Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tài liệu bồi dưỡng các ban công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.63 KB, 41 trang )

LĐLĐ HUYỆN CẦN ĐƯỚC
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC
-----   ----

TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG UBKT.CĐ
NHIỆM KỲ 2012 -2015

Năm 2013

1


CÔNG TÁC KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN VÀ HOẠT ĐỘNG
UỶ BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN
I/ Công tác kiểm tra và Tổ chức UBKTCĐ
Công tác kiểm tra của công đoàn là nhiệm vụ của ban chấp hành công Đoàn
mỗi cấp nhằm lãnh đạo việc thực hiện điều lệ , nghị quyết , chỉ thị và các quy định
của tổ chức công đoàn. Mỗi cấp công đoàn phải tổ chức , tiến hành công tác kiểm
tra ở cấp đó và chiụ sự kiểm tra của công đoàn cấp trên.
Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết định chương trình, kế hoạch công
tác kiểm tra của cấp mình và chỉ đạo công đoàn cấp dưới, xây dựng chương trình
kế hoạch công tác kiểm tra toàn khóa, hàng năm về việc chấp hành điều lệ, thực
hiện nghị quyết đại hội, các nghị quyết chương trình của ban chấp hành cấp mình
và cấp trên, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền, xây dựng bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
- Ủy ban kiểm Tra là cơ quan kiểm tra của công đoàn được thành lập ở
các cấp công đoàn, do ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu ra và phải được
công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
1- Uỷ ban kiểm tra công đoàn mỗi cấp chịu sự lãnh đạo của ban chấp hành
công đoàn cấp đó và sự chỉ đạo của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên.


2- Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra do ban chấp hành công đoàn cùng cấp
quyết định, gồm một số ủy viên trong ban chấp hành không được vượt quá 1/3
tổng số ủy viên ủy ban kiểm tra.
Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của công đoàn cơ sở không quá 5 ủy viên
(theo thông tư hướng dẫn thi hành điều lệ công đoàn Việt nam).
3- Việc bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thực
hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải được quá ½ số phiếu bầu.
Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn mỗi cấp, do ban chấp hành công đoàn
cấp đó bầu, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu. Tổ chức cơ sở
của công đoàn có dưới 30 đoàn viên thì cử một ủy viên ban chấp hành công đoàn
làm nhiệm vụ kiểm tra.
4- Khi mới thành lập hoặc tách, nhập tổ chức công đoàn , công đoàn cấp trên
trực tiếp chỉ định ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra lâm
thời.
5- Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của ban chấp hành công
đoàn cùng cấp. (Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở là 5 năm 2 lần.
6- Ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp là cán bộ chuyên trách công đoàn khi
chuyển công tác không là cán bộ chuyên trách công đoàn thì thôi tham gia ủy ban
kiểm tra. Ủy viên ủy ban kiểm tra khi chuyển công tác ra khỏi ngành hoặc địa
phương, đơn vị đó thì thôi tham gia ủy ban kiểm tra công đoàn ở ngành, địa
phương, đơn vị đó. Ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp khi nghỉ hưu, thôi việc thì thôi
tham gia ủy ban kiểm tra kể từ thời điểm nghỉ hưu hoặc thôi việc ghi trong quyết
định.
7- Tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; Vận dụng theo
tiêu chuẩn như ủy viên ban chấp hành cùng cấp, ngoài ra ủy viên ủy ban kiểm tra
2


cần có sự hiểu biết về kiến thức pháp luật, kinh tế, quản lý tài chính … có nghiệp
vụ và kinh nghiệm làm công tác kiểm tra.

Không cơ c ấu những cán bộ , đoàn viên là trưởng phó ban , phòng tài chính
công đoàn, kế toán trưởng, chủ tài khoản và người được ủy quye6n2chu3 tài khoản
của công đoàn cùng cấp tham gia ủy ban kiểm tra.
8- Khi khuyết ủy viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.thì ủy
ban kiểm tra báo cáo ban chấp hành cùng cấp và tiến hành thực hiện quy trình bầu
bổ sung.
II- Nhiệm vụ ủy ban kiểm tra công đoàn ;
1- Giúp ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện kiểm tra chấp hành
điều lệ Công đoàn đối với công đoàn cùng cấpvà cấp dưới.
Đây là nội dung có tính chất bao trùm, có phạm vi và đối tượng điều chỉnh
rất rộng nó bao gồm toàn bộ các vấn đề về tổ chức, hoạt động của cả hệ thống tổ
chức công đoàn, đồng thời thực hiện cho tất cả hệ thống tổ chức công đoàn, đồng
thời thực hiện cho tất cả các cấp công đoàn. Do đó khi thực hiện nhiệm vụ giúp
ban Chấp hành, ban thường vụ kiểm tra việc chấp hành điều lệ, ủy ban kiểm tra
căn cứ vào tình hình, đặc điểm cụ thể của từng nơi, từng cấp trong từng thời gian,
căn cứ vào sự lãnh đạo của ban chấp hành, sự chỉ đạo của ban thường vụ công
đoàn cùng cấp và chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên để xây dựng chương trình,
kế hoạch hoạt động và lựa chọn những nội dung kiểm tra cho thiết thực, cụ thể
nhằm tác động có hiệu quả đến việc chấp hành điều lệ.
Nội dung kiểm tra chấp hành điều lệ gồm;
- Kiểm tra các chương ,các điều của điều lệ công đoàn Việt Nam.
- Kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành điều lệ công đoàn
Việt Nam của Tổng Liên Đoàn.
2- Kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi tổ chức hoặc đoàn viên
có dấu hiệu vi phạm điều lệ, nghị quyết, chỉ thị , và các quy định của công đoàn
Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm là kiểm tra khi phát hiện thấy những biểu
hiện, những hiện tượng mà thông qua đó các cá nhân hay tổ chức có thể dẫn đến vi
phạm hoặc đã vi phạm nhưng chưa được phát hiện, chưa được kết luận. Phạm vi
nội dung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm bao gồm;
- Kiểm tra công đoàn cấp dưới,

- Kiểm tra tổ chức và kiểm tra cá nhân ;
- Kiểm tra dấu hiệu vi phạm điều lệ, vi phạm nghị quyết, chỉ thị hoặc vi
phạm các quy định khác của công đoàn ..
- Kiểm tra dấu hiệu vi phạm là nhiệm vụ quan trọng của UBKT công đoàn
các cấp nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện vi phạm điều lệ công
đoàn mà nó còn thể hiện tính chủ động của công tác kiểm tra đối với những vi
phạm có thể xảy ra hoặc sẽ xảy ra, đồng thời phát hiện kịp thời những vi phạm đã
xảy ra nhưng chưa phát hiện hoặc chưa được kết luận trong tổ chức công đoàn .
3-Kiểm tra việc quản lý, sử dụng, tài chính, tài sản và các hoạt động kinh
tế công đoàn cấp mình và cấp dưới.
Cần xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu của UBKT công đoàn
các cấp, làm tốt nhiệm vụ này, UBKT công đoàn sẽ góp phần tích cực vào việc
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định của nhà nước
3


và TLĐ. Góp phần đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng trong hệ thống công
đoàn, xây dựng hệ thống công đoàn thực sự vững mạnh.
Nội dung kiểm tra gồm có:
a- Tài chính công đoàn , theo quy định của điều lệ công đoàn Việt nam, tài
chính công đoàn bao gồm:
- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng góp hàng tháng bằng 1%quỹ tiền
lương hoặc tiền công.
- Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm 2% quỹ tiền lương từ các
doanh nghiệp và cơ quan nơi có tổ chức công đoàn (thông tư liên tịch số
119/2004/TTLT/BTC-TLĐ ngày 08/12 /2004 của TLĐ –LĐVN về việc hướng dẫn
trích nộp kinh phí công đoàn).
- Các khoản thu khác ( thu từ hoạt động văn hóa,thể thao, thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ do công đoàn tổ chức, nguồn tài trợ, cấp hỗ trợ của
chính quyền, cơ quan quản lý.

