Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

TẬP HỢP CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 151 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TẬP HỢP CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT AN TOÀN

VỀ

ĐIỆN


TCVN

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TIÊU CHUẨN AN TOÀN ĐIỆN
TCVN

3256:1979

AN TOÀN ĐIỆN - THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA

TCVN

4086:1985

AN TOÀN ĐIỆN TRONG XÂY DỰNG– YÊU CẦU CHUNG

TCVN 3146: 1986

CÔNG VIỆC HÀN ĐIỆN – YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN


TCVN 5556: 1991

THIẾT BỊ ĐIỆN HẠ ÁP – YÊU CẦU CHUNG VỀ BẢO VỆ CHỐNG
ĐIỆN GIẬT

TCVN 5180: 1990

PALĂNG ĐIỆN - YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN

TCVN 5659: 1992

THIẾT BỊ SẢN XUẤT - BỘ PHẬN ĐIỀU KHIỂN – YÊU CẦU AN
TOÀN CHUNG

TCVN 3748: 1983

MÁY GIA CÔNG KIM LOẠI - YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN

TCVN 4726: 1989

KỸ THUẬT AN TOÀN – MÁY CẮT KIM LOẠI – YÊU CẦU ĐỐI VỚI
TRANG BỊ ĐIỆN

TCVN 4163: 1985

MÁY ĐIỆN CẦM TAY - YÊU CẦU VỀ AN TOÀN

TCVN 5587: 1991

SÀO CÁCH ĐIỆN


TCVN 5588: 1991

ỦNG CÁCH ĐIỆN

TCVN 5589: 1991

THẢM CÁCH ĐIỆN

TCVN 5586: 1991

GĂNG CÁCH ĐIỆN

TCVN 3145: 1979

KHÍ CỤ ĐÓNG CẮT MẠCH ĐIỆN, ĐIỆN ÁP 1000V – YÊU CẦU AN
TOÀN

TCVN 2572: 1978

BIỂN BÁO AN TOÀN VỀ ĐIỆN

NHÀ XUẤT BẢN XÂY DỰNG

2


MỤC LỤC
TCVN 3256:1979


An toàn điện – Thuật ngữ và định nghĩa

TCVN 4086:1985

An toàn điện trong xây dựng – Yêu cầu chung

TCVN 3146:1986

Công việc hàn điện – Yêu cầu chung về an toàn

TCVN 5556:1991

Thiết bị điện hạ áp -Yêu cầu chung về bảo vệ
chống điện giật

TCVN 5180:1990

Pa lăng điện – Yêu cầu chung về an toàn

TCVN 5659:1992

Thiết bị sản xuất - bộ phận điều khiển - yêu cầu
an toàn chung

TCVN 3748:1983

Máy gia công kim loại – yêu cầu chung về an
toàn

TCVN 4726:1989


Kĩ thuật an toàn - máy cắt kim loại - yêu cầu đối
với trang bị điện

TCVN 4163:1985

Máy điện cầm tay – Yêu cầu an toàn

TCVN 5587:1991

Sào cách điện

TCVN 5588:1991

Ủng cách điện

TCVN 5589:1991

Thảm cách điện

TCVN 5586:1991

Găng cách điện

TCVN 3145:1979

Khí cụ đóng cắt mạch điện, điện áp 1000 V –
Yêu cầu an toàn

TCVN 2572:1978


Biển báo an toàn về điện

3


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 3256 : 1979
Nhóm T

An toàn điện – Thuật ngữ và định nghĩa
Electrical safety- Terms and definition
Tiêu chuẩn này quy định những thuật ngữ và định nghĩa cơ bản trong lĩnh
vực an toàn điện, để dùng trong khoa học kĩ thuật và sản xuất.
Một số thuật ngữ trong tiêu chuẩn này có thuật ngữ vắn tắt được ghi trong
ngoặc đơn bên dưới thuật ngữ tiêu chuẩn. Những thuật ngữ vắn tắt có thể
dùng trong các trường hợp không gây nhầm lẫn.
Thuật ngữ

Định nghĩa

Thuật ngữ nước ngoài
tương ứng (Anh, Đức,
Nga)

(1)

(2)


(3)

1. An toàn điện

Tình trạng của thiết bị không gây - Electrical safety
ra sự nguy hiểm về điện với - Elektrosicherheit
người lao động
−елеқтробезопасность

2. Kĩ thuật an toàn Hệ thống các biện pháp tổ chức
điện
và kĩ thuật, các phương tiện nằm
bảo vệ người khỏi bị tai nạn điện.
3. Tai nạn điện

Tác động có hại và nguy hiểm
của dòng điện, hồ quang điện,
trường điện từ và tĩnh điện lên
cơ thể con người

4. Chấn thương điện

Tai nạn do tác động của dòng -The electrical trauma
điện và hồ quang điện lên cơ thể -Unfall dunh elektrimngười
chen strom

5. Thiết bị điện
(Thiết trí điện)

Thiết bị sản xuất hoặc biến đổi, -The electriacal

truyền dẫn, phân phối tiêu thụ equipment
năng lượng điện.
-Der elektrotechnische

-The electrical
traumatism
- Der elektrounfall
-елеқ

Anlage

6. Chạm điện ra vỏ Hiện tượng nối điện giữa phần -Electrical closure to
(Chạm vỏ)
mang điện với phần kim loại bình case
thường không mang điện của -Der Korperschluss
thiết bị khi có sự cố.

4


7. Chạm điện với đất Nối điện không cố ý giữa phần -Electrical closure to
(Chạm đất)
mang điện với đất hoặc với các earth
phần kim loại bình thường không -Der erdschluss
mang điện và không cách điện
với đất.
8. Dòng điện chạm
đất

Dòng điện chạy qua chỗ chạm -The closure to earth

current
đất
-Der erdschlusstrom

9. Vùng tản của dòng Vùng đất mà ngoài phạm vi đó -Zone of the spreading
điện chạm đất
điện thế do dòng điện chạm đất the closure to earth
current
gây nên có thể coi bằng không
-Zone der ausbre
itungdes erdschlu
bstroms

10. Điện áp so với
đất

Điện áp so với một điểm nào đó -The voltage to earth
của đất nằm ngoài vùng tản của -Die spannung gegen
bezngserde
dòng điện chạm đất

11. Điện áp chạm

Điện áp tác động lên cơ thể -The vontact voltage
người khi chạm đồng thời vào -Die beruhrung
jsspannung
hai điểm của mạch điện

12. Điện áp bước


Điện áp giữa hai điểm cách nhau -The step voltage
một bước trong vùng tản của - Die schrittopannung
dòng điện chạm đất

13. Chạm một pha

Chạm và một pha của điện có -The single-phace
contact
thiết bị điện
-Einphasige Buruhrung

14. Chạm một cực

Chạm vào một cực có điện của - The single-pole contact
thiết bị điện
-Einpolige Beruhrung

15. Chạm hai pha

Chạm đồng thời vào hai pha có -The two phase contact
điện của thiết bị điện
- Zweiphasige Beruhrung

16. Chạm hai cực

Chạm đồng thời vào hai cực có -The two pole contact
điện của thiết bị điện
-Zwe ipolige Beruhrung

17. Dòng điện cảm

giác

Dòng điện khi chạy qua cơ thể -The sensible current
gây kích thích cảm giác được
-Die Empfinindungss
tromstarke

18. Dòng điện co giật

(1)
19. Dòng điện
rung tim

Dòng điện khi chạy qua cơ thể -The inrelease current
gây co giật cơ tay không thể tự -Nicht losla
bstromsstarke
buông dây dẫn ra
(3)
(2)
Dòng điện khi chạy qua cơ thể -The heart fibrillation
current
gây rung tim
-Die
herzkammerflunmem

5


auslosende stromstarke


20. Dòng điện
ngưỡng cảm giác
k.c.p
Ngưỡng sòng điện
cảm giác
21. Dòng điện
ngưỡng co giật k.c.p
Ngưỡng dòng điện
co giật

