ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----
TRẦN THỊ THANH XUÂN
TRẦN THỊ THANH XUÂN
NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN - 2007
Thái Nguyên, 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Anh Tài.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cơ quan các
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Anh Tài
Trưởng Phòng đào tạo - Khoa học & Quan hệ Quốc tế Trường Đại học Kinh tế
Thái nguyên, tháng 11 năm 2007
Học viên
& Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện, Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính Huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên.
Trần Thị Thanh Xuân
Xin cảm ơn các cơ quan, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp và
gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Trần Thị Thanh Xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
iv
MỤC LỤC
1.2.3. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 21
Trang phụ bìa.
1.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 21
Lời cam đoan.
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống .................................................. 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các
Lời cảm ơn.
nguồn lực trong hộ ................................................................................. 22
Mục lục.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của việc sử dụng các
Danh mục các chữ viết tắt.
nguồn lực trong hộ ................................................................................ 22
Danh mục các bảng.
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................... 23
Danh mục các biểu.
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................... 23
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 24
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.1.4. Thủy văn................................................................................................ 26
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
2.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 26
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
2.1.5.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
3.2. Về không gian nghiên cứu ......................................................................... 4
3.3. Về nội dung nghiên cứu ............................................................................ 4
3.4. Về thời gian nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Kết quả mong đợi .......................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 5
2.1.5.2. Tài nguyên nước................................................................................. 30
2.1.5.3. Tài nguyên rừng ................................................................................ 31
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản ..................................................................... 32
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 33
2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường .................................................................. 33
2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực ................... 34
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các nguồn lực ................................. 5
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai ......................................... 35
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực ........................................................ 5
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................. 35
1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói
2.2.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 35
của hộ nông dân ..................................................................................... 10
2.2.3. Lĩnh vực xã hội ..................................................................................... 37
1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
2.2.4. Tình hình dân số lao động ..................................................................... 38
1.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản ....................................... 15
2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội ........................ 40
1.2.2. Công cụ và kỹ thuật xử lý số liệu.......................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
vi
Chƣơng 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC VÀ ĐỜI SỐNG
3.3.2.1. Hỗ trợ vốn cho sản xuất ..................................................................... 72
KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN ................................. 41
3.3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng ................................................................... 74
3.1. Thực trạng kinh tế xã hội của các hộ nghiên cứu .................................... 41
3.3.2.3. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và nghề phụ ......................... 76
3.1.1. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ............................................. 41
3.3.3. Kết hợp sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ đặc biệt là nguồn
3.1.2. Nguồn lực của các hộ ............................................................................ 42
lực tự nhiên. ........................................................................................ 76
3.1.2.1. Đất đai ................................................................................................ 42
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 80
3.1.2.2. Rừng ................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
3.1.2.3. Nguồn nước ........................................................................................ 49
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87
3.1.2.4. Nguồn lực con người.......................................................................... 50
3.1.2.5. Vốn ..................................................................................................... 54
3.1.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ ............................................. 59
3.1.3.1. Hệ thống cây trồng, vật nuôi ............................................................. 60
3.1.3.2. Doanh thu từ sản xuất nông lâm nghiệp của các hộ .......................... 63
3.1.3.3 Chi phí cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các hộ ............................ 65
3.1.3.4. Thu nhập từ sản xuất ......................................................................... 65
3.2. Quan hệ giữa nguồn lực và thu nhập của hộ ............................................ 67
3.2.1. Mô tả mối quan hệ................................................................................. 67
3.2.2. Kết quả phân tích ................................................................................. 68
3.3. Các giải pháp đối với các nguồn lực để nâng cao thu nhập và xoá
đói giảm nghèo cho hộ nông dân ............................................................ 70
3.3.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 70
3.3.1.1. Nâng cao kiến thức cho các hộ gia đình ............................................ 70
3.3.1.2. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các hộ nông dân với các
nguồn lực chủ yếu bao gồm đất đai, rừng, tín dụng, nguồn nước ....... 71
3.3.1.3. Tăng cường kiến thức về khoa học kỹ thuật và đội ngũ cán bộ
kỹ thuật nông nghiệp ........................................................................... 72
3.3.2. Các giải pháp cụ thể cho hộ nông dân .................................................. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Các chữ viết tắt
BLĐTB-XH
CD
KHKT
LUT
NLTN
NHNN
NNPTNN
TCTK
TNMT
Trđ
VAC
VACR
FAO
UBND
WB
Nghĩa
Bộ lao động thương binh - xã hội
Cobb-Douglas
Khoa học kỹ thuật
Loại hình sử dụng đất
Nguồn lực tự nhiên
Ngân hàng nông nghiệp
Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
Tổng cục thống kê
Tài nguyên môi trường
Triệu đồng
Vườn - Ao - Chuồng
Vườn - Ao - Chuồng - Rau
Tổ chức nông lương thế giới
Uỷ ban nhân dân
Ngân hàng thế giới
Bảng 1.1.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cấu trúc của mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính cơ bản của hộ
Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai
Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005
Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2005
Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm
2005
Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2006
Hiện trạng dân số và đất ở Huyện Võ Nhai năm 2005
Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra - H.Võ Nhai
năm 2006
Hiện trạng chất lượng đất đai của các hộ điều tra huyện Võ
Nhai năm 2006
Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra huyện
Võ Nhai năm 2006
Tình hình sử dụng rừng của các hộ điều tra tra huyện Võ
Nhai năm 2006
Tình hình thu nhập rừng của các hộ điều tra tra huyện
Võ Nhai năm 2006
Qui mô gia đình trung bình của vùng nghiên cứu năm 2006
Tài sản trung bình hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
Nhà của hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
Tình hình vốn tự có của hộ điều tra
huyện Võ Nhai năm 2006
Tình hình vốn vay trung bình của hộ điều tra
huyện Võ Nhai
Hệ thống cây trồng hàng năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai
năm 2006
Hệ thống cây trồng lâu năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm
2006
Trung bình đàn gia súc, gia cầm của hộ điều tra Huyện Võ
Nhai năm 2006
Trung bình doanh thu của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm
2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trang
19
25
27
28
31
35
40
42
44
46
46
48
52
55
56
57
58
60
61
62
64
ix
x
Bảng 3.15 Chi phí trung bình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp
của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006
Bảng 3.16 Trung bình thu nhập của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006
Bảng 3.17 Bảng phân tích hồi quy về nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
Bảng 3.18 Sự so sách giữa kết quả mô hình tối ưu số liệu điều tra hộ tai huyện
Võ Nhai năm 2006
Bảng 3.19 Sự so sánh của các nguồn lực sử dụng và sự kết hợp giữa các hoạt
động trong hộ ở huyện Võ Nhai
65
66
68
77
78
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 3.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó
Nhân tố tác động đến việc nâng cao thái độ cho các hộ gia đình
Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006
Tỷ lệ dân tộc Huyện Võ Nhai năm 2005
Thu nhập của hộ và thu nhập bình quân / nhân khẩu của
các hộ điều tra năm 2006
Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
Lao động bình quân trong gia đình hộ điều tra H. Võ Nhai
năm 2006
Trình độ văn hoá hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
Nguồn vốn vay của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trang
12
71
27
39
41
43
53
54
59
1
2
MỞ ĐẦU
chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi nơi đa phần là đồng bào dân tộc thiểu
số đang sinh sống.
Nước ta là một quốc gia nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, 1/4 dân số thế giới đang sống trong điều kiện cùng cực của
và dựa nguồn lực sẵn có trong đó phải kể đến các nguồn lực tự nhiên như đất
sự nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản. Hàng
đai và vốn rừng. Nhiều công trình đã cho thấy ở khu vực miền núi nơi mà yếu
triệu người khác cũng có cuộc sống trong điều kiện ngấp nghé ranh giới của
tố khoa học kỹ thuật còn ít tác động đến cuộc sống của đồng bào thì những hộ
sự tồn tại [2].
có nhiều nguồn lực sẽ có cuộc sống đảm bảo hơn so với các hộ khác [34].
Trong một thế giới mà khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ
Tuy nhiên ngoài việc các nguồn lực sẵn có thì việc sử dụng các nguồn
cao như ngày nay mỗi ngày lại có tới 35.000 đứa trẻ chết vì những chứng
lực này sẽ như thế nào trong mối quan hệ với đời sống kinh tế xã hội của
bệnh lẽ ra có thể phòng chống được bằng những phương pháp dinh dưỡng
người dân khu vực miền núi hiện nay đang là câu hỏi bỏ ngỏ cần phải nghiên
và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Những dữ liệu và ngôn từ không bao giờ
cứu [32].
nói lên hết được những đau khổ do nghèo đói gây ra như những bi kịch khi
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng núi của Tỉnh Thái Nguyên, có
1/6 trẻ em ở Châu Phi không được sống để có ngày sinh nhật thứ năm, hay
tổng diện tích tự nhiên là 84.510,41ha, cách thủ đô Hà Nội theo quốc lộ 3
hàng năm phải có nửa triệu phụ nữ chết vì những nguyên nhân liên quan
và quốc lộ 1 là 120km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50km và thị
đến thai ngén và thiếu những điều kiện y tế phù hợp. Cũng không thể nào
trấn Đồng Đăng Lạng Sơn 80km. Mặc dù thuận tiện giao thông và có
đánh giá được những lãng phí về tiềm năng khi 130 triệu đứa trẻ không
nguồn tài nguyên phong phú nhưng trên thực tế Võ Nhai lại gặp rất nhiều
được đến trường tiểu học. Nghèo đói đang là mối quan tâm lớn của cộng
khó khăn trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội bởi một lẽ do địa hình phức
đồng quốc tế và của mỗi quốc gia [27].
tạp, thành phần chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ học vấn, trình độ dân
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta xác định việc xóa đói giảm ngèo là
trí thấp... Thời gian gần đây để ổn định đời sống nhân dân Đảng và Nhà
một trong những quốc sách hàng đầu, góp phần ổn định và phát triển kinh tế
nước quan tâm đầu tư mỗi năm lên đến hàng tỷ đồng cho các dự án xóa đói
xã hội là tiền đề để phát triển nền kinh tế Quốc dân. Do vậy trong nhiều thập
giảm nghèo, dự án 135, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như điện - đường - trường
kỷ qua, trên bình diện Quốc Gia, đã tập chung giải quyết đồng bộ một hệ
- trạm, xây dựng quy hoạch đất đai cho các xã, nhưng đời sống của nhân
thống giải pháp quan trọng và đã thu được những thành tựu to lớn trên lĩnh
dân nơi đây còn gặp khó khăn. Đây là những bức xúc, trăn trở của không ít
vực xóa đói giảm nghèo nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên bên cạnh
các nhà hoạch định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế nhiều câu hỏi đặt ra
những thành tựu đã đạt được như vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục
cho chúng ta: Nguồn lực có vai trò như thế nào đối với các hộ nông dân
giải quyết. Cả nước còn hàng nghìn xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ đói
trong huyện? Thực trạng việc sử dụng các nguồn lực đó trong phát triển
nghèo cao là đối tượng cần phải quan tâm trong thời gian tới, những xã này
kinh tế nông dân hiện nay ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó
khăn mà các hộ nông dân đang gặp phải? Đó là những câu hỏi không phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
4
chỉ riêng ở một địa phương nào mà là đối với các hộ nông dân ở Việt Nam.