b- Về tài sản công đoàn; tài sản công đoàn là những tài sản thuộc sở hữu của
công đoàn gồm:
- Những tài sản được hình thành từ các nguồn đóng góp của các thành viên
tham gia tổ chức công đoàn, các nguồn thu từ hoạt động văn hóa thể thao, kinh
doanh dịch vụ của công đoàn.
- Những tài sản do nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn.
- Tài sản được tặng cho chung và những tài sản khác phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành.
- Tài sản thuộc sở hữu công đoàn thì công đoàn có quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt. Quá trình quản lý, khai thác công dụng và định đoạt những tài
sản thuộc sở hữu của mình, công đoàn phải tuân theo pháp luật, thực hiện đúng
quy định theo điều lệ công đoàn Việt Nam và phù hợp với mục đích của hoạt động
công đoàn.
c- về quản lý thu- chi ngân sách công đoàn cơ sở.
Thực hiện theo quy định về nội dung và phạm vi thu chi ngân sách công
đoàn cơ sở, quy định về việc thực hiện phụ cấp kiêm nhiệm và phụ cấp trách
nhiệm đối với cán bộ công đoàn.
4. Giúp Ban Chấp hành: giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của công đoàn; tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước
giải quyết khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ.
Căn cứ vào các quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; căn cứ vào tính chất của
tổ chức công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Công đoàn có thể thực hiện theo một số
nguyên tắc chủ yếu sau đây:
Một là, khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức công đoàn có nội dung thuộc quyền quản
lí của cấp nào thì công đoàn cấp đó giải quyết;
Hai là, tố cáo đối với hành vi trái pháp luật, trái Điều lệ Công đoàn Việt
Nam hoặc trái với các quy định khác của công đoàn có nội dung thuộc quyền quản
lí của cấp nào thì công đoàn cấp đó giải quyết;

Ba là, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc quyền giải
quyết của công đoàn là Ban chấp hành công đoàn mỗi cấp; trong thời gian giữa hai
4


kỳ họp của Ban chấp hành là Đoàn Chủ tịch, Ban thường vụ, thay mặt Ban chấp
hành là Chủ tịch công đoàn mỗi cấp; thay mặt Đoàn Chủ tịch, Ban thường vụ là
Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ban thường vụ hoặc các chức danh khác được công đoàn
cấp có thẩm quyền ủy quyền;
Bốn là, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, hành chính, sự nghiệp của công đoàn là người đứng đầu
đơn vị đó;
Năm là, Ủy ban kiểm tra mỗi cấp giúp Ban chấp hành, Ban thường vụ giải
quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn là thực hiện
việc xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết với cơ quan có thẩm quyền của
công đoàn , tức là Ủy ban kiểm tra không có thẩm quyền giải quyết.
Nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn :
- Những nội dung khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc chấp hành Điều lệ
Công đoàn Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Điều lệ;
- Những nội dung khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc thực hiện và tổ
chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị và các quy định khác của công đoàn;
- Những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc làm, liên quan đến chính
sách, chế độ đối với cán bộ công đoàn, đối với tổ chức công đoàn hay đối với
những cá nhân, tổ chức khác nhưng do công đoàn quản lý;
- Những khiếu nại, tố cáo có nội dung liên quan đến các quy định liên tịch,
liên ngành, liên doanh, liên kết…trong đó công đoàn là một trong những chủ thể
tham gia thì công đoàn phối hợp.
Đối với những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
Nhà nước thì công đoàn tham gia với các cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại, tố
cáo của người lao động theo pháp luật. Thực hiện chức năng bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của công nhân, lao động.
III. Quyền của Ủy ban kiểm tra Công đoàn
1. Ủy viên Ủy ban kiểm tra được tham dự hội nghị của Ban chấp hành và
được mời dự Đại hội hoặc Hội nghị đại biểu Công đoàn cùng cấp.
2. Báo cáo với ban chấp hành Công đoàn cùng cấp về hoạt động kiểm tra
Công đoàn và đề xuật các nội dung, chương trình công tác cùa Ủy ban kiểm tra
trong các kỳ họp thường kỳ của Ban Chấp hành.
3. Yêu cầu đơn vị và người chịu trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra báo
cáo, cung cấp các tài liệu cho công tác kiểm tra và trả lời những vấn đề do Ủy ban
kiểm tra nêu ra.
4. Báo cáo kết luận kiểm tra và đề xuất các hình thức xử lý với cơ quan
thường trực của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp. Những kiến nghị của Ủy ban
Kiểm tra không được Ban Thường vụ giải quyết thì Ủy ban Kiểm tra có quyền báo
cáo với Ban Chấp hành Công đoàn cấp mình và báo cáo lên Ủy ban Kiểm tra công
đoàn cấp trên.
- Căn cứ Điều lệ công đoàn Việt Nam và các quy định hiện hành, quyền của
Ủy ban kiểm tra có thể phân thành những nhóm quyền chủ yếu sau đây:
Quyền thực hiện các cuộc kiểm tra theo nhiệm vụ của Ủy ban kiểm tra:
- Chủ động nội dung, đối tượng và áp dụng các hình thức kiểm tra.
- Chủ động về thời gian tổ chức kiểm tra.
5


