Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Đông Anh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM KẾT
Tên tôi là: Nguyễn Thị Ngọc Hải
Sinh viên lớp Đ3-KT7 – Khoa kế toán – Trường Đại học Lao động xã hội.
Tôi xin cam kết nội dung trình bày trong khóa luận này là kết quả nghiên cứu và
nỗ lực cá nhân của bản thân tôi. Các nội dung, kết quả nghiên cứu, phân tích dựa trên
tài liệu thực tế thu được từ quá trình thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật
liệu xây dựng Đông Anh và kết quả làm việc của bản thân. Qua việc phân tích và đánh
giá, cũng như sự chỉ bảo của các anh chị kế toán tại công ty và sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Ths. Nguyễn Thúy Ngà tôi đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Mọi
sự phát hiện có sao chép các bài luận văn, cũng như tài liệu của các khóa trước tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu sự kỷ luật của nhà trường.
Hà Nội, tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Hải
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BPBTL : Bảng phân bổ tiền lương
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CCDC : Công cụ dụng cụ
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐQT : Hội đồng quản trị
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm


KLM : Kim loại màu
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVL : Nguyên vật liệu
PXTLAC : Phân xưởng tấm lợp AC
PXTLKLM : Phân xưởng tấm lợp kim loại màu
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
VLXD : Vật liệu xây dựng
VNĐ : Việt Nam đồng
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt với sự
cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển. Để có được hiệu quả kinh tế cao nhất, mỗi
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới phương thức
bán hàng… cũng như tự hoàn thiện bộ máy quản lý và thực hiện tốt việc hạch toán kế
toán tại doanh nghiệp mình. Việc hạch toán kế toán được thực hiện nghiêm túc theo
đúng chế độ, chuẩn mực hiện hành phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng. Trên cơ sở các thông tin kế toán cung cấp, các chủ doanh nghiệp,
giám đốc điều hành có thể lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Đồng thời,
các cơ quan chủ quan có thể giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài
chính, chính sách thuế…của doanh nghiệp.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi

một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng,
chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản
xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp
cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản
xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng
chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt
công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực
hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm. Kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho
doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung
cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn
các phương án sản xuất, kinh oanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
1
Luận văn tốt nghiệp
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần đầu tư xây
lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công
tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế
toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần đầu tư
xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và
vật liệu xây dựng Đông Anh.
- Tìm hiểu thực tế việc hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Phạm vi nghiên cứu: Bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và vật
liệu xây dựng Đông Anh, đặc biệt là kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu trên, đề tài sử dụng nhiều phương pháp như sau:
- Phương pháp quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của công ty trong thời gian
thực tập.
- Phương pháp thu thập số liệu thông qua các chứng từ, sổ sách và tài liệu của
công ty cung cấp.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn.
4. Đóng góp của đề tài
Đề tài này giúp em so sánh được giữa kiến thức lý luận đã học với kiến thức thực
tế về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần đầu
tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Mặt khác, em cũng hy vọng sẽ góp phần
hoàn thiện hơn kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phẩn đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
2
Luận văn tốt nghiệp
5. Nguồn tài liệu nghiên cứu
Nguồn tài liệu dùng cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm những tài liệu của công
ty: các chứng từ, sổ sách, một số bản báo cáo tài chính, công bố thông tin của công ty,
phần mềm kế toán công ty sử dụng, các kiến thức thu được từ việc phỏng vấn những
cán bộ liên quan đến quá trình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại doanh nghiệp cùng một số trang web, sách báo, tạp chí và các tài liệu tham khảo
khác.

6. Bố cục của luận văn
Luận văn này của em gồm ba phần chính:
- Chương I: Đặc điểm chung về công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh.
- Chương II: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
- Chương III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thúy
Ngà cùng các cô, chú cán bộ phòng tài chính kế toán trong Công ty cổ phần đầu tư xây
lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Do thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn hạn chế và mang nặng tính lý
thuyết chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên bài luận văn của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các cán bộ kế
toán trong Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Hải
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư xây lắp
và vật liệu xây dựng Đông Anh
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc Tổng công
ty xây dựng và Phát triển hạ tầng (Bộ xây dựng). Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay
là sản xuất tấm lợp AC, tấm lợp kim loại màu đáp ứng nhu cầu về xây dựng của toàn xã
hội.

