Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở UBND xã tri trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.94 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................ 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................... 3
B.PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................ 7
Chương II : Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở ủy ban nhân dân xã Tri Trung..........18
2.1.1 Vị trí địa lí..................................................................................................................... 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Tri Trung..................................................19
2.3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội..............................................................................................25
2.3.3. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản...................................26
2.3.4 Đặc điểm xã hội........................................................................................................... 28
2.4.4 Kết quẩ thực hiện công tác giải quyết việc làm............................................................32
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM....................................................................................................................................... 36
3.1. Một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm ở UBND xã Tri Trung.......................36
3.1.1. Giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm........................................36
3.1.2. Giải pháp cho vay vốn giải quyết việc làm...................................................................37
3.1.3. Giải pháp đào tạo nghề nghề cho người lao động......................................................37
3.1.4. Giải pháp xuất khẩu lao động......................................................................................38
3.1.5. Giải pháp khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống................................39
3.1.6. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức làm công tác lao động, việc
làm........................................................................................................................................ 39
3.2 Một só khuyến nghị cho công tác giải quyết việc làm ở xã tri Trung................................40
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................42

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND : ủy ban nhân dân


CTUBND: chủ tịch ủy ban nhân dân
PCTUBND: phó chủ tịch ủy ban nhân dân
LĐTBXH: lao động thương binh xã hội
CNH-HĐH: công nghiệp hóa hiện đại hóa
THCS: Trung học cơ sở
PTTH: phổ thông trung học

2


LỜI NÓI ĐẦU
Kết thúc một khóa học là lúc sinh viên chúng em rất háo hức được thể
hiện những kiến thức của mình và lúc còn ngồi trên ghế nhà trường được thể
hiện những kiến thức của mình mà lúc còn ngồi trên ghế nhà trường được thầy
cô chỉ bảo dạy dỗ tận tình để chúng em có kiến thức vững chắc khi bước ra
ngoài xã hội để thể hiện mình. Thực tập là một cơ hội tốt để sinh viên chúng em
có cơ hội tiếp xúc với thực tế, kết hợp những lý thuyết của mình được học trong
nhà trường, dưới sự hướng dẫn tận tình quý báu của thầy cô. Thực tập giúp đỡ
chúng em khỏi bỡ ngỡ hơn khi sau này chúng em đi làm tiếp xúc với công việc,
và có ít nhiều kinh nghiệm rút ra trong thời gian thực tập. Để có được kết quả
đáng quý này. Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý
Thầy, Cô giáo trường Đại học nội vụ Hà Nội và đơn vị nơi em đang thực tập,
nhờ đó em có được rất nhiều cơ hội để nâng cao sự hiểu biết của em, đã trang bị
cho em những kiến thức bổ ích cho bản thân để em có nền tảng lý thuyết cần
thiết cho thực tiễn công việc. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bác
Nguyễn Văn Hân trong ban LĐTBVH xã Tri Trung Đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong thời gian thực tập và đề tài báo các của mình.
Do phạm vi nghiên cứu và thời gian tìm hiều có hạn nên bài báo cáo thực
tập không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Thầy, Cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.

Bên cạnh đó em cũng có thêm cơ hội để hoàn thiện trau dồi kiến thức chuyên
môn của mình phục vụ cho công việc thực tế.

3


A.

PHẦN MỞ ĐẦU

1.
Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta có những bước
phát triển, tăng trưởng đúng mức, đời sống vật chất tinh thần nông dân được cải
thiện rõ rệt. Bên cạnh đó dưới tác động của thị trường chính sách kinh tế mới,
đang xuất hiện nhiều quá trình hiện tượng xã hội phức tạp mang tính hai mặt.
Một trong những vấn đề đó là mối quan hệ giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, ổn
định thì trái lại áp lực về việc làm tỉ lệ thất nghiệp gia tăng và nổi lên như một
vấn đề bức xúc.
Như vậy, vấn đề lao động, việc làm là vấn đề cấp bách và là vấn đề trong
tổng thể các chiến lược của con người, của Đảng và Nhà nước ta.
Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đặt vấn đề giải quyết việc làm vào tầm
quan trọng điểm và nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và toàn dân.
Giải quyết việc làm cho con người có ý nghĩa làm giảm bớt gánh nặng
cho xã hội. Đây là công tác quan trọng trong giai đoạn cách mạng mới, là một
trong các điều kiện tất yếu để đẩy nhanh nhịp độ thực hiện CNH – HĐH đất
nước.
Xã Tri Trung là một xã được thành lập lần đầu vào năm 1946, là năm tổng
tuyển cử đầu tiên của đất nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trên cơ sở sáp nhập
hai xã Tri Chỉ và Trung Lập của tổng Tri Chỉ. Lúc này xã Tri Trung thuộc huyện

Phú Xuyên tỉnh Hà Đông.
Theo tổng điều tra dân số năm 1999, dân số tự nhiên là 3,636 người. Thu
nhập bình quân trên dầu người còn thấp, kết cấu hạ tầng còn kém, kinh tế phát
tiển còn chậm và không đều, hơn nữa xã Tri Trung nằm trong khu vực nông
thôn nên giao thông đi lại không mấy thuận lợi, chất lượng lao động thấp, hầu
hết lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Vì vậy, tỉ lệ thiếu việc làm, thất nghiệp
ở mức cao so với mật trung bình.
Qua hai tháng thực tập tại UBND xã Tri Trung từ những kiến thức ban
đầu được tiếp thu trên ghế nhà trường và thực tế làm việc, nghiên cứu công tác
giải quyết việc làm ở xã Tri Trung thì em thấy vấn đề việc làm ngày càng trở
nên phức tạp, nan giải, đòi hỏi các cấp, các ngành phải thường xuyên quan tâm
đến. Đây không chỉ là khâu then chốt mà là tình cảm trách nhiệm đối với người
dân.
4


