Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.14 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Kiểm toán đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Ở mỗi quốc gia sự phát triển về tất
cả các mặt kinh tế - xã hội đã làm cho hoạt động kiểm toán ngày càng phát triển mạnh
mẽ và trở thành một nhu cầu không thể thiếu được. Ở Việt Nam cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói
riêng còn khá mới mẻ ở nước ta, số lượng các Công ty kiểm toán trong và ngoài nước
còn ít. Song cùng với xu thế toàn cầu hóa các hoạt động thương mại và sự quan tâm của
Nhà nước, Việt Nam đã và đang không ngừng nâng cao cả về số lượng cũng như chất
lượng hoạt động của mình. Đưa ngành kiểm toán nước nhà phát triển toàn diện, ngang
tầm với kiểm toán quốc tế. Và điều đó cũng hứa hẹn những bước tiến cho kiểm toán độc
lập Việt Nam.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Đông Dương (Indo audit – IA) là một
trong những Công ty kiểm toán độc lập đang còn non trẻ ở Việt Nam. Tuy mới được
thành lập năm 2006 nhưng Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ trong Công ty IA đã không
ngừng học hỏi, hoàn thiện Công ty, đóng góp một phần vào sự phát triển của ngành kế
toán – kiểm toán nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng tạo nên thành công của mọi cuộc
kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Đây là cơ sở để kiểm toán viên xây dựng nên các
ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán từ đó hình thành nên kết luận kiểm
toán. Trong đó, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là sự đúc kết và khái quát hóa
những kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên trên cơ sở phương pháp biện chứng và
phương pháp cụ thể khoa học giải tích, về xác suất thống kê toán. Vì vậy, hệ thống các
phương pháp thu thập bằng chứng cần được hoàn thiện không ngừng qua hoạt động
kiểm toán thực tế. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc thu thập bằng
chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ càng trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi phải bắt kịp
thông tin đa dạng, mức độ tinh vi của sai sót và hành vi gian lận.
Chính vì vậy việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng
cao chất lượng và giảm thiểu chi phí của cuộc kiểm toán là vấn đề rất quan trọng của
Công ty IA cũng bất kỳ một Công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển và nâng
cao vị thế của mình trên thương trường.


Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Trong thời gian thực tập tại IA, cùng với những kiến thức đã được học trong
trường, nhận thức được tầm quan trọng của các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm
toán trong các cuộc kiểm toán, em đã chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình là:
“Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương thực hiện”. Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm
có hai phần chính:
Chương I: Thực trạng vận dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương thực hiện
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
Đông Dương thực hiện
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do một số hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của các thấy cô để bài viết
thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị cán
bộ công nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em trong thời gian vừa
qua. Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện để em
hoàn thành tốt đợt thực tập, đặc biệt là Tiến sĩ Chu Thành người đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện đề tài này.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG THỰC HIỆN
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
1.1 Khái quát về các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán do công
ty TNHH Kiểm toán Đông Dương thực hiện
1.1.1 Kiểm tra vật chất (Kiểm kê)
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp.
Kiểm tra vật chất do vậy thường được áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể

như hàng tồn kho, TSCĐHH, tiền mặt…
Ưu điểm của kĩ thuật kiểm kê này là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì
kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính khách quan.
Tuy nhiên, hạn chế của kĩ thuật này là chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, sự tồn tại
thực tế về số lượng mà không cho biết quyền sở hữu, chất lượng, tình trạng kĩ thuật của
chúng.
Đối với các khách hàng truyền thống, IA và công ty khách hàng có thể thỏa thuận để
KTV của IA chứng kiến kiểm kê vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Báo cáo kiểm kê là
bằng chứng đáng tin cậy cho việc thực tế kiểm toán sau này.
Còn đối với các khách hàng mới, kí hợp đồng kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ
kế toán, việc kiểm kê không xác nhận được số dư cuối kì. Đoàn kiểm toán của IA có thể
yêu cầu tái kiểm kê, nhưng công việc này thường chỉ áp dụng đối với kiểm quỹ tiền mặt.
Việc kiểm kê hàng tồn kho hay tài sản vào thời điểm kiểm toán là rất mất thời gian và
thường không được áp dụng.
1.1.2 Lấy xác nhận
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba (có thể là các ngân hàng, khách nợ…)
độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn.
Kĩ thuật gửi xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức là hình thức gửi thư xác
nhận phủ định và hình thức gửi thư xác nhận khẳng định.
Phương pháp náy được IA sử dụng hầu như trong tất cả các cuộc kiểm toán, bằng
chứng thu được có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, kĩ thuật này tốn kém khá nhiều chi phí do
đó phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, nhất là đơn vị được kiểm toán có qui mô lớn.
Các tình huống có thể thu thập thông tin xác nhận từ bên ngoài gồm:
Bảng 1.1 Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Thông tin Nơi xác nhận
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng
Khoản phải thu Khách nợ

Phiếu nợ phải thu Người lập phiếu
Hàng tồn kho gửi trong Công ty lưu kho Công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả Chủ nợ
Phiếu nợ phải trả Người cho vay
Khách hàng trả tiền trước Khách hàng
Cầm cố phải trả Người nhận cầm cố
Trái phiếu phải trả Người giữ trái phiếu
Vốn chủ sở hữu
Người giữ sổ đăng kí và đại lý
chuyển nhượng
Cổ phần đang lưu hành Cổ đông
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn Luật sư của Công ty, ngân hàng
Hợp đồng trái khoán Người giữ trái khoán
Vật kỹ quỹ cho chủ nợ Chủ nợ
1.1.3 Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có
trong đơn vị được kiểm toán. Phương pháp này được áp dụng đối với các chứng từ tài
liệu như hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng…
Kĩ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường có sẵn, chi phí thu
thập lại ít hơn các kĩ thuật khác. Độ tin cậy phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng
nên khi cần có thể kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kĩ thuật khác.
1.1.4 Quan sát
Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị.
Ví dụ, kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có cái nhìn về thực
trạng tài sản, máy móc thiết bị của đơn vị để đánh giá về thực tế hoạt động của đơn vị.
Kĩ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành kiểm toán; bằng chứng thu được đáng