3.2. Về không gian nghiên cứu
Chính vì vậy, nghiên cứu về vấn đề Nguồn lực của hộ nông dân và mối
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Võ Nhai trong đó tập chung
quan hệ của chúng đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình nông
nghiên cứu chủ yếu một số xã đại diện.
dân ở huyện Võ Nhai được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, phải giải
3.3. Về nội dung nghiên cứu
quyết vấn đề này với nhiều phương pháp tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô
Đề tài tập chung nghiên cứu các nguồn lực như: lao động, vốn, đất, rừng,
và vi mô từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao việc
nước và mối quan hệ của các nguồn lực đó trong phát triển kinh tế hộ. Các
sử dụng các nguồn lực và qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông
yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói của hộ trong phát triển kinh tế. Đề xuất các
thôn theo hướng chuyên môn hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
giải pháp chủ yếu để phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực của hộ trong
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nguồn lực và vấn đề
nghèo đói của hộ nông dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên".
thời gian tới.
3.4. Về thời gian nghiên cứu
Các thông tin thứ cấp và tài liệu về tình hình kinh tế, nguồn lực và vấn
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
đề nghèo đói của cả Tỉnh nói chung và của huyện Võ Nhai nói riêng được
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đặc điểm, vai trò của các nguồn lực của hộ đối với phát
thu thập từ năm 2005 đến năm 2006. Số liệu điều tra hộ được thu thập cho
triển kinh tế hộ, tìm ra các giải pháp tạo điều kiện giúp hộ nông dân khai thác,
toàn bộ năm 2006. Các giải pháp đề xuất có thể dự kiến áp dụng cho các
phát huy thế mạnh của nguồn lực để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện
năm từ 2006-2010.
đời sống nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo.
4. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
2.2. Mục tiêu cụ thể
Về mặt lý luận: Xác định được thực trạng tình hình kinh tế xã hội, các nguồn
1- Tìm hiểu hiện trạng nguồn lực và sử dụng nguồn lực cho sản xuất
lực trong các hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai; xác định được nguyên
nhân dẫn đến sự khác biệt về điều kiện kinh tế của các hộ.
nông, lâm nghiệp của các hộ nông dân huyện Võ Nhai.
2- Tìm hiểu tác động của các nguồn lực đến mức sống của các hộ
Về mặt thực tiễn: Xác định các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng cho các
hộ nông dân trên địa bàn huyện để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho hộ
trong Huyện.
3- Đề xuất những giải pháp sử dụng các nguồn lực cho phù hợp, có hiệu
nông dân trên địa bàn nghiên cứu trong tương lai.
quả và bền vững nhằm tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân ở
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
huyện Võ Nhai.
chương chính:
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Các nguồn lực trong hộ nông dân vai trò và tác động đối với đời sống
kinh tế của các hộ nông dân thuộc huyện Võ Nhai - Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chương 3: Mối quan hệ giữa nguồn lực và đời sống kinh tế của các hộ nông
dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
6
Chƣơng 1
trong đó chi tiêu lương thực phải đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho một
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
người. Các hộ được coi là thuộc diện nghèo nếu mức thu nhập và chi tiêu
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NGUỒN LỰC
không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng này [8] (Bảng 1: Chuẩn nghèo đói - theo
Bộ lao động thương binh xã hội - phần phụ lục).
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực.
* Khái niệm nguồn lực.
* Khái niệm nghèo đói.
Không có một khái niệm duy nhất về nghèo đói, và do đó cũng không
- Nguồn lực: là nhân tố cơ sở là khả năng, động lực của nước được huy
có một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng bị thiếu
động vào mục đích phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn lực là tiền đề vật chất
thốn ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu
quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Quy mô và tốc độ
nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị
phát triển kinh tế – xã hội của một nước, ở mức độ lớn phụ thuộc vào khai
tổn thương trong những lúc đột biến bất lợi, ít được tham gia vào quá trình
thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, đặc
ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng... đó là
biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta.
Để phát triển kinh tế – xã hội của một nước cần tận dụng và phát huy
những khía cạnh của nghèo.
Trong hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái bình Dương do
nhiều nguồn lực. Người ta chia ra làm hai nhóm nguồn lực chính:
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993. Việt Nam có đưa ra
- Nhóm nguồn lực xuất phát từ bản thân nó – Nội lực
định nghĩa chung về đói nghèo là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
- Nhóm nguồn lực xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội của khu vực
không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã
và thế giới – Ngoại lực.
Trong nhóm nguồn lực thứ nhất bao gồm hai nhóm nhỏ: Nhóm nguồn
lực tự nhiên và nhóm nguồn lực kinh tế – xã hội nhân văn [11].
hội và phong tục tập quán của địa phương [1]
Để tìm hiểu rõ hơn về “Nghèo đói”, ta tìm hiểu thêm về các chỉ tiêu về
+ Nguồn lực tự nhiên:
nghèo. Một loạt các chỉ tiêu về nghèo đói và phát triển xã hội hiện đang được
Theo E.F.Schumacher, 1970. NLTN là một loại vật chất tự nhiên
sử dụng ở Việt Nam. Bộ lao động thương binh xã hội dùng phương pháp dựa
được xem là có giá trị khi nó dưới dạng không bị tác động của con người
trên thu nhập của hộ. Các hộ được xếp vào diện nghèo nếu thu nhập đầu người
làm biến đổi, giá trị NLTN là khối lượng tài nguyên sẵn có đáp ứng nhu
của họ ở dưới mức chuẩn được xác định, mức này khác nhau giữa thành thị và
cầu về một loại nguyên liệu nhất định và được xác định lợi ích của nó trong
nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ dân số có thu
quá trình sản xuất.
nhập dưới ngưỡng nghèo. Tổng cục thống kê (TCTK) thì dựa vào cả thu nhập
NLTN bao gồm: khoáng sản, dầu mỏ, thủy sản, rừng, thú rừng đất đai
và chi tiêu theo đầu người để tính tỷ lệ nghèo. TCTK xác định ngưỡng nghèo
và nước... được xem là các nguồn lực tự nhiên. Đối với một quốc gia nguồn
dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực,
lực tự nhiên được xem như là tài sản của quốc gia đó. Lịch sử cũng đã chứng
kiến nhiều cuộc chiến tranh trên thế giới qua nhiều thời đại khác nhau để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
8
chiếm đoạt các tài sản thiên nhiên hay vì mục đích đó của quốc gia này đối
nghĩa to lớn đối với việc hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá,
với quốc gia khác.
các ngành mũi nhọn.
Các NLTN thường được chia ra làm 2 nhóm: Có thể tái tạo và không
Khi nghiên cứu nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân còn
thể tái tạo. Các NLTN có thể tái tạo bao gồm các nguồn lực cho cuộc sống
phải xét mối quan hệ xã hội, bởi hộ là đơn vị kinh tế nhỏ của nền kinh tế.
như nguồn thủy sản, rừng... có thể tái tạo được nếu như con người không
(Theo Frank Ellis, 1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “Các hộ nông dân thu
khai thác triệt để. Nếu nguồn lực có thể tái tạo mà sử dụng quá thì có thể sẽ
hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
bị mất đi.
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
Các NLTN không thể tái tạo như đất, nước, khoáng sản như dầu mỏ,
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường, hoạt động với một
than đá... do sự hạn chế của nó trong tự nhiên và do quá trình để hình thành
trình độ không hoàn chỉnh cao”. Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các
phải mất hàng tỷ năm. Như vậy, việc khai thác các nguồn lực này phải hết sức
hình thức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc trưng sau chủ
chú ý tránh làm tổn hại và khai thác bừa bãi dẫn đến việc thoái hóa của các
yếu sau:
nguồn lực này. Ngoài ra các NLTN như gió, dòng chảy của nước và năng
- Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt hộ nông dân với những người lao
lượng mặt trời cũng được coi là tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo vì nó ít bị
động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản
hạn chế so với các nguồn lực khác.
xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
Trong các NLTN thì đất đai là nguồn lực bị sử dụng nhiều nhất bởi
- Lao động: Lao động chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm
con người cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp [34]. Vì vậy nó
nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao động
đang ảnh hưởng tới quá trình phát triển bền vững của các vùng khu vực
hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
khác nhau. Chính những tác động tiêu cực của con người đến các NLTN
- Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sức lao động của họ. Mục đích
mà đòi hỏi chúng ta phải quan tâm tới sự phát triển bền vững tức là đảm
sản xuất của hộ chủ yếu là phục vụ yêu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, không
bảo cho thế hệ sau này có cuộc sống ổn định trên cơ sở những tài sản thiên
phải là lợi nhuận, họ không quan tâm đến giá trị thặng dư. Có lúc hộ nông dân
nhiên sẵn có hiện nay.
phải duy trì mức tiêu dùng tối thiểu, để đầu tư cho sản xuất với chi phí rất cao
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá của mỗi quốc gia, là một
để đảm bảo cuộc sống gia đình.
trong những nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội.