Chính vì vậy, em chọn đề tài “Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở
UBND xã Tri Trung” làm báo cáo thực tập của mình.
2.
Lịch sử nghiên cứu đề tài
Hiện nay vấn đề giải quyết việc làm đang được Nhà nước và xã hội quan
tâm đến rất nhiều để giúp cho người dân thoát khỏi khó khăn và ổn định hơn
trong cuộc sống của họ. Đã có nhiều tác giả đã có những công trình, bài viết
xung quanh vấn đề này, tiêu biếu như:
+ Tài liệu vấn đề việc làm tăng thu nhập ở nông thôn của TS. Nguyễn
Sinh Cúc.
+ Tài liệu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của
Tác giả Trần Đình Hoan – Lê Mạnh Khoa, nxb Sự thật, Hà Nội 1991.
+ Tài liệu chính sách vay vốn để giải quyết làm (1995), nxb Chính trị xã
hội.

3.
Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu
Nhằm vận dụng những kiến thức đã học và thực tiễn, và làm cơ sở lý luận
của công tác giải quyết việc làm ở xã Tri Trung.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích thực trạng và những giải pháp khuyến nghị giúp
nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân, và nhằm hoàn thiện công tác giải
quyết việc làm cho người lao động ở UBND xã Tri Trung.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn nên em tập trung nghiên cứu vấn đề từ năm
2006 – 2009.
Không gian là xã Tri Trung.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng phương pháp như sau:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, điều tra
+ Sử dụng tài liệu của cơ quan quan sát
6.
Ý nghĩa đề tài
Vấn đề giải quyết việc làm là một vấn đề bất cập của xã hội, ở bất cứ địa
phương nào cũng đã và đang đẩy mạnh công tác giải quyết tỉ lệ thất nghiệp việc
làm để khắc phục tình trạng khó khăn, giúp người dân có cuộc sống ổn định
hơn. Thông qua những tìm hiểu về mặt lý luận về mặt công tác giải quyết việc
làm để đưa ra những giải pháp, khuyến nghị thực tiễn cho công tác giải quyết
việc làm ở xã Tri Trung. Để giảm tỉ lệ thất nghiệp việc làm của người dân một

5


cuộc sống chất lượng keer cả về vật chất lẫn tinh thần.
7.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết uận, phụ lục, danh mục, tham khảo thì đề tài gồm
3 chương.
Chương I : Cơ sở lý luận về việc làm và công tác giải quyết việc làm ở ủy
ban nhân dân xã Tri Trung.
Chương II : Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở ủy ban nhân dân xã
Tri Trung.
Chương III : Những giải pháp và khuyến nghi ở công tác giải quyết việc
làm ở ủy ban nhân dân xã Tri Trung.

6


B.

PHẦN NỘI DUNG

Chương I : Cơ sở lý luận về việc làm và công tác giải quyết việc làm ở
ủy ban nhân dân xã Tri Trung.
1.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận
1.1.2. Khái niệm việc làm.
Bộ luật lao động nước CHXHCNVN được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa IX thông qua 23/6/1994 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1995 tài điều 13
khoản 1 quy định: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm.

Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
• Làm các công việc tự tạo để tạo thu nhập cho bản thân và gia đình mình
nhưng không được trả bằng tiền hoặc hiện vật cho những công việc đó.
• Tạo việc làm : là sự kết hợp khả năng của người lao động với tư liệu
phương tiện sản xuất-dịch vụ. Hay nói cách khác là tạo việc làm. Thực chất của
việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất,
cả về số lượng và chất lượng. Đó là hai điều kiện cần. Muốn biến thành hiện
thực phải có môi trường thuận lợi cho việc kết hợp hai yếu tố đó, tuy nhiên sau
khi kết hợp rồi có duy trì được hay không cò phụ thuộc vào nhiều yếu tố như :
khả năng quản lý, thị trường...
Như vậy, tạo việc làm là quá trình gồm 4 khâu :
• Một là tạo số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất như : vốn đậu tư, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng vào sản xuất, khả năng quản lý, sử dụng kỹ thuật
công nghệ.
• Hai là tạo ra số lượng và chất lượng lao động (về quy mô dân số, lao
động giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực).
• Ba là hình thành một môi trường thuận lợi có sự kết hợp các yếu tố sức
lao động và tư liệu sản xuất. Môi trường đó là sự kết hợp giữa các yếu tố trong
hệ thống chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách khuyến khích thu hút
người lao động, chính sách thất nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư.
Tóm lại , bốn khâu này có liên quan chặt chẽ với nhau và hệ trục một
khâu là có vấn đề đối với tạo việc làm.

7


Giải quyết việc làm bảo đảm cho người dân có khả năng lao động đều có
cơ hội việc làm, đó là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn
xã hội.
1.1.3. Các khái niệm liên quan.


