các hình
trên bảng  yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Mời đại diện nhóm 2 lên xác định các bộ phận cần chú thích trên mẫu
vật thật  yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu sự khác nhau về cấu tạo giữa vỏ trai, vỏ
ốc với mai mực ? Vì sao ở mực, vỏ đá vôi tiêu giảm thành mai ?
*Quan sát cấu tạo ngoài :
- Giáo viên dán tranh phóng to hình 20.4, hình 20.5 lên bảng


“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

14


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

- Yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật thật, đối chiếu với hình vẽ, nhận biết
các bộ phận và ghi chú thích vào hình trên phiếu thực hành.
- Yêu cầu đại diện nhóm 3 lên gắn các chú thích bằng số vào hình trên
bảng  các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu đại diện nhóm 4 lên xác định các bộ phận trên mẫu vật thật 
các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
*Quan sát cấu tạo trong :
- Để thực hiện tốt phần này, giáo viên phải chuẩn bị sẵn 6 mẫu mổ của
mực, ngâm chìm trong nước cho học sinh quan sát.
- Giáo viên yêu cầu các nhóm đặt khay nước có mẫu mực mổ sẵn lên bàn
và xác định cấu tạo trong của mực.
- Giáo viên dán tranh phóng to hình 20.6 lên bảng.

- Yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật thật, đối chiếu với hình vẽ về cấu tạo
trong của mực, nhận biết các bộ phận và ghi số vào các ô trống sao cho tương
ứng với vị trí trên hình vẽ.
- Gọi đại diện nhóm 5 lên điền số tương ứng trên tranh  các nhóm khác
nhận xét, bổ sung.
- Gọi đại diện nhóm 6 lên trình bày các bộ phận trên mẫu vật thật  các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

15


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

4. Thu hoạch :
- Giáo viên yêu cầu các nhóm hoàn chỉnh chú thích ở các hình 20.1, 2, 3,
4, 5, 6.
- Các nhóm thảo luận hoàn thành bảng thu hoạch (trong phiếu thực hành).
- Giáo viên thu phiếu báo cáo thực hành.
- Giáo viên treo bảng thu hoạch (được kẻ trên bảng phụ), yêu cầu các
nhóm

lên điền kết quả quan sát được vào bảng  yêu cầu cả lớp cùng nhận

xét, bổ sung.
- Giáo viên chốt đáp án đúng.
5. Tổng kết, đánh giá buổi thực hành :
- Giáo viên đánh giá phiếu báo cáo thực hành của các nhóm.
- Giáo viên nhận xét tinh thần, thái độ làm việc của các nhóm. Tuyên
dương, cho điểm các nhóm, các cá nhân làm tốt ; nhắc nhở các nhóm, các cá
nhân làm chưa nghiêm túc, chưa tốt.
- Các nhóm tiến hành thu dọn mẫu vật, lau chùi dụng cụ, làm vệ sinh
phòng học sạch sẽ.
6. Dặn dò :
- Sưu tầm tài liệu nói về vai trò của thân mềm, các vật trang trí, trang sức

làm từ vỏ ốc, vỏ sò.
- Kẻ sẵn bảng 1, 2 trang 72 vào vở bài tập.
Ví dụ 2 : Tiết 47 :

‘‘Thực hành – Xem băng hình về đời sống và tập tính của chim’’
Bước 1 (Hoạt động 1)
+ Nêu tập tính sinh sản của chim- Giáo viên nêu yêu cầu của bài thực
hành.
- Phân chia nhóm thực hành.

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

16


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Bước 2 (Hoạt động 2)
- Giáo viên cho học sinh xem lần 1 toàn bộ băng hình học sinh theo dõi
nắm được khái quát nội dung.
- Giáo viên cho học sinh xem lại đoạn băng với yêu cầu quan sát cụ thể chi
tiết phần nào.
- Học sinh theo dõi băng hình, quan sát đến đâu điền vào phiếu học tập đến
đó.
Bước 3 (Hoạt động 3) : Thảo luận nội dung băng hình
- Giáo viên giành thời gian để các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến, hoàn
chỉnh nội dung phiếu học tập của nhóm.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận :

+ Tóm tắt những nội dung chính của băng hình.
+ Kể tên những động vật quan sát được.
+ Nêu hình thức di chuyển của chim.
+ Kể tên các loại mồi và cách kiếm ăn đặc trưng của từng loại.
+ Nêu những đặc điểm khác nhau giữa chim trống
+ Học sinh dựa vào phiếu học tập hoàn thiện
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên thông báo đáp án đúng, các nhóm theo dõi, tự sửa.
Tóm lại, trong quá trình học tập, học sinh chỉ học tập có kết quả cao khi
chính các em trực tiếp tiếp cận với các nguồn thông tin, tự các em lập giả thiết,
suy nghĩ, hình thành những nhận thức về các chuẩn mực đạo đức. Hơn thế, tự
các em biết dùng những kiến thức đã tiếp thu được xem xét, phân tích các hiện
tượng xảy ra xung quanh và áp dụng những điều đã học vào thực tiễn. Điều cốt
lõi của phương pháp dạy là cần tổ chức để học sinh luôn luôn pháp huy tính tích
cực, chủ động, sánh tạo trong học tập. Bởi “ Không ai thay thế được mình”. Để
làm được điều này tôi luôn nghĩ trong giờ dạy người giáo viên cần biết tổ chức
để học sinh làm việc với các nguồn thông tin (dưới nhiều phương thức và mức
độ khác nhau) một cách hứng thú, tích cực, tự lập càng cao, càng tốt.
Tôi xin trình bài một trong số những bài tôi đã từng dạy.
“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