- Có quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức được kiểm tra cung cấp tài liệu cần
thiết và trả lời chất vấn những vấn đề do Ủy ban kiểm tra nêu ra.
- Được kết luận kiểm tra và kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết, xử
lý những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
-Trường hợp những kiến nghị của Ủy ban kiểm tra với cơ quan thường trực
công đoàn cùng cấp về nội dung liên quan đến kiểm tra không được giải quyết thì
Ủy ban kiểm tra có quyền bào cáo với Ban chấp hành công đoàn cấp mình và ủy

ban kiểm tra công đoàn cấp trên.
Quyền khi thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Ban chấp hành, Ban thường
vụ cùng cấp.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra việc chấp hành điều lệ ở công
đoàn cấp mình và cấp dưới để Bna chấp hành, Ban thường vụ cùng cấp xem xét
quyết định; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các ban, Bộ phận khác cùng thực
hiện việc kiểm tra theo sự lãnh đạo của Ban chấp hành, chỉ đạo của Ban thường vụ
cùng cấp;
- Tổ chức việc tiếp công nhân, viên chức lao động đến công đoàn khiếu nại,
tố cáo theo ủy quyền của cơ quan thường trực; xác minh, kết luận và giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn với các cơ quan
thường trực cùng cấp;
- Đề xuất với Ban chấp hành, Ban thường vụ công đoàn cùng cấp những nội
dung cần tham gia với cơ quan chức năng Nhà nước để giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công nhân, viên chức và lao động theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật
hiện hành.
IV. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban kiểm tra
- Ủy ban kiểm tra của công đoàn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số.
- Ý kiến, nhận xét, kết luận, đánh giá và phát ngôn với danh nghĩa Ủy ban
kiểm tra phải được tập thể Ủy ban kiểm tra thảo luận thống nhất và được các thành
viên thực hiện khi thay mặt Ủy ban kiểm tra hoặc do Ủy ban kiểm tra ủy quyền.
V.Hình thức kiểm tra
- Nếu xét theo thời gian, Ủy ban kiểm tra công đoàn mỗi cấp có thể lựa
chọn, sử dụng các hình thức kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất.
- Xét theo quy mô và nội dung kiểm tra có thể lựa chọn hình thức kiểm tra
toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đồng loạt từ cấp mình đến cấp dưới hoặc
kiểm tra ở từng cấp.
- Xét theo mối quan hệ, Ủy ban kiểm tra có thể sử dụng hình thức kiểm tra
đồng cấp hoặc cấp dưới.

Ngoài các hình thức trên, khi cần thiết có thể sử dụng hình thức phúc tra tức
là xem xét lại kết luận của Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp dưới hoặc tiến hành
kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra.
Tuy nhiên, phải căn cứ vào sự lãnh đạo của Ban chấp hành và sự chỉ đạo của
Ban thường vụ công đoàn cùng cấp; căn cứ vào tính chất của từng loại nhiệm vụ
mà áp dụng, lựa chọn các hình thức kiểm tra cho thích hợp và hiệu quả.
VI. Phương pháp và trình tự kiểm tra
1.Phương pháp và trình tự kiểm tra chấp hành Điều lệ Công đoàn
a/ Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
6


Căn cứ vào Điều lê Công đoàn Việt Nam, phương hướng hoạt động của
UBKT công đoàn cấp trên, nghị quyết Đại hội công đoàn cùng cấp để tham mưu
cho Ban chấp hành, Ban thường vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn khóa. Kế
hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, thời gian,
thành phần, yêu cầu chuẩn bị cho cuộc kiểm tra và trình tự tiến hành cuộc kiểm tra.
b/ Ra thông báo kiểm tra:
Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra đã đề ra, tiến hành ra thong báo kiểm tra.
Nội dung thông báo kiểm tra phải nêu rõ: Đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm
tra, thời gian kiểm tra và những yêu cầu cho cuộc kiểm tra.
Thông báo kiểm tra phải được gửi trước một thời gian nhất định để tổ chức
Công đoàn, đoàn viên được kiểm tra chuẩn bị.
c/ Ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra:
Căn cứ vào yêu cầu, nội dung cuộc kiểm tra để thành lập Đoàn kiểm tra và
xác định số lượng người cần thiết tham gia vào cuộc kiểm tra.
d/ Tiến hành kiểm tra:
Đoàn kiểm tra làm việc với Ban thường vụ công đoàn nơi được kiểm tra,
công bố quyết định kiểm tra và nghe lãnh đạo tổ chức công đoàn nơi được kiểm tra
trình bày báo cáo trước tập thể Đoàn kiểm tra về những nội dung liên quan đến

cuộc kiểm tra; giải thích những vấn đề do Đoàn kiểm tra nêu ra, tiếp nhận hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra để xem xét.
e/ Kết quả kiểm tra:
Nội dung kết luận kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, thể
hiện rõ ưu điểm, khuyết điểm ở từng nội dung được kiểm tra. Những kiến nghị của
đoàn kiểm tra với đơn vị được kiểm tra và kiến nghị của đơn vị được kiểm tra, của
đoàn kiểm tra với công đoàn cấp trên về khắc phục khuyết điểm và mức độ xử lý
kỹ luật (nếu có).
Kết luận kiểm tra được công bố công khai với Ban thường vụ công đoàn nơi
được kiểm tra. Trường hợp có những nội dung kết luận của đoàn kiểm tra mà bên
được kiểm tra chưa nhất trí, thì bên được kiểm tra làm bản tường trình kèm theo
văn bản kết luận của Đoàn kiểm tra, để tập thể Đoàn kiểm tra hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết.
f/ Lập và lưu trữ hồ sơ về cuộc kiểm tra:
Sau khi kết thúc cuộc kiểm tra Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và lưu trữ
hồ sơ về cuộc kiểm tra theo quy định của tổ chức Công đoàn.
2.Phương pháp và trình tự kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
a/ Xác định dấu hiệu vi phạm:
- Chủ động nắm tình hình, phát hiện dấu hiệu vi phạm: Thông qua việc theo
dõi nắm bắt tình hình hoạt động và các buổi sinh hoạt Công đoàn; qua báo cáo và
phản ánh trưc tiếp, gian tiếp của Công đoàn và đoàn viên; qua giải quyết va tham
gia giải quyết khiếu nại, tố cáo; qua hình thức đối thoại giữa đoàn viên và người
quản lý; qua cuộc kiểm tra chấp hành điều lệ công đoàn; kiểm tra việc quản lý sử
dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế Công đoàn; thong qua các phương tiện
thong tin đại chúng.
- Xử lý thông tin nhằm xác định một cách chính xác các nguồn tin thu thập
được, phân loại tính chất, mức độ quan trọng của từng dấu hiệu vi phạm;
7



- Quyết định nội dung, đối tượng kiểm tra, lên kế hoạch kiểm tra, dự kiến
Đoàn kiểm tra.
Đối tượng kiểm tra là tổ chức Công đoàn, đoàn viên công đoàn cùng cấp và
cấp dưới ( kể cả ủy viên Ban chấp hành công đoàn cùng cấp)
b/ Xây dựng kế hoạch, ra quyết định kiểm tra:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra: Căn cứ vào dấu hiệu vi phạm đã được xác
định, xây dựng kế hoạch kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục đích,
yêu cầu, thời gian, phương pháp tiến hành kiểm tra.
- Ra quyết định kiểm tra: Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng ra quyết
định kiểm tra, trong quyết định phải nêu rõ đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra;
thời gian kiểm tra; thành phần tham gia Đoàn kiểm tra và những yêu cầu cho cuộc
kiểm tra. Quyết định kiểm tra do Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm UBKT ký.
Thành phần tham gia Đoàn kiểm tra chủ yếu là các đồng chí Ủy viên Ủy ban
kiểm tra, cán bộ làm công tác kiểm tra và có thể đề nghị Ban thường vụ triệu tập
một số đồng chí ở các ban, bộ phận có liên quant ham gia.
c/ Tổ chức kiểm tra:
Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra để công bố quyết
định kiểm tra và nghe lãnh đạo tổ chức công đoàn, đoàn viên được kiểm tra trình
bày báo cáo về những nội dung liên quan đến cuộc kiểm tra; giải trình những vấn
đề do Đoàn kiểm tra nêu ra và có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn kiểm
tra làm việc.
Căn cứ vào nội dung kiểm tra, Đoàn kiểm tra thu thập và nghiên cứu các tài
liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, có thể cử cán bộ thẩm tra, xác minh, làm
việc với cán bộ, đoàn viên hoặc tổ chức công đoàn liên quan đến nội dung kiểm
tra, các cuộc làm việc đều được thể hiện bằng biên bản và báo cáo kết quả làm việc
với Đoàn kiểm tra. Tùy nội dung và đối tượng kiểm tra, có thể tổ chức lấy ý kiến
của cán bộ, đoàn viên có quan hệ đến tổ chức công đoàn, đoàn viên được kiểm tra.
d/ Kết luận kiểm tra, lưu trữ hồ sơ:
- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức, đoàn viên, ý kiến của cán bộ đoàn viên có
quan hệ đến đối tượng được kiểm tra; ý kiến của tổ chức công đoàn cấp dưới (nếu