Khái niệm thất nghiệp :
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thất nghiệp theo
nghĩa chung nhất là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất
định.
Có nhiều cách để phân loại thất nghiệp khác nhau. Tùy theo mục đích
nghiên cứu. Dựa theo cơ cấu của thị trường lao động hiện nay thì được phân ra
làm ba loại:
• Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con
người giữa các vùng các công việc hoặc các gia đình khác nhau của công việc
hoặc nền kinh tế có đầy đủ việc làm của cuộc sống.
• Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và
cầu đối với công nhân. Sự mất cân đối này có thể diễn ra do mức cầu đối với
một loại lao động khác giảm đi, trong đó mức cung không được nhiều được điều
chỉnh nhanh chóng.
• Thất nghiệp theo chu kì: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp
trong khi đó tổng mức chi và sản lượng giảm, chúng ta hầu như thất ngiệp có ở
khắp nơi.
Vậy xét cho cùng, để phan loại thất nghiệp theo các tiêu chí này nhằm
mục đích tìm hiểu rõ nguyên nhân của từng loại, rồi từ đó đề ra các biện pháp
nhằm giải quyết tốt về vấn đề việc làm, hạn chế tỉ lệ thất nghiệp, báo động kịp
thời đưa ra phương án giải quyết triệt để.
Thất nghiệp (không có việc làm) là phạm trù kinh tế gắn với trạng thái
kinh tế xã hội căng thẳng của người lao động, trong đó khả năng vận dụng thần
kinh và phát triển của họ bị kìm giữ bởi thiếu các điều kiện vật chất và pháp lí
trong lao động, bất chấp nguyện vọng trong lao động của họ. Đây là phạm trù
8



chủ yếu lên quan đến mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất, nó nảy sinh chủ yếu bởi mối quan hệ lợi ích kih tế, trong đó những
người nắm giữ tay các điều kiện vật chất của lao động lợi ích của mình hoặc bị
giới hạn trong tổ chức của lao động buộc phải loại bỏ mọt bộ phạn những người
coa khả năng lao động ra khỏi quá trình sản xuất xã hội đặt họ và gia đình, họ
đối mặt với những khó khăn và nguy cơ mất nuôi dưỡng chủ yếu.
Vì vậy, thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động, hiện chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm.
Như vậy, thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang
tính xã hội. Nhắc đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định
chính sách quốc gia. Do đó, tỉ lệ thật nghiệp là một trong các chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá tình trạng cua rmootj nền kinh tế, là mối quan tâm của mọi chính
phủ và của mọi thành viên trong xã hội.
• Nguyên nhân của thất nghiệp
- Trước hết là do mất cân bằng giữa cung và cầu người lao động trên thị
trường lao động, xét về quan hệ cung cầu thi lao động trên thị trường xảy ra ba
trạng thái. Một, nếu cung lao động lớn hơn cầu lao động thì tất yếu sẽ dẫn đến
thất nghiệp. Hai, nếu cung và cầu lao đông cân bằng thì tình trạng thất nghiệp
gần như không có. Ba, nếu cung lao động nhỏ hơn cầu lao động thì sẽ không
thất nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp này rất ít xảy ra
- Nguyên nhân của thất nghiệp còn do tỉ lệ thời gian lao động ở nông thôn
sử dụng chưa hết
- Nhãng bất cập trong đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực cũng góp
phần làm thất nghiệp gia tăng tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm. Do quá
trình đào tạo không gắn với nhu cầu sử dụng và chất lượng nguồn nhân lực
không đáp ứng được với những đòi hỏi của nguồn kinh tế và những yêu cầu của
thị trường lao động.
- Do chính sách giảm biên chế và sắp xếp lại doanh nghiệp hà nước.
- Ngoài ra, thất nghiệp còn do tâm lý của người lao động trong việc lựa
chọn ngành nghề, không chấp nhận những công việc nặng nhọc, thu nhập thấp.


Khái niệm thiếu việc làm
9


Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi người lao
động sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ thu nhập dưới mức tối
thiểu.
Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc
dưới mức quy định chuẩn cho người làm thêm.
Thiếu việc làm có hai dạng:
- Thiếu việc làm vô hình: là thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh
không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, người lao động phải làm bổ xung
thêm để tăng thêm thu nhập. Thu nhập thấp công việc không phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
- Thiếu việc làm hữu hình: là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình
thường. Người thiếu việc làm là người có việc làm nhưng số giờ làm việc trong
tuần lễ ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm.
- Như vậy, khái niệm thiếu việc làm chưa có khái niệm về việc làm đầy
đủ: việc làm đầy đủ là sự thỏa mãn nhu cầu việc làm cho bất cứ ai có khả năng,
muốn làm việc có thể tìm việc làm trong một thời gian tương đối ngắn.

Khái niệm thiếu việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất và tạo ra hàng hóa
và dịch vụ theo yêu cầu thị trường.
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề phức tạp nhưng
là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn phải quan tâm việc giải
quyết việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội và còn
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác .

Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất gôm cả về chất lượng và số lượng.
Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô dân số. Chất lượng lao động
phụ thuộc vào kết quả đào tạo và phát triển giáo dục y tế, điều kiện khuyến
khích người lao động cũng như người lao động trong công việc hình thành khi
10


người lao động với người lao động gặp gỡ trao đổi đi đến thống nhất về vấn đề
dụng lao động, do vậy vấn đề tạo việc làm có thể hiểu rằng, nhìn nhận ở cả
người lao đông và người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chõ làm việc cho người
lao động để có quan hệ lao động thì người lao động và người sử dụng lao động
phải có sự thống nhất với nhau và cả hai phải có những điều kiện nhất định như:
phải có vốn, công nghệ, kinh nghiệm, có sức khỏe và trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm phù hợp với công việc.
Vì vậy, để duy trì được mối quan hệ giữa người lao động và người sử
dụng lao động thì cả hai bên phải tạo ra sự thỏa mãn, ý muốn của nhau. Ngoài
ra, người lao động phải luôn học hỏi, trau dồi kiến thức của mình để theo kịp sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Trong khi đó, người sử dụng lao động phải hiểu
được người lao động cần gì, muốn gì gì và đáp ứng yêu cầu của họ để họ có thể
phục vụ nhu cầu cuộc sống cho gia đình, đem lại thu nhập cho gia đình họ.