Năm 1980, Công ty được thành lập theo quyết định số 196 – BXD/TCC ngày 29/1/1980
của Bổ trưởng Bộ xây dựng với tên gọi là “Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải”. Trụ sở chính
của công ty đóng tại Km 23 quốc lộ 3 – Thị trấn Đông Anh – Hà Nội.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY
DỰNG ĐÔNG ANH
Tên giao dịch: DONGANH INVESTMENT CONSTRUCTION AND
BUILDING MATERIALS JOINLSTOCK COMPANY
Tên viết tắt: DOMATCO
Mã CIF: 153707
Địa chỉ: Km 23 – Quốc lộ 3 – Thị trấn Đông Anh – Huyện Đông Anh – Thành
phố Hà Nội
Điện thoại: 043.8835200 Fax: 043.8832502
Email: Website: www.Domatco.vn
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1980-1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải, Công
ty hạch toán trực thuộc tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này, nền kinh tế nước ta
vẫn còn lạc hậu, tập trung quan liêu bao cấp. Công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ
và quyền hạn kinh doanh vật tư, vận tải, thi công sản xuất vật liệu xây dựng, chưa hạch
toán độc lập, kinh doanh và sản xuất theo chỉ tiêu Liên hiệp giao cho và luôn hoàn
thành tốt các chỉ tiêu được giao.
- Giai đoạn 2 (1985-1989): Xí nghiệp được phép hạch toán kinh phí độc lập với
nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu ngành nghề theo quy
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
4
Luận văn tốt nghiệp
định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho toàn liên
hiệp.
- Giai đoạn 3 (1989-1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế nước ta
bước sang thời kỳ đổi mới - nền kinh tế thị trường.Thời kỳ này xí nghiệp phải tự tìm
đầu vào và đầu ra cho sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, do

đó xí nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn như: máy móc thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu thì
lên cao mà giá cước vẫn không tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với các cán bộ lãnh đạo các
phòng ban và được phép của Tổng Liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với
Nhà máy tấm lợp Amiăng xi măng Đồng Nai lắp giáp một dây truyền sản xuất tấm lợp
Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải để phục vụ
công tác sản xuất của xí nghiệp.
Ngày 20/2/1993, Xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 584/BXD-TCLĐ
và đến tháng 1/1996 Xí nghiệp cung ứng vận tải đổi tên thành công ty vật tư và sản xuất
vật liệu Đông Anh, Tổng Liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành tổng Công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng thuộc bộ xây dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp
Amiăng xi măng. Do biết trú trọng tốt đến các yêu cầu, đòi hỏi của thị trường mà từ
năm 1994 trở lại đây, việc sản xuất tấm lợp AC của công ty trở lên phát triển, thu được
lợi nhuận cao, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty được nâng cao.
- Giai đoạn 4 (từ 1999 đến nay): Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất tấm lợp AC
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên thị trường. Những năm
gần đây, công ty đã không ngừng cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật đưa năng suất và
chất lượng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng tín nhiệm, Công ty ngày một
đứng vững và phát triển không ngừng.
Ngày 1/1/1999, theo quyết định số 1436/QĐ-BXD ngày 28/12/1998, về việc
chuyển doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Vật tư và Sản xuất vật liệu xây dựng Đông
Anh”, thành công ty cổ phần hoá với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu
xây dựng Đông Anh, thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Công ty đã
thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với hình thức một công ty cổ phần. Chuyển sang
công ty cổ phần, công ty ngày càng trú trọng hơn về chất lượng sản phẩm, vì vậy mà
ngày càng được thị trường tiếp nhận, với giá cả ổn định và phù hợp, vừa mang lại lợi
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
5
Luận văn tốt nghiệp
nhuận cho công ty mà vẫn phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Giá thành