Trị số nhỏ nhất của dòng điện -The sensible thereshold
current
cảm giác

22. Dòng điện
ngưỡng rung tim
k.c.p
Ngưỡng dòng điện
rung tim

Trị số nhỏ nhất của dòng điện -The heart fibrillation
threshold current
rung tim

23. Bảo vệ chống
chạm điện

Biện pháp phòng ngừa chạm -Protection against the
điện hoặc đến gần vùng nguy electrical contact
-Der beruhrungsschutz

hiển của phần mang điện

24. Nối đất bảo vệ

Nối điện chú ý các phần kim loại
bình thường không mang điện
nhưng có thê xuất hiện điện áp
với đất hoặc vật tương đương
với đất
Nối điện chú ý các phần kim loại
bình thường không mang điện
nhưng có thể xuất hiện điện áp
với dây không

25. Nối không
“Nối không” k.c.p
Nối không bảo vệ
k.c.p
Nối chung tính
26. Dây không

Empfindungsschellen
stromsstarke

Trị số nhỏ nhất của dòng điện co -The inrelease thereshold
current
giật
-Nicht-Loslabschwel
lenstromstarke


-Herzkammerflunmernschwellenstromstarke
-

-The protective earthing
-Die Schutze rdung

-Protective multiple
earthing
-Nullung

Dây nối với điểm chung tính -Earthed
neutralconductor
nguồn có nối đất trực tiếp
-Der nulleiter

27. Cắt điện bảo vệ

Phương pháp bảo vệ tự động, -The protective
cắt nhanh mạch điện dẫn tới thiết disconnection
bị điện khi xuất hiện nguy hiểm -Die Schutzschaltung
cho người

28. Cách ly mạng
điện

of
the
Sự phân chia mạng điện thành -Separation
phần riêng không có liên quan về network
điện giữa chúng bằng biến áp -Die Schutztrennung

cách ly

29. Biến áp cách ly

Biến áp đặc biệt dùng để cách ly

6


tải khỏi mạng điện
30. San bằng điện
thế

Phương pháp giảm điện áp trạm
và điện áp nước

31. Điện áp nhỏ

Điện áp danh định không lớn
hơn 36V được dùng trong mạch
điện để giảm sự nguy hiểm của
tai nạn điện

32. Khoá liên động

Thiết bị hoặc cơ cấu trong đó
ứng dụng các phương pháp liên
kết cơ, quang, từ, hoặc điện giữ
các bộ phận trong một thiết bị
hoặc các thiết bị trong một hệ

thống ở trạng thái cần khống chế

33. Cách điện làm
việc

Cách ly về điện các phần mạng
điện của thiết bị điện để đảm bảo
làm việc bình thường và phòng
ngừa tai nạn điện

34. Cách điện phụ

Cách điện bổ xung cho cách điện
làm việc để phòng ngừa tai nạn
điện trong trường hợp hư hỏng
cách điện làm việc

35.Cách điện kép

Cách điện gồm cả cách điện làm
việc và cách điện phụ.

36. Cách điện tăng
cường

Cách điện làm việc được cải tiến
để đảm bảo mức độ phòng ngừa
tai nạn điện như cách điện kép

37. Phương tiện

phòng ngừa tai nạn
điện

Các phương tiện bảo vệ người
làm việc với thiết bị điện nhằm
phòng ngừa tai nạn điện

7


THUẬT NGỮ ĐƯỢC XẾP THEO BẢNG CHỮ CÁI
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

An toàn điện
Bảo vệ chống chạm điện
Biến áp cách ly
Cách điện kép
Cách điện làm việc
Cách điện phụ
Cách điện tăng cường
Cách ly mạng điện
Cắt điện bảo vệ
Chạm điện ra vỏ
Chạm điện với đất

Chạm hai cực
Chạm hai pha
Chạm một cực
Chạm một pha
Chấn thương điện
Dây không
Điện áp bước
Điện áp chạm
Điện áp nhỏ
Điện áp so với đất
Dòng điện cảm giác
Dòng điện chạm đất
Dòng điện co giật
Dòng điện ngưỡng cảm giác k.c.p.
Dòng điện ngưỡng co giật k.c.p.
Dòng điện ngưỡng rung tim k.c.p.
Dòng điện rung tim
Khoá liên động
Kĩ thuật an toàn điện
Nối đất bảo vệ
Nối không
Phương tiện phòng ngừa tai nạn điện
San bằng điện thế
Tai nạn điện
Thiết bị điện
Vùng tản của dòng điện chạm đất

1
23
29

35
33
34
36
28
27
6
7
16
15
14
13
4
26
12
11
31
10
17
8
18
20
21
22
19
32
2
24
25
37

30
3
5
9

8


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4086 : 1985
Nhóm H
Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng

An toàn điện trong xây dựng – Yêu cầu chung
Electrical safety in contraction- general requirements
1. Quy định chung
Tiêu chuẩn này yêu cầu những quy định chung về an toàn điện để áp dụng
cho công tác xây lắp cho các công trình xây dựng.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho công tác xây lắp ở những nơi có điện áp
trên 100V và công tác các mỏ khai khác than và quặng.
Để trách tác động nguy hiểm và có hại cho dòng điện, hỗ quang điện, trường
điện từ, trường tĩnh điện đối với con người, ngoài các quy định của tiêu
chuẩn và quy phạm về an toàn hiện hành.
những công nhân được phép vận hành thiết bị điện trên các công trường xây
dựng, cần phải tuân theo các yêu cầu nêu trong phụ lục 1 của tiêu chuẩn
này.
Những người làm công tác xây lắp phải được hướng dẫn về kỹ thuận an toàn
điện, biết cách ly nạn nhân ra khỏi mạch điện và biết sơ cứu người bị điện
giật khi xảy ra tai nạn về điện.

Ở các đơn vị xây lắp nhất thiết phải có cán bộ kỹ thuật có trình độ về kỹ thuật
an toàn điện bậc bốn trở lên chịu trách nhiệm về quản lý vận hành an toàn
thiết bị điện.
Thủ trưởng các đơn vị xây lắp phải chịu trách nhiệm về an toàn điện khi sử
dụng thiết bị trong phạm vi hoạt động xây lắp của đơn vị mình.
2. Những yêu cầu về an toàn điện
2.1

Khi xây dựng lưới điện ở công trường xây dựng cần đảm bảo: lưới động lực
và chiếu sáng làm việc riêng rẽ, có khả năng cắt điện toàn bộ phụ tải điện
trong phạm vi từng hàng mục công trình hay một khu sản xuất.

2.2

Việc nối, tháo gỡ dây dẫn, sữa chữa, hiệu chỉnh thử nghiệm thiết bị điện,
phải do công nhân điện có trình độ về kỹ thuật an toàn điện thích hợp với
từng loại công việc tiến hành.
Đối với các thiết bị điện di động, máy điện cầm tay và đèn điện xách tay khi
nối vào lưới điện phải qua ổ cắm. Việc đấu, nối phải thoả mãn các yêu cầu về
kỹ thuật an toàn điện

9


Việc thay cầu chảy, bóng đèn phải do công nhân thực hiện. Khi làm phải
dùng các phương tiện phòng hộ cá nhân.
2.3

Trước khi lắp ráp và sửa chữa lưới điện, thiết bị thiết bị điện phải cắt cầu dao
cấp điện cho khu vực sẽ thao tác, tại cầu dao đó phải treo bảng “cấm đóng

điện! Có người đang làm việc trên đường dây”. Nếu cầu dao nằm ngoài trạm
biến áp (cầu dao phân đoạn rẽ nhánh) ngoài các biện pháp trên phải tạo
ngắn mạch 3 pha ở phía đầu nguồn.

