Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.63 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

-------oOo-------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU HC VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Liên
Lớp: Kế toán K43
Khóa: 43
Hệ: Vừa học vừa làm
MSSV: TC432560
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Diệp

Hà Nội năm 2014


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Bùi Thị Liên


Page2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Bùi Thị Liên

Page3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với nền kinh tế thị trường mở cửa thì tiền lương
là vấn đề rất quan trọng và đáng được quan tâm.Đó chính là thù lao cho công
sức mà người lao động đã bỏ ra làm việc
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng cho nhu cầu
của con người. Trong Công ty lao động là một trong những yếu tố cơ bản
quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục, thường xuyên
chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động
trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà công ty trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài tiền lương
chính người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ
cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối với công ty thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do công ty sản xuất ra.

Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao
của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ
kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC
Việt Nam, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu
HC Việt Nam, em càng nhận thấy rõ hơn vai trò quan trọng của công tác hạch
SV: Bùi Thị Liên

Page 4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. Do vậy em lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương ở Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC Việt Nam”cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được xây dựng
gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC Việt Nam
Vì thời gian và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong được sự quan tâm, hướng dẫn của giảng viên
hướng dẫn TH.S Nguyễn Thị Thanh Diệp để bài viết của em được hoàn thiện

hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Bùi Thị Liên

Page 5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XUẤT NHẬP KHẨU HC VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC
Việt Nam
1.1.1 Tính chất, số lượng lao động của Công ty Cổ phần đầu tư xuất
nhập khẩu HC Việt Nam
Trong những năm qua, ban lãnh đạo công ty đã cố gắng tạo lập nên môi
trường làm việc đáp ứng nhu cầu của các cán bộ công nhân viên trong công
ty; ví dụ như chế độ ưu đãi, lương thưởng hợp lý đã tạo ra nguồn lực thúc đẩy
làm việc có hiệu quả hơn, năng suất, chất lượng cao. Cán bộ công nhân viên
có việc làm ổn định, có điều kiện học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của
mình. Ngoài ra công ty còn luôn tạo ra bầu không khí trong lành, đảm bảo
điều kiện làm việc cho người lao động.
Đến năm 2013, số lao động đã giảm so với năm 2012 mà nguyên nhân
chính là do cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế làm việc làm ít đi một cách
đột ngột. Đồng thời với phương châm tinh gọn hiệu quả, công ty cũng loại ra
những nhân viên không đạt yêu cầu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC Việt Nam để tăng năng suất lao
động và hiệu quả công việc. Tính đến thời điểm hiện tại Công ty thu hút gần

200 lao động trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Lao động
được quản lý theo từng phòng ban, mỗi phòng ban tự chịu trách nhiệm, điều
hành và phân công lao động. Lao động trong công ty hầu hết là lao động trẻ,
chiếm phần lớn là công nhân xây dựng
Ngoài ra Công ty thường xuyên có sự thuyên chuyển giữa các bộ phận
đặc nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu lao động ở những thời kỳ cao điểm của
SV: Bùi Thị Liên

Page 6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh khi Công ty chưa kịp tuyển lao động mới, ngoài ra nó
còn giúp cho các nhân viên có điều kiện thử nghiệm với các vị trí khác nhau
để tìm ra một vị trí công việc phù hợp nhất với bản thân mình, tạo điều kiện
tăng năng suất và hiệu quả lao động trong Công ty.
Mặt khác công ty vẫn rất chú trọng tới việc tạo điều kiện cho cán bộ quản lý
học tập nâng cao trình độ và tích cực đào tạo để nâng cao tay nghề cho đội
ngũ lao động nghiệp vụ.
Bảng 1.1: Bảng tình hình lao động của công ty năm 2011, 2012, 2013