tin cậy. Tuy nhiên, bản thân bằng chứng thu thập được từ kĩ thuật này chưa thể hiện tính
đầy đủ nên cần kết hợp với các kĩ thuật khác.
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
1.1.5 Phỏng vấn
Đây là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói
qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về các vấn đề mà kiểm toán viên quan tâm.
Quá trình phỏng vấn có thể được chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: lập kế hoạch phỏng vấn. Kểm toán viên xác định mục đích, đối
tượng và nội dung cần thiết để đưa ra trọng điểm cần phỏng vấn, thời gian phỏng vấn …
Giai đoạn thứ hai: thực hiện phỏng vấn. Kiểm toán viên đặt ra câu hỏi, có thể ở dạng
“đóng” (dùng để xác nhận với cụm từ Có hay Không) hay “mở” (thu thập thông tin đầy
đủ với cụm từ Thế nào, Cái gì, Tại sao ..), sau đó lắng nghe câu trả lời và đánh giá các
câu trả lời đó. Nếu cảm thấy câu trả lời chưa cung cấp bằng chứng cần thiết, kiểm toán
viên có thể hỏi thêm các câu hỏi liên quan nhưng phải đi vào trọng điểm của vấn đề.
Giai đoạn thứ ba: kết thúc phỏng vấn. Sau khi thu được các câu trả lời, kiểm toán
viên kết luận bằng một phần tóm tắt ngắn và ghi chép kết quả thu được vào giấy tờ làm
việc.
Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này giúp kiểm toán viên có được cái nhìn sâu và
toàn diện hơn về những vấn đề chưa biết nhưng độ tin cậy không cao do đối tượng
phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị, hơn nữa, chất lượng của phỏng vấn cũng tùy
thuộc vào trình độ của người được phỏng vấn.
Kỹ thuật phỏng vấn thường được các kiểm toán viên của IA sử dụng ở giai đoạn đầu
của cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên có thể phỏng vấn dưới hình thức một buổi nói
chuyện thân mật để làm quen và tìm hiểu sau đó tổng hợp thông tin. Hoặc đối với những
vấn đề quan trọng, cần có sự cam kết của người cung cấp thông tin, kiểm toán viên có
thể thành lập một buổi phỏng vấn nghiêm túc, có biên bản phỏng vấn và chữ ký của
những người có mặt trong buổi phỏng vấn đó để làm bằng chứng.
1.1.6 Tính toán lại
Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học trong việc tính

toán và ghi sổ. Đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin có được
phản ánh trên các chứng từ khác nhau,ở những nơi khác nhau hay không.
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Kĩ thuật này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số học nhưng đôi khi
việc thực hiện kĩ thuật này lại khá phức tạo do việc đơn vị được kiểm toán có qui mô
lớn, luồng tiền ra vào rất lớn.
1.1.7 Phân tích
Là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lí của các
số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm mối quan hệ giữa các thông tin tài chính
với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Do đó, kĩ
thuật này bao gồm 3 nội dung: dự đoán, so sánh và đánh giá.
Kĩ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm
3 loại: kiểm tra tính hợp lí, phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.
Kiểm tra tính hợp lí: thường bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh giữa số
liệu thực tế và số liệu kế hoạch, so sánh chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân của
ngành…Từ đó tiến hành điều tra các chênh lệch.
Phân tích xu hướng (phân tích ngang): là sự phân tích những thay đổi theo thời
gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ nhằm phát hiện các biến động bất thường để qua đó
kiểm toán tiến hành kiểm tra chi tiết.
Phân tích tỉ suất (phân tích dọc): là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các
loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỉ suất cũng giúp so sánh tính hợp lí về tình hình tài chính
của công ty được kiểm toán với các công ty khác trong ngành.
1.2 Thực trạng vận dụng phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương thực
hiện
Đối với khách hàng của mình IA luôn áp dụng quy trình kiểm toán mẫu để thực
hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, từ giai đoạn thu thập thông tin ban đầu về khách hàng
để ký kết hợp đồng đến giai đoạn phát hành Báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý. Các
phương pháp thu thập bằng chứng của các KTV IA cũng rất đa dạng phong phú, thể hiện

rõ ở tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Để làm rõ hơn về các phương pháp này, đề tài xin lấy ví dụ về các cuộc kiểm
toán mà IA đã thực hiện tại hai khách hàng của mình. Công ty ABC (khách hàng mới) và
Công ty XYZ (khách hàng thường xuyên).
1.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC.
Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên có định hướng ban đầu về lượng bằng
chứng cần phải thu thập để đảm bảo tính đầy đủ và tính hợp lý của báo cáo nhằm đưa ra
các ý kiến xác đáng cho báo cáo kiểm toán của mình.
Khách hàng của IA rất đa dạng và phong phú, hoạt động ở tất cả các lĩnh vực
kinh doanh, từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty TNHH đến các
tập đoàn kinh tế...Tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng và thời gian mà IA đã
thực hiện kiểm toán hay chưa mà có những bước thu thập bằng chứng cụ thể. Đối với
những khách hàng lâu năm (như công ty XYZ) thì IA thường thay đổi trưởng nhóm sau
3 năm kiểm toán tại khách hàng. Kết hợp với các thông tin trong hồ sơ kiểm toán năm
trước KTV tiến hành thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Còn đối với khách
hàng lần đầu tiên (như ABC) thì IA tiến hành khảo sát khách hàng và thu thập bằng
chứng kiểm toán cụ thể và chi tiết hơn.
1.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán tại công ty ABC
ABC là khách hàng mới, công ty chưa có bất kỳ một sự hiểu biết nào về hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng như hệ thống kế toán của ABC. Do đó, ở giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán IA phải tìm hiểu sơ bộ về các bộ phận này bằng các phương pháp thường sử
dụng như: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, và phân tích.
Thứ nhất : Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về địa vị pháp lý của khách hàng.
Phỏng vấn: Thường gợi mở bằng các câu hỏi “ đóng” và “mở”, tạo nên sự thân
thiết với Công ty khách hàng. Từ việc phỏng vấn và thu thập các tài liệu KTV sẽ ghi
chép các thông tin mà mình đã thu thập được vào trong giấy tờ làm việc. Nếu phát hiện
sự không thống nhất trong việc trả lời câu hỏi của Ban Giám đốc khách hàng hoặc các