có) và kết quả nghiên cứu, xem xét, thẩm tra xác minh, các biên bản làm việc (nếu
có) Đoàn kiểm tra thảo luận và kết luận về những nội dung kiểm tra, có thể trao đổi
với tổ chức công đoàn, đoàn viên bên được kiểm tra và tổ chức đang quản lý đoàn
viênđó về ý kiến kết luận của Đoàn kiểm tra;
Kết luận kiểm tra phải thể hiện rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm hay không
vi phạm, vi phạm về vấn đề gì, mức độ, tính chất tác hại và nguyên nha6ncua3 vi
phạm, những kiến nghị về khắc phục khuyết điểm và mức độ xử lý kỷ luật (nếu có)
Kết luận kiểm tra do Trưởng Đoàn kiểm tra là Chủ nhiệm hoặc Phó chủ
nhiệm UBKT ký, đóng dấu và đọc công bố công khai với tổ chức công đoàn, đoàn
viên nơi được kiểm tra; Đọc gửi cho Ban thường vụ công đoàn cùng cấp, tổ chức,
cá nhân đọc kiểm tra.
- Lập và lưu trữ hồ sơ về cuộc kiểm tra theo quy định của tổ chức công đoàn.
3.Một số nội dung kiểm tra kế toán công đoàn:
a/ Kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán.
8


- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý luân chuyển nội bộ, qui chế kiểm
tra, xét duyệt chứng từ kế toán.
- Những chứng từ gốc chứng minh số tiền đã thực chi;
- Chứng từ ghi sổ phải được đánh số thứ tự liên tục từ đầu năm đến cuối
năm.
b/ Kiểm tra sổ sách kế toán:
Kiểm tra sổ sách kế toán đang sử dụng của đơn vị xem có đúng với qui định
của pháp luật kế toán và Tổng Liên đoàn qui định không, các danh mục lập trong

sổ có đúng qui định không, kiểm tra các số liệu ghi trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
phát hiện kịp thời những sai phạm giúp đơn vị chấn chỉnh, sửa chữa.
4.Trình tự các bước xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
Bước 1: Nghiên cứu đơn khiếu nại, tố cáo
Cần làm rõ những vấn đề chủ yếu sau:
- Tên, chức danh, địa chỉ của người hay cơ quan khiếu nại, tố cáo.
- Tên, chức danh, địa chỉ của người hay cơ quan bị khiếu nại, tố cáo.
- Nội dung khiếu nại, tố cáo.
- Những chứng cứ về nội dung khiếu nại, tố cáo.
- Tên, chức danh, địa chỉ của người hay cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Bước 2: Tìm hiểu, điều tra, xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ vụ việc
khiếu nại, tố cáo.
Thực hiện bước này có thể trực tiếp bằng cách gặp đương sự và các bên có
liên quan; tổ chức họp, tổ chức đối thoại hoặc có thể ra văn bản yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp, giải trình những vấn đề có liên quan đến
nội dung khiếu nại, tố cáo.
Bước 3: Xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
Cần xác định rõ đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức nào. Từ những chứng cứ, tài liệu có được, sau khi đã nghiên cứu,
nếu thấy nội dung vụ việc xâm phạm đến quyền, lợi ích của công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc phát hiện việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền trước đó có vi
phạm pháp luật thì Ủy ban kiểm tra chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
Trường hợp phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, công nhân,
lao động bị xâm hại, Ủy ban kiểm tra cần tham mưu cho Ban thường vụ, Ban chấp
hành tham gia, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ cho
người lao động.
Bước 4: Theo dõi, giám sát, đôn đốc thực hiện kết luận và kiến nghị
Với tư cách là thành viên của Mặt trận Tổ quốc, công đoàn có quyền giám

sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước. Những đơn thư khiếu
nại, tố cáo do công đoàn chuyển đến hoặc đã kiến nghị giải quyết phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết và thong báo cho công đoàn kết
quả giải quyết. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết đó, công đoàn có
9


quyền kiến nghị với cơ quan, tồ chức cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết; cơ
quan, tổ chức cấp trên có trách nhiệm trả lời kiến nghị của công đoàn.

10


LĐLĐ HUYỆN CẦN ĐƯỚC
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC
-----   ----

TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG NỮ CÔNG
NHIỆM KỲ 2012 -2015

Năm 2013

11


NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG CỦA BAN NỮ CÔNG
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
I. TỔ CHỨC NỮ CÔNG
1. Ban Nữ công

Ban nữ công công đoàn cơ sở do Ban chấp hành công đoàn cơ sở (CĐCS)
ra quyết định thành lập. Để hoạt động của Ban nữ công có hiệu quả, số lượng Ban
nữ công cần gọn nhẹ, Trưởng Ban nữ công nên là đồng chí ủy viên BCH công
đoàn. BCH công đoàn cần quán triệt và triển khai đầy đủ kế hoạch hoạt động vì
sự tiến bộ của phụ nữ. Đối với CĐCS Ban chấp hành cần cử một đồng chí phụ
trách công tác nữ.
2. Tổ, nhóm nữ công
CĐCS có trên 30 nữ thì có thể chia thành nhiều nhóm. Mỗi nhóm gồm chị
em trong một hay một số tổ công đoàn ghép lại và bầu ra một người làm tổ
trưởng, hai nhóm trở lên ghép lại thành tổ nữ công. Việc thành lập tổ, nhóm nữ
công còn tùy thuộc vào tình hình thực tế ở mỗi đơn vị để tổ chức như thế nào cho
chị em tiện lợi trong sinh hoạt nữ công.
3. Nhiệm vụ của Ban nữ công
3.1. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình công tác nữ của
đơn vị trên cơ sở thực hiện nghị quyết của BCH công đoàn cấp trên hướng dẫn.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo
viên, công nhân, viên chức. Trên cơ sở đó kịp thời giải quyết hoặc đề xuất, phản
ảnh những vướng mắc, kiến nghị của quần chúng đối với chính quyền, công đoàn.
Đại diện cho nữ đoàn viên và lao động trong đơn vị, tham gia vào một số hội
đồng (hội đồng xét khen thưởng hoặc kỷ luật đối với nữ, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ
hoặc các hội đồng liên quan đến lao động nữ và trẻ em).
- Tìm hiểu, lắng nghe, nắm vững tâm tư nguyện vọng, những ý kiến đề
xuất hoặc kiến nghị của nữ công nhân, viên chức và lao động với công đoàn,
chính quyền, tìm biện pháp giải quyết kịp thời.
- Tổ chức, hướng dẫn, vận động nữ đoàn viên và lao động học tập, quán
triệt hoặc tham gia các hoạt động mang tính đặc thù về giới theo đúng chức năng,
nhiệm vụ của Ban nữ công CĐCS.
3.2. Trách nhiệm
Ban nữ công CĐCS chịu trách nhiệm trước Ban thường vụ, BCH CĐCS về