Sự hiểu biết về kinh tế hộ nông dân được thông qua các đặc trưng của
Tài nguyên thiên nhiên tuy không có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
hộ nông dân nói chung. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, song đó là điều kiện thường xuyên
mà hộ nông dân có những đặc trưng cụ thể. Tóm lại, kinh tế hộ nông dân luôn
cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, là một yếu tố cơ bản của quá trình sản
gắn liền với đất đai và sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Mục đích chủ
xuất. Tài nguyên thiên nhiên còn là một yếu tố tạo vùng quan trọng, có ý
yếu nhất của sản xuất trong nông hộ là đáp ứng cho tiêu dùng trực tiếp của hộ,
sau đó mới là sản xuất hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
10
Ở Việt Nam theo thống kê năm 2005 cả nước có 7.656.165 hộ nông
1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
nghiệp ngoài hợp tác xã. Với một số lượng lớn trong một nước nông
hộ nông dân.
nghiệp, hộ nông dân Việt Nam ngoài những đặc điểm chung còn có một số
* Trên thế giới
nét đặc thù như:
Tất cả các nghiên cứu trên thế giới đều nhất trí rằng sự kết nối của tự
- Trong kinh tế hộ sản xuất còn tự cung tự cấp là chủ yếu. Tuy nhiên
nhiên và nghèo đói là quyết định then chốt trọng việc xác định rõ ràng kết quả
kinh tế hộ đang chuyển dần sang kinh tế hàng hoá, sản xuất ngày càng gắn với
của sự phát triển. Người nghèo ở các quốc gia đang phát triển lệ thuộc một
thị trường.
cách đặc biệt vào tài nguyên thiên nhiên và sự giúp đỡ của hệ sinh thái cho kế
- Quy mô sản xuất của hộ cả về đất đai và lao động còn nhỏ, kỹ thuật
sinh nhai của họ. Số lượng người nghèo sống ở những vùng núi cao và những
canh tác còn lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Tuy nhiên những kỹ
khu vực có sự sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên đang ngày càng gia
thuật mới đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các hộ nông dân. Sản
tăng [38].
xuất công nghiệp và các ngành nghề khác ở nông thôn chưa phát triển để hỗ
trợ cho kinh tế hộ gia đình, tăng thu nhập cho nông hộ.
Tài nguyên thiên nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc
sống của người nghèo. Hơn 1,3 tỉ người đang sống phụ thuộc vào đánh bắt
Ở miền núi nước ta kinh tế hộ có các đặc trưng sau:
thuỷ sản, nghề rừng và sản xuất nông nghiệp. Gần một nủa trong số đó là khai
- Do đặc điểm tự nhiên xã hội và nơi cư trú, hộ gia đình miền núi
thác thủ công. Theo WB tương ứng khoảng 1,1 tỷ người đang sống với mức
thường phát triển kinh tế tổng hợp, đa dạng nhiều ngành nghề, mức độ chuyên
thu nhập dưới 1USD/ngày dựa vào rừng và các thu nhập khác của họ. Năm
môn hoá chưa cao.
2002 sự phát triển của thế giới đã được đánh giá ước lượng 90% của 15 triệu
- Lao động miền núi thường gắn liền với sản xuất nông, lâm nghiệp,
người đang làm việc với nghề cá tự nhiên trong quy mô nhỏ, hầu hết trong số
nương rẫy, theo hệ thống Vườn - ao - chuồng (VAC), Vườn - ao - chuồng -
đó là người nghèo trong đó không bao gồm khoảng 10 phần triệu người nghèo
rau ( VACR)....Việc canh tác ở các vùng cao, vùng rừng đầu nguồn các sông
đang đánh bắt khai thác thuỷ sản tại các đảo nhỏ trên sông, hồ và thậm chí là
suối gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.
ở các vùng trồng lúa.
- Địa bàn miền núi là nơi cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số và
Trong khi mà hầu hết xã hội loài người là sự liên kết giữa các quy luật
đồng bào Kinh ở các vùng mới được quy hoạch. Nguồn lao động được sử
lôgic với sức khoẻ của hệ sinh thái đã tạo ra yêu cầu của cuộc sống và những
dụng chủ yếu là trong gia đình hoặc người thân. Tuy vậy, trong điều kiện thời
ngườii nông dân nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên nhiên
vụ vẫn có thuê mướn nhân công nhưng không nhiều.
hơn là những người khác trong cộng đồng. Ở Châu Phi, 7 trong tổng số 10
Với quy mô nhỏ, lao động và vốn ít nên năng suất lao động cũng như
người nghèo sống ở khu vực nông thôn với sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên
khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ở giai đoạn đầu còn hạn chế. Tuy
có quy mô sản xuất nhỏ, chăn nuôi, đánh bắt cá, săn bắn, nghề thủ công, khai
nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nơi của sự phát triển kinh
khoáng và khai thác lâm sản. Người nghèo trông chờ phần lớn vào giá trị của
tế mà hộ mà những đặc trưng trên được thể hiện ở những mức độ khác nhau.
sự thu hoạch nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên khi mà những giá trị khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
12
đã cạn kiệt. Những vấn đề phát triển đang được điều kiển bởi một số ít các
Điều đó có nghĩa là một nguyên nhân quan trọng của sự nghèo đói là vấn đề
phương pháp tiếp cận và các chính sách. Việc này bao gồm cả Mục tiêu phát
thiếu thốn tài nguyên thiên nhiên mà cụ thể ở đây là vốn đất và nguồn nước.
triển thiên niên kỷ - Millennium Development Goals (MDGs) của Liên Hợp
Năm 1992, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) Các
Quốc (UN) và Kế hoạch Giảm bớt đói nghèo - Poverty Reduction Strategy
nước Tiểu vùng sông Mêkông Mở rộng (GMS) (gồm Campuchia, Cộng hoà
Papers (PRSPs) của ngân hàng Thế Giới (WB). Đó có thể chưa phải là những
nhân dân Trung Hoa, Cộng Hoà dân chủ nhân dân Lào, Myanmar, Thái Lan
tính toán đầy đủ về sự liên kết giữa quản lý tài nguyên với xoá đói giảm
và Việt Nam) cũng đã tiến hành các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn
nghèo và cũng có thể là chưa nhận thức đầy đủ về tiềm năng của tài nguyên
lực tự nhiên và vấn đề nghèo đói. Báo cáo cũng cho thấy rằng với 300 triệu
thiên nhiên (hàng hoá và dịch vụ) như là tài sản tái sinh dồi dào cho người
dân, phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn nơi mà sinh kế của họ dựa hoàn
nghèo. (USAID, 2006.).
toàn hoặc một phần vào nông nghiệp. Chẳng hạn, ở Cộng hoà dân chủ nhân
Các nghiên cứu của Liên hợp quốc tại khu vực vùng Rừng châu Phi cho
2
dân Lào có đến hơn 75% dân số sống ở nông thôn. Thậm chí Thái Lan, một
thấy: Vùng Rừng châu Phi rộng 2 triệu km , là nơi sinh sống của khoảng 150
nước đô thị hoá mạnh nhất trong số các nước tiểu vùng sông Mêkông vẫn tồn
triệu người thuộc các quốc gia Ethiopia, Sudan, Somalia, Djibouti, Kenya và
tại các cộng đồng nông nghiệp lớn, đặc biệt tập trung ở phía Bắc và Đông Bắc
Eritrea. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, hơn 70 triệu người, chiếm 45%
của đất nước Một trong các thách thức của cho sự phát triển của vùng là:
tổng dân số của vùng Rừng châu Phi, thuộc diện nghèo khổ và thiếu lương
Thiếu quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo vệ các nguồn lực tự nhiên mà sinh
thực. 6 năm qua, 4 đợt hạn hán nghiêm trọng đã xảy ra ở khu vực này, khiến
kế truyền thống phụ thuộc vào. Rõ ràng rằng, tiềm năng dồi dào của các nước
tình trạng thiếu lương thực đang diễn ra rất nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân
tiểu vùng sông Mêkông chỉ được phát huy khi mà những vấn đề liên quan đến
từ đâu? Câu trả lời là: Từ sự bùng nổ dân số, chiến tranh triền miên... và một
nghèo đói được giải quyết một cách thoả đáng. (GMSAIN- Greater Mekong
trong số những nguyên nhân quan trọng là tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
Subregion Agriculture Information network).
cạn kiệt: rừng bị tàn phá; hệ sinh thái đầm lầy bị phá vỡ dẫn đến thiên tai hạn
hán mà hệ quả của nó là sự đói nghèo [21]. Điều đó cho thấy sự liên quan mật
thiết của tài nguyên thiên nhiên và vấn đề nghèo đói.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó
Tài nguyên đất, nước, rừng, cuộc sống hoang rã là động lực tác động lên xã
hội, kinh tế chính trị. Nhiệm vụ của con người xác định rõ nguồn tài nguyên
và sự sử dụng của chúng
Tạp chí The Wooden Bell số 17 tháng 8 năm 2006 cũng chỉ ra rằng
nguyên nhân của sự đói nghèo ở Châu Phi là tình trạng thiếu tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái nghiêm trọng " Những người
nông dân nghèo nhất phải canh tác trên những mảnh đất nhỏ bé, manh mún và
nghèo kiệt. Sự thách thức cho những hộ gia đình nông dân nghèo là sự mót
nhặt từng giọt nước, từng vuông đất đó là tất cả tiềm lực sản xuất của họ".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguồn lực
Lợi ích
Quản lý môi trường là sự
phân bổ, sử dụng và quản lý
nguông lực và các hoạt động
của tự nhiên. Quan tâm của
Chính phủ và hầu hêt người
dân ở nông thôn là tiếp cận
và điều khiển TNTN
Những sự cung cấp của tự nhiên như là
các hoạt động sản xuất nông nghiệp đơn
thuần và các hệ thống kinh tế. Trong các
hệ thống kinh tế nó đóng vai trò như một
tài sản quan trọng của quốc gia. Sự đầu
tư vốn vào tài nguyên thiên nhiên có giá
trị cao ở cấp độ quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
14
hộ nông dân là tình trạng khai thác một cách quá mức nguồn lực tự nhiên dẫn
* Tại Việt Nam
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
đến sự xuống cấp của nguồn lực tự nhiên và hậu quả là dẫn đến đói nghèo,
nông hộ cũng đã được các Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế
đặc biệt là đối với nhóm người dân tộc thiểu số ở vùng nông thôn. Trong một
nghiên cứu tại Việt Nam để tìm những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm quản
nỗ lực thiết kế kế sinh nhai cho người dân ở vùng nông thôn, cho đồng bào
lý tài nguyên thiên nhiên và xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với các
dân tộc thiểu số và để đảo ngược lại tình hình xuống cấp của nguồn lực đang
vùng nông thôn và miên núi. Trong số đó có các nghiên cứu của Bộ Nông
diễn ra hiên nay. Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã xem xét lại một số mặt: [19].