2.4

Ở các đơn vị xây lắp có sử dụng các dụng cụ điện cầm tay: khoan điện, đèn
điện xách tay, máy biến áp, hạ áp, bộ biến đổi tần số … cần phải thực hiện
các yêu cầu sau:
Trước khi cấp phát dụng cụ mới cho công nhân sở dụng cần phải dùng thiết
bị thử nghiệm (mô nô mét) để kiểm tra: cách điện với vỏ, thông mạch nối đất.
Cần phải xem cấu tạo bảo vệ của dụng cụ có phù hợp với điều kiện sử dụng
không. Nghiêm cấm việc cấp phát các dụng cụ điện cầm tay đã có những
dấu hiệu hư hỏng cho công nhân sử dụng.
Các dụng cụ điện cầm tay phải có số thứ tự. Sau khi sử dụng, các dụng cụ
phải được bảo quản ở nơi khô ráo. Hàng tháng đơn vị phải tổ chức kiển tra
các dụng cụ điện cầm tay ít nhất một lần về cách điện với vỏ, thông mạch nối
đất. Người kiểm tra phải có trình độ kỹ thuật nghề nghiệp không thấp hơn bậc
3.

2.5

Trước khi sử dụng các dụng cụ điện cầm tay, công nhân phải thực hiện các
nhiệm vụ sau: kiểm tra các chi tiết mạch nối đất, các chi tiết quay, tình trạng
của chổi than và vành góp.

2.6

Khi làm việc ở nơi có nguy hiểm về điện giật, ngoài các phương tiện phòng
hộ cá nhân, phải sử dụng máy điện cầm tay có cấu tạo bảo vệ 2 và 3. Khi

làm việc ở nơi đặc biệt nguy hiểm về điện giật phải sử dụng các máy điện
cầm tay có cấu tạo bảo vệ 3.
Chú thích :
1. Việc phân loại mức độ nguy hiểm về điện giật được quy định theo TCVN
2328: 1978 “ Môi trường lắp đặt thiết bị điện, Định nghĩa chung ”.
2. Việc phân loại cấu tạo bảo vệ cho các máy điện cầm tay được quy định
theo TCVN 3144 : 1979 “ sản phẩm kỹ thuật điện ”.
Để cấp điện cho các thiết bị điện di động có cấu tạo bảo vệ 1 (TCVN 344:
1979 “tiêu chuẩn sản phẩm kỹ thuật điện”) cần phải sử dụng cáp điện có lõi
đất và thiết bị đóng cắt có liên hệ nối đất. Cấu tạo của thiết bị đóng cắt (phích
cắm và ổ cắm) cần phải đảm bảo khi đóng cắt mạch điện lực thì liên hệ nối
đất được đóng sớm hơn và cắt muộn hơn. Ngoài ra tại chỗ đầu nối của thiết
bị đóng cắt cần phải bổ sung các cọc tiếp đất cục bộ di động.
Tất cả các giàn giáo bằng kim loại, đường dây của các cầu trục chạy điện và
các phần kim loại của các thiết bị xây dựng dùng điện phải được nối đất bảo
vệ theo QPVN 13: 1978 “Quy phạm tạm thời về nối đất các thiết bị điện”.
Các thiết bị điện có điện áp dưới 1000V, được cấp từ nguồn điện có điểm
chung tính nối đất, vỏ của nó phải được nối “0” (nối với dây trung hoà) theo
QPVN 13: 1978 “Quy phạm tạm thời về nối đất các thiết bị điện”.

10


Các máy cắt điện tự động, cầu dao chuyển mạch và các dụng cụ điện dụng
trong công trường xây dựng hay lắp đặt trên các trang thiết bị xây dựng, cần
phải có vỏ hoặc hộp bảo vệ.
Các phần dẫn điện của thiết bị điện phải được cách li, có hàng rào che chắn,
đặt tại những nơi ít người qua lại và phải có biện pháp ngăn ngừa người
không phận sự tiếp xúc với nó.
Đối với dây dẫn điện đặt ngoài trời của các công trình cáp điện tạm thời, phải

dùng dây có vỏ bọc mắc trên cột ở sứ cách điện. Khoảng cách từ dây dẫn
đến mặt đất hay sàn làm việc theo phương thắng đứng, không nhỏ hơn các
trị số sau.
- 2,5m nếu phía dưới là nơi làm việc (khi làm việc không sử dụng công
cụ và thiết bị quá tầm với của người);
- 3,5m nếu phía dưới là người qua lại;
- 6,0m nếu phía dưới có các phương tiện đi lại;
- 6,5m nếu phía dưới có tàu điện hay tàu hoả qua lại (tính đến mặt
đường ray);
Đoạn đường dẫn trong một khoang cột không được có quá hai mối nối, các
điểm nối cần bố trí ở gần điểm buộc dây dẫn và cổ sứ.
Khi lắp ráp và vận hành dây dẫn điện, các thiết bị kĩ thuật điện, cần trách khả
năng phát nóng do quá tải hoặc các mối nối dẫn điện không tốt.
Đường cáp mềm trong công trình xây dựng dể cáp điện nước cho các máy
móc, thiết bị di động hoặc cấp điện tạm thời, cần phải có biện pháp bảo vệ,
chống dập cáp. Ở những chỗ đường cáp đi qua đường ô tô cần treo cấp lên
cao, hay luồn cáp trong ông thép, trong máng bằng thép hình và chôn trong
đất. Nếu cáp nằm trong khu vực nổ mìn, trước khi nổ mìn, đường cáp phải
được cắt điện. Sau khi nổ mìn, cần phải kiểm tra, phát hiện những chỗ hư
hỏng và sửa chữa trước khi đóng điện trở lại cho đường cáp.
Để bảo vệ lưới điện và thiết bị điện khi nhắt mạch giữa các pha với nhau và
giữa các pha với vỏ thiết bị, cần sử dụng máy cắt điện tự động hay cầu chảy
có dây chảy phù hợp với tính toán bảo vệ ngắt mạch.
Các đèn chiếu sáng chung nối với lưới điện có điện áp 127V và 220V (chỉ sử
dụng điện áp pha), phải đặt ở độ cao cách mặt đất hay sàn nhà ít nhất là
2,5m. Khi độ cao treo đèn nhỏ hơn 2,5m cần dùng đèn có điện áp không lớn
hơn 36V.
Khi làm việc trong các điều kiện đặc biệt nguy hiểm như quy định theo TCVN
2328: 1978 “Môi trường lắp đặt thiết bị điện. Định nghĩa chung” cần sử dụng
các đèn điện xách tay có điện áp 12V.

Nguồn điện áp từ 36V trỏ xuống có thể được cấp từ máy biến áp giảm áp,
máy pháp điện, các bộ ắc quy. Không được sử dụng máy biến áp giảm áp
kiểu tự ngẫu làm nguồn cấp điện áp trên.
Thiết bị hàn điện cần phải đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN 2290:
1978“ Thiết bị sản xuất. Yêu cầu chung về an toàn” và theo TCVN 3144:1979
“Sản phẩm kĩ thuật điện. Yêu cầu chung về an toàn”.