việc nghiên cứu chỉ đạo hoạt động nữ công, được mời dự các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo do Ban nữ công cấp trên triệu tập, được thay mặt CĐCS trực tiếp làm
việc với các phòng ban chức năng tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến
đoàn viên lao động nữ, được đề nghị với CĐCS và Công đoàn cấp trên khen
thưởng các cá nhân và tập thể đạt thành tích xuất sắc trong đơn vị.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN NỮ CÔNG CĐCS
1. Tổ chức và chỉ đạo tổ, nhóm nữ công trong các đơn vị triển khai có
hiệu quả công tác tuyên truyền trong nữ đoàn viên và lao động

12


- Tuyên truyền, tổ chức học tập nghị quyết của Công đoàn cấp trên CĐCS,
nghị quyết của đại hội phụ nữ về các nội dung có liên quan đến lao động nữ, trẻ
em trong CNVC, lao động.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp lệnh hướng dẫn thực hiện Bộ
Luật Lao động sửa đổi, bổ sung và các văn bản có liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ lao động phụ nữ trong tình hình mới.
- Tiếp tục tuyên truyền đến các tổ công đoàn, tổ nữ công nội dung pháp
lệnh dân số, kế hoạch tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội trong nữ CNVC,
lao động.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về giới; các chuẩn mực xây
dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững; các kiến thức
làm vợ, làm mẹ, kỹ năng giao tiếp ứng xử trong gia đình, trong tập thể và cộng
đồng.
2. Vận động nữ CNVC tích cực học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Học tập và quán triệt chuẩn mực của người phụ nữ Việt Nam “Xây dựng
người phụ nữ Việt Nam yêu nước, có tri thức, có sức khoẻ, năng động sáng tạo,
có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng”.

- Vận động nữ cán bộ, giáo viên học tập nâng cao trình độ đạt chuẩn và
vượt chuẩn có trình độ sau đại học trở lên 65% trong đó tiến sĩ 25%.
- Vận động chị em chủ động tham gia vào quá trình đổi mới cải cách thủ
tục hành chánh.
- Động viên phụ nữ tham gia công tác quản lý và nghiên cứu khoa học, tích
cực học tập để không ngừng nâng cao trình độ lý luận và bản lĩnh chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi nữ đoàn viên, lao động luôn có ý thức học hỏi, chủ
động tiếp cận thông tin mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ và vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn công tác.
3. Động viên nữ CNVC tham gia tích cực các phong trào thi đua, các
cuộc vận động lớn, của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, của Ban Vì sự tiến
bộ phụ nữ, của đơn vị.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua lao động giỏi, lao động
sáng tạo, đặc biệt là phong trào giỏi việc nước, đảm việc nhà trong các cơ quan
đơn vị. Tìm biện pháp thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công;
phấn đấu nữ cán bộ, giáo viên đạt tỷ lệ 85% - 90% danh hiệu “Giỏi việc nước,
Đảm việc nhà”.
- Cùng với công đoàn, chính quyền tổ chức các hoạt động mang màu sắc
chuyên môn nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của chị em trong công tác chuyên
môn, đoàn thể, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong quá trình triển khai nhiệm
vụ. Tổ chức gặp mặt nữ CNVC đạt thành tích xuất sắc trong công tác.
- Tổ chức việc thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình văn hóa”.
Đồng thời tuyên truyền và giới thiệu những gương điển hình trong đơn vị.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, tham quan du lịch, trao đổi kinh
nghiệm hoạt động nữ công, hoạt động nhân đạo từ thiện, uống nước nhớ nguồn,
ủng hộ nữ miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc còn gặp nhiều khó khăn.
4. Ban nữ công đại diện cho nữ CNVC trong đơn vị có trách nhiệm
chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
13



lao động, nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và tự bảo vệ mình
trong quan hệ lao động cũng như trong quan hệ xã hội
- Phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế
độ chính sách đối với nữ đoàn viên, lao động trong đơn vị.
- Tổ chức các chuyên đề, hội nghị, hội thảo nhằm nâng cao vai trò và vị
thế của chị em trong cơ quan đơn vị. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nữ, giới thiệu
với chính quyền, Đảng ủy để quy hoạch, đề bạt cán bộ nữ.
- Triển khai các hoạt động chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ. Tăng cường các
hoạt động nhân tháng hành động vì trẻ em và ngày gia đình Việt Nam, nâng cao
hiệu quả của chiến lược chăm sóc giáo dục trẻ em giai đoạn 2010 – 2020.
- Đề nghị với công đoàn cơ sở, chính quyền tổ chức các hoạt động, tham
gia các công trình nhằm nâng cao điều kiện sinh hoạt và làm việc cho phụ nữ.
- Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động nữ công
phù hợp với điều kiện của cơ sở, tạo nên sự chuyển biến về chất lượng hoạt động
nữ công, góp phần xây dựng đội ngũ nữ cán bộ đáp ứng nhu cầu nâng cao chất
lượng đội ngũ của đơn vị.
I.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NỮ CÔNG Ở CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
1. Tổ chức hội thi đối với nữ CNVC
1.1. Mục đích yêu cầu
- Thông qua hội thi giúp cho nữ CNVC nâng cao nhận thức về chính trị,
văn hóa, xã hội, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó có thái độ hành vi đúng
đắn trong học tập, lao động, công tác và trong cuộc sống hàng ngày.
- Hội thi là môi trường, là cơ hội tốt nhất để nữ đoàn viên và lao động thể
hiện khả năng của mình, tự khẳng định những thành tích, kết quả của quá trình
học tập, công tác và rèn luyện trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.
- Khi tham gia hội thi, mỗi cá nhân sẽ nâng cao được lòng tự tin, tính tự
chủ, tác phong nhanh nhẹn và khả năng ứng xử linh hoạt

