Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giải pháp Maketing hỗn hợp đối với sản phẩm bột giặt ÔMÔ tại thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.79 KB, 28 trang )

Đồ án môn học Marketing

Lời mở đầu

Thế kỷ XX đã khép lại , thế giới đang bớc vào thiên niên kỷ mới với
những công trình vĩ đại, với những thành tựu KH-KT đầy hứa hẹn nhng
cũng đầy thử thách khó khăn. Quan hệ giữa các nớc đang chuyển từ đối đầu
sang đối thoại, hợp tác với nhau để phát triển song phơng xây dung một xã
hội bình đẳng, bắc ái.
Đứng trớc xu thế chung của thế giới trong quá trình đổi mới và xây
dung đất nớc, nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc chuyển biến tích
cực .Từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quan
lý của nhà nớc. Chính vì thế vấn đề quan điểm Maketting trong sản xuất
kinh doanh đã làm các nhà quản lý rất quan tâm, nghiên cứu Maketing trở
thành chìa khoa, điểm cốt lõi trong sự thành công của công ty. Maketing
giúp cho các công ty, doanh nghiệp phản ứng linh hoạt hơn trong kinh
doanh
Marketing ngày nay đã trở thành một công cụ rất quan trọng cho
các công ty kinh doanh hiện đại. Tuy nhiên để hiểu cho đợc và đúng bản
chất của Marketing thì không phải đơn giản, thậm chí ngay cả những ngời
đứng đầu của các công ty lớn và nhất là các công ty Nhà nớc cũng cho
rằng Marketing là huy động lực lợng bán hàng của mình vào thị trờng để
bán tất cả những thứ gì mà công ty làm ra. Quan niệm nh vậy sẽ dẫn đến
thảm hoạ cho công ty.
Mỗi quyết định trong chiến lợc Maketing sẽ quyết định sự thành
công hay thất bại của công ty.Thị trờng càng nhiều ,ngời cung ứng kinh

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

1



Đồ án môn học Marketing

doanh càng trở nên khó khăn vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
công ty, tập đoànđang trở thành vấn đề sôi nổi quyết liệt.
Trên thị trờng bột giặt ở Việt Nam hiện nay đã xuất hiện rất nhiều
nhãn hiệu bột giặt khác nhau: Hoa Mơ, Vì Dân, Vi so, DaSovì thế mà vấn
đề cạnh tranh nhãn hiệu trên thị trờng bột giặt là hết sức cần thiết.
Trong cuộc đua này nhãn hiệu bột giặt ÔMÔ của Unilever có giành
đợc thắng lợi gì hay không? Họ có những chiến lợc Maketing nào trong tơng lai? Những giải pháp Maketing nào họ sẽ thực hiện Để trả lời hững
câu hỏi đó cũng nh mục đích đóng góp một vài ý kiến nhằm làm cho công
ty ngày càng phát triển hoàn thiện trong công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả kinh doanh ẽmin mạnh dạn trình bày đề tài :
Giải pháp Maketing hỗn hợp đối với sản phẩm bột giặt ÔMÔ tại
thị trờng Hà Nội .
Trong đề tài nghiên cứu này mặc dù em đã cố gắng thu thập dữ liệu
nhng phần lớn là dữ liệu thứ cấp nên không tránh khỏi việc mất tính cập
nhật, cùng với các kiến thức đã học em chia đề tài này thành 3 phần:
Chơng1: Đặc điểm thị trờng Hà Nội đối với sản phẩm bột giặt OMO
Chơng2: Thực trạng hệ thống Maketing hỗn hợp đối với sản phẩm
bột giặt OMO
Chơng3: Một số kiến nghị và giải pháp Maketing hỗn hợp
Chuyên đề đợc viết nhờ quá trình giảng và giúp đỡ của các thầy cô
khoa Maketing trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Đặc biệt là ngời trực tiếp
hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này- Cô giáo Nguyễn Thu Lan. Em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô. Do khả
năng hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế cha nhiều nên những nhận
định đánh giá của em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giúp em hoàn thiện thêm kiến thức.


Lâm Đức Thuận Marketing 44A

2


Đồ án môn học Marketing

Chơng 1
Đặc điểm thị trờng Hà Nội đối với sản phẩm bột giặt
ÔMÔ
1.1

Thị trờng mục tiêu của bột giặt ÔMÔ

1.1.1

Đặc điểm thị trờng bột giặt

Phân đoàn thị trờng đó là phân chia thị trờng tổng thể và đa dạng
thành những nhóm nhỏ .Đoàn thị trờng là môt nhóm khách hàng có phản
ứng nh nhau đối với từng tập hợp những kích thích của Marketing
Vì vậy công việc của những ngời làm nghiên cứu Marketing cần phát
hiện các biến phân khúc thị trờng và phân khúc thị trờng đó. Đối với sản
phẩm bột giặt, các công ty đã thiêt kế những sản phẩm của mình theo ý
khách hàng, ban đầu họ sản xuất ra sản phẩm có tính năng là giặt sạch mọi
vết bẩn nhng ngày nay còn có thêm những tính năng mới nh :không ăn
tay ,mùi thơm đọng lại trên đồ giặt,tiết kiệm thời gian
Với đặc trng của sản phẩm bột giặt là loại tiêu dùng thiết yếu hàng
ngày, quá trình ra quyết định mua không phứt tạp, có nhiều s lựa chọn giữa
các nhãn hiệu đang có trên thị trờng. Vì vậy thị trờng bột giặt là rất phong

phú, nhng mức độ cạnh tranh giữa các nhãn hiệu là rất cao. Hiện nay, trên
thị trờng bột giặt cạnh tranh xảy ra chủ yếu là cạnh tranh giữa các nhãn
hiệu nổi tiếng với nhau. Cạnh tranh tật trung vào chất lợng và nhãn hiệu
thông qua hình thức quảng cáo, truyền thông, dán tờ rơi ,khuyến mãi là
chủ yếu để gia tăng sự biết đến đã nhắc lại hình ảnh thơng hiệu đến khách
hàng.
Mặc dù thị trờng bột giặt rất là phong phú và đa dạng nhng ngời tiêu
dùng cũng chỉ biết đến một vài nhãn hiệu quen thuộc thờng
xuyên xuất hiện trên các phơng tiện thông tin đại chúng, báo chí:ÔMÔ,
Tide, Viso , Daso , Vì dân , Hoa Mơ