11


Khi hàn điện, cần phải tuân theo TCVN 3146 : 1979 “Công việc hàn điện Yêu cầu chung về an toàn ” và theo TCVN 3254 : 1979 “An toàn cháy - Yêu
cầu chung”.
Kìm để kẹp que hàn khi hàn điện cần phải thoả mãn các yêu cầu quy định
trong phụ lục 2 của tiêu chuẩn này.
Các thiết bị hàn điện (máy phát điện, máy biến áp hàn) khi nối với nguồn
điện, phải qua thiết bị đóng cắt. Thiết bị đóng, cắt phải đặt ở chỗ dễ thao tác,
cách vị trí hàn từ 2m đến 20m. Khi hàn điện ở trên cao, phải có hai người:
một người hàn và một người giám sát. Người giám sát theo dõi công việc
hàn, để kịp thời cắt cầu dao cấp điện cho thiết bị hàn khi có sự cố.
Khi hàn điện bằng tay dùng que hàn, phải dùng hai dây dẫn : một dây nối với
kìm hàn, còn dây kia (dây dẫn ngược) nối vối vật hàn, khi đó cực của cuộn
thứ cấp của máy biến áp hàn được nối với dây dẫn ngược và phải nối đất.
Dây dẫn để hàn điện phải có vỏ bọc cách điện, đúng cấp điện áp và có tiết
diện chịu được dòng điện hàn chạy qua ở chế độ hàn lớn nhất. Các nối mối
của dây dẫn phải đảm bảo chắc chắn, trách phát nóng do tiếp xúc không tốt
và phải quấn băng cách điện. Không nên để dây hàn cắt ngang đường cấp
động lực. Trường hợp không thể tránh khỏi cắt nhau, phải đặt dây dẫn hàn
dưới dây động lực.
Không cho phép sử dụng dây dẫn của lưới tiếp đất, đường ống nước, ống
hơi, kết cấu kim loại của các ngôi nhà, thiết bị công nghệ, làm dây dẫn ngược

trong đường hàn điện.
Trong thời gian sử dụng thiết bị điện ở công trường xây dựng, các thiết bị cần
mang biển báo theo quy định theo TCVN 2572 : 1978 “Biển báo an toàn
điện”.
Công tác xây lắp trong vùng nguy hiểm của đường dây tải điện trên không
đang hoạt động chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan quản lý
đường dây và các điều kiện đảm bảo an toàn cho thi công. Trong quá trình thi
công phải thường xuyên có sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ thuật an
toàn điện.
Văn bản cho tiến hành công tác xây lắp trong vùng nguy hiểm của đường dây
tải điện trên không đang sử dụng phải có hai chữ ký của: phó giám đốc kỹ
thuật cơ quan xây lắp và cán bộ kỹ thuật an toàn của cơ quan xây lấp chịu
trách nhiệm về an toàn điện theo quy định ở điều 1.5 của tiêu chuẩn này.
Trước khi cho máy xây dựng (cần trục, máy xúc…) làm việc trong vùng nguy
hiểm của đường dây tải điện trên không đang hoạt động phải cắt điện cho
đường dây nói trên và phải tuân theo quy định trong điều 2.25 của tiêu chuẩn
này.
Việc xác định vùng nguy hiểm của đường dây tải điện trên không đang hoạt
động được quy định trong phụ lục 3.
Khi không thể cắt điện được, để quyết định cho các máy xây dựng làm việc
trong vùng nguy hiểm của đường dây, cần phải tuân theo các quy định ở điều
2.25 và các điểm sau:
a)

Khoảng cách từ các bộ phận nâng lên hay dịch chuyển ngang của máy
xây dựng bất kỳ ở vị trí nào đến mặt phẳng thẳng góc với mặt chứa dây
12


dẫn ngoài cùng của đường dây đang có điện, không nhỏ hơn so với các

số liệu dưới đây:
Điện áp của đường dây trên không (kv)

Khoảng cách nhỏ nhất (m)

Dưới 1
Từ 1 đến 20
Từ 35 đến 110
Từ 35 đến 110
Từ 120 đến 220
b)
c)
d)

1,5
2,0
4,0
4,0
5,0

Các máy xây dựng được làm việc trực tiếp dưới dây dẫn của đường dây
tải điện trên không đang hoạt động có điện áp 110kV trở nên nhưng
phải tuân theo các quy định ở điều 2.26a của tiêu chuẩn này.
Công nhân vận hành cần trục phải có trình độ về kỹ thuật an toàn từ bậc
2 trở lên.
Thân máy của các cần trục (trừ các máy di chuyển bằng xích) cần phải
nối đất bằng các cọc tiếp đất di động.

3. Những yêu cầu về sử dụng các phương tiện phòng hộ của công nhân.
3.1


Phải trang bị cho công nhân vận hành thiết bị điện các phương tiện phòng hộ
theo TCVN 2291; 1978 “Phương tiện bảo vệ người lao động. Phân loại”.

3.2

Các phương tiện về trang thiết bị phòng hộ cá nhân đều phải có phiếu thử
nghiệm. Kết quả sau mỗi lần thử nghiệm định kỳ được ghi vào phiếu thử
nghiệm, có ghi rõ ngày, tháng, năm. trước khi sử dụng các phương tiện
phòng hộ băng cao su, phải kiểm tra kỹ và lau sạch bụi, trường hợp bị ẩm
phải xấy khô. Cấm dùng các phương tiện phòng hộ bị thủng, rách hoặc rạm
nứt.

4. Kiểm tra thực hiện các yêu cầu của an toàn điện.
4.1

Phải kiểm tra định kỳ điện trở cách điện của mách điện và thiết bị điện bằng
các đồng hồ hoặc các thiết bị đo thích hợp (về cấp chính xác, giới hạn thang
đo). Phải cắt điện trước khi nối đồng hồ đo vào mạch điện cần kiểm tra.

13


a.
b.
c.

d.
e.


Phụ lục 1
Những yêu cầu đối với công nhân vận hành
Thiết bị điện ở công trường

Công nhân vận hành thiết bị điện phải qua lớp đào tạo về kỹ thuật điện và kỹ
thuật an toàn điện. Nội dung đào tạo phải thích hợp với công tác vận hành.
Công nhân đang làm công tác quản lý, vận hành thiết bị điện phải đủ sức
khoẻ, không mắc bệnh tim mạch, phải được kiểm tra sức khoẻ định kỳ theo
quy định của Bộ Y tế.
Công nhân vận hành thiết bị điện ở công trường phải có tay nghề thích hợp
với từng loại công việc đảm nhận; phải có trình độ kỹ thuật an toàn điện phù
hợp với quy trình kỹ thuật an toàn của từng chuyên ngành. Trình độ về kỹ
thuật an toàn điện của công nhân vận hành thiết bị điện không được thấp
hơn bậc 2; công nhân trực trạm điện - bậc 3
Công nhân điện trên công trường xây dựng phải được trang bị các phương
tiện phòng hộ cá nhân theo quy định hiên hành; phải biết cấp cứu người bị
điện giật.
Công nhân vận hành thiết bị điện phải được học tập và kiểm tra lại về kỹ
thuật an toàn điện hàng năm.

Phụ lục 2
Các yêu cầu về kỹ thuật kìm hàn
Kìm hàn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Kìm hàn nên làm bằng đồng;
Tay nắm của kìm hàn phải làm bằng vật liệu cách điện, chịu nhiệt;
Đầu kìm hàn phải có lò xo để giữ chặt que hàn;
Mồm kìm hàn phải cấu toạ kiểu lòng máng để kẹp ổn định que hàn;
Phải có cơ cấu giữ chặt dây dẫn điện vào kìm hàn trong quá trình kìm hàn
Khi dòng điện hàn lớn hơn 600A, không được dùng kìm hàn kiểu dây dẫn luồn
trong chuôi hàn;


Phụ lục 3
Xác định vùng nguy hiểm
Vùng nguy hiểm dọc đường dây tải điện trên không về hai phía được quy định
là một dải đất và khoảng không gian được giới hạn bởi hai mặt phẳng thắng
đứng song song: mặt phẳng thứ nhất đi qua hình chiếu trên mặt đất của dây
dẫn ngoài cùng (khi dây không giao động); mặt phẳng thứ hai cách mặt phẳng
thứ nhất một khoảng cách ứng với từng cấp điện áp sau:
Điện áp (KV)

Khoảng cách (m)