sản phẩm ngày càng giảm (do cải tiến công nghệ sản xuất) nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng.
Sản phẩm tấm lợp của Công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt
Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền (từ 1999 đến nay).
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công
ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Công ty CP Đầu tư Xây lắp và VLXD Đông Anh chuyên sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng, mặt hàng chủ yếu là tấm lợp amiăng và mái tôn cán sóng. Doanh nghiệp
chuyên cung cấp tấm lợp và thi công mái tôn cho các công trình lớn chủ yếu là Nhà
máy xi măng, khu công nghiệp… Sản lượng sản xuất kinh doanh hàng năm hơn 200 tỷ
đồng, lợi nhuận sau thuế bình quân 6 tỷ đồng trong 03 năm gần đây.
Những nghành nghề công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông
Anh đăng ký kinh doanh:
- Kinh doanh thiết bị, vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa đường bộ
- Sản xuất Tấm lợp Amiăng – ximăng
- Xây dựng khác, san lấp mặt bằng, san nền
- Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và nhà ở
- Sản xuất kinh doanh tấm lợp kim loại mầu và các sản phẩm tấm lợp khác
- Kinh doanh vật tư
- Thiết kế, chế tạo kinh doanh cầu trục, cổng trục và kết cấu thép (không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình)
- Đầu tư phát triển các khu đô thị mới và khu công nghiệp tập trung
- Kinh doanh nhà và kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị và khu công nghiệp
- Kinh doanh khai thác cảng sông nội địa, dịch vụ logistic
- Cho thuê bãi chứa hàng hóa và vật liệu xây dựng
- Kinh doanh vận tải đường sông và biển
- Sản xuất đồ gỗ xây dựng
- Sản xuất sản phẩm khác từ Plastic: Sản xuất cửa nhựa, cửa sổ
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
6
Luận văn tốt nghiệp
- Sản xuất cửa nhựa kim loại , cửa sổ và khung của chúng, cửa chớp, cổng Vách
ngăn phòng bằng kim loại
- Hoàn thiện các công trình xây dựng
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
- Bán buôn thép
- Bán buôn kim loại khác
- Bán buôn kính xây dựng: Bán buôn kính phẳng dùng trong xây dựng tường
ngăn, cửa sổ, của ra vào
- Bán lẻ kính xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh: Bán lẻ kính phẳng dùng
trong xây dựng tường ngăn, cửa sổ, của ra vào
- Vận tải hàng hóa bằng ôtô chuyên dụng
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm Công ty kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và
vật liệu xây dựng Đông Anh: Quy trình Công nghệ chế tạo sản phẩm là một trong
những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành. Do điều kiện thị trường cạnh tranh, nên công ty lựa chọn dây truyền sản xuất
với quy trình công nghệ đơn giản, khép kín, liên tục từ khâu đưa nguyên liệu vào đến
khi chế tạo thành sản phẩm, giúp giảm tiêu hao nguyên liệu, khối lượng thành phẩm sản
xuất được trong một ca tương đối lớn và thời gian chế tạo sản phẩm ngắn, từ đó nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một cao hơn.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
7
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
Kho nguyên vật liệu
Giấy Amiăng Ximăng

Nước
trong
Đong
Ngâm – xé
Cân
Cân
Nghiền
Cân
Nước đục
Máy trộn
Holander
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
Băng tải dạ
Xi lanh tạo tấm phẳng
Băng tải cao su
Xi lanh tạo sóng
Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn
Buồng hấp sấy kín
Để nguội dỡ khuôn
Bảo dưỡng trong bể nước
Nước đã khử
Nồi hơi
8
Nghiền ba-via
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp
Dây chuyền công nghệ chia làm 6 giai đoạn:
- Chuẩn bị NVL: Giấy, Amiang, Ximang được lấy từ Kho nguyên vật liệu đem đến