Giải quyết việc làm :

Tạo việc làm là việc tạo ra chỗ làm mới thu hút thêm lao động vào việc
thông qua các hoạt động của cơ quan, tổ chức doanh nghiệp và các cá nhân góp
phần tạo ra thu nhập cho người lao động.
Tạo việc làm cho người lao động.

• Định nghĩa: Tạo việc làm là việc tạo ra chỗ làm mới thu hút thêm lao
động vào việc thông qua các hoạt động của cơ quan, tổ chức doanh nghiệp và
các cá nhân góp phần tạo ra thu nhập cho người lao động.
Vai trò và ý nghĩa.
• Tạo việc làm nhằm thu nhập cho ngườ lao động, nâng cao chất lượng
cuộc sống, sử dụng tiềm năng lao động có của địa phương, đồng thời còn có vai
trò làm cung cầu thị trường lao động, giảm sức ép việc làm trong thị trường lao
động.

• Góp phần đa dạng hóa nền kinh tế, phát triển kinh tế ở đia phương nói
11


chung.
• Giảm phần hạn chế gia tăng các tệ nạn xã hội : ma túy, cờ bạc, nghiện
hút, mại dâm…
• Qua quá trình lao động, làm việc con người có điều kiện phát huy hết
khả năng sự sáng tạo, hoàn thiện nhân cách của mình.
Trong giải quyết việc làm, thì người ta phân loại được tạo việc làm gồm
hai ý :
Tạo việc làm mới : là việc tạo ra những chỗ làm việc mới thu hút lao động
mới có việc làm.


Khái niệm về lao động :

Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào
thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành các sản phẩm phục vụ
các nhu cầu của đời sống. Do đó, lao động là hoạt động đặc thù của con người
phân biệt con người với các loài động vật và xã hội. Trong đó quá trình lao động

con người phát triển cả về mặt thể lực và trí lực.
Đặc trưng chủ yếu của lao động là sáng tạo ra giá trị của cải cho phép đáp
ứng nhu cầu của con người và những nhu cầu này phát triển vô hạn nên bản thân
lao động cũng phát triển vô hạn, ít nhất cũng là sự phát triển của chính bản thân
con người. Song những nhu cầu không chỉ thuộc lĩnh vực kinh tế vật chất mà
còn bao gồm tất cả những lĩnh vực kết tinh thành văn hóa, xã hội, đời sống cộng
đồng. Trong xã hội có giai cấp thì việc làm chịu chi phối bởi lợi ích của giai cấp
thống trị và hệ thống luật pháp dựa trên cơ sở lợi ích của giai cấp đó hoạch định.
Do đó, lao động thuộc về nhu cầu vô hạn của con người như là một cơ sở đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của xã họi,còn việc làm là một phạm trù giới hạn và
bị lợi ích của giai cấp chi phối. Trong thực tiễn, vì lợi ích kinh ế những giai cấp
nắm trong tay các điều kiện vật chất của lao động có thể thu hút nhanh chóng
những khối lượng lớn sức lao động vào các quá trình sản xuất và cũng vì lợi ích
kinh tế họ sẵn sàng sa thải hàng loạt người lao động. Việc làm của xã hội bị thu
hẹp lại.

12


Tóm lại khái niệm việc làm có liên quan chặt ché với khái niệm lao động.
Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với chỗ làm việc cụ thể là những
giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao động diễn ra, là điều kiện thỏa mãn nhu
cầu con người, nội dung của hoạt động con người về góc độ kinh tế, nó thể hiện
mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa con người và yếu tố
vật chất trong quá trình sản xuất.
1.1.4. Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề giải quyết
việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước phát triển có lực lượng lao động lớn như
Việt Nam, là tiền đề quan trọng để sử dụng nguồn lao động, góp phần hình

thành cơ chế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu
vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Đảng ta đã đề ra nhiều chính
sách, đường lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa, tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ
thất nghiệp ở thành thị, tăng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, góp
phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xay dựng xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Ngoài ra, Đảng cũng nêu rõ được các vấn đề liên quan đến việc làm như:
Một là, giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ mang tính chiến lược và cần
phải làm ngay và cần phải có sự tham gia vào cuuoocj của toàn Đảng và toàn
dân.
Hai là, giải quyết việc làm là nội dung, nhiệm vụ cần thực hiện để hạn chế
các tệ nạn xã hội như.
Việc Đảng và Nhà nước quan tâm đến vấn đề công tác việc làm cho người
lao động và các nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc thể hiện sự quan tâm của
13


Nhà nước đến việc làm của người dân nhằm đảm bảo thu nhập cho họ và gia
đình họ.
1.2.

Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc làm trong nền

kinh tế thị trường.
1.2.1. Dân số và cơ cấu dân số.
Nhắc đến dân số, ta thường nghĩ ngay đến chuyện ngă ngừa nhịp độ tăng
sinh sản, giảm tỉ lệ sinh. Do đó số lượng, tốc độ gia tăng dân số và cơ cấu dân số