nhân viên khác, KTV sẽ đặt câu hỏi bổ sung cho vấn đề cần tìm hiểu. KTV luôn thận
trọng trong việc đặt câu hỏi, tránh đặt những câu hỏi không rõ ràng gây ảnh hưởng đến
việc thu thập bằng chứng.
Các thông tin nhóm kiểm toán đã thu thập được ở Công ty ABC như sau:
Biểu 1.1: Trích giấy tờ làm việc của các KTV
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Niên độ kế toán: 1/1/2008931/12/2009 Người thực hiện:PTKC
Nội dung: Tìm hiểu HTKSNB Ngày thực hiện: 03/02/2010
1. Công ty ABC là Công ty Cổ phần được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số
0103021034 đăng ký lần đầu ngày 30 tháng 11 năm 2007 và đăng ký thay đổi lần thứ
nhất ngày 11 tháng 4 năm 2008.
- Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Công ty là: kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa
trong và ngoài nước; kinh doanh các dịch vụ ủy thác; lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và
các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Vốn điều lệ của Công ty là 25.000.000.000 VNĐ.
2. Các thông tin về tổ chức hoạt động
- Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc. 1 Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách
phòng tài chính kế toán và duyệt các chứng từ kế toán sau khi có kiểm soát của kế toán
trưởng.
- Các phòng ban chức năng: Ban kiểm soát, phòng kế toán, phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ
thuật, phòng tổ chức, phòng thị trường, các đội xe vận tải.
3. Các ngân hàng giao dịch:
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Hà Nội;
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoàng Mai.
Kiểm tra tài liệu: Phỏng vấn nhằm tạo điều kiện để KTV gặp gỡ Ban giám đốc
và thu thập một cách khái quát tình hình chung của Công ty.
KTV tiến hành thu thập và kiểm tra các tài liệu sau:

- Các tài liệu về thông tin chung: Bảng kê đặc điểm của khách hàng, Sơ đồ tổ
chức, quá trình phát triển, các đối tác của Công ty ABC.
- Các tài liệu vể pháp luật: giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy thay đổi ngành
nghề kinh doanh, điều lệ Công ty, biên bản họp hội đồng cổ đông, Ban lãnh đạo, nhiệm
kỳ lãnh đạo
- Các tài liệu về thuế: Quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn
bản có liên quan của doanh nghiệp trong tính thuế.
- Các tài liệu kế toán: Báo cáo kiểm toán năm trước, Báo cáo tài chính, thư quản
lý, chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp, các nguyên tắc kế toán đang áp dụng.
Thứ hai: Đánh giá HTKSNB của Công ty ABC.
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Các KTV và nhóm kiểm toán tiến hành áp dụng nhiều phương pháp thu thập bằng
chứng như: Phỏng vấn, quan sát, sử dụng tài liệu…
Việc sử dụng phương pháp phỏng vấn là rất hiệu quả và chủ yếu đối với khách
hàng lần đầu tiên như ở Công ty ABC này. KTV trực tiếp đặt ra những câu hỏi cho kế
toán trưởng của Công ty. Tìm hiểu về hệ thống nhân sự, công tác tổ chức và hạch toán
kế toán, sự phân công phân nhiệm đối với từng thành viên trong bộ máy kế toán…
Đồng thời nhóm kiểm toán cũng đưa ra các bảng câu hỏi để điều tra về tính độc
lập của Ban lãnh đạo cũng như nhân viên phòng kế toán. Nhóm kiểm toán cũng tiến
hành quan sát phong cách làm việc của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó nhóm kiểm
toán cũng tiếp xúc với các nhân viên trong công ty, để biết được quy tắc làm việc và sự
phân công phân nhiệm trong Công ty diễn ra thế nào? Có đúng với chế độ kế toán hiện
hành không?
Những thông tin thu thập được sẽ được nhóm kiểm toán của IA ghi chép đầy đủ
trong các giấy tờ làm việc của mình. Cụ thể nhóm kiểm toán đã tìm hiểu được những
thông tin sau:
Biểu 1.2: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:

Niên độ kế toán: 2009 Người thực hiện:PTKC
Nội dung: Phỏng vấn Ngày thực hiện: 03/02/2010
- Tổ chức công tác kế toán và nhân sự của phòng kế toán.
1. Ông TST : Kế toán trưởng
2. Bà NML : Doanh thu, lương, tiền mặt.
3. Bà NTH : Công nợ phải trả, tiền gửi ngân hàng.
4. Bà LPT : Kế toán tổng hợp và công nợ phải thu.
5. Bà MTH : Thủ quỹ
- Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
- TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo
nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
- Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản
phải thu khác tại thời điểm báo cáo, nếu: có thời gian thu hồi hoặc thanh lý dưới 1 năm được
phân loại là Tài sản ngắn hạn; còn trên 1 năm được phân loại là Tài sản dài hạn.
- Ban giám đốc và các nhân viên trong Công ty ABC có thái độ làm việc nghiêm túc, tận tình,
sẵn sàng làm thêm giờ nếu công việc đòi hỏi phải gấp rút.
- Có sự soát xét trong công việc giữa cấp trên và cấp dưới.
Trong khi phỏng vấn các KTV của IA cũng gửi đến cho Công ty ABC bảng câu
hỏi nhằm đánh giá HTKSNB và đánh giá hệ thống kế toán của đơn vị. Cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB tại Công ty ABC
Nội dung Trả lời
Các bộ phận kế toán của Công ty có được phân công phân nhiệm một cách rõ
ràng không?


Kế toán các phần hành có làm đúng chức năng được giao không? Có
Các văn bản của Bộ Tài chính liên quan đến công tác kế toán có được cập nhật
thường xuyên và phổ biến cho kế toán các phần hành không?