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

3


Đồ án môn học Marketing

Kiểu dáng bao bì của sản phẩm cũng ngày càng đợc các nhà sản xuất
quan tâm vì hiện nay khá phong phú và đa dạng ,tập trung khai thác ở đặc
tính nhanh sạch nhng có hơng thơm lâu và không ăn tay.Một điểm mà các
nhà sản xuất cũng chú ý rất nhiều đó là chủng loại sản phẩm.Hiện nay trên
thị trờng có rất nhiều chủng loại nh :0,4kg;0,8kg;1kg;2kg;3kg;5kg;và còn
rất nhiều loại túi nhỏ để khách hàng có thể dùng thử , hay là hàng khuyến
mãi.
Một đặc diểm quan trọng của thị trờng bột giật đó là hầu hết các
khách hàng của công ty đều là các khách hàngngời tiêu dùng. Hành vi mua
của ngời tiêu dùng rất phức tạp nó là sự tác động qua lại hiện hoặc ẩn của
việc ra quyết định từng bớc, thông qua đó các trung tâm lợi nhuận chính
thức hay không chính thức đợc đại diện bởi các đại biểu có thẩm quyền

Thị trờng này thì ngời mua có một số đặc điểm khác biệt so với thị
trờng hàng công nghiệp. Thông thờng trên thị trờng này có nhiều ngời mua
hơn tuy nhiên họ là những ngời mua với quy mô nhỏ và lẻ giá trị thờng
không cao cho một đơn đặt hàng. Quan hệ giữa khách hàng và ngời cung
ứng không chặt chẽ do có ít khách hàng và họ có thể mua ở bất cứ nơi nào
bán lẻ.
1.1.2. Đặc điểm về sản phẩm:
Nhân tố quyết định của bất kỳ công ty thành đạt nào là sự phát triển
và đa ra liên tục sản phẩm và những tính năng mới cho sản phẩm đáp ứng
đợc nhu cầu khách hàng và đạt đợc những mục tiêu của công ty. .. Trên thị
trờng bột giặt ÔMÔ cũng vậy, sản phẩm và dịch vụ mới chiếm phần quan
trọng trong sản lợng bán và lợi nhuận. Công ty đã liên tục cải tiến các sản
phẩm của mình:ÔMÔ matic, ÔMÔ hơng ngàn hoa, ÔMÔ 99,9% và đã đa
ra thông điêp quảng cáo: Đánh bật mọi vết bẩn . Chiến lợc sản phẩm là
một yếu tố Marketing - Mix quan trọng trong thị trờng hàng tiêu dùng và sẽ

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

4


Đồ án môn học Marketing

còn rất quan trọng trong tơng lai. Sở dĩ nh vậy vì sản phẩm trong thị trờng
hàng tiêu dùngcó những đặc điểm khác so với thị trờng hàngcông nghiệp.
Chiến lợc sản phẩm của thị trờng hàng tiêu dùng liên quan tới các vấn đề
nh là xác định các chính sách sản phẩm chủ yếu của công ty, thiết lập
những mục tiêu sản phẩm cụ thể phù hợp với các mục tiêu Marketing đã
xác định từ trớc đó.
Bảng 1: So sánh nhân tố chiến lợc trong thị trờng bột giặtvà thị

trờng công nghiệp
Yếu tố

Thị trờng bột giặt

Thị trờng công nghiệp

Sự quan trọng của sản Quan trọng nhng yếu tố Rất quan trọng, nhiều
phẩm trong Marketing giá cả và xúc tiến mạnh khi quan trọng hơn các
hỗn hợp

hơn

yếu

tố

khác

của

Marketing Mix
Ngời mua và ngời sử Ngời mua và ngời sử Ngời mua hàng công
dụng

dụng thờng cùng là một nghiệp ít khi là ngời sử
dụng

Các hoạt động hỗ trợ Quan trọng trong một Thờng đợc coi trọng bởi
sản phẩm


vài sản phẩm tiêu dùng vì nhiều khách hàng
lớn nhng không tồn tại bao gồm cả sự hỗ trợ
trong nhiều sản phẩm trong các quy cách mua
khác

Đóng gói

đòi hỏi của họ

Cả cho mục đích bảo vệ Chủ yếu cho mục đích
và xúc tiến

bảo vệ hơn là xúc tiến

Các đặc tính hấp dẫn bề Thờng cần thiết cho sự Thờng

không

quan

ngoài nh là màu sắc, thành công của sản trọng với phần lớn sản
hình dáng

phẩm

Quy cách cụ thể

Chung chung thậm chí Sản phẩm thờng đợc


Lâm Đức Thuận Marketing 44A

phẩm

5


Đồ án môn học Marketing

với các sản phẩm lớn

thiết kế theo quy cách
yêu cầu của khách hàng
công nghiệp

Sự

quan

trọng

của Thờng là một nhân tố Thờng không là yếu tố

nghiên cứu Marketing

lớn trong sự phát triển chỉ đạo trong sự phát
sản phẩm mới

triển sản phẩm mới


Do đặc điểm về sản phẩm của thị trờng bột giặt có những khác biệt
so với thị trờng hàng công nghiệp nh vậy nên hoạt động marketing của các
công ty bột giặt có những nét đặc thù riêng nh:hớng dẫn sử dụng điều kiện
bảo quản
1.1.3

Các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng

Hiểu đợc các đối thủ cạnh tranh của mình, là điều kiện cực kỳ quan
trọng để có thể lập kế hoạch marketing có hiệu quả. Công ty phải thờng
xuyên so sánh các sản phẩm của mình, giá cả, các kênh và hoạt động
khuyến mãi của mình đối với các đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy mà họ có thể
phát hiện đợc những lĩnh vực mình có u thế cạnh tranh hay bị bất lợi trong
cạnh tranh.
Tất cả các công ty phải quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh của
mình ngang với khách hàng mục tiêu. Do đặc điểm về sản phẩm của thị trờng bột giặt đa dạng nên các đối thủ cạnh tranh thờng có tiềm lực không
mạnh . Các công ty hoạt động trên thị trờng bột giặt hiên nay thờng la các
công ty đa quôc gia hay các công ty THHH do đó sức cạnh tranh trên thị trờng là rất lớn .Để chuẩn bị một chiến lợc Marketing có hiệu quả công ty
phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh cua mình cũng nh khách hànghiện
có và tiềm ẩncủa mình.
1.2.1. Khách hàng mục tiêu của bột giặt ÔMÔ trên thị trờng Hà Nội