ảnh hưởng lớn tới nguồn lao đông và vấn đề giải quyết việc làm. Dân số những
năm gần đây nước ta cho thấy : tốc độ gia tăng dân số hằng năm vẫn tăng 13%
năm, đến giữa năm 2004, dân số nước ta lên tới 81 triệu người, hàng năm có
khoảng 1,5 triệu thanh niên tham gia vào lực lượng lao động xãhooij. Đây là
một sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.
Dân số tăng nhanh dẫn tới phân bố dân cư không hợp lý, không gắn kết
được lao động với các nguồn lực khác đất đai, tài nguyên thiên nhiên... khiến
cho việc làm ngày càng gặp khó khăn. Do đời sống nhân dân gặp khó khăn, nhu
cầu về việc làm lớn, cơ hội có việc làm ở nông thôn ít. Nguồn lao động này phổ
biến là có sức khỏe, có kiến thức, có tay nghề là lực lượng nòng cốt ở nông thôn.
Ngược lại nguồn lao động di cư tự do này gây ra sức ép khó khăn cho đô thị vì
khó có thể cạnh tranh và có thể có được việc làm công việc dịch vụ từ đó gây ra
nhiều khó khăn trong công tác quản lý hành chính.
Dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động là căn cứ để xác định nhu cầu
giải quyết việc làm. Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam là một nước có dân số đông,
song đang có bước chuyển mình đáng kể. Vì vậy thuận lợi rất cơ bản và có
những tác dụng sau đây:
- Giảm nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ sử dụng như dịch vụ y tế, sức
khỏe, giáo dục cũng như chi phí giáo dục có liên quan khác.
- Giảm tỷ lệ người ăn theo, thông qua đó tăng thu nhập bình quân.
- Tăng tỷ lệ tiết kiệm dân cư. Khi thu nhập tăng lên thì mức độ tiết kiệm
dân cư tăng lên tức là tăng khả năng đầu tư mở rộng cầu lao động,từ đó tạo ra
việc làm cho nhiều người lao động.
14


1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên.
Là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là đối tượng lao động
vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản xuất, tạo việc làm
cho người lao động.

Tài nguyên thiên nhiên là một phạm trù kinh tế lơn. Đối với một quốc gia,
nó bao gồm tất cả những gì có trong vùng trời, vùng biển, trên mặt đất, trong
lòng đất... đều tác động đến sự phát triển, giàu hay nghèo ở mỗi quốc gia.
Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Nhờ đó đã
góp phần tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy kinh tế ăng trưởng
làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội trong những năm qua. Tuy nhiên
do tốc độ gia tăng dân số nhanh nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày
càng nhiều nên việc làm không thể tăng kịp với tốc độ gia tăng nguồn lao dông.
Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải phát huy và khai thác hiệu quả
của nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với các nguồn lực lao động, vốn, công
nghệ...
1.2.3. Xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động, liên hợp quốc gọi là “ di dân quốc tế” là hình thức
biểu hiện cơ bản của thị trường lao động. Do đó, vấn đề giải quyết việc làm,
giảm thiểu thất nghiệp về thực chất là giải quyết mối quan hệ cung và cầu về lao
động trên thị trường sức lao đông.
Vì vậy, hướng đi quan trọng vừa tăng cầu lao động vừa giải quyết việc
làm cho người lao động, vừa tạo ra thu nhập cho người lao động và tăng thu
nhập cho ngân sách nhà nước, vừa nâng cao trình độ tay nghề và tiếp thu tiến bộ
khoa học kĩ thuật vừa mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xuất khẩu lao động là hiện tượng phổ biến trong đời sống-kinh
tế xã hội quốc tế. Nhiều nước đã coi xuất khẩu lao động là một chính sách lớn,
một lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng nhằm giải quyết việc làm, giảm thiểu
tỉ lệ thất nghiệp.
Vì vậy, xuất khẩu lao động được nhiều nước coi là một hướng qan trọng

15


để giải quyết việc là cho người lao động.

Ở nước ta, công tác xuất khẩu lao động đã đạt được một số kết quả đáng
kể, số lượng lao động xuất khẩu tăng dần hàng năm và đang có xu hướng gia
tăng. Chúng ta đã mở ra nhiều thị trường mới có thu nhập tương đối cao như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Li Bi...
Trong thời gian tới chúng ta cần đẩy mạnh hơn nữa côn tác xuất khẩu lao
động, phát triển và mở rộng thị trường lao động để giải quyết số lao động dư
hiện có, giảm tỉ lệ thất nghiệp lao động.
1.2.4. Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà Nước.
Những năm đầu của thời kì đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội nước ta còn
rất nhiều khó khăn. Đất nước vẫn chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh - tế xã
hội, tình hình lao động, việc làm trở thành vấn đề xã hội gay gắt và bức xúc, là
mối quan tâm lớn của đảng và nhà nước, của toàn xã hội và cảu mọi người.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã thực hiện đường lối đổi mới và
bằng các chính sách và cơ chế quản lý cho sự phát triển kinh tế đã tạo ra nhiều
thuận lợi, nhân tố mới đa dạng cá ngành, các hình thức kinh tế, các vùng phát
triển, tạo nhiều việc làm mới đáp ứng nhu cầu việc làm và đời sống của người
lao động.
Để giải quyết việc làm cho người lao động, vấn đề quan trọng nhất là Nhà
Nước phải tao ra các điều kiên va môi trường thuận lợi để người lao động tự tạo
việc làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể. Có thể có
rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp thành
một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lai bổ sung cho nhau, hướng
phát triển cả cung và cầu về lao động, thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu
lao động và cơ cấu kinh tế.
Chính sách giải quyết việc làm rất đa dạng đã được nhiều nhà khoa học đề
cập đến.
Theo bộ luật lao động. Nhà nước đã chuyển hẳn từ cơ chế quản lí hành
chính về lao động sang cơ chế thị trường. Việc triển khai bộ luật này đã góp
phần quan trọng vào công cuộc xây dựng đất nước. Từng bước hoàn thiện hệ
thống pháp luật đã thúc đẩy các yếu tố của thị trường, trong đó có thị trường lao

16


động được hình thành, mở ra tềm năng lớn giải phóng các tiềm năng lao động và
tạo mở việc làm.
Ngoài ra còn cải tiến trong quản lý hành chính, hoàn thiện các chính sách
như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương... phát riển hệ thống giáo dục,
đào tạo và dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

17


Chương II : Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở ủy ban nhân
dân xã Tri Trung.
2.1.

Khái quát về ủy ban nhân dân xã Tri Trung.