nhà máy sản xuất. Trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất, giấy được ngâm-xé rồi cân,
amiang cân rồi nghiền, còn ximang thì cân lên, các hỗn hợp này cân theo đúng tỷ lệ.
- Trộn hỗn hợp NVL: Sau đó, tất cả hỗn hợp giấy, amiang và ximang đã qua sơ
chế được đưa vào máy trộn Honlander. Nước đục và nước trong được đong và chảy đến
máy trộn Honlander. Hỗn hợp sẽ tự động chảy vào bể bùn. Ở đây nước trong chảy vào
trộn đều hỗn hợp nguyên liệu. Sau đó, hỗn hợp chảy đến Bể phân phối Pulper và Bể
xeo.
- Xeo cán tạo tấm: Tại Bể xeo, hỗn hợp được xeo cán tạo tấm và được đưa vào
băng tải dạ, nước đục sẽ chảy vào đi qua Xilanh tạo tấm phẳng
- Tạo hình sản phẩm: Sau khi đi qua Xilanh tạo tấm phẳng, sẽ đi qua máy nghiền
Ba-via, Băng tải cao su và Xilanh tạo sóng.
- Bảo dưỡng: Sau khi hoàn tất các công đoạn, tấm lợp xi măng được dưỡng hộ tự
nhiên tại khuôn, qua buồng hấp sấy kín. Sau khi đi qua, để nguội dỡ khuôn. Nước đã
khử qua nồi hơi được dùng để bảo dưỡng tấm lợp xi măng.
- Nhập kho: Tấm lợp xi măng được bảo dưỡng trong bể nước, sau một khoảng
thời gian được đem ra nhập kho thành phẩm, chờ ngày xuất kho.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Từ khi được cổ phần hoá (Tháng 1/1999), để phù hợp với luật quy định về công ty
cổ phần, Công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (dựa trên cơ sở bộ máy cũ), có
thêm một số bộ phận nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có
hiệu quả cao nhất mà vẫn tuân thủ các quy định của pháp luật. Ngày 1/1/1999 Công ty
được cổ phần hoá với số vốn điều lệ là 9.338.200.000đ. Trong đó:
+ Vốn Nhà nước: 4.361.900.000đ (chiếm 47,5%)
+ Vốn Cổ đông: 4.976.300.000đ (chiếm 52,5%).
Số lượng cổ đông là 495 người, mệnh giá cổ phần là 100.000đ.
Năm 2011 số cán bộ Công nhân viên của công ty là 480 người, trong đó: Nhân
viên quản lý là 50. Thu nhập bình quân 1 cán bộ công nhân viên là 1.017.232đ/tháng.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
9

Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ
Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty Cổ phần đầu
tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để giải quyết mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng, mục tiêu của
Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông), có quyền
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị, của giám đốc
công ty đối với cấp dưới.
- Tổng giám đốc: Là người do Hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và là người đáp
ứng đầy đủ các điều kiện, là đại diện của công ty trước pháp luật. Tổng giám đốc là
người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình
phù hợp với các quy định, điều lệ của công ty.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
10
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc
Phòg
tổ
chức
hành
chính
Phòg
kinh
tế kế
hoạh
Phòg

công
nghệ

điện
Phòg
tài
chính
kế
toán
Phòg
kinh
doah
tiếp
thị
Phòg
KCS
Phân
xưởg
SX
tấm
lợp
AC
Phân
xưởg
sản
xuất
tấm
lợp
KLM
Đội

xe
vận
tải và
đội
xây
lắp
Luận văn tốt nghiệp
- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền
hạn của mình, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát hoạt
động của HĐQT và Tổng Giám đốc
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ
nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc được tổng giám đốc phân công phụ
trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp tổng giám đốc
xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch
giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm 5người (trong đó có 2 y tá) Có nhiệm vụ về
công tác tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế cụ thể là phân công lao
động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động
- Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho tổng giám đốc xây dựng sản xuất, kỹ
thuật, tài chính, đời sống xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình
- Phòng công nghệ cơ điện: Gồm 5 người, có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ
thuật, máy móc điện và các thiết bị khác.
- Phòng tài chính kế toán: Gồm 6 người, có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức
chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính
của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của công
ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cơ quan cấp trên, cơ
quan thuế và các đối tượng khác.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: Gồm 18 người, có nhiệm vụ tìm nguồn hàng, lập kế
hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.

- Phòng KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng
sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nước, quyết định
và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PX TLAC): Là một phân xưởng của công ty
chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng.
- Phân xưởng sản xuất tấm lợp kim loại màu (PX TLKLM): Là phân xưởng
chuyên sản xuất mặt hàng tấm lợp kim loại màu.
- Đội xe vận tải và đội xây lắp: Làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu của khách hàng, chuyên xây dựng
và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
11
Luận văn tốt nghiệp
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh trong một số năm gần đây
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây luôn ổn
định, tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao động tương đối lớn (khoảng 950 người),
đóng góp một khoản thuế tương đối lớn cho ngân sách địa phương, cổ tức của các cổ đông
hàng năm luôn được chia với tỷ lệ cao (từ 15% đến 25%). Tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện qua 03 năm tài chính gần nhất cụ thể như sau:
Bảng số 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
2008
NĂM
2009
NĂM
2010
So sánh