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

6


Đồ án môn học Marketing

Vấn đề lựa chọn khách hàng mục tiêu là rất quan trọng nhờ có nó

mà công ty mới có thể đa ra đợc chiến lợc marketing phù hợp. Hiện

nay

công ty Unilever sử dụng biến số thu nhập để phân khúc thị trờng của mình.
Theo đó công ty chia thị trờng Hà nội ra làm 2 đoạn:ngời co thu nhập cao
và những ngời có thu nhập thấp. Với thị trờng có thu nhập cao công ty tập
trung vào nhóm ngời mua ít nhng với số lợng lớn (loại túi 3kg, 5kg) bởi vì
những ngời này có rất ít thời gian rảnh rỗi. Còn đối với những ngời có thu
nhập thấp nh sinh viên hay những ngời ở tỉnh ngoài về Hà Nội kiêm sống
thì họ mua những túi nhỏ 0,4kg; 0,8kg; hay là những gói dùng th.
Công ty Unilever sử dụng chiến lợc Marketing không phân biệt. Với cả hai
khu vực thị trờng công ty sử dụng một chiến lợc marketing duy nhất. Lý do
để công ty sử dụng chiến lợc Marketing không phân biệt là thị trờng bột
giặt không có sự khác nhau nhiều về nhu cầu của khách hàng. Khi khách
hàng có nhu cầu mua hàng thì việc mua sắm sản phẩm nào là rõ ràng dựa
vào tính năng, công dụng của sản phẩm.

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

7


Đồ án môn học Marketing

Chơng 2
Thực trạng về hệ thống marketing hỗn hợp đối với
sản phẩm bột giặt ÔMÔ
2.1


Chính sách sản phẩm

Mục tiêu hàng đầu của Công ty Unilever là phát triển chất lợng sản
phẩm không ngừng tìm kiếm tính năng mới của sản phẩm. Sau khi tìm hiểu
kỹ thị hiếu của ngời tiêu dùng đồng thời dựa vào khả năng sản xuất của
Công ty, Công ty đã xác định một chủng loại sản phẩm hợp gu của khách
hàng đối với bao bì sản phẩm của Công ty, Công ty đã thiết kế những bao bì
với những màu sắc nổi bật (màu đỏ) và trên những bao bì đều ghi rõ hớng
dẫn sử dụng và thành phần cùng với sự chống thấm của bao bì để khách
hàng có thể duy trì lâu dài của sản phẩm (trên mỗi gói OMO đều ghi rõ
khối lợng và giá tiền cho bao gói đó) vì vậy Công ty đã đảm bảo đợc chiến
lợc áp dụng một mức giá chung cho sản phẩm. Đây là điều mà chỉ có các
Công ty lớn mới có thể làm đợc)
Việc quyết định chính sách hỗ trợ sản phẩm là rất quan trọng đối vơí
công ty: vận chuyển hàng tới những nhà bán buôn, đại lí, thành lập các
phòng giải đáp các thắc mắc của khách hàng,phòng t vấn khách hàng Sản
phẩm bội giặt có những tính chất đặc thù riêng tuân theo thị hiếu của ngời
tiêu dùng. Tính tẩy rửa và hơng thơm đọng lại trên quần áo đợc công ty chú
trọng. Công ty luôn theo dõi, thăm dò thị hiếu của ngời tiêu dùng ở từng
đoạn thị trờng khác nhau kịp thời có những thông tin chính xác nhất cung
cấp cho phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm của công ty, cải tiến
những tính năng và cho ra đời những sản phẩm mới nhất phù hợp với ngời
tiêu dùng. Công ty Unilever còn thiết lập một đờng dây nóng từ các chi

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

8


Đồ án môn học Marketing


nhánh trực thuộc, các đại lý và ngời tiêu dùng để nhận biết đợc những
thông tin kịp thời chính xác.
Công ty luôn tung ra chủng loại mẫu mã sản phẩm mới nhất,khai
thác tối đa mẫu mã đó trong thời gian ngắn nhất phù hợp với chu kì sống
ngắn của sản phẩm bột giặt
2.2. Chính sách giá
Đây là một yếu tố quyết định cho Công ty phát triển phần thị trờng
và doanh số bán, tối đa hoá lợi nhuận để có đợc một chính sách giá đúng
đắn cần phải hiểu đợc chi phí: bởi vì giá sẽ chênh lệch giữa các thị trờng do
chi phí vận chuyển nhng ở đây Công ty đã tính đến giá cạnh tranh của các
đối thủ để thực hiện mục tiêu phần thị trờng hay doanh số nhng bên cạnh
đó Công ty sẽ khó nâng giá lên và hiệu quả ngắn hạn thấp.
Căn cứ vào uy tín chất lợng của sản phẩm mà ngời tiêu dùng có thể
trả. Côngty Unilever lựa chọn chiến lợc giá Bám chắc thị trờng. Đây là
một chiến lợc ấn định mức giá bán sản phẩm mới của họ thấp nhằm theo
đuổi mục tiêu Giành đợc thị phần lớn. Công ty cho rằng: Sản phẩm mới sẽ
có tuổi thọ dài ,nhờ vào việc bán giá ban đầu thấp ,thị phần sẽ gia tăng
nhanh chóng. Công ty sẽ khai thác đợc Hiệu quả của quy mô , giá có thể
tiếp tục giảm xuống mà vẫn thu đợc lợi nhuận mong muốn.
Chiến lợc này của công ty tỏ ra thích hợp với những điều kiện của thị
trờng :
- Thị trờng rất nhạy cảm về giá; giá thấp có sức thu hút khách hàng
với số lợng lớn.
- Xuất hiện hiệu quả theo quy mô, chi phí sản xuất giảm xuống cùng
với sự gia tăng của sản xuất.
- Giá hạ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Lâm Đức Thuận Marketing 44A