- Thông qua kết quả của hội thi, mỗi cá nhân, đơn vị có thể rút kinh
nghiệm, tổ chức các hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời rèn luyện ý chí vươn
lên, khơi dậy niềm say mê sáng tạo, tinh thần thi đua để hoàn thành tốt nhiệm
vụ chính trị của đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Việc tổ chức hội thi giúp công đoàn – nữ công, nhà trường phát hiện chăm
sóc bồi dưỡng cán bộ nữ trong đơn vị.
1.2. Công tác chuẩn bị
a) Soạn thảo kế hoạch hội thi
- Về thời gian
- Định hướng chủ đề hội thi
- Giới thiệu nội dung, mục đích thi đến từng tổ công đoàn, tổ nữ công, nhất là
những người trực tiếp tham gia hội thi
- Chọn địa điểm tổ chức hội thi phù hợp
- Các công đoàn bộ phận, tổ nữ công cử người dự thi
- Phổ biến điều lệ, qui định cụ thể của hội thi
- Dự kiến thời gian sơ khảo, chung khảo
- Dự trù kinh phí
b) Thành lập Ban tổ chức hội thi
14


Ban tổ chức bao gồm:
- Trưởng ban tổ chức chịu trách nhiệm điều hành chương trình và tổng kết
kinh nghiệm.
- Hai phó ban: một người phụ trách nội dung, một người phụ trách cơ sở vật
chất.
- Ban giám khảo: từ 3 – 5 người, ngoài trưởng ban còn có phó ban và các
thành viên phải là người có kiến thức về những vấn đề do hội thi yêu cầu.
- Chuẩn bị 2 người dẫn chương trình và thực hiện kịch bản đã được duyệt, tạo
bầu không khí sôi động, tránh nhàm chán.

c) Triển khai ở các tổ, nhóm nữ công
1.3. Tổ chức buổi công diễn hội thi
a) Tuyên truyền cho hội thi trên các phương tiện thông tin
b) Kiểm tra công tác chuẩn bị của các tổ, nhóm nữ công tham gia hội thi
c) Sắp xếp và thông báo chương trình hội thi
d) Chương trình khai mạc
+ Khai mạc:
- Trưởng ban tổ chức (hoặc một người trong Ban tổ chức) tuyên bố lý do,
giới thiệu đại biểu, công bố thành phần Ban Giám khảo
- Tất cả thí sinh lần lượt được giới thiệu với khán giả
+ Tóm tắt vòng sơ khảo
- Động viên thí sinh bình tĩnh, tự tin, khiêm tốn học hỏi
+ Trưởng Ban giám khảo thông báo thể lệ thi, biểu điểm chấm
+ Thực hiện từng nội dung thi và chấm điểm công khai
e) Hoạt động của Ban Giám khảo và tổ thư ký
1.4. Tổng kết hội thi
Trưởng Ban giám khảo thay mặt Ban giám khảo, ban tổ chức nhận xét
chung về thành tích hội thi
- Công bố kết quả và trao thưởng
- Ban nữ công họp với Ban tổ chức và các thành viên có liên quan để rút
kinh nghiệm và chuẩn bị cho các hội thi sau đạt kết quả cao hơn.
2. Tổ chức hội thảo
+ Ban nữ công hoặc ban tổ chức hội thảo cần thông báo nội dung hội thảo
tới đoàn viên để họ chuẩn bị ý kiến, thu thập tư liệu hoặc viết bài tham gia hội
thảo. Trong thông báo phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian tổ
chức hội thảo.
+ Ban tổ chức chuẩn bị báo cáo đề dẫn. Nội dung báo cáo này khái quát lý
do tổ chức hội thảo, vấn đề cần xin ý kiến, những vấn đề cần thảo luận.
+ Cấu trúc nội dung của buổi hội thảo
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu

- Giới thiệu người chủ trì hội thảo và thư ký ghi chép diễn biến của
hội thảo.
- Chủ trì hội thảo giới thiệu, điều khiển hội thảo
+ Tổng kết hội thảo: khẳng định những vấn đề đã được thống nhất trong
hội thảo, những kiến nghị, đề xuất từ hội thảo.
3. Tổ chức câu lạc bộ
3.1. Sơ lược về câu lạc bộ (CLB)
15


Câu lạc bộ là một loại hình hoạt động thiết thực, hiệu quả, có khả năng tập
hợp và giáo dục đoàn viên, lao động trên nhiều phương diện, đặc biệt là trong
lĩnh vực văn hóa – giáo dục truyền thống.
Có thể nói hình thức sinh hoạt câu lạc bộ rất phong phú. Tuy nhiên đối với
câu lạc bộ nữ công thường bao gồm các hình thức: CLB nữ công, CLB văn
hóa thể thao, CLB gia đình văn hóa, CLB khoa học . . .
3.2. Chức năng của câu lạc bộ
- Chức năng giáo dục
- Chức năng giao tiếp
- Chức năng vui chơi giải trí
3.3. Một số nội dung và hình thức chủ yếu trong sinh hoạt CLB
a) Nội dung:
- Bồi dưỡng giáo dục nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho đoàn
viên và lao động.
- Trao đổi, nói chuyện về những thông tin khoa học
- Cung cấp những thông tin về thành tựu khoa học, kiến thức mới ở Việt
Nam và trên thế giới.
Về các nội dung, CLB nữ công có thể xây dựng nhiều chủ đề sinh hoạt
khác nhau; các nội dung đó được thể hiện trong các buổi nói chuyện, tổ chức
dưới dạng hội thảo, triển lãm, giới thiệu mô hình có hiệu quả.

- Giáo dục lối sống văn hóa
b) Hình thức chủ yếu trong sinh hoạt câu lạc bộ
- Báo tường, giới thiệu mô hình
- Đọc sách báo, tạp chí
- Diễn đàn, đối thoại, hội thảo
- Sinh hoạt văn nghệ - thể thao
- Biểu diễn nghệ thuật – chiếu phim
- Nói chuyện chuyên đề.

16


LĐLĐ HUYỆN CẦN ĐƯỚC
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC
-----   ----

TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG BAN TTND
NHIỆM KỲ 2012 -2015

Năm 2013

17


TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Về tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân.
1.1. Về tổ chức

Ban Thanh tra nhân dân chỉ được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan
nhà nước (nhà trường), đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Theo quy định thì Ban Thanh tra nhân dân do Hội nghị cán bộ, công chức bầu.
Số lượng các thành viên Ban Thanh tra nhân dân (BTTND) là từ 3 đến 9
thành viên.
Thành viên BTTND phải là người làm việc tại đơn vị và không phải là thủ
trưởng, phó thủ trưởng, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn, bí thư chi bộ, kế tóan,
thủ quỹ.
Đứng đầu BTTND là Trưởng ban, tiếp đó là Phó trưởng ban và đến các thành
viên.
Trưởng BTTND là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của ban,
còn các Phó trưởng ban thì có trách nhiệm giúp Trưởng ban phụ trách những
nhiệm vụ cụ thể. Các thành viên khác của BTTND thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng ban.
BTTND ở nhà trường do Công đoàn cở sở trực tiếp chỉ đạo về tổ chức và
hoạt động.
Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là hai năm.
1.2. Về số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
Ban TTND ở nhà trường có 3, 5, 7, hoặc 9 thành viên (hoạt động của BTTND
biểu quyết theo đa số, vì vậy, số lượng thành viên BTTND phải là số lẻ) do Hội
nghị cán bộ, công chức quyết định, phù hợp với số lượng cán bộ, công chức, viên
chức của nhà trường, đồng thời đảm bảo cho BTTND hoạt động có hiệu quả.
1.3. Về tiêu chuẩn thành viên Ban thanh tra nhân dân
BTTND là người đại diện cho cán bộ, công chức trong nhà trường để giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực
hiện quy chế dân chủ của cơ quan.
Vì vậy để trở thành thành viên BTTND phải đảm bảo những tiêu chuẩn cụ thể:
- Đang công tác tại đơn vị;
- Phải trung thực, công tâm, có hiểu biết về pháp luật, có uy tín và tự nguyện
tham gia BTTND.