Dưới 1
Từ 1 đến 20
35
110
150

2
10
15
20
25

14


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 3146 : 1986


Nhóm T
Tiêu chuẩn này bắt buộc áp dụng toàn phần

Công việc hàn điện – Yêu cầu chung về an toàn
Electric welding works- General safety requirements
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 3146: 1979 và quy định những yêu cầu
chung về an toàn cho công việc hàn điện trong các ngành sản xuất. Đối với
công việc hàn điện trong cấc điều kiện đặc biệt (hàn điện trong hầm mỏ, hàn
điện dưới nước…) ngoài các quy định này còn phải tuân theo các quy định
khác có liên quan.
1. Quy định chung
Công việc hàn điện có thể tổ chức cố định trong các phân xưởng, ở các bãi
ngoài trời có các thiết bị chuyên hàn, hoặc có thể tổ chức tạm thời ở ngay
trong những công trình đang xây dựng, ở các thiết bị trong phạm vi xí nghiệp.
Việc chọn quy định công nghệ hàn phải đảm bảo an toàn và phải tính đến
khả năng phát sinh các yếu tố nguy hiểm và có hại (khả năng bị chấn thương
cơ khí, điện giật, bụi và hơi khí độc, bức xạ nhiệt, các tia hồng ngoại, tử
ngoại, mức ồn, dung), đồng thời phải có các biện pháp kĩ thuật an toàn và vệ
sinh lao động để loại trừ chúng.
Việc tiến hành công việc hàn điện tại những nơi có nguy cơ nổ, cháy phải
tuân theo các quy định an toàn phòng chống cháy, nổ.
Việc tiến hành công việc hàn điện trong các buồng, thùng, khoang, bể kín
phải có biện pháp an toàn và phải được phép của thủ trưởng đơn vị.
2. Yêu cầu đối với quá trình công nghệ
2.1

Khi lập quá trình công nghệ hàn điện cần dự kiến các phương án cơ khí hoá,
tự động hoá, đồng thời phải đề ra các biện pháp hạn chế và phòng chống
các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với công nhân.


2.2

Khi tiến hành công việc hàn điện, cần sử dụng các loại thuốc hàn, dây hàn,
thuốc bọc que hàn…mà trong quá trình hàn không phát sinh các chất độc hại,
hoặc phát sinh chất độc hại với nồng độ không vượt quá giới hạn quy định
trong các tiêu chuẩn vệ sinh.

2.3

Các thiết bị hàn điện được sử dụng trong quá trình hàn phải phù hợp với các
yêu cầu của TCVN 2200: 1978 và các tài liệu pháp chế – kĩ thuật đã được
duyệt.

2.4

Vỏ kim loại của máy hàn phải được nối bảo vệ (nối đất hoặc nối không) theo
các quy định hiện hành.

15


2.5

Chỉ được phép lấy điện để hàn hồ quang từ máy phát điện hàn, máy biến áp
hàn, máy chỉnh lưu hàn. Cần cấp điện từ lưới điện động lực, lưới điện chiếu
sáng, lưới điện trô-lây để cấp cho hồ quang điện.

2.6


Sơ đồ một số nguồn điện để cấp điện cho một hồ quang hàn phải đảm bảo
sao cho điện áp giữa điện cực và chi tiết hàn khi không tải không vượt quá
điện áp không tải của một trong các nguồn điện hàn.

2.7

Các máy hàn độc lập cũng như các cụm máy hàn phải được bảo vệ bằng cầu
chảy hoặc aptomat ở phía nguồn. Riêng với các cụm máy hàn, ngoài việc
bảo vệ ở phía nguồn còn phải bảo vệ bằng aptomat trên dây dẫn chung cảu
mạch hàn và cầu chảy trên mỗi dây dẫn tới từng máy hàn.

2.8

Cho phép dùng dây dẫn mềm, thanh kim loại có hình dạng mặt cắt bắt kì.
nhưng đảm bảo đủ tiết diện yêu cầu, các tấm hàn hoặc chính kết cấu đã
được hàn làm dây dẫn ngược nối chi tiết hàn với nguồn điện hàn. Cấm sử
dụng lưới nối đất, các kết cấu xây dựng bằng kim loại, các thiệt bị công nghệ
không phải là đối tượng hàn làm dây dẫn ngược. Dây dẫn ngược phải được
nối chắc chắn với cực nối (dùng bu lông kẹp chặt).

2.9

Khi di chuyển các máy hàn, phải cắt nguồn điện cấp cho máy hàn.

2.10

Cấm sửa chữa máy hàn khi đang có điện.

2.11


Khi ngừng công việc hàn điện phải cất máy hàn ra khỏi lưới điện. Nếu công
việc hàn hồ quang kết thúc, dây dẫn tới kìm hàn cũng phải tháo khỏi nguồn
và đặt vào giá bằng vật liệu cách nhiệt.
Với nguồn điện hàn là máy phát một chiều, trước tiên phải cắt mạch nguồn
điện một chiều, sau đó cắt mạch nguồn điện xoay chiều cấp cho động cơ
máy phát điện hàn.

2.12

Việc đấu điện cho máy hàn phải do thợ điện thực hiện. Công nhân hàn có
trách nhiệm theo dõi tình trạng hoạt động của máy hàn trong quá trình làm
việc. Khi có sự cố hoặc hỏng hóc phải báo ngay với thợ điện.

2.13

Khi hàn hồ quang bằng tay phải dùng kìm hàn có tay cầm bằng vật liệu cách
điện và chịu nhiệt, phải có bộ phận giữ dây, đảm bảo khi hàn dây không bị
tuột ra.
Khi dòng điện hàn lớn hơn 600 A không được dàng kìm hàn kiểu dây dẫn
luồn trong chuôi kìm.

2.14

Trên các cơ cấu điều khiển của máy hàn phải ghi chữ,… hoặc có các dấu
hiệu chỉ rõ chức năng của chúng.

2.15

Tất cả các cơ cấu điều khiển của máy hàn phải được định vị và che chắn cẩn
thận để trách việc đóng (hoặc cắt) sai.


2.16

Trong tủ điện hoặc bộ máy hàn tiếp xúc có lắp các bộ phận dẫn điện hở
mạng điện áp sơ cấp, phải có khoá liên động để đảm bảo ngắt điện khi mở
cửa tủ. Nếu không có khoá liên động thì tủ điện có thể khoá bằng khoá
thường, nhưng việc điều chỉnh dòng điện hàn phải do thợ điện tiến hành.

2.17

Các máy hàn nối tiếp xúc có quá trình làm chảy kim loại, phải trang bị tấm
chắn tia kim loại nóng chảy bắn ra, đồng thời đảm bảo cho phép theo dõi quá
trình hàn một cách an toàn.

16


2.18

Ở những phân xưởng thường xuyên tiến hành lắp ráp và hàn các kết cấu kim
loại lớn cần được trang bị giá lắp ráp và thiết bị năng chuyển.

2.19

Khi hàn có toả bụi và khí, cũng như khi hàn bên trong các buồng, thùng,
khoang, bể kín, hoặc hàn các chi tiết lớn từ phía ngoài, cần sử dụng miệng
hút cục bộ di động có bộ phận gá lắp nhanh chóng và chắc chắn.

2.20


Khi hàn bên trong các hầm, thùng, khoang, bể kín, phải có người nắm vững
kỹ thuật an toàn đứng ngoài giám sát.
Người vào hàn phải đeo dây an toàn, và dây an toàn được nối với dây dẫn
tới chỗ người quan sát.
Khi hàn bằng nguồn điện xoay chiều trong điều kiện làm việc đặc biệt nguy
hiểm (trong các thể tích băng kim loại, trong các buồng có mức nguy hiểm
cao) cần sử dụng thiết bị hạn chế điện áp không tải để đảm bảo an toàn khi
công nhân thay que hàn, Trường hợp không có thiết bị đó cần có những biện
pháp an toàn khác.

2.21

Cấm hàn ở các hầm, thùng, khoang, bể kín đang có áp suất hoặc đang chứa
chất dễ cháy, nổ.

3.

Yêu cầu đối với gian sản xuất

3.1

Gian sản xuất, khi tiến hành công việc hàn phải được bố trí tuân theo các quy
định trong tiêu chuẩn vệ sinh thiết kế xí nghiệp công nghiệp.

3.2

Tại các gian sản xuất, nơi tiến hành hàn có hồ quang hở, phải đặt tấm chắn
ngăn cách bằng vật liệu không cháy.