9



Đồ án môn học Marketing

2.3 Chính sách phân phối:
Kênh phân phối của công ty Unilever đặt vai trò trung tâm trong bốn
yếu tố Marketing Mix. Theo phơng hớng đó công ty luôn nỗ lực phát
huy, xây dựng cho mình một chiến lơc kênh mạnh nhất, hiệu quả nhất với
mục tiêu: phủ đầy, phủ đầy và phủ xa thị trờng. Với mục tiêu này, công
ty đang cố gắng khai thác và mở rộng hệ thống các đại lý, các nhà bán lẻ
trên tất cả quận mà công ty cho là có tiềm năng.
Hệ thống kênh phân phối của công ty Unilever

Công ty Uniliver

Chi nhánh

Phòng xuất
khẩu

Chi nhánh

Cửa hàng
trực thuộc

Cửa hàng
trực thuộc

Đại lý


Người tiêu dùng

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

10

Khách hợp
đồng

Khách sỉ


Chi nhánh
Đồ án môn học Marketing

2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Công ty Unilever rất quan tâm và chú trọng tới các hợp đồng quảng
cáo và tiếp thị trên thị trờng trong và ngoài nớc. Hoạt động quảng cáo đợc
mở rộng trên các phơng tiện ti vi, đài, báo, panô, áp phích với mục tiêu
quảng bá tới công chúng biết đến sản phẩm của công typhục vụ cho việc
giới thiệu sản phẩm mới và góp phần theo kế hoạchcủa công ty. Phục vụ
cho việc giới thiệu sản phẩm mới và góp phần gia tăng thị phần theo kế
hoạch của công ty .Công ty còn chú trọng tới việc hỗ trợ cho các chi nhánh
trực thuộc, các đại lý về nội dung va ngân sách quảng cáo các hoạt đông
quảng cáo trên các phơng tiện đợc Công ty thực hiện tỉ mỉ và có bài bản nên
cuốn hút đợc ngời xem.
Để đẩy mạnh việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ ,chơng trình kích
thích tiêu thụ đợc Công ty chú trọng linh hoạt nh giảm giá nhân dịp những
ngày 30-4 và 1-5 ,ngày 2-9ngày khai giảng năm học,ngày lễ noen và tết dơng lịch hoàn thành vợt mức doanh thu.Ngoài ra Công ty còn thực hiện chơng trình bán hàng có quà tăng cho khách hàng khi mua sản phẩm của
Công ty

Triển lãm thơng mại và hội thảo là một công cụ đặc biệt để Công ty
quan tâm và sử dụng trong nhiều năm qua ,công ty tham gia vào nhiều kì
hội chợ lớn đợc tổ chức tại Hà Nội ,thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
Thông qua hội trợ để công ty bán hàng và tiếp cận nhiều hơn với khách
hàng triển vọng mà lực lợng bán hàng của công ty cha tiếp cận đợc.
Ngoài ra Công ty còn đề ra một số chơng trình lớn ,quan hệ với nhân
dân và chính quyền sở tại nhằm tuyên truyền và vận động sự ủng hộ của
chính quyền và nhân dân ở địa phơng thông qua các hoạt động nh: tài trợ
cho những học sinh ,sinh viên nghèo học giỏi ,ủng hộ đồng bào bão lụt

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

11


Đồ án môn học Marketing

,đóng góp từ thiện ,tài trợ cho các sự kiện thể thao qua đó nhằm đề cao
hình ảnh sản phẩm của công ty và gây ấn tợng tốt đối với khách hàng.
Khi mới thâm nhập vào thị trờng Công ty sử dụng quảng cáo tạo sự
nhận biết sản phẩm quảng cáo trên tạp chí Tivi, Radio,Công ty còn quảng
cáo qua áp phích, pano tại các Siêu thị (Tràng Tiền Plaza). Hiện nay Công
ty đã chiếm đợc thị phần rộng lớn trên khắp cả nội thành cũng nh ngoại
thành nhng Công ty vẫn tiếp tục duy trì hoạt động quảng cáo ví dụ trớc đây:
tẩy 99,9% chất bẩn thì ngày nay là hơng ngàn hoa. Vì vậy dù đã có một vị
trí khá vững vàng trong lòng ngời tiêu dùng nhng Công ty vẫn không ngừng
tiến hành các hoạt động marketing với tiêu chí khẳng định vị trí, uy tín,
nhãn hiệu của Công ty và để hình ảnh sản phẩm trong nhận thức ngời tiêu
dùng ngày càng đợc nâng cao. Công ty đã xây dựng một chính quảng bá thơng hiệu và chăm sóc khách hàng khá lý tởng. Những sân chơi giải trí đợc
Công ty tài trợ: Chơng trình Chiếc nón kỳ diệu, Ngời sáng tơng laiđợc tổ

chức thờng xuyên hàng năm. Các hình thức khuyến mãi đa dạng và hấp dẫn
với các phần thởng có giá trị lớn trong một thời gian ngắn: Ví dụ trong dịp
tết nguyên đán vừa qua là chơng trình khuyến mại trúng thởng lớn với 9 ký
vàng SJC và nhiều giải thởng khác trong bao gói OMO "Long phụng sum
vầy cả nhà đầy lộc".
2.4.1. Các yếu tố môi trờng Marketing của công ty.
Đây là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lợng hoạt động
bên trong ,bên ngoài công ty mà nó có ảnh hởng đến khả năng chỉ đạo hoạt
động Marketing của công ty ,tập hợp những lực lợng luôn biến động và
không chế đợc mà công ty phải chấp nhận và tìm cách khai thác khi xây
dung các cơ sở marketing.
Thuộc về môi trờng marketing có môi trờng vĩ mô và môi trờng vi
mô.
Lâm Đức Thuận Marketing 44A