17


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Tiết 47: THỰC HÀNH:
QUAN SÁT ĐỜI SỐNG VÀ TẬP

TÍNH CỦA CHIM

Phiếu học tập

Slide 1

Slide 2

Slide 3

Slide 4

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

18


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Slide 5

Slide 6

Slide 7

Slide 8

Slide 9


Slide 10

Slide 11

Slide 12

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

19


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Slide 13

Slide 14

Slide 15

Slide 16

Slide 17

Slide 18

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”


20


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Slide 19

Slide 20

Slide 21

Slide 22

Slide 23

Slide 24

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

21


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Slide 25


Slide 26

Slide 27

Slide 28

Slide 29

Slide 30

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

22


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Slide 31

Slide 32

Slide 33

Slide 34

Slide 35

Slide 36


“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

23


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng

Slide 37

Slide 38

Slide 39

Slide 40

Slide 41

Slide 42

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

24


SKKN SINH HỌC

GV: Trần Thị Thu Hằng


C – KẾT THÚC VẤN ĐỀ
I – KẾT QUẢ:
1 - Nếu như trước đây, giáo viên chỉ giảng theo phương pháp thuyết trình
và coi đó là phương pháp tối ưu để bồi đắp kiến thức cho học sinh nên kết quả
tiết học thường tẻ nhạt, nặng nề, học sinh thụ động, ít hứng thú. Chính phương
pháp này đã hình thành ngay trong bản thân học sinh, phụ huynh học sinh quan
niệm: môn Sinh học là môn học phụ.
Nhưng việc ứng dụng thực hành vào dạy học như tôi đã trình bày ở trên,
tiết học đã đạt chất lượng rõ rệt ở cả phía thầy và trò.
- Thầy: Đã tạo cho mình nếp giảng dạy quan tâm đến học sinh, tự mình tìm
tòi, xây dựng phương pháp giảng bài phù hợp đối với học sinh, rút ra được
những kinh nghiệm quý báu cho mình trong giảng dạy đó là: Sự chuẩn bị tìm
hiểu không kỹ càng sẽ dẫn đến hiệu quả bài giảng không cao.
- Trò: Cách học này đã gây được sự hứng thú cho các em trong việc học
sinh học giờ học luôn sôi động. Chính sự hứng thú đối với các nguồn thông tin
đã tạo cho học sinh tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo trong xử lý
thông tin, cách học này đã hình thành cho các em một thói quen tốt. Đó là thói
quen thu thập các thông tin trong cuộc sống thiên nhiên, từ đó biết chọn lọc sắp
xếp các loại thông tin, tư liệu để phục vụ cho mỗi bài, mỗi nội dung và đặc biệt
phục vụ cho cuộc sống sau này của các em…
2- Đặc biệt qua kiểm tra bài tập về nhà của học sinh, tôi thấy năng lực tư
duy có vận dụng sáng tạo trong việc tìm ra những hiện tượng tương đồng giữa
các chuẩn mực đạo đức và biết cách bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường rất tốt,
hơn nữa các em biết bảo vệ động vật quý hiếm, đặc biệt là các động vật có ở địa
phương mình… Cụ thể quá trình theo dõi kết quả học tập của các em sau một số
năm tôi đã nhận thấy kết quả đáng khích lệ.

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”


25


SKKN SINH HỌC
Năm học

GV: Trần Thị Thu Hằng


Lớp số
2010 - 2011 7C

30

Giỏi
SL
10

%
33,3

Trung
bình

Khá
SL
12

%
40


SL %
7

23,3

Yếu
SL

%

1

0,
4

7D

34

12

35,2

15

44,

7


20,7

0

0

0

0

0

0

1
2011 - 2012 7A

34

15

41,1

19

55,
9

7B


25

7

28

13

52

5

20

0

0

7C

31

13

41,9

16

51,


2

6,5

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

6
7D

33

23

69,6

10

30,
4

HKI

7A

35

20

57,1

15

42,
9


2012-2013

7C

38

30

78,9

8

21,
1

II – BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Khi thực hiện đề tài này cùng với sự góp ý xây dựng của đồng nghiệp qua
các tiết hội giảng, chuyên đề, bản thân tôi rút ra được một số bài họ kinh nhiệm
như sau:
1- Học sinh hứng thú với giờ học, người giáo viên cần chuyên tâm, chịu
khó đầu tư nhiều thời gian cho công việc chuẩn bị ở nhà, sưu tầm nhiều tranh
ảnh, mẫu vật. Giáo viên chủ động chuẩn bị các dụng cụ cần cho tiết thực hành,
bài thực hành khoa học chặt chẽ làm nổi rõ các phần trọng tâm, tạo ra các hình
huống có vấn đề tập trung vào việc khai thác mở rộng kiến thức cho các em trên

“Phương pháp dạy một số bài thực hành môn Sinh học 7”

26



×