3.3


Những nơi tiến hành công việc hàn điện có phát sinh các chất độc hại trong
quá trình hàn (hơi khí độc và bức xạ có hại…), phải trang bị các phương tiện
bảo vệ thích hợp, và thực hiện thông gió cấp và hút.

3.4

Tường và thiết bị trong phân xưởng hàn phải sơn màu xám, màu vàng hoặc
xanh da trời để hấp thụ ánh sáng, giảm độ chói của hồ quang phản xạ. Nên
dùng các loại sơn có khả năng hấp thụ tia tử ngoại.

3.5

Yêu cầu đối với môi trường không khí

3.5.1 Trong các phân xưởng các bộ phận hàn và lắp ráp phải đảm bảo điều kiện và
khí hậu theo các quy định hiện hành.
3.5.2 Trong các gian của phân xưởng hàn, lắp gió phải có thông gió cáp và hút.
3.5.3 Khi hàn trong các buồng phòng kín phải thực hiện thông gió cực bộ ở chỗ tiến
hành hàn. Không khí hút phải thải ra ngoài vùng không khí cấp.
3.6

Yêu cầu chiếu sáng

3.6.1 Trong các phân xưởng hàn và lắp ráp phải có hệ thống chiếu sáng chung
hoặc chiếu sáng hỗn hợp, đảm bảo độ sáng theo quy định hiện hành.
3.6.2 Việc chiếu sáng khi tiến hành hàn trong khi các thùng, khoang, bể kín có thể
dùng đèn di động điện áp không lớn hơn 120V có lưới bảo vệ, hoặc có thể
dùng đèn chiếu sáng từ ngoài vào.
Biến áp dùng cho đèn di động phải đặt ở ngoài nơi làm việc. Cuộn thứ cấp

của bến áp phải nối bảo vệ. Không được phép dùng biến áp từ ngẫu để cấp
điện hướng chiếu sang di động
17


3.7

Cấm sử dụng hoặc bảo quản cá nhiên liệu, vật liệu dễ cháy, nổ nơi tiến hành
công việc hàn điện.

4. Yêu cầu về nguyên liệu, phôi, bảo quản và vật chuyển
4.1

Bề mặt của phôi và chi tiến hàn phải khô, sạch sơn, gỉ, dầu mỡ, bụi bẩn. Các
cạch, mép của phôi, chi tiết trước khi hàn phải làm sạch bavia.

4.2

Khi khử dầu mỡ trên bề mặt của vật hàn phải dùng những chất không gây
cháy nổ và không độc hại.

4.3

Việc bảo quản, vận chuyển, chất xếp phôi hàn, vật liệu hàn và các thành
phẩm không được làm ảnh hưởng đến vấn đề an toàn vận hành thiết bị,
không gây trở ngại cho việc chiếu sáng tự nhiên, thông gió, đường vận
chuyển, lối đi, cản trở việc sử dụng các thiết bị phòng cháy, nổ và các
phương tiện bảo vệ cá nhân.

4.4


Việc sử dụng và bảo quản các chai khí nén và khí hoá lỏng phải tuân theo
các quy định hiện hành.

5. Yêu cầu về bố trí thiết bị sản xuất
5.1

Khoảng cách giữa các máy hàn không được nhỏ hơn 1,5m. Khoảng cách
giữa các máy hàn tự động không được nhỏ hơn 2m.

5.2

Khi bố chí các máy hàn hồ quang acgông phải đảm bảo loại trừ khả năng
thấm và lọt khí sang các buồng lân cận.

5.3

Chiều dài dây dẫn điện từ nơi cấp điện áp sơ cấp đến thiết bị hàn di động
không được vượt quá 10m.

6 Những yêu cầu về tổ chức nơi làm việc.
6.1

Hàn hồ quang các sản phẩm nhỏ và trung bình có tính chất cố định phải tiến
hành trong các buồng chuyên hàn. Vách của buồng phải làm bằng vật liệu
không cháy, giữa vách và sản phải để khe hở ít nhất là 50mm.
Khi hàn trong môi trường có khí bảo vệ, khe hở này ít nhất phải là 300mm.
Diệt tích của mỗi vị trí hàn trong buồng không nhỏ hơn 3m, giữa các vị trí
hàn phải có tấm chắn ngăn cách bằng vật liệu không cháy.


6.2

Khu vực hàn điện phải cách li với khu vực làm các công việc khác. Trường
hợp do yêu cầu của quá trình công nghệ, cho phép bố trí chỗ hàn cùng với
khu làm việc khác, nhưng giữa các vị trí phải đặt tấm chắn bằng vật liệu
không cháy.

6.3

Khi hàn các sản phẩm đã được nung nóng thì trong một buồng chỉ cho phép
một người vào làm việc. Trường hợp vì yêu cầu công nghệ cho phép hai
người làm việc chỉ khi khi hàn trong cùng một chi tiết.

6.4

Tại các vị trí làm cố định cũng như di động, nếu chưa có các biện pháp
phòng chống cháy thì không được tiến hành công việc hàn điện.

6.5

Khi hàn trên cao, phải làm sàn thao tác bằng vật liệu không cháy (hoặc khó
cháy). Nếu không có hàn thì thợ hàn phải đeo dây an toàn, đồng thời phải
mang theo túi đựng dụng cụ và mẩu que hàn thừa.

18


6.6

Khi hàn trên những độ cao khác nhau, phải có biện pháp bảo vệ, không để

các giọt kim loại nóng đỏ, mẩu que hàn thừa, các vật liệu khác rơi xuống
người làm việc ở dưới.

6.7

Khi tiến hành hàn điện ngoài trời, phía trên các máy hàn và vị trí hàn cần có
mái che bằng vật liệu không cháy.
Nếu không có mái che, khi mưa phải ngừng làm việc.

7. Yêu cầu đối với công nhân hàn điện.
7.1

Chỉ có người đã qua huấn luyện về công việc hàn điện, được huấn luyện về
kỹ thuật an toàn, và đã được cấp giấy chứng nhận mới được phép thực hiện
công việc hàn điện.

7.2

Những người được tuyển dụng vào làm công việc hàn điện phải qua y tế
kiểm tra sức khoẻ. Trong quá trình làm việc phải được kiểm tra sức khoẻ định
kì.

7.3

Việc huấn luyện bảo hộ lao động cho công nhân hàn điện phải tiến hành ít
nhất sáu tháng một lần.

7.3

Cấm nữ công nhân tiến hành công việc hàn điện tron các hầm, thùng,

khoang, bể kín.

8. Yêu cầu về phương tiện bảo vệ cá nhân.
8.1

Công nhân hàn điện phải được trang bị đầy đủ quần áo lao động, kính hàn,
tạp dề, giầy, găng và các loại phương tiện bảo vệ khác theo quy định.

8.2

Quần áo lao động dùng cho thợ hàn phải đảm chống tia lửa, chống lại được
động tác học, bụi kim loại nóng và những bức xạ có hại.

8.3

Khi làm trong môi trường làm việc có hoá chất (axit, kiềm, sản phẩm dầu
mỡ…) trường điện từ, cũng như khi hàn các chi tiết đã được đốt nóng sơ bộ,
công nhân hàn phải được trang bị quần áo lao động bằng vật liệu đảm bảo
chống những tác động đó.

8.4

Khi làm trong điều kiện có nhiều nguy cơ xẩy ra tai hại điện (hàn trong các
hầm, thùng, khoang, bể kín, những nơi ẩm ướt…), ngoài quần áo bảo hộ lao
động, công nhân hàn phải được trang bị gang tay, giày cách điện ở vị trí hàn
phải có thảm, hoặc bục cách điện.

8.5

Giăng tay của công nhân hàn phải làm bằng vật liệu khó cháy, có độ dẫn điện

thấp và chịu được các tác động cơ học.

8.6

Giầy của công nhân hàn phải làm bằng vật liệu khó cháy, cách điện và chịu
được các tác động cơ học và để không được đóng đinh cơ học.