12


Đồ án môn học Marketing

2.4.2. Môi trơng vĩ mô:
Là những lực lợng trên bình diện xã hội rộng có ảnh hởng đến môi trờng vi mô .Nó tạo ra háng lang cho các doanh nghiệp trong kinh doanh
.Doanh nghiệp không có khr năng thay đổi các yếu tố của môi trơng vĩ mô
ma nhiệm vụ của họ là tiếp cận ,nhận thức và khai thác những yếu tố có lợi
của nó cho hoay động kinh doanh của mình .
Sau đây chúng ta sẽ xem xét những ảnh hởng của các yếu tố môi trờng vĩ mô Marketing tới hoạt động của công ty hàng tiêu dùng Bình Tiên
2.4.2.1. Môi trờng văn hoá
Ngày nay những giá trị,chuẩn mực văn hoá đã đi vào tong ngõ ngách
trong hoạt động kinh doanh.Những ảnh hởng của môi trờng văn hoá tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở chỗ những giá trị văn

hoá của xã hội-những quy tắc không thành văn đã dẫn dắt con ngời ta hành
động theo những chuẩn mực nào đótrong kinh doanh hàng bôy giặt nói
chung và hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng yếu tố môi trờng văn
hoá có tầm quan trọng lớn :nó ảnh hởng trong sản phẩm ,trong hình
thức,mẫu mã ,chất lợng của sản phẩm,và cả trong hình thức giao dịch mua
bán ,trong dịch vụ bán hàng bởi vì trong đời sống sinh hoạt hàng ngày
cũng nh là một trong các phơng tiện để xây dựng bản sắc riêng của mình.
2.4.2.2. Môi trờng nhân khẩu học.
Khoảng 80 triệu dân của thị trờng nội địa với nhu cầu cao về hàng
tiêu dùng nói chung cũng nh đối với hàng bột giặt nói riêng đã ,đang và sẽ
là cơ hội và cũng là thách thức đối với công ty ,cũng nh đối với toàn ngành
công nghiệp hoá chất Việt Nam.Sức tiêu thụ mạnh vạ nhu cầu đa dạng ,luôn
thay đổi -đặc điểm của thị trờng này đã đặt ra cho công ty một nhiệm vụ
quan trọng là phải đi sâu ,đi sát để tìm hiểu nhu cầu thị trờng và biến nó

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

13


Đồ án môn học Marketing

thành thị phần của mình .Có nh vậy thì mới kinh doanh có hiệu quả.Những
đặc tính khác cũng cần phải quan tâm xem xét đó là:tốc độ đo thị hoá đang
ở mức cao ,mức tăng tự nhiên dân số 1,7%năm,hiện tợng già hoá dân số
,mức tăng cơ học khá cao cùng với quá trình giao lu hội nhập với các nền
kinh tế-văn hoá nớc ngoài cũng có những ảnh h ởng nhất định đến nhu
cầu của ngời tiêu dùng.
Tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu với nớc châu Âu ,Châu
Mĩ ,Đông Nam á Yếu tố môi tr ờng nhân khẩu học ngoài phạm vi quốc

gia càng trở lên phức tạp hơn và để tính hiệu quả lâu dài thì cần phải đợc
nghiên cứu kỹ lỡng .
2.4.2.3. Môi trờng kinh tế .
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang có tốc độ tăng
trởng khá ổn định.Việc gia nhập vào Hiệp hội các nớc Đông Nam á
ASEAN và việc kí kết hiệp định thơng mại song phơng giữa Mĩ và Việt
Nam (thang7-2000)vừa qua đã tạo ra những thuận lợi lớn trong hoạt động
thơng mại nói chung và tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam nói riêng
.Khu vực đầu t nớc ngoài cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế
,nâng cao thu nhập xã hội ,nâng cao đời sống nhân dân ,tăng thêm của cải
xã hội ,tăng thêm dung lợng thị trờng hàng hoá.
Các yếu tố của môi trờng kinh tế thờng tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến bất kì doanh nghiệp kinh doanh nao ,kể cả công ty .Cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và những ảnh hởng mang tính toàn
cầu của nó đã tác động đến nền kinh tế nói chung và công nghiệp giầy dép
nói riêng mà biểu hiện rõ nhất là việc tăng tỷ giá USD /VND đã tăng
nguyên liệu.

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

14


Đồ án môn học Marketing

2.4.2.4. Môi trờng chính trị:
Các yếu tố của môi trờng nầýtc đọng đến hoạt đọng sản xuất của
công ty dới biểu hiện của khuân khổ luật pháp các chính sách,các điều
chỉnh vàđiều khiển có tính chất vĩ mô mà công ty bắt buộc phải thc hiện
hay là các loại thuế. Các quyết định Marketing chịu ảnh hởng mạnh mẽ của

các yếu tố thuộc môi trờng này, Công ty Unilever luôn quán triệt tinh thần
làm ăn theo đúng chủ trơng đờng lối của nhà nứơc, công ty đã chăm lo đời
sống cho ngời lao động áp dụng chính sách đối với ngời lao động để từ đó
khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả hơn có tinh thần trách nhiệm
cao hơn
2.4.2.5. Môi trờng công nghệ
Ngày nay không ai còn có thể phủ nhận vai trò của khoa học kỹ thụât
trong mọi lĩnh vực của đời sống. Vốn và yếu tố cong nghệ đã thở thành yếu
tốcạnh tranh và thúc đẩy chạnh tranh. trong điều kiện khuyến khích đầu t nơc ngoài, ngành hoá chất phải đối mặt với một thực tế là các đơn vị sản xuất
bột giặt trong nớc có một phần hoặc toàn bộ vốn của nớc ngoài có u thế hơn
hẳn về vốn và công nghệ. Chính vì một yếu tố thuận lợi nh vậy nên công ty
Unilever luôn đổi mới công nghệ sản xuất, đầu t nâng cấp hệ thống kho
tàng, nhà xởng, đồng thời công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có
trình độ, có kỹ thuật, có tay nghệ cao luôn là một bức xúc.
2.4.3. Xây dựng quan điểm và nguyên tắc thiết kế chiến lợc cho hệ
thống xúc tiến hỗn hợp
Hoạt động kinh doanh của công ty rất linh hoạt và đa dạng trong lĩnh
vực hoá mỹ phẩm; và do đó công ty có rất nhiều khách hàng khác nhau: từ
khách hàng công nghiệp cho đến khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Các kiểu
khách hàng này là tập jợp của những đặc tính mua, những ảnh hởng mua,