2.1.1 Vị trí địa lí
UBND Xã Tri Trung nằm ở phía Tây Bắc huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
(cũ), thành phố Hà Nội
- Phía Đông Tri Trung giáp xã Văn Hoàng
- Phía Tây giáp xã Phú Túc.
- Phía Nam tiếp giáp Hoàng Long.
- Phía Bắc liền kề với xã Hồng Minh.
UBND Xã Tri Trung có diện tích tự nhiên khoảng 321 hecta, UBND xã
Tri Trung có địa hình bằng phẳng, khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình đạt 26
độ C, lượng mưa trong năm 1,6752 mm, số (h) nắng trung bình đạt khoảng 200
h/tháng và độ ẩm trung bình đạt 81%.

UBND Xã Tri Trung có 2 thôn: thôn Trung lập và thôn Tri Chỉ. Cách
mạng tháng 8 năm 1945 thành công, trong cuộc bầu cử HĐND xã tháng 4-1946,
hai xã Tri Chỉ và Trung Lập được hợp nhất lấy tên xã Tri Trung. Từ đó địa bản
ổn định cho tới nay. Với dân số năm 1998 là 3.636 người.
Xã nằm ở vị trí trung tâm được phân cách với các xã bao quanh Văn
Hoàng, Hoàng Long, Phú Túc, Hồng Minh. Đất đai xã Tri Trung rất thích hợp
với sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng từ lương thực như: rau
màu, cây hàng năm. Thủy lợi tưới tiêu được phân bố riêng ở hai thôn, thuận lợi
cho canh tác và cải tạo đất.
Trên đia bàn xã không có những loại đất có độ phì nhiêu cao, chất lượng
tốt, diện tích tập trung của xã lớn để phát triển những giống cây trồng cho năng
suất cao với tổng diện tích tự nhiên là 3,82

.

Tiềm năng phát triển kinh tế của xã.
• Với những chính sách hợp lí của việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
và công nghệ, xã Tri Trung có những thành công đáng ghi nhận. Kinh tế phát
triển nhanh và toàn diện, tăng trưởng bình quân đạt 12% , giá trị sản xuất đạt
12%. Đến năm giá trị bình quân đầu người đạt 21,3 triệu đồng.
• Có nhiều dự án lớn thu hút đầu tư tạo việc làm cho người lao động ở địa

18


phương.
• Văn hóa xã hội có chuyển biến tích cực, việc làm thu nhập, đời sống vật
chất tinh thần được nâng lên rõ rệt. Các hoạt động văn hóa thể thao có nhiều
chuyển biến tích cực, việc làm thu nhập, đời sống vật chất tinh thần được nâng
lên rõ rệt. Các hoạt động văn hóa thể thao có nhiều chuyển biến mừng. Hai thôn

đều có sân chơi thể thao, nhà văn hóa riêng, một trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia,
100% hệ dân được dùng điện và xem truyền hình, 99% hộ dân dùng nước hợp
vệ sinh, 2 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia, 98% học sinh đạt tốt nghiệp trung học
phổ thông và trung học cơ sở. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 6%. Hộ nghèo
3,2 %. Số người lao động bình quân là 989 lao động, trong đó xuất khẩu lao
động là 125 người. Các tệ nạn xã hội có chiều hướng giảm đáng kể.
• Đẩy mạnh chăn nuôi đai gia súc và gia cầm.
• Xác định đúng tầm quan trọng của công tác quốc phòng an ninh. Xã Tri
Trung đã nỗ lực hết mình tạo lên một sức mạnh tổng hợp từ sự phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên phối hượp giữa các lực lượng công an, đoàn thanh niên, hội
phụ nữ… Vì vậy, trong những năm qua vấn đề quốc phòng an ninh ở xã Tri
Trung luôn được giữ vững. Ngoài ra, ban chấp hành xã Tri Trung phối hợp với
các ban ngành đoàn thể trong xã đã nỗ lực giữ gìn một môi trường an toàn lành
mạnh trự bỏ tệ nạn xã hội. Giữ vững phong trào thi đua “Làng văn hóa” xã Tri
Trung.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Tri Trung
• Vị trí, chức năng của UBND xã Tri Trung
UBND xã Tri Trung là cơ quan hành chính cấp cơ sở của Nhà nước
CHXHCNVN. UBND xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp,
pháp luật mà các văn bản cơ quan nhà nước cấp trên, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, ngăn ngừa và phòng chống các biểu hiện quan liêu tiêu cực của
cán bộ và bộ máy chính quyền địa phương.
• Nhiệm vụ quyền hạn của UBND xã Tri Trung
UBND Xã Tri Trung thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo
đúng quy định của Nhà nước và pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trong
19


tất cả các lĩnh vực hoạt động, đó là: lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, giao thông