ĐVT: Người

STT

Phòng
ban

Năm

2011

Năm
2012

Năm 2012/2011
Năm
Chênh
2013
Tỉ lệ %
lệch

Năm 2013/2012
Chênh
Tỉ lệ
lệch

1

BPQL

50

45

35

-5

-10%


-10

-22,22%

2

BPBH

105

97

92

-6

-5,7%

-5

-5,15%

3

BPK
D

67


85

73

+18

+26,87

-12

14,12%

4

Tổng

222

227

200

+7

+3,15
%

-27

-11,89%


(Nguồn phòng hành chính)
Nhận xét: Lao động của công ty giảm dần do công ty thắt chặt chi phí, lao
động năm 2012 so với năm 2011 tăng 7 người tương ứng với 3,15% trong đó
bộ phận quản lý năm 2012 giảm so với năm 2011 là 5 người tương ứng giảm
10%, bộ phận bán hàng năm 2012 giảm so với năm 2011 là 6 người tương
ứng giảm là 5,7%, bộ phận kinh doanh năm 2012 tăng thêm 18 người tương
ứng tăng 26,87 % so với năm 2011. Đến năm 2013 lao động doanh nghiệp
SV: Bùi Thị Liên

Page 7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
đồng loạt giảm ở tất cả các bộ phận, cụ thể lao động năm 2013 giảm so với
năm 2012 là 27 người tương ứng với tỉ lệ giảm là 11,89% trong đó bộ phận
quản lý năm 2013 giảm so với năm 2012 là 10 lao động tương ứng với tỉ lệ là
22,22%, bộ phận bán hàng năm 2013 giảm so với năm 2012 là 5 người tương
ứng với tỉ lệ giảm là 5,15%, bộ phận kinh doanh năm 2013 giảm so với năm
2012 là 12 lao động tương ứng với tỉ lệ giảm là 14,12%
1.1.2 Phân loại lao động của Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập
khẩu HC Việt Nam
Để giúp cho các nhà quản lý trong công ty nắm bắt được một cách chính
xác, kịp thời về tình hình lao động trong công ty thì có rất nhiều loại. Cụ thể :
Phân loại lao động theo giới tính
Do đặc điểm và tính chất công việc là hoạt động trong lĩnh vực buôn bán
nguyên vật liệu,thiết bị trong xây dựng,buôn bán máy móc thiết bị đồ gia
dùng nên sử dụng nhiều lao động cho phòng kinh doanh. Để đáp ứng được
yêu cầu đó một cách tốt nhất công ty đã sử dụng lao động nam nhiều hơn nữ.
Cụ thể:

- Lao động nam 120 lao động chiếm 60%
- Lao động nữ80 lao động chiếm 40%
Với cách phân loại trên phù hợp cho việc tìm kiếm khách hàng,phục vụ
khách hàng để tạo uy tín và kí kết được các hợp đồng. Có thể nói đây là cách
phân loại hợp lý góp phần phát kinh doanh của công ty.
Phân loại lao động theo trình độ đào tạo
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên đòi hỏi trình độ
chuyên môn của người lao động cũng phải phù hợp cụ thể:
- Đại học : 56người chiếm 28%
SV: Bùi Thị Liên

Page 8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
- Cao đẳng : 62 người chiếm 31%
- Trung cấp:45 người chiếm 22,5%
- Lao động phổ thông: 37 người chiếm 18,5%
Qua cách phân loại này ta thấy việc phân loại lao động theo trình độ đào
tạo của Công tycổ phần dầu tư xuất nhập khẩu HC Việt Nam như vậy là
tương đối hợp lý cho từng phần việc, từng chuyên ngành, từng lao động, cách
phân loại này góp phần không nhỏ vào việc kinh doanh của công ty.
Phân loại lao động theo tính chất nghiệp vụ
Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu HC Việt Nam là một công ty
thương mại do đó số người lao động trực tiếp chiếm phần lớn, cụ thể:
- Lao động trực tiếp : 145 người chiếm 72,5%
- Lao động gián tiếp: 65người chiếm 27,5%
Với cách phân loại trên công ty đã giảm bớt được phần nào đó lao động
gián tiếp. Nhằm tiết kiệm chi phí trong lao động cách phân loại này khá phù
hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty

1.2. Các hình thức trả lương của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu
HC Việt Nam
1.2.1. Chế độ tiền lương tại Công ty
Công ty áp dụng Quy định của Bộ Luật Lao động Luật số
10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 quy định về Tiền lương như sau:
Tiền lương của người lao động là mức lương do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu
quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

SV: Bùi Thị Liên

Page 9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
Chính phủ quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương
và định mức lao động để người sử dụng lao động xây dựng và áp dụng phù
hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của công ty; quy định thang lương,
bảng lương đối với DNNN.
Đối với Tiền lương làm thêm giờ được tính như sau:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
+ Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.
+ Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng
30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang
làm vào ban ngày
Nghỉ lễ, tết
Theo điều 115 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 quy
định các ngày được nghỉ vẫn được hưởng lương như sau:

Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những
ngày lễ, tết sau đây:
Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
Tết Âm lịch 05 ngày;
Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày
nghỉ lễ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc
và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào
ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
SV: Bùi Thị Liên

Page 10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Theo điều 116 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 quy
định các ngày được nghỉ vẫn được hưởng lương như sau:
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương
trong những trường hợp sau đây:
Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết
hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông
báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh,

chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Ngoài các trường hợp trên thì người lao động nghỉ không hưởng lương
theo thỏa thuận.
Phụ cấp
- Phụ cấp điện thoại, xăng xe:
Đối với nhân viên văn phòng và trưởng bộ phận phụ cấp xăng xe, điện thoại
là 500.000 đ/ tháng
Đối với công nhân phụ cấp xăng xe, điện thoại là 800.000 đ/tháng
- Phụ cấp tiền ăn: Công ty phụ cấp tiền ăn là 25.000 đ/ bữa
Thưởng và các chế độ đãi ngộ khác
-

Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận
được nhận một số đãi ngộ như:

-

Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.

-

Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động

SV: Bùi Thị Liên

Page 11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp

- Kiểm tra khám sức khỏe định kỳ
1.2.2. Các hình thức trả lương tại Công tycổ phần đầu tư xuất nhập
khẩu HC Việt Nam
Để thu hút lao động làm việc trong công ty và để khuyến khích tinh thần
làm việc của họ, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc thì hình thức trả
lương đóng một vai trò rất quan trọng. Do có hình thức trả lương của công ty
hiện tại đang áp dụng là:
+ Hình thức trả lương theo thời gian
+ Hình thức trả lương khoán

SV: Bùi Thị Liên

Page 12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
1.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao
động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương
chongười lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện
tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo
yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của công ty. Trong mỗi
thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền
lương nhất định.
a. Trả lương theo thời gian
Tiền lương tháng: là tiền lương đã được qui định sẵn đối với
từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng
tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định
và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức. Tiền

lương tháng áp dụng cho chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán
trưởng và các chức danh trưởng phó phòng, ban, người lao động làm
công tác chuyên môn nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và một
số chức danh khác không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm,
lương khoán như lái xe, thủ kho, bảo vệ…
Tính lương tháng dựa vào chức vụ, cơ bản và ngày công
LCB
x

- Mức Lương tháng =
NCD
Trong đó:
LCB: Lương cơ bản

SV: Bùi Thị Liên

Page 13

Ntt

+ LPC


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
LCB = Lmin x Hi
Lmin : Là lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định
Hi: Là hệ số cấp bậc chức vụ quy định trong hệ thống
thang lương bảng lương của công ty
NCD: Ngày công đi đi làm được xác định theo chế độ, được xác
định là ngày theo lịch trừ đi các ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ trong

tháng theo quy định của Luật lao động ( theo quy định nhà nước là 26
ngày)
Ntt: Là số ngày công làm việc thực tế của người lao động, không
tính công làm thêm giờ và ngày công hương lương khoán trong tháng
LPC: là tổng số tiền phụ cấp( xăng xe + điện thoại + phụ cấp tiền
ăn….)
Lương tuần: là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm
việc:
- Lương tuần = (Mức lương tháng *12)/52
Lương ngày: là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm
việc được áp dụng cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian
hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm
nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
- Lương ngày = Mức lương tháng / NCD
Lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp
dụng để trả lương chongười lao động trực tiếp không hưởng lương
theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản
phẩm.