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

15


Đồ án môn học Marketing

những ảnh hởng thông qua quyết định mua hàngrất đa dạng mà đòi hỏi
cán bộ công nhân viên (CBCNV) phải phân bổ những nỗ lực Marketing

của mình một cách chi tiết và kho khăn. Để tiếp cận có hiệu quả các khách
hàng mục tiêu của mình thì chiến lợc xúc tiến hỗn hợp cũng phải đợc
phân phối một cách chi tiết nh vậy. Để cho tính hiệu quả các giải pháp là
khả thi, em xin đợc trình bày chúnh từ cách tiếp cận theo khách hàng: nghĩa
là, các quyết định về sử dụng một công cụ nào của xúc tiến hỗn hợp , phơng
tiện gì của công cụ đó, sử dụng nh thế nào, sử dụng để đạt đợc mục tiêu gì
sẽ đợc thiết kế trên nguyên tắc tiếp cận để gây đợc phản ứng mong muốn
từ mỗi đoạn thị trờng mục tiêu .
Quyết định ngân sách dành cho hệ thống xúc tiến thơng mại .
Với năng lực mạnh mẽ nh hiện nay, công ty Unilever phân bổ ngân
sách dành cho kinh doanh nói chung và hệ thống xúc tiến hỗn hợp tại Hà
Nội nói riêng là tơng đối hợp lý , kịp thời . Nhng bên cạnh đó do phải hoạch
toán kinh doanh cũng nh nhận thức về hiệu quả của hoạt động xúc tiến hỗn
hợp nên ngân sách công ty dành cho hoạt động này cha cao vì vậy để khắc
phục những điểm trên công ty cần xem xét và quan tâm hơn nữa cho hệ
thống xúc tiến trên thị trờng Hà Nội .
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm nâng cao hình ảnh uy tín sản
phẩm của công ty.
Trong thời gian qua hoạt động quảng cáo của công ty đã và đang
ngày càng cải tiến hoàn thiện. Tuy vậy vẫn còn một số điều mang tính thụ
động cha có quy mô chiến lợc dài hạn.
Để khắc phục tình trạng trên trong thời gian tới công ty phải tăng
thời lợng về quảng cáo, xem xét để có những băng quảng cáo mới hấp dẫn
hơn . Quảng cáo trên báo còn mang tính tài trợ, hỗ trợ là chính do vậy hiệu

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

16



Đồ án môn học Marketing

quả còn thấp vì thế cần tăng cờng quảng cáo trên báo dới dạng các bài viết
mang tính chất phô trơng hình ảnh công ty đặc biệt là các sản phẩm mới.
Quyết định về marketing trực tiếp đã và đang là một công cụ quan
trọng của hoạt động xúc tiến tại Hà Nội nó cho phép đảm bảo tính chọn lọc
cao của thị trờng mục tiêu có thể tiếp cận tong cá nhân, linh hoạt và cho
phép lợng định kết quả sớm , đồng thời khắc sâu nhận thức và ấn tợng của
khách hàng mục tiêu về công ty. Đối với hoạt động marketing qua điện
thoại có thể thiết lập đờng dây nóng miễn phí để cung cấp thông tin trực
tiếp cho khách hàng , trả lời khiếu nại và góp ý kiến , nhận các đơn đặt
hàng từ các khách hàng . Tuy nhiên điều này có thế làm phát sinh chi phí
điện thoại khá lớn vì vậy có thể giới hạn u tiên này trong các thị trờng mục
tiêu.
Các phơng pháp nêu trên có thể mang lại u thế nh :
+ Trong trờng hợp nó làm giảm bớt chi phí tiếp cận thị trờng bằng
lực lợng bán hàng trực tiếp mà có thể vẫn mang lại một kết quả tơng đơng.
+ Các khách hàng tiêu dùng có thể tìm hiểu nhiều về sản phẳm mà
không bị ràng buộc nhiều về thời gian gặp gỡ nhân viên bán hàng.
+ Marketing trực tiếp cho phép đảm bảo đợc tính riêng t theo nghĩa
là các đối thủ cạnh tranh không thể thấy đợc sản phẩm và chiến lợc của ngời làm marketing trực tiếp . Hoạt động marketing trực tiếp cũng nh bán
hàng trực tiếp đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng mục tiêu.
Sự phát triển của công nghệ tin học cho phép chi nhánh thiết lập đợc các cơ
sở dữ liệu hoàn hảo về khách hàng và từ đó chọn ra chính sách các ứng cử
viên cho từng hoạt động marketing thích hợp .
Hội chợ, triển lãm thơng mại và quỹ khuyến học ở Việt Nam.

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

17



Đồ án môn học Marketing

Hàng năm công ty đều tham gia vào hội chợ hàng Việt Nam chất lợng cao, các cuộc triển lãm hàng tiêu dùng cũng nh quỹ khuyến học ngời
sáng tơng lai. Việc làm này sẽ mang lại cho công ty một số lợi ích cụ thể:
- Tiếp cận nhiều khách hàng triển vọng mà vi nhiều lý do nào đó các
nỗ lực Marketing của công ty cha tiếp cận đợc.Nâng cao hiệu quả bán hàng
bằng việc bán đợc nhiều hơn nữa cho khách hàng hiện có và khách hàng
mới, duy trì sự tiếp xúc với khấch hàng, nâng cao nhận thức của khách hàng
về công ty và sản phẩm của công ty bằng các hoạt đông xúc tiến hỗn hợp.
- Kết hợp với các phơng tiện quảng cáo là các catalog, tờ gấp, tơ
rơi sẽ làm nâng cao hiệu quả khuyếch trơng của các phơng tiện này đồng
thời nâng cao hiệu quả bán hàng.
- Sử dụng dịch vụ hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo yêu cầu.
Việc làm này có thể sẽ làm giảm khoản lợi nhuận trớc mắt của công ty
xong nó là một bàn đạp đày triển vọng để giành đợc thiện cảm của khách
hàng cho mối quan hệ lâu dài.
- Khuyến mại bằng quà tặng: công ty đã sử dụng công cụ này vào các
ngày lễ lớn trong năm và vào đầu mùa mỗi vụ tung ra sản phẩm mới xong
việc sử dụng các quà tặng vẫn cha thu hút, khuyến khích khách hàng mua
sản phẩm của công ty bởi vì chiến lợc này các đối thủ cạnh tranh cũng đang
áp dụng.
Quan hệ công chúng là hính thức xúc tiến hỗn hợp thờng bị các công
ty xem nhẹ tuy nhiên với công ty Unilever thì công chúng là một nhóm
ngời có quan tâm hay ảnh hởng thực tế hoặc tiềm ẩn đến khả năng công ty
đạt đợc những mục tiêu của mình . Công chúng có thể tạo ra thuận lợi hay
gây trở ngại đến khả năng đó, vì vậy họ phải đợc quan tâm khi nhà quản trị
Marketing xây dựng các chơng trình hoạt động của mình.