1.4. Việc bầu và công nhận thành viên Ban thanh tra nhân dân
Ban chấp hành công đòan cơ sở (BCH CĐCS) căn cứ vào tiêu chuẩn, số
lượng thành viên BTTND của đơn vị mình, để giới thiệu những người có đủ điều
kiện tham gia. Kết hợp với những người được cán bộ, giáo viên giới thiệu để lập
danh sách cho Hội nghị cán bộ, công chức bầu.
Tại Hội nghị, BCH CĐCS kết hợp với người chủ trì Hội nghị để sắp xếp thời
gian bầu cho phù hợp.
Việc bầu thành viên BTTND được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Điều kiện để có thể tiến hành bầu thành viên BTTND là Hội nghị phải đảm bảo
18


có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt trở lên và người được bầu là thành
viên BTTND phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị bầu thành viên
BTTND tín nhiệm.
Việc tiến hành công nhận thành viên BTTND được thực hiện trong thời gian 5
ngày kể từ ngày bầu xong thành viên BTTND.
BCH CĐCS đứng ra tổ chức cuộc họp BTTND để cho các thành viên bầu
Trưởng ban, Phó trưởng ban, đồng thời ra văn bản công nhận BTTND và thông
báo cho cán bộ, giáo viên trong trường biết.
1.5. Việc bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu người khác
thay thế
Trong nhiệm kỳ hoạt động, nếu thành viên BTTND nào không hoàn thành
nhiệm vụ, hoặc vi phạm pháp luật, hoặc không còn được cán bộ, công chức tín
nhiệm thì BCH CĐCS đề nghị Hội nghị cán bộ, công chức bãi nhiệm và bầu
người khác thay thế.
Việc bãi nhiệm và bầu người khác thay thế được tiến hành tại Hội nghị cán bộ,
công chức thường kỳ hàng năm hoặc hai năm một lần.
Việc bầu thành viên BTTND khác thay thế được thực hiện như việc bầu thành
viên BTTND như đã nêu ở phần trên.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân; phân biệt với nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra nhà nước và kiểm tra nội bộ
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân
- Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
- Khi cần thiết được người đứng đầu cơ quan nhà nước giao xác minh những vụ
việc nhất định;
- Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót
được phát hiện qua giám sát; xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp
luật (nội quy, quy chế …); các biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích của cán bộ,
giáo viên; khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác;
- Khi cần thiết, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mời đại diện BTTND
tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại nhà trường. Ban Thanh tra nhân dân có trách
nhiệm cung cấp thông tin, cử người tham gia khi được yêu cầu;
- Kiến nghị với BCH CĐCS tổ chức các hình thức động viên cán bộ, giáo viên
phát hiện các sai phạm; tiếp nhận các kiến nghị và phản ánh của cán bộ, giáo viên;
- BTTND được mời tham dự các cuộc họp của đơn vị mà nội dung liên quan
đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của BTTND;
- Tham dự các cuộc họp của BCH CĐCS có nội dung liên quan đến tổ chức
và hoạt động của BTTND.
2.2. Về giám sát, kiểm tra của Ban Thanh tra nhân dân
BTTND không tự đặt ra kiểm tra vụ việc trong đơn vị, nhà trường. BTTND có
nhiệm vụ quyền hạn như đã nêu ở trên, nhưng cần hiểu rõ như sau:
- Giám sát có nghĩa là thu thập dư luận và xem xét thường xuyên việc thực
hiện đúng, sai các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước, quy chế chuyên
môn, tuyển sinh, sử dụng vật tư, tài chính, quỹ phúc lợi, các khỏan trợ giúp, đóng
19



góp của nhân dân, cá nhân, tổ chức trong ngoài nước…việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường.
- Giám sát không đi sâu thẩm tra, xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật
như một cuộc thanh tra, kiểm tra. Thông qua quan sát, theo dõi để phát hiện vấn
đề, phản ánh với cơ quan nhà nước có thậm quyền, nhằm kịp thời cảnh báo, ngăn
ngừa, tránh để xảy ra vi phạm.
- Khi cần thiết được người đứng đầu cơ quan Nhà nước giao xác minh những
vụ việc nhất định (TD: Hiệu trưởng mời tham gia kiểm tra nội bộ để đảm bảo cho
cuộc kiểm tra khách quan).
- Khi cần thiết các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mời đại diện BTTND
tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại đơn vị mình. BTTND có trách nhiệm cung
cấp thông tin cử người tham gia.
3. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
3.1.Việc xây dựng chương trình, kế hoạch
Cũng như các hoạt động khác, BTTND tiến hành xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động của mình.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm phải căn cứ vào Nghị quyết
của Hội nghị cán bộ, công chức và sự chỉ đạo của BCH CĐCS.
BCH CĐCS là tổ chức chỉ đạo trực tiếp hoạt động của BTTND nên kế hoạch
hoạt động của BTTND phải được BCH CĐCS phê duyệt.
3.2. Phạm vi giám sát của Ban Thanh tra nhân dân
- Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước,
nhiệm vụ công tác hàng năm của nhà trường;
- Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các
quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính
của đơn vị;
- Việc thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị;
- Việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công
chức viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật;

- Việc tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng đơn vị; việc thi hành các quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại đơn vị;
- Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong
đơn vị;
- Những việc khác theo quy định của pháp luật.
3.3. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban Thanh tra nhân dân
- Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của cán bộ, công chức; thu thập các thông tin,
tài liệu để xem xét, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở nhà
trường trong việc thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của BTTND;
- Phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở đơn vị;
- Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua BCH CĐCS để kiến nghị với cơ quan
nhà nước về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung thuộc phạm vi giám
sát của BTTND.
3.4. Hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân
20