SV: Bùi Thị Liên

Page 14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
- Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theoquy định
(8giờ)
Bảng 1.2: Hệ thống thang lương bảng lương
Chức danh


I.Giám Đốc

II. PGĐ, Trưởng
phòng, kế toán trưởng

Lương tối
thiểu
2.700.000

2.700.000

III.Nhân viên văn
phòng

2.700.000

IV. Công nhân

2.700.000

Hệ số, cấp bậc
Hệ số
Mức
lương
Hệ số
Mức
lương
Hệ số
Mức
lương

Hệ số
Mức
lương

Bậc 1
1,70

Bậc 2
1,79

Bậc 3
1,88

4.500.000

4.830.000

5.071.500

1,57

1,65

1,74

4.250.000

4.462.500

4.685.625


12,96

13,61

14,29

3.500.000

3.675.000

3.858.750

1,20

1,26

1,33

3.250.000

3.412.500

3.583.125

Cách tính hệ số,cấp bậc như sau
Hệ số = Mức lương / mức lương tối thiểu
Mức lương bậc sau = mức lương bậc trước + mức
lương bậc trước * 5%


SV: Bùi Thị Liên

Page 15

Bậc 4
1,97
5.325.07
5
1,82
4.919.90
6
15,01
4.051.68
8
1,39
3.762.28
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
VD : Lương của 1 công nhân bậc 2 tính :
Mức lương = (3.250.000*5%) + 3.250.000 = 3.412.500 đồng
Hệ số =3.250.000/2.700.000 =1,20
1.2.2.2 Hình thức trả theo doanh thu ( thưởng )
Hình thức trả lương theo doanh thu áp dụng với bộ phận kinh
doanh và bộ phận bán hàng. Căn cứ tính chất công việc điều kiện làm
việc công ty thương mại các mức lương theo doanh thu :
Lương thưởng bộ phận kinh doanh = Doanh thu * 3%
Lương theo doanh thu bộ phận bán hàng = Doanh thu * 5%
Trưởng bộ phận = Tổng doanh thu nhân viên bộ phận*0,5%

1.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
1.3.1 Quỹ tiền lương tại Công ty
Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả kinh doanh, công ty xác
định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động. Nguồn
hình thành quỹ lương bao gồm:
+ Quỹ tiền lương hình thành theo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ của công ty được trích là 40% tổng doanh
thu
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác là 5% trên tổng
doanh thu khác
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có)
Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ tiền lương mà công ty trả cho tất cả
lao động thuộc công ty quản lý.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như:
SV: Bùi Thị Liên

Page 16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
- Lương thời gian (tháng, ngày, giờ)
- Lương phụ cấp,lương theo doanh thu
- Tiền thưởng vượt doanh thu
Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán
có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp,
trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là bộ phận trả lương cho người lao động trong thời gian
thực tế có làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lương.
Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian

thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học
tập, lễ, tết….
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực hiện
kế hoạch kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền
lương vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra của DN.

SV: Bùi Thị Liên

Page 17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
Ngoài tiền lương công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh một bộ phận chi gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN).
Sử dụng quỹ lương
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động gồm lương cơ bản
theo hệ thống thang lương bảng lương của công ty và phụ cấp nếu
có là 85% quỹ lương
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng
suất chất lượng cao, có thành tích trong công tác bằng 10% quỹ
lương
- Quỹ khuyến khích cho những người lao động có trình độ chuyên
môn cao, tay nghề giỏi bằng 1% quỹ lương
- Quỹ dự phòng cho năm sau bằng 4% tổng quỹ lương
1.3.2 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
công ty
Ngoài tiền lương thì công ty cũng rất quan tâm tới việc trích lập,nộp
và sử dụng các khoản trích theo lương.Trong đó cán bộ công nhân viên

được hưởng bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội đúng theo quy định của Nhà
nước.

SV: Bùi Thị Liên

Page 18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
Qũy bảo hiểm xã hội(BHXH) được hình thành bằng cách trích lập
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ
cấp( chức vụ,khu vực,thâm liên) của cán bộ công nhân viên phát sinh
trong tháng.Theo chế độ hiện hành năm 2013 tỷ lệ trích BHXH là
24%,trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,7% do người lao
động đóng góp và được trừ vào tiền lương tháng.Qũy bảo hiểm xã hội
được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,thai sản,tai
nạn lao động,bệnh nghề nghiệp,hưu trí,tử tuất...Q này được công ty thu
hộ và nộp lên cơ quan BHXH quản lý
Qũy bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản
tiền khám chữa bệnh,viện phí,thuốc thang...cho người lao động trong
thời gian ốm đau,sinh đẻ.Qũy này được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế
phát sinh trong tháng.Tỷ lệ trích BHYT hiện hành năm 2013 là 4,5%,trong
đó 3% trích vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập người lao
động hàng tháng thông qua bảng lương.
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng công ty
phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương,tiền lương,phụ
cấp( phụ cấp chức vụ,phụ cấp khu vực,xăng xe...)thực tế trả cho người
lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công
đoàn.Tỷ lệ kinh phí công đoàn năm 2013 mà công ty áp dụng theo chế

độ hiện hành là 2%.

SV: Bùi Thị Liên

Page 19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
Bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ hiện hành năm 2013 hàng tháng
doanh nghiệp trích 2% BHTN tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng và 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty còn 1% tính vào lương của người lao động.
Nhưng tỷ lệ các khoản trích theo lương (BHYT,BHXH,BHTN,KPCĐ)
áp dụng từ 01/01/2014 có chút thay đổi nên công ty đã kịp thời cập nhật.
- Đối với doanh nghiệp ( tính vào chi phí ) ( %) như sau :
• BHXH : 18%
• BHYT : 3%
• BHTN : 1%
• KPCĐ : 2%
- Đối với người lao động ( trừ vào lương)
• BHXH : 8%
• BHYT : 1,5%
• BHTN : 1%
• KPCĐ : 0%
1.4

Tổ chức quản lý lao động tiền lương và tiền lương tại Công ty
1.4.1 Tổ chức quản lý

SV: Bùi Thị Liên


Page 20


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp

Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản lý lao động tiền lương
Giám đốc

Phó Giám đốc

Trưởng phòng bán hàng
Phòng nhân sự -kế toán
Trưởng phòng kinh doanh

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên
( Nguồn phòng kế toán)

1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của cá nhân, bộ phận quản lý lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương
-

Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng

để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.

Giám đốc: Có trách nhiệm và quyền hạn sau
+ Quyết định tuyển dụng lao động
+ Quyết định về chế độ tiền lương: Nâng lương, xét duyệt thưởng, phụ
cấp…
+ Xét duyệt các chế độ đào tạo nhân sự: Cử đi học thêm chuyên môn …
Trong công ty chi phí tiền lương là chi phí tương đối của công ty, do đó
các bộ phận có trách nhiệm quản lý lao động, công ty có chính sách tuyển dụng
lao động hợp lý tránh tình trạng thừa lao động thiếu việc làm
SV: Bùi Thị Liên