8.7

Mũ dùng cho công nhân hàn phải làm bằng vật liệu khó cháy, cách điện.
Trong điều kiện làm việc có nguy cơ gây chấn động cơ học, công nhân phải
được trang bị mũ chịu tác động cơ học.

8.8

Khi hàn ở môi trường có phát sinh hơi, khí độc hại mà không có thiết bị hút
cục bộ, thợ hàn phải sử dụng các trang thiết bị bảo vệ cơ quan hô hấp phù
hợp.

9. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn.

19


9.1

Việc kiểm trạng thái môi trường không khí được tiến hành bằng cách xác
định nồng độ các chất độc hại trong không khí vùng hô hấp của thợ hàn,
cũng như trong phạm vi người thợ hàn làm việc trong phạm vi người thợ hàn
làm việc theo quy định hiện hành.


9.2

Các phương tiện bảo vệ cá nhân phải được kiểm ra định kỳ theo các yêu cầu
kỹ thuật và kỹ thuật an toàn đối với từng loại.

9.3

Kiểm tra việc nơi bảo vệ và cách điện cảu thiết bị hàn phải được thực hiện
theo các yêu cầu cảu quy định hiện hành.

9.4

Việc kiểm tra định lượng bức xạ Rơn-ghen sử dung khi kiểm tra chất lượng
mối hàn phải tuân theo các quy định hiện hành.

20


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5556 : 1991
Nhóm T

Thiết bị điện hạ áp -Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện
giật
Low-voltage electric equiments
prevention of electric shock




General

requiments

for

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các thiết bị điện, máy điện xoay chiều có
điện áp đến 1.000V, tần số danh định đến 10KHz và thiết bị điện một chiều có
điện áp đến 1.500V. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung về bảo vệ
người tránh tiếp xúc với các bộ phận mang điện đang vận hành và tiếp xúc với
các bộ phận bình thường không mang điện lúc xuất hiện trên các bộ phận này
điện áp nguy hiểm.
1. Yêu cầu đối với bảo vệ tránh tiếp xúc với các bộ phận mang điện đang vận
hành
1.1

Yêu cầu chung

1.1.1 Các thiết bị điện và các bộ phận của nó phải có kết cấu chắc chắn và có các
biện pháp bảo vệ để khi vận hành bình thường đảm bảo bảo vệ an toàn hay
cục bộ.
Không bắt buộc bảo vệ toàn bộ trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu chỉ cho phép những người có trình độ chuyên môn về điện tiến hành
công việc trên thiết bị điện
b) Nếu dòng điện qua người khi tiếp xúc với các bộ phận mang điện không
vượt quá trị số giới hạn an toàn.
1.1.2 Các thiết bị cắt điện tự động, hay đưa xung đến cắt điện khi người chạm vào
các bộ phận mang điện không được coi là thiết bị bảo vệ độc lập tránh tiếp
xúc.

1.1.3 Các thiết bị điện có tụ điện phải có kết cấu để đảm bảo trong khi vận hành và
sau khi cắt điện không tạo nên nguy cơ do phóng điện.
1.1.4 Các phương tiện bảo vệ và dụng cụ có cách điện phải được chế tạo đảm bảo
các phụ tải về cơ, điện và tác động của các yếu tố hoá học, nhiệt và khí hậu
không làm giảm hiệu quả bảo vệ tránh tiếp xúc.
1.2

Yêu cầu đối với vỏ bảo vệ

1.2.1 Vỏ bảo vệ để bảo vệ toàn bộ phải có đặc tính, kích thước và cách bố trí thoả
mãn yêu cầu ở Điều 1.1.4 và có khả năng ngăn chặn sự tiếp xúc của người
không sử dụng các phương tiện phụ với các bộ phận mang điện.
1.2.2 Vỏ bảo vệ để bảo vệ toàn bộ phải có mức bảo vệ không dưới IP2X theo
TCVN 4255:1986.

21


1.2.3 Khoảng cách bảo vệ giữa vỏ bằng kim loại cũng như giữa bộ phận, che chắn
bằng vật liệu không cách điện và bộ phận mang điện phải được lựa chọn
thoả mãn yêu cầu ở Điều 1.1.4 để loại trừ khả năng tiếp xúc giữa vỏ hay bộ
phận che chắn và bộ phận mang điện.
1.2.4 Vỏ bảo vệ phải có kết cấu để chỉ có thể mở hay tháo ra được bằng một hay
một số cách sau:
a) Dùng dụng cụ;
b) Tự động cát điện khi mở máy hay tháo vỏ ra;
c) Khi mở máy hay tháo vỏ bảo vệ phía ngoài thì vỏ bảo vệ bên trong tự
chuyển dịch tới chỗ cần bảo vệ (Ví dụ dùng nắp bảo vệ tự động đóng khi
tháo vỏ ngoài). Vỏ bảo vệ bên trong phải có kết cấu để khi tháo, mở ra cũng
phải dùng dụng cụ.

1.3

Yêu cầu đối với che chắn bảo vệ

1.3.1 Che chắn bảo vệ để bảo vệ cục bộ phải được thực hiện dưới dạng các tấm,
dây, thanh chắn, tay vịn, hay lưới có mức bảo vệ dưới IP2X theo TCVN
4255:1986. Khi đó khoảng cách giữa bộ phận che chắn và bộ phận mang
điện phải đảm bảo loại trừ được sự tiếp xúc ngẫu nhiên của người mang bộ
phận mang điện.
Tấm chắn, dây, thanh chắn, tay vịn, phải bố trí ở độ cao 1.000 ±200mm so
với mặt bằng bình thường có người đi lại.
1.3.2 Che chắn bảo vệ không được phép tự nới lỏng. Cho phép tháo, mở bộ phận
che chắn bảo vệ không dùng dụng cụ.
1.4

Yêu cầu đối với bố trí bảo vệ

1.4.1 Nếu các bộ phận mang điện được bố trí cách chỗ đi lại bình thường của con
người trên khoảng cách đảm bảo loại trừ được khả năng tiếp xúc với các bộ
phận mang điện khi người không sử dụng các phương tiện phụ thì việc bố trí
như vậy được xem là bảo vệ toàn bộ.
1.4.2 Nếu việc bố trí của bộ phận mang điện loại trừ được khả năng tiếp xúc ngẫu
nhiên với các bộ phận đó thì được xem là bảo vệ cục bộ. Những chỗ nguy
hiểm phải được đánh dấu.
1.5

Yêu cầu đối với cách điện chỗ làm việc

1.5.1 Nền ở chỗ làm việc để bảo vệ toàn bộ phải được làm bằng vật liệu cách điện
hay phủ bằng vật liệu cách điện để chỉ khi người đứng trên nền cách điện

mới có thể chạm vào các bộ phận mang điện.
Tại chỗ làm việc đã được cách điện phải loại trừ được khả năng người tiếp
xúc đồng thời với các bộ phận mang điện hay mang điện có các điện thế
khác nhau.Để thoả mãn yêu cầu này, các bộ phận không mang điện có thể
trạm tới và các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau trong phạm vi vươn
tới của tay người cầm được phủ bằng vật liệu cách điện.
1.5.2 Lớp phủ cách điện phải thoả mãn các yêu cầu ở điều 1.1.4 và phải được bảo
vệ trách bị xê dịch
1.6

Yêu cầu khi dùng điện áp an toàn

22


1.6.1 Nếu điện áp giữa các bộ phận mang điện và giữa các bộ phận mang điện với
đất không vượt quá trị số giới hạn an toàn thì không có phủ bảo vệ cũng
được xem là biện pháp bảo vệ toàn bộ
1.6.2 Nguồn cung cấp có điện áp an toàn có thể là:
a) nguồn cung cấp độc lập có điện áp thấp (ví dụ: ắc quy, pin, máy phát điện
áp thấp…).
b) Nguồn cung cấp được lấy từ mạch có điện áp nguy hiểm nhưng không
liên hệ trực tiếp về điện (ganvalnic) với mạng điện (ví dụ: máy biến áp
cách ly)
c) Nguồn cung cấp lấy từ mạng có điện áp nguy hiểm và liên hệ với mạng đó
nhưng biện pháp cách ly và (hay) sơ đồ đảm bảo điện áp trên các cực
đầu ra khi có sự cố ở nguồn cung cấp không vượt quá trị số giới han an
toàn như quy định ở điều 1.6.1 (ví dụ: chỉnh lưu, máy biến áp an toàn…)
1.6.3 Không cho phép nối mạch điện các nguồn điện áp an toàn với các mạch điện
không thoả mãn nhu cầu ở điều 1.6.1, và 1.6.2.