+/- %
1. Doanh số bán hàng 229.323 253.400 292.962 39.562 16%
2. Các khoản giảm trừ - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 229.323 253.400 292.962 39.562 16%
4. Giá vốn hàng bán 209.180 229.465 266.945 37.480 16%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.143 23.935 26.017 2.082 9%
6. Doanh thu họat động tài chinh 515 820 1.769 949 116%
7. Chi phí tài chính 2.482 3.409 2.334 (1.075) -32%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 2.482 3.409 2.334 (1.075) -32%
8. Chi phí bán hàng 5.251 5.206 5.267 61 1%
9. Chi phí quản lý kinh doanh 8.964 10.588 11.568 980 9%
10. Lợi nhuận từ họat động kinh doanh 3.961 5.552 8.617 3.065 55%
11. Thu nhập khác 748 543 1,486 943 174%
12. Chi phí khác 927 82 337 255 311%
13. Lợi nhuận khác (179) 461 1.149 688 149%
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.782 6.013 9.766 3.753 62%
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 984 1.388 1.576 188 14%
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.798 4.625 8.190 3.565 77%
17.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5 4
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009 và 2010
Tổng doanh thu năm 2008 đạt 229.323 (triệu đồng) sang năm 2009 tổng doanh thu là
253.400 (triệu đồng) tăng 24.077 (triệu đồng) tỷ lệ tăng là 10,5%. Tổng doanh thu của Công
ty trong năm 2010 đạt 292.962(triệu đồng), tăng 39.562 (triệu đồng) tương đương với tỷ lệ
tăng là 16% so với năm 2009. Tổng doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm gần đây
là do Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Do doanh thu bán hàng đã tăng qua các năm, trong khi chất lượng sản phẩm luôn
được nâng cao nên không có các khoản giảm trừ, do đó đã là cho doanh thu thuần tăng
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
12
Luận văn tốt nghiệp

đáng kể. Cụ thể là năm 2008 là 229.323 (triệu đồng) và năm 2009 là 253.400 (triệu
đồng), ta thấy doanh thu thuần năm 2009 đã tăng 24.077 (triệu đồng) tương úng với tỷ
lệ tăng là 10,5%. Đến năm 2010 thì doanh thu thuần là 292.962 (triệu đồng) đã tăng
39.562 (triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 16%.
Doanh thu thuần của Công ty đã không ngừng tăng trong những năm vừa qua, giá
hàng bán cũng tăng, tốc độ tăng của gián vốn hàng bán tương đương với tốc độ tăng
của doanh thu thuần (giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm 2008 tăng 10 %, năm
2010 so với năm 2009 tăng 16%), đã làm cho lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng lên, lợi nhuận gộp năm 2009 tăng 3.792 (triệu đồng) tướng với tỷ lệ tăng là
19% so với năm 2008. Còn đến năm 2010 lợi nhuận gôp đã tăng 2.082 (triệu đồng)
tương ứng với tỷ lệ tăng là 9%
Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2008 là
2.798(triệu đồng) năm 2009 là 4.625 (triệu đồng) tăng lên 1.827 (triệu đồng) tỷ lệ tăng
là 65%. Sang đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế của Công ty là 8.190 (triệu đồng) đã
tăng 3.565 (triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 77%. Tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp qua các năm vừa rồi là rất cao điều này chứng tỏ Công ty đã có
những chính sách sản xuất kinh doanh phù hợp, công ty nên phát huy thế mạnh này
trong các năm tiếp theo.
1.5. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Cổ phần đầu
tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh
1.5.1. Hình thức kế toán tại công ty
Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán nội bộ và sử dụng hình thức ghi sổ là
nhật ký chung, mọi bút toán hạch toán kế toán và công tác lập báo cáo tài chính đều được
thực hiện trên máy tính. Các máy tính trong phòng kế toán đều được nối mạng nội bộ và các
kế toán viên được phân cấp quyền sử dụng phần mềm theo từng phần hành. Kế toán tổng
hợp được phân quyền vào toàn bộ các phần hành và cuối tháng thực hiện kiểm tra, rà soát và
lập Báo cáo tài chính. Việc sử dụng máy tính trong công tác hạch toán kế toán đã góp phần
tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả công việc của phòng kế toán. Quy trình kế
toán trên máy tính tại công ty như sau:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7