Lâm Đức Thuận Marketing 44A

18


Đồ án môn học Marketing

Bán hàng trực tiếp: do thị trờng luôn luôn thay đổi, nhu cầu của
khách hàng cũng kuôn luôn thay đổi nên ngời bán hàng phải hiuêủ biết kĩ
thuật tiếp thị, kĩ thuật bán hàng đẻ nắm bắt thông tin về thị trờng, thị hiếu
khách hàng từ đó đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Việc
đào tạo đội ngũ bán hang giỏi công ty cần chú ý:
- Về tinh thần có tính cao vọng, lòng tự tin, tính điềm đạm, tự chủ,
lịch sự và liêm khiết.
- Về thể chất có sức khoẻ, cử chỉ giọng nói và hình dáng dễ coi.
- Về tri thức có trình độ học vấn, tài ăn nói, giác quan tâm lý đặc biệt
nắm chắc kĩ thuật và nghệ thuật bán hàng.

Chơng 3
Một số kiến nghị và giải pháp Marketinh hỗn hợp

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

19


Đồ án môn học Marketing

3.1 Định hớng phát triển của công ty
Do nhu cầu ngày càng phát triển của ngời tiêu dùng vì thế mà công

ty nên có những hớng phát triển riêng của mình. Mặc dù đã có một thị trờng vững mạnh trên toàn quốc cũng nh trên địa bàn Hà Nội nhng không
phải vì thế mà Công ty không phát triển hệ thống marketing của mình.
Trong những năm tới Công ty có những mục tiêu chủ yếu làm cho khách
hàng triển vọng mua hàng ngay tức thì. Muốn vậy chúng ta phải lập đợc
danh sách khách hàng mục tiêu triển vọng cho lực lợng bán hàng.
Những ngời làm Marketing trực tiếp phát những thông tin để củng cố
hình ảnh của nhãn hiệu, sự a thích đối với Công ty Ví dụ: Gửi quà tặng tới
những khách hàng tốt nhất của mình. Ngời làm marketing cần hình dung ra
những đặc điểm của khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng có nhiều
khả năng nhất mong muốn thiết tha và sẵn sàng mua hàng. Họ có thể sử
dụng tiêu chuẩn phân khúc thị trờng khi xác định các khách hàng mục tiêu.
Công ty phải hình dung ra chiến lợc chào bán hàng có hiệu quả để đáp ứng
những nhu cầu của thị trờng mục tiêu. Mỗi phơng tiện truyền thông đều có
những quy tắc riêng để đảm bảo sử dụng có hiệu quả. Nh lớp bao gói bên
ngoài sẽ có hiệu quả thu hút ngời mua hơn nếu nó có điều gì đó gây lý thú
khi mở gói. Tuy nhiên những ngời làm marketing cũng cần chú ý đến
những vấn đề sau:
- Làm phiền lòng: những trờng hợp ngời tiêu dùng không thích nhân
viên phát quà khuyến mãi bởi vì làm mất thời gian của họ.
- Gian lận: Công ty nên quan tâm nhiều hơn nữa đến những sản phẩm
khuyến mãi để những sản phẩm đó đến đợc tận tay ngời tiêu dùng có thể
trong dịp mua sản phẩm của Công ty có đợc quà tặng khuyến mãi nhng ngời bán không đa cho mà họ giữ lại để bán riêng hay dùng.

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

20


Đồ án môn học Marketing


3.2 Các giải pháp Marketing hỗn hợp
3.2.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Công ty phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng
những mong đợi của khách hàng
Đa dạng hoá sản phẩm và định vị chúng theo những lợi ích mà khách
hàng tìm kiếm .Điều này đòi hỏi công ty phải có sự đầu t thích đáng vào
lĩnh vực nghiên cứu thị trờng và thiết kế sản phẩmdựa trên kết quả đó.
Phát triển những sản phẩm có tính năng mới để tranh thủ những
khoảng trống thị trờng.
Phát huy tác dụng xúc tiến qua bản thân sản phẩm,qua nhãn mác và
bao gói sản phẩm :các sản phẩm cung cấp trên thị trờng tiêu dùng rât càn
thiết phải đợc bao gói mang tính riêng của công ty: bao gói sản phẩm
phải thể hiện đợc các chức năng bảo vệ sản phẩm xúc tiến khuyếch trơng
cho bản thân sản phẩm va công ty,đẩm bảo cho sự thuận tiện mua và sử
dụng sản phẩm.
3.2.2 Hoàn thiện chính sách giá
Giá cả là yếu tố ảnh hởnh trực tiếp đến cung và cầu trên thị trờng,
đến việc quyết định mức giá bán đối với doanh nghiệp
Chính sách giá phải dựa trên hai yếu tố chủ yếu :chi phí kinh doanh
và những điều kiện của thị trờng.chính sách giá của doanh nghiệp tác động
trực tiếp đến số lợng tiêu thụ và qua đó tác động đến lợi nhuận của doanh
nghiệp , Việc đặt giá cả phụ thuộc rất nhiều yếu tố khácnh :mục tiêu và
tiềm lựccủa doanh nghiệp,đặc điểm thị trờng, mức sống dân c và thu nhập
bình quân