Trình độ của kế toán viên có phù hợp với phần hành được giao? Có
Các chức danh kế toán có làm việc trong ngày nghỉ? Không
Công ty có áp dụng các phần mềm kế toán không? Có
Công ty có không thực hiện phần kế toán nào trên máy không? Có
Phân tích: Đối với Công ty ABC, KTV tiến hành phương pháp phân tích xu
hướng và phân tích tỷ suất nhằm nắm vững hơn tình hình kinh doanh cũng như các biến
động trong hoạt động so với những năm trước của khách hàng.
• Phân tích xu hướng
Bảng1. 3: Phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQKD tại Công ty ABC
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Tiền %
Doanh thu 30.620.108.993 25.346.592.500 +5.273.516.493 20,1
Giá vốn hàng bán 22.265.498.520 18.561.500.320 +3.703.998.200 20
LN gộp 8.354.610.470 6.785.092.180 +1.569.518.290 23
CPBH 765.168.265 826.598.000 -61.429.735 -7,4
CP QLDN 895.654.255 1.001.654.859 +106.000.604 10,5
LN thuần từ HĐKD 7.093.787.950 5.856.839.321 +1.236.948.629 21
LN từ HĐ tài chính 164.985.450 652.468.328 -487.482.878 -74,7
LN khác 125.652.400 235.642.895 -109.990.495 -46,7
Tổng LN trước thuế 7.784.425.800 6.744.766.082 +1.039.659.718 15,4
Thuế TNDN 2.179.639.224 1.888.534.503 +291.104.721 15,4
LN sau thuế 5.604.786.576 4.856.231.579 +748.554.997 15,4

Phân tích tỷ suất

Bảng 1.4: Một số tỷ suất tài chính của Công ty ABC
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
1. Tỷ suất khả năng thanh toán
a.TSLĐ/ Tổng nợ ngắn hạn 5 6,6 -1,6
b.Tiền/ Tổng nợ ngắn hạn 1,3 1,1 +0,2
2.Tỷ suất nợ
a.Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 30% 32% -2%
b.NVCSH/ Tổng nguồn vốn 70% 68% 2%
3. Tỷ suất khả năng sinh lời
a. Tổng LN trước thuế/ DTT 25% 26,6% -1,6%
b.Tổng LN trước thuế/ GV 34,7% 36,3% -1,6%

Qua bảng phân tích trên, KTV nhận thấy hoạt động kinh doanh của Công ty rất
hiệu quả, không thấy dấu hiệu bất thường cho khoản mục nào. Vì vậy, KTV tập trung
kiểm tra chi tiết tất cả các khoản mục.
Thông qua việc thu thập thông tin cơ sở, địa vị pháp lý, các KTV không cần thực
hiện xác định mức trọng yếu kiểm toán. Qua những thông tin thu được các KTV đánh
giá HTKSNB của Công ty ABC là hiệu lực.
1.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tại công ty XYZ
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Do XYZ là khách hàng lâu năm của IA nên các KTV của IA đã hiểu rõ về việc
hoạt động cũng như nhân sự của XYZ. Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV thường
thu thập các bằng chứng kiểm toán thông qua hồ sơ đã được lưu trữ trong đợt kiểm toán
năm trước. Cụ thể các phương pháp thu thập bằng chứng như sau:
Thứ nhất : Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về địa vị pháp lý của khách hàng
Cập nhật các thông tin từ năm trước: Đây là những thông tin rất quan trọng và
có ảnh hưởng lớn đến việc định hướng cho công việc kiểm toán tiếp theo. KTV cần cập
nhật các thông tin này từ hồ sơ kiểm toán niên độ trước. Có thể tóm tắt thông tin tổng
quát này như sau:

Công ty XYZ là Công ty TNHH một thành viên, do Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại M làm chủ sở hữu theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 420400004
đăng ký lần đầu ngày 4 tháng 3 năm 2005 và các đăng ký thay đổi lần 1 ngày 16 tháng 8
năm 2006. Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
- Chế biến nông sản;
- Mua bán hàng lương thực thực phẩm;
- Mua bán máy móc thiết bị vật tư phục vụ sản xuất;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà ở;
- Vận tải hàng hóa;
- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu trung tâm thương mại;
- Kinh doanh cho thuê kho hàng, nhà xưởng;
- Sản xuất và mua bán thiết bị viễn thông, thiết bị điện tử, văn phòng.
Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy đăng ký kinh doanh là 9.950.000.000 VNĐ
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty XYZ nhỏ gọn như sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty XYZ
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
P.Tổ chức
Hành chính
P.Kế toán
P.Kế hoạch
Thị trường
P. Quản lý
Sản xuất
P.Kinh
doanh
P. Kho
vận