13
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Quy trình kế toán trên máy tính tại công ty
- Bước 1: Hàng ngày, căn cứ vào Thẻ kho, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa
đơn GTGT và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiêu thụ thực hiện khai báo và nhập
dữ liệu vào máy theo yêu cầu đối với mỗi loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Bước 2: Trên cơ sở dữ liệu được nhập vào ở bước 1, máy tính xử lý dữ liệu liên
quan tới các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp các thông tin theo chương trình
định sẵn, số liệu sẽ tự động chạy vào các Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái các
TK 632,511,131,155.
- Bước 3: Theo yêu cầu người sử dụng là Giám đốc công ty, Kế toán trưởng,…các
thông tin được máy tính xử lý và cung cấp dưới dạng các bản in hoặc các tệp tin trên
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
Chứng từ kế toán gốc (Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn, Hóa đơn GTGT)
Nhập dữ liệu
vào máy vi tính
Chương trình sẽ tự
động xử lý
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái tài
khoản
(632, 155,
641, 642)
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
(155,511,
641, 642)

Báo cáo tài
chính
14
Luận văn tốt nghiệp
Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa và Bảng cân đối số phát sinh. Kế toán đối chiếu giữa
Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa và Sổ cái TK 632, 511, 131, 155, sau đó in ra Báo cáo
tài chính.
1.5.2 .Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu
xây dựng Đông Anh
Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của công ty. Để
đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn sản xuất tập trung, bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế toán của
Công ty gồm 6 người có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán và thống kê, đồng thời
kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của Công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài
sản, bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả, lập báo cáo tài chính đúng niên độ, nộp cho cơ
quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng liên quan.
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các công
việc do nhân viên kế toán thực hiện, đồng thời còn phải chịu trách nhiệm về những thông tin
kế toán cung cấp trước giám đốc và các cơ quan Nhà nước.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phụ trách việc tính lương, thưởng,
các khoản phụ cấp, tiền ăn ca… và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
15
Kế toán
NVL,
CCDC,
TSCĐ
Kế toán

giá thành,
bán hàng
và xác
định kết
quả
Kế toán
thuế và
các khoản
phải nộp
khác
Thủ quỹ
Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Kế toán trưởng
(Phụ trách chung)
Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp các số liệu về tình hình nhập -
xuất - tồn kho NVL,CCDC. Quản lý, ghi chép về tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu
hao TSCĐ.
- Kế toán giá thành, bán hàng và xác định kết quả: Tập hợp các chi phí sản xuất
để tính giá thành, ghi chép, tính toán về các số liệu của công tác bán hàng, xác định
doanh thu, từ đó tính lợi nhuận đã đạt được trong kỳ của Công ty.
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp khác: Hàng quý, hàng năm có nhiệm vụ là tạm
tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của cán bộ công nhân viên trong
công ty phải nộp, đối chiếu với số liệu của cơ quan thuế và xử lý nếu có chênh lệch, sai sót.
- Thủ quỹ: Phụ trách về các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… ; tình hình thu chi của

Công ty và có nhiệm vụ chốt số liệu về tiền mặt, TGNH ở sổ chi tiết.
1.5.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Doanh nghiệp Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2010, niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1 tháng, cuối
quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được
quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công
ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT.
Đơn vị đánh giá NVL theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả
kỳ dự trữ.
Tài sản cố định của Công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại, đơn
vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm là ngắn, vì vậy
mà không có sản phẩm dở dang, cuối kỳ kế toán không phải đánh giá sản phẩm dở dang.
1.5.4. Những đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến kế toán thành phẩm, tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh
Công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh là công ty chuyên
sản xuất tấm lợp xi măng, có quy mô sản xuất kinh doanh lớn với các quy trình sản xuất
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
16
Luận văn tốt nghiệp
phức tạp. Do đó, nó ảnh hưởng đến việc phân bổ chi phí và tính giá thành sản xuất sản
phẩm. Quy trình sản xuất phức tạp sẽ dẫn đến việc theo dõi chi phí khó chính xác và chi
tiết, việc tính giá thành sẽ mất nhiều thời gian và phức tạp hơn.
Do doanh nghiệp ngoài sản xuất sản phẩm chính là tấm lợp AC và tấm lợp KLM thì
doanh nghiệp còn sản xuất một số sản phẩm vật liệu xây dựng khác nên trong công tác kế

toán sẽ yêu cầu phải sử dụng nhiều tài khoản kế toán với rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Để tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hóa trong phòng kế toán thì yêu
cầu phải có các sổ kế toán theo dõi riêng cho từng tài khoản kế toán nên công ty đã chọn
hình thức kế toán là hình thức nhật ký chung nhằm mục đích có thể theo dõi hàng ngày
các nghiệp vụ phát sinh. Bên cạnh đó, việc ghi sổ, lập các loại báo cáo trong hình thức này
khá đơn giản nên kế toán có thể tiếp cận nhanh, sử dụng thành thạo và đem lại hiệu quả cao
trong việc hạch toán.
Để nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận kế toán, trong phân công lao động kế
toán, mỗi kế toán viên được sẽ phân công trách nhiệm phù hợp với năng lực thực tế của
mình. Bộ máy kế toán được phân chia theo từng phần hành cụ thể nhằm mục đich đạt
được sự chuyên môn hóa trong công việc cũng như là hiệu quả làm việc của bộ máy kế
toán.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
17
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
2.1. Kế toán thành phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh
2.1.1. Đặc điểm về thành phẩm của công ty
Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng-ximăng (tấm lợp
AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật liệu phục vụ cho các công
trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.
Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa dạng và chất
lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại,
công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn quốc, Đài Loan theo các tiêu
chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của úc.
Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượng cao, có uy tín trên thị

trường mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số 0186/QĐNH ngày
17/01/1998 của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam.
Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ Thuỵ Điển
và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và các phụ trình công
nghiệp và dân dụng.
Nhìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với khí hậu
nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và rất thuận
cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Sản phẩm tấm lợp có một thị
trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh nơi có
các công trình xây dựng.
Sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng của các đối
tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy giầy Sơn
Long
Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa mưa
bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm lợp được tiêu
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
18
Luận văn tốt nghiệp
thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị trường rất
lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa khác thì nhu cầu trên thị
trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho
quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó
khăn này và để làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã
nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa.
2.1.2. Đánh giá thành phẩm của công ty
Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của thành
phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách khác kế toán phải
xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.
Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây
dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế.

- Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản phẩm trên cơ
sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế
thành phẩm
=
Giá trị thành phẩm
thực tế tồn ĐK +
Giá trị thành phẩm
thực tế nhập trong kỳ
x
Số lượng
thành phẩm
Số lượng thành phẩm
thực tế tồn ĐK +
Số lượng thành phẩm
thực tế nhập trong kỳ
Ví dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC
Giá thành
thực tế TL
AC xuất kho
=
52.500.000 + 17.675.000.000
x 1.013.000 = 17.727.500.000
3.000 + 1.010.000
2.1.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty
Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và áp dụng
phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để quản

lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số lượng, giá trị theo từng loại thành phẩm
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã tổ chức kiểm tra chi tiết và
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
19
Luận văn tốt nghiệp
tổng hợp thành phẩm một cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty
sử dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu
xuất kho.
2.1.3.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm
- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành, bộ phận kiểm tra
chất lượng sản phẩm sẽ lập Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành. Phòng kinh
doanh viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3
liên (đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)
Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập
Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm để nhập
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số lượng thực nhập và
cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu
với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho và giao một liên cho kế toán.
Còn một liên là chứng từ kế toán để tính lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm
hoàn thành nhập kho.
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.
Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của Giám đốc và phòng
kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập kho được lập thành 3 liên.
Ví dụ: Ngày 23 tháng 01 năm 2011, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC nhập kho
25.000 tấm lợp AC.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
20
Luận văn tốt nghiệp

Bảng số 2: Phiếu nhập kho thành phẩm tấm lợp AC
ĐƠN VỊ
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01 – VT
Bộ phận (Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 23 tháng 01 năm 2011
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ TK155 Số 017
Có TK154
- Họ, tên người giao: Nguyễn Minh Tiến (Phòng vật tư)
- Theo Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành Số 001 ngày 23 tháng 01 năm 2011 của Công ty
CPĐTXL&VLXD Đông Anh
- Nhập tại kho: Thành phẩm Địa điểm: Công ty CPĐTXL&VLXD Đông Anh
SỐ LƯỢNG
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Tấm lợp AC Tấm 25.000 25.000 17.500
Cộng x x x x x
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02 (Đề nghị nhập và Biên bản kiểm tra chất lượng)
Nhập, ngày 23 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào hợp đồng,

phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc duyệt, phòng kinh doanh
viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3KT7
21

×