nghiệp và Phát triển nông thôn với chương trình, Ngân hành Thế giới
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức Nông Lương thế giới
- Giảm thiểu quản lý bền vững nguồn lực tự nhiên
(FAO), Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), các tổ chức phi
- Cho người dân nông thôn và đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số tham
chính phủ như GCAP, SAM...
gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện việc sử dụng đất, phát triển kinh tế
Trong Báo cáo nghiên cứu Đảm bảo bền vững về môi trường của nhóm
xã hội [18].
Hành động chống đói nghèo tháng 6 năm 2006 cho thấy có một mối liên hệ
• Nghiên cứu ở Lào cai
mật thiết giữa nghèo đói và nguồn lực. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có
Theo nghiên cứu của tổ chức Oxfam cho thấy ở các vùng xa sôi hẻo lánh,
những bước tiến đáng kể trong việc giảm đói nghèo, các nguồn lực đang có
đặc biệt là đối với các hộ nông dân nghèo thì nguồn lực là kế sinh nhai chính
xu hướng giảm sút. Nhóm cộng đồng nghèo phải chịu đựng vấn đề này nhiều
của nông hộ. Vì vậy, đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là những hộ
hơn là cộng động có thu nhập khá hơn trong xã hội. Tại sao lại như vậy? Nhìn
đồng bào dân tộc ít người có nguồn vốn và tài sản ít ỏi cho sản xuất nông
chung là người nghèo phải phụ thuôc nhiều hơn vào nguồn lực nhiều hơn là
nghiệp, thuỷ sản và kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên họ lại rất khó tiếp cận và
những người khá giả. Hầu hết những người nghèo ở Việt Nam vẫn phụ thuộc
khai thác các nguồn lực này vì nhiều lý do như vốn, kỹ thuật, nhân lực và các
vào canh tác nông nghiệp nhỏ bé để sinh sống và khi chất lượng đất, nước,
rủi ro do thiên tai...()
rừng và các nguồn lực khác bị giảm sút, chất lượng cuộc sống của hộ cũng bị
• Nghiên cứu ở các tỉnh ven biển:
giảm đi theo. Tuy nhiên mối liên hệ giữa các nguồn lực và nghèo đói là mối
Nghiên cứu tại các địa điểm: thôn Vĩnh Tường (Ninh Thuận) tới 61% hộ
quan hệ hai chiều và cải thiện chất lượng của các nguồn lực tự nhiên cũng góp
nghèo, các xã Thạch Hải và Tượng Sơn (Hà Tĩnh) có tới 52% và 42,6% hộ
phần làm giảm đói nghèo [13].
nghèo, các xã Hiệp Mỹ Đông và Mỹ Nam Long (Trà Vinh) cũng có tới hơn
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
23% số hộ nghèo. Xu hướng giảm nghèo chưa được cải thiện đáng kể ở các
cộng đồng này[20].
hộ nông dân ở một số tỉnh.
•Nghiên cứu ở Đăk Lăk.
Nhóm dân tộc Kinh chiếm đa số trong các cộng đồng khảo sát, có tỷ lệ
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực với đói nghèo ở Buôn Ma
hộ nghèo thấp hơn so với các dân tộc khác. Ở các xã Đường Hoa và Quảng
Thuật tỉnh Đắk Lắk cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo cho các
Điền (Quảng Ninh) có các dân tộc Sán Rìu, Tày, Nùng và Hoa. Hầu hết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
16
hộ trong nhóm cư dân này đều là các hộ nghèo. Dân tộc Khơme chiếm tỷ lệ
Phương pháp lựa chọn mẫu điều tra theo 3 cấp:
lớn ở các xã Mỹ Long Nam và Hiệp Mỹ Đông (huyện Cầu Ngang tỉnh Trà
+ Đầu tiên các xã được lựa chọn đại diện cho toàn huyện
Vinh). Nhóm hộ Khơme có tỷ lệ hộ nghèo khá cao, trên 58% số hộ của các
+ Trên cơ sở các xã đã lựa chọn sẽ lựa chọn đại diện các thôn
địa phương được lựa chọn khảo sát ở Trà Vinh.
+ Cuối cùng tại mỗi thôn sẽ tiến hành điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên để
Nguyên nhân nghèo đói được cộng đồng dân cư nhấn mạnh là điều kiện
đảm bảo tính đại diện và có thể suy rộng của mẫu điều tra.
sản xuất và mở rộng các sinh kế ngoài nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Số lượng mẫu điều tra: Do chưa có các đề tài điều tra trước đó do vậy
Người nông dân và ngư dân nghèo khó tiếp cận khai thác có hiệu quả các
theo lý thuyết thống kê để đảm bảo cho các mẫu có lượng đủ lớn mỗi một
nguồn lực tự nhiên (đất đai canh tác nông nghiệp, đất đai để nuôi trồng thuỷ
nhóm nên có số lượng mẫu n > 30. Theo mục đích của đề tài sẽ phân tổ ra làm
sản, nguồn nước sản xuất nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên xã bờ,...) để phát triển
3 nhóm (theo vùng đại diện cho 3 khu vực/xã: Nghèo, trung bình và khá theo
các sinh kế bền vững giúp họ thoát nghèo, mặc dầu chính quyền các cấp đã có
mức sống) để dễ dàng so sánh và phân tích nhằm tìm hiểu những tác động và
các chương trình hỗ trợ nhất định cho các cộng đồng thực hiện [17].
ảnh hưởng của vấn đề nghiên cứu do vậy chúng tôi tiến hành điều tra tại mỗi
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
xã là 30-35 mẫu.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: được sử dụng để có những thông
1.2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản
* Số liệu thứ cấp
tin tổng quát nhất về khu vực nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài.
Thu thập các tư liệu và số liệu có sẵn từ các cơ quan trong tỉnh và
Chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến các chuyên gia và những người có kinh
huyện:(Sở nông nghiệp phát triển nông thôn, Cục thông kê, Sở Lao động
nghiệm trong vùng.
thương binh và xã hội (LĐ-TB-XH), Qũy hỗ trợ người nghèo và các phòng
Phương pháp chuyên khảo: Xem xét, nghiên cứu các đơn vị điển hình,
ban chức năng của huyện(Phòng Thống kê, Phòng nông nghiệp, Phòng Tài
riêng biệt từ đó có thể thấy được tính khách quan và tổng quát vùng
nguyên và môi trường, Phòng Thương binh xã hội, Các cấp Hội, Uỷ ban nhân
nghiên cứu.
dân xã).
1.2.2. Công cụ và kỹ thuật sử lý số liệu
Thu thập các bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng
rừng, bản đồ và các loại số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa
bàn Huyện.
Với số liệu thứ cấp: Chọn lọc số liệu trên các báo cáo, văn kiện, sách
báo... sao chép hoặc trích dẫn các số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Với số liệu sơ cấp: Sau khi điều tra thu thập số liệu qua phiếu điều tra
* Số liệu sơ cấp
tiến hành tổng hợp và xử lý bằng công cụ Excel và phần mềm SPSS. Quá
Điều tra số liệu thực tế tại các hộ nông dân trên địa bàn nghiên. Để có
trình so sánh sẽ được kiểm định thống kê theo kiểm định phi tham số tại mức
được số liệu này chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ điều
tra đã được chọn theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước.
xác suất 90%.
Phương pháp kinh tế lượng và toán kinh tế: Sử dụng mô hình hàm hồi
qui và bài toán qui hoạch tuyến tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
18
Mô hình hồi quy để giúp ta xác định mối quan hệ và sự tác động giữa
Xj
= Hoạt động mang lại thu nhập thứ j
Pj
= Thu nhập từ hoạt động j
Hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas (CD) là dạng hàm mà nó phù hợp
n
= Số lượng các hoạt động có thể
cho các vấn đề tuân theo quy luật hiệu suất biên giảm dần, mà trong thực tế
m
= Number of resources and constraints
rất nhiều vấn đề nghiên cứu tuân theo quy luật này. Với suy luận như vậy việc
aij
= Hệ số kỹ thuật (số lượng đầu vào thứ i cần thiết cho một đơn vị
ứng dụng hàm hồi quy dạng Cobb-Douglas là hợp lý nhất. Vì vậy trong
sản xuất thứ J)
nghiên cứu này chúng tôi sẽ vận dụng dạng hàm CD để tìm hiểu mối quan hệ
bi
các nguồn lực với nghèo đói của hộ.
= Số lượng nguồn lực thứ i
giữa các nguồn lực với thu nhập của hộ.
Dạng của hàm sản xuất CD:
Y = aX1 a1.X1 a2....X1 an.e1 1D1 + 2D2+ mDm
Trong đó biến phụ thuộc là Thu nhập/đầu người (đặc trưng cho mức độ
nghèo của hộ
Các biến độc lập là thể hiện cho các nguồn lực của hộ dưới hai góc độ
số lượng và chất lượng. Để sử lý mô hình hồi quy trong đề tài sử dụng công
cụ EXCEL.
Bài toán quy hoạch tuyến tính là mô hình tối ưu với mục đích giúp ta
bố trí việc sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất mang lại thu nhập cao
nhất cho hộ.
Mô hình tổng quát bài toán quy hoạch tuyến tính có thể được minh hoạ
như sau:
n
Max Z =
C
j 1
j
Xj
Phụ thuộc vào
n
aijX j () bi
( i 1 đến m )
j
X j 0,
( j 1 đến n )
Trong đó:
Z
= Hàm mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
20
Hàm mục tiêu
Hiện nay có nhiều phần mềm để chạy mô hình bài toán quy hoạch
Trong bài toán hàm mục tiêu sẽ thể hiện là thu nhập của hộ đạt đến max
đây là mục tiêu quan trọng nhất của các hộ gai đình nông dân quy mô nhỏ lấy
tuyến tính như: Lindo, XA, GAMS ... trong đề tài chúng tôi sử dụng chương
trình XA để sử lý mô hình bài toán.
công làm lãi.
1.2.3. Mẫu nghiên cứu
Ràng buộc:
Giả thiết là các nguồn lực trọng hộ bị hạn chế, đặc biệt là các nguồn lực
Với sự tư vấn của các cán bộ có trách nhiệm thuộc phòng Tài nguyên
tự nhiên. Trong đó có một số hạn chế là cố định tức là không thể lớn hơn hoặc
môi trường (TNMT) của huyện, Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
nhỏ hơn, còn một số hạn chế trong khoảng.
(NNPTNN) của Tỉnh, 3 xã đã được chọn vào mẫu nghiên cứu gồm: Xã Vũ
Ràng buộc về đất: đai trong vụ mùa và trong vụ xuân, nó cũng thể hiện
các ràng buộc khác nhau về các loại đất khác nhau như đất dốc, đất bằng ....
Ràng buộc về lao động: Hai nguồn lao động khác nhau được sử dụng
đó là lao động gia đình và lao động thuê mướn. Với ràng buộc này đòi hỏi
việc sử dụng không được vượt quá khả năng của hộ, còn lao động thuê ngoài
được giả thuyết là không bị hạn chế.
Ràng buộc về cung cấp lương thực và chi tiêu trong hộ: Lương thực
Chấn đại diện cho vùng I là vùng nghèo của Huyện, Xã Dân Tiến đại diện cho
vùng II vùng trung bình và Xã Tràng Xá đại diện cho vùng III là vùng có mức
sống khá của huyện.
Chọn hộ điều tra: Đây là bước quan trọng vì hộ là nơi cung cấp số liệu
để tổng hợp, đánh giá tình hình chung cũng như việc sử dụng các nguồn lực
của các hộ gia đình trên địa bàn Huyện. Hộ được một cách hoàn toàn ngẫu
được cung cấp từ hai nguồn khác nhau là tự cung tự cấp và mua ngoài, nó thể
nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu có thể suy rộng được.
hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tự cung tự cấp và thị
1.3. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
trường. Nhu cầu lương thực được tính toán dựa trên nhu cầu về dinh dưỡng
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống:
cho hộ cũng như sự cân bằng nhu cầu này trong mỗi bữa ăn. Ràng buộc này
Sử dụng 8 chỉ tiêu đánh giá mức sống (Doppler, 2000)
cũng còn phụ thuộc nhiều vào chi tiêu trong hộ.
- Thu nhập của hộ (IC): Phản ánh toàn bộ số tiền mà hộ thu được trong
Ràng buộc cân bằng dòng tiền: Nó bao gồm có dòng tiền ra và dòng tiền
vào. Dòng vào bao gồm từ việc bán sản phẩm đến tiền vay và tiền ra bao gồm
cả việc chi cho sản xuất và tiêu dùng. Cân bằng tiền có thể kết chuyển từ
tháng này qua tháng khác trong năm.
Ràng buộc vay vốn: Hai nguồn vay vốn là vay trong ngân hàng và vay
các tổ chức cá nhân được xem xét trong mô hình.
Các hoạt động: Bao gồm các hoạt động diễn ra trong hộ cũng như các
hoạt động phi nông nghiệp.
năm sau khi trừ đi chi phí, có thể sử dụng tái sản xuất và cho sinh hoạt của gia
đình trong năm sau.
- Dòng tiền
- Mức độ độc lập về các nguồn lực của hộ
- Cung cấp và an toàn lương thực
- Nước sinh hoạt và nhà cửa
- Tình hình chi tiêu
* Phần mềm sử dụng để chạy mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
22
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các nguồn
Chƣơng 2
lực trong hộ
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
- Chi phí cho sản xuất (TC)
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
- Doanh thu (R)
2.1.1. Vị trí địa lý
- Thu nhập (IC) (bao gồm thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp và từ các
hoạt động phi nông nghiệp)
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đông - Bắc của tỉnh
Thái Nguyên. Có toạ độ địa lí.
- Thu nhập / nhân khẩu
- 105o45’ - 106o17’ Kinh độ Đông
- 21o36’ - 21o56’ Vĩ độ Bắc
- Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn)
- Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp với Huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang)
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn)
Thị trấn Đình Cả, trung tâm huyện cách TP Thái Nguyên 37km và cách
thị trấn Đồng Đăng - Lạng Sơn 80km.
Huyện gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 6 xã vùng I, 3xã vùng II, còn
lại 5 xã vùng III [20].
2.1.2. Địa hình địa mạo
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao - Dãy Ngân Sơn
chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy Bắc
Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cho nên huyện có địa hình khá
phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít.
Là huyện có địa hình phức tạp, phần lớn là diện tích vùng núi đá vôi
(chiếm 92%) những vùng đất bằng phẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung chủ yếu dọc theo các khe suối, các triền sông và các
thung lũng ở vùng núi đá vôi.
Toàn huyện có độ cao bình quân từ 100m đến 800m so với mặt biển, đất
nông nghiệp phân bố ở độ cao bình quân từ 100m đến 450m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
24
Căn cứ vào địa hình địa mạo đất đai huyện chia thành 3 tiểu vùng có
Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai.
những đặc điểm sau:
Tháng
- Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Đường,
Thần Xa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vôi
o
(72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 25 trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo các
khe suối và thung lũng có độ dốc từ 0 o - 25o là vùng thích hợp để sản xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
Nhiệt độ trung bình (oC)
16,6
18,6
20,1
24,7
25,2
28,4
28,6
27,4
26,8
24,1
20,6
14,4
22,9
Nhiệt đô tối cao TB(oC)
29,1
28,1
30,0
32,8
37,6
39,7
35,7
36,7
34,0
33,9
34,8
30,7
33,6
Nhiệt độ tối thấp TB(oC)
10,4
12,2
15,6
18,0
21,8
23,8
24,7
23,4
18,0
17,9
13,9
12,5
17,7
Độ ẩm (%)
83,0
85,0
87,0
81,5
81,0
82,0
88,0
86,0
87,0
86,0
79,0
79,0
84,0
27
5
53
65
24,2
237
148
278
103
128
64
40
1390
64,4
49,1
54,4
73,3
68,8
78,2
60,2
59,2
99,6
77,6
908,8
60
53
39
78
158
140
207
121
105
51
1265
Chỉ tiêu
Tổng lượng mưa(mm)
Lượng bốc hơi (mm)
nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp.
Số giờ nắng(giờ)
- Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, Dân
1133 110,9
90
163
(Nguồn: Trạm thủy văn huyện Võ Nhai, 2006)
Tiến) và Thị Trấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng
Qua bảng cho thấy:
chạy dọc theo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai
* Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,9 0C, Tổng tích ôn
trong năm khoảng 8.0000C, nhiệt độ tối cao trung bình 33,60C, nhiệt độ tối
của vùng II đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp.
- Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Lâu Thượng, Liên Minh, Bình
thấp trung bình là 17,70C. Tháng 6 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
Long, Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối,
39,70C, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 10,4 0C, số giờ nắng
sông và xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sông địa hình thấp và tương đối
bằng phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10-20o, có thể sử dụng phát triển cây
hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả [29].
trong năm 1.265 giờ.
* Chế độ mưa:
Cũng như các huyện khác ở Võ Nhai mưa tập chung từ tháng 4 đến
tháng 10, lượng mưa trong thời gian này chiếm 90% tổng lượng mưa trong
2.1.3. Khí hậu
Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưng
điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành
đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm hai
miền rõ rệt:
năm, lượng mưa đạt 115,83mm trong tháng. Tháng 1,2 có lượng mưa ít nhất
trong tháng khoảng (5-27mm/tháng), tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất
278mm/tháng đáp ứng nhu cầu về nước của các loại cây trồng.
* Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình năm của Huyện đạt 985mm, tháng 5 có
- Mùa nóng: Từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 25,2 28,60C.
lượng bốc hơi lớn nhất tới 100mm, các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn
hơn lượng mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt <0,5, dẫn đến tình trạng khô hạn gay gắt,
- Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình từ 14 -
rất cần có các biện pháp tưới nước, giữ ẩm nếu không sẽ ảnh hưởng nhiều đến
sinh trưởng và năng suất các loại cây trồng.
20,10C.
Chế độ nhiệt, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi, số giờ nắng được thể
* Độ ẩm không khí:
Độ ẩm bình quân của Huyện dao động từ 80 - 87%. Các tháng mùa
hiện qua bảng 2.1.
khô, nhất là các tháng cuối năm (11,12), độ ẩm thấp gây khó khăn cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
26
phát triển cây vụ Đông muộn, nhưng cũng tạo điều kiện cho việc thu hoạch và
2,74
0,19
17,67
bảo quản nông sản trong thời kỳ này[23].
11,09
2.1.4. Thủy văn
17,67
Trong huyện có hai hệ thống nhánh sông trực thuộc hệ thống sông Cầu
và sông Thương được phân bố ở hai vùng phía Bắc và phía Nam huyện.