Chuyên đề tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Dùng kỹ thuật phỏng vấn: KTV tiếp tục dùng kỹ thuật phỏng vấn để điều tra
thêm các thông tin. Đây là kỹ thuật thường xuyên của các cuộc kiểm toán để thu thập
các bằng chứng. Trước khi bắt đầu bước vào giai đoạn thực hiện kiểm toán, nhóm kiểm
toán thường gặp gỡ với Ban giám đốc Công ty để trao đổi lịch trình của cuộc kiểm toán.
Đây là cuộc gặp gỡ mang tính chất làm quen và thu thập những thông tin ban đầu. Nhóm
kiểm toán luôn tạo thái độ thân mật trong cuộc nói chuyện. Nhóm kiểm toán sử dụng các
câu hỏi đóng mở để hỏi Ban giám đốc Công ty XYZ.
Đối với Công ty XYZ, KTV tiến hành gặp gỡ trao đổi với Ban giám đốc để tìm
hiểu xem niên độ này Công ty có những thay đổi gì so với niên độ trước không. Thông
qua cuộc trao đổi này, KTV nhận thấy Công ty có một số thay đổi. Các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, nhà ở đã bàn giao và đi vào sử dụng (khu nhà ở cho cán bộ công
nhân viên); Một số công trình góp vốn đầu tư đã hoàn thành; Công ty đang bước đầu
khởi công xây dựng nhà máy cà phê hòa tan.
Qua trao đổi với Giám đốc được biết khi Công ty cho xây dựng nhà máy Cà phê
hòa tan sẽ tận dụng được các nguồn nguyên liệu sẵn có. Góp phần mở rộng thêm lĩnh
vực kinh doanh của Công ty nhằm nâng cao doanh thu khi công trình hoàn thành.
Sau nữa là kiểm tra tài liệu: KTV yêu cầu Ban Giám đốc Công ty XYZ cung
cấp các tài liệu: giấy đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính và Bản
giải trình của Ban giám đốc cam kết các Bảng khai tài chính được trình bày trung thực
hợp lý và đúng chế độ kế toán hiện hành.
Thứ hai: Đánh giá chung về HTKSNB của công ty khách hàng.
Trong bước này, nhóm kiểm toán trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc, bộ phận kế
toán và quan sát cách làm việc của các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là các nhân
viên phòng kế toán. Việc đánh giá này nhờ vào kinh nghiệm của các KTV và sự hỗ trợ
của các phương pháp thu thập bằng chứng như: phỏng vấn nhân viên, Ban giám đốc…;
quan sát nơi làm việc; Kiểm tra các tài liệu; Xem xét hồ sơ…Do HTKSNB ảnh hưởng
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán - ĐHKTQD

quan trọng đến việc đánh giá rủi ro kiểm soát của Công ty nên nhóm kiểm toán có các
biện pháp thu thập hợp lý. Thêm vào đó do Công ty XYZ là khách hàng thường niên nên
nhóm kiểm toán tin tưởng vào HTKSNB của Công ty XYZ.
Ở Công ty XYZ, KTV nhận thấy HTKSNB không có gì thay đổi so với các niên
độ trước. Những thông tin thu thập được nhóm kiểm toán sẽ ghi chép vào giấy làm việc
và lưu trong hồ sơ kiểm toán của năm nay.
Biểu 1.3: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 2009 Người thực hiện: NTK
Nội dung: Thu thập thông tin Ngày thực hiện: 05/02/10
- Tại công ty, có sự phân công công việc rõ ràng giữa các cán bộ, công nhân viên, Giám đốc ủy
quyền thường xuyên cho các trưởng phòng trong việc quyết định một số lĩnh vực mà họ phụ trách.
- Phòng kế toán có 8 người: 1 kế toán trưởng, 6 kế toán chi tiết và 1 thủ quỹ. Đội ngũ nhân viên
kế toán đều tốt nghiệp đại học và thanh thạo về chuyên môn.
- Sổ sách kế toán và chứng từ kế toán được thiết lập trên hệ thống máy tính, sổ sách rõ ràng, sạch
sẽ, dễ đọc, dễ hiểu.
- Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141/TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo
- Quá trình lập và ghi chép sổ sách của Công ty XYZ được ghi chép theo hình thức Nhật ký
chung.
- Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Ban giám đốc Công ty có thái độ làm việc nghiêm túc, nắm bắt được hoạt động của Công ty một
cách chi tiết.
-Các nhân viên trong trong Công ty sẵn sàng làm thêm giờ, chấp hành tốt nội quy, quy chế Công
ty đề ra về giờ giấc, an toàn lao động.
-Nhân viên phòng kế toán giúp đỡ nhóm kiểm toán để hoàn thành tốt công việc kiểm toán. Kế
toán trưởng nắm bắt được công việc của từng phần hành và năng lực của từng nhân viên kế toán
để từ đó bố trí công việc kế toán thích hợp.
Thứ ba: Đánh giá về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán.

Bước tiếp theo trong khâu lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại IA là việc
đánh giá mức trọng yếu và rủi ro của khoản mục trên Báo cáo tài chính. Việc đánh giá
trọng yếu và rủi ro kiểm toán giúp cho KTV đánh giá hiệu quả cuộc kiểm toán và thông
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
qua mức đánh giá trọng yếu và rủi ro với từng khoản mục để có thể thu thập bằng chứng
kiểm toán cần thiết để hoàn thành cuộc kiểm toán, từ đó giảm rủi ro kiểm toán có thể
mắc phải.
Trong bước này KTV chủ yếu sử dụng kỹ thuật tính toán và dựa trên sự xét đoán
mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên để đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm
toán.
Đối với Công ty XYZ, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu ban đầu như sau:
Bảng 1.5: Bảng đánh giá mức độ trọng yếu của Công ty XYZ
Khoản mục Tỷ lệ % Số tiền Ước tính mức trọng yếu
Thấp
nhất
Cao
nhất
Tối thiểu Tối đa
Lợi nhuận trước thuế

4 8
9,1
77,237,000 367,089,480
734,178,96
0
Doanh thu
0.
4 1
282,542,580

,525 1,130,170,322
2,825,425,80
5
TSLĐ và ĐTNH

2 2
73,117,670,
740 1,462,353,415
1,462,353,41
5
Nợ phải trả ngắn hạn

2 2
150,459,079,1
01 3,009,181,582
3,009,181,58
2
Tổng tài sản

1 1
150,459,079,1
01 1,504,590,791
1,504,590,79
1
Mức ước lượng 367,089,480
734,178,96
0
Lựa chọn mức trọng
yếu là 500,000,000


Sau khi tính toán được mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo Tài chính, KTV tiến
hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Đây là công
việc rất khó khăn vì trên thực tế rất khó dự đoán được tài khoản nào có sai số.
Bảng1. 6: Bảng phân bổ mức độ trọng yếu của Công ty XYZ
Khoản mục Hệ số Số tiền
Mức trọng yếu ước lượng ban
đầu
Báo cáo thừa Báo cáo thiếu
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Tiền mặt
1
70,294,34
5 54,866
54,8
66
Tiền gửi ngân hàng
1
8,764,21
6 6,841
6,8
41
Các khoản phải thu khách hàng