Page 21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
-

Phòng nhân sự - tài chính kế toán: Có trách nhiệm tập hợp bảng chấm
công của từng bộ phận trong các phòng ban của Công ty để lên bảng tính lương

cho công nhân viên.
+ Quản lý hồ sơ lao động: Sơ yếu lý lịch, hợp đồng lao động, bằng cấp …
+ Có trách nhiệm tuyển dụng lao động khi công ty có nhu cầu về lao động
+ Thanh toán và quản lý tiền lương trong công ty
Trưởng các phòng ban bán hàng, kinh doanh , tài chính kế toán : Có
trách nhiệm trực tiếp chấm công cho nhân viên trong bộ phận mình quản lý.
Bảng chấm công được ghi và để nơi công khai để giám sát thời gian lao động
của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian
lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.

SV: Bùi Thị Liên


Page 22


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty
2.1.1. Chứng từ sử dụng
1

Bảng chấm công

01-LĐTL

2

Danh sách người được thưởng theo doanh thu

02 -LĐTL

3

Bảng thanh toán tiền thưởng

03 -LĐTL

4


Bảng thanh toán tiền lương

04 -LĐTL

5

Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội

05 -LĐTL

6

Danh sách người lao động được hưởng BHXH

06-LĐTL

7

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

07 -LĐTL

Bảng chấm công : Dùng để theo dõi hàng ngày công việc thực tế làm
việc,nghỉ việc,nghỉ hưởng BHXH của người lao đông để tính căn cứ trả
lương,BHXH trả thay từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
Hàng ngày trưởng bộ phận sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của từng người
trong bộ phận để chấm công.Cuối tháng người chấm công và người phụ trách ký
vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng chứng từ liên quan về bộ
phận kế toán,kiểm toán đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH cho người
lao động


SV: Bùi Thị Liên

Page 23


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
Bảng thanh toán tiền thưởng : Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng
cho người lao động làm cơ sơ tính thu nhập và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền lương : là chứng từ làm căn để thanh toán tiền lương ,các
khoảng phụ cấp , thưởng cho người lao động,kiểm tra việc thanh toán tiền lương
cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời la căn cứ để thống kê
về lao động tiền lương trong công ty.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán tiền lương sẽ lập
bảng thanh toán tiền lương sau đó sẽ chuyển cho kế toán trưởng xem xét,kiểm
tra.Kế tiếp sẽ trình cho Giam đốc hoặc người ủy quyền ( phó giám đốc ) ký
duyệt.Toàn bộ hồ sơ dược chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương cho
cán bộ công nhân viên theo đúng thời gian quy định của công ty.
2.1.2. Phương pháp tính lương
Cuối tháng, kế toán tập hợp bảng chấm công, xác định chính xác số
công của từng cá nhân trong công ty, đây là cơ sở chính để xác định số tiền
lương được hưởng của mỗi cá nhân trong tháng đó theo công thức:

SV: Bùi Thị Liên

Page 24


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths Nguyễn Thị Thanh Diệp
- Tính lương theo thời gian:

Tính lương tháng dựa vào chức vụ, cơ bản và ngày công
LCB
x

- Mức Lương tháng =

Ntt

+ LPC

NCD
Trong đó:
LCB: Lương cơ bản
LCB = Lmin x Hi
Lmin : Là lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định
Hi: Là hệ số cấp bậc chức vụ quy định trong hệ thống thang
lương bảng lương của công ty
NCD: Ngày công đi đi làm được xác định theo chế độ, được xác định
là ngày theo lịch trừ đi các ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ trong tháng theo
quy định của Luật lao động( quy định là 26 ngày)
Ntt: Là số ngày công làm việc thực tế của người lao động, không tính
công làm thêm giờ và ngày công hương lương khoán trong tháng
LPC: là tổng số tiền phụ cấp( xăng xe + điện thoại + phụ cấp tiền
ăn….)
*Pc: Phụ cấp công việc: - Phụ cấp ăn trưa 25.000 đ/bữa
- Phụ cấp khác (tùy công việc)

SV: Bùi Thị Liên

Page 25



×