Cho phép nối đất mạch điện có điện áp an toàn.
2. Yêu cầu đối với bảo vệ khi tiếp xúc với các bộ phận không mang điện lúc
có điện áp nguy hiểm
2.1

Yêu cầu chung

2.1.1. Biện pháp bảo vệ chống điện giật khi tiếp xúc với các bộ phận không mang
điện lúc xuất hiện trên đó điện áp là cần thiết nếu trị số điện áp chạm (có xét
đến loại điều kiện vận hành thiết bị) vượt quá trị số của thiết bị an toàn.
2.1.2. Biện pháp bảo vệ phải đảm bảo trị số điện áp chạm không vượt quá trị số
giới hạn an toàn hoặc cắt nhanh mạch điện bị sự cố khi điện áp chạm vượt
quá trị số đó.
Được pháp kết hợp các biện pháp bảo vệ khác nhau nếu từng biện pháp bảo
vệ riêng biệt không làm giảm hiệu quả bảo vệ và độ tin cậy của biện pháp
khác.
2.1.3 Để đề phòng điện áp trạm nguy hiểm, trong nhà có đặt thiết bị điện phải nối
các bộ phận kim loại của các đường ống dẫn nước, dẫn khí, dẫn nhiên liệu,
điều hoà không khí, kết cấu kim loại của nhà mà người có thể chạm tới, dây
dẫn sét… với dây không bảo vệ của mạng và cực nối đất:
2.1.4 Lựa chọn, lắp đặt và nối các dây san bằng thế phải đảm để các phụ tải cơ
học, điện cũng như tác động của các yếu tố nhiệt, hoá chất, khí hậu trong
một thời gian sử dụng không làm giảm hiệu quả của san bằng thế nhân tạo.
2.1.5 Tại các vị trí dây san bằng thế có thể bị hư hỏng do tác động cơ học hay bị
ăn mòn thì phải có biện pháp bảo vệ.
2.2

Yêu cầu đối với nối không

2.2.1 Vỏ các thiết bị điện có cấp bảo vệ I (có nối dây bảo vệ theo TCVN

3144:1979) phải được nối với điểm nối đất trực tiếp của mạng điện qua dây
bảo vệ. Ngoài ra dây bảo vệ phải được nối với hệ thống san bằng thế nằm

23


trong khu vực đặt thiết bị điện (xem hình 1) phù hợp với yêu cầu của các
Điều 2.1.3 đến 2.1.5:
2.2.2 Phải nối đất dây bảo vệ ở điểm trung tính của các nguồn cung cấp (máy phát,
máy biến áp). Nếu có các cực nối đất có khả năng giảm biến áp trạm thì dây
bảo vệ cũng phải được nối với các cực nối đất này.
2.2.3 Trị số lớn nhất cho phép của tổng trở nối đất phải đảm bảo điện thế của dây
bảo vệ khi có ngắn mạch chạm đất không vượt quá trị số giới hạn an toàn.
2.2.4 Các thông số của thiết bị bảo vệ và tiết diện danh định của dây dẫn và dây
bảo vệ phải được lựa chọn sao cho khi có ngắn mạch thì thiết bị bảo vệ tự
động cắt mạch sự cố phù hợp với quy định ở Điều 2.1.2
2.2.5 Nếu trong mạch TN-C sử dụng máy cắt điện tự động kiểu dòng rò để làm
thiết bị bảo vệ thì dây bảo vệ nối vào vỏ thiết bị điện phải rẽ nhánh trước máy
cắt điện (tính theo chiều dòng điện tiêu thụ).
2.2.6 Dây bảo vệ phải được lựa chọn, lắp đặt và nối với nhau và với vỏ thiết bị điện
sao cho có thể chịu được các tải cơ điện phát sinh trong khi vận hành cũng
như tác động của các yếu tố nhiệt, hoá học và khí hậu; các mối nối phải
thường xuyên đảm bảo chắc chắn

Hình 1. Nối không trong mạng điện 3 pha (mạng TN-C-S)
1-Nối đất làm việc; 2- Vỏ thiết bị điện; 3-Hệ thống san bằng thế PEN
Dây trung tính vừa là dây bảo vệ: N-Dây trung tính; PE-Dây bảo vệ
2.2.7 Khung của thiết bị phân phối, kết cấu đỡ cáp, đường ống và các kết cấu kim
loại tương tự được dùng làm dây bảo vệ phải thoả mãn những yêu cầu sau:
a) Phải được nối cố định với nhau, chịu được dòng điện ngắn mạch lớn nhất

và khi tách các phần tử riêng biệt thì không làm đứt mạch bảo vệ.
b) Phải có điện trở không lớn hơn trị số yêu cầu đối với dây bảo vệ.
2.2.8 Không được phép lắp máy cắt một cực hay cầu chạy trên dây hay mạch bảo
vệ.

24


Khi đóng máy cắt nhiều cực và (hay) phích cắm tiếp điểm bảo vệ phải đóng
trước tiếp điểm mang điện, còn khi cắt thì tiếp điện bảo vệ phải mở sau tiếp
điểm mang điện.
2.2.9 Phải đánh dấu bằng màu sắc để phân biệt dây bảo vệ với dây mang điện
Mầu của dây bảo vệ phải kết hợp với màu xanh lá cây và màu vàng.
Ký hiệu màu nêu trên chỉ được sử dụng cho dây bảo vệ, dây nối đất và dây
san bằng thế.
Nếu do nguyên nhân công nghệ mà không thể thực hiện ký hiệu màu trên
toàn bộ chiều dài hoặc về mặt ký thuật an toàn là không cần thiết thì cho
phép chỉ thực hiện ký hiệu màu ở các đầu nối và chỗ rẽ nhánh trên dây bảo
vệ.
2.3

Yêu cầu đối với nối đất bảo vệ

2.3.1 Vỏ của các sản phẩm kỹ thuật điện có cấp bảo vệ I và các thiết bị điện phải
được nối đất bảo vệ (xem hình 2)

Hình 2. Nối đất bảo vệ trong mạng điện ba pha loại TT
1. Nối đất làm việc; 2. Vỏ; 3. Nối đất bảo vệ
2.3.2 Trị số lớn nhất của tổng trở nối đất bảo vệ, các thông số của thiết bị bảo vệ
và tiết diện danh định của dây dẫn và dây bảo vệ phải được lựa chọn để đảm

bảo khi có ngắn mạch chạm vỏ hay chạm vào dây bảo vệ thì sẽ tự động cắt
mạch sự cố hoặc giảm điện áp đến giá trị tương ứng với yêu cầu ở Điều
2.1.2
2.3.3 Việc lựa chọn, lắp đặt dây bảo vệ phải tuân theo các quy định ở các Điều
2.2.6 đến 2.2.9
2.4

Yêu cầu đối với dây bảo vệ

2.4.1 Vỏ các sản phẩm kỹ thuật điện cấp bảo vệ I và các thiết bị điện phải được nối
với nhau bằng dây bảo vệ và nối với hệ thống bằng đường ống kim loại, kết
cấu kim loại của nhà và nối đất tự nhiên khác nằm ở thiết bị điện.
Các dây dẫn mang điện, kể cả điểm trung tính của mạng không được nối đất
trực tiếp hay nối với dây bảo vệ (Xem hình 3)

25


×