1
46,790,987,76
5 36,521,248
36,521,2
48
Trả trước cho người bán


1
190,596,10
0 148,764
148,7
64
Phải thu khác

1
14,523,81
0 11,336
11,3
36
Hàng tồn kho

1
70,780,716,64
7 55,245,683
55,245,6
83
Tạm ứng

1
85,054,75
0 66,387
66,3
87
Chi phí trả trước

3

67,890,09
8 158,969
158,9
69
Tài sản cố định

3
77,341,408,36
1 181,099,281
181,099,2
81
Lương

1
2,324,407,43
2 1,814,244
1,814,2
44
Phải trả khác

1
4,307,621,25
1 3,362,180
3,362,1
80
Chi phí ước tính

1
500,000,00
0 390,259

390,2
59
Người mua trả trước

2
34,099,876,54
0 53,231,193
53,231,1
93
Phải trả người bán

2
78,609,195,18
5 122,711,917
122,711,9
17
Thuế

3
363,806,33
8 851,873
851,8
73
Nguồn vốn chủ sở hữu

1
56,789,097,09
0 44,324,961
44,324,9
61

Ước lượng mức trọng yếu

500,000,000
500,000,00
0
Đối với Công ty XYZ, KTV ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là
500.000.000, nếu sai số lớn hơn thì Báo cáo tài chính không được coi là trung thực hợp
lý. Còn việc đánh giá rủi ro chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của KTV, KTV đánh giá đồng
thời rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để xác định rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở
mức hợp lý.
Qua việc tìm hiểu các thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của Công ty XYZ thì
KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng là cao đối với tất cả các khoản mục trên Báo cáo tài
chính. Đối với việc đánh giá rủi ro tiềm tàng với các tài khoản KTV chủ yếu dựa vào các
thủ tục đánh giá trong HTKSNB đang tiến hành kiểm toán và những thay đối lớn trong
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
hệ thống này so với năm trước. Do vậy rủi ro kiểm soát tất cả các khoản mục được KTV
đều đánh giá ở mức thấp.
Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở trên, rủi ro kiểm toán đối
với các khoản mục được KTV đánh giá ở mức chấp nhận được. Do vậy, KTV phải tiến hành
kiểm tra chi tiết đối với số dư các khoản mục chi tiết hơn.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV IA tổng hợp các bằng chứng thu
thập được từ đó KTV xác định mức trọng yếu và rủi ro cho từng khoản mục. Từ đó dự
kiến mức độ thực hiện, dự kiến nội dung kiểm toán.
1.2.1.3. Nhận xét về phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán của IA đối với Công ty ABC và Công ty XYZ
Tuy đang còn trẻ nhưng IA đã xây dựng cho mình một kế hoạch kiểm toán khá
chặt chẽ. Trong công tác thu thập bằng chứng kiểm toán, các KTV của IA khá linh hoạt
và sáng tạo để có một cuộc kiểm toán đạt kết quả cao nhất.
Đối với khách hàng thường niên như Công ty XYZ các KTV và nhóm kiểm toán

thường xem xét thông tin qua hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm của các
niên độ đã thực hiện trước đó. Đồng thời sử dụng phương pháp phỏng vấn, quan sát,
kiểm tra tài liệu để xem xét những thay đổi trong công tác quản lý, trong hoạt động sản
xuất kinh doanh so với những năm trước. Còn Công ty ABC là khách hàng mới lần đầu
tiên thực hiện công tác kiểm toán nên KTV và nhóm kiểm toán cần phải thu thập thông
tin nhiều hơn, thực hiện nhiều phương pháp thu thập hơn nhằm hiểu rõ hoạt động, tổ
chức quản lý nhân sự, tổ chức công tác kế toán để có được cuộc kiểm toán đạt hiệu quả
cao nhất, giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
Để đánh giá HTKSNB, các KTV tiến hành xem xét các thông tin đã thu thập
được từ các KTV năm trước. Sau đó thực hiện phỏng vấn, quan sát Ban giám đốc cùng
những người có liên quan. Đối với khách hàng đầu tiên, KTV của IA còn gửi các bảng
câu hỏi để đánh giá HTKSNB của công ty khách hàng.
Tuy nhiên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán còn có một số hạn chế nhất định.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty XYZ, IA chưa thực hiện việc
phân tích các chỉ số như thủ tục phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất nhằm đánh giá
biến động của các chỉ tiêu tổng quát như: tổng Tài sản, Nguồn vốn, Doanh thu...Có thể
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
nói thủ tục phân tích ở đây ít được coi trọng và kiểm toán viên khó khăn trong việc
khoanh vùng rủi ro để hạn chế kiểm tra chi tiết những khoản mục có rủi ro thấp và tập
trung vào các khoản mục có rủi ro cao hơn.
Vấn đề trọng yếu và rủi ro kiểm toán là vấn đề rất quan trọng trong mỗi cuộc
kiểm toán để đạt hiệu quả. Tuy nhiên, KTV mới chỉ dừng lại ở việc khái quát mức độ rủi
ro và tính trọng yếu cho từng khoản mục mà chưa đánh giá theo các cơ sở dữ liệu đối
với các khoản mục trọng yếu. Vì thế khi thực hiện các phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm toán, các KTV mới chỉ dựa vào kinh nghiệm bản thân và các kinh nghiệm của các
KTV khác, nó mang tính xét đoán của KTV.
1.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Để hiểu rõ hơn về các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty

IA ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, chuyên đề lựa chọn kiểm toán khoản mục tiền và
khoản mục doanh thu tại Công ty ABC và Công ty XYZ. Từ đó đưa ra những nhận xét
và so sánh về hai khoản mục này tại hai công ty.
1.2.2.1 Thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán khoản mục tiền
Trước khi tiến hành kiểm toán khoản mục tiền, các KTV của IA xác định mục
tiêu cũng như phạm vị kiểm toán của khoản mục. Sau đó thực hiện các phương pháp thu
thập bằng chứng theo như chương trình kiểm toán đã đề ra.
 Mục tiêu của kiểm toán khoản mục tiền:
- Ngân quỹ là có thực và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các cam
kết của mình;
- Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với khoản mục
nhập quỹ cũng như đối với khoản mục xuất quỹ (tính hiện hữu và cách trình bày);
- Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán và
các yếu tố đưa ra đối chiếu phải được giải thích (tính hiện hữu, tính chính xác, giá trị,
tính sở hữu, cách trình bày).
 Phạm vi kiểm toán của khoản mục tiền. Bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển.
Các phương pháp thu thập bằng chứng đối với khoản mục tiền tại Công ty ABC
và Công ty XYZ mà các KTV IA đã thực hiện như sau:
Kiểm toán khoản mục Tiền tại Công ty ABC
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Thứ nhất: Áp dụng các thử nghiệm kiểm soát
Phỏng vấn: Nhóm kiểm toán phỏng vấn kế toán trưởng để nắm rõ sự phân công
trách nhiệm giữa thủ quỹ, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Nắm rõ khoản mục tiền
tại Công ty ABC bao gồm Tiền mặt và TGNH.
Biểu 1.4 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán:2009 Người thực hiện: NTT

Khoản mục: Tiền Ngày thực hiện:02/03/10
Nội dung: Phỏng vấn
- Công tác kế toán được hạch toán theo đúng quy trình kế toán đã được định ra
của Ban Giám đốc.
- Khi có đầy đủ các chứng từ liên quan thì thủ quỹ mới chi tiền.
- Thủ quỹ lập ngay phiếu chi đưa cho người nhận tiền ký xác nhận đã nhận đủ tiền.
-Có sự phân công trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán ghi sổ.
Kiểm tra tài liệu
Nhóm kiểm toán sẽ chọn ra ngẫu nhiên tầm khoảng 50 phiếu chi để kiểm tra chi
tiết. Bởi vì ABC là Công ty mới nên các chứng từ không nhiều. Từ việc kiểm tra chi tiết
trên nhóm kiểm toán đã phát hiện các vấn đề sau:
- Có 1, 2 phiếu chi thiếu chữ ký của người nhận tiền.
- Một vài phiếu chi bị sửa TK đối ứng cho phù hợp với nội dung đã chi
- Khi đã dùng các thử nghiệm kiểm soát ở XY, nhóm kiểm toán rút ra nhận xét là
HTKSNB với khoản mục tiền là có hiệu lực.
Thứ hai : Thủ tục kiểm tra chi tiết .
Kiểm kê: Công ty ABC ký hợp đồng kiểm toán trước khi kết thúc niên độ nên tại
ngày 31/12 IA cử KTV tới công ty để cũng thực hiện kiểm kê trong đó có kiểm quỹ tiền
mặt. Thành viên tham gia kiểm kê bao gồm 1 người đại diện cho IA, kế toán trưởng, thủ
quỹ và một nhân viên kế toán. Bằng chứng thu thập được là Biên bản kiểm kê quỹ:
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Bảng 1.7 : Trích biên bản kiểm kê quỹ tại Công ty ABC ngày 31/12/2009
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT
Hôm nay, tại công ty CP ABC vào hồi 16h ngày 31/12/2009, thực hiện kiểm kê
quỹ tiền mặt. Các thành viên có mặt, gồm có:
Ông : TST – Kế toán trưởng
Bà: NHH – Thủ quỹ
Bà: MHT – Kế toán tiền mặt
Bà: PTH – Kiểm toán viên công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương – Người

chứng kiến.
Số lượng tiền và loại tiền kiểm kê được như sau:
STT Diễn giải Số lượng Số tiền
I Số dư theo thủ quỹ 260.350.500
II Sô kiểm kê thực tế 260.350.500
1 Loại 500.000 100 50.000.000
2 Loại 200.000 300 60.000.000
3 Loại 100.000 500 50.000.000
4 Loại 50.000 1000 50.000.000
5 Loại 20.000 1.540 30.800.000
6 Loại 10.000 1.235 12.350.000
7 Loại 5000 985 4.925.000
8 Loại 2000 865 1.730.000
9 Loại 1000 501 501.000
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
10 Loại 500 89 44.500
III Chênh lệch 0 0
+ Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Số liệu kiểm kê thực tế khớp với sổ sách.
Kiểm tra tài liệu
Đối với Công ty ABC, khi kiểm toán khoản mục tiền thì nhóm kiểm toán rất chú
trọng kiểm tra chi tiết các chứng từ để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho
những nhận xét về công tác chứng từ tại đơn vị. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tất cả
các khoản chi có số tiền lớn hơn 500.000 VNĐ. Sau khi kiểm tra kiểm toán viên tiến
hành ghi chép lại các vấn đề sai sót trên giấy làm việc.
Biểu 1.5 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 2009 Người thực hiện: NTT
TK: 111 Ngày thực hiện:05/03/10

Nội dung: Kiểm tra chi tiết
Chứng từ
SH NT
Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú
065 3/5 Thu tiền Q.Đức
hoàn tạm ứng
141 20.600.000 PT không có ký nhận của
người nộp tiền và KTT
085 2/6 Chi tiền tiếp
khách
642 1.500.000 Không có hóa đơn tài chính
124 5/7 Thanh toán tiền
cho người bán
331 2.500.000 Không có hóa đơn tài chính
… … … … … …
859 25/12 Chi lương T12 334 35.650.000 Không có ký nhận của cán
bộ công nhân viên
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
… … … … …
Phỏng vấn
Nhóm kiểm toán phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán tiền mặt về các sai phạm
như trên. Các thông tin thu được sẽ được ghi chép trên giấy tờ làm việc và lưu trong hồ
sơ kiểm toán của Công ty.
Biểu 1.6 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 2009 Người thực hiện: DVT
TK: 111 Ngày thực hiện: 05/03/10
Nội dung: Phỏng vấn

- Việc không đủ ký nhận trên các phiếu thu, phiếu chi là do sai sót trong công tác của
kế toán viên.
- Danh sách chi trả lương còn thiếu chữ ký là do bộ phận lương tiến hành trả lương
cho từng bộ phận, nên chỉ có 1 người ký xác nhận. Mặt khác có các khoản trả lương
theo quyết định của giám đốc khen thưởng cho các phòng nên không có ký nhận
của người nhận.
- Đối với các khoản thanh toán cho người bán,chi tiếp khách còn thiếu hóa đơn tài
chính là do đơn vị chưa nhận được từ phía bên kia.
- Không có giấy đi đường là do việc cập nhật thông tin từ cấp trên còn kém linh hoạt.
- Đối với các khoản thanh toán tiền bốc vác: đơn vị tiến hành thuê ngoài tiền bốc vác
và thỏa thuận miệng với nhau về đơn giá chứ không làm thành hợp đồng. Khi tiến
hành thực hiện công việc bốc vác và hoàn thành, nhân viên bốc vác nhận tiền công
và làm giấy biên nhận để xác nhận đã lãnh đủ số tiền.
- Một số phiếu chi không kèm theo chứng từ gốc là do Công ty lưu sang một hồ sơ
khác liên quan đến khoản mục khác.
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Sau khi hoàn tất các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, nhóm kiểm
toán tiến hành tổng hợp lại những thông tin về tài khoản 111 và ghi chép lại trên giấy tờ
làm việc.
Biểu 1.7: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 2009 Người thực hiện: DVT
TK: 111 Ngày thực hiện: 05/03/10
KẾT LUẬN KIỂM TOÁN
Công việc tiến hành
Công việc được thực hiện đối với tài khoản 111
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị:
- Một số khoản chi > 100.000 không có hóa đơn tài chính, chỉ có hóa đơn bán lẻ

hay biên nhận thì sẽ không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế.
- Khoản chi thanh toán cho người bán 2.500.000 đ không có hóa đơn tài chính,
không có hợp đồng về đơn giá thì rất dễ xảy ra khả năng khai khống.
Kết luận: Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiên tôi: ngoại trừ ảnh hưởng của
những vấn đề nêu trên, cơ sở dẫn liệu cho phần TK 111 là thích hợp trên các khía
cạnh trọng yếu với tổng số dư cuối kỳ 260.500.000 là trung thực theo đúng nguyên
tắc kế toán được chấp nhận chung và lập nhất quán với các năm trước.
Đối với khoản mục Tiền gửi ngân hàng,vì chỉ có gửi ngân hàng bằng VNĐ nên
nhóm kiểm toán thực hiện các phương pháp thu thập như với Công ty XYZ để kiểm toán
khoản mục này. Nhóm kiểm toán nhận thấy Tiền gửi ngân hàng không có gì bất thường
xảy ra, các số dư trên sổ sách khớp với xác nhận của ngân hàng và các sổ phụ ngân hàng.
Những bằng chứng thu được sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán năm.
Kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty XYZ
Trước khi kiểm toán khoản mục này các KTV xác định phạm vi kiểm toán ở
Công ty XYZ chỉ bao gồm: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Thứ nhất: Dùng các thử nghiệm kiểm soát
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
- Phỏng vấn: KTV thực hiện phỏng vấn nhằm tìm hiểu quy trình về tiền, cách
luân chuyển tiền trong đơn vị, từ đó có ý kiến đánh giá HTKSNB của Công ty XYZ. Đối
tượng phỏng vấn chủ yếu là kế toán trưởng. Khi có liên quan đến từng nghiệp vụ cụ thể
nhóm kiểm toán mới phỏng vấn đến kế toán ghi sổ. Thông tin thu được kiểm toán viên
ghi chép vào giấy tờ làm việc của mình.
Biểu 1.8: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 2009 Người thực hiện: NPH
TK: 111 Ngày thực hiện:15/03/10
Nội dung: Phỏng vấn
Tại phòng Tài chính kế toán của Công ty có 1 thủ quỹ và 1 kế toán ghi sổ tiền mặt. Tại

mỗi phòng kinh doanh và phòng sản xuất có một kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp số
liệu sau đó chuyển toàn bộ chứng từ lên phòng kế toán tại văn phòng Công ty XYZ
Các nghiệp vụ về tiền được phân tách chức năng; phê chuẩn tiền, hạch toán tiền, quản
lý tiền.
Tiền gửi ngân hàng được theo dõi theo cả nguyên tệ và đồng Đôla Mỹ
Tiền gửi của Công ty được theo dõi tại các ngân hàng sau: Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng ngoại thương, Sài
Gòn Thương tín.
Công ty có riêng một kế toán phụ trách việc ghi sổ và giao dịch với ngân hàng
Ngoài ra các KTV còn đưa ra các câu hỏi để đánh giá HTKSNB đối với khoản
mục tiền và yêu cầu kế toán tiền mặt, thủ quỹ trả lời. Việc đưa ra bảng câu hỏi về
HTKSNB được tiến hành không thường xuyên và chỉ tiến hành đối với các khách hàng
lớn.
Bảng 1.8 : Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB về khoản mục tiền tại Công ty XYZ
BƯỚC CÔNG VIỆC Có Không N/A Ghi chú
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Khoa Kế toán - ĐHKTQD
1.Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt
có do một người đảm nhiệm không?

2.Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối
chiếu với thủ quỹ không?

3.Việc kiểm kê tiền mặt có được thực
hiện thường xuyên không?

Thường vào
cuối quý
4.Các khoản thu về có được gửi ngay
vào Ngân hàng không?


5.Việc đối chiếu với Ngân hàng có được
thực hiện hàng tháng, hàng quý không?

Đối chiếu
từng tháng
6.Các khoản ngoại tệ có được theo dõi
riêng không ?

7. Các nghiệp vụ kinh tế có được ghi
chép dựa trên chứng từ không?

8.Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
được ghi sổ đúng kỳ không?

N/A: Không áp dụng
Kết luận:HTKSNB của khoản tiền:
Khá

Trung bình Yếu
- Quan sát: KTV quan sát hoạt động thu chi tiền tại Công ty AB nhằm hiểu biết thực tế
hoạt động thu chi tiền tại khách hàng.
Biểu 1.9 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG
Tên khách hàng: Công ty AB Tham chiếu: CS6
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: NNM
Khoản mục: Tiền Ngày thực hiện: 27/01/08
Bước công việc: Quan sát
Phạm Thị Kim Chung Kiểm toán 48A

×