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

21



Đồ án môn học Marketing

Với mỗi mục tiêu khác nhaudoanh nghiệp đa ra những mứ giá khác
nhau để thu hút đợc sự chú ý của khách hàng ,để cạnh tranh với các đối thủ
khác trên thị trờng.
3.2.3. Hoàn thiện chính sách phân phối
Ban lãnh đạo của công ty Unilever cố gắng hạ thấp chi phí cho kênh
tiêu thụ, điều này cho phép khả năng sinh lợi lớn và giá hạ để có thể cạnh
tranh đợc trên thị trờng. Tuy nhiên trên thực tế, chi phí cho kênh phân phối
của Unilever vẫn lớn, bởi công ty chỉ sử dụng lực lợng bán hàng cá nhân
trực tiếp của công ty cho việc tiêu thụ, thêm nữa kênh phân phối của công
ty rộng dẫn đến chi phí cho vận chuyền hàng hóa đến các tỉnh là rất lớn.
Nên trong thực tế mục tiêu đạt chi phí kênh thấp ở công ty Unilever vẫn cha
đạt đợc.
3.2.3.1. Kiểm soát kênh.
Đây là điều mà hầu nh tất cả các công ty kinh doanh đều đặt ra chứ
không phải chỉ riêng công ty Unilever, các công ty đều muốn có một mức
độ kiểm soát cao đối với kênh tiêu thụ của họ. Để thực hiện mục tiêu này
công ty Unilever đã sử dụng kênh trực tiếp, điều đó cho phép công ty có
mức độ kiểm soát tốt nhất đối với kênh, tuy nhiên nó lại làm tăng chi phí
nh đã phân tích ở trên. Giữa hai mục tiêu giảm chi phí vận hành kênh và
kiểm soát kênh dờng nh mâu thuẫn với nhau.
3.2.3.2. Thu thập thông tin từ thị trờng.
Công ty Unilever đặt ra mục tiêu là kênh phân phối trong quá trình
vận hành phải nắm bắt thông tin từ thị trờng, điều này rất quan trọng cho
những ngời hoạt động thị trờng của Unilever. Nhờ có đợc thông tin từ thị trờng công ty mới có khả năng đối phó với những thay đổi của nhu cầu, của

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

22



Đồ án môn học Marketing

khách hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách có hiệu
quả.
Để đảm bảo mục tiêu này, công ty Unilever đòi hỏi những ngời bán
hàng trực tiếp, trởng các bộ phận, giám đốc các chi nhánh phải có báo cáo
về tình hình thị trờng, khách hàng, nhu cầu theo từng tuần,từng tháng nhằm
cập nhật thờng xuyên những thông tin về thị trờng. Nhờ đó công ty
Unilever đã có thể nắm bắt đợc những thay đổi nhanh chóng của thị trờng
để ra những quyết định Marketing đối phó với những thay đổi đó.
3.2.3.3. Quyết định kênh phân phối.
Hiện nay công ty Unilever sử dụng một hình thức kênh phân phối
duy nhất đó là kênh gián tiếp.
Với kênh phân phối này, tất cả các khách hàng của công ty đều phải
gián tiếp làm việc với công ty thông qua lực lợng bán hàng gián tiếp hoặc
các chi nhánh công ty ở một số tỉnh. Công ty Unilever sử dụng kênh này là
hợp lý bởi vì đặc điểm của thị trờng bột giặt thì không cần trung gian. Công
ty cần phải huy động tốt lực lợng bán hàng trực tiếp vào thị trờng thì mới có
thể tiêu thụ đợc hàng. Do đặc điểm về khu vực thị trờng của công ty rộng
lớn, tập trung ở các vùng địa lý cách xa nhau, công ty đã mở chi nhánh ở
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam Định nhằm phục vụ tốt nhất nhu
cầu của thị trờng và cũng nhằm làm giảm chi phí vận chuyển cho công ty.
Việc sử dụng kênh trực tiếp ở công ty Unilever có rất nhiều u điểm,
việc kiểm soát kênh là dễ dàng và các thành viên của kênh, các chi nhánh
đều là thành viên thuộc công ty do đó tất cả đều chung một mục tiêu phấn
đấu cho sự phát triển chung của toàn công ty. Điều này là một lợi thế rất
lớn cho công ty Uinlever mà nếu sử dụng các kênh khác khó có thể đạt đợc.
Việc mâu thuẫn giữa các thành viên kênh đợc giảm đến mức tối thiểu. Các


Lâm Đức Thuận Marketing 44A

23


Đồ án môn học Marketing

chi nhánh của công ty đợc phân định rõ ràng khu vực địa lý hoạt động nên
xung đột trong kênh cũng không xảy ra.
3.2.4. Xúc tiến hỗn hợp
Công ty thờng xuyên quảng cáo hơn nữa và có lịch quảng cáo với các
phơng tiện vào một thời gian nhất định chứ không phải là chỉ quảng cáo khi
có sản phẩm mới hay là các mối quan hệ hợp tác với các sản phẩm khác để
có thể cùng nhau tăng doanh số tiêu thụ. Bên cạnh đó Công ty cũng nên xây
dựng một kênh phân phối theo chiều sâu để sản phẩm có thể đến tận tay ngời tiêu dùng nhng không phải qua quá nhiều trung gian của kênh
3.3. Kiến nghị
Công ty cần nỗ lực thực hiện nâng cao tay nghề cho công nhân đào
tạo lại và đào tạo mới, đặc biệt trong khâu thiết kế sản phẩm sao cho có thể
cho ra đời những sản phẩm có chất lợng cao có tính năng mới, mẫu mã và
chủng loại phong phú, đa dạng thích hợp cho nhu cầu ngày càng cao của
ngời tiêu dùng. Mặt khác, Công ty cần tổ chức lại phòng marketing theo
những nguyên tắc: chức năng, theo nguyên tắc địa lý, tổ chức quản lý sản
phẩm và nhãn hiệu.
Để bảo hộ ngành hoá chất trong nớc Nhà nớc cần có những biện
pháp hỗ trợ cụ thể, đặc biệt là cần có biện pháp hạn chế cạnh tranh không
bình đẳng trên thị trờng bột giặt, cải tiến chính sách thuế: nh giảm thuế
doanh thu cho vay vốn u đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xem xét cách đánh thuế để tránh chồng chéo, làm giảm giá thành nguyên
vật liệu cho sản phẩm bột giặt trong nớc. Nhà nớc cần có những biện pháp

cụ thể để khuyến khích ý thức ngời tiêu dùng, phát triển quốc tế dân sinh
trong đại bộ phận dân c.

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

24


Đồ án môn học Marketing

Công ty cần có những hoạt động nghiên cứu marketing để ngày càng
hoàn thiện sản phẩm của mình hơn và thờng xuyên tổ chức hay tài trợ các
sân chơi giải trí để mọi ngời càng a thích nhãn hiệu sản phẩm của Công ty
hơn.

Lâm Đức Thuận Marketing 44A

25


×