vận tải, y tế, văn hóa, xã hội,... tổ chức triển khai thực hiện được nhiệm vụ, mục
tiêu của đất nước.
2.1.3. Tổng quan về ban LĐTBXH
2.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ban lao động thương binh xã hội xã Tri Trung được thành lập năm 1942
theo bộ máy quản lí của xã, ban được đặt cùng với phòng ban khác trong khối
UBND xã, nằm ở trung tâm xã, là cơ quan tham mưu của UBND xã Tri Trung.
Ban LĐTBXH xã Tri Trung đã hình thành và đảm nhận các mặt công tác như
công tác xây dựng chính quyền cơ sở, công tác thương binh liệt sỹ, công tác lao
động việc làm bảo trợ xã hội, thực hiện các chế đô ưu đãi của Nhà nước đối với
các đối tượng hưởng chính sách người có công, giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội.
Thực hiện Nghị quyết 05 CP tháng 04/1942 xã Tri Trung được tái lập từ
đó đến nay, cán bộ công chức của ban LDDTBXH được sự lãnh đạo trực tiếp
của ban thường vụ Huyện Ủy – HĐND – UBND huyện đã kế thừa những thành
tích, truyền thống tốt đẹp của cán bộ đi trước, luôn bám sát và chỉ đạo của cấp
ủy, chính quyền địa phương, đoàn kết thống nhất, chủ động khắc phục những
khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy của ban LĐTBXH
Ban LĐTBXH là đơn vị trực thuộc UBND xã, là tổ chức của bộ phận
ngành LĐTBXH có một cơ cấu tổ chức dưới sự điều hành bởi một cán bộ
chuyên phụ trách trong lĩnh vực LĐTBXH. Phụ trách chung về mọi lĩnh vực,
công việc, chức năng, nhiệm vụ của ban LĐTBXH như sau: Đảm nhiêm chung,
chịu trách nhiệm trước UBND xã và các ban ngành cấp trên về tổ chức thực hiện
các chức năng nhiệm vụ được phân công quản lý, phụ trách về công tác
LĐTBXH, tham mưu cho UBND xã về công tác LĐTBXH, lập và lưu giữ,
thanh lý danh sách người có công, thống kê, tổng hợp, điều chỉnh chế độ cho
người có công, phụ trách lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
công tác bảo trợ xã hội
2.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn

- Chức năng nhiệm vụ chủ yếu.
• Ban LĐTBXH là đơn vị trực thuộc UBND xã đồng thời là tổ chức của
20


bộ phận ngành LĐTBXH từ Trung ương đến các huyện, xã.
• Ban LĐTBXH xã giúp UBND xã thực hiện các chức năng quản lý
người lao động và tham mưu, tổ chức, thực hiện về lĩnh vực Thương binh, Liệt
sĩ, Người có công.
• Tổ chức quản lý chi trả các đối tượng chính sách và xã hội theo chế độ
của Đảng và Nhà nước.
• Hướng dẫn, kiểm tra, thủ tục quy trình xác nhận các đối tượng hưởng
chính sách của Đảng và Nhà nước để cấp trên quyết định.
• Lập và lưu giữ, thanh lý danh sách người có công, thống kê, tổng hợp,
điền chỉnh chế độ cho người có công.
• Thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND xã quản lý về công tác
LĐTBXH ở địa phương.
• Quản lý các nghĩa trang Liệt sĩ.
• Tổ chức tuyên truyền vận động và hướng dẫn kịp thời các văn bản quy
định của nhân vật để người dân nhanh chóng tiếp cận và lắm được, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác giải quyết các chế độ, tránh tình trạng bỏ sót hoặc đối
tượng không biết.
• Chấp hành nghiêm chỉnh quy định, hướng dẫn của cấp trên về chế độ
chính sách cho đối tượng.
- Quyền hạn.
• Thực hiện chi trả, giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng trong chức
năng, quyền hạn.
• Đưa ra các kiến nghị, đề xuất với các cơ quan cấp trên về các điều kiện
nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho các đối tượng chính sách.
• Được đề nghị cấp khen thưởng những việc làm tốt và xử lý kịp thời

những trường hợp vi phạm pháp luật.
2.2. Phương pháp hoạt động của UBND xã Tri Trung
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, tạo ra bước chuyển mình nhanh chóng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
Thực hiện chính sách giúp giải quyết việc làm cho người lao động để
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.

Cơ cáu tổ chức của UBND Xã
UBND xã Tri Trung gồm có một Chủ tịch UBND xã, 1 Phó chủ tịch
UBND xã, 1 Bí thư và các phòng ban khác.
Sơ đồ hóa như sau:

21


CTBUBND Xã

PCTUBND Xã

Văn phòng

Bí thư Xã

Công an

Tư pháp

Ban LĐTB

Thống kê




Hộ tịch

Đoàn
XH

Thanh niên

• Chú thích:
CTUBND: Chủ tịch ủy ban nhân dân
PCTUBND: Phó chủ tịch ủy ban nhân dân
Quản lý điều hành
Tham mưu
Phối hợp
2.2.1. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực trong xã Tri Trung
• Công tác lập kế hoạch
Kế hoạch là một trong những chương trình hành động hoặc bất kì danh
sách, sơ đồ, bẳng biểu được sắp xếp theo lịch trình, được chia thành các giai
đoạn, các bước thời gian thực hiện. Kế hoạch cho biết mục tiêu của cơ quan.
Lập kế hoạch có tác dụng giảm tính bất ổn định của cơ quan, hay tổ chức,
lập kế hoạch buộc nhà nước quản lý phải dự đoán, định hướng công việc, những
thay đổi trong nội bộ như môi trường bên ngoài và cân nhắc những ảnh hưởng
của chúng để đưa ra những giải pháp kịp thời.
Trong UBND Xã thì công tác lập kế hoạch có 1 vai trò và ý nghĩa rất to
lớn, lập hay lên kế hoạch, viết một bản kế hoạch là khâu đầu tiên khi làm một
nhiệm vụ hay xác định mục tiêu, hướng đi trong tương lai.
Trước tầm quan trọng của công tác quản trị nhân lực đặc biệt là công tác
lập kế hoạch hóa ngồn nhân lực thì UBND xã luôn xác định nó giữ vai trò trung

tâm vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác. Vì vậy để tránh tinh trạng vừa
thừa thiếu nguồn nhân lực nên kết quả của việc làm công tác lập kế hoạch cung
nhân lực cân đối với cầu nhân lực.
22


Lập kế hoạch có tác dụng giảm tính chất ổn định của cơ quan, hay tổ
chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch
trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với các cơ quan hành chính nhà nước, mỗi
nhà quản lý. Lập kế hoạch buộc nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán
được tính thay đổi cũng như moi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng
của chúng để đưa ra các giải pháp ứng phó sao cho phù hợp
Như vậy, lập kế hoạch giúp ta làm giảm được sự trồng chéo và những
hoạt động làm lãng phí nguồn nhân lực. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu ta
đã được xác định, hướng đi và những phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu
đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu qả tốt nhất,
giảm bớt được chi phí vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
Lập kế hoạch sẽ biết được khối lượng công việc cần phải làm và thời gian
hoàn thành công việc đó và một khối lượng công việc như vậy sẽ giúp chúng ta
đủ để thực hiện công việc, dự đoán được các biến động của nguonf nhân lực để
có phương án đối phó.
• Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc cung cấp thông tin cho ủy ban nhân dân xã Tri Trung
về những yêu cầu, của công việc như các hành động cần được tiến hành như thế
nào, các loại máy móc trang bị nào cần thiết khi thực hiện công việc và các mối
quan hệ cấp trên và cấp dưới, đông nghiệp.
Đặc biệt khi phân tích công việc giúp xây dựng được ý tưởng và phương
án thực hiện công việc, nó sẽ giúp cán bộ công chức viên chức cần phải làm có
trách nhiệm liên quan đến công việc, các nhiệm vụ chính được giao và điều kiện
làm việc và các tiêu chí, mức độ hiểu được sự cần thiện của công tác phân tích

côngvieecj thì UBND xã tri Trung đã chỉ đạo cho các phòng ban có hướng hoạt
động
• Công tác dánh giá kết quả công việc
Hàng năm của UBND Xã Tri Trung theo chế đánh giá cán bộ công chức
23


viên chức của nhà nước theo quy định.
Hàng năm cứ mỗi dịp cuối năm UBND lại tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện công việc theo những nội dung sau.
- Đạo đức lối sống: đánh giá về giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh
thần chống quan liêu tham nhũng, lãng phí. Tính trung thực trong công tác và ý
thức tổ chức kỉ luật. Tinh thần tự phê bình và phê bình.
- Phẩm chất chính trị: đánh giá về lập trường tư tưởng chính trị, việc chấp
hành các chủ trương chính sách của Đang, đường lối và quy chế theo quy định
của đảng và Nhà nước, tinh thần học tập nâng cao trình độ, tinh thần giữa cán bộ
và các đồng nghiệp với nhau, quan hệ trong công tác.
- Kết quả thực hiện, nhiệm vụ: đánh giá kết quả công tác thể hiện chất
lượng, khối lượng tiến bộ, hiệu quả công việc trong từng vị trí, từng thời gian và
tinh thần trách nhiệm.
• Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Vì là một bộ phận thuộc cơ quan nhà nước nên việc giải quyết các vấn đề
liên quan đến lao động đề theo quy định của Nhà nươc nên không có tình trạng
tranh chấp nào xảy ra.
• Công tác bố trí sắp xếp nhân lực cho các vị trí
Việc sắp xếp bố trí sử dụng cán bộ phải đúng theo chuyên môn, nghiệp vụ
đây là phương châm đã đặt của xã trong nhiều năm qua.
• Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Cán bộ, công chức, viên chức luôn hoàn thành tốt công việc và có khả
năng phát triển thì phía lãnh đạo luôn tạo điều kiện để họ có cơ hội phát triển

năng lực của mình đồng thời hỗ trợ một phần kinh phí đi học cho các lớp bổi
dưỡng nghiệp vụ hay tổ chức khóa luận tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm ở UBND xã Tri Trung
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên
Tri Trung nằm ở phía Tây Bắc, huyện Phú Xuyên, Hà Tây cũ, tp Hà Nội.
Phía Đông giáp xã Văn Hoàng
24


Phía Tây giáp xã Phú Túc
Phía Nam tiếp giáp xã Hoàng Long
Phía Bắc liền kề với xã Hồng Minh
Với lợi thế đất phù sa màu mỡ, địa hình bằng phẳng khí hậu nóng ẩm,
nhiệt độ trung bình đạt 26

, lượng mưa trong năm 1,6752mm, độ ẩm trung

bình đạt 81%. Với điều kiện khí hậy như vậy rất thuận lợi cho các cây trồng
ngắn ngày mang lại hiệu quả cao.
Như vậy, điều kiện tự nhiên cho phép xã phát triển nông nghiệp.
2.3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội.
- Về nông nghiệp
Tri Trung là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, mảnh đất đậm đà tính
dân tộc, truyền thống hiếu học, mang sắc thái văn hóa riêng, đa dạng, trữ tình,
người dân cởi mở và phóng khoáng.
Tuy gặp nhiều khó khăn: những năm qua Tri Trung đã có những bước
chuyển biến tích cực, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt, bộ mặt nông thôn
và đô thị thay đổi nhanh chóng.
Về sản xuất nông nghiệp: đạt 9,19%. Tổng giá trị sản xuất đạt 220 triệu
đồng, chăn nuôi chiếm tỉ trọng 39,73 %.

Về trồng trọt: tổng diên tích gieo trồng đạt được 1567,8 ha, vụ mùa đạt
472,56 ha.
Về chăn nuôi : hiện nay có khoảng 24 trang trại.
Thực hiện công tác phòng chống dịch và tiêm phòng cho đàn gia súc, gia
cầm hiệu quả. Tỷ trọng chăn nuôi chiếm 32,5% (năm 2004).
Tổng đàn trâu bò: 1760 con. Trong đó, đàn trâu là 182 con và đàn bò là
1429 con
Số lượng đàn lợn là 2774 con. Đàn gia cầm là 3265 con. Số lượng năm
25


×