Hoạt động giám sát của BTTND được tiến hành một cách thường xuyên, liên
tục. Trong quá trình thực hiện việc giám sát BTTND có quyền đề nghị Thủ
trưởng đơn vị cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát.
Trong trường hợp phát hiện có hành vi xâm phạm quyền làm chủ của cá
nhân; có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân sách
và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của tập thể và các hành vi vi phạm khác mà
nội dung thuộc thẩm quyền giám sát của BTTND thì kiến nghị với Thủ trưởng
hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo với
BCH CĐCS.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Thủ trưởng hoặc cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải

quyết cho BTTND biết. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết
hoặc thực hiện không đầy đủ thì BTTND có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên
trực tiếp của người đứng đầu cơ quan nhà nước xem xét giải quyết.
3.5. Hoạt động xác minh của Ban Thanh tra nhân dân
Việc tiến hành xác minh của BTTND chỉ được thực hiện khi người đứng đầu
cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ xác minh và BTTND có trách nhiệm thực hiện
đúng nội dung, đúng thời gian và phạm vi nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện việc xác minh, BTTND được quyền yêu cầu tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
xác minh, xem xét để làm rõ cho việc xác minh.
Kết thúc việc xác minh, BTTND báo cáo với người giao nhiệm vụ xác minh về
kết quả xác minh; đồng thời kiến nghị các biện pháp xử lý.
Trong quá trình thực hiện việc xác minh, nếu phát hiện việc vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích của cán bộ, công chức cần phải
xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước hoặc
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị
đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Thủ trưởng hoặc cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải
quyết cho BTTND biết. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết
hoặc thực hiện không đầy đủ thì BTTND có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên
trực tiếp của người đứng đầu cơ quan nhà nước xem xét giải quyết.
3.6. Lề lối làm việc của Ban Thanh tra nhân dân
BTTND họp thường kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và
triển khai công tác quý sau. Trong những trường hợp cần thiết thì BTTND có thể
tiến hành họp bất thường.
BTTND thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước BCH CĐCS; hàng
năm tổng kết hoạt động báo cáo trước Hội nghị cán bộ, công chức.

4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với hoạt động của BTTND

4.1. Trách nhiệm của BCH Công đòan
21


- Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức bầu
thành viên BTTND;
- Ra văn bản công nhận BTTND và thông báo cho cán bộ, giáo viên trong
trường biết; tổ chức cuộc họp BTTND để cho các thành viên bầu Trưởng ban,
Phó trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
- Hướng dẫn BTTND xây dựng chương trình, nội dung công tác, định kỳ
nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết kiến nghị của BTTND với BCH
CĐCS;
- Động viên cán bộ, giáo viên ủng hộ, tham gia hoạt động của BTTND;
- Xác nhận biên bản, kiến nghị của BTTND;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác cho các thành viên BTTND. Chủ trì việc tổ chức phối
hợp với các tổ chức khác trong nhà trường trong việc hỗ trợ hoạt động của
BTTND;
- Dự toán, quyết tóan kinh phí hàng năm cho BTTND;
- Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của BTTND;
- BCH CĐ huyện có trách nhiệm chỉ đạo BCH CĐCS trong việc hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của BTTND.
4.2. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước
- Thông báo cho BTTND biết về các chế độ, chính sách và những thông tin
cần thiết khác, bảo đảm quyền lợi đối với thành viên BTTTND trong thời gian
thành viên đó thực hiện nhiệm vụ;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời các
thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để BTTND thực hiện
nhiệm vụ;
- Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của BTTND, thông báo kết quả

giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của BTTTND, hoặc người
có hành vi trả thù, trù dập thành viên BTTND;
- Thông báo cho BTTND kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để BTTND hoạt động theo quy định của pháp luật.

4.3. Trách nhiệm của các cơ quan thanh tra nhà nước
Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của BTTND.
Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm
phối hợp với BCH công đoàn cơ quan cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác
22


cho các BTTND ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước thuộc Bộ, ngành quản lý.
Thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với BCH công đoàn cùng cấp
hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho BTTND ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với BCH công đòan cùng cấp
hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các BTTND thuộc các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý./.

23


LĐLĐ HUYỆN CẦN ĐƯỚC

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC
-----   ----

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
CÔNG TÁC TÀI CHÁNH
NHIỆM KỲ 2012 -2015

Năm 2013

24


CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
1. Tài chính công đoàn là bộ phận chung trong nền tài chính quốc gia:
- Hệ thống tài chính công đoàn có tính độc lập tương đối, nhưng chịu sự
giám sát kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước mà đại diện và trực tiếp là
Vụ hành chính văn xã (Bộ tài chính).
- Nhà nước hàng năm có trách nhiệm hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách
Nhà nước cho tổ chức công đoàn hoạt động, nhằm đảm bảo hoạt động cho tổ chức
công đoàn ở trong nước và quốc tế.
- Hệ thống tài chính công đoàn được áp dụng theo chế độ kế toán của đơn
vị hành chính sự nghiệp. Sau một năm kế hoạch Ban tài chính Tổng liên đoàn
LĐVN có trách nhiệm tổng hợp quyết toán tình hình thu, chi tài chính của cả hệ
thống công đoàn với Bộ tài chính.
2. Công đoàn thực hiện quyền tự chủ và tự quản về tài chính theo qui định của
pháp luật:
- Quản lý tài chính công đoàn thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai.
- Các cấp công đoàn có nhiệm vụ quản lý tài chính theo đúng các qui định

của Tổng liên đoàn trong từng thời kỳ phù hợp với luật pháp của Nhà nước.
- Những tài sản do nguồn vốn của công đoàn, tài sản do Nhà nước chuyển
giao quyền sở hữu cho công đoàn là tài sản thuộc sở hữu công đoàn. Tổng liên
đoàn LĐVN là chủ sở hữu mọi tài sản của Công đoàn Việt Nam. Các công đoàn
cấp dưới được Tổng liên đoàn giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các tài sản và chịu
trách nhiệm Tổng liên đoàn và trước pháp luật về việc sử dụng và quản lý các tài
sản đó.
- Hàng năm các cấp công đoàn ở cấp cơ sở có trách nhiệm quyết toán tình
hình thu chi tài chính công đoàn (theo mẫu qui định) với công đoàn cấp trên cơ sở
để công đoàn cấp trên cơ sở tổng hợp báo cáo về công đoàn ngành và công đoàn
ngành tổng hợp báo cáo về Tổng liên đoàn. Tổng liên đoàn tập hợp chung toàn hệ
thống công đoàn quyết toán với Bộ tài chính.
-Công tác tài chính công đoàn thể hiện ở các mặt sau:
+ Là công tác hậu cần cho hoạt động tổ chức công đoàn, đảm bảo sức sống
cho phong trào hoạt động của các cấp công đoàn.
+ Góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho các hoạt động của công đoàn ngày
càng có hiệu quả hơn.
+ Công tác tài chính công đoàn hoạt động thường xuyên có hiệu quả là cơ
sở xem xét đánh giá các hoạt động phong trào khác của tổ chức công đoàn tốt
hơn.
+ Mọi hoạt động tài chính công đoàn đều nhằm phục vụ cho hoạt động
công đoàn, đóng góp thiết thực vào việc vận động hoàn thành nhiệm vụ chính trị
của đơn vị do vậy nó còn bao gồm một phần trong kính phí hỗ trợ của đơn vị cho
hoạt động công đoàn cũng cần phải được khai thác tối đa và quản lý chặt chẽ theo
nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước.
+ Hoạt động tài chính công đoàn với các hoạt động phong trào khác của
công đoàn có tác động qua lại lẫn nhau: nếu hoạt động tài chính công đoàn làm tốt
25



×