68,31
Đất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất chưa sử dụng
- Hệ thống sông Nghinh Tường: Phân bố ở phía Bắc huyện, là nhánh
của sông Cầu bắt nguồn từ những dãy núi của vòng cung Bắc Sơn (Lạng Sơn),
chảy qua các xã Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Xa và đổ ra
sông Cầu.
Đất lâm nghiệp
Đất phi NN
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006
Trong giai đoạn 2004 - 2006, diện tích các loại đất có sự thay đổi thích
ứng với sự phát triển chung của tình hình kinh tế xã hội: Cụ thể qua 3 năm
+ Tổng diện tích lưu vực: 397km2.
diện tích đất lâm nghiệp tăng hơn 2%, diện tích đất chưa sử dụng giảm 6,7%,
+ Tổng dòng chảy bình quân: 5,7 x 108m/s
trong khi đó các diện tích khác tăng lên, diện tích đất nông nghiệp tăng
+ Lưu lượng bình quân năm: 3,9m/s
2,65%, diện tích đất dân cư tăng lên mạnh 17,80% do quá trình tăng dân số và
+ Lưu lượng mùa kiệt:1,1 - 3,5m/s
đô thị hóa mạnh.
- Hệ thống sông Rong: Phân bố ở phía Nam của Huyện là nhánh của sông
Thương. Bắt nguồn từ xã Phú Thượng chảy qua thị trấn Đình Cả, Tràng Xá,
Bảng 2.2: Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005
Dân Tiến, Bình Long và chảy sang tỉnh Bắc Giang.
+ Tổng diện tích lưu vực: 228km2.
Các loại đất
+ Tổng dòng chảy bình quân: 12,4 x 108m/s
+ Lưu lượng bình quân năm: 3,0m/s
+ Lưu lượng mùa kiệt: 0,7m/s
Bên cạnh đó còn có các hệ thống hồ, đập, mạng lưới suối nhỏ góp phần
nhằm đáp ứng cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.5. Các nguồn tài nguyên
I. Đất phù sa
II. Đất đen
III. Đất xám bạc màu
1. Đất dốc tụ trồng lúa nước bậc màu
2. Đất đỏ vàng
3. Đất nâu vàng
4. Đất vàng nhạt
IV. Đất nâu đỏ
V. Các loại đất khác
Cộng:
Diện tích (ha)
1.816,0
935,5
63.917,7
1.361,6
54.825,6
709,5
7.021,0
3.770,8
14.070,41
84.510,41
% so với diện
tích tự nhiên
2,15
1,11
76,0
4,09
16,65
100
Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Võ Nhai
2.1.5.1. Tài nguyên đất
Về độ dốc tầng dầy:
Với diện tích đất tự nhiên 84.510,41ha Võ Nhai là huyện lớn thứ nhất
trong tỉnh, bình quân diện tích bình quân trên người là 1,34ha/người cao hơn
bình quân cả tỉnh (0,33ha/người).
Cơ cấu diện tích các loại đất được thể hiện qua biểu đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổng diện tích của huyện là 84.510,41ha trong đó gồm nhiều loại đất
khác nhau: Đất phù sa, đất đen, đất xám bạc mầu, đất đỏ.
Diện tích đất của Huyện được phân cấp thành 4 mức độ như sau:
+ 0 - 8o chiếm 6% tổng quỹ đất
+ 8 - 15o chiếm 13% tổng quỹ đất
+ 15 - 25 chiếm 13% tổng quỹ đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
28
+ > 25o chiếm 51 % tổng quỹ đất
- Đất chuyên dùng:
631,82ha
chiếm 0,75%
+ Các loại đất khác chiếm 17%
- Đất ở:
615,90ha
chiếm 0,73%
Diện tích đất có tầng dầy chiếm 8,3%, tầng trung bình 35,5% và tầng
So với toàn tỉnh thì tổng quỹ đất đai bình quân trên đầu người của huyện
cao gấp 4,6 lần. Nhưng tỷ trọng diện tích đất đai sử dụng vào các mục đích
mỏng chiếm tới 50%.
Nhìn chung Võ Nhai có nhiều loại đất canh tác song chủ yếu là đất đồi
kinh tế-xã hội xấp xỉ bằng toàn tỉnh (Tỷ lệ này của toàn tỉnh là 70,52%)
núi phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, những diện tích
Tình trạng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện hiện nay không đồng đều
đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp rất ít (đất ruộng lúa chỉ còn
giữa các xã. Xã Thượng Nung là xã có tỷ lệ đất đã sử dụng cao nhất (96,11%).
2.916,81ha chiếm chưa đầy 4% trong tổng diện tích của huyện).
Các xã có tỷ sử dụng đất thấp là: TT Đình Cả (40.29%) và xã Lâu thượng
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất đai Huyện Võ Nhai năm 2005
Đơn vị tính:ha
Tổng
Tên xã
diện tích
tự nhiên
Tổng số:
Đất nông
Đất lâm
nghiệp
nghiệp
Đất nuôi
trồng
Đất
Đất ở
chuyên
thủy sản
dùng
tổng quỹ đất, trong đó Đất bằng chưa sử dụng 201,70ha, đất đồi núi chưa sử
sử dụng
dụng 13.975,54ha, Núi đá không có rừng cây 4.114,40ha. Vì vậy rất cần có
những giải pháp để đưa những diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích
7.723,64
56.127,03
155,28
615,90
1.596,92
18.291,64
01. TT Đình Cả
1.015,66
164,78
203,67
14,40
41,81
79,97
511,04
02. Xã Phú Thượng
5.440,00
612,95
3.682,34
12,00
39,13
76,72
1.016,86
03. Xã La Hiên
2.360,00
539,54
1.243,13
4,00
65,72
106,97
400,64
04. Xã Lâu Thượng
3.452,75
472,21
1.148,19
15,80
59,49
131,74
1.625,32
05. Xã Tràng Xá
4.609,00
1.865,64
1.380,18
75,00
115,69
224,86
947,63
06. Xã Phượng Giao
5.926,00
359,57
5.356,69
2,50
30,02
109,53
67,69
07. Xã Liên Minh
7.290,00
467,86
3.814,98
4,00
38,48
75,55
2.889,13
08. Xã Dân Tiến
5.535,00
1.002,69
2.481,36
3,00
48,15
71,74
1.928,06
09. Xã Bình Long
2.653,00
399,44
1.597,83
4,00
63,30
91,53
496,90
10. Xã Sảng Mộc
10.756,00
235,93
9.545,92
2,25
20,04
252,40
699,46
9.850,00
330,76
6.089,31
2,50
19,89
43,40
3.364,05
12. Xã Thần Xa
10.144,00
422,35
8.815,22
4,19
15,07
103,88
783,29
13. Xã Vũ Chấn
7.340,00
243,76
4.738,62
5,00
20,51
49,62
2.282,49
14. Xã Thượng Nung
4.368,00
353,49
3.793,36
2,14
17,74
91,11
101,16
15. Xã Cúc Đường
3.771,00
252,67
2.236,23
4,50
20,78
87,90
1.168,92
(Nguồn số liệu: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính- Sở NNPTNN 2005)
Hiện nay tổng quỹ đất của huyện đã được sử dụng vào các mục đích phát
triển kinh tế - xã hội là 66.218,77ha, chiếm 78,36% tổng quỹ đất trong đó:
- Đất nông nghiệp:
7.723,64ha
chiếm 9,14%
- Đất lâm nghiệp:
56.127,03ha
chiếm 66,41%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hiện nay toàn huyện còn 18.291,64 ha đất chưa sử dụng chiếm 21,64%
Đất chƣa
84.510,41
11. Xã Nghinh Tường
(50,47%).
phát triển kinh tế - xã hội.
- Đất nông nghiệp:
Bình quân đất nông nghiệp trên khẩu nông thôn là 1.159m2/khẩu (năm
2006). Như vậy tuy tỷ trọng đất nông nghiệp của huyện chỉ bằng 1/3 so với
bình quân chung toàn tỉnh (của tỉnh là 22,97%), nhưng bình quân đất nông
nghiệp trên khẩu nông thôn của huyện gấp 1,23 lần so với bình quân chung
của cả tỉnh (của tỉnh là 944m2/khẩu).
Các xã có diện tích đất nông nghiệp lớn là xã Tràng Xá (1.865,64ha),
Dân tiến (1.002,69ha). Các xã có diện tích đất nông nghiệp ít là Vũ Chấn
(243,76ha), Xã Cúc Đường (252,67ha), Xã Nginh Tường (330,76ha), Sảng
Mộc (235,93ha), Xã Phượng Giao (359,57ha), Xã Bình Long (399,44ha)...
Nhìn chung các xã ven quốc lộ 1B có diện tích đất nông nghiệp lớn, các xã
vùng sâu vùng xa có tỷ lệ đất nông nghiệp nhỏ. Bởi vì các xã vùng sâu, vùng
xa phần lớn là núi đá, đất dốc, đất bị thoái hoá nên chất lượng đất này không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
30
thích hợp cho trồng loại cây nông nghiệp, còn dọc theo quốc lộ 1B Diện tích
đất bằng chiếm phần lớn nên rất thuận tiện cho trồng cây lương thực rất tốt
Ngoài ra còn rất nhiều hang động trong núi đá vôi cũng tạo ra nguồn
nước sử dụng và tạo ra những cảnh quan du lịch.
cho trồng và chăm sóc cây nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, do nạn chặt phá rừng, khai thác rừng bất hợp
Trong đất nông nghiệp đang sử dụng thì đất trồng cây hàng năm là
lý đã làm giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến cạn kiệt nguồn nước về mùa khô và
6.877,14ha chiếm 89,04% diện tích đất nông nghiệp (trong đó có Đất trồng
gây lũ lụt vào mùa mưa làm phá huỷ các công trình giao thông, thuỷ lợi và
lúa 3.220,27ha, Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 43,84, Đất trồng cây hàng năm
phá hoại sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân Võ Nhai. Biện pháp
khác 3.613,03ha). Điều đáng lưu ý trong đất trồng cây hàng năm là diện tích
cấp bách là trồng rừng và bảo vệ rừng tái sinh ở các vùng thượng nguồn để
đất 1 vụ còn khá cao (1.989,22ha) và diện tích đất nương rẫy là khá lớn
điều tiết nguồn nước phục vụ cho dân sinh kinh tế.
(1.739,42). Với diện tích đó người dân chưa khai thác được triệt để nguồn lực
2.1.5.3. Tài nguyên rừng
đất trong nông nghiệp để phục vụ cho phát triển kinh tế của hộ gia đình. Vậy
Do diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là huyện ở vùng núi cao khí hậu
cần chú ý khai thác bằng việc thực hiện đa dạng hoá cây trồng đưa cây trồng
nhiệt đới nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến
cạn vào vụ xuân để tăng hệ số gieo trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
nay trữ lượng không còn nhiều. Rừng già và rừng trung bình chiếm tỷ lệ thấp,
Đất trồng cây lâu năm hiện có 846,50ha gồm cây công nghiệp lâu năm
chủ yếu là ở các vùng sâu, vùng xa. Ngoài rừng gỗ còn có rừng tre, nứa, vầu...
năm 2005: 366 ha chè, 12.444 Cây ăn quả (gồm Cam, Quít, Bưởi, Dứa, Nhãn,
Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn huyện có Rừng tự nhiên có diện
Vải,...). Tiềm năng đất đai và khí hậu cho phép huyện có khả năng đẩy mạnh
tích: 57.730,99ha, chiếm 68,31% diện tích đất có rừng, tập trung ở các xã có
và phát triển trồng cây lâu năm, đồng thời phát huy lợi thế trong việc sử dụng
tiểu vùng phía bắc của huyện như Sảng Mộc, Thần Xa, Nghinh Tường các xã
hiệu quả trên đất dốc.
này chỉ có rừng tự nhiên [23].
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện có 155,28 ha chủ yếu là nuôi quảng
canh, năng suất chưa cao bởi lượng nước vào mùa khô thường không có đủ
Bảng 2.4: Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm 2005
STT
Loại rừng
nên không thích hợp cho điều kiện cho nuôi trồng thuỷ sản phát triển.
1
Rừng tự nhiên
Nguồn lực đất của hộ gia đình chưa được khai thác triệt để nên nguồn thu
2
Rừng trồng
về nông nghiệp của hộ gia đình là chưa cao do vậy để nâng cao thu nhập cho
3
Đất ươm cây giống
Bên cạnh đó đất đồng cỏ chăn nuôi chủ yếu tập chung ở Xã Tràng Xá và
Dân Tiến còn các xã khác gần như rất ít.
hộ các hộ cần quan tâm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Diện tích(ha)
Tỷ lệ(%)
Rừng sản xuất
11.540,47
20,00
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
32.093,34
9.168,59
2.817,78
891,00
0,00
7,00
58,00
17,00
4,00
1,00
0,00
57.730,99
100
Tổng diện tích đất có rừng
Nguồn: Số liệu thống kê huyện Võ Nhai
2.1.5.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước ngầm cũng tương đối phong phú, ở độ sâu từ 60m đến 90m
Tập đoàn cây đa dạng và phong phú, cây đặc sản quế, lát nhưng các loại
có lưu lượng khoảng 360lít/giây, chất lượng nước nói chung là tốt đảm bảo
gỗ quý hiếm hầu như không còn hoặc còn rất ít. Cây bản địa có trám, mữ, vầu,
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của đồng bào trong huỵên.
nứa, cọ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
32
- Rừng gỗ: 20.115ha, có trữ lượng 12.810ha, chưa có trữ lượng 7.350ha.
- Khoáng sản vật liệu xây dựng: Khoáng sản vật liệu xây dựng như: Đá
- Rừng tre, nứa, vầu: 603 ha
xây dựng, đá sét, cát sỏi... Đặc biệt có sét xi măng ở Cúc Đường có trữ lượng
- Rừng hỗn giao: 3.440,87 ha
lớn và chất lượng tốt.
- Rừng núi đá: 26.437 ha
Nhóm khoáng sản lớn nhất phải kể đến là đá Cácbonát bao gồm đá vôi
- Rừng trồng hiện có: 3.729,59ha, có trữ lượng 1.191ha, chưa có trữ
lượng 2.516,11ha và rừng cọ 7,75ha.
xây dựng, đá vôi xi măng, đolomít cùng các mỏ khác ở núi Voi, La Giang và
La Hiên đã được xác định có trữ lượng khoảng 222 triệu tấn.
So với mức bảo đảm cân bằng sinh thái của một huyện miền núi thì tỷ
lệ che phủ của rừng gần đạt chỉ tiêu (chỉ tiêu 75-85%).
Ngoài các khoáng sản nói trên Võ Nhai còn có nhiều loại sét làm gạch
ngói, cát dùng cho xây dựng, đá bùn, đá dăm dùng cho làm đường giao
* Chất lượng đất rừng:
thông... Tuy có nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn như vậy nhưng đến
Với đặc điểm là một huyện miền núi địa hình chia cắt phức tạp, đất dốc
nay Võ Nhai khai thác chưa đáng kể, tài nguyên khoáng sản còn nằm ở dạng
nhiều (chiếm trên 90%), Nhưng hiện nay diện tích đất đồi dốc được sử dụng
tiềm năng là chính, ngay cả việc khai thác đá để nung vôi phục vụ cho xây
vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đạt khoảng 53.000ha
dựng và đời sống dân sinh cũng còn nhiều khó khăn. Nhiều vùng như Thượng
chiếm khoảng 70% diện tích đất đồi núi của huyện. Diện tích đất đồi núi của
Nung, Thần Xa vẫn phải ra La Hiên để mua vôi.
huyện chưa sử dụng: 13.975,54 ha. Vì vậy mà chất lượng đất cũng như hiệu
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn
quả kinh tế đem lại cho các hộ gia đình là chưa cao nên rất cần có mục đích sử
Là một huyện có nhiều dân tộc sinh sống, do đó có nhiều phong tục tập
dụng đất cho nông, lâm nghiệp để hộ gia đình có thu nhập từ rừng là ổn định
quán của từng dân tộc. Hiện nay còn có những dấu tích lịch sử như Mài Đá
và phát triển.
Ngườm ở xã Thần Xa là cái nôi sinh ra người vượn cổ, Rừng Khuân Mành tiền
Hệ động vật tương đối phong phú gồm thú rừng, bò sát, chim, Hiện nay
số lượng động vật đang bị suy giảm nhiều do nạn săn bắt bừa bãi và chặt phá
rừng làm mất nơi cư trú.
thân sinh ra đội Cứu Quốc quân, các di tích này đã đợc Nhà nước công nhận.
2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường
Địa hình của Huyện chia thành 3 tiểu vùng, có độ dốc từ Bắc xuống
Đông - Nam, xen giữa vùng Trung tâm gồm ba xã và một thị trấn có địa hình
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả điều tra, tìm kiếm thăm dò của các đoàn địa chất đã phát
hiện Võ Nhai có các loại khoáng sản.
tương đối phẳng thung lũng xen đồi thấp tạo nên một địa hình có một cảnh
quan môi trường sinh động. Vùng núi cao có đất rừng đa dạng với tập đoàn
- Kim loại màu: Chì, Kẽm được tìm kiếm ở Thần Xa, qui mô trữ lượng
nhỏ, không tập trung
cây con phong phú, có thể tạo thành những thắng cảnh đẹp tự nhiên của rừng
núi như hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà có nguồn nước trong mát chảy vô
- Vàng có ở Thần Xa, nhưng chỉ là vàng sa khoáng, hàm lượng thấp.
tận. Động Ngườm ở xã Thần Xa được coi là cái nôi sớm nhất của người Âu
- Mỏ phốt pho ở La Hiên trữ lượng được đánh giá khá, dự kiến tổng trữ
Lạc. Vùng thấp có các loại cây đặc sản của vùng Trung Du. Do vậy tạo nên
lượng khoảng 60.000 tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
môi trường xanh, sạch, đẹp ít bị ô nhiễm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
34
2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VÕ NHAI
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.
* Thuận lợi
Do vị trí của huyện có quốc lộ 1B chạy qua trung tâm huyện vì vậy thuận
lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hoá và tiếp nhận khoa học kỹ thuật vào
* Tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế Võ Nhai cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
(chiếm 85% tỷ trọng) do còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đất
sản xuất và trong sinh hoạt.
Chế độ nhiệt phong phú độ ẩm tương đối khá. Mặt khác tỷ lệ che phủ
thảm thực vật hiện nay trong huyện là tương đối cao do vậy có thể đa dạng
đai kém màu mỡ, cây trồng còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình độ dân
trí thấp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huyện đạt từ 6% - 7% trên 1 năm.
Cơ cấu kinh tế: Nông, Lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thương
hoá các loại cây trồng trong nông nghiệp.
mại và Dịch vụ đã có nhưng bước cải thiện. Tình hình tăng trưởng kinh tế của
* Khó khăn
Do lượng mưa phân bố không đều, về mùa mưa lượng mưa lớn thường
gây ra lũ lụt, ách tắc giao thông. Do vậy cần có biện pháp bố trí hệ thống cây
Huyện Võ Nhai được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình tăng trƣởng kinh tế của huyện Võ Nhai năm 2006
trồng phù hợp, tránh được lũ quét ở vùng thấp và hạn chế được rửa trôi, xói
Ngành
mòn ở vùng đồi núi có độ dốc cao.
Do trình độ dân trí còn thấp, ảnh hưởng nhiều của phong tục tập quán
nên chưa áp dụng nhiều tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm
nghiệp dẫn đến thu nhập của hộ gia đình vẫn còn thấp.
Sản xuất nông, lâm nghiệp là hai ngành sản xuất chính của huyện. Đất
đai được khai thác chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.
1. Nông - Lâm nghiệp - Thủy Sản
thấp, hệ số sử dụng đất canh tác chưa cao.
Với đặc điểm là một huyện miền núi, đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ lớn.
Nhưng hiện nay diện tích đất chưa sử dụng được sử dụng vào các mục đích
phát triển kinh tế còn ít so với tiềm năng, đất đồi núi chưa sử dụng còn nhiều.
Trong thời gian tới cần đầu tư và lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp để đưa
các diện tích đất trống đồi núi trọc hiện chưa sử dụng vào sản xuất, góp phần
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Gía trị sản xuất
tăng thêm
năm 2006
(triệu đồng)
Tốc độ
tăng
trƣởng
(%)
97.294,0
104,10
2. Công nghiệp - Xây dựng
67.768,0
79.987,0
118,03
3. Du lịch - Dịch vụ
35.120,0
40.730,0
115,97
3.500,0
4.230,0
120,86
17,5
18,34
104,80
4. Thu nhập bình quân đầu người
5. Giá trị trên một ha canh tác
Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng hai loại đất này hiệu quả chưa cao, giá trị sản
lượng thu được trên một ha đất nông nghiệp nhất là trên đất lâm nghiệp còn
Gía trị sản
xuất tăng
thêm
năm 2005
(triệu đồng)
93.462,0
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Võ Nhai
2.2.2. Cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua, cơ chế quản lý được cải tiến, với phương châm sử
dụng kết hợp và tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư, trên địa bàn huyện đã xây
dựng được một số công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống của đồng bào.
Về xây dựng, huyện đã chủ động thu hút các nguồn vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng như trường học, trạm xá xã, trụ sở ủy ban nhân dân (UBND) của
một số xã, xây dựng các công trình công cộng...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
36
* Giao thông
2.2.3. Lĩnh vực xã hội
Trong huyện có quốc lộ 1b chạy qua, phần chạy qua huyện cơ bản đã
được cải tạo nâng cấp, còn lại khoảng 10 km cần đưa vào kế hoạch đầu tư
nâng cấp trong thời gian tới, nhằm giảm bớt sự khó khăn cho các phương tiện
tham gia giao thông.
* Thực trạng giáo dục đào tạo, y tế của huyện
- Giáo dục đào tạo của huyện.
Trong những năm qua huyện Võ Nhai đã đạt được những tiến bộ đáng
ghi nhận trong việc mở rộng phạm vi giáo dục, kể cả cho người nghèo vùng
Tuyến đường đi từ Thị trấn Đình Cả đi xã Bình Long đến nay đã trải
nhựa xong, nhưng còn một số cầu cống là cầu tạm hiệu quả đã giải quyết việc
đi lại thuận tiện cho nhân dân trong và ngoài huyện.
sâu vùng xa.
Theo số liệu báo cáo của phòng giáo dục huyện Võ Nhai, đồng thời kết
hợp với số liệu đi điều tra tại các xã và thị trấn của huyện. Hiện trạng về giáo
Tuyến đường đi từ Tràng Xá đi Liên Minh và ra Thành phố Thái
Nguyên, đã được đầu tư nâng cấp rải cấp phối, chất lượng hiện nay đảm bảo
được việc đi lại của nhân dân.
dục đào tạo của huyện như sau:
Đối với cấp học mẫu giáo trên địa bàn huyện đã có sự tăng lên rất rõ qua
các năm, năm 2004-2005 tổng số lớp là: 15 lớp (trong đó: công lập: 3 và bán
Các tuyến đường 1b vào các xã ở phía bắc như Thượng Nung, Thần Xa,
công dân lập 12) nhưng đến năm 2005-2006 không còn hệ bán công nữa mà
Nghinh Tường, Sảng Mộc trước đây đi lại rất khó khăn, hiện nay đã được cải
chỉ còn là công lập và số lớp học cũng tăng lên: 17 lớp và số học sinh cũng
tạo, nâng cấp cho nên ô tô đã đến được trung tâm xã.
tăng lên 2004-2005: 2.252 học sinh năm học 2006-2007: 2.467 học sinh.
Các tuyến đường liên xã, liên thôn xóm cơ bản vẫn là tuyến đường mòn,
Đối với số trường lớp, giáo viên và học sinh phổ thông trên địa bàn
việc đi lại rất khó khăn nhất là đối với mùa mưa.
huyện cũng được tăng lên cả về chất lượng và số lượng một số trường được
* Thủy lợi
xây mới như trường PTTH Hoàng Quốc Việt. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo
Được sự hỗ trợ của Nhà Nước và đóng góp của nhân dân, Võ Nhai đã
từng bước được xã hội hoá và đa dạng mạng lưới trường lớp cơ bản được đáp
xây dựng được 11 hồ chứa, 50 phai đập kiên cố, 12 trạm bơm, khoảng 132km
ứng nhu cầu học tập của con em. Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp học trong
kênh mương và hàng trăm phai đập tạm, nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất
độ tuổi ở các cấp học, bậc học hàng năm đều tăng, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt
nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Năng lực thiết kế tưới khoảng
nghiệp đạt cao, cơ sở vật chất đang từng bước được hoàn thiện. Trình độ đội
1.119ha, năng lực tưới thực tế được 597ha.
ngũ giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao.
Nhưng nhìn chung các công trình thuỷ lợi trong huyện đều nhỏ lẻ, không
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có trường dân tộc nội trú.
được nâng cấp tu bổ thường xuyên, cho nên năng lực tưới bị hạn chế, đến nay
Chiến lược quốc gia về giáo dục cho tất cả mọi người mới được thông
toàn bộ các công trình thuỷ lợi của huyện mới tưới được khoảng 850ha lúa
qua gần đây đã nhấn mạnh việc tiếp tục cam kết cung cấp giáo dục có chất
Đông - Xuân.
lượng cho mọi bộ phận dân cư trong xã hội như cho thấy tỷ lệ đi học tiểu học
đã tăng đáng kể trong các nhóm dân cư chính, trừ các dân tộc thiểu số và
nhóm dân cư nghèo nhất trong dân số. Hai nhóm này có sự trùng lặp đáng kể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
38
Ở miền núi, nơi đường sá đi học còn khó khăn, trẻ em thường chỉ học vài năm
- Nhân khẩu phi nông nghiệp: 3.418 người chiếm 5,4%
rồi bỏ, đối với giáo dục THCS tỷ lệ học sinh tăng đáng kể nhưng với mức độ
Mật độ trung bình: 73người/km2, phân bổ không đồng đều giữa các
tương đối khác nhau. Hầu hết trẻ em trong nhóm dân số khá và giàu thì đi học
vùng, đông nhất ở trung tâm huyện lỵ, và dọc quốc lộ 1B, ở các xã vùng sâu,
hết THCS, trong khi đó chỉ hơn một nửa số trẻ em trong nhóm nghèo nhà
vùng xa có mật độ thấp 22-25người/km2.
* Dân tộc
vùng sâu vùng xa được học trung học cơ sở.
Một trong những lý do của sự khác biệt này là chi phí cho việc học: lệ
Toàn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh chiếm 34,20% dân số; Tày
phí học tập, sách vở, các khoản đóng góp khác hơn nữa việc đi học xa gặp
29,91%; Nùng 14,53%; Dao 12,64%; Các dân tộc H, Mông, Cao Lan, Sán
nhiều khó khăn phương tiện đi lại không có... Vùng sâu vùng xa việc tảo hôn
Chỉ, Hoa chiếm 8,71%.
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dân tộc Huyện Võ Nhai năm 2005
đối với trẻ em gái là rất sớm.
* Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Chuyển đổi kinh tế đã đem lại sự thay đổi đáng kể trong ngành y tế.
29.91%
Cũng giống như giáo dục, sự phát triển y tế của huyện cũng được cải thiện và
nâng cao cả về chất lượng phục vụ: phòng bệnh, giường bệnh cũng như trình
độ khám chữa bệnh của đội ngũ y, bác sĩ từ cấp xã đến thị trấn. Hiện nay
14.53%
34.20%
không còn xã trắng về y tế, các trạm xá đều được kiên cố hoá, cán bộ y tế
được tăng cường nhiều.
12.64%
Toàn huyện có 18 cơ sở y tế gồm một bệnh viện trung tâm tại huyện, hai
8.71%
Kinh
Tµy
Nïng
Dao
C¸c d©n téc kh¸c
phòng khám khu vực ở cụm xã Cúc Đường và cụm xã Tràng Xá và 15 trạm
xá thuộc 14 xã. Với tổng số giường bệnh là 130 giường, trong đó trạm y tế xã
phường có 60 giường.
* Lao động
Toàn huyện có 31.139 lao động chiếm 47,34% dân số, việc làm chủ yếu
Mạng lưới y tế tư nhân chưa phát triển, các cơ sở y tế thật sự chưa được
đầu tư nâng cấp, nhất là tuyến xã. Do vậy, rất cần có những chính sách phù
hợp để khuyến khích y tế tư nhân phát triển để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ
mang đặc thù sản xuất nông nghiệp - có tính chất thời vụ là chính, trong đó
lao động nữ chiếm 57,5%.
Về trình độ lao động chung là thấp. Số người được bồi dưỡng kỹ thuật trồng,
người dân tốt hơn.
chăm sóc cây trồng ở tiểu vùng I là 6,11%. Tiểu vùng II là 42,5% và tiểu vùng III là
2.2.4. Tình hình dân số lao động
32% tổng số hộ. Số lao động có văn hóa bậc tiểu học chiếm 74,32%, trình độ bậc
* Dân số:
Dân số của huyện hiện có năm 2005: 63.411 người trong đó gồm nhiều
dân tộc khác nhau đang sinh sống. Hầu hết dân số sống ở nông thôn (khoảng
90%), chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp.
- Nhân khẩu nông nghiệp: 59.993 người chiếm 94,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm 25%. Số còn lại trình độ trung cấp,
Cao Đẳng, Đại học rất ít. Số họ gia đình được giao lưu với bên ngoài không nhiều.
* Thu nhập và mức sống.
Theo số liệu thống kê năm 2005 thu nhập bình quân đầu người về lương
thực đạt: 480kg/người/năm [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên