Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM THỰC HIỆN (2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.59 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM THỰC HIỆN

HÀ NỘI, 5/2016


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM THỰC HIỆN…………………………………...2
1.1.

Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.1.5.
1.1.6.
1.1.7.
1.2.



cáo tài chính của Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện……………………...2
Kiểm tra vật chất………………………………………………………………...2
Quan sát …………………………………………………………………………2
Điều tra…………………………………………………………………………..3
Lấy xác nhận…………………………………………………………………….4
Xác minh tài liệu………………………………………………………………...6
Tính toán………………………………………………………………………...6
Phân tích…………………………………………………………………………6
Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.
1.2.7.

tài chính của Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện………………………….8
Kiểm tra vật chất………………………………………………………………..8
Quan sát………………………………………………………………………..11
Điều tra…………………………………………………………………………11
Lấy xác nhận…………………………………………………………………...13
Xác minh tài liệu……………………………………………….………………15
Tính toán……………………………………………………………………….17
Phân tích……………………………………………………………………….18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO

CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG………..23
2.1.

Giới thiệu về khách hàng………………………………………………………23

2.1.1. Công ty XYZ………………………………………………………………..23
2.1.2. Công ty ABC…………………………………………………………………23
2.2.

Kiểm tra vật chất…………………………………………………………….24

2.2.1. Ở công ty XYZ………………………………………………………………24
2.2.2. Ở công ty ABC………………………………………………………………26


2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.4.
2.4.1.
2.4.2.
2.5.
2.5.1.
2.5.2.
2.6.
2.6.1.
2.6.2.
2.7.
2.7.1.
2.7.2.

2.8.
2.8.1.
2.8.2.

Quan sát……………………………………………………………………..28
Ở công ty XYZ………………………………………………………………28
Ở công ty ABC………………………………………………………………31
Điều tra………………………………………………………………………33
Ở công ty XYZ………………………………………………………………33
Ở công ty ABC………………………………………………………………39
Lấy xác nhận…………………………………………………………………40
Ở công ty XYZ……………………………………………………………….40
Ở công ty ABC………………………………………………………………..42
Xác minh tài liệu……………………………………………………………..44
Ở công ty XYZ……………………………………………………………….44
Ở công ty ABC……………………………………………………………….47
Tính toán……………………………………………………………………..47
Ở công ty XYZ……………………………………………………………….47
Ở công ty ABC……………………………………………………………….50
Phân tích……………………………………………………………………..52
Ở công ty XYZ……………………………………………………………….52
Ở công ty ABC……………………………………………………………….55

2.9.

So sánh kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán ở Công ty XYZ và Công ty

ABC………………………………………………………………………………….57
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC KỸ
THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO

CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM THỰC HIỆN……..59
3.1.

Nhận xét về thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện………59
3.1.1 Những ưu điểm trong thực tế………………………………………………….59
3.1.2 Những tồn tại…………………………………………………………………. 60
3.2

Các giải pháp hoàn thiện vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện………68
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.
3.2.6.
3.2.7.

Kiểm tra vật chất……………………………………………………………… 68
Quan sát ……………………………………………………………………… 68
Điều tra……………………………………………………………………….. 69
Lấy xác nhận………………………………………………………………….. 69
Xác minh tài liệu……………………………………………………………… 70
Tính toán……………………………………………………………………….71
Phân tích………………………………………………………………………..71



KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
BCKQHĐKD: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BCTC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HTK: HÀNG TỒN KHO
KSNB: KIỂM SOÁT NỘI BỘ
KTV: KIỂM TOÁN VIÊN
TNHH: TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TSCĐ: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VNĐ: VIỆT NAM ĐỒNG
XDCBDD: XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1: NHỮNG XÁC NHẬN THƯỜNG LẤY TRONG THỰC TẾ
BẢNG 1.2: CÁC THỦ TỤC TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM KÊ
SƠ ĐỒ 1.3: TRÌNH TỰ PHỎNG VẤN
SƠ ĐỒ 1.4: QUÁ TRÌNH LẤY XÁC NHẬN
BẢNG 1.5: QUY ĐỊNH VỀ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH Ở EY VIỆT NAM
MẪU GIẤY TỜ 2.1: BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY XYZ
MẪU GIẤY TỜ 2.2: BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY ABC
BẢNG 2.3: QUAN SÁT SƠ BỘ VỀ CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.4: THÔNG TIN TỪ QUAN SÁT CÔNG TY ABC
BẢNG 2.5: ÁP DỤNG KỸ THUẬT QUAN SÁT TRONG KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC HTK
BẢNG 2.6: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB VỀ KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY XYZ

BẢNG 2.7: TÌM HIỂU HỆ THỐNG KSNB KHOẢN MỤC PHẢI THU, DỰ PHÒNG
TẠI CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.8: PHỎNG VẤN ở GIAI ĐOẠN KẾT THÚC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
XYZ
BẢNG 2.9: THÔNG TIN THU THẬP TỪ HỀ THỐNG KSNB CỦA CÔNG TY ABC
MẪU GIẤY TỜ 2.10: MẪU THƯ XÁC NHẬN KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY
XYZ


BẢNG 2.11: BẢNG KIỂM SOÁT THƯ XÁC NHẬN
MẪU GIẤY TỜ 2.12: MẪU THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ TIỀN GỬI TẠI CÔNG TY
ABC
BẢNG 2.13: KIỂM TRA CHI TIẾT TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY XYZ
BẢNG 2.14: KIỂM TRA CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY ABC
BẢNG 2.15: ƯỚC TÍNH PHÂN BỔ LẠI CÔNG CỤ - DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
XYZ
BẢNG 2.16: ĐÁNH GIÁ KHOẢN MỤC TIỀN TỆ CÓ GỐC NGOẠI TỆ CỦA CÔNG
TY ABC
BẢNG 2.17: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN TRỰC TIẾP
THEO THÁNG
BIỂU ĐỒ 2.18: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ LƯƠNG CỦA LAO ĐỘNG
TRỰC TIẾP Ở CÔNG TY XYZ THEO THÁNG
BẢNG 2.19: BẢNG PHÂN TÍCH BCKQHDKD CÔNG TY ABC
BẢNG 3.1: MỨC ĐỘ ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN




LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự minh bạch và rõ ràng của thông tin tài chính đang đóng một vai trò vô cùng
quan trọng. Nó tác động đến rất nhiều đối tượng và có một sức lan tỏa rất lớn. Bởi vậy, kiểm
toán ngày càng nâng cao vị thế của mình và trở thành một mắt xích quan trọng trong phát
triển kinh tế.
Sau một thời gian được trau dồi kiến thức trên ghế nhà trường, em đã có cơ hội được thực
tập tại Công ty TNHH EY Việt Nam. EY Việt Nam là một thành viên của EY toàn cầu, và
được biết đến là một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới. Đây là quãng thời gian
rất có ý nghĩa với em, vì được áp dụng kiến thức mình đã học để vận dụng vào thực tế. Đây
cũng là cơ hội tốt để em thực hiện đề tài “Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện”
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm ba phần chính như sau:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH EY
VIỆT NAM THỰC HIỆN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH EY VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM THỰC HIỆN
Em xin cám ơn các anh chị ở Công ty đã tích cực giúp đỡ và hỗ trợ để em thu thập được
những thông tin hữu ích. Em xin cảm ơn thầy giáo TS. xxx đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo, để em hoàn thành báo cáo này. Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, bài viết của
em rất mong nhận được những góp ý từ thầy để khắc phục những thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!

8



CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1.

Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TTBTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính có nêu rằng: “Kiểm toán viên thu
thập bằng chứng kiểm toán bằng các phương pháp sau: kiểm tra, quan sát, điều tra, xác
nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần
tùy thuộc vào thời gian thu thập được bằng chứng kiểm toán”. Trong những hoàn cảnh
thực tế phù hợp, KTV cần linh hoạt vận dụng những kỹ thuật khác nhau. Sở dĩ như
vậy là bởi vì mỗi phương pháp có những điểm mạnh và yếu riêng và những loại bằng
chứng khác nhau cần được tiến hành bằng những kỹ thuật khác nhau.
1.1.1.

Kiểm tra vật chất

Đối với tài sản doanh nghiệp có dạng vật chất cụ thể như tiền mặt, giấy tờ thanh toán,
tài sản cố định hữu hình hay hàng tồn kho,… thì KTV thường sử dụng kỹ thuật kiểm
tra vật chất bằng 2 hình thức: quan sát kiểm kê hoặc trực tiếp tham gia kiểm kê. Kỹ
thuật này dễ thực hiện và bằng chứng thu được mang tính khách quan, độ tin cậy cao.
Mặc dù vậy, kiểm kê lại không thể sử dụng với tài sản vô hình và tiến hành kiểm kê
cần thời gian cũng như chi phí khá lớn nên có thể tác động đến công tác kiểm toán.
Trên thực tế kiểm kê, một số hàng nhận giữ hộ, tài sản thuê ngoài hoặc bị thế chấp vẫn
hiện hữu. Đây là nhược điểm của kỹ thuật này, vì nó không cho thấy được quyền kiểm
soát hay sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp với tài sản ấy. Kỹ thuật này cũng không
kiểm tra được tình trạng, chất lượng và giá trị của hàng tồn kho mà chỉ xác minh được
số lượng của chúng, vì thế số dư hàng tồn kho trên báo cáo tài chính cũng bị tác động.

Do đó, cần kết hợp những bằng chứng liên quan với kiểm kê để phát huy tối đa vai trò
của kỹ thuật này.
1.1.2.

Quan sát

9


Kỹ thuật này được áp dụng để đánh giá một hoạt động thực tế bất kỳ của doanh nghiệp
được kiểm toán bằng cách chú ý theo dõi một thủ tục, một chu trình hay một hiện
tượng được thực hiện bởi đơn vị đó. Thông qua quan sát, KTV có thể đánh giá được hệ
thống kiểm soát nội bộ cũng như hệ thống kế toán của họ có được vận hành một cách
có hiệu quả hay không. Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách quan sát trực tiếp,
những KTV phải tổng kết lại trên giấy tờ làm việc và coi đó là một bằng chứng kiểm
toán. Bằng chứng thu được từ phương pháp này cung cấp thêm những hiểu biết về các
thủ tục kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Cũng nhờ đó, các
bằng chứng, thông tin và tài liệu kiểm toán khác được xác minh về tính đúng đắn. Ví
dụ như bằng cách quan sát quá trình thu – chi và quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp,
KTV có thể rút ra nhận định về kiểm soát tiền mặt tại đơn vị đó. Nhược điểm của kỹ
thuật này là nó chỉ cung cấp bằng chứng tại thời điểm quan sát chứ không phải mọi
thời điểm. Tuy vậy, bằng chứng thu được từ quan sát cũng mang tính khách quan cao
và cần kết hợp với những kỹ thuật khác.
1.1.3.

Điều tra

Điều tra là kỹ thuật tìm kiếm và khai thác các dữ liệu liên quan từ những người tường
tận công việc không những trong mà còn ở ngoài doanh nghiệp được kiểm toán. Với
những bằng chứng đã có, điều tra sẽ cung cấp những thông tin bổ sung. Và với những

dữ liệu chưa có, nó sẽ mang lại những dữ liệu cần thiết cho KTV. Trong thực tế, phỏng
vấn là kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất trong các phương thức điều tra.KTV có thể
phỏng vấn các cá nhân hiểu biết về những vấn đề muốn tìm hiểu bằng cách trực tiếp
hoặc gửi văn bản. KTV có thể chuẩn bị trước những bảng biểu với các câu hỏi hỏi phù
hợp và yêu cầu trả lời trực tiếp vào đó từ những cá nhân có trách nhiệm trong doanh
nghiệp. Hay đơn giản hơn là một cuộc trao đổi thân mật giữa KTV và những người liên
quan trong đơn vị. Ngoài ra, những cuộc phỏng vấn trực tiếp đối với ban lãnh đạo
doanh nghiệp cũng thường xuyên được thực hiện nhằm khai thác những thông tin cần
thiết. Có ba giai đoạn trong một quy trình phỏng vấn:
- Lập kế hoạch phỏng vấn: xác định nội dung và mục đích phỏng vấn. Từ đó lên kế
hoạch phỏng vấn ai, địa điểm ở đâu, thời gian nào, trọng tâm là gì,…
10


- Thực hiện phỏng vấn: tiến hành đưa ra những câu hỏi ở dạng “mở” (với những câu
hỏi tại sao, như thế nào,…) hoặc “đóng” (để xác nhận Có hay Không). Từ đó tiếp thu
phản hồi và phân tích phản hồi đó. Trong trường hợp bằng chứng cần thu thập chưa đủ,
KTV có thể chất vấn thêm để đào sâu vấn đề.
-Kết thúc phỏng vấn: tóm tắt sơ bộ và rút ra kết luận từ những câu trả lời ở trên. Những
thông tin đó sẽ đưa vào giấy tờ làm việc và được xem như là một bằng chứng kiểm
toán.
Để đạt được kết quả như ý muốn, KTV cần có thái độ thích hợp, đồng thời tìm hiểu
thật kỹ vấn đề trước khi trao đổi và khéo léo trong việc chọn câu hỏi. Nhờ vậy, kỹ thuật
này sẽ cung cấp những bằng chứng có ích rất nhiều cho KTV. Trên thực tế, nó sẽ hỗ trợ
để xác minh tính đúng đắn của những bằng chứng khác. Mặc dù vậy, phương pháp này
có nhược điểm là độ tin cậy của bằng chứng không cao một phần vì trình độ của người
được phỏng vấn sẽ tác động đến chất lượng của phỏng vấn, ngoài ra họ phần lớn là
người trong doanh nghiệp. Bởi vậy, sự hiểu biết của đối tượng phỏng vấn cũng như
tính khách quan của họ là nhân tố rất quan trọng.
1.1.4.


Lấy xác nhận

Kỹ thuật lấy xác nhận là phương pháp nhờ bên thứ ba độc lập hỗ trợ cung cấp thông tin
cần thiết để KTV rút ra những kết luận về vấn đề đang nghi vấn. Không những thế, các
yếu tố có thể tác động tới độ tin cậy của việc xác nhận là điều cần phải cân nhắc kỹ.
Có thể kể đến như sự độc lập của bên thứ ba khi tiến hành xác nhận với doanh nghiệp,
thông tin xác nhận theo hình thức nào (văn bản hay bằng lời nói), xác nhận với yêu cầu
gì, thông tin được xác nhận có tính chất ra sao …. Nếu KTV cần được cung cấp thông
tin xác nhận từ bên ngoài thì phải được Ban giám đốc doanh nghiệp được kiểm toán
chấp nhận theo hình thức ký công văn đề nghị xác nhận rồi đưa cho KTV. Công ty
khách hàng sau khi ký và đóng dấu vào thư xác nhận sẽ gửi trực tiếp thư xác nhận tới
Bên thứ ba và đề nghị trả lời cho kiểm toán bằng hai phương thức: hình thức thư xác
nhận phủ định (phản hồi chỉ khi có sự khác biệt) và thư xác nhận khẳng định (phản hồi
bất kể số liệu của bên thứ ba và số liệu xác nhận có chênh lệch hay không). Hình thức
thư xác nhận sẽ phụ thuộc vào tình trạng quan trọng của thông tin cần xác nhận.
11


Khi bên thứ ba là độc lập, được xác nhận bằng văn bản và quá trình gửi và nhận thư
xác nhận được kiểm soát rõ ràng thì bằng chứng này mang tính khách quan và độ tin
cậy rất cao. Những trên thực tế, lấy xác nhận thường chỉ sử dụng đối với tiền gửi ngân
hàng, công nợ, …một phần vì có nguy cơ bên thứ ba và khách hàng có sự dàn xếp, hơn
nữa chi phí thực hiện kỹ thuật này khá lớn.
Bảng 1.1: Những xác nhận thường lấy trong thực tế
Thông tin
Tài sản
Tiền gửi ở ngân hàng
Các khoản phải thu
Các phiếu nợ phải thu

HTK gửi ở Công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ
Nguồn vốn
Các khoản phải trả
Các phiếu nợ phải trả
Những khách hàng trả tiền trước
Cầm cố phải trả
Trái phiếu phải trả
Vốn chủ sở hữu
Cổ phần đang lưu hành
Các loại thông tin khác
Các loại bảo hiểm
Các khoản nợ ngoài ý muốn
Các hợp đồng trái khoán

Nơi xác nhận
Các ngân hàng
Các khách đang nợ
Những người lập phiếu
Các công ty lưu kho
Các công ty bảo hiểm
Chủ các khoản nợ
Những cá nhân cho vay
Khách hàng
Những cá nhân nhận cầm cố
Những cá nhân giữ trái phiếu
Các cá nhân giữ sổ đăng kí và đại lý
chuyển nhượng
Các cổ đông
Những công ty bảo hiểm

Ngân hàng, các luật sư của Công ty
Những cá nhân giữ trái khoán

Các vật kỹ quỹ cho chủ nợ
Các chủ nợ
(Nguồn: Bảng 6-2, Arens và Loebbecke, NXB Thống kê, 1995, trang 133)
1.1.5. Xác minh tài liệu
Xác minh tài liệu là phương pháp kiểm chứng, soát xét và đối chiếu các giấy tờ sổ sách
liên quan của khách hàng như hóa đơn, giấy bàn giao tài sản,… Bằng chứng tài liệu là
bằng chứng thu thập được ở kỹ thuật này. Có hai hướng xác minh: một là căn cứ vào
một kết luận sẵn có, tiến hành kiểm tra tài liệu nhằm rút ra kết luận, hai là rà soát giấy
tờ từ lúc phát sinh nghiệp vụ đến lúc hạch toán vào sổ để xem xét. Mỗi hướng xác
minh đều cho biết mỗi loại bằng chứng riêng để đạt các mục tiêu khác nhau. Khi đối
12


chiếu chứng từ gốc lúc phát sinh nghiệp vụ cho đến lúc hạch toán sẽ thể hiện được tính
đầy đủ rằng sổ đều phản ánh mọi nghiệp vụ phát sinh. Còn lúc thực hiện kiểm tra sổ
sách quay ngược về chứng từ gốc sẽ kiểm chứng được tính hiện hữu là tất cả nghiệp vụ
được hạch toán đều đã phát sinh.
Điểm quan trọng nhất của kỹ thuật này là nguồn gốc, nội dung của bằng chứng và hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy của bằng
chứng. Đôi khi có hiện tượng làm giả chứng từ, sửa tài liệu,… Nhưng nhìn chung kỹ
thuật này khá tiết kiệm và thuận lợi vì tài liệu có sẵn.
1.1.6.

Tính toán

Tính toán là kỹ thuật mà KTV sẽ độc lập tiến hành kiểm chứng về độ đúng đắn về mặt
toán học của số liệu trên báo cáo tài chính, số sách và giấy tờ có liên quan. Có thể kể

tên như tính toán lại bảng tính khấu hao, kiểm tra các số liệu trên báo cáo đúng chưa,…
Điểm mạnh của phương pháp này là sẽ thể hiện được độ tin cậy cao về phương diện số
học, tuy vậy sự phù hợp của tính giá lại không được chú trọng tới.
1.1.7.

Phân tích

Phân tích là kỹ thuật đánh giá và xem xét các xu hướng nhằm suy ra tính hợp lý những
số dư trên các khoản mục. Nó bao gồm 3 khái cạnh: dự đoán (ước tính giá trị của các
tài khoản, tỷ suất, số dư …), so sánh (đối chiếu giá trị trên báo cáo và số ước tính) và
nhận xét (phân tích chênh lệch và rút ra kết luận).
Có 3 loại phân tích:
- Phân tích ngang: thường bao gồm các so sánh như so sánh chỉ tiêu của khách hàng
với chỉ tiêu chung của ngành; hay có thể so sánh số kế hoạch và thực tế;… từ đó nhận
thấy khác biệt và luận ra sai sót.
So sánh giữa các chỉ tiêu của khách hàng với chỉ tiêu chung của ngành: KTV sẽ có cái
nhìn thấu đáo hơn khi thực hiện so sánh này. Nhưng cần lưu tâm tới sự khác nhau về
quy mô cũng như tình hình vận dụng chính sách kế toán của đơn vị…
So sánh giữa số kế hoạch và số thực tế: những sai khác trong báo cáo tài chính sẽ được
giải thích phần nào bởi sai khác lớn giữa số liệu kế hoạch với số liệu thực tế từ đó thể
hiện được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng đang có biến động lớn.
13


Phân tích xu hướng cho biết biến động của số dư kỳ này với kỳ trước có hợp lý không,
mục đích nhận ra những thay đổi bất thường. Việc đối chiếu số phát sinh hoặc số dư
hoặc của các tài khoản giữa các kỳ có thể giúp nhận ra tài khoản thay đổi lạ hay không.
Ví dụ như việc giảm đột ngột của chi phí tiền lương có thể là do công ty đang cắt giảm
nhân lực hoặc đang trong giai đoạn đó có sai sót trọng yếu,… Việc so sánh và đánh giá
các tỷ số giữa những kỳ khác nhau cũng có thể là một cách để suy ra tài khoản có thể

bị sai sót.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): tình hình tài chính của khách hàng sẽ được so sánh
với công ty trong cùng tập đoàn hay ngành xem đã hợp lý chưa. Trên thực tế, chiều
hướng thay đổi của những tỷ suất ấy sẽ được xem xét.
Phân tích dọc tập trung vào sự liên hệ giữa những chỉ tiêu tài chính trong kỳ. Cụ thể
hơn là xem xét những số liệu đã hợp lý chưa căn cứ vào sự liên quan về bản chất các
khoản mục và các số dư trên báo cáo. Phân tích mối quan hệ giữa tài khoản này và tài
khoản khác giúp ước tính số dư hay số phát sinh của chúng. Điển hình như việc lấy số
lượng hàng bán được nhân với đơn giá sẽ giúp ước tính được doanh thu. Nếu có xuất
hiện chênh lệch lớn thì cần biết được lý do vì sao.
- Phân tích tương quan thông tin tài chính và thông tin phi tài chính: Dữ liệu kinh tế, kỹ
thuật từ những nơi khác nhau cung cấp được xem là các thông tin phi tài chính. Chúng
có sự liên quan đáng kể đến các thông tin tài chính. Phân tích được mối liên hệ này sẽ
nhận thấy được những bất thường và có thể là những sai sót. Ví dụ việc chi phí tiền
lương tháng cuối năm tăng cao một phần bởi vì thưởng Tết,… Cần cân nhắc độ chính
xác của thông tin phi tài chính khi áp dụng.
Nhờ phân tích, các mối liên hệ bất thường hoặc có sự sai khác đáng kể so với giá trị đã
dự kiến sẽ giúp nhận thấy sai phạm. Muốn rút ra được kết luận xác đáng, KTV cần áp
dụng thêm thủ tục kiểm toán khác như phỏng vấn người quản lý công ty hoặc xem xét
giải trình của đơn vị thỏa đáng hay chưa.
Ưu điểm của kỹ thuật phân tích là cũng cấp cho KTV những đánh giá tổng quát mà
không sa vào chi tiết cụ thể. Bên cạnh đó còn tiết kiệm chi phí và thời gian và dễ dàng
thực hiện. Mặc dù vậy, khi các chỉ tiêu có sự tương quan với nhau thì việc phân tích
14


mới mang lại hiệu qủa. Đồng thời, để phân tích tốt thì cần có một sự am hiểu nhất định
về nhiều mặt của KTV. Ngoài ra cần kết hợp phân tích và kiểm tra chi tiết khi tiến
hành kiểm toán những khoản mục trọng yếu. Đôi khi, việc sử dụng đơn thuần thủ tục
phân tích để rút ra kết luận sẽ có rủi ro rất lớn nếu mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm

soát cao.
1.2.

Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo

cáo tài chính của Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện
1.2.1. Kiểm tra vật chất
Đây là phương pháp rất quan trọng của KTV để thu thập bằng chứng. Ở Công ty
TNHH EY, kiểm kê áp dụng phổ biến khi tiến hành kiểm toán các khoản mục vốn bằng
tiền, Công cụ- dụng cụ, HTK và TSCĐ. Tài sản sẽ được xác minh khách quan về sự
hiện hữu. Tuy vậy, EY luôn vận dụng kết hợp với những kỹ thuật khác bởi nó không
thể hiện chất lượng, tình trạng của tài sản cũng như quyền sở hữu hợp pháp của khách
hàng với tài sản đó.
Thủ tục kiểm kê được thực hiện bởi EY Việt Nam cần trải qua 3 bước: Chuẩn bị kiểm
kê, thực hiện kiểm kê và kết thúc kiểm kê.

Bảng 1.2: Các thủ tục trong quá trình kiểm kê
Khoản mục
Chuẩn bị kiểm kê
Thực hiện kiểm kê Kết thúc kiểm kê
Vốn bằng tiền - Niêm phong két: bắt - Mở niêm phong - Lập biên bản
buộc thực hiện bởi ít két: nhân viên kiểm kiểm kê: Những
nhất 3 cá nhân: nhân đếm sẽ tiến hành cá nhân tham gia
viên kiểm đếm, kế toán kiểm kê

với sự kiểm kê sẽ ký vào

quỹ, thủ quỹ.

chứng


kiến

bởi biên bản kiểm kê,

- Lập biên bản kiểm kê:

KTV,

kế

+ Cam kết của thủ quỹ:

trưởng, thủ quỹ và hiện chênh lệch và

toán đồng

thời

phát

15


Cam

đoan

những đôi khi có sự tham xem xét lý do.


phương thức thực hiện gia của Giám đốc - Chốt số Phiếu
khi thủ quỹ làm sai để Công

ty

khách thu, Phiếu chi tại

gán trách nhiệm; Cam hàng.

thời điểm kiểm

kết Công ty là chủ sở - Phân loại tiền: tiền kê.
hữu của tiền mặt trong mặt, tiền gửi ngân
két.

hàng,

các

loại

+ Cam đoan của kế chứng khoán…
toán quỹ: Cam kết - Đếm tiền: Tiến
không khai khống và hành đếm thủ công
thực hiện hạch toán có hoặc bằng máy theo
đầy đủ giấy tờ để thể mệnh giá.
hiện tính trung thực và
hợp lý.
- Khoá sổ kế toán
TSCĐ, Công - Lên kế hoạch về nhân cụ, dụng cụ


sự và máy móc.

Chọn

phương - Mỗi loại tài sản

pháp kiểm kê: theo được liệt kê riêng

- Đánh giá phân công địa

điểm,

theo biệt.

phân nhiệm giữa quản vùng,…

- Phát hiện sai

lý tài sản và ghi chép - Chia loại tài sản.

lệch và lý do sai

tài sản.

- Chia loại tài sản lệch.

- Thu thập thông tin về đang sử dụng, chưa - Số phiếu xuất và
các bước phê duyệt, sử dụng,…


nhập

các thủ tục thanh lý,

chốt.

nhượng

bán

kho

được

tài

sản……
- Xem xét tính phù
hợp về định mức hao
mòn của mỗi loại tài
16


sản.
- Thu thập thông tin về - Thực hiện chọn - Lập Biên bản
số lượng kho, mỗi kho mẫu kiểm kê căn cứ kiểm kê:
chứa những loại nào.

cách


vào tính trọng yếu thức kiểm đếm, số

- Hệ thống bảo vệ và và thứ tự ưu tiên lượng

HTK

tại

phòng cháy, chữa cháy với HTK dễ kiểm thời điểm kiểm
ở mỗi kho.

đếm hơn.

kê, số lượng HTK

- Lên kế hoạch nhân - Tiến hành xác trên sổ, sai lệch
sự: số lượng nhân viên minh các tài sản bao nhiêu và lý do

HTK

kiểm

đếm,

chứng kiến, …

người Công ty nhận giữ sai lệch.
hộ hay chờ thanh

- Lên kế hoạch về máy lý,,…

móc, thiết bị.

- Kiểm tra phẩm
chất

HTK

(tốt,

trung bình, hỏng) để
tiến hành lập dự
phòng.
(Nguồn: Chương trình kiểm toán tại Công ty)
1.2.2.

Quan sát

Kỹ thuật quan sát được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán, nhưng chủ
yếu tập trung ở bước lập kế hoạch kiểm toán và bước thực hiện kiểm toán. Trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán, quan sát nhằm đánh giá thực trạng thực hiện các chính
sách kiểm soát nội bộ tại Công ty khách hàng. Theo đó, KTV thực hiện quan sát văn
phòng làm việc, nhà máy, theo dõi cách thức quản lý kho bãi, sự tuân thủ nội quy của
các bộ phận. Bên cạnh đó, cách làm việc của Ban Giám đốc và nhân viên, ứng dụng
công nghệ thông tin của nhân viên, công tác hạch toán và ghi sổ … cũng sẽ được ghi
chép lại để giúp KTV xem xét tính trung thực từ những thông tin khi phỏng vấn và sự
kiểm soát có thực sự đạt hiệu quả hay không. Cụ thể như khi KTV muốn xem xét hệ
17


thống KSNB của bộ phận kho bãi thì sẽ trực tiếp xuống kho, theo dõi xem các nhân

viên ghi sổ và nhập xuất kho có phân công phân nhiệm hay không, việc bảo quản hàng
trong kho có đúng như quy định hay không,…
Ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV sẽ kết hợp quan sát các bộ phận và phỏng vấn
các cá nhân liên quan để thu thập những thông tin sơ bộ về cơ cấu, phương pháp tổ
chức hoạt động kiểm soát của Công ty. Chính vì quan sát chỉ thể hiện bằng chứng tại
thời điểm thực hiện nên KTV của EY Việt Nam thường tiến hành kết hợp với những kỹ
thuật khác.
Cụ thể như: Khi kiểm toán khoản mục HTK, cần tiến hành phỏng vấn thủ kho đồng
thời quan sát sự vận hành của hệ thống KSNB. Khi có sự bất đồng trong câu trả lời của
thủ kho thì cần theo dõi kỹ tất cả các bước thực hiện của kho để có kết luận đúng đắn.
1.2.3.

Điều tra

Kỹ thuật phỏng vấn được thực hiện ở cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán. Trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán, phỏng vấn nhằm thu thập thông tin tổng quát về khách
hàng và đánh giá chung về hệ thống KSNB của khách hàng. Trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán, phỏng vấn nhằm khẳng định lại những nhận định của KTV bằng cách chất
vấn những người có liên quan. Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, kỹ thuật này sẽ giúp
KTV thu thập những thông tin cuối cùng về cuộc kiểm toán.
Ở bước lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ đại diện phỏng vấn Ban
Giám đốc và kế toán trưởng của đơn vị. Để làm rõ thêm thông tin, KTV sẽ dùng các
câu hỏi “mở”. Câu hỏi “đóng” sẽ được dùng để xác nhận thông tin. KTV sẽ chuẩn bị
trước tất cả những câu hỏi và cần tiếp thu phản hồi, đồng thời ghi chép tất cả những
thông tin cần thiết lên giấy tờ làm việc. Khi những câu trả lời xuất hiện mâu thuẫn, câu
hỏi “đóng” sẽ được sử dụng để phát hiện ra sai phạm. Cần thực hiện phỏng vấn với
một thái độ thận trọng, bởi vì chỉ cần sơ suất đặt câu hỏi trùng lặp, không rõ ràng,.. thì
bằng chứng thu được sẽ bị tác động rất lớn. Các dữ liệu cần thu thập được khi phỏng
vấn Ban Giám đốc có thể nêu như Công ty có hình thức sở hữu vốn nào, Công ty áp
dụng Chế độ kế toán nào, cơ cấu Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị ra sao,… Nhóm

kiểm toán sẽ thu thập thông tin về cách thức tổ chức hoạt động kế toán bằng cách
18


phỏng vấn kế toán trưởng. Khi thực hiện, những câu hỏi sẽ được xây dựng nhằm xem
xét hệ thống kế toán của đơn vị đồng thời đề nghị kế toán xác minh “có” hay “không”
khi tuân thủ nội quy đơn vị. Cụ thể: Cơ câu bộ máy kế toán có hợp lý không? Các nhân
viên có đầy đủ kiến thức và kỹ năng không? Nhân viên có thường xuyên được cập nhật
kiến thức kế toán mới không? …
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV sẽ phát hiện sai phạm nhờ thực hiện các trắc
nghiệm kiểm toán. Từ những chênh lệch hoặc những nghi vấn, KTV sẽ tìm hiểu lý do
bằng cách phỏng vấn những cá nhân có liên quan.
Trình tự phỏng vấn do EY Việt Nam áp dụng có thể được thể hiện như sau:

Sơ đồ 1.3: Trình tự phỏng vấn
Lên kế hoạch phỏng vấn
Hỏi đối tượng được phỏng vấn
Tiếp thu các phản hồi
Chất vấn bổ sung
Vắn tắt nội dung
19


Đưa vào giấy tờ làm việc
(Nguồn: Chương trình kiểm toán của Công ty)
Nói một cách khác, có 3 bước của một cuộc phỏng vấn:
Chuẩn bị phỏng vấn: Lên kế hoạch bao gồm mục tiêu và đối tượng phỏng vấn. Từ đó
xác định thời gian, địa điểm, nội dung câu hỏi phỏng vấn.
Thực hiện phỏng vấn: Chất vấn đối tượng được phỏng vấn bằng các câu hỏi “đóng”
hoặc “mở” một cách linh động. Lưu ý cần thể hiện nội dung câu hỏi một cách thấu đáo

để đối tượng cảm thấy dễ hiểu. Sau đó, cần tiếp thu và xem xét những phản hồi. Trong
trường hợp cảm thấy chưa rõ ràng, KTV có thể hỏi thêm để có được thông tin cần thiết.
Kết thúc phỏng vấn: Sơ lược lại những phản hồi của đối tượng, đưa vào giấy tờ làm
việc những thông tin quan trọng và cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ đặt câu hỏi cho cả nhóm
kiểm toán để nhận xét về sự hợp lý trong quá trình kiểm toán. Đồng thời cũng đánh giá
sự trọng yếu của các sai phạm, lý do sai phạm và phương án xử lý chúng. Trường hợp
chưa có lý giải xác đáng cho những thắc mắc thì trưởng nhóm sẽ chất vấn ban lãnh đạo
đơn vị và kế toán trưởng.
1.2.4.

Lấy xác nhận

Các khoản mục mà Công ty TNHH EY Việt Nam sử dụng gửi thư xác nhận phần lớn là
tiền gửi ngân hàng; những khoản phải thu hoặc người mua trả tiền trước; những khoản
đầu tư tài chính (cổ phiếu, trái phiếu,…); HTK nằm bên ngoài đơn vị (gửi các đại lý,
nhờ bên thứ ba giữ hộ, gia công,…); những khoản phải trả hoặc khách hàng trả tiền
trước. KTV sẽ tiến hành gửi trực tiếp thư xác nhận tới bên thứ ba liên quan đồng thời
đề nghị gửi phúc đáp bằng hai cách: dạng đóng và dạng mở. Thư phản hồi sẽ được gửi
trực tiếp cho KTV.
Tất cả thư xác nhận đều được KTV kiểm soát chặt chẽ nên phần lớn mang tính độc lập
và khách quan cao. Nhược điểm của nó là cần chi phí khá lớn nên KTV phải chọn mẫu
đặc trưng và quan trọng để thực hiện kỹ thuật này. KTV sẽ căn cứ vào giấy báo số dư
cuối năm của tài khoản ngân hàng và biên bản đối chiếu công nợ để đánh giá sự chính
20


xác của khoản mục tiền gửi ngân hàng, các khoản phải trả,…
Trong vài tình huống, KTV sẽ không nhận được phúc đáp từ các bên liên quan. Khi đó,
cần áp dụng thủ tục kiểm toán thay thế. Có thể kể tới như rà soát những nghiệp vụ

trước và sau ngày khóa sổ kế toán để kết luận về tính trung thực và hợp lý các số dư.
Mặc dù vậy, trên thực tế, đa số thư xác nhận đều được phản hồi cho KTV.

Sơ đồ 1.4: Quá trình lấy xác nhận
Chọn mẫu số dư tài khoản

Lập thư xác nhận và gửi thư
Không có phản hồi
Có trả lời, kiểm tra chênh lệch
Gửi lại thư
Dùng thủ tục thay thế
Không

21


chênh lệch

chênh lệch
Kiểm tra
chênh lệch
Kết luận

(Nguồn: Chương trình kiểm toán của Công ty)
1.2.5.

Xác minh tài liệu

Kỹ thuật này được thực hiện ở cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán nhưng chủ yếu ở
bước lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán. Khi lập kế hoạch kiểm toán, xác

minh tài liệu sẽ giúp KTV thu thập thông tin chung của khách hàng. Ở giai đoạn thực
hiện kiểm toán, kỹ thuật này sẽ hỗ trợ để giúp KTV kiểm tra được tính đúng đắn và
22


hợp lý của các nghiệp vụ phát sinh bằng cách kiểm tra vào giấy tờ có liên quan. Xác
minh tài liệu trong bước kết thúc kiểm toán nhằm giúp KTV xem xét lại toàn bộ cuộc
kiểm toán.
Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ thu thập những thông tin chung về Công
ty khách hàng bằng cách kiểm tra tài liệu:
- Những giấy tờ về thông tin sơ bộ: Đặc điểm chung của đơn vị, lịch sử hình thành và
phát triển, cơ cấu tổ chức Công ty, những khoản đầu tư lớn, thành phần ban Giám đốc
đơn vị.
- Những giấy tờ pháp lý: Giấy phép đầu tư, Giấy phép đăng ký hoạt động kinh doanh,
Giấy phép thành lập Công ty, biên bản họp hội đồng quản trị, … Những tài liệu chung
thể hiện vốn kinh doanh thay đổi như thế nào,…
- Những giấy tờ liên quan đến cơ quan thuế: Quyết toán thuế thường niên, những biên
bản thanh tra, kiểm tra thuế, những tài liệu đặc trưng của doanh nghiệp khi tiến hành kê
khai thuế.
- Những văn bản về nhân sự: hợp đồng lao động, những thủ tục liên quan tới quỹ
lương, thoả ước lao động tập thể, biên bản các cuộc họp có liên quan tới nhân sự, các
giấy tờ thể hiện những lần rà soát nhân sự trong đơn vị.
- Những giấy tờ về kế toán: Chế độ kế toán đang được đơn vị sử dụng, BCĐKT,
BCKQHĐKD, Bảng lưu chuyển tiền tệ, những báo cáo kiểm toán và thư quản lý các
năm trước.
- Các hợp đồng liên quan: Hợp đồng mua bán, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm
toán, hợp đồng tín dụng, ...
Nhờ những tài liệu trên, KTV đã có được những thông tin ban đầu về cách thức tổ chức
hoạt động cũng như những vấn đề pháp lý.
Trong bước thực hiện kiểm toán, KTV sẽ yêu cầu đơn vị cung cấp những tài liệu, giấy

tờ sổ sách kế toán để tiến hành kiểm tra, đối chiếu nhằm tìm ra những sai phạm. Các
loại tài liệu cần phải thu thập rất đa dạng và tùy vào mục đích của KTV. Có thể kể đến
những giấy tờ thường cần phải xem xét như hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng, hoá
đơn bán hàng, các phiếu nhập, xuất kho, các phiếu thu, chi, …. KTV không những
23


dùng kỹ thuật này để rút ra kết luận cho những suy đoán trước đó, mà còn có thể rà
soát cụ thể một nghiệp vụ từ lúc xảy ra tới lúc hạch toán. Mặc dù vậy, vì thời gian và
chi phí của cuộc kiểm toán là có hạn nên Công ty TNHH EY Việt Nam sẽ không tiến
hành xác minh toàn bộ tài liệu của toàn thể số dư những tài khoản. Thay vào đó, KTV
sẽ thực hiện chọn mẫu để xác minh. Việc lựa chọn các phần tử của mẫu chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm của KTV và phần mềm chọn mẫu của Công ty là EY/Microstart.
Bằng cách này, những mẫu nào có số dư lớn hoặc khác thường sẽ được chọn.
KTV sẽ kiểm tra tài liệu theo 2 cách thức căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ, khoản
mục:
Cách một: Rà soát chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Vai trò của việc này là xem xét
những nghiệp vụ đã phát sinh có được ghi nhận đầy đủ hay không. Hình thức này
thường được thấy khi KTV muốn kiểm tra các nghiệp vụ có được ghi nhận đúng kỳ
hay không nhờ xem xét giấy tờ kế toán xảy ra vào lúc đầu năm hoặc cuối năm tài chính
của những bút toán ghi nhận chi phí, doanh thu, hàng mua đang đi đường, …
Cách hai: Rà soát sổ sách kế toán với chứng từ gốc. Hình thức này sẽ giúp KTV đánh
giá được những nghiệp vụ được hạch toán có thực sự xảy ra hay không. Khi nhận thấy
những điểm bất thường hoặc nghiệp vụ phát sinh lớn, KTV sẽ thực hiện rà soát cụ thể
bằng cách rà soát từ Bảng cân đối số phát sinh đến Sổ cái và Sổ chi tiết, và cuối cùng là
tới những tài liệu gốc.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV sẽ đánh giá lại báo cáo kiểm toán năm trước
của đơn vị và nghiên cứu những tài liệu cũ. Căn cứ vào đó, KTV kiểm tra rằng những
sai phạm cũ rồi đem đối chiếu với những sai phạm trong năm nay rồi kết luận chúng có
liên quan gì đến nhau không. KTV sẽ nghiên cứu luôn về giải trình của Ban Giám đốc

đơn vị về những điều chỉnh ở năm ngoái.
1.2.6.

Tính toán

KTV sẽ thực hiện các phép tính để kiểm chứng tính đúng đắn về phương diện số học.
Phương pháp này ứng dụng phổ biến lúc KTV muốn xem xét sự chính xác của số liệu
bằng những kỹ thuật như: Cộng trừ các số phát sinh tăng, giảm của những tài khoản để
tính ra số dư cuối kỳ, tính ra phân bổ khấu hao, tính lại quy đổi ngoại tệ,… Tiếp theo
24


thực hiện so sánh số liệu vừa tính toán lại với số liệu của đơn vị để nhận biết chênh sai
lệch.
Khi thực hiện, KTV áp dụng công cụ máy tính, các hàm Excel và có độ chính xác cao,
mang tính khách quan. Mặc dù vậy, KTV vẫn linh hoạt phối hợp với những kỹ thuật
khác như điều tra, kiểm tra tài liệu,… để phát huy tối đa hiệu quả của phương pháp
này.
1.2.7.

Phân tích

Phân tích được thực hiện ở cả 3 bước của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được áp dụng nhằm tìm hiểu
sơ bộ về BCTC có nội dung như thế nào, có hợp lý không, có những điểm bất thường
nghi vấn không và cần tập trung vào những vấn đề gì. Nếu phân tích tốt trong giai đoạn
này, KTV sẽ giảm được đáng kể khối lượng công việc ở bước tiếp theo và đẩy nhanh
tiến độ kiểm toán. Trên thực tế ở giai đoạn này, BCKQHĐKD sẽ được nghiên cứu xem
đã hợp lý chưa nhờ việc lập bảng phân tích. Bảng này nêu lên chênh lệch của các chỉ
tiêu trên BCKQHĐKD giữa số liệu năm nay và năm ngoái, đồng thời xem xét chúng

biến động theo tỷ lệ như thế nào. Khi xuất hiện những biến động bất thường, những bất
hợp lý, KTV sẽ tập trung kiểm tra chúng ở những bước tiếp theo của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, phân tích được biểu hiện bằng công việc đánh
giá, so sánh giữa những mối quan hệ, để căn cứ vào đó xem xét số dư các tài khoản đã
được trình bày hợp lý hay chưa. Những điểm bất hợp lý sẽ được tập trung nghiên cứu
sâu. Phương pháp này có 3 hình thức: phân tích ngang (phân tích xu hướng), phân tích
dọc (phân tích tỷ suất) và đánh giá tính hợp lý chung. Trên thực tế, phân tích ngang và
đánh giá tính hợp lý chung là 2 hình thức được EY Việt Nam sử dụng phổ biến hơn,
Đối với mỗi khoản mục riêng, chương trình kiểm toán của EY Việt Nam lại có hệ
thống thủ tục phân tích đặc trưng để sử